BÔ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
oo0oo
NGÔ THỊ TỨ
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN MỨC ĐỘ BẤT CÂN
XỨNG THÔNG TIN TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG
KHOÁN VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
TP.Hồ Chí Minh – Năm 2013
BÔ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
ooo0ooo
NGÔ THỊ TỨ
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN MỨC ĐỘ BẤT CÂN
XỨNG THÔNG TIN TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG
KHOÁN VIỆT NAM
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60340201
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học
PGS.TS PHAN THỊ BÍCH NGUYỆT
TP.Hồ Chí Minh – Năm 2013
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trnh nghiên cứu của chnh tc gi.
Nội dung nghiên cứu đưc đc kt t qu trnh hc tập v kt qu nghiên cứu thc
tin trong thi gian qua. Cc thông tin, d liu đưc s dng trong luận văn l trung
thc v có ngun gc trch dn r rng;
TP. HCM, ngy 30 thng 09 năm 2013
Tc gi luận văn
Ngô Thị Tứ
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, em xin by tỏ lòng cm ơn chân thnh v sâu sắc đn PGS.TS
Phan Thị Bch Nguyt đã tận tnh chỉ bo, định hướng khoa hc v tạo mi điều
kin thuận li nhất cho tôi trong sut thi gian thc hin luận văn.
Em cũng xin gi li cm ơn tới gia đnh, bạn b v cơ quan tạo điều kin cho
em hc tập v hon thnh luận văn.
Trân trng cm ơn!
Tc gi luận văn
Ngô Thị Tứ
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bng 4.1. Thnh phần bất cân xứng thông tin
Bng 4.2 Thng kê mô t cc bin s dng trong mô hnh
Bng 4.3. Ma trận tương quan cc bin trong mô hnh
Bng 4.4. Kt qu mô hnh hi quy tuyn tnh
Bng 4.5. Kiểm định Breusch-Pagan
Bng 4.6. Kiểm định Breusch-Godfrey LM
Bng 4.7. Kiểm định Portmanteau test
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
TÓM TẮT…………………………………….…………………………………….1
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU 2
1.1 Tính cấp thiết của đề tài. 2
1.2. Mục tiêu nghiên cứu. 3
1.3. Câu hỏi nghiên cứu: 3
1.4. Phạm vi nghiên cứu: 4
1.5. Phương pháp nghiên cứu 4
1.6. Kết cấu đề tài: 4
CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY 5
2.1. Lý thuyết về thị trường chứng khoán 5
2.2. Bất cân xứng thông tin 6
2.3. Tác động của bất cân xứng thông tin lên thị trường chứng khoán 7
2.4. Các mô hình xác định mức độ của thông tin bất cân xứng trên thị trường
chứng khoán 8
2.5. Mô hình xác định các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ bất cân xứng thông
tin. 11
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 13
3.1. Mô hình nghiên cứu 13
3.1.1. Mô hnh xc định mức độ bất cân xứng thông tin 13
3.1.2. Mô hình cc yu t nh hưởng đn mức độ bất cân xứng thông tin 14
3.2 Thu thập và xử lý số liệu 18
3.2.1. Ngun d liu 18
3.2.2. X lý s liu: 18
CHƯƠNG 4. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 19
4.1. Xác định mức độ bất cân xứng trên thị trường chứng khoán Việt Nam. 19
4.2. Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ bất cân xứng thông tin trên thị
trường chứng khoán Việt Nam. 20
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 30
5.1. Kết luận 30
5.2. Kiến nghị 30
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
1
TÓM TẮT
Thị trưng chứng khon Vit Nam với s pht triển ngy cng mở rộng về
quy mô, thu ht ngy cng nhiều s ch ý của cc nh đầu tư trong v ngoi nước,
tuy nhiên trong quá trình pht triển vn còn tn tại nhiều bất cập. Một trong nhng
yu t lm gi cổ phiu trên thị trưng chứng khon bin động v nh hưởng đn
quyt định đầu tư của nh đầu tư l do tnh trạng thông tin bất cân xứng. Bi nghiên
cứu tập trung xem xét, đo lưng mức độ thông tin bất cân xứng gia nh đầu tư v
cc công ty niêm yt trên thị trưng chứng khon Vit Nam v đo lưng mức độ
nh hưởng của cc yu t tc động đn vấn đề thông tin bất cân xứng hin nay. T
đó đưa ra một s gii php để hạn ch vấn đề thông tin bất cân xứng hin nay trên
thị trưng chứng khon.
