Tải bản đầy đủ (.doc) (47 trang)

Các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (358.3 KB, 47 trang )

Lời mở đầu
Bằng viện huy động các khoản tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế, hoạt động
của các tổ chức tín dụng đã góp phần không nhỏ trong việc thu hút lợng vốn lớn
để cho các doanh nghiệp vay, thực hiện tái đầu t thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Đây chính là hoạt động truyền thống, chủ yếu của Ngân hàng. Chính vì vậy, kết
quả huy động vốn của tổ chức tín dụng cao hay thấp có ảnh hởng không chỉ đối
với sự tồn tại và phát triển của bản thân tổ chức tín dụng mà nó còn tác động
trực tiếp đến nền kinh tế, đặc biệt là đối với một nền kinh tế vừa bớc ra khỏi cơ
chế bao cấp và đang khởi sắc trong những bớc đầu đổi mới nh ở nớc ta.
Hoà mình với công việc đổi mới chung của đất nớc, cùng góp phần vào
những thành tựu đã đạt đợc trong thập niên qua, ngành Ngân hàng đã phải vợt
qua không ít khó khăn để phấn đấu cho mục tiêu phát triển đất nớc. Vì mục tiêu
này, không ai khác mà chính hệ thống Ngân hàng phải trở thành bàn đạp vững
chắc cho nền kinh tế. Tuy nhiên, 10 năm đổi mới cha phải là nhiều, Ngân hàng
còn phải giải quyết nhiều những khó khăn trớc mắt mà một trong những vấn đề
nổi cộm là hiệu quả công tác huy động vốn của ngân hàng hiện nay.
Là một bộ phận cấu thành trong guồng máy của hệ thống ngân hàng.
Ngân hàng Thơng mại Cổ phần Hàng Hải Hà Nội đã góp phần không nhỏ vào
sự phát triển nền kinh tế Việt Nam nói chung và khu vực Hà Nội nói riêng.
Song cũng không tránh khỏi những khó khăn chung. Nâng cao hiệu quả của
hoạt động huy động vốn để củng cố sự tồn tại và phát triển ngân hàng, đã đang
và sẽ là những vấn đề đợc quan tâm bởi Ngân hàng Thơng mại Cổ phần Hàng
Hải và hệ thống ngân hàng.
Chính vì vậy trong thời gian thực tập tại Ngân hàng Thơng mại Cổ phần
Hàng Hải Hà Nội, em đã mạnh dạn đi sâu tìm hiểu và hoàn thành đề tài: "Các
giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng Thơng
mại Cổ phần Hàng Hải Hà Nội". Với cấu trúc nh sau:
Chơng I: Một số lý luận cơ bản về nghiệp vụ huy động vốn của Ngân
hàng Thơng mại.
Chơng II: Thực trạng công tác huy động vốn tại Chi nhánh Ngân hàng
Thơng mại Cổ phần Hàng Hải Hà Nội.


Chơng III: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác huy động vốn
tại Chi nhánh Ngân hàng Thơng mại Cổ phần Hảng Hải Hà Nội.
Do thời gian có hạn, vấn đề lại rất phức tạp và đa dạng, hơn nữa khả
năng chuyên môn và kinh nghiệm thực tế còn nhiều hạn chế, nên những gì em
trình bày trong luận văn khó tránh khỏi sai sót, rất mong có sự bổ xung, góp ý
hớng dẫn của các thầy, cô và cơ sở nơi em thực tập.
Chơng I
Một số lý luận cơ bản về nghiệp vụ huy động
vốn của Ngân hàng Thơng mại
1. Vai trò - chức năng của Ngân hàng Thơng mại.
1.1. Ngân hàng thơng mại và vai trò của nó trong nền kinh tế thị tr-
ờng.
Ngân hàng thơng mại (NHTM) là một trong các ngành công nghiệp ra
đời sớm nhất. ở Mỹ Ngân hàng thơng mại đầu tiên đợc thành lapạ năm 1782,
trớc khi Hiến pháp liên bang đợc thông qua và nhiều Ngân hàng thơng mại đợc
thành lập từ những năm 1800 đến nay vẫn đang hoạt động. ở mỗi mỗi một nớc,
luật Ngân hàng thơng mại có quy định khác nhau, ngời ta thờng dựa vào tính
chất và mục đích hoạt động của Ngân hàng trên thị trờng tài chính để đa ra cách
hiểu về Ngân hàng thơng mại.
ở Pháp, theo luật ngân hàng hàng năm 1941 thì "đợc coi là Ngân hàng
là những xí nghiệp hay cơ sở nào hành nghề thờng xuyên nhận của công
chúng dới hình thức ký thác hay hình thức khác, các số tiền mà họ dùng cho
chính họ và các nghiệp vụ chứng khoán tín dụng hay dịch vụ tài chính". Hay
nh ở ấn Độ, luật ngân hàng năm 1950 và đợc bổ sung năm 1959 đã nêu: "Ngân
hàng là cơ sở nhận các khoản tiền ký thác để cho vay, tài trợ, đầu t". Và theo
luật ngân hàng của Đan Mạch năm 1930 định nghĩa: "Những nhà băng thiết
yếu gồm các nghiệp vụ nhận tiền ký thác, buôn bán vàng bạc, hàng nghề th-
ơng mại và các giá trị địa ốc, các phơng tiện tín dụng và hối phiếu, thực hiện
các nghiệp vụ chuyển ngân, đứng ra bảo hiểm...". Để hiểu về Ngân hàng thơng
mại thì có rất nhiều định nghĩa khác nhau, nhng ta thấy rằng các Ngân hàng th-

