Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

CÁC GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ.PDF

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.58 MB, 109 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH



KHÚC THỊ THU


CÁC GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ









TP.HCM NĂM 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH


KHÚC THỊ THU

CÁC GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM



Chuyên ngành: Tài chính - Ngân Hàng
Mã số: 60340201


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS NGUYỄN VĂN SĨ



TP.HCM NĂM 2013

Tôi    Các giải pháp tăng cường quản trị rủi ro tín
dụng tại NHTMCP Công thương Việt Nam  nghiên    
          trong 
 trong    thu     
   quan. Tôi xin       
   
   




Khúc Th Thu















MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC HÌNH VẼ
MỞ ĐẦU 1
1. Sự cần thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 2
4. Phƣơng pháp nghiên cứu 3
5. Ý nghĩa của đề tài 4
6. Cấu trúc luận văn 4
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT
ĐỘNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 5
1.1 RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 5
1.1.1 Rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thƣơng mại 5
1.1.1.1 Khái niệm về rủi ro tín dụng 5
1.1.1.2 Phân loại rủi ro tín dụng 6
1.1.1.3 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng 6

1.2 QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG 8
1.2.1 Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng 8
1.2.2 Quy trình quản trị rủi ro tín dụng 8
1.2.2.1. Nhận dạng rủi ro tín dụng 9
1.2.2.2. Đo lƣờng rủi ro tín dụng 9
1.2.2.3. Kiểm soát và đánh giá rủi ro tín dụng 12
1.2.2.4. Tài trợ rủi ro tín dụng 13
1.2.3 Sự cần thiết của công tác quản trị rủi ro tín dụng trong bối cảnh hội nhập 13
1.2.3.1. RRTD là căn nguyên chủ yếu tạo ra các vấn đề của Ngân hàng 13
1.2.3.2. Quản trị rủi ro tốt là một lợi thế cạnh tranh và là công cụ tạo ra giá trị cu
̉
a NHTM 14
1.3 KINH NGHIỆM QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG Ở MỘT SỐ NƢỚC TRÊN THẾ
GIỚI VÀ BÀI HỌC CHO VIỆT NAM 14
1.3.1 Kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng ở một số nƣớc trên thế giới 18



1.3.1.1 Kinh nghiệm của Trung Quốc 14
1.3.1.2 Kinh nghiệm của Nhật Bản 15
1.3.1.3 Kinh nghiệm của Mỹ 16
1.3.2 Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam 18
CHƢƠNG 2 : THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO
TÍN DỤNG TẠI NH TMCP CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM 20
2.1. Tổng quan về NH TMCP Công Thƣơng Việt Nam 20
2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển 20
2.1.2. Các thành tựu 21
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh trong những năm gần đây 22
2.2. Thực trạng hoạt động tín dụng và Rủi ro tín dụng tại NHCT 24
2.2.1. Thực trạng hoạt động tín dụng tại các NHCT 24

2.2.1.1. Tăng trƣởng dƣ nợ hằng năm 25
2.2.1.2. Phân tích Cơ cấu dƣ nợ cho vay 26
2.2.2. Thực trạng rủi ro tín dụng và công tác quản trị rủi ro tín dụng 32
2.2.2.1. Thực trạng rủi ro tín dụng 32
2.2.2.2. Thực trạng Công tác quản trị rủi ro tín dụng 35
2.2.3 Mô hình quản trị rủi ro tín dụng 35
2.2.4 Các phƣơng pháp quản trị rủi ro tín dụng đã triển khai tại VIETINBANK 36
2.2.4.1 Quản trị rủi ro tín dụng dựa trên quy trình tín dụng 36
2.2.4.2 Quản trị rủi ro tín dụng dựa trên kết quả xếp hạng tín dụng 36
2.2.4.3 Quản trị rủi ro tín dụng dựa trên điều kiện về bảo đảm tiền vay 37
2.2.4.4 Quản trị rủi ro tín dụng thông qua phân cấp quyết định tín dụng 39
2.2.4.5 Quản trị rủi ro tín dụng thông qua chính sách quản trị nợ có vấn đề 39
2.2.4.6 Triển khai Hiệp ƣớc Basel II và thực tiễn áp dụng tại VIETINBANK 40
2.2.4.7 Triển khai mô hình tín dụng và thực tiễn áp dụng tại VIETINBANK 41
2.3. Đánh giá công tác quản trị rủi ro tín dụng tại NHCT 41
2.3.1. Những mặt làm đƣợc 42
2.3.1.1. NHCTVN đã Cơ cấu lại nợ, lành mạnh hóa tài chính, nâng cao năng lực tài chính . 43
2.3.1.2. NHCTVN đã Cơ cấu lại tổ chức, hoạt động quản trị 43
2.3.1.3. NHCTVN đã Chuyển đổi mô hình tổ chức bộ máy quản trị tín dụng 44
2.3.1.4. NHCTVN đã Xây dựng quy trình thẩm định tín dụng theo tiêu chuẩn ISO 44



2.3.1.5. NHCTVN đã Xây dựng hệ thống kiểm tra kiểm soát nội bộ quản trị các mặt nghiệp
vụ hoạt động toàn NH 45
2.3.1.6. NHCTVN đã Xây dựng hệ thống thông tin phòng ngừa rủi ro trong hệ thống
NHCTVN 46
2.3.1.7. NHCTVN đã Trích lập dự phòng rủi ro theo thông lệ Ngân hàng quốc tế 46
2.3.1.8. NHCTVN đã Thành lập công ty quản trị nợ và khai thác tài sản 47
2.3.1.9. NHCTVN đã tăng cƣờng khả năng quản trị nhân sự 47

2.3.2. Một số mặt hạn chế trong công tác quản trị rủi ro tín dụng NHCTVN 48
2.3.2.1. Về an toàn vốn tối thiểu 48
2.3.2.2. Về cơ cấu đầu tƣ và các sản phẩm tín dụng 48
2.3.2.3. Về mô hình quản trị rủi ro tín dụng 48
2.3.2.4. Về trích lập dự phòng rủi ro tín dụng 49
2.3.2.5. Về hệ thống công nghệ thông tin 49
2.3.2.6 Về công tác thẩm định, cho vay 50
2.3.2.7 Kiểm tra giám sát chƣa thƣờng xuyên và mang tính hình thức 51
2.3.2.8 Tồn tại trong xử lý nợ có vấn đề 51
2.4. Những nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng tại NHCT 51
2.4.1 Nguyên nhân rủi ro thuộc về phía NHCT 51
2.4.2. Nguyên nhân rủi ro thuộc về phía khách hàng 55
2.4.3. Nguyên nhân khách quan 58
CHƢƠNG 3 : NHỮNG GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
NH TMCP CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM 60
3.1. Về phía Ngân hàng Công Thƣơng 60
3.1.1. Về định hƣớng công tác tín dụng của NHCTVN 60
3.1.2. Nâng cao năng lực tài chính ngân hàng 61
3.1.3. Hoàn thiện hệ thống quản trị rủi ro theo tiêu chuẩn và chuẩn mực ngân hàng quốc tế 62
3.1.4. Xây dựng hệ thống văn bản chế độ, quy chế, quy trình, thủ tục cấp tín dụng 62
3.1.5. Xây dựng các giới hạn an toàn trong hoạt động tín dụng 63
3.1.6. Nâng cao chất lƣợng thẩm định và cho vay 64
3.1.7 Nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực 68
3.1.8. Hoàn thiện hệ thống chấm điểm và xếp hạng khách hàng 70
3.1.9. Nâng cao vai trò kiểm tra, kiểm soát nội bộ hoạt động ngân hàng 70
3.1.10. Thực hiện nghiêm túc trích lập dự phòng rủi ro 71
3.1.11. Quản trị chặt chẽ và xử lý nhanh chóng các khoản nợ xấu 72




