Tải bản đầy đủ (.doc) (76 trang)

Các giải pháp nhằm hoàn thiện Quy trình nhập khẩu máy móc thiết bị tại Công ty Xây dựng và Thương mại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (401.27 KB, 76 trang )

Các giải pháp nhằm hoàn thiện
Quy trình nhập khẩu máy móc thiết bị tại Công ty Xây dựng và Thơng mại
Chơng I
Nhập khẩu hàng hoá của doanh nghiệp
xuất nhập khẩu trong nền kinh tế nớc ta
I. Kinh doanh thơng mại quốc tế và vai trò của nhập khẩu đối
với sự phát triển đất nớc
1. Kinh doanh thơng mại quốc tế
Kinh doanh thơng mại là sự trao đổi hàng hoá, dịch vụ giữa các doanh nghiệp của
các quốc gia thông qua hành vi mua bán.
Sản xuất hàng hoá ra đời kéo theo sự phát triển của phân công lao động xã hội và
chuyên môn hoá sản xuất. Trao đổi và lu thông hàng hoá ngày càng phát triển cao hơn và
hiện đại hơn từ trao đổi hàng hoá trong từng vùng, quốc gia tiến tới mua bán hàng hoá và
dịch vụ giữa các quốc gia với nhau. Sự trao đổi đó là một hình thức của mối quan hệ xã hội
và phản ánh sự phụ thuộc lẫn nhau về kinh tế giữa những ngời sản xuất hàng hoá riêng biệt
của các quốc gia.
Quốc gia cũng nh cá nhân không thể sống riêng rẽ mà vẫn đầy đủ đợc. Thơng mại
quốc tế cho phép một quốc gia tiêu dùng tất cả các mặt hàng với số lợng nhiều hơn có thể
tiêu dùng, với ranh giới khả năng sản xuất và tiêu dùng trong nớc khi thực hiện chế độ tự
cung tự cấp.
Phân công lao động xã hội và chuyên môn hoá ngày càng sâu sắc là tiền đề xuất hiện
sự trao đổi hàng hoá. Ngày nay với sự tiến bộ khoa học kỹ thuật, phạm vi chuyên môn hoá
ngày càng tăng thì nhu cầu của con ngời về hàng hoá và dịch vụ cũng không ngừng phát
triển phong phú và đa dạng. Sự phụ thuộc giữa các quốc gia ngày càng chặt chẽ. Xu hớng
toàn cầu hoá ngày càng tăng. Do vậy một quốc gia nếu tách khỏi môi trờng thế giới thì sẽ bị
tụt hậu và kém phát triển. Xuất nhập khẩu là một công cụ để giúp các quốc gia hoà nhập
vào sự phát triển chung của thế giới, đẩy nhanh sự phát triển của đất nớc và văn minh xã
hội.
Phạm Thị Quỳnh Hoa - A2CN7
1
Các giải pháp nhằm hoàn thiện


Quy trình nhập khẩu máy móc thiết bị tại Công ty Xây dựng và Thơng mại
Trớc hết, thơng mại quốc tế xuất hiện từ sự đa dạng, sự khác nhau về điều kiện tự
nhiên của sản xuất giữa các khu vực và các quốc gia. Điều đó dẫn đến một việc rất có lợi là
mỗi quốc gia chuyên môn hoá sản xuất những mặt hàng cụ thể phù hợp với tài nguyên và
nhân lực của mình, xuất khẩu hàng hoá của mình và nhập khẩu hàng hoá của các nớc khác.
Song nh chúng ta đã biết, phần lớn số lợng thơng mại lại thuộc về mặt hàng không xuất
phát từ điều kiện tự nhiện vốn có của sản xuất. Cũng nh tại sao Mỹ đã sản xuất đợc vô
tuyến còn mua vô tuyến của Nhật.
Nhà kinh tế học David Ricordo (1887) đã trả lời câu hỏi này đầu tiên và chứng minh
bằng lý thuyết Lợi thế so sánh. Quy luật lợi thế tơng đối mạnh sự khác nhau về chi phí
sản xuất, coi đó là chìa khoá của các phơng thức thơng mại. Lý thuyết này khẳng định một
quốc gia (hoặc một cá nhân) có thể nâng cao mức sống và thu nhập thực tế cách chuyên
môn hoá vào sản xuất so sánh cao nhất. Đây chính là khai thác hiệu quả kinh tế theo quy
mô sản xuất.
Điều kiện để có thơng mại quốc tế là trao đổi và chuyên môn hoá sản xuất trên cơ sở
lợi thế so sánh. Thơng mại quốc tế càng trở nên quan trọng bởi vì thơng mại quốc tế luôn
tác động đến phân công lao động quốc tế và chuyên môn hoá sản xuất, nó rất cần thiết cho
việc chuyên môn hoá sâu để có thể đạt đợc hiệu quả kinh tế cao trong nhiều ngành công
nghiệp hiện đại . Chuyên môn hoá theo quy mô lớn làm cho chi phí sản xuất giảm. Và hiệu
quả kinh tế theo quy mô sẽ đợc thực hiện ở từng nớc trong các nớc sản xuất. Mặt khác sự
khác nhau về sở thích và nhu cầu của ngời dân ở các quốc gia cũng là nguyên nhân để có
buôn bán quốc tế, ngay cả trong trờng hợp hiệu quả ở hai nơi sản xuất giống hệt nhau cũng
có thể diễn ra sự trao đổi, buôn bán do sở thích khác nhau.
Trong điều kiện của thế giới hiện đại khi quá trình quốc tế hoá ra đời sống trở nên
sâu sắc rộng khắp, và khi cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật đã phát triển đến một trình độ
cao trở thành một yếu tố không thể thiếu cho sự phát triển của nền kinh tế, cho phép có thể
phân chia các giai đoạn của quá trình sản xuất ở những khâu khác nhau và phân bổ ở những
vị trí khác nhau thì không một nớc nào có thể đóng cửa nền kinh tế, tự mình thực hiện một
chính sách biệt lập tách khỏi mối quan hệ cùng có lợi với thế giới bên ngoài. Nhận thức đợc
điều đó Đảng và Nhà nớc ta đã có những hớng đi thích hợp trong chính sách của mình.

Trong nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ tám đã nhấn mạnh tầm quan trọng của
Phạm Thị Quỳnh Hoa - A2CN7
2
Các giải pháp nhằm hoàn thiện
Quy trình nhập khẩu máy móc thiết bị tại Công ty Xây dựng và Thơng mại
nền kinh tế đối ngoại đối với nhiệm vụ ổn định và phát triển đất nớc cũng nh phát triển khoa
học kỹ thuật công nghệ.
2. Vai trò nhập khẩu nói chung và nhập khẩu vật t - thiết bị Giao thông vận tải nói
riêng trong nền kinh tế nớc ta:
Nhập khẩu là một trong hai nhiệm vụ cấu thành nghiệp vụ ngoại thơng xuất nhập
khẩu khẩu, là một mặt hàng không thể tách khỏi nghiệp vụ ngoại thơng. Có thể hiểu đó là
một sự mua bán hàng hoá, dịch vụ từ nớc ngoài về phục vụ cho nhu cầu trong nớc hoặc tái
sản xuất nhằm mục đích thu lợi thể hiện sự phụ thuộc, gắn bó lẫn nhau giữa các nền kinh tế
quốc gia với nền kinh tế thế giới, nó cũng quyết định sự sống còn đối với một nền kinh tế
mà đặc biệt trong tình hình thế giới hiện nay các nớc thống nhất dới mái nhà chung, nền
kinh tế quốc gia đã hoà nhập vào nền kinh tế thế giới thì vai trò của nhập khẩu càng trở nên
quan trọng.
Nhập khẩu tác động một cách trực tiếp và quyết định đến sản xuất và đời sống trong
nớc. Nhập khẩu để bổ sung các hàng hoá mà trong nớc không sản xuất đợc hoặc sản xuất
không đáp ứng nhu cầu. Nhập khẩu còn để thay thế, nghĩa là nhập khẩu về những hàng hoá
mà sản xuất trong nớc sẽ không có lợi bằng nhập khẩu.
Hai mặt nhập khẩu bổ sung và nhập khẩu thay thế nếu đợc thực hiện tốt sẽ tác động
tích cực đến sự phát triển nền kinh tế quốc dân, trong đó cân đối trực tiếp ba yếu tố của sản
xuất: Công cụ lao động, đối tợng lao động và lao động.
Trong điều kiện nền kinh tế nớc ta hiện nay, vai trò quan trọng của nhập khẩu đợc
thể hiện ở các khía cạnh sau:
- Tạo điều kiện thúc đẩy nhanh quá trình xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật chuyển
dịch cơ cấu kinh tế theo hớng, từng bớc công nghiệp hoá đất nớc.
- Bổ sung kịp thời những mặt cân đối của nền kinh tế, đảm bảo phát triển kinh tế cân
đối và ổn định.