ơng mại không phải là các trung gian tài chính duy nhất và để hiểu đợc các
Ngân hàng thơng mại là nh thế nào và để phân biệt các Ngân hàng thơng mại
với các trung gian tài chính khác nh: Các Công ty bảo hiểm, các quỹ đầu t... gọi
chung là các tổ chức phi ngân hàng thì cần phải dựa trên tính chất cơ bản của
Ngân hàng thơng mại đó là: Ngân hàng thơng mại là nơi nhận tiền ký thác, tiền
ký gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn để sử dụng vào các nghiệp vụ cho vay, chiết
khấu vá các dịch vụ kinh doanh khác của chính ngân hàng.
ở Việt Nam, theo Điều 20 Luật tổ chức tín dụng (TCTD) đợc Quốc Hội
thông qua tháng 12 năm 1997 có nêu: "Tổ chức tín dụng là doanh nghiệp đợc
thành lập theo quy định của luật này và các quy định khác của pháp luật để hoạt
động kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ Ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi và
sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng, cung cấp các dịch vụ thanh toán". Luật chỉ nêu
ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng đợc thực hiện toàn bộ hoạt động ngân
hàng và các hoạt động kinh doanh có liên quan. Theo tổ chức và mục tiêu hoạt
động của các loại hình ngân hàng, hiện nay hệ thống Ngân hàng Việt Nam bao
gồm năm loại ngân hàng: Ngân hàng thơng mại, Ngân hàng đầu t, Ngân hàng
phát triển, Ngân hàng chính sách, Ngân hàng hợp tác, Ngân hàng thơng mại ra
đời với tính chất là nhận tiền gửi, sử dụng vào nhiệm vụ cho vay, chứng khoán
và các dịch vụ khác của ngân hàng, ngày càng thể hiện rõ vai trò của nó đối với
sự phát triển kinh tế. Với chức năng của mình, Ngân hàng thơng mại giữ vai trò
quan trọng trong nền kinh tế thể hiện qua các nội dung sau:
1.1.1. Ngân hàng thơng mại là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế.
Thực tế cho thấy, để phát triển kinh tế các đơn vị kinh tế cần phải có một
lợng vốn lớn đầu t cho hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác.
Nhng điều khó khăn hơn lợi íchả là cần có ngời đứng ra tập trung tiền nhàn dỗi
ở mọi nơi mọi lúc và kịp thời cung ứng cho nơi cần vốn. Bằng vốn huy động đ-
ợc trong xã hội thông qua hoạt động tín dụng, Ngân hàng thơng mại đã cung
cấp vốn cho mọi hoạt động kinh tế, đáp ứng nhu cầu vốn một cách kịp thời cho
quá trình sản xuất. Nhờ có hoạt động của hệ thống Ngân hàng thơng mại và đặc
biệt là hoạt động tín dụng, các doanh nghiệp, cá nhân có điều kiện mở rộng sản

xuất, cải tiến máy móc, công nghệ để tăng năng suất lao động, nâng cao hiệu
quả kinh tế và chất lợng sản phẩm cho xã hội.
1.1.2. Ngân hàng thơng mại là cầu nối các doanh nghiệp với thị trờng.
Bớc sang cơ chế thị trờng, đòi hỏi sự phát triển của tín dụng Ngân hàng
đã làm biến đổi hoạt động ruỗng lát trong các nhà máy, xí nghiệp khơi dậy sức
sống bằng các dây chuyền sản xuất hiện đại năng suất cao, thực hiện chuyển
giao công nghệ từ các nớc tiên tiến. Điều không thể thực hiện bằng vốn tự có
của các doanh nghiệp vốn dĩ đã rất ít ỏi. Bên cạnh đó, tín dụng ngân hàng còn
cung cấp một phần vốn không nhỏ trong việc tăng cờng nguồn vốn lu động của
các doanh nghiệp. Một vấn đề luôn là mối lo thờng trực của các doanh nghiệp.
Một khía cạnh khác đòi hỏi sự có mặt của tín dụng ngân hàng đối với doanh
nghiệp. Đó là một ngân quỹ để dành cho việc đào tạo đội ngũ lao động phù hợp
với sự phát triển của khoa học - kỹ thuật - công nghệ cao. Đặc biệt trong điều
kiện nớc ta vẫn còn thiếu nhiều những chuyên gia đầu ngành, những cán bộ có
năng lực và những công nhân lành nghề.
1.1.3. Ngân hàng thơng mại là một công cụ để Nhà nớc điều tiết vĩ mô
nền kinh tế.
Cùng với sự vận động của nền kinh tế, hệ thống ngân hàng đợc chia làm
hai cấp: Ngân hàng Nhà nớc và các Ngân hàng chuyên doanh (NHTM). Các
NHTM đợc Nhà nớc sử dụng nh công cụ để quản lý hoạt động tiền tệ, điều tiết
chính sách tiền tệ quốc gia. Nhà nớc điều tiết ngân hàng, ngân hàng dẫn dắt thị
trờng thông qua hoạt động tín dụng và thanh toán giữa các Ngân hàng thơng
mại trong hệ thống từ đó góp phần mở rộng khối lợng tiền cung ứng trong lu
thông và thông qua việc cung ứng tín dụng cho các ngành trong nền kinh tế,
Ngân hàng thơng mại thực hiện việc dẫn dắt các luồng tiền tập hợp và phân chia
vốn của thị trờng, điều khiển chúng một cách có hiệu quả.
1.1.4. Ngân hàng thơng mại là cầu nối nền tài chính quốc gia với nền
tài chính quốc tế.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của kinh tế quốc tế, sự hội nhập kinh tế
quốc gia với thế giới đem lại những lợi ích kinh tế to lớn, thúc đẩy nền kinh tế