3.2. Các Kiến nghị về phía NHNN 73
3.2.1 Cơ cấu lại căn bản, toàn diện tổ chức và hoạt động của NHNN 73
3.2.2. Hoàn thiện hệ thống pháp luật ngân hàng, hoàn thiện cơ chế chính sách về quản trị nhà
nƣớc trong lĩnh vực tài chính- tiền tệ 73
3.2.3. Nâng cao năng lực của NHNN về quản trị, điều hành chính sách tiền tệ-tín dụng 74
3.2.4. Xây dựng hệ thống thanh tra, giám sát các mặt hoạt động ngân hàng theo tiêu chuẩn
thông lệ ngân hàng quốc tế 75
3.2.5. Hòan thiện hệ thống cung cấp thông tin, phòng ngừa rủi ro kịp thời chính xác cho các
tổ chức tín dụng 75
3.2.6. Xây dựng hệ thống các chỉ tiêu xếp loại, đánh giá khách hàng thống nhất cho các
TCTD 76
3.3. Các kiến nghị về phía Chính phủ 76
KẾT LUẬN 78
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC













DANH MỤC BẢNG BIỂU


Bảng 2.1: Kết quả kinh doanh của NHCTVN giai đoạn 2009-2012
Bảng 2.2: Dư nợ tín dụng trong tổng tài sản của NHCT
Bảng 2.3: Mức độ tập trung dư nợ theo chi nhánh của NHCT
Bảng 2.4: Phân tích chất lượng nợ cho vay tại VietinBank
Bảng 2.5: Trích lập dự phòng rủi ro tại VietinBank

















DANH MỤC HÌNH VẼ

Biểu đồ 2.1: Quy mô tổng tài sản, nguồn vốn huy động, dư nợ cho vay
Đồ thị 2.2: Cơ cấu cho vay theo thành phần kinh tế của NHCT
Đồ thị 2.3: Cơ cấu cho vay theo quy mô khách hàng của NHCT
Đồ thị 2.4: Cơ cấu cho vay theo thời hạn của NHCT
Đồ thị 2.5: Cơ cấu cho vay theo ngành kinh tế của NHCT
Đồ thị 2.6: Số dư bảo lãnh của NHCT

Đồ thị 2.7: Diễn biến tỷ lệ nợ nhóm 2, nợ xấu của NHCT
Đồ thị 2.8: Cơ cấu thu nhập năm 2012 của NHCT
Đồ thị 2.9: Diễn biến tỷ lệ an toàn vốn CAR



1



MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Thế giới đang đƣơng đầu với một cuộc khủng hoảng kinh tế lớn nhất trong vòng 70
năm lại đây. Một số chuyên gia kinh tế hàng đầu nhận định, thời điểm tồi tệ nhất còn đang
đến. Không tránh khỏi các ảnh hƣởng, nền kinh tế Việt Nam cũng gặp nhiều khó khăn, đứng
trƣớc nguy cơ suy giảm kinh tế thực sự.
Có thể thấy, từ tháng 10/2008 cho tới nay, tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế thế
giới đối với Việt Nam ngày càng trở nên rõ rệt hơn: các hoạt động sản xuất - kinh doanh
giảm và có xu hƣớng bị thu hẹp; kim ngạch xuất khẩu tháng sau giảm so với tháng trƣớc; sức
tiêu thụ và chỉ số giá tiêu dùng giảm; một số hàng hóa và vật tƣ quan trọng ứ đọng, nổi bật là
sắt, thép, xi măng và phân bón; TTCK trì trệ và chỉ số giá chứng khoán liên tục có hƣớng
xuống thấp; thị trƣờng bất động sản trầm lắng và đóng băng…
Các tác động mang tính vĩ mô trên đòi hỏi phải có những điều chỉnh tức thời trong
việc tổ chức quản trị hoạt động sản xuất - kinh doanh tại các DN trong nƣớc. Một số rủi ro
trong kinh doanh và tài chính chủ yếu mà lãnh đạo DN cần quan tâm trƣớc tiên, gắn với việc
giảm thiểu rủi ro này, là: doanh thu và lợi nhuận cùng giảm sút; hoạt động kinh doanh đối
mặt với nhiều nguy cơ khả năng đứng vững của các dự án đầu tƣ không đƣợc đảm bảo; tính
thanh khoản trở nên xấu đi; sự ổn định hợp lý trong quan hệ với các đơn vị cung cấp không
đƣợc đảm bảo; thay đổi bất lợi về nguồn lực nhân sự, thành tích công việc và văn hóa DN.
Rủi ro và lợi nhuận là ngƣời bạn đồng hành. Không có rủi ro thì không có lợi nhuận.

Rủi ro là cái để quản trị chứ không phải để tránh. Đây là những nhận định hết sức cô đọng và
đúng đắn về sự hiện hữu của rủi ro trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp, đặc
biệt là các doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ (NHTM). Từ xƣa đến nay, công việc quản trị rủi
ro vẫn luôn gắn chặt trong tất cả các hoạt động của Ngân hàng ở các cấp độ khác nhau. Khi
hoạt động Ngân hàng ngày càng đa dạng và phát triển thì yêu cầu tăng cƣờng quản trị rủi ro
là yêu cầu mà các Ngân hàng buộc phải thực hiện nếu muốn tồn tại và phát triển bền vững
trong môi trƣờng kinh doanh cạnh tranh, hội nhập ngày càng sâu rộng.
2