Phạm Thị Quỳnh Hoa - A2CN7
3
Các giải pháp nhằm hoàn thiện
Quy trình nhập khẩu máy móc thiết bị tại Công ty Xây dựng và Thơng mại
- Nhập khẩu góp phần cải thiện và nâng cao mức sống của nhân dân. ở đây, nhập
khẩu vừa thoả mãn nhu cầu trực tiếp của nhân dân về hàng tiêu dùng, vừa đảm bảo vào cho
sản xuất, tạo việc làm ổn định cho ngời lao động.
- Nhập khẩu có vai trò tích cực thúc đẩy xuất khẩu. Sự tác động này thể hiện ở chỗ:
Nhập khẩu tạo đầu vào cho sản xuất hàng xuất nhập khẩu, tạo điều kiện môi trờng thuận lợi
cho việc xuất khẩu hàng Việt nam ra nớc ngoài, đặc biệt là nớc nhập khẩu.
Nhập khẩu trang thiết bị, kỹ thuật công nghệ sẽ góp phần phát triển các ngành công
nghiệp và kết cấu hạ tầng, phát triển ngành công nghiệp mũi nhọn, công nghiệp chế biến và
tiêu dùng, cải tạo và hiện đại hoá cơ sở hạ tầng nhằm đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nớc đáp ứng mục tiêu dân giàu nớc mạnh của Đảng ta. Hoạt động xuất
nhập khẩu tạo ra sự chuyển giao công nghệ từ nớc ngoài vào nớc ta: Các loại máy móc thiết
bị phục vụ cho ngành Giao thông vận tải đợc sản xuất trong nớc rất ít và lạc hậu. Nhờ hoạt
động nhập khẩu mà ngành Giao thông vận tải cũng nh các ngành khác đã có đợc các loại
máy móc thiết bị hiện đại phục vụ cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng đờng xá, cầu cống . . . .
Qua đó tiếc kiệm đợc chi phí và thời gian, tạo ra sự đồng đều về trình độ phát triển trong n-
ớc.
Hoạt động nhập khẩu góp phần làm đa dạng hoá mặt hàng về chủng loại, quy cách,
cho phép thoả mãn nhu cầu trong nớc. Nhu cầu về máy móc thiết bị ngành Giao thông vận
tải rất lớn và cùng với sự phát triển của nền kinh tế nớc ta thì nhu cầu này ngày càng đòi hỏi
phải nhập nhiều máy móc thiết bị hiện đại để phục vụ cho ngành trong việc xây dựng cơ sở
hạ tầng.
Nhập khẩu còn có vai trò nhất định trong việc cải thiện và nâng cao đời sống của
nhân dân bởi thông qua nhập khẩu, sản xuất của nớc ta mới có đủ nguyên vật liệu thiết bị
máy móc hoạt động, nên công nhân mới có đủ công ăn việc làm, có thu nhập ổn định. Mặt
khác nhập hàng tiêu dùng làm cho cơ cấu hàng hoá lu động trên thị trờng trở nên phong phú
hơn, góp phần thoả mãn nhu cầu của nhân dân về hàng hoá, đặc biệt là đối với những mặt

hàng mà sản xuất trong nớc cha đáp ứng đợc.
Ngoài ra nhập khẩu còn có tác dụng kìm giữ giá cả, ổn định thị trờng, làm cân đối
cung cầu hạn chế sự khan hiếm hàng hoá và tình trạng leo thang giá cả.
Phạm Thị Quỳnh Hoa - A2CN7
4
Các giải pháp nhằm hoàn thiện
Quy trình nhập khẩu máy móc thiết bị tại Công ty Xây dựng và Thơng mại
Thực hiện nhập khẩu máy móc thiết bị vật t và công nghệ hợp lý sẽ tạo cơ sở để tận
dụng nguồn lao động d thừa trong nớc, nâng cao trình độ kỹ năng của ngời lao động. Thêm
vào đó hàng hoá sản xuất ra từ máy móc thiết bị, công nghệ nhập khẩu có chất lợng tốt hơn,
mẫu mã đẹp hơn. Đó là một kích thích cho cạnh tranh lành mạnh giữa các doanh nghiệp
trong nớc, đòi hỏi họ phải phát triển cả chiều rộng lẫn chiều sâu, phân công lao động có
hiệu quả, tạo ra động lực cho sự phát triển nền kinh tế trong nớc.
Chính vì hoạt động nhập khẩu đóng vai trò quan trọng nh vậy mà hiện nay Đảng và
Nhà nớc ta rất quan tâm chú trọng tới nhập khẩu, khuyến khích nhập khẩu máy móc thiết
bị, vật t công nghệ tiên tiến phục vụ cho sản xuất và quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nớc. Hạn chế nhập khẩu những hàng hoá xa xỉ, lãng phí ảnh hởng xấu tới sản xuất và
tiêu dùng trong nớc cũng nh làm mất sự cạnh tranh lành mạnh của các doanh nghiệp thuộc
các thành phần kinh tế trong nớc.
3. Đặc điểm của hoạt động nhập khẩu và các hình thức nhập khẩu:
3.1. Đặc điểm của hoạt động nhập khẩu:
Hoạt động nhập khẩu là hoạt động phức tạp so với hoạt động kinh doanh trong nớc.
Việc buôn bán ra ngoài biên giới của một đất nớc đòi hỏi phải có trình độ cao hơn. Những
hoạt động chủ yếu của hoạt động nhập khẩu gồm:
- Hoạt động nhập khẩu chịu sự điều chỉnh của nhiều nguồn luật nh điều ớc quốc tế và
ngoại thơng, luật quốc gia của các nớc hữu quan, tập quán thơng mại quốc tế.
- Các phơng thức giao dịch mua bán trên thị trờng quốc tế rất phong phú đó là: Giao
dịch trực tiếp thông qua các mối quan hệ, giao dịch qua các trung gian giới thiệu, giao dịch
tại hội chợ triển lãm và qua thông tin quảng cáo. . . .
- Mọi hoạt động nhập khẩu hàng hoá đều phải thông qua hợp đồng kinh tế.

- Các phơng thức thanh toán rất đa dạng: Thanh toán bằng chuyển khoản qua Ngân
hàng, thanh toán bằng tiền mặt, thanh toán nhờ thu, hàng đổi hàng, tín dụng chứng từ . . . .
- Tiền tệ dùng trong thanh toán thờng là ngoại tệ tự do chuyển đổi nh: Đồng Đô la
Mỹ, Bảng anh, đồng EURO, . . . .
Phạm Thị Quỳnh Hoa - A2CN7
5
Các giải pháp nhằm hoàn thiện
Quy trình nhập khẩu máy móc thiết bị tại Công ty Xây dựng và Thơng mại
- Điều kiện cơ sở giao hàng: Có rất nhiều hình thức đợc quy định cụ thể trong
INCOTERM 2000, xong phổ biến nhất là nhập khẩu theo điều kiện FOB; CIF và CF. . .
- Kinh doanh nhập khẩu là kinh doanh trên phạm vi quốc tế nên địa bàn rộng, thủ tục
phức tạp, thời gian thực hiện lâu .
- Kinh doanh nhập khẩu phục thuộc vào kiến thức kinh doanh, trình độ quản lý, trình
độ nghiệp vụ ngoại thơng, sự nhanh nhạy nắm bắt thông tin.
- Trong hoạt động nhập khẩu có thể xảy ra những rủi ro thuộc về hàng hoá. Để đề
phòng rủi ro, có thể mua các bảo hiểm tơng ứng. Chí phí bảo hiểm có thể do đơn vị nhập
khẩu hay ngời bán trả tuỳ thuộc vào những điều khoản đã thoả trong hợp đồng.
3.2. Các hình thức nhập khẩu hiện nay:
Nhập khẩu hàng hoá là hoạt động thơng mại liên quan tới việc mua bán hàng hoá với
thị trờng nớc ngoài. Ta có thể chia thành các tiêu thức phân loại hình thức nhập khẩu sau:
Phân loại theo chủ thể hoạt động
3.2.1. Nhập khẩu uỷ thác:
Khái niệm: Nhập khẩu uỷ thác là hoạt động nhập khẩu hình thành giữa một doanh
nghiệp có nhu cầu về hàng hoá cần nhập khẩu song lại không có sẵn nguồn hàng, không có
nghiệp vụ kinh doanh về ngoại thơng uỷ thác cho một doanh nghiệp có hoạt động chuyên
doanh về ngoại thơng, có nguồn hàng mà bên uỷ thác yêu cầu.
Đặc điểm:
+ Doanh nghiệp nhận uỷ thác nhập khẩu mua hàng bằng tiền, hạn ngạch (nếu có) của
doanh nghiệp uỷ thác.
+ Doanh nghiệp nhận uỷ thác làm các thủ tục về giao dịch, ký hợp đồng với nớc