Với vic nghiên cứu thị trưng chứng khon Vit Nam trong năm 2012, l
một năm m thị trưng chứng khon Vit Nam đã tri qua rất nhiều bin động cho
thấy mức độ bất cân xứng thông tin hin nay vn còn ở ngưỡng cao với mức độ
trung bnh l 72.75 % v cc yu t tc động mạnh mẽ lm nh hưởng tới thông tin
trên thị trưng chứng khon gm có: Giá trung bnh hằng ngy, độ lch chuẩn của
suất sinh li hằng ngy v phương sai của gi trung bnh mua bn hằng ngày.
T thc trạng trên, bi nghiên cứu đưa ra một s kin nghị để gim thiểu tnh
trạng bất cân xứng thông tin hin nay l: Tăng cưng thanh tra gim st, cần có s
phi hp để x lý hi hòa với chuẩn mc kiểm ton v công b thông tin của công
ty niêm yt v công ty chứng khon; Cần có s phi hp một cch đng bộ gia các
cơ quan hu quan v cc Bộ, ngnh liên quan, xây dng cơ ch phi hp v ch độ
thông tin, bo co để triển khai thc hin thnh công phương n ti cấu trc thị
trưng ti chnh… để thị trưng chứng khon Vit nam ngy cng pht triển hon
thin hơn na.
2
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài.
Tri qua chặng đưng pht triển hơn 12 năm, thị trưng chứng khon Vit
Nam đã không t lần bin động mạnh. Năm 2007, khi thị trưng chứng khon ở thi
kỳ hong kim, nhiều nh đầu tư đã xem thị trưng chứng khon như một “canh bạc”
lớn để tm kim li nhuận. Bước sang 2008, thị trưng chứng khoán đã bắt đầu có
dấu hiu đi xung. Th nhưng, nhiều nh đầu tư vn kỳ vng s đi xung chỉ l nhất
thi v thị trưng chứng khoán sẽ sớm trở lại về thi hong kim đã có. V th, s
lưng nh đầu tư v cc công ty chứng khon vn tip tc tăng. Tuy nhiên, t năm
2009 đn nay, thị trưng chứng khon đã “tuột dc không phanh” bất chấp cc
chuyên gia nhận định thị trưng sẽ sớm khởi sắc.
Đặc bit l trong năm 2012, thị trưng chứng khon Vit Nam đã chứng kin
rất nhiều bin động với rất nhiều s kin đã lm cho thị trưng chứng khon tt dc
như: n xấu của cc ngân hng tăng cao so với thc t bo co, một s lãnh đạo
ngân hng ACB, Sacombank, STB bị khởi t v điều tra, một loạt cc công ty bị
đnh chỉ hoạt động trên sn chứng khon đã khin lòng tin vo thị trưng ngy cng
lung lay. Điều ny cho thấy sức nh hưởng của cc thông tin khi đưa ra thị trưng
đã tc động rất lớn đn cc nh đâu tư. Do vậy, trong năm 2012 một loạt cc chnh
sch đưc đưa ra để tăng cưng hoạt động công b thông tin như: Thông tư 52 về
hướng dn công b thông tin trên thị trưng chứng khon ban hnh ngy 5/4/2012,
trong đó công ty đại chng quy mô lớn cũng phi công b thông tin như doanh
nghip niêm yt; Thông tư 121 hướng dn về qun trị công ty p dng cho công ty
đại chng; Nghị định 58 về vic nâng chuẩn niêm yt trên hai sn…cho thấy các
nh qun lý đã rất ch trng vo công vic công b thông tin một cách công khai
minh bạch nhằm gim thiểu ti đa tnh trạng bất cân xứng thông tin trên thị trưng
hin nay. Mặc dù vậy, với nhiều chnh sch đưc đưa ra nhưng với một thị trưng
3
chứng khon mới nổi như ở Vit Nam với cc nh đầu tư hoạt động còn mang tính
bộc pht, hoạt động theo tâm lý đm đông th vic hạn ch nhng thông tin tri
chiều lm nh hưởng tới cc nh đầu tư đang l vấn đề gặp nhiều khó khăn.