phát triển nhanh và bền vững. Một trong các điều kiện quan trọng góp phần
thúc đẩy sự hội nhập nền kinh tế quốc gia với nền kinh tế thế giới đó là nền tài
chính quốc gia. Nền tài chính quốc gia là cầu nối với nèn tài chính quốc tế
thông qua hoạt động của Ngân hàng thơng mại trong các lĩnh vực kinh doanh
nh nhận tiền gửi, cho vay, nghiệp vụ thanh toán, nghiệp vụ ngoại hối và các
nghiệp vụ khác. Đặc biệt là các hoạt động thanh toán quốc tế, buôn bán ngoại
hối, quan hệ tín dụng với các ngân hàng Nhà nớc của Ngân hàng thơng mại trực
tiếp hoặc gián tiếp tác động góp phần thúc đẩy hoạt động thanh toán xuất nhập
khẩu và thông qua đó Ngân hàng thơng mại đã thực hiện vai trò điều tiết tài
chính trong nớc phù hợp với sự vận động của nền tài chính quốc tế.
1.2. Chức năng của Ngân hàng thơng mại
1.2.1. Chức năng làm trung gian tín dụng.
Chức năng trung gian tín của Ngân hàng thơng mại đợc thể hiện qua sơ
đồ luân chuyển vốn sau:
Sơ đồ 1: Sơ đồ luân chuyển vốn
Với chức năng trung gian tín dụng, Ngân hàng thơng mại làm "cầu nối"
giữa ngời thừa vốn và ngời thiếu vốn và nó đã không chỉ đem lại lợi ích cho
những ngời d thừa vốn và những ngời thiếu vốn mà còn đem lại lợi ích kinh tế
cho bản thân nó và nền kinh tế. Đối với ngân hàng, họ sẽ tìm đợc lợi nhuận cho

nhân

doanh
nghiệp
Gửi tiền
Uỷ thác đầu t
Ngân
hàng
thơng
mại

Cho vay
Đầu t

nhân

doanh
nghiệp
bản thân mình từ chênh lệch giữa lãi suất cho vay và lãi suất tiền gửi hoặc hoa
hồng môi giới. Lợi nhuận này chính là cơ sở cho Ngân hàng thơng mại tồn tại
và phát triển. Đối với nền kinh tế, chức năng này có vai trò quan trọng trong
việc thúc đẩy tăng trởng kinh tế vì nó đáp ứng nhu cầu vốn để đảm bảo quá
trình sản xuất đợc thực hiện liên tục và để mở rộng quy mô sản xuất. Với chức
năng này, Ngân hàng đã biến vốn nhàn rỗi không hoạt động thành vốn hoạt
động, kích thích quá trình luân chuyển vốn, thúc đẩy sản xuất kinh doanh.
Đây chính là chức năng quan trọng nhất của Ngân hàng thơng mại, nó
quyết định sự duy trì và phát triển của Ngân hàng đồng thời là cơ sở để thực
hiện các chức năng sau:
1.2.2. Chức năng trung gian thanh toán.
Chức năng trung gian thanh toán có nghĩa là ngân hàng đứng ra thanh
toán hộ cho khách hàng bằng cách chuyển tiền từ tài khoản này sang tài khoản
khác theo yêu cầu của họ. Thông qua chức năng này Ngân hàng đóng vai trò là
ngời "thủ quỹ" cho các doanh nghiệp và cá nhân bởi ngân hàng là ngời giữ tiền
của khách hàng, chi tiền hộ cho khách hàng. Nền kinh tế thị trờng càng phát
triển thì chức năng này của ngân hàng ngày càng đợc mở rộng.
Thông qua chức năng trung gian thanh toán, hệ thống Ngân hàng thơng
mại góp phần phát triển nền kinh tế. Khi khách hàng thực hiện thanh toán qua
ngân hàng sẽ làm giảm rủi ro, giảm chi phí thanh toán cho khách hàng đồng
thời tốc độ luân chuyển vốn kinh doanh của khách hàng nhanh hơn, làm cho
hiệu quả sử dụng vốn của khách hàng tăng. Đối với Ngân hàng thơng mại chức
năng này góp phần tăng lợi nhuận của ngân hàng thông qua việc thu lệ phí