ngoài, thanh toán, thủ tục giao nhận hàng theo yêu cầu của bên uỷ thác.
+ Khi tiến hành nhập uỷ thác thì các doanh nghiệp xuất nhập khẩu chỉ đợc tính kim
ngạch xuất nhập khẩu chứ không đợc tính doanh số, không chịu thuế doanh số.
Phạm Thị Quỳnh Hoa - A2CN7
6
Các giải pháp nhằm hoàn thiện
Quy trình nhập khẩu máy móc thiết bị tại Công ty Xây dựng và Thơng mại
+ Khi nhập uỷ thác thì doanh nghiệp xuất nhập khẩu (nhập uỷ thác) phải lập hai hợp
đồng:
Hợp đồng ngoại mua bán hàng hoá với nớc ngoài.
Một hợp đồng uỷ thác với bên uỷ thác.
3.2.2. Nhập khẩu tự doanh:
Khái niệm: Hoạt động nhập khẩu hàng hoá trên cơ sở liên kết kinh tế một cách tự
nguyện giữa các doanh nghiệp (trong đó có ít nhất một doanh nghiệp xuất nhập khẩu trực
tiếp) nhằm phối hợp kỹ năng để cùng giao dịch và đề ra các chủ trơng biện pháp có liên
quan đến hoạt động nhập khẩu, thúc đẩy hoạt động này phát triển theo hớng có lợi nhất cho
cả hai bên, cùng chia lãi và cùng chịu lỗ.
* Đặc điểm:
So với nhập khẩu tự doanh thì các doanh nghiệp ít chịu rủi ro hơn bởi mỗi doanh
nghiệp liên doanh nhập khẩu góp một phần vốn nhất định, quyền hạn và trách nhiệm của
các bên cũng tăng lên theo số vốn góp. Việc phân chia chi phí, thuế doanh thu theo tỷ lệ vốn
góp và chỉ chịu thuế doanh thu trên doanh số đó.
Doanh nghiệp xuất nhập khẩu phải lập hai hợp đồng:
- Một hợp đồng mua hàng với ngời nớc ngoài
- Một hợp đồng liên doanh với doanh nghiệp khác (không nhất thiết phải là Doanh
nghiệp Nhà nớc)
Ngoài ra còn có một số hình thức nhập khẩu khác:
3.2.4. Nhập khẩu hàng đổi hàng:
* Khái niệm: Nhập khẩu hàng đổi hàng cùng với trao đổi bù trừ là hai nghiệp vụ chủ
yếu của buôn bán đối lu. Nó là một hình thức nhập khẩu gắn liền với xuất khẩu, thanh toán

không phải dùng tiền mà là hàng hoá. ở đây, mục đích của nhập hàng không phải để chỉ thu
lãi từ hoạt động nhập mà còn nhằm để xuất đợc hàng, thu cả lãi từ hoạt động xuất.
Phạm Thị Quỳnh Hoa - A2CN7
7
Các giải pháp nhằm hoàn thiện
Quy trình nhập khẩu máy móc thiết bị tại Công ty Xây dựng và Thơng mại
* Đặc điểm:
- Hoạt động này rất có lợi bởi vì cùng một lúc thu lãi đợc từ hai hoạt động xuất -
nhập.
- Hàng hoá xuất và nhập tơng đơng nhau về giá trị, tính quý hiếm và cân bằng về giá
cả
- Ngời bán đồng thời là ngời mua.
- Doanh nghiệp xuất nhập khẩu trực tiếp đợc tính cả kim ngạch nhập và kim ngạch
xuất, doanh số tiêu thụ trên cả hàng xuất.
- Biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng: Dùng th tín dụng đối ứng (Reciprocal
Letter of Credit): Đây là một loại L/C mà trong nội dung của nó có một điều khoản quy
định: L/C này chỉ có hiệu lực khi ngời hởng mở 1 L/C khác có kim ngạch tơng đơng.
Dùng ngời thứ ba khống chế chứng từ sở hữu hàng hoá, ngời thứ ba chỉ giao chứng từ
đó cho ngời nhận hàng khi ngời này đổi lại một bộ chứng từ sở hữu hàng hóa có giá trị tơng
đơng
Nhập khẩu tái xuất:
* Khái niệm: Là hoạt động nhập hàng nhng không phải để tiêu thụ trong nớc mà để
xuất sang một nớc thứ ba nào đó nhằm thu lợi nhuận. Những hàng nhập này không đợc qua
chế biến ở nớc tái xuất.
Kinh doanh theo phơng thức tạm nhập tái xuất là mua hàng của một nớc (nớc xuất
khẩu) để bán cho một nớc khác (nớc nhập khẩu) nhằm mục đích kiếm lợi, có làm thủ tục
nhập khẩu hàng hoá vào Việt Nam trong một thời gian nhất định rồi tái suất mà không qua
gia công chế biến.
* Đặc điểm:
- Doanh nghiệp nớc tái suất phải tính toán chi phí ghép mối bạn hàng xuất và bạn

hàng nhập, đảm bảo sao cho có thể thu đợc số tiền lớn hơn tổng chi phí bỏ ra để thu đợc lãi
khi tiến hành hoạt động.
Phạm Thị Quỳnh Hoa - A2CN7
8
Các giải pháp nhằm hoàn thiện
Quy trình nhập khẩu máy móc thiết bị tại Công ty Xây dựng và Thơng mại
- Hàng hoá tái nhập tái xuất phải làm thủ tục hải quan, chịu sự kiểm tra, giám sát của
hải quan cho tời thời điểm hàng thực xuất ra khỏi lãnh thổ Việt nam.
- Doanh nghiệp xuất nhập khẩu phải lập hai hợp đồng: Một hợp đồng xuất khẩu và
một một hợp đồng nhập khẩu, doanh nghiệp không phải chịu thuế xuất nhập khẩu nhng phải
chịu thuế doanh thu xuất khẩu.
- Để đảm bảo thanh toán hợp đồng của hợp đồng tạm nhập tái xuất thờng dùng th tín
dụng giáp lng (Back to back - L/C)
- Hàng hoá không nhất thiết phải chuyển về tái xuất mà có thể chuyển thẳng sang n-
ớc thứ ba, nhng tiền do ngời tái xuất thu đợc của ngời nhập khẩu và trả cho ngời xuất khẩu.
II. Nội dung của nhập khẩu hàng hoá trong doanh nghiệp kinh
doanh xuất nhập khẩu:
Nhập khẩu là việc giao dịch mua hàng hoá với nớc ngoài nhằm phát triển sản xuất
kinh doanh và đời sống trong nớc. Song việc mua hàng ở đây có những nét riêng phức tạp
hơn mua bán trong nớc nh giao dịch với những ngời có quốc tịch khác nhau, thị trờng rộng,
rất khó kiểm soát, mua bán qua trung gian chiểm tỷ trọng lớn, đồng tiền thanh toán là ngoại
tệ mạnh, hàng hoá phải vận chuyển qua biên giới, cửa khẩu của các quốc gia khác nhau,
phải tuân thủ các tập quán và thông lệ quốc tế cũng nh của địa phơng.
1. Nghiên cứu thị trờng nhập khẩu, lựa chọn bạn hàng:
Nghiên cứu thị trờng trong hoạt động nhập khẩu là một loạt các thủ tục và kỹ thuật
đợc đa ra để giúp các nhà nhập khẩu có đầy đủ thông tin cần thiết để từ đó tạo ra những
quyết định chính xác về marketing. Nghiên cứu thị trờng nhập khẩu là cả một quá trình tìm
kiếm khách quan và có hệ thống cùng với việc phân tích tổng hợp các thông tin cần thiết để
giải quyết vấn đề marketing. Bởi vậy, nghiên cứu thị trờng ngày càng đóng một vai trò để
giúp các nhà kinh doanh đạt hiệu quả cao trong hoạt động nhập khẩu. Thị trờng là một quá