Bất cân xứng thông tin l một dạng thất bại của thị trưng khi m có một bên
nắm đưc nhiều thông tin hoặc thông tin tt hơn bên kia về một một s kin hay
một nội dung no đó m nguyên nhân có thể l do s rò rỉ thông tin hoặc nhng tin
đn thất thit v nhng thông thông tin sai lch. Khi xy ra hin tưng bất cân xứng
thông tin sẽ lm hạn ch tnh hiu qu của thị trưng, cc nh đầu tư sẽ d đon
không chnh xc đưc cơ hội đầu tư v rủi ro gặp phi. Đi với thị trưng chứng
khon th vic thiu thông tin hoặc có qu nhiều thông tin không chnh xc sẽ lm
cho nh đầu tư không t tin khi tham gia giao dịch hoặc sẽ tham gia theo xu hướng
đm đông, điều ny sẽ nh hưởng rất lớn đn hoạt động của thị trưng, nu tnh
trạng ny kéo di nó sẽ lm th trưng mất dần tnh ổn định v không thể kiểm sot.
Do vậy, vic phân tch đnh gi cc yu t tc động đn bất cân xứng thông tin để
có nhng gii php, kin nghị trong giai đoạn hin nay l điều rất cần thit.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu.
Mc tiêu nghiên cứu của luận văn ny l xc định mức độ thông tin bất cân
xứng gia nh đầu tư v công ty niêm yt trên thị trưng chứng khon Vit Nam,
xem xét cc yu t no tc động đn vấn đề thông tin bất cân xứng hin nay v đề ra
cc gi ý chnh sch nhằm lm gim mức độ thông tin bất cân xứng để nh đầu tư
đầu tư hiu qu hơn.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu:
1. Mức độ tn tại thông tin bất cân xứng trên thị trưng chứng khon Vit
Nam l cao hay thấp v đạt ở mức no?
2. Các yu t no nh hưởng đn thông tin bất cân xứng trên thị trưng
chứng khon Vit Nam?
4
1.4. Phạm vi nghiên cứu:
Để tr li cho câu hỏi nghiên cứu đặt ra, bi nghiên cứu xem xét thông tin d
liu của cc công ty niêm yt trên sn chứng khon Vit Nam v khong thi gian
nghiên cứu l t 03/1/2012 đn 28/12/2012.
1.5. Phương pháp nghiên cứu
Nội dung của luận văn đưc nghiên cứu theo phương php định lưng. S
dng mô hnh của Gloten v Harris (1988) v mô hnh Ness v Cộng s (2001) để
phân tích thị trưng chứng khon Vit Nam. Cc s liu sau khi thu thập sẽ đưc x
lý trên excel v sau đó s dng công c Eview 6 và Stata để kiểm định mô hnh hi
quy.
1.6. Kết cấu đề tài:
Luận văn có kt cấu như sau:
Chương 1: Giới thiu khi quát chung;
Chương 2: Tổng quan cc nghiên cứu trước đây;
Chương 3: Phương php nghiên cứu;
Chương 4: Nội dung v kt qu nghiên cứu;
Chương 5: Kt luận v Kin nghị.
5
CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU
TRƯỚC ĐÂY
2.1. Lý thuyết về thị trường chứng khoán
Thị trưng chứng khon (Securities Market) l thuật ng dùng để chỉ cơ ch
cho hoạt động giao dịch mua bn chứng khon di hạn như cc loại tri phiu, cổ
phiu v cc công c ti chnh khc như chứng chỉ quỹ đầu tư, công c phi sinh,
hp đng tương lai, quyền chn, bo chứng phiu, chứng quyền:
Tri phiu l loại chứng khon xc nhận quyền v li ch hp php
của ngưi sở hu đi với một phần vn n của tổ chức pht hnh.