NHTMCPCT VN (viết tắt là NHCT VN) là một trong những NHTMCP lớn nhất ở
Việt Nam. Nhƣ nhiều NHTM VN khác, tín dụng không chỉ là dịch vụ căn bản tạo ra khối
lƣợng tài sản lớn trong tổng tài sản có mà còn là nguồn thu nhập chính của ngân ha
̀
ng . Trong
tổng các nguồn thu, thì thu nhập từ lãi cho vay và các loại phí liên quan trực tiếp đến hoạt
động tín dụng thƣờng chiếm từ 70% - 80% . Bên cạnh những đóng góp to lớn đó, tín dụng
cũng là mảng hoạt động tiềm ẩn rất nhiều rủi ro, tàn phá mạnh nhất lợi nhuận của Ngân hàng
và là nguyên nhân chính của mọi sự đổ vỡ Ngân hàng. Vì vậy, quản trị rủi ro tín dụng là
công việc chủ đạo của hoạt động quản trị của NHCT.
NHCT đã và đang từng bƣớc thực hiện các nội dung công việc của quản trị rủi ro tín
dụng. Tuy nhiên, công tác này hiện chƣa thực sự hiệu quả, còn thiếu tính bền vững, lâu dài,
thiên về xử lý hậu quả mà tính phòng ngừa còn kém, thiên về các yếu tố định tính mà chƣa
có khả năng lƣợng hóa cụ thể rủi ro. Để tăng cƣờng công tác quản trị rủi ro tín dụng, hiện
nay, NHCT đã có những bƣớc đi căn bản để xây dựng và cơ cấu lại toàn bộ khuôn khổ và hạ
tầng quản trị rủi ro tín dụng.
Xuất phát từ thực tế trên, tác giả lựa chọn đề tài “Các giải pháp tăng cường quản trị rủi ro
tín dụng tại NHTMCP Công thương Việt Nam” làm đề tài luận văn thạc sỹ kinh tế nhằm
giúp thêm lời giải cho bài toán quản trị rủi ro tín dụng tại NHTMCP CT VN.

2. Mục tiêu nghiên cứu
- Nghiên cứu những lý luận cơ bản về rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng của NHTM
nhằm làm rõ bản chất, các nhân tố tác động đến rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng.
- Đánh giá thực trạng rủi ro tín dụng, quản trị rủi ro tín dụng của NHCT, tìm hiểu kinh
nghiệm của Ngân hàng trên thế giới và rút ra bài học cho Việt Nam, luận văn góp phần tổng
quát, nhận dạng các loại rủi ro tín dụng ở NHCT và đánh giá những hạn chế của công tác này
để từ đó đề xuất các giải pháp nhằm tăng cƣờng quản trị rủi ro tín dụng tại NHCT.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: Công tác quản trị rủi ro tín dụng của NHCT
- Phạm vi nghiên cứu: Giới hạn trong phạm vi chủ yếu là năng lực quản trị rủi ro tín dụng
của NHCT giai đoạn 2009-2012.
3



4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Quá trình thực hiện nghiên cứu, phân tích đánh giá công tác quản trị rủi ro của NHCT
đƣợc hiệu quả hơn, tác giả sử dụng một số phƣơng pháp nghiên cứu chủ yếu nhƣ : thu thập,
thống kê số liệu từ sơ cấp đến thứ cấp, phân tích và xử lý số liệu, điều tra chọn mẫu nhằm
đƣa ra các giải pháp tốt hơn để hoàn thiện chiến lƣợc quản trị rủi ro cho NHCT
-Phƣơng pháp thu thập, thống kê số liệu từ sơ cấp và thứ cấp
Các số liệu sơ cấp đƣợc thu thập bằng cách quan sát thực tế, phỏng vấn những cán bộ
nhân viên làm việc tại NHCT, phỏng vấn chuyên gia,…thông qua bảng câu hỏi phỏng vấn
các chuyên gia trong lĩnh vực tín dụng ngân hàng.
Các số liệu thứ cấp đƣợc tổng hợp thông qua các báo cáo tài chính, báo cáo phòng
quản trị rủi ro tín dụng, tham khảo các tài liệu liên quan trên internet, sách, báo, tạp chí, ấn
phẩm chuyên ngành…
- Phƣơng pháp phân tích và xử lý số liệu
Thống kê các bảng biểu, số liệu từ đó rút ra các kết luận, các xu hƣớng để đánh giá tình hình
thực hiện công tác quản trị rủi ro của NH. (đƣợc sử dụng ở chƣơng 2 của đề tài)

Phƣơng pháp phân tích, so sánh, tổng hợp: các số liệu từ các bản báo cáo tài chính và báo
cáo của phòng rủi ro tín dụng đƣợc tính toán, phân tích, so sánh qua các năm. (đƣợc sử dụng
ở chƣơng 2 của đề tài). Sử dụng phƣơng pháp điều tra thu thập thông tin thực tế thông qua
phát phiếu thu thập thông tin thực tế, nghiên cứu các hồ sơ khách hàng tại chi nhánh và
phỏng vấn trực tiếp CBTD.
+ Đối tƣợng: ngân hàng và Công ty cổ phần, doanh nghiệp tƣ nhân, công ty TNHH.
+ Số phiếu phát ra đi kèm với phỏng vấn trực tiếp: 100
+ Thời gian khảo sát: từ ngày 02/10/2012 đến ngày 12/12/2012.
+ Phƣơng thức khảo sát: tiến hành phỏng vấn trực tiếp kết hợp với phát phiếu thu thập thông
tin thực tế; nghiên cứu hồ sơ khách hàng tại chi nhánh.Trên cơ sở lý luận, các số liệu thực tế
tổng hợp đƣợc, kết quả các mẫu điều tra và những ý kiến , nhận định của cán bộ tín dụng tác
giả sử dụng phƣơng pháp thống kê , đối chiếu, so sánh để phân tích đánh giá thực trạng hoạt
4



động tín dụng tại chi nhánh, tìm hiểu chi tiết, cụ thể những nguyên nhân dẫn đến nợ quá hạn
từ phía doanh nghiệp và đƣa ra một số giải pháp nhằm ngăn ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng.
5. Ý nghĩa của đề tài
Đánh giá công tác quản trị rủi tín dụng của NHCT từ đó đƣa ra một số gợi ý giúp
NHCT quản trị rủi ro tín dụng hiệu quả hơn, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nói
chung. Làm cơ sở cho những nghiên cứu sâu hơn về công tác quản trị rủi ro tín dụng nói
chung và với NHCT nói riêng.
6. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận ra, luận văn có kết cấu gồm 3 chƣơng
Chương 1: Tổng quan về quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động của các ngân hàng thương
mại
Chương 2: Thực trạng hoạt động tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP
Công Thương Việt Nam
Chương 3: Những giải pháp nâng cao chất lượng quản trị tín dụng tại Ngân hàng TMCP