trình mà ngời mua và ngời bán tác động qua lại lẫn nhau để xác định giá cả và số lợng hàng
hoá mua bán. Thị trờng có thể nhìn thấy đợc cũng có thể không nhng nó luôn bao gồm ngời
mua, ngời bán, các quan hệ mua bán và dịch vụ, dung lợng thị trờng.
Phạm Thị Quỳnh Hoa - A2CN7
9
Các giải pháp nhằm hoàn thiện
Quy trình nhập khẩu máy móc thiết bị tại Công ty Xây dựng và Thơng mại
Để nắm vững các yếu tố của thị trờng, hiểu rõ quy luật vận động của thị trờng nhằm
ứng xử kịp thời , các nhà nhập khẩu nhất thiết phải tiến hành công tác nghiên cứu thị trờng.
Nghiên cứu thị trờng bao gồm những bớc sau:
1.1. Nghiên cứu mặt hàng nhập khẩu:
Mục đích của nghiên cứu mặt hàng nhập khẩu là để tiến hành nhập khẩu đúng chủng
loại mà thị trờng trong nớc cần, kinh doanh có hiệu quả, đạt đợc mục tiêu lợi nhuận của
doanh nghiệp. Việc nhận biết mặt hàng nhập khẩu trớc hết căn cứ vào nhu cầu sản xuất và
tiêu dùng trong nớc, về số lợng, chất lợng, tính thời vụ, thị hiếu cũng nh tập quán tiêu dùng
của từng vùng, từng lĩnh vực sản xuất. Từ đó tiến hành xem xét các khía cạnh của hàng hoá
cần nhập khẩu nh công dụng, đặc tính, quy cách, phẩm chất, mẫu mã, giá cả, điều kiện mua
bán, khả năng sản xuất và các dịch vụ kèm theo . . . .
Để lựa chọn đợc mặt hàng nhập khẩu, một nhân tố nữa đợc tính đến đó là tỷ suất
ngoại tệ của các mặt hàng. Trong nhập khẩu, tỷ suất ngoại tệ là tổng số tiền bản tệ có thể
thu đợc khi chi ra một đơn vị ngoại tệ để nhập khẩu. Nếu tỷ suất ngoại tệ mặt hàng đó (ví
dụ: VNĐ/USD) lớn hơn tỷ giá hối đoái trên thị trờng thị việc chọn mặt hàng nhập khẩu có
hiệu quả.
1.2. Nghiên cứu dung lợng thị trờng:
Dung lợng thị trờng khối lợng hàng hoá đợc giao dịch trên một phạm vị thị trờng
nhất định, trong một thời gian nhất định (thờng là một năm). Nghiên cứu dung lợng thị tr-
ờng phải xác định nhu cầu thật của khách hàng và khả năng cung cấp của nhà sản xuất.
Nghiên cứu dung lợng của thị trờng nhằm hiểu rõ hơn về quy luật vận động của thị trờng.
Từ đó nhà nhập khẩu có thể giải quyết hàng loạt các vấn đề có liên quan đến thị trờng.
Các nhân tố làm cho dung lợng thị trờng biến động có tính chu kỳ: Là sự vận động

của tình hình kinh tế các nớc trên thế giới đặc biệt là những nớc t bản chủ nghĩa, tính thời
vụ trong sản xuất, lu thông và phân phối hàng hoá.
Các nhân tố ảnh hởng lâu dài đến dung lợng thị trờng:
Phạm Thị Quỳnh Hoa - A2CN7
10
Các giải pháp nhằm hoàn thiện
Quy trình nhập khẩu máy móc thiết bị tại Công ty Xây dựng và Thơng mại
- Tiến bộ khoa học kỹ thuật: sự phat triển của khoa học kỹ thuật đã dẫn đến sản xuất
và nhu cầu về hàng hoá đợc mở rộng. Đối với máy móc thiết bị vật t, khả năng sản xuất
cũng khong ngừng thay đổi, nhu cầu nhập khẩu máy móc thiết bị vật t ở các nớc kém phát
triển cũng khoong ngừng gia tăng lên làm anh r hởng đến dung lợng thị trờng.
- Các chính sách của nhà nớc và các tập đoàn lũng đoạn thị trờng.
- Thị hiếu, tập quán của ngời tiêu dùng, khả năng sản xuất hàng thay thế.
Các nhân tố ảnh hởng tạm thời đối với dung lợng thị trờng nh hiện tợng đầu cơ gây ra
những đột biến về cung cầu, các yếu tố tự nhiên nh thiên tai, động đất, bão lụt, hạn hán...các
yếu tố chính trị xã hội.
1.3 Lựa chọn bạn hàng
Trong thơng mại quốc tế, bạn hàng hay khách hàng là những ngời hoặc những tổ
chức có quan hệ giao dịch với tanhằm thực hiện các quan hệ hợp đồng mua bán hàng hoá
hay dịch vụ, các hoạt dộng hợp tác kinh tế hay khoa học kỹ thuật liên quan đến việc cung
cấp hàng hoá.
Chọn nớc để nhập khẩu hàng hoá , để đáp ứng nhu cầutrong nớc chúng ta cần phải
nghiên cứu tình hình sản xuất của nớc đó, chất lợng mẫu mã hàng xuất khẩu, chính sách và
tập quán thơng mại nớc đó.
Chọn thơng nhân để giao dịch. Thờng chọn những ngời xuất nhập khẩu trực tiếp. Cần
phải quan tâm đến : quan điểm kinh doanh của thơng nhân đó, lĩnh vực kinh doanh của họ,
vốn và cơ sở vật chất, uy tín và mối quan hệ trong kinh doanh của họ.
1.4. Nghiên cứu giá cả hàng hoá trong nhập khẩu:
Giá cả là biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hoá, đồng thời biểu hiện một cách tổng
hợp các hoatj động kinh tế, các mối quan hệ kinh tế trong nền kinh tế quôc dân. Giá cả luôn

gắnliền với thị trờng và là một yếu tố cấu thành thị trờng, nghiên cứu giấ cả thị trờng là một
một bộ phận của nghiên cứu thị trờng bao gồm các công việc nh: nghiên cứu mức giá từng
mặt hàng tại từng thời điểm trên thị trờng, xu hớng biến động và các nhân tố ảnh hởng đến
nó, các loại giá.
Phạm Thị Quỳnh Hoa - A2CN7
11
Các giải pháp nhằm hoàn thiện
Quy trình nhập khẩu máy móc thiết bị tại Công ty Xây dựng và Thơng mại
Giá quốc tế có tính chất đại diện đối với một loại hàng hoá nhất định trên thị trờng
thế giới và là giá của những giao dịch thông thờng, không kèm theo một đều kiện đặc biệt
nào và thanh toán bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi.
Khi định giá nhập khẩu cho một hàng hoá, nhà nhập khẩu có thể tham khảo giá xuất
khẩu mặt hàng đó trên thị trờng khác, cớc phí vận tải. . . và cũng cần lu ý rằng với mức giá
đó cộng với chi phí liên quan liệu có phù hợp với thị trờng trong nớc hay không.
2. Giao dịch, đàm phán, ký kết hợp đồng nhập khẩu:
2.1. Các phơng thức chủ yếu trong giao dịch nhập khẩu:
Sau khi tiến hành công việc nghiên cứu thị trờng quốc tế thì căn cứ vào mặt hàng dự
định nhập khẩu, đối tợng, thời gian giao dịch và năng lực của ngời tiến hành giao dịch mà
doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu lựa chọn cho mình một phơng thức giao dịch phù
hợp nhất, thuận tiện nhất cho doanh nghiệp mình. Dới đây là một số phơng thức giao dịch
cơ bản trong buôn bán quốc tế.
* Giao dịch trực tiếp:
Giao dịch trực tiếp trong kinh doanh thơng mại quốc tế là giao dịch mà ngời mua
(hoặc bán) thoả thuận, bàn bạc trực tiếp (hoặc thông qua th từ, điện tín . . . ) với ngời bán
(ngời mua) về hàng hoá, giá cả, giao dịch, phơng thức thanh toán.
Trong phơng thức giao dịch này hai bên tiếp cận thị trờng hỏi giá, báo giá, chào hàng
và đi đến chấp thuận giá cả của hàng hoá đó. Và sau đó đi đến ký hợp đồng nhập khẩu hàng
hoá. Ngày nay giao dịch này ngày càng phát triển vì hình thức giao dịch này tạo điều kiện
cho cả hai bên có thể thoả thuận trực tiếp dễ dàng dẫn đến thống nhất và ít xẩy ra những
hiểu lầm đáng tiếc, giảm đợc chi phí trung gian, có điều kiện thu thập thông tin thị trờng.