Cổ phiu l loại chứng khon xc nhận quyền v li ch hp php của
ngưi sở hu đi với một phần vn cổ phần của tổ chức pht hnh.
Chứng chỉ quỹ l loại chứng khon xc nhận quyền sở hu của nh
đầu tư đi với một phần vn góp của quỹ đại chng.
Hp đng tương lai l một cam kt bằng văn bn về vic chuyển giao
một ti sn c thể hay chứng khon vo một ngy no đó trong tương
lai với mức gi đã thỏa thuận ở thi điểm hin tại.
Quyền chn l một công c cho phép ngưi nắm gi nó đưc mua
(nu l quyền chn mua) hoặc bn (nu l quyền chn bn) một khi
lưng nhất định hng hóa với một mức gi xc định (Strike Price) v
trong một thi hạn nhất định.
Bo chứng phiu l một loại chứng khon đưc pht hnh cùng với
tri phiu hay cổ phiu ưu đãi m ngưi sở hu nó có quyền mua một
s lưng chứng khon nhất định tại một mức gi xc định v trong
một thi hạn nhất định.
6
Chứng quyền l loại chứng khon đưc pht hnh cùng với vic pht
hnh tri phiu hoặc cổ phiu ưu đãi, cho phép ngưi sở hu chứng
khon đưc quyền mua một s cổ phiu phổ thông nhất định theo mức
gi đã đưc xc định trước trong thi kỳ nhất định.
Thị trưng chứng khon bao gm Sở giao dịch chứng khon (thị trưng tập
trung) l nơi m cc giao dịch đưc tập trung tại một địa điểm; cc lnh đưc
chuyển tới sn giao dịch v tham gia vo qu trnh ghép lnh để hnh thnh nên
phiên giao dịch (chỉ có cc loại chứng khon đủ tiêu chuẩn niêm yt mới đưc giao
dịch trên sn) v thị trưng OTC (thị trưng phi tập trung) l một thị trưng có tổ
chức dnh cho nhng chứng khon không niêm yt trên Sở giao dịch chứng khon.
Với cc chức năng l huy động vn đầu tư cho nền kinh t, cung cấp môi
trưng đầu tư cho công chng v tạo môi trưng gip Chnh phủ thc hin cc
chính sách kinh t vĩ mô th thị trưng chứng khon hin nay đang rất đưc cc nh
đầu tư cũng như Chnh phủ quan tâm để ngy cng pht triển hơn.
2.2. Bất cân xứng thông tin
Thông tin bất cân xứng xuất hin khi ngưi mua v ngưi bn có cc thông
tin khác nhau.
Bất cân xứng thông tin xuất hin dưới dạng:
- S la chn ngưc: La chn ngưc hay la chn bất li không phi l một
quyt định ngu nhiên m quyt định ny xuất pht vic che đậy thông tin của một
bên trong thị trưng, v s la chn một bên sẽ gây bất li cho một bên khc trước
khi xy ra hp đng. La chn bất li l một tnh trạng kinh t có thể ny sinh do
tn tại tnh trạng thông tin bất cân xứng, ngưi la chn thứ tt lại chn phi thứ
không tt. Trong điều kin thông tin đi xứng, cc bên trong giao dịch nắm thông
tin ngang nhau v đầy đủ về thứ đưc giao dịch. Khi đó, ngưi ta có thể tm đưc
thứ tt hoặc thứ tương xứng với ci gi m h phi bỏ ra. Nhưng trong nền kinh t
cạnh tranh không hon ho, thông tin bất đi xứng th kt qu lại hon ton ngưc
7
lại. Bên không có li về thông tin phi gnh chiu nhiều rủi ro, nghĩa l một bên
trong giao dịch có nhiều thông tin về sn phẩm giao dịch hơn bên kia, ngưi có ưu
th về thông tin có thể cung cấp nhng thông tin không trung thc về sn phẩm
đưc giao dịch cho bên kém ưu th thông tin. Kt qu l, bên kém ưu th về thông
tin đng ý hon thnh giao dịch v nhận đưc thứ không như mnh mong mun.