Công Thương Việt Nam
5



CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG
HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1 RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1.1 Rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thƣơng mại
1.1.1.1 Khái niệm về rủi ro tín dụng
Theo khái niệm cơ bản nhất, rủi ro tín dụng là khả năng khách hàng đƣợc cấp tín dụng
không thực hiện hoă
̣
c thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đối với Ngân hàng , gây tổn thất cho
Ngân hàng; đó là khả năng khách hàng không trả hoă
̣
c không trả đầy đủ, đúng hạn cả gốc, lãi
và phí cho Ngân hàng.
Khoản 1, điều 2 quyết định 493/QĐ-NHNN của Thống đốc NHNNVN, đề cập khái
niệm “rủi ro tín dụng trong hoạt động Ngân hàng của TCTD là khả năng xảy ra tổn thất
trong hoạt động Ngân hàng của TCTD do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả
năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết”
Rủi ro tín dụng theo định nghĩa của Uỷ ban Basel thuộc Ngân hàng Thanh toán Quốc
tế: “Rủi ro tín dụng là rủi ro phát sinh tổn thất kinh tế do khách hàng không thực hiện đầy đủ
nghĩa vụ đã cam kết”.
Frank Knight , một học giả ngƣời Mỹ đầu thế kỷ 20 định nghĩa “rủi ro là sự bất trắc
có thể đo lƣờng đƣợc “Alain Willet cho rằng ” rủi ro là sự bất trắc có thể liên quan đến biến
cố không mong đợi “Còn Irving Perfer lại nói “ rủi ro là tổng hợp của những sự ngẫu nhiên
có thể đo lƣờng bằng xác suất “Một nhà kinh tế học ngƣời Anh là Marilic Hurt Carty quan
niệm “ rủi ro là tình trạng trong đó các biến cố xảy ra trong tƣơng lai có thể xác định đƣợc “.

Có thể có nhiều cách khác nhau để định nghĩa về rủi ro tín dụng, song các quan niệm về rủi
ro tín dụng đều hội tụ với nhau về bản chất đó là: Rủi ro tín dụng là khả năng (xác xuất) xảy
ra những thiệt hại về kinh tế mà NHTM phải gánh chịu do khách hàng được cấp tín dụng
không thực hiện đúng nghĩa vụ đã cam kết với NH. Rủi ro tín dụng có thể gây tổn thất về tài
chính cho NHTM đó là làm giảm thu nhập ròng và giảm giá trị thị trƣờng của vốn; trong
trƣờng hợp nghiêm trọng sẽ dẫn tới thua lỗ, nếu ở mức độ cao hơn có thể dẫn đến phá sản
Ngân hàng.
1.1.1.2 Phân loại rủi ro tín dụng
6



Theo đối tƣợng sử dụng vốn vay:
+ Rủi ro khách hàng cá thể.
+ Rủi ro khách hàng công ty, tổ chức kinh tế.
+ Rủi ro quốc gia hay khu vực địa lý.
Theo phạm vi ảnh hƣởng:
+ Rủi ro giao dịch đơn lẻ.
+ Rủi ro hệ thống.
Phân theo giai đoạn phát sinh:
+ Rủi ro trước khi cho vay ( thẩm định).
+ Rủi ro trong cho vay.
+ Rủi ro sau cho vay ( quản trị, thu hồi nợ).
Phân theo sản phẩm tín dụng:
+ Rủi ro sản phẩm tín dụng nội bảng
+ Rủi ro các sản phẩm phái sinh.
Việc phân loại RRTD theo sản phẩm tín dụng khác nhau có đặc điểm khác nhau cấu
thành nên rủi ro khác nhau, để có thay đổi trong quy trình quản trị RRTD thích ứng.
1.1.1.3 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng
* Nguyên nhân khách quan từ môi trƣờng bên ngoài

Nguyên nhân bất khả kháng: Các thiệt hại từ nguyên nhân thiên tai, bão lụt, hạn hán,
hỏa họan và động đất. Những thay đổi về nhu cầu của ngƣời tiêu dùng hoặc về kỹ thuật một
ngành công nghiệp có thể làm sụp đổ cả cơ nghiệp của một hãng kinh doanh và đặt
ngƣời đi vay từng làm ăn có lãi vào thế thua lỗ. Một cuộc đình công kéo dài, việc giảm
giá để cạnh tranh hoặc việc mất một ngƣời quản trị giỏi có thể làm thiệt hại
nghiêm trọng đến khả năng chi trả tiền vay của ngƣời đi vay.
Thông tin không cân xứng: Thông tin không cân xứng trên thị trƣờng tài chính
dẫn đến sự lựa chọn đối nghịch và rủi ro đạo đức đã đặt các ngân hàng trƣớc nguy cơ rủi ro
cao.
Môi trường kinh tế: Có ảnh hƣởng đến sức mạnh tài chính của ngƣời đi vay và thiệt
hại hay thành công đối với ngƣời cho vay.
7



Nguyên nhân do chính sách của Nhà nước: Trong điều kiện kinh tế mở cửa dƣới
nhiều hình thức và phƣơng tiện, những biến động lớn về kinh tế chính trị trên thế giới có ảnh
hƣởng đến các quan hệ kinh tế đối ngoại của một nƣớc mà biểu hiện là cán cân thanh toán,
tỷ giá hối đoái…biến động đến sự biến động của giá cả hàng hóa xuất nhập khẩu, lãi suất,
mức cầu tiền tệ…
Môi trường pháp lý: Cùng với môi trƣờng kinh tế, môi trƣờng pháp lý tạo nên môi
trƣờng cho vay của các ngân hàng thƣơng mại. Môi trƣờng cho vay có thể ảnh hƣởng tích
cực hay tiêu cực, có thể làm hạn chế hay tăng thêm rủi ro đối với hoạt động kinh doanh tín
dụng của các ngân hàng thƣơng mại.
* Nguyên nhân từ phía ngƣời vay
Rủi ro trong kinh doanh của người đi vay: Rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp đƣợc
thể hiện ở mức độ biến động ít hay nhiều theo chiều hƣớng xấu của kết quả kinh doanh. Rủi
ro trong kinh doanh của doanh nghiệp sẽ xảy ra nếu việc xây dựng và triển khai các phƣơng
án, dự án đầu tƣ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp không chính xác, khoa học, việc
dự toán chi phí và xác định mức sản lƣợng không phù hợp, thực tế. Các thiệt hại doanh

nghiệp phải gánh chịu do sự biến động của thị trƣờng cung cấp, thị trƣờng tiêu thụ.
Rủi ro tài chính: Rủi ro tài chính của doanh nghiệp thể hiện ở việc các doanh nghiệp
không thể đối phó với các nghĩa vụ trả nợ gốc và lãi tiền vay cho chủ nợ. Rủi ro tài chính
diễn ra cùng với mức độ sử dụng nợ, nó gắn liền với cơ cấu tài chính doanh nghiệp.
* Nguyên nhân do ngân hàng
Do thông tin tín dụng không đầy đủ. Ngân hàng có một cái nhìn không toàn diện về
bản thân khách hàng cũng nhƣ tình hình tài chính của họ. Điều đó dẫn đến sự sai lệch trong
việc đánh giá hiệu quả của các khoản vay, cho vay quá khả năng chi trả của khách hàng.
Trình độ chuyên môn của cán bộ ngân hàng nói chung và của cán bộ tín dụng nói
riêng còn hạn chế.
Ngân hàng quá chú trọng về lợi tức, đặt mong muốn về lợi tức cao hơn các khoản cho
vay lành mạnh, do vậy rủi ro của khoản vay càng cao.
Sự cạnh tranh không lành mạnh với các ngân hàng khác để mong muốn cho vay đƣợc
nhiều hơn. Cạnh tranh không lành mạnh ở đây có thể hiểu rằng ngân hàng đã bỏ qua một số
8