Song giao dịch trực tiếp cũng có nhợc điểm đó là: Đối với những thị trờng mới thờng có
nhiều bỡ ngỡ, dễ gặp phải sai lầm, bị chèn ép trong mua bán.
* Giao dịch trung gian:
Giao dịch trung gian trong kinh doanh thơng mại quốc tế là giao dịch mà ngời mua
(hoặc ngời bán) quy định về điều kiện trong giao dịch mua bán về hàng hoá, giá cả, điều
Phạm Thị Quỳnh Hoa - A2CN7
12
Các giải pháp nhằm hoàn thiện
Quy trình nhập khẩu máy móc thiết bị tại Công ty Xây dựng và Thơng mại
kiện giao dịch, phơng thức thanh toán . . . phải qua một ngời thứ ba là ngời trung gian buôn
bán.
Trung gian buôn bán chủ yếu là các cửa hàng đại lý, các môi giới hay tổ chức môi
giới.
Việc sử dụng đại lý và môi giới có nhiều u điểm đó là:
Những ngời trung gian hiểu rõ về tình hình thị trờng, pháp luật, tập quán địa phơng,
giảm đợc chi phí vận chuyển, hình thành đợc đại lý buôn bán tiêu thụ rộng, tạo điều kiện
cho việc chiếm lĩnh thị trờng mới và những ngời trung gian này thờng có một số vốn nhất
định. Tuy nhiên giao dịch trung gian có những nhợc điểm là mất liên hệ trực tiếp với khách
hàng, thị trờng buôn bán, lợi nhuận bị chia sẻ.
* Giao dịch tại hội chợ triển lãm:
Hội chợ là thị trờng hoạt động định kỳ tổ chức vào một thời gian và địa điểm cố định
trong một thời gian nhất định. Tại đó ngời bán trung gian bày hàng hoá của mình và tiếp
xúc với ngời mua để ký kết hợp đồng mua bán.
Triển lãm không phải là thị trờng, là nơi trng bày hàng hoá để giới thiệu thành tựu
của nền kinh tế, của doanh nghiệp hay của một nơi nào đó.
* Giao dịch tại sở giao dịch hàng hoá:
Sở giao dịch hàng hoá là thị trờng đặc biệt, tại đó thông qua ngời môi giới do sở giao
dịch chỉ định ngời mua và ngời bán mua bán hàng hóa có khối lợng lớn có phẩm chất đồng
loại và có thể thay thế nhau.
Các loại giao dịch ở sở giao dịch:

- Giao dịch ngay
- Giao dịch kỳ hạn
- Nghiệp vụ tự bảo hiểm
Phạm Thị Quỳnh Hoa - A2CN7
13
Các giải pháp nhằm hoàn thiện
Quy trình nhập khẩu máy móc thiết bị tại Công ty Xây dựng và Thơng mại
* Buôn bán đối lu:
Khái niệm: Là phơng thức giao dịch trong đó xuất khẩu kết hợp chặt chẽ với nhập
khẩu, ngời bán đồng thời là ngời mua, lợng hàng hoá dịch vụ trao đổi có giá trị tơng đơng.
Mục đích của xuất nhập khẩu hàng hoá, dịch vụ không phải là thu về ngoại tệ mà nhằm thu
về một lợng hàng hoá có giá trị tơng đơng.
Các loại hình buôn bán đối lu: Nghiệp vụ hàng đổi hàng, nghiệp vụ bù trừ, nghiệp vụ
buôn bán đối l là một bên bán thiết bị cho khách hàng của mình để đổi lại mua sản phẩm
sản xuất ra, nghiệp vụ giao chuyển nghĩa vụ, giao dịch bồi hoàn , nghiệp vụ mua lại.
* Đấu giá quốc tế:
Khái niệm: Là phơng thức bán hàng đặc biệt, tại đó ngời bán trng bày hàng hoá và
ngời mua sau khi xem xét hàng hoá và tự do trả giá, hàng hoá sẽ bán cho ngời nào trả giá
cao nhất.
Các bớc tiến hành: Chuẩn bị đấu giá - Trng bay hàng hoá để ngời mua có thể xem
xét và lựa chọn hàng - tiến hành đấu giá - ký hợp đồng và giao hàng.
Đấu thầu quốc tế:
Khái niệm: Đấu thầu quốc tế trong thơng mại quốc tế là một phơng thức giao dịch
đặc biệt, trong đó ngời mua (tức là gọi thầu) công bố trớc điều kiện mua hàng để ngời bán
(tức là dự thầu) báo giá của mình muốn bán. Sau đó ngời mua sẽ chọn mua của ngời nào đó
với giá thấp nhất và điều kiện mua bán phù hợp nhất.
Các bớc tiến hành: Chuẩn bị đấu thầu- Thu nhận báo giá- Mở thầu và lựa chọn ngời
cung cấp- Ký kết hợp đồng.
2.2. Đàm phán:
Sau khi nhận đợc th chào hàng hay đặt hàng và có sự trả lời của phía bên kia, hai bên

tổ chức đàm phán, thơng lợng để đi đến một thoả thuận chung về điều kiện mua bán và tiến
hàn ký kết hợp đồng.
Phạm Thị Quỳnh Hoa - A2CN7
14
Các giải pháp nhằm hoàn thiện
Quy trình nhập khẩu máy móc thiết bị tại Công ty Xây dựng và Thơng mại
*Đàm phán: là bàn bạc trao đổi với nhau các điều kiện mua bán giữa các nhà kinh
doanh để đi đến thống nhất ký kết hợp đồng. Trong thơng mại quốc tế có 3 hình thức đàm
phán sau:
- Đàm phán qua th tín
- Đàm phán qua điện thoại
- Đàm phán bằng cách gặp gỡ trực tiếp
Mỗi hình thức đàm phán đều có những u nhợc điểm nhất định, tuỳ từng trờng hợp cụ
thể mà lựa chọn hình thức đàm phán cho phù hợp. Chẳng hạn, trong trờng hợp nhập khẩu
máy móc thiết bị vật t đòi hỏi phải có kinh nghiệm về kỹ thuật thì neen áp dụng các hình
thức khác tuỳ theo từng trờng hợp cụ thể.
*Các b ớc đàm phán trong nhập khẩu bao gồm : Hỏi giá- Chào hàng (phát giá)- Hoàn
giá (mặc cả)- Chấp nhận- Xác nhận
2.3. Ký kết hợp đồng nhập khẩu:
Hợp đồng kinh tế ngoại thơng là sự thoả thuận giữa những đơng sự có quốc tịch khác
nhau trong đó một bên là bên bán (bên xuất khẩu) có nghĩa vụ phải chuyển quyền sở hữu
cho bên kia (bên nhập khâủ) một tài sản nhất định gọi là hàng hoá. Bên mua có trách nhiệm
trả tiền và nhập hàng. Hình thức hợp đồng bằng văn bả là một hình thức bắt buộc đối với
các đơn vị xuất nhập khẩu ở nớc ta. Các điều khoản trong hợp đồng do bên mua và bên bán
thoả thuận chi tiết, mặc du trớc đó đã có đơn đặt hàng và chào hàng, nhng vẫn phải thiết lập
văn bản hợp đồng làm cơ sở pháp lý cụ thể cho các hoạt động trao đổi hàng hoá từ quốc gia
này sang quốc gia khác, và làm căn cứ cho việc xác định lỗi khi có tranh chấp xẩy ra.
Hợp đồng kinh tế ngoại th ơng có vai trò rất quan trọng vì:
+ Là bằng chứng bảo vệ quyền lợi các bên tham gia ký kết
+ Là bằng chứng để quy trách nhiệm cho bên vi phạm hợp đồng.

+ Tạo thuận lợi cho thống kê, theo dõi và kiểm tra việc thực hiện hợp đồng cũng nh
sự quản lý của các cơ quan có thẩm quyền.
Phạm Thị Quỳnh Hoa - A2CN7
15
Các giải pháp nhằm hoàn thiện
Quy trình nhập khẩu máy móc thiết bị tại Công ty Xây dựng và Thơng mại
- Đặc điểm của hợp đồng kinh tế ngoại thơng
+ Chủ thể của hợp đồng mua bán ngoại thơng là các pháp nhân có quốc tịch khác
nhau.
+ Hàng hoá đợc chuyển từ nớc này sang nớc khác.
+ Đồng tiền thanh toán trong hợp đồng là ngoại tệ hay có nguồn gốc ngoại tệ đối với
một trong hai bên ký kết hợp đồng.
Các ph ơng thức ký kết hợp đồng:
+ Hai bên cùng ké kết vào hợp đồng mua bán (một văn bản)
+ Ngời mua xác nhận (bằng văn bản) là ngời mua đã đồng ý với các điều kiện và
điều khoản củamột th chào hàng tự do.
+ Ngời bán xác nhận (bằng văn bản) đơn đặt hàng của ngời mua trong thời hạn hiệu
lực của đơn đặt hàng.
+ Trao đổi bằng th xác nhận đạt đợc những điều thoả thuận trong đơn đặt hàng trớc
đây của hai bên (nêu rõ những điều đã đợc thoả thuận)
Hợp đồng chỉ có thể coi nh đã ký kết khi các bên đã ký vào hợp đồng. Các bên tham
gia ký kết hợp đồng phải có đủ năng lực hành vi, năng lực pháp luật và có đủ thẩm quyền.
3. Tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu:
Việc tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu bao gồm những bớc sau:
* Xin giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và giấy chứng nhận đăng ký mã số
doanh nghiệp xuất khẩu:
Trớc khi thực hiện hợp đồng nhập khẩu, doanh nghiệp phải xin giấy chứng nhận
đăng kỹ kinh doanh và giấy chứng nhận đăng ký mã số doanh nghiệm xuất nhập khẩu thay
vì xin giấy phép nhập khẩu nh trớc đây.
Mở L/C (th tín dụng):