- Tâm lý ỷ lại: sau khi hp đng đã đưc giao kt nhưng một bên có hnh
động che đậy thông tin m bên kia khó lòng kiểm sot, hoặc mun kiểm sot th
cũng phi tn kém chi ph. Đầu tư trên thị trưng chứng khon l hnh thức cc nh
đầu tư góp vn với công ty niêm yt nhằm hưởng cổ tức do li nhuận trong qu
trnh sn xuất kinh doanh của công ty mang lại. Như vậy tâm lý ỷ lại pht sinh nu
nhng ngưi đại din điều hnh công ty không s dng ngun vn đng mc đch
hoặc không hiu qu. Tâm lý ỷ lại của ngưi đại din sẽ gia tăng nu như tỷ l cổ
phần m h sở hu thấp bởi v nu hoạt động sn xuất kinh doanh không hiu qu
th trch nhim của h không cao v s thit hại trên vn góp l thấp. Hoặc trong
một s trưng hp nhng ngưi đại din v theo đuổi mc đch no đó để lm li
riêng cho bn thân m gây tổn hại đn li ch của cc nh đầu tư th cc nh đầu tư-
bên kém ưu th về thông tin sẽ l ngưi gnh chịu nhng rủi ro pht sinh.
2.3. Tác động của bất cân xứng thông tin lên thị trường chứng khoán
Tc động của thông tin bất cân xứng đi với nh đầu tư:
- Li ch của một bên cao hơn li ch kỳ vng của thị trưng: Li ch kỳ
vng của thị trưng l li ch bnh quân của ton thị trưng, nó thưng đưc đnh
gi thông qua cc chỉ s như EPS hay chỉ s P/E
- Chi ph kỳ vng của bên bất li thông tin cao hơn chi ph kỳ vng của thị
trưng: ngưc lại so với tc động trên, nều như nh đầu tư mua cổ phiu của một
công ty có gi cao hơn gi trị kỳ vng, khi đó kh năng đạt đưc li ch t vic đầu
tư cổ phiu ny sẽ thấp hơn so với li tức kỳ vng.
8
- Một bên đi tc có thể ri bỏ thị trưng: v l nh đầu tư t thông tin nên sẽ
chịu chi ph kỳ vng cao hơn chi ph kỳ vng thị trưng, do đó không nhiều th t
cc đi tưng ny sẽ l đi tưng ri bỏ thị trưng trước tiên.
Tc động của thông tin bất cân xứng đi với thị trưng:
Trên thị trưng chứng khon, hin tưng bất cân xứng thông tin xy ra khi
doanh nghip che giấu cc thông tin bất li v thổi phng thông tin có li ; doanh
nghip cung cấp thông tin không công bằng đi với cc nh đầu tư hoặc doanh
nghip sau khi pht hnh cổ phiu không ch trng vo đầu tư sn xuất kinh doanh
m chỉ tập trung vo vic “lm gi” trên thị trưng chứng khon bên cạnh đó còn có
s rò rỉ thông tin nội gin; một s nh đầu tư tạo cung cầu o trên thị trưng dn
đn phn nh sai lch gi trị của doanh nghip v một s kẻ xấu tung tin đn thất
thit cho doanh nghip; cc cơ quan truyền thông cung cấp thông tin sai lch; cc
trung gian ti chnh cung cấp, x lý thông tin không chnh xc Bất cân xứng thông
tin lm hạn ch tnh hiu qu của thị trưng, nó lm cho môi trưng đầu tư v kinh
doanh trở nên khó d đon đưc nhng rủi ro v cơ hội đầu tư. Tnh trạng bất cân
xứng về thông tin sẽ dn đn vic cc nh đầu tư đưa ra cc quyt định đầu tư
không chnh xc, gây cung cầu o, thị trưng bong bóng v tiềm ẩn nguy cơ sp đổ
thị trưng.
2.4. Các mô hình xác định mức độ của thông tin bất cân xứng trên thị trường
chứng khoán.