thanh toán. Hơn nữa, nó lại tăng nguồn vốn cho vay của ngân hàng thể hiện trên
số d có tài khoản tiền gửi của khách hàng. Chức năng này cũng chính là cơ sở
để hình thành chức năng tạo tiền của Ngân hàng thơng mại.
1.2.3. Chức năng tạo tiền.
Đây là hệ quả của hai chức năng trên trong hoạt động ngân hàng: Từ một
số dự trữ ban đầu thông qua quá trình cho vay và thanh toán bằng chuyển khoản
của ngân hàng thì lợng tiền gửi mới đợc tạo ra và nó lớn hơn so với lợng dự trữ
ban đầu gấp nhiều lần, gọi là quá trình tạo tiền của hệ thống ngân hàng.
Một ngân hàng sau khi nhận một món tiền gửi, trên tài khoản tiền gửi của
khách hàng tại ngân hàng sẽ có số d. Với số tiền này sau khi đã để lại một
khoản dự trữ bắt buộc, ngân hàng s đem đi đầu t, cho vay từ đó nó sẽ chuyển
sang vốn tiền gửi của ngân hàng khác. Với vòng quay của vốn thông qua chức
năng tín dụng và thanh toán của ngân hàng. Ngân hàng thơng mại thực hiện đợc
chức năng tạo tiền.
2. Vốn - tầm quan trọng của vốn huy động đối với hoạt
động kinh doanh của Ngân hàng thơng mại.
2.1. Vốn của Ngân hàng thơng mại
Vốn của Ngân hàng thơng mại là những giá trị tiền tệ do Ngân hàng th-
ơng mại tạo lập hoặc huy động đợc, dùng để cho vay, đầu t hoặc thực hiện các
dịch vụ kinh doanh khác. Vốn của ngân hàng đợc thể hiện dới các dạng:
Nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn vốn huy động.
2.1.1. Nguồn vốn chủ sỡ hữu.
Vốn chủ sở hữu của Ngân hàng thơng mại là vốn tự có do ngân hàng tạo
lập đợc thuộc sở hữu riêng của ngân hàng, thông qua góp vốn của các chủ sở
hữu hoặc hình thành từ kết quả kinh doanh. ở những nớc khác nhau, định nghĩa
về vốn tự có có thể khác nhau nhng nét chung nhất vốn tự có bao gồm các
thành phần sau:
1 - Vốn góp của chủ sở hữu để thành lập hoặc mở rộng doanh nghiệp.
2 - Các quỹ dự trữ đợc hình thành trong quá trình hoạt động kinh doanh
của Ngân hàng theo cơ chế tài chính hoặc quyết định của chủ sở hữu vốn nh:

Quỹ đầu t phát triển, quỹ dự phòng tài chính....
3 - Lợi nhuận tạo ra từ hoạt động kinh doanh cha sử dụng
4 - Các khoản nợ đợc coi nh vốn.
Vốn này chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn của ngân hàng,
song lạ là điều kiện pháp lý bắt buộc khi thành lập một ngân hàng. Do tính chất
ổn định, nó thực hiện chức năng thành lập, chức năng bảo vệ và điều chỉnh đối
với hoạt động ngân hàng. Trong tổng nguồn vốn của ngân hàng, thì vốn tự có
của ngân hàng chiếm dới 10%, nh vậy vốn ký thác của ngân hàng khoảng trên
90%. Các Ngân hàng Trung Ương quy định mức vốn tự có của ngân hàng lớn
hơn hoặc bằng 8% trên tổng tài sản có rủi ro quy đổi, điều này muốn nói lên
rằng chức năng chủ yếu của khối lợng giới hạn vốn chủ sở hữu đã đợc xem nh
là tài sản bảo vệ cho những ngời gửi tiền. Chức năng bảo vệ không chỉ đợc xem
nh sự bảo đảm thanh toán cho ngời gửi tiền khi ngân hàng vỡ nợ, mà còn góp
phần duy trì khả năng trả nợ, bằng cách cung cấp một khoản tài sản có dự trữ để
ngân hàng khỏi bị đe doạ bởi sự thua lỗ, để có thể tiếp tục hoạt động.
Ngoài việc cung cấp nền tảng cho các hoạt động và để bảo vệ ngời gửi
tiền. Chức năng điều chỉnh cũng đã đợc xác định cho vốn chủ sở hữu của Ngân
hàng thơng mại. Dựa trên mức vốn tự có của ngân hàng, các cơ quan quản lý
xác định, điều chỉnh hoạt động cho ngân hàng ví dụ nh các ngân hàng chỉ có thể
cho một khách hàng lớn nhất vay không quá 15% vốn tự có của ngân hàng. Nếu
nh ngân hàng cho vay quá số đó sẽ ảnh hởng đến hoạt động an toàn của ngân
hàng.
2.1.2. Nguồn vốn huy động.
Đây là nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong ngân hàng. Nó là những
giá trị tiền tệ mà ngân hàng huy động đợc từ các tổ chức kinh tế và các cá nhân
trong xã hội thông qua quá trình thực hiện các nghiệp vụ ký thác, các nghiệp vụ
khác và đợc dùng làm vốn để kinh doanh.
Bản chất của vốn huy động là tài sản thuộc các chủ sở hữu khác nhau,
ngân hàng chỉ có quyền sử dụng mà không có quyển sở hữu và có trách nhiệm
hoàn trả đúng hạn cả gốc lẫn lãi khi đến kỳ hạn (nếu là tiền gửi có kỳ hạn) hoặc