Phạm Thị Quỳnh Hoa - A2CN7
16
Các giải pháp nhằm hoàn thiện
Quy trình nhập khẩu máy móc thiết bị tại Công ty Xây dựng và Thơng mại
Nếu sử dụng phơng thức thanh toán tín dụng chứng từ thì phải làm thủ tục mở L/C
khi bên bán yêu cầu. L/C là một văn bản pháp lý trong đó Ngân hàng mở L/C cam kết trả
tiền cho ngời xuất khẩu nếu họ trình đợc bộ chứng từ thanh toán phù hợp với nội dung của
L/C. Các đặc điểm của L/C rất quan trọng, vì vậy khi mở L/C cần phải làm và kiểm tra kỹ l-
ỡng.
* Thuê tàu chở hoặc uỷ thác thuê tàu:
Trong trờng hợp nhập khẩu với giá FOB chúng ta phải tiến hành thuê tàu với những
căn cứ sau:
- Những điều khoản của hợp đồng
- Đặc điểm của hàng hoá mua bán
- Điều kiện vận tải
Tuỳ thuộc vào khối lợng hàng hoá cần chuyên chở mà lựa chọn thuê tàu cho phù hợp
đảm bảo thuận lợi và nhanh chóng. Nếu đối với hàng hoá có khối lợng nhỏ thờng thuê tàu
chợ, hàng có khối lợng lớn phức tạp thờng thuê tàu chuyến.
Hiện nay do điều kiện tàu Việt Nam còn hạn chế và do điều kiện khác, chúng ta th-
ờng nhập khẩu theo điều kiện giá CIF
* Mua bảo hiểm:
Để đề phòng rủi ro và tổn thất cần mua bảo hiểm, trong kinh doanh thơng mại quốc
tế bảo hiểm đờng biển là loại bảo hiểm phổ biến nhất. Các đơn vị kinh doanh khi mua bảo
hiểm phải làm một hợp đồng bảo hiểm với công ty bảo hiểm. Tuỳ vào đặc điểm, tính chất
của hàng hoá, điều kiện vận chuyển mà mua bán bảo hiểm chuyến hay mua bảo hiểm bao.
* Làm thủ tục hải quan:
Hàng hoá vận chuyển qua biên giới quốc gia để xuất khẩu hay nhập khẩu đều phải
làm thủ tục hải quan. Thủ tục hải quan là một công cụ quản lý hành vi mua bán theo pháp
luật của Nhà nớc để ngăn chặn buôn lậu.
Phạm Thị Quỳnh Hoa - A2CN7

17
Các giải pháp nhằm hoàn thiện
Quy trình nhập khẩu máy móc thiết bị tại Công ty Xây dựng và Thơng mại
Việc làm thủ tục hải quan gồm 3 bớc: Khai báo hải quan, xuất trình hàng hoá, thực
hiện các quy định của Hải quan.
* Nhận hàng nhập khẩu:
Theo nghị định 200/CP ngày 31/12/1993 của Nhà nớc thì mọi việc giao nhận hàng
đều phải uỷ thác qua cảng khi hàng về cảng chủ hàng biết và chủ hàng đến làm thủ tục nhận
hàng.
* Kiểm tra hàng hoá:
Sau khi nhận hàng, bên nhập khẩu làm thủ tục kiểm tra quy cách phẩm chất hàng
nhập. Thông thờng hai bên lựa chọn một cơ quan giám định chẳng hạn nh VINACONTROL
* Thanh toán tiền hàng nhập khẩu:
Nghiệp vụ thanh toán là sự vận dụng tổng hợp các điều kiện thanh toán quốc tế, là
nghiệp vụ quan trọng và cuối cùng trong việc thực hiện hợp đồng nhập khẩu. Trong kinh
doanh thơng mại quốc tế hiện nay có rất nhiều phơng thức thanh toán khác nhau nh: Phơng
thức nhờ thu; phơng thức chuyển tiền; phơng thức tín dụng chứng từ . . . nhng trong thực tế
hiện nay phơng thức tín dụng chứng từ và phơng thức chuyển tiền đợc sử dụng phổ biến
nhất.
III. Những nhân tố ảnh hởng đến nhập khẩu hàng hóa của
doanh nghiệp xuất nhập khẩu:
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hởng tới hoạt động nhập khẩu là hết sức quan trọng. Vì
nhờ nó mà biết đợc những nguyên nhân ảnh hởng tới sự tăng giảm của hiệu quả nhập khẩu.
Từ đó tìm ra những biện pháp phát huy những mặt mạnh, khắc phục những thiếu sót để
hoàn thiện hiệu quả hoạt động nhập khẩu.
Dới đây là một số nhân tố ảnh hởng chủ yếu tới hoạt động nhập khẩu:
1. Nhân tố vĩ mô:
1.1. Quan hệ chính trị và kinh tế giữa nớc ta với nớc khác:
Phạm Thị Quỳnh Hoa - A2CN7
18

Các giải pháp nhằm hoàn thiện
Quy trình nhập khẩu máy móc thiết bị tại Công ty Xây dựng và Thơng mại
Hoạt động nhập khẩu vận động trong một khung cảnh rộng lớn là nền kinh tế thế
giới, thị trờng quốc tế, đối tợng hợp tác rất đa dạng. ở bình diện quốc gia sự phát triển hoạt
động nhập khẩu đòi hỏi phải mở rộng đối tợng hợp tác đa phơng các mối quan hệ kinh tế
đối ngoại, thiết lập mối quan hệ kinh tế thơng mại với Nhà nớc, không phân biệt chế độ
chính trị. Việc mở rộng các mối quan hệ chính trị ngoại giao sẽ tạo điều kiện thuận lợi và
tiền đề pháp lý cho các tổ chức kinh doanh phát triển bán hàng mới. Trên cơ sở đó ảnh hởng
đến hoạt động nhập khẩu của các công ty xuất nhập khẩu
1.2. Chế độ chính sách pháp luật của nớc ta và nớc xuất khẩu:
Đó là chính sách luật pháp về thuế quan, hạn ngạch nhập khẩu, quản lý ngoại hối . . .
Về thuế quan:
Thực chất của biện pháp thuế quan là dùng tỷ lệ thuế quan để điều tiết hoạt động
nhập khẩu. Đối với những hàng hoá muốn hạn chế nhập khẩu thì đánh thuế cao, với hàng
hoá khuyến khích nhập thì có thể không hoặc đánh thuế thấp với những mức thuế u đãi. Từ
đó khuyến khích hoặc hạn chế nhập khẩu.
Tuy nhiên chính sách thuế của Nhà nớc thay đổi quá nhiều lần trong một thời gian
ngắn khiến cho hoạt động nhập khẩu gặp không ít khó khăn. Ví dụ, lúc ký hợp đồng ta áp
dụng một biểu thuế nhng một thời gian sau Nhà nớc thay đổi chính sách thuế nên khi thực
hiện hợp đồng ta gặp phải không ít những vớng mắc và khiến cho bạn hàng nớc ngoài
không có cảm giác khi tham gia hoạt động nhập khẩu với chúng ta. Đặc biệt hiện nay chúng
ta áp dụng luật thuế giá trị gia tăng, đây cũng là một chính sách thuế mà các doanh nghiệp
xuất nhập khẩu rất băn khoăn và lo ngại vì đối với các doanh nghiệp chủ yếu tham gia vào
lĩnh vực nhập khẩu thì áp dụng biểu thuế này không mấy gì làm thuận lợi cho họ.
Hạn ngạch nhập khẩu:
áp dụng để quản lý hoạt động nhập khẩu. Hạn ngạch nhập khẩu đợc hiểu là quy định
của Nhà nớc về số lợng, giá trị của mặt hàng hoặc nhóm hàng đợc nhập khẩu từ một thị tr-
ờng nhất định trong một thời gian nhất định.
Phạm Thị Quỳnh Hoa - A2CN7
19