Mô hình Glosten and Harris (1988)
Một trong nhng mô hnh phổ bin đưc dùng để đo lưng chi ph la chn
bất li l mô hnh của Gloten và Harris (1988). Mô hình này đưc thit lập da trên
s bin đổi gi giao dịch (Bid-Ask Spread) tại cc thi điểm:
P
t
– P
t-1
= c
o
(Q
t
– Q
t-1
) + c
1
(Q
t
V
t
– Q
t-1
V
t-1
) + z
0
Q
t
+ z
1
Q
t
V
t
+ ε
jt
Trong đó:
- P
t
và P
t-1
: l gi cổ phiu tại thi điểm t v t-1
9
- Q
t
: Chỉ s giao dịch của cổ phiu tại thi điểm t, Qt bằng +1 nu l ngưi mua
pht động trước v bằng -1 nu l ngưi bn pht động trước
- V
t
: Lưng giao dịch cổ phiu tại thi điểm t.
- c
0
, c
1
, z
0
, z
1
: l cc h s của phương trnh.
- ε
jt
: l sai s của phương trnh
Theo Glosten và Harris (1988) th thnh phần tạo nên khong chênh lch của
gi giao dịch gm có ba thnh phần: chi ph bất cân xứng thông tin (thnh phần chi
ph la chn bất li), chi ph x lý đặt lnh v chi ph lưu tr. Trong đó chi ph bất
cân xứng thông tin đưc xc định: Z
0
= 2(z
0
+ z
1
V
t
), phần còn lại chi ph x lý đặt
lnh v chi ph lưu tr đưc xc định l C
0
= 2(c
0
+ c
1
V
t
). Thnh phần bất cân xứng
thông tin đưc xc định ASC = Z0/(Z0+C0).
Mô hình George, Kaul, and Nimalendran (1991)
George, Kaul, and Nimalendran (1991) đã pht triển mô hnh mới với chênh
lch ước tnh khong bo gi. Mô hnh xc định chi ph bất cân xứng thông tin da
trên s sai khc gia tỷ l li nhuận đưc tnh theo gi giao dịch v li nhuận theo
giá bình quân.
2RD
t
= л
0
+ л
1
s
q
(Q
t
– Q
t-1
) + V
t
Trong đó:
RD
t
: chênh lch gia li nhuận tnh theo gi giao dịch v li nhuận tnh theo gi
đng.
Q
t
: Chỉ s giao dịch của cổ phiu tại thi điểm t, Qt bằng +1 nu l ngưi mua phát
động trước v bằng -1 nu l ngưi bn pht động trước.
V
t
: Lưng giao dịch cổ phiu tại thi điểm t.
s
q
: tỷ l % gia chênh lch gi giao dịch với gi trung bnh
10
Theo George, chênh lch ước tnh khong bo gi gm có 2 thnh phần l
thnh phần chi ph x lý lnh v thnh phần bất cân xứng thông tin. V ông đã ước
tnh chi ph x lý lnh l л
0
v chi ph bất cân xứng thông tin l (1- л
1).
Mô hình Lin, Sanger và Booth (1995)
Cũng s dng chênh lch ước tnh của gi giao dịch, Lin, Sanger và Booth
(1995) cho rằng chênh lch gi giao dịch l do thnh phần chi ph bất cân xứng
thông tin v thnh phần chi ph x lý lnh. Xem xét s thay đổi trong gi giao dịch
phn nh chi ph x lý lnh, còn vic định gi phn nh thnh phần bất cân xứng
thông tin. Mô hnh xc định chi ph bất cân xứng thông tin:
Q
t+1
– Q
t
= λz
t
+ ε
t+1
Z
t+1
= θZ
t
+η
t+1
Trong đó:
Q
t
: Gi bnh quân đng (bnh quân gi mua bn)
λ: chi ph bất cân xứng thông tin
Z
t
= P
t
- Q
t
(P
t
: Gi giao dịch)
ε
t+1
, η
t+1
: Sai s ngu nhiên
Đi với mô hnh xc định mức độ bất cân xứng thông tin cho thị trưng
chứng khon th la chn mô hnh của Glosten v Harris (1988) l tương đi phù
hp đi với nhng thị trưng chứng khon mới nổi như ở Vit nam. V thị trưng
Vit Nam l một thị trưng mới nổi, s lưng sn chứng khon rất t, chỉ có 2 sn l
HNX v sn HOSE v tập trung chủ yu l sn HOSE, cc công ty trong nước có cổ
phiu niêm yt trên sn cũng còn hạn ch, chưa nhiều, công tc thng kê s liu
phân tch còn hạn ch nhất l về khi lưng, gi mua bn khớp lnh liên tc trong
một thi gian di rất khó thng kê. Do vậy vic s dng các mô hnh như của
George, Kaul, and Nimalendran (1991) hay Lin, Sanger và Booth (1995) th vic
thng kê s liu hin nay ở Vit Nam rất khó có s liu chnh xc do vậy đề ti đề
11
xuất s dng mô hnh nghiên cứu của Glosten v Harris (1988) lm mô hnh đo
lưng mức độ bất cân xứng thông tin cho thị trưng chứng khon Vit Nam.