bƣớc thẩm định quan trọng khi cho vay, hạ thấp tiêu chuẩn tín dụng, đáp ứng nhu cầu của
khách hàng nhằm lôi kéo khách hàng.
Hoạt động kiểm tra, kiểm soát chƣa đƣợc tiến hành thƣờng xuyên. Nhân viên tín dụng
không nắm bắt đƣợc tình hình tín dụng của khách hàng cũng nhƣ môi trƣờng tín dụng của
nền kinh tế. Do vậy, không nhận biết đƣợc các rủi ro tiềm ẩn, không nắm bắt kịp thời các
khoản cho vay có vấn đề
* Nguyên nhân từ các đảm bảo tín dụng
Do sự biến động giá trị tài sản đảm bảo theo chiều hƣớng bất lợi (phụ thuộc vào đặc
tính của tài sản và thị trƣờng giao dịch các tài sản đó): Giá tài sản biến động; tài sản bảo đảm
khó định giá; tài sản có tính khả mại thấp, tài sản có tính chuyên dùng; tài sản có tranh chấp
về pháp lý; tài sản giả mạo….
1.2 QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG

1.2.1 Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng
Theo quan điểm hiện đại, quản trị rủi ro tín dụng là quá trình xây dựng và thực thi các
chiến lƣợc, chính sách quản trị và kinh doanh tín dụng nhằm tối đa hoá lợi nhuận trong phạm
vi mức rủi ro có thể chấp nhận. Kiểm soát rủi ro tín dụng ở mức có thể chấp nhận là việc
NHTM tăng cƣờng các biện pháp phòng ngừa, hạn chế và giảm thấp nợ quá hạn, nợ xấu
trong kinh doanh tín dụng, nhằm tăng doanh thu tín dụng, giảm thấp chi phí bù đắp rủi ro,
nhằm đạt đƣợc hiệu quả trong kinh doanh tín dụng cả trong ngắn hạn và dài hạn. “Hiệu quả
quản trị rủi ro tín dụng là một bộ phận quan trọng trong cách tiếp cận rủi ro tổng thể và đƣợc
coi là đóng vai trò cốt tử cho sự thành công của Ngân hàng trong dài hạn” (Basel Committee
on Banking Supervision, 2000).
Tóm lại, có thể đề cập khái niệm quản trị rủi ro tín dụng ở các góc độ khác nhau,
nhƣng bản chất là giống nhau và đứng trên góc độ của quản trị học, chúng ta có thể diễn giải
khái niệm quản trị rủi ro tín dụng là quá trình các Ngân hàng tiến hành hoạch định, tổ chức
triển khai thực hiện và giám sát kiểm tra toàn bộ hoạt động cấp tín dụng, nhằm tối đa hoá
lợi nhuận của Ngân hàng với mức rủi ro có thể chấp nhận.
1.2.2 Quy trình quản trị rủi ro tín dụng
1.2.2.1 Nhận dạng rủi ro tín dụng
9



Khái niệm: Nhận dạng rủi ro là quá trình xác định liên tục có hệ thống, nhằm theo dõi, xem
xét, nghiên cứu môi trƣờng hoạt động và quy trình cho vay để thống kê các dạng RRTD, xác
định những nguyên nhân gây ra rủi ro trong từng thời kỳ và dự báo đƣợc những nguyên nhân
tiềm ẩn gây ra RRTD.
Phương pháp: Để nhận dạng rủi ro, nhà quản trị phải lập đƣợc bảng liệt kê tất cả các dạng
rủi ro đã, đang và sẽ có thể xuất hiện bằng các phƣơng pháp: lập bảng câu hỏi nghiên cứu,
tiến hành điều tra phân tích các hồ sơ tín dụng, đặc biệt quan tâm điều tra các hồ sơ đã có
vấn đề, phƣơng pháp nhận biết các dấu hiệu cảnh bảo khoản cấp tín dụng có vấn đề.
1.2.2.2 Đo lường rủi ro tín dụng

Khái niệm: Đo lƣờng rủi ro tín dụng là việc xây dựng mô hình thích hợp nhằm lƣợng hóa
mức độ rủi ro của khách hàng, từ đó xác định phần bù rủi ro và giới hạn tín dụng an toàn tối
đa đối với một khách hàng cũng nhƣ để trích lập dự phòng rủi ro.
Để đo lƣờng rủi ro tín dụng, nhà quản trị có thể sử dụng các mô hình thích hợp để đo lƣờng,
đánh giá rủi ro tín dụng:
* Mô hình định tính ( Mô hình chất lượng 6C)
1) Tƣ cách ngƣời vay (Character): CBTD phải làm rõ mục đích xin vay của khách
hàng, mục đích vay của khách hàng có phù hợp với chính sách tín dụng hiện hành của ngân
hàng và phù hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của khách hàng hay không, đồng
thời xem xét về lịch sử đi vay và trả nợ vay đối với khách hàng cũ; còn khách hàng mới thì
cần thu thập thông tin từ nhiều nguồn khác nhƣ từ trung tâm thông tin tín dụng, từ ngân hàng
bạn, từ các cơ quan thông tin đại chúng. . .
(2) Năng lực của ngƣời vay (Capacity): Tùy thuộc vào quy định luật pháp của quốc
gia. Đòi hỏi ngƣời chủ doanh nghiệp và ngƣời bảo lãnh phải có năng lực pháp luật dân sự và
năng lực hành vi dân sự; năng lực pháp lý của doanh nghiệp vay vốn; Quá trình hoạt động
của doanh nghiệp tới thời điểm hiện tại, cơ cấu sở hữu, chủ sở hữu, tính chất hoạt động sản
phẩm, khách hàng chính, ngƣời cung cấp chính của doanh nghiệp….
(3) Cashflow – tài chính: Thẩm định, thu thập tình hình tai chính của khách hàng,
doanh thu bán hàng, dòng tiền hiện tại và dự kiến, tính thanh khoản của tài sản lƣu động,
10



vòng quay nợ phải thu, phải trả, hàng tồn kho, cơ cấu nguồn vốn, tình trạng vay nợ, kiểm
soát chi phí, khả năng trả lãi, khả năng và chất lƣợng quản trị…
(4) Bảo đảm tiền vay: (Collateral): Đây là điều kiện để ngân hàng cấp tín dụng và là
nguồn tài sản thứ hai có thể dùng để trả nợ vay cho ngân hàng. Thẩm định đầy đủ các thông
tin: tính pháp lý của tài sản, loại tài sản, khả năng bị lỗi thời, mất giá của tài sản, giá trị tài
sản, mức độ chuyên biệt của tài sản, tình trạng đã bị cầm cố, thế chấp của tài sản, các hạn
chế khác, tình trạng bảo hiểm, đã đƣợc dùng để bảo lãnh cho ngƣời khác, vị thế của Ngân