khi khách hàng có nhu cầu rút vốn (nếu là tiền gửi không kỳ hạn). Vốn huy
động đóng vai trò quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
Ngân hàng thơng mại huy động vốn dới các hình thức: Nhận tiền gửi (tiền gửi
không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm); phát hành các công cụ nợ
(tín phiếu, trái phiếu); và nguồn vốn đi vay. Ngoài ra vốn của ngân hàng còn đ-
ợc hình thành thông qua việc làm uỷ thác, đại lý cho các tổ chức trong và ngoài
nớc hoặc cung cấp các phơng tiện thanh toán nh thẻ rút tiền tự động từ máy
ATM...
Nhìn chung nguồn vốn của ngân hàng đợc hình thành từ nhiều nguồn
khác nhau nhng trong đó nguồn vốn huy động từ tiền gửi chiếm tỷ trọng lớn
nhất, chiếm khoảng từ 70% - 80% và nó có tính biến động. Nhất là đối với loại
tiền gửi không kỳ hạn và vốn ngắn hạn, hơn nữa vốn huy động chịu tác động
lớn của thị trờng và môi trờng kinh doanh trên địa bàn hoạt động. Vì vậy Ngân
hàng thơng mại cần phải đi sâu tìm hiểu, phân tích nguồn hình thành vốn này,
dự đoán trớc tình hình cung cầu vốn để có đối sách phù hợp.
2.2. Vốn huy động và vai trò của nó đối với Ngân hàng thơng mại.
Vai trò đầu tiên của vốn huy động đó là nó quyết định đến quy mô của
hoạt động và quy mô tín dụng của ngân hàng. Thông thờng nếu so với các ngân
hàng lớn thì các ngân hàng nhỏ có khoản mục đầu t và cho vay kém đa dạng
hơn, phạm vi và khối lợng cho vay của các ngân hàng này cũng nhỏ hơn. Trong
khi các ngân hàng lớn cho vay đợc ở thị trờng trong nớc, ngoài nớc thì các ngân
hàng nhỏ lại bị giới hạn trong phạm vi hẹp, mà chủ yếu trong cộng đồng. Mặt
khác do khả năng vốn hạn hẹp nên các ngân hàng nhỏ không phản ứng nhạy
bén đợc với sự biến động về chính sách, gây ảnh hởng đến khả năng thu hút
vốn đầu t từ các tầng lớp dân c và các thành phần kinh tế.
Thứ hai là vốn huy động quyết định đến khả năng thanh toán và đảm bảo
uy tín của các ngân hàng trên thị trờng trong nền kinh tế. Để tồn tại và ngày
càng mở rộng quy mô hoạt động, đòi hỏi ngân hàng phải có uy tín trên thị trờng
là điều trọng yếu. Uy tín đó trớc hết phải đợc thể hiện ở khả năng sẵn sàng
thanh toán chi trả cho khách hàng, khả năng thanh toán của ngân hàng càng cao

thì vốn khả dụng của ngân hàng càng lớn, đồng thời với nó tạo cho hoạt động
kinh doanh của ngân hàng càng lớn, đồng thời với nó tạo cho hoạt động kinh
doanh của ngân hàng với quy mô lớn, tiến hành các hoạt động cạnh tranh có
qhj, đảm bảo uy tín, nâng cao thanh thế của ngân hàng trên thị trờng.
2.3. Các hình thức huy động vốn của Ngân hàng thơng mại.
2.3.1. Huy động vốn từ tài khoản tiền gửi.
2.3.1.1. Tiền gửi không kỳ hạn.
Là loại tiền gửi khách hàng gửi vào ngân hàng mà khách hàng không có
thoả thuận trớc về thời gian rút tiền. Ngân hàng phải trả một mức lãi suất thấp
hoặc không phải trả một lãi cho số tiền gửi này. Bởi vì, tiền gửi không kỳ hạn
của khách hàng rất biến động, khách hàng có thể rút ra bất kỳ lúc nào, do đó
ngân hàng không chủ động sử dụng số vốn này, ngân hàng phải dự trữ một số
tiền để đảm bảo có thể thanh toán ngay khi khách hàng có nhu cầu. Tiền gửi
không kỳ hạn gồm hai loại:
* Tiền gửi thanh toán: Là loại tiền gửi mà khách hàng gửi vào ngân hàng
để thực hiện các khoản thanh toán về tiền mua hàng hoá, dịch vụ và các khoản
thanh toán khác phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh của khách
hàng. Đứng trên góc độ là khách hàng thì đây là tiền khách hàng gửi vào ngân
hàng để sử dụng các công cụ thanh toán không dùng tiền mặt: Séc, thẻ thanh
toán, uỷ nhiệm chi... Họ có quyền rút ra bất kỳ lúc nào thông qua công cụ thanh
toán. Đứng trên góc độ ngân hàng thì ngân hàng coi đây là một khoản tiền mà
họ phải có trách nhiệm hoàn trả cho khách hàng bất kỳ lúc nào. Tuy nhiên ngân
hàng cần tận dụng loại tiền gửi này để làm vốn kinh doanh của mình bởi vì
trong quá trình lu chuyển vốn của ngân hàng do có sự chênh lệch giữa các
khoản tiền gửi vào và rút ra giữa các tài khoản của khách hàng.
* Tiền gửi không kỳ hạn thuần tuý: Là loại tiền gửi không kỳ hạn, khách
hàng gửi vào ngân hàng nhằm bảo đảm an toàn về tài sản. Tiền gửi không kỳ
hạn thuần tuý cũng là tài sản của ngời ký thác, họ có quyền rút bất kỳ lúc nào,
ngân hàng luôn luôn phải đảm bảo có thể thanh toán, lãi suất tiền gửi không kỳ
hạn thuần tuý cao hơn lãi suất tiền gửi thanh toán. Mục đích của ngời gửi tiền là

bảo đảm an toàn vì khách hàng không xác định đợc thời gian nhàn rỗi cho số
tiền của họ và họ không có nhu cầu sử dụng tiền gửi thanh toán không dùng tiền
mặt của ngân hàng.
2.3.1.2. Tiền gửi có kỳ hạn.
Là loại tiền gửi, khách hàng gửi vào ngân hàng có sự thoả thuận trớc về
thời hạn rút tiền. Tiền gửi có kỳ hạn là loại tiền gửi tơng đối ổn định vì ngân
hàng xác định đợc thời gian rút tiền của khách hàng để thanh toán cho khách
hàng đúng thời hạn. Do đó ngân hàng có thể chủ động sử dụng số tiền gửi đó
vào mục đích kinh doanh trong thời gian ký kết. Đối với loại tiền gửi này, ngân
hàng có rất nhiều loại thời hạn từ 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng.... mục đích là tạo
cho khách hàng có đợc nhiều kỳ hạn gửi phù hợp với thời gian nhàn rỗi của
khoản tiền mà họ có. Chính vì là loại tiền gửi mà ngân hàng có quyền sử dụng
nó trong thời gian nhất định nên loại tiền gửi này đợc trả lãi suất cao hơn lãi
suất tiền gửi không kỳ hạn.
2.3.1.3. Tiền gửi tiết kiệm.
Là loại tiền gửi mà khách hàng gửi vào ngân hàng nhằm hởng lãi. Khi
khách hàng gửi tiền vào ngân hàng, ngân hàng cấp cho khách hàng một cuốn
sổ, khách hàng phải quản lý và mang theo mỗi khi đến ngân hàng giao dịch.
Xét về bản chất, tài khoản tiền gửi tiết kiệm là một phần thu nhập của cá
nhân ngời lao động mà họ cha đa vào tiêu dùng, và là một dạng đặc biệt để tích
luỹ tiền tệ thay cho hình thức cất trữ vàng, hàng hoá. Tiền gửi tiết kiệm có ba
loại:
* Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: Là khoản tiền gửi có thể rút ra bất cứ
lúc nào song không đợc sử dụng các công cụ thanh toán để chi trả cho ngời
khác. Số d tiền gửi này không lớn, nhng ít biến động, vì vậy đối với loại tiền gửi
này các Ngân hàng thơng mại thờng trả lãi suất cao hơn với tiền gửi thanh toán.
* Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: Là khoản tiền gửi có sự thoả thuận về thời
gian gửi và rút tiền, có mức lãi suất cao hơn so với tiền gửi không kỳ hạn. Loại
hình tiết kiệm này khá quen thuộc ở Việt Nam, các Ngân hàng thơng mại Việt
Nam thờng huy động tiết kiệm với thời hạn phong phú từ ba tháng đến một

năm.
* Tiết kiệm dài hạn: Đây là loại tiền gửi phổ biến ở một số nớc công
nghiệp. Loại tiết kiệm này có tính ổn định cao bởi vì thời gian gửi tiền từ một
năm trở lên, do đó ngân hàng chủ động sử dụng nguồn vốn này, nó tạo cho ngân
hàng có tính chủ động sử dụng vốn cho mục đích vốn dài hạn. Để thu hút vốn
này, ngân hàng thờng phải trả lãi suất cao.
2.3.2. Huy động vốn bằng phát hành giấy tờ có giá.
Giấy tờ có giá mà các Ngân hàng thơng mại dùng để huy động vốn thực
chất là các giấy nhận nợ mà ngân hàng trao cho những ngời cho ngân hàng vay
tiền xác nhận quyền đòi nợ của khách hàng đối với ngân hàng ở một mức lãi
suất và ngày hoàn trả nhất định.
Việc phát hành giấy tờ có giá của ngân hàng để hình thành vốn sử dụng
có tính ổn định cao, đồng thời nhằm giải quyết những khoản vốn thiếu hụt có
tính tình thế do khả năng thu hút bằng nguồn tiết kiệm hạn chế. Ngân hàng th-
ờng sử dụng các loại giấy tờ có giá dới các hình thức:
2.3.2.1. Phát hành trái phiếu:
Là một cam kết xác nhận nghĩa vụ trả nợ (cả gốc và lãi) của ngân hàng
phát hành đối với ngời chủ sở hữu trái phiếu. Mục đích của ngân hàng khi phát
hành trái phiếu là nhằm huy động vốn trung và dài hạn. Việc phát hành trái
phiếu, các Ngân hàng thơng mại chịu sự quản lý của Ngân hàng Trung Ương,
của các cơ quan quản lý trên thị trờng chứng khoán và có thể bị chi phối bởi uy
tín của ngân hàng.
2.3.2.2. Phát hành chứng chỉ tiền gửi.
Nó là những giấy tờ xác nhận tiền gửi định kỳ ở một ngân hàng. ngời sở
hữu giấy này sẽ đợc thanh toán tiền lãi theo kỳ và nhận đủ vốn khi đến hạn.
Chứng chỉ sau khi phát hành đợc lu thông trên thị trờng tiền tệ.
2.3.2.3. Phát hành kỳ phiếu.
Đây là loại giấy tờ có giá ngắn hạn (trong 1 năm). Nó có đặc điểm giống
nh trái phiếu nhng có thời hạn ngắn hơn trái phiếu vì vậy nó đợc sử dụng cho
mục đích huy động vốn ngắn hạn của ngân hàng.

2.3.2.4. Giấy tờ có giá khác.
Điển hình là việc phát hành EURO DOLLAR. Đây là hình thức phát hành
phiếu nợ để thu hút vốn ở nớc ngoài. Nó có đặc điểm là chỉ dùng huy động vốn
bằng đô la và khi trả lãi và vốn gốc cũng bằng đô la. Đối với loại này ngân
hàng sử dụng để thu hút vốn huy động ngắn hạn (3 tháng). ở các trung tâm tài
chính, loại phiếu nợ này đợc chấp nhận nh là đô la. Quyền phát hành ở một số
nớc trong đó có Việt Nam đợc giới hạn ở một số ngân hàng đặc biệt, nh Ngân
hàng Ngoại thơng, Ngân hàng xuất nhập khẩu. Các ngân hàng trên đợc phép
phát hành phiếu nợ này ở trong nớc và nớc ngoài, còn với các ngân hàng khác
chỉ đợc phát hành ở nớc ngoài.
Huy động vốn dới hình thức phát hành giấy tờ có giá các Ngân hàng th-
ơng mại phải trả lãi suất cao hơn lãi suất tiền gửi. Vì vậy khi phát hành các
Ngân hàng thơng mại phải căn cứ vào đầu ra để quyết định đến khối lợng huy
động, mức lãi suất và thời hạn, phơng pháp huy động phù hợp.
2.3.3. Vay Ngân hàng Nhà nớc hoặc tổ chức tín dụng khác.
Đây là nguồn vốn mà Ngân hàng thơng mại có đợc nhờ thông qua quan
hệ vay mợn giữa Ngân hàng thơng mại với Ngân hàng Trung Ương hoặc các
Ngân hàng thơng mại với nhau hay với các tổ chức tín dụng khác. Vốn đi vay là
nguồn vốn mà ngân hàng chịu chi phí cao hơn vốn huy động vì vậy chỉ trong tr-
ờng hợp ngân hàng thiếu vốn khả dụng trong thời gian ngắn nào đó thì ngân
hàng mới tìm đến các Ngân hàng thơng mại khác để thoả mãn nhu cầu vốn khả
dụng.
Nếu Ngân hàng thơng mại không thoả mãn đợc nhu cầu đó từ phía các
Ngân hàng thơng mại khác thì giải quyết tiếp theo là đi vay của Ngân hàng
Trung Ương. Tuỳ theo mục đích sử dụng và hình thức vay vốn, các Ngân hàng
thơng mại có thể vay Ngân hàng Trung Ương các loại vốn: Vốn vay ngắn hạn
bổ sung vốn ngắn hạn còn thiếu của Ngân hàng thơng mại hoặc vốn vay để
thanh toán giữa các ngân hàng nhằm bù đắp những thiếu hụt tạm thời trong
thanh toán, hoặc các Ngân hàng thơng mại mang các giấy tờ có giá đến Ngân
hàng Trung Ương xin tái chiết khấu (tái cấp vốn).

Ngân hàng Trung Ương thông qua nhu cầu vay vốn của Ngân hàng thơng
mại với Ngân hàng Trung Ương nhằm mục đích phát hành thêm tiền Trung
Ương theo kế hoạch, bổ sung lợng vốn khả dụng cho Ngân hàng thơng mại một
cách thờng xuyên và là cứu cánh cho vay cuối cùng nhằm cứu nguy cho các
Ngân hàng thơng mại khi cần thiết, nếu sự đổ vỡ của các Ngân hàng thơng mại
có thể gây ảnh hởng đến sự an toàn của hệ thống ngân hàng.
CHNG 2
Thực trạng công tác huy động vốn tại Ngân
Hàng Thơng Mại Cổ Phần Hàng Hải Hà Nội
2.1. TNG QUAN V NGN HNG THNG MI C PHN HNG
HI
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Thơng mại Cổ
phần Hàng Hải.
Theo Điều 1, Chơng 1 của Điều lệ Ngân hàng Thơng mại Cổ phần Hàng Hải
năm 1999 thì Ngân hàng Thơng mại Cổ phần Hàng Hải gọi tắt là Ngân hàng
Hàng Hải Việt Nam. Tên gọi bằng tiếng Anh: Vietnam Maritime Commecrial
Stock Bank, gọi tắt Maritime Bank, viết tắt là MBS.MSB đăng ký hoạt động tại
nớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, đợc Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam
(Ngân hàng Nhà nớc) cấp giấy phép hoạt động số 01/NH - GP có hiệu lực kể từ
ngày 08/6/1991. Theo quy định số 259/QĐ/NH5 với số vốn ban đầu là 40 tỷ
VNĐ. Sau đó, Ngân hàng bắt đầu kinh doanh từ tháng 7 năm 1991 với thời hạn
25 năm. Thi gian hot ng ca Ngõn hng c tng lờn thnh 99 nm theo
iu l sa i ó c Ngõn hng Nh nc Vit Nam chun y ti Quyt nh
s719/Q-NHNN ngy 07 thỏng 07 nm 2003 ca Thng c Ngõn hng Nh
nc Vit Nam.
MSB đợc thành lập trên cơ sở tự nguyện góp vốn của các cổ đông. Vì vậy
vốn điều lệ là do các cổ đông đóng góp, MSB tự chủ về tài chính, tự chịu trách
nhiệm về kết quả kinh doanh và chịu trách nhiệm với khách hàng của mình trớc
pháp luật.
Các chi nhánh, các văn phòng đại diện, các Công ty trực thuộc là pháp

nhân duy nhất có con dấu riêng, và làm nghĩa vụ đối với Nhà nớc theo pháp luật
quy định.
MSB có trụ sở chính: Tng 8, Tũa nh VIT Tower,519 Kim Mó,Q.Ba
ỡnh,H Ni: Giấy phép hoạt động số 001/NH - GP ngày 08/6/1991 và các chi
nhánh:
+ Chi nhánh tại Hà Nội: Giấy phép hoạt động số 001/NH - GP ngày
08/6/1991.
+ Chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh: Giấy phép số 001/NH - GP
ngày 08/6/1991.
+ Chi nhánh tại Quảng Ninh: Giấy phép số 0001/NH - GTC ngày
15/9/1992.
+ Chi nhánh tại Cần Thơ: Giấy phép số 0007/NH - GTC ngày 29/3/1993.
+ Chi nhánh tại Đà Nẵng: Giấy chập thuận số 0008/GTC ngày 10/5/1993.
+ Chi nhánh tại Vũng Tàu: quyết định số 185/QĐ - NH5 ngày 12/7/1996.
Là một ngành thơng mại cổ phần, hoạt động theo luật Ngân hàng và các
tổ chức ttín dụng, luật doanh nghiệp, MSB tiến hành các hoạt động nghiệp vụ
huy động vốn trên các loại nh: vốn ngắn, trung, dài hạn (tiền gửi có kỳ hạn,
không kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm) bằng VND và ngoại tệ trong nớc và ngoài nớc
đề đầu t trực tiếp cho nền kinh tế. Đối với hoạt động sử dụng vốn MSB cho vay
ngắn hạn với các tổ chức kinh tế và cá nhân đợc phép hoạt động sản xuất kinh
doanh hàng hoá, dịch vụ, thơng mại và các nhu cầu hợp pháp khác. cho vay
trung và dài hạn tuỳ theo tính chất và khả năng nguồn vốn mang lại hiệu quả
kinh tế và lợi nhuận, hoàn vốn đúng hạn MSB thực hiện các nhiệm vụ khác nh
chiết khấu thơng phiếu, trái phiếu và các giấy tờ khác, hùn vốn và liên doanh
theo pháp luật hiện hành và do hội đồng quản trị quyết định, thực hiện các
nhiệm vụ kinh doanh đối ngoại và các nhiệm vụ khác khi đợc ngân hàng Nhà n-
ớc cho phép.
MSBHN là chi nhánh của MSB ra đời cùng với sự ra đời của MSB và tiến
hành hành các hoạt động nghiệp vụ nh trên dới sự chỉ đạo của MSB, chi nhánh
MSBHN hoạt động tại 44 Nguyễn Du, là chi nhánh hoạt động lớn nhất của hệ

thống MSB.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh.
Cùng với sự phát triển chung của đất nớc, ngành ngân hàng và của MSB,
MSBHN đã có những cách thức tổ chức quản lý phù hợp với đặc điểm ngành
nghề, đáp ứng yêu cầu về nhân lực và chất lợng hoạt động.
Sơ đồ cơ cấu tổ chức MSBHN
Ban giám đốc
Trong hoạt động giữa các phòng ban luôn có mỗi quan hệ mật thiết với
nhau, hỗ trợ nhau để cùng thực hiện mục tiêu chung của ngân hàng.

2.2 THC TRNG HIU QU S DNG VN CA NGN HNG
THNG MI C PHN HNG HI
2.2.1 Thc trng hot ng ngõn qu
Phòng
tín
dụng
Phòng
Hành
chính -
Tổng
hợp
Phòng
kiểm
soát
nội bộ
Phòng
tài
chính
kế toán
Phòng

xử lý
rủi ro
kinh
doanh
Phòng
dịch
vụ
khách
hàng

×