2.5. Mô hình xác định các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ bất cân xứng thông
tin.
Mô hình Bonnie F.Van Ness, Robert A.Van Ness and Richard S.Warr (2001)
K tha cc nghiên cứu trước đây của cc tc gi như Bhushan R (1989),
Brennan và Subrahmanyam (1995)…, Ness v Cộng s (2001) đã pht triển mô
hnh nghiên cứu đã bao gm cc mô hnh nghiên cứu trước đây. Đây l mô hnh
xem xét cc yu t tc động đn mức độ bất cân xứng thông tin một cch kh đầy
đủ v bao hm c cc nghiên cứu trước do vậy luận văn đưa ra mô hnh của Ness và
Cộng s (2001) l mô hnh tổng qut để xem xét cc yu t tc động.
T vic đo lưng mức độ nh hưởng của thnh phần bất cân xứng thông tin
trên thị trưng chứng khon, Ness v Cộng s (2001) đã phân tch đnh gi cc yu
t tc động đn thông tin bất cân xứng trên thị trưng v bao gm cc yu t sau:
- ANLYST: s lưng cc nh phân tch đi với một cổ phiu.
- VOL: trung bnh khi lưng giao dịch hằng ngy của cổ phiu
- PRI: gi cổ phiu trung bnh một ngy
- VAR: Phương sai của trung bnh gi mua bn hng ngy
- SIGR: Độ lch chuẩn của suất sinh li hằng ngy
- SIGVOL: Độ lch chuẩn của khi lưng giao dịch hằng ngy
- ERRE: sai s d bo về thu nhập trên mỗi cổ phiu
- DISP: Độ phân tn của của thu nhập d bo trên mỗi cổ phiu.
- LEVG: Đòn bẩy tài chính.
- INTAGTA: Tỷ l ti sn vô hnh chia cho tổng ti sn
12
- RDSALES: Chi phí nghiên cứu v pht triển chia cho tổng doanh thu trong kỳ;
- MB: Gi trị thị trưng v giá trị sổ sch
- MVE: Gi trị thị trưng vn cổ phần
- PINST: tỷ l phần trăm nắm gi cổ phần trong công ty của cc nh đầu tư tổ chức
- INST: S lưng cc nh đầu tư tổ chức sở hu cổ phần công ty.
Mô hnh tổng qut của F.Van Ness (2001):
LTC = α
0
+ α
1
LANLYST + α
2
LVOL + α
3
LPRI + α
4
LVAR + α
5
LSIGR +
α
6
LSIGVOL + α
7
ERRE + α
8
DISP + α
9
LEVG + α
10
LNINTAGTA + α
11
RDSALES +
α
12
LNMB + α
13
LPINST + α
14
LINST + ε
LTC.
LANLYST = β
0
+ β
1
LTC +
β
2
LVAR +
β
3
LNMVE +
β
4
LPRI +
β
5
IND
1
+
β
6
IND
2
+
β
7
IND
3
+
β
8
IND
4
+
β
9
LPINST +
β
10
LINST + ε
LANLYST
LVOL = γ
0
+
γ
1
LTC+
γ
2
LANLYST + γ
3
LNMVE +
γ
4
LINST +
γ
5
LPINST + ε
LVOL.
Trong đó: LTC = ln(chi ph bất cân xứng thông tin/gi) hoặc spread/gi.
Do mô hnh của Ness (2001) l mô hnh kh tổng qut về cc yu t tc động
đn mức độ bất cân xứng thông tin trên thị trưng chứng khon nên có thể p dng
cho đi với thị trưng Vit nam.
Tóm lại, hin nay có rất nhiều mô hnh để đo lưng mức độ bất cân xứng
thông tin v cc yu t nh hưởng tới nó. Tuy vậy, với một thị trưng chứng khon
mới nổi như ở Vit Nam th công tc thng kê còn nhiều hạn ch do vậy luận văn sẽ
ứng dng mô hnh của Glosten v Harris (1988) để xc định mức độ bất cân xứng
trên thị trưng chứng khon Vit Nam v s dng mô hnh của Ness (2001) để xem
xét đnh gi cc yu t nh hưởng tới vấn đề bất cân xứng thông tin hin nay.
13
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Mô hình nghiên cứu
3.1.1. Mô hình xác định mức độ bất cân xứng thông tin
Trong phần cơ sở lý thuyt cc nghiên cứu trước đây có đưa ra một s mô
hnh để đo lưng mức độ bất cân xứng thông tin, qua tnh hnh thc t thì mô hình
của Glosten v Harris (1988) là phù hp để đo lưng mức độ bất cân xứng thông tin
hin nay ở Vit Nam. Do đó, mô hnh nghiên cứu mức độ bất cân xứng thông tin
của đề ti l:
P
t
– P
t-1
= c
o
(Q
t
– Q
t-1
) + c
1
(Q
t
V
t
– Q
t-1
V
t-1
) + z
0
Q
t
+ z
1
Q
t
V
t
+ ε
jt
Trong đó:
- P
t
và P
t-1
: l gi cổ phiu tại thi điểm t v t-1
- Q
t
: Chỉ s giao dịch của cổ phiu tại thi điểm t, Qt bằng +1 nu l ngưi mua
pht động trước v bằng -1 nu l ngưi bn pht động trước. Do trong khong thi
gian ngắn, gần như l cùng một thi điểm có rất nhiều giao dịch đưc khớp lnh
nên rất khó xc định đưc Qt. V th theo Lee và Ready (1991) xác định như sau:
+ Giao dịch Q
t
bằng +1 nu tại thi điểm giao dịch P
t
> P
t-1
+ Giao dịch Q
t
bằng -1 nu tại thi điểm giao dịch P
t
< P
t-1
- Giao dịch Q
t
bằng Qt-1 nu tại thi điểm giao dịch P
t
= P
t-1
- V
t
: Lưng giao dịch cổ phiu tại thi điểm t.
- c
0
, c
1
, z
0
, z
1
: l cc h s của phương trnh.
- ε
jt
: l sai s của phương trình.
Theo Glosten va Harris (1988) khong chênh lch của gi giao dịch (Bid-ask
spread) bao gm ba thnh phần đó l: thnh phần chi ph bất cân xứng thông tin
14
(thnh phần chi ph la chn bất li), thnh phần chi ph x lý đặt lnh v thnh
phần chi ph lưu tr.
Chi ph la chn bất li l Z
0
= 2(z
0
+ z
1
V
t
),
Chi ph x lý đặt lnh v chi ph lưu tr l C
0
= 2(c
0
+ c
1
V
t
).
Để ước đon thnh phần chi ph la chn bất li cho mỗi cổ phiu i no đó,
Glosten v Harris đã dùng sn lưng giao dịch trung bnh (V
t
) của cổ phiu i để
tnh thnh phần la chn bất li trong thnh phần bin thiên của gi theo công thức
sau:
ASC:Thnh phần chi ph la chn bất li (thnh phần bất cân xứng thông tin)
(Adverse selection components)
3.1.2. Mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ bất cân xứng thông tin
Đi với mô hnh xc định cc yu t tc động đn mức độ bất cân xứng
thông tin trên thị trưng chứng khon Vit Nam, đề xuất s dng mô hnh của Ness
và Cộng s (2001) với cc yu t tc động đn mức độ bất cân xứng thông tin sau:
- ANLYST: s lưng cc nh