hàng đối với việc đòi cầm cố/thế chấp đối với tài sản…
(5) Các điều kiện (Conditions): Ngân hàng quy định các điều kiện tùy theo chính sách
tín dụng theo từng thời kỳ: Tùy thuộc vào từng khách hàng cụ thể: Địa vị cạnh tranh và thị
phần, điều kiện tài chính, lao động… hiện tại của khách hàng trong ngành; kết quả hoạt
động của khách hàng so với các đối thủ cạnh tranh khác trong ngành tình hình cạnh tranh của
sản phẩm; mức độ nhạy cảm của khách hàng đổi với chu kỳ kinh doanh và những thay đổi về
công nghệ, ảnh hƣởng của lạm phát đối với bảng cân đối kế toán và với CF của khách hàng,
tƣơng lai của ngành, các yếu tố chính trị, pháp lý, xã hội, công nghệ, môi trƣờng ảnh hƣởng
đến hoạt động kinh doanh, ngành nghề của khách hàng mà Ngân hàng đƣa ra những điều
kiện cụ thể, nhằm thực thi chính sách tiền tệ của ngân hàng Nhà nƣớc theo từng thời kỳ.
(6) Kiểm soát (Control): Tập trung vào các vấn đề nhƣ: Các luật, qui định, qui chế
hiện hành liên quan đến khoản tín dụng đang đƣợc xem xét; hồ sơ giấy tờ phục vụ cho công
việc kiểm soát; hồ sơ giấy tờ cho vay, giải ngân phải có đầy đủ và phải đƣợc ký bởi các bên;
mức độ phù hợp của khoản vay đối với quy chế, qui định của Ngân hàng; ý kiến của các
chuyên giá kinh tế, kỹ thuật về môi trƣờng của ngành, về sản phẩm, về các yếu tố khác có
thể ảnh hƣởng đến khoản vay.
* Mô hình lượng hóa rủi ro tín dụng
Mô hình điểm số Z:
Mô hình này phụ thuộc vào:
(i) chỉ số các yếu tố tài chính của ngƣời vay – X;
(ii) tầm quan trọng của các chỉ số này trong việc xác định xác suất vỡ nợ của ngƣời
vay trong quá khứ, mô hình đƣợc mô tả nhƣ sau:
11



Z = 1,2X1 + 1,4X2 + 3,3X3 + 0,6X4 + 1,0 X5 (1)
Trong đó:
X1: tỷ số “vốn lƣu động ròng/tổng tài sản”.
X2: tỷ số “lợi nhuận tích lũy/tổng tài sản”.

X3: tỷ số “lợi nhuận trƣớc thuế và lãi/tổng tài sản”.
X4: tỷ số “thị giá cổ phiếu/giá trị ghi sổ của nợ dài hạn”
X5: tỷ số “doanh thu/tổng tài sản”.
Trị số Z càng cao, thì ngƣời vay có xác suất vỡ nợ càng thấp. Nhƣ vậy, khi trị số Z
thấp hoặc là một số âm sẽ là căn cứ để xếp khách hàng vào nhóm có nguy cơ vỡ nợ cao.
Z < 1,8: Khách hàng có khả năng rủi ro cao.
1,8 < Z <3: Không xác định đƣợc.
Z > 3: Khách hàng không có khả năng vỡ nợ.
Bất kỳ công ty nào có điểm số Z < 1.81 phải đƣợc xếp vào nhóm có nguy cơ rủi ro tín
dụng cao.
Mô hình điểm số tín dụng tiêu dùng:
Ngoài mô hình điểm số Z, nhiều ngân hàng còn áp dụng mô hình cho điểm để
xử lý đơn xin vay của ngƣời tiêu dùng nhƣ: mua xe hơi, trang thiết bị gia đình, bất động
sản,…Các yếu tố quan trọng trong mô hình cho điểm tín dụng bao gồm: hệ số tín dụng, tuổi
đời, trạng thái tài sản, số ngƣời phụ thuộc, sở hữu nhà, thu nhập, điện thoại cố định, tài
khoản cá nhân, thời gian làm việc.
Mô hình này thƣờng sử dụng 7-12 hạng mục, mỗi hạng mục đƣợc cho điểm từ 1-10.
Chi tiết vui lòng xem ở phụ lục 01 đính kèm
Phương pháp IRB (Internal Ratings Based)
Phƣơng pháp IRB hay còn gọi là phƣơng pháp ƣớc tính tổn thất tín dụng dựa trên hệ thống
cơ sở dữ liệu đánh giá nội bộ. Đây là phƣơng pháp đƣợc áp dụng theo Hiệp định mới về tiêu
chuẩn vốn quốc tế của Basel II. Việc sử dụng IRB để ƣớc lƣợng tổn thất tín dụng đã đƣợc ủy
ban Basel khuyến khích các nƣớc tham gia sử dụng. Việc ƣớc lƣợng tổn thất phụ thuộc vào 3
yếu tố chính là xác suất không trả nợ của khách hàng (PD), tỷ trọng tổn thất ƣớc tính (LGD)
12



và cuối cùng là tổng dƣ nợ của khách hàng tại thời điểm không trả đƣợc nợ (EAD). Từ đó
Ngân hàng sẽ ƣớc tính đƣợc tổn thất (EL) nhƣ sau: EL = PD x EAD x LGD

1.2.2.3 Kiểm soát và đánh giá rủi ro tín dụng
Kiểm soát rủi ro tín dụng
Khái niệm: Kiểm soát rủi ro là việc sử dụng các biện pháp, lỹ thuật, công cụ, chiến lƣợc và
những quá trình nhằm biến đổi rủi ro của một tổ chức thông qua việc né tránh, ngăn ngừa,
giảm thiểu bằng cách kiểm soát tần suất và mức độ của rủi ro, tổn thất hoặc lợi ích.
Phương pháp: Căn cứ vào các mực độ rủi ro đã đƣợc tính toán, các hệ số an toàn tài chính và
khả năng chập nhận rủi ro mà có những biện pháp phòng chống khác nhau nhằm làm giảm
mức độ thiệt hại. các biện pháp bao gồm: ngăn ngừa rủi ro, bán nợ, phân tán rủi ro và quản
trị rủi ro thông qua công cụ phái sinh.
Đánh giá rủi ro tín dụng
Chất lƣợng tín dụng là tiêu chí cơ bản để đánh giá rủi ro tín dụng trong hoạt động của các
Ngân hàng. Một khoản vay tốt là khoản vay mà ngân hàng có thể thu hồi đầy đủ cả gốc và
lãi. Một số chỉ tiêu thƣờng sử dụng để đánh giá RRTD:

Tỷ lệ nợ xấu:
Dƣ nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu= x 100%
Tổng dƣ nợ cho vay
Tỷ lệ trích lập dự phòng RRTD trong tổng dư nợ:

Dự phòng RRTD
Tỷ lệ TL DP RRTD = x 100%
Tổng dƣ nợ
Tỷ lệ phân bổ dự phòng trên tổng dư nợ
Giá trị phân bổ dự phòng
Tỷ lệ phân bổ DP = x 100%
Tổng dƣ nợ
13




1.2.2.4 Tài trợ rủi ro tín dụng
Khái niệm: Tài trợ rủi ro là những kỹ thuật, công cụ đƣợc sử dụng để tài trợ cho chi phí của
rủi ro và tổn thất tự hoạt động tín dụng.
Phương pháp: Các NHTM phải thƣờng xuyên dự trữ các nguồn, quỹ dự phòng cần thiết, sẵn
sang bù đắp đƣợc mọi tổn thất có thể xẩy ra để đảm bảo an toàn cho hoạt động kinh doanh.
Tùy theo tính chất của từng loại tổn thất, ngân hàng đƣợc sử dụng những nguồn vốn thích
hợp để bù đắp
- Đối với các tổn thất đã đƣợc lƣờng trƣớc, ngân hàng có thể sử dụng nguồn vốn từ quỹ dự
phòng rủi ro tín dụng đã đƣợc xếp loại theo tiêu chuẩn để bù đắp.
- Đối với các tổn thất không lƣờng trƣớc đƣợc rủi ro, ngân hàng phải dùng vốn tự có làm
nguồn dự phong để bù đắp.
Ngoài ra, cần áp dụng các biện pháp để tài trợ rủi ro gồm: xử lý tài sản bảo đảm để thu hồi
nợ, chuyển giao rủi ro….
1.2.3 Sự cần thiết của công tác quản trị rủi ro tín dụng trong bối cảnh hội nhập
1.2.3.1. RRTD là căn nguyên chủ yếu tạo ra các vấn đề của Ngân hàng
Sự đổ vỡ hàng loạt Quỹ tín dụng tại Việt Nam trong những năm 1989-1990 do chất
lƣợng các khoản cho vay yếu kém, không thu hồi đƣợc. Những năm 1999 - 2000, cũng từ
nguyên nhân này NHNN đã đặt một số NHTMCP vào tình trạng giám sát đặc biệt, những vụ
án lớn và việc xử lý một khối lƣợng hàng ngàn tỷ đồng nợ tồn đọng của các NHTMNN từ
năm 2000 về trƣớc đều bắt nguồn từ những khoản cho vay khó đòi. Cuộc khủng hoảng tài
chính năm 1997 bắt nguồn từ Đông Nam Á đã làm cho nhiều Ngân hàng ở Châu Á bị mất
hàng tỷ đô la Mỹ, bị phá sản, hoặc buộc phải sáp nhập, trong đó nguyên nhân quan trọng
nhất là tỷ lệ nợ quá hạn của các Ngân hàng tăng cao. Thời điểm trƣớc cuộc khủng hoảng, tỷ
lệ nợ quá hạn của các Ngân hàng Thái Lan là 13%, Indonesia 13%, Phillippines 14%,
Malaysia 10%. Gần đây nhất là cuộc khủng hoảng tài chính kinh tế Mỹ bắt nguồn từ làn
sóng cho vay thế chấp nhà đất rủi ro cao đã minh chứng rất rõ căn nguyên cơ bản tạo ra ở
vấn đề của Ngân hàng là RRTD. Vì vậy, vấn đề quản trị rủi ro tín dụng luôn luôn là vấn đề -
Mức độ rủi ro trong hoạt động tín dụng ngày càng gia tăng
14




Tính cấp thiết của quản trị RRTD không chỉ xuất phát từ tính chất phức tạp và nguy
cơ rất lớn của RRTD mà còn do xu hƣớng kinh doanh của Ngân hàng ngày nay càng trở nên
rủi ro hơn. Theo nghiên cứu của các chuyên gia, trong giai đoạn từ 1970 đến 1995, trên thế giới
trung bình một năm có một cuộc khủng hoảng Ngân hàng; thì trong giai đoạn 1980 đến 1995, tỉ
lệ này là 1,44.
1.2.3.2. Quản trị rủi ro tốt là một lợi thế cạnh tranh và là công cụ tạo ra giá trị cu
̉
a
NHTM
Hãy nói cho tôi biết bạn quản trị rủi ro ra sao, tôi sẽ nói Ngân hàng bạn thế nào?” -
Tiến sĩ S. L. Srinivasulu, Chủ tịch tập đoàn KESDEE Inc - nơi cung cấp các giải pháp học
tập trực tuyến (e-learning) về tài chính có trụ sở tại California, Hoa Kỳ - nói nhƣ vậy để mở
đầu câu chuyện về quản trị rủi ro trong Ngân hàng. Dù nền kinh tế thế giới đang hứng chịu
hậu quả của sự “sơ suất” trong công tác quản trị rủi ro của các Ngân hàng, song điều ông
Srinivasulu muốn nói là: Hãy quay về những gì đơn giản nhất. Từ lâu, công tác quản trị rủi
ro đƣợc xem nhƣ là một chức năng nhằm thoả mãn yêu cầu tuân thủ pháp chế và kiểm soát
nội bộ. Dƣới góc nhìn này, rủi ro đƣợc xem nhƣ là “điều không mong muốn nhƣng phải chấp
nhận” trong kinh doanh, và hoạt động quản trị rủi ro đƣợc coi là một trung tâm chi phí. Ông
Srinivasulu cho rằng các Ngân hàng nên chuyển hƣớng tiếp cận ngƣợc lại: Quản trị rủi ro tốt
chính là một nguồn lợi thế cạnh tranh và là một công cụ tạo ra giá trị, cũng góp phần tạo ra
các chiến lƣợc kinh doanh hiệu quả hơn.
1.3 KINH NGHIỆM QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG Ở MỘT SỐ NƢỚC TRÊN THẾ
GIỚI VÀ BÀI HỌC CHO VIỆT NAM
1.3.1 Kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng ở một số nƣớc trên thế giới
1.3.1.1 Kinh nghiệm của Trung Quốc
Hoạt động tín dụng tại Trung Quốc cho thấy các khoản Nợ xấu của ngân hàng thƣơng mại tại
nƣớc này thƣờng xuất phát từ:

Thứ nhất, dƣ nợ tín dụng tăng quá nhanh, trong khi cho vay những lĩnh vực ngoài thị trƣờng
truyền thống và dựa vào thế chấp, ngƣời bảo lãnh, danh tiếng – là những nguồn trả nợ thứ
yếu – mà không đánh giá nguồn trả nợ chính.
Thứ hai, trình độ chuyên môn của cán bộ tín dụng có nhiều hạn chế so với tiêu chuẩn.
15



Thứ ba, coi nhẹ các tiêu chuẩn an toàn tín dụng, nhƣ: cho vay với kỳ vọng tài sản hình thành
từ vốn vay sẽ có giá trị cao (tuy nhiên tình trạng sốt và giảm giá nhà đất nghiêm trọng ở
Thƣợng Hải gần đây đã làm cho sự kỳ vọng vô nghĩa, giá bất động sản sụt giảm, trị giá thế
chấp không đủ bù đắp khoản vay, thanh khoản kém, nguy cơ không trả đƣợc nợ là rất lớn);
Tỷ lệ cho vay trên giá trị tài sản thế chấp quá cao; Cho vay đảm bảo bằng chính cổ phiếu
ngân hàng mình; Cơ cấu khoản vay kém hiệu quả, cho vay quá khả năng chi trả; Không văn
bản hoá thoả thuận cụ thể về mục đích và cách sử dụng khoản vay, kế hoạch nguồn trả nợ.
Thứ tư, giám sát sau giải ngân kém; không giám sát thoả đáng các khoản cho vay xây dựng,
nhƣ đi thực địa, tiến độ rút vốn vay, thanh tra,…Không có chứng từ địa chỉ giao dịch với
khách hàng vay, hồ sơ pháp lý không đầy đủ; Không thu thập, xác minh và phân tích các báo
cáo trong suốt kỳ hạn hiệu lực khoản vay; Không nhận biết đƣợc các dấu hiệu cảnh báo nhƣ
chu kỳ luân chuyển tồn kho và khoản phải thu chậm lại, chu kỳ các khoản phải trả dài ra và
phát sinh lỗ ròng trong kinh doanh.
Nhận biết và xử lý sớm, hiệu quả các nguyên nhân trên là điều kiện quan trong nhất để giảm
thiểu rủi ro tín dụng của các ngân hàng thƣơng mại ở Trung Quốc.
1.3.1.2 Kinh nghiệm của Nhật Bản
Hoạt động của ngân hàng và nền kinh tế Nhật có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Khi
nền kinh tế có vấn đề thì ngành kinh doanh ngân hàng cũng không thể hoạt động tốt đƣợc.
Cho dù ngân hàng đóng vai trò hỗ trợ đối với các ngành công nghiệp sản xuất và dịch vụ,
nhƣng hệ thống ngân hàng cũng có thể làm tình hình xấu hơn và trì trệ sự ổn định của nền
kinh tế nếu bản thân ngân hàng cũng gặp khó khăn. Nếu nhƣ phần lớn các khoản cho vay của
ngân hàng cấp cho các doanh nghiệp không khỏe mạnh, thì không chỉ ngân hàng hoạt động

không hiệu quả, mà nền kinh tế cũng sẽ bị ảnh hƣởng.
Thực tế hoạt động tín dụng của các ngân hàng thƣơng mại Nhật Bản cho thấy việc
cho vay không chặt chẽ cùng với chính sách mở rộng quá tham vọng càng đƣợc kích thích
thêm do cạnh tranh trên thị trƣờng là kết quả gây ra thua lỗ của ngân hàng. Mặt khác, do
không có kinh nghiệm với những khoản vay bị thất thoát nghiêm trọng trƣớc đây nên các
ngân hàng Nhật không biết cách quản trị khi có phát sinh lãi lỗ tín dụng.
16



Các ngân hàng không hiểu rõ hậu quả nghiêm trọng của việc trì hoãn những biện pháp dứt
khoát đối với các khách hàng vay có rủi ro, do đó mức lỗ lãi của ngân hàng không thể đƣợc
giải quyết nhanh chóng và với phí tổn thấp hơn. Nói cách khác, ngân hàng nên chủ động
trong việc đánh giá một khách hàng có tiềm năng rủi ro trong tƣơng lai gần và xa, từ đó có
biện pháp xử lý càng sớm càng tốt.
Ngoài ra, thực tế ở Nhật cũng cho thấy, nếu mức lỗ của ngân hàng vƣợt quá khả năng
của các ngân hàng thƣơng mại, Nhà nƣớc sẽ dùng các nguồn quỹ quốc gia để can thiệp và tất
yếu Ban điều hành các ngân hàng cũng phải đƣợc thay thế. Hiện nay các ngân hàng Nhật đã
xử lý thành công các vấn đề liên quan đến tài sản không thu hồi đƣợc. Tổ chức dịch vụ tài
chính (The Financial Service Agency) đóng vai trò quan trọng trong việc thúc ép các ngân
hàng thực hiện công tác dự phòng cần thiết cũng nhƣ xử lý những khoản nợ xấu mà trƣớc
đây đã từng gây ra các khoản lỗ lớn kéo dài trong nhiều năm đối với hầu hết các ngân hàng.
1.3.1.3 Kinh nghiệm của Mỹ
Thực tế hoạt động tín dụng của các ngân hàng thƣơng mại ở Mỹ cho thấy, để việc
kiểm soát rủi ro tín dụng hiệu quả cần:
Thứ nhất, nuôi dƣỡng một mối quan hệ lâu dài và tổng hợp với bên đi vay và phục vụ mọi
nhu cầu về tài chính của họ. Kết quả là những ngƣời cho vay sẽ hiểu nhiều hơn về tình hình
tài chính của khách hàng và có đƣợc lợi nhuận khi bán các sản phẩm tài chính đa dạng, trong
khi đó bên vay sẽ có đƣợc một nguồn hỗ trợ lâu dài cùng với dịch vụ tín dụng.
Thứ hai, nhấn mạnh việc thẩm định khoản vay hơn là việc kiểm soát khoản vay. Việc cắt

giảm hoặc làm tắt trong quá trình thẩm định sẽ dẫn đến khoản nợ xấu. Thêm vào đó, cho vay
các khoản nợ có rủi ro sẽ không đáng nếu tính đến khối lƣợng công việc phải thực hiện để
khoản vay không bị quá hạn. Hơn nữa, cần đánh giá đúng tình trạng của từng bên vay hơn là
câu nệ vào các phƣơng pháp và công thức tự động, ví dụ nhƣ chấm điểm tín dụng. Chấm
điểm tín dụng, căn cứ vào công thức có sẵn để đo lƣờng và tiên đoán về mức độ rủi ro của
các khách hàng tiềm năng, đƣợc thiết kế để cải tạo quy trình thẩm định khoản vay. Mặc dù
chấm điểm tín dụng theo cách truyền thống thƣờng đƣợc sử dụng cho vay tiêu dùng, khi dựa
vào đó để duyệt khoản tín dụng thẻ hoặc tín dụng để mua ô tô, họ là khách hàng tiềm năng
trong một chuỗi khách hàng. 8/9 đơn vị cho vay đƣợc nghiên cứu, tuy nhiên, lại không sử

×