Các giải pháp nhằm hoàn thiện
Quy trình nhập khẩu máy móc thiết bị tại Công ty Xây dựng và Thơng mại
Nếu đơn vị kinh doanh những mặt hàng nằm trong chế độ quản lý hạn ngạch thì hạn
ngạch đợc cấp nhiều hay ít sẽ ảnh hởng đến quy mô kinh doanh của doanh nghiệp .
Ngoài ra còn có những biện pháp điều tiết nhập khẩu khác nh: Biện pháp ký quỹ, hệ
thống thuế nội địa, cơ chế tỷ giá .
1.3. ảnh hởng của sự biện động thị trờng ở trong và ngoài nớc:
* ảnh hởng của sự biến động thị trờng trong nớc:
Có thể hình dung hoạt động nhập khẩu nh là chiếc cầu nối thông thờng giữa hai thị
trờng hai nớc, tạo ra sự phù hợp, gắn bó cũng nh phản ánh sự tác động qua lại giữa chúng,
phản ánh sự biến động của mỗi thị trờng. Cụ thể nh tồn đọng hàng hoá, giá cả, giảm nhu
cầu về một mặt hàng ở trong nớc, sẽ làm giảm ngay lập tức lợng hàng nhập khẩu. Cũng nh
vậy, thị trờng nớc ngoài quyết định tới sự thoả mãn các nhu cầu trên thị trờng trong nớc, sự
biến động của nó về khả năng cung cấp, về sản phẩm mới, về sự đa dạng của hàng hoá sẽ
ảnh hởng tới hoạt động nhập khẩu trong mối quan hệ hữu cơ.
* ảnh hởng của sự biến động thị trờng ngoài nớc:
Sự phát triển của nền sản xuất trong nớc, tạo sự cạnh tranh mạnh mẽ tới sản phẩm
hàng hoá nhập khẩu, tạo ra sản phẩm thay thế hàng nhập khẩu do vậy làm nhu cầu. Và nếu
nh sản xuất kém phát triển, không thể sản xuất những mặt hàng đòi hỏi kỹ thuật sản xuất
cao thì nhu cầu về hàng nhập khẩu tăng lên do đó ảnh hởng tới hoạt động nhập khẩu.
Ngợc lại sự phát triển của nền sản xuất ở nớc ngoài làm tăng khả năng của sản phẩm
nhập khẩu, tạo ra sản phẩm mới hấp dẫn phù hợp nhu cầu, hiện đại do vậy có thể thúc đẩy
hoạt động nhập khẩu. Nhng có thế để bảo vệ sản xuất trong nớc khi nền sản xuất nớc ngoài
phát triển thì hoạt động nhập khẩu cũng bị kiểm soát gắt gao.
I.4. ảnh hởng của tỷ giá hối và của hệ thống tài chính Ngân hàng
* ảnh hởng của tỷ giá hối đoái:
Phạm Thị Quỳnh Hoa - A2CN7
20
Các giải pháp nhằm hoàn thiện
Quy trình nhập khẩu máy móc thiết bị tại Công ty Xây dựng và Thơng mại

Tỷ giá hối đoái là quan hệ so sánh giữa các đồng tiền của hai nớc với nhau hay nói
cách khác giá cả của đơn vị tiền tệ nớc này đợc biểu hiện bằng một số tiền tệ của nớc khác.
Trong cơ chế giá hối đoái thả nổi nh hiện nay, tỷ giá hối đoái đợc xác định và biến động
phụ thuộc chủ yếu vào quan hệ cung cầu trên thị trờng hối đoái.
Nhân tố này tác động trực tiếp tới việc xác định mặt hàng, bạn hàng phơng án kinh
doanh, quan hệ kinh doanh của tất cả các doanh nghiệp nói chung. Sự biến động của nhân tố
này sẽ gây ra biến đổi lớn trong tỷ trọng xuất nhập khẩu. Chẳng hạn, khi tỷ giá hối đoái của
đồng tiền thuận lợi cho đồng tiền nhập khẩu thì lại bất lợi cho xuất khẩu và ngợc lại. Tỷ
xuất ngoại tệ thay đổi giữa các mặt hàng cũng sẽ làm chuyển hớng các mặt hàng cũng nh
phơng án kinh doanh của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Do vậy, phải tính toán rất kỹ
nhân tố này vì thời gian nhập khẩu thiết bị thờng dài.
* ảnh hởng của hệ thống tài chính Ngân hàng:
Với sự phát triển nhanh chóng và hiện đại của hệ thống tài chính Ngân hàng đã có
liên hệ chặt chẽ tới các hoạt động của các doanh nghiệp trong nền kinh tế dù lớn hay nhỏ,
nó có vai trò quan trọng trong việc quản lý, cung cấp vốn, thanh toán một cách thuận tiện,
nhanh chóng chính xác. Hoạt động nhập khẩu hiện nay phụ thuộc rất lớn vào hệ thống Ngân
hàng. Dựa trên các mối quan hệ, uy tín, nghiệp vụ của mình các Ngân hàng đã đảm bảo đợc
lợi ích của các doanh nghiệp tham gia hoạt động nhập khẩu. Đồng thời, với lòng tin của
Ngân hàng, các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu cũng có thể đợc Ngân hàng đứng
ra bảo lãnh cho vay với khối lợng lớn, kịp thời tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nắm bắt
đợc những thời cơ hấp dẫn.
I.5. ảnh hởng của hệ thống giao thông vận tải - liên lạc:
Hoạt động nhập khẩu có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Việc vận chuyển thông tin
liên lạc đã tạo điều kiện rất lớn cho hoạt động nhập khẩu. Do đó việc nghiên cứu áp dụng
những phơng tiện thông tin liên lạc và giao thông vận tải là một nhân tố quyết định rất lớn
đến sự phát triển của hoạt động nhập khẩu nh: FAX; TELEX; TEL; INTERNET . . . đã đơn
giản hoá các khâu công việc của hoạt động nhập khẩu rất nhiều, giảm bớt hàng loạt chi phí,
nhanh gọn, kịp thời, chính xác. Việc hiện đại hoá các phơng tiện vận chuyển, bốc dỡ, bảo
quản . . . cũng góp phần làm cho quá trình nhập khẩu an toàn và hiệu quả.
Phạm Thị Quỳnh Hoa - A2CN7

21
Các giải pháp nhằm hoàn thiện
Quy trình nhập khẩu máy móc thiết bị tại Công ty Xây dựng và Thơng mại
I.6. Yếu tố cạnh tranh:
Cùng với quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc
theo định hớng xã hội chủ nghĩa ở nớc ta thì cạnh tranh cũng đã xuất hiện trong hoạt động
xuất nhập khẩu làm giảm hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp. Đồng thời, khi có nhà
nhập khẩu cùng quan tâm tới một loạt hàng hoá, giá cả của việc nhập khẩu cũng tăng lên
làm tăng chi phí và hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp trong cùng một lĩnh vực sản
xuất kinh doanh.
2. Nhân tố vĩ mô:
2.1. ảnh hởng của bộ máy tổ chức:
Tổ chức bộ máy của doanh nghiệp là sự liên kết giữa các cá nhân, những bộ phận,
những quá trình hoạt động trong hệ thống nhằm thực hiện mục đích đề ra dựa trên các chức
năng quản trị đã quy định.
Tổ chức bộ máy của doanh nghiệp, một mặt phản ánh quy mô, tính chất hoạt động
kinh doanh. Nếu bộ máy tổ chức của doanh nghiệp không phù hợp với quy mô, tính chất và
loại hình kinh doanh của doanh nghiệp thì nó sẽ kìm hãm sự phát triển của doanh nghiệp.
Tổ chức bộ máy cồng kềnh sẽ làm giảm bớc tiến của doanh nghiệp và nếu nh nghiệp vụ của
cán bộ công nhân viên lại không tốt thì doanh nghiệp không những trì trệ không phát triển
đợc mà còn có xu hớng suy thoái. Việc xây dựng và hoàn thiện cơ cấu tổ chức của doanh
nghiệp là một điều hết sức quan trọng trong kinh doanh xuất nhập khẩu.
2.2. Cơ sở vật chất và uy tín kinh doanh của doanh nghiệp:
Các công trình nhà cửa, kho tàng dùng làm nơi bán hàng, bảo quản đóng gói, gìn giữ
giá trị và sử dụng của hàng hoá, các phơng tiện vận tải, trang thiết bị phục vụ cho các
nghiệp vụ kinh doanh.
Nếu Công ty có cơ sở vật chất kỹ thuật càng hiện đại bao nhiêu thì càng tạo điều kiện
cho công việc kinh doanh. Hệ thống kho tàng hiện đại giúp cho việc giữ gìn bảo quản hàng
hoá đợc tốt hơn. phơng tiện vận tải chuyển tốt cũng tiếc kiệm chi phí trong khâu vận chuyển
Phạm Thị Quỳnh Hoa - A2CN7

22
Các giải pháp nhằm hoàn thiện
Quy trình nhập khẩu máy móc thiết bị tại Công ty Xây dựng và Thơng mại
. Hệ thống các cửa hàng kho bãi nếu đợc đầu t đúng mức sẽ nâng cao chất lợng dịch vụ, thu
hút đợc khách hàng, nâng cao doanh số.
Nhân tố uy tín ảnh hởng không nhỏ đến hoạt động nhập khẩu trong giai đoạn hiện
nay. Việc Công ty tạo ra đợc uy tín cao trong kinh doanh sẽ tăng khả năng thâm nhập thị tr-
ờng trong và ngoài nớc. Có uy tín cao Công ty sẽ có nhiều thuận lợi và u đãi trong quan hệ
bạn hàng.
2.3. Mặt hàng kinh doanh và khả năng tài chính của Công ty:
Dựa vào kết quả nghiên cứu thị trờng nhà kinh doanh lựa chọn cho mình mặt hàng
dự định kinh doanh là mặt hàng gì, quy cách, phẩm chất, nhãn hiệu bao bì đóng gói hàng
hoá đó nh thế nào là điều hết sức quan trọng. Nếu doanh nghiệp nhập khẩu hàng hoá mà
trong nớc nhu cầu về mặt hàng đó ít thì sẽ rất bất lợi cho doanh nghiệp trong việc thực hiện
hoạt động kinh doanh hàng nhập khẩu của mình. Ngợc lại nếu doanh nghiệp nhập khẩu mặt
hàng mà họ cần nhng trong nớc lại không có thì rất có lợi cho việc kinh doanh mặt hàng
nhập khẩu của doanh nghiệp. Vì vậy tuỳ theo vào tình hình thị trờng, nhu cầu, thị hiếu tiêu
dùng của khách hàng để lựa chọn mặt hàng nhập khẩu phù hợp với doanh nghiệp mình nhất
đồng thời đáp ứng đầy đủ nhu cầu của ngời tiêu dùng.
Vốn là một trong những vấn đề mà bất cứ một doanh nghiệp nào kinh doanh nói
chung và kinh doanh nhập khẩu nói riêng đều phải quan tâm. Nếu Công ty có số vốn ít thì
sẽ gặp nhiều khó khăn trong kinh doanh nhập khẩu hàng hoá. Ngợc lại nếu Công ty có
nhiều vốn sẽ rất thuận lợi trong nhập khẩu, chẳng hạn nh sẽ tự chủ trong việc nhập khẩu
hàng hoá hoặc nhập khẩu hàng hoá có giá trị lớn, số lợng nhiều trong một lần nhập. Hạn
chế về số vốn tất yếu ảnh hởng đến tính chủ động trong nền kinh doanh xuất nhập khẩu.
2.4. Nhân tố con ngời:
Đội ngũ cán bộ công nhân viên là một nhân tố quan trọng có tính chất quyết định đối
với sự thành công hay thất bại trong hoạt động kinh doanh nói chung và trong hoạt động
nhập khẩu nói riêng. Nếu Công ty có đội ngũ cán bộ công nhân viên giỏi, tinh thông nghiệp
vụ nhập khẩu thì sẽ rất thuận lợi trong quá trình nhập khẩu và ngợc lại Công ty không có

Phạm Thị Quỳnh Hoa - A2CN7
23
Các giải pháp nhằm hoàn thiện
Quy trình nhập khẩu máy móc thiết bị tại Công ty Xây dựng và Thơng mại
cán bộ chuyên môn giỏi nghiệp vụ nhập khẩu thì sẽ làm giảm hiệu quả nhập khẩu của
doanh nghiệp.
IV. nhập khẩu hàng hoá ở việt nam và kinh nghiệp của một
số nớc:
1. Các chính sách nhập khẩu:
Nhận thức đợc vai trò quan trọng của nhập khẩu, Đảng và Nhà nớc ta đã rất quan tâm
đến đổi mới các chính sách nhập khẩu sao cho phù hợp với tình hình hiện nay. Với mục tiêu
đó, quan điểm của Đảng và Nhà nớc ta đối với hoạt động nhập khẩu đợc cụ thể hoá trong
nguyên tắc cơ bản của chính sách nhập khẩu.
* Sử dụng vốn nhập khẩu tiếc kiệm đem lại hiệu quả kinh tế cao.
Các hoạt động nhập khẩu phải dựa trên lợi ích và hiệu quả để quyết định. Mặt khác,
phải dựa vào những yêu cầu của quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá về trang thiết bị
công nghệ để tiến hành nhập khẩu có hiệu quả. Tiếc kiệm và hiệu quả trong hoạt động nhập
khẩu là quan trọng. Thực hiện nguyên tắc này có ý nghĩa là đòi hỏi các cơ quan quản lý
cũng nh doanh nghiệp phải:
- Xác định mặt hàng nhập khẩu phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế xã hội
khoa học kỹ thuật của đất nớc.
- Sử dụng vốn tiếc kiệm dành ngoại tệ, vật t thiết bị cho sản xuất và đời sống
khuyến khích sản xuất trong nớc thay thế hàng nhập khâủ.
- Nghiên cứu thị trờng để nhập khẩu đợc thích hợp với giá cả có lợi, nhanh chóng
phát huy tác dụng đẩy mạnh sản xuất và nâng cao đời sống ngời lao động.
* Nhập khẩu thiết bị tiên tiến hiện đại:
Việc nhập khẩu máy móc và nhận chuyển giao công nghệ, kể cả các thiết bị theo con
đờng đầu t phải nắm vững phơng châm đón đầu đi thẳng vào tiếp thu công nghệ hiện đại.
Nhập phải chọn lọc, hết sức tránh nhập những loại công nghệ lạc hậu mà các nớc đang tìm
cách thải ra.

Phạm Thị Quỳnh Hoa - A2CN7
24
Các giải pháp nhằm hoàn thiện
Quy trình nhập khẩu máy móc thiết bị tại Công ty Xây dựng và Thơng mại
* Bảo vệ và thúc đẩy phát triển sản xuất, tăng nhanh xuất khẩu:
Trong điều kiện sản xuất hiện nay một số mặt hàng trong nớc chúng ta cha sản xuất
đợc vì vậy ta phải nhập khẩu, giá hàng nhập khẩu này thờng rẻ hơn nếu trong nớc tiến hành
sản xuất và chất lợng thờng tốt hơn. Nhng nếu quá ỷ lại vào nhập khẩu sẽ không mở rộng đ-
ợc sản xuất, thậm chí bóp chết sản xuất trong nớc. Vì vậy, cần tính toán và tranh thủ các lợi
thế trong nớc ta, trong từng thời kỳ để mở mang sản xuất, đáp ứng nhu cầu nội địa, tạo ra
nguồn hàng xuất khẩu, mở rộng thị trờng nớc ngoài. Tuy nhiên cũng phải xác nhận định
đúng đắn để bảo vệ sản xuất trong nớc với hoạt động nhập khẩu.
Đây chính là nguyên tắc cơ bản của chính sách nhập khẩu của Đảng và Nhà nớc ta.
Nó cũng đợc hiểu nh là cách xử sự hay đúng hơn là nhng quy tắc thực hiện trong hoạt động
nhập khẩu sao cho phù hợp với lợi ích của xã hội cũng nh các doanh nghiệp xuất nhập
khẩu.
2. Chính sách nhập khẩu của Việt nam trong những năm tới:
- Nhập khẩu chủ yếu các loại vật t phục vụ cho sản xuất, hàng tiêu dùng thiết yếu mà
trong nớc cha sản xuất đợc. Hạn chế một cách tối đa nhập khẩu hàng tiêu dùng xa xỉ.
- Nhập khẩu thiết bị toàn bộ, dây chuyền sản xuất tiên tiến hiện đại. Ưu tiên nhập
khẩu máy móc thiết bị để chế biến, sản xuất hàng xuất khẩu.
Trong những năm tới, với mục tiêu đẩy mạnh hơn nữa khai thác nguồn lực trong nớc,
Nhà nớc nhập khẩu máy móc công nghệ sử dụng nhiều lao động, giải quyết việc làm cho
ngời lao động.
3. Kinh nghiệm của các nớc trong hoạt động nhập khẩu - kinh nghiệm rút
ra cho hoạt động nhập khẩu của Việt Nam:
Kinh nghiệm của nớc ngoài cho thấy trong lĩnh vực nhập khẩu những nớc quanh
chúng ta nh Singapore, Thái Lan . . . đã tơng đối thành công. Trong những năm trớc đây các
nớc này tiến hành nhập khẩu để thực hiện phát triển kinh tế. Họ có chiến lợc nhập khẩu
đúng đẵn, Nhà nớc có biện pháp, chính sách quy định các mặt hàng khuyến khích nhập

khẩu. Đồng thời, hạn chế tối đa và cấm nhập những trang thiết bị máy móc đã cũ lạc hậu.
Phạm Thị Quỳnh Hoa - A2CN7
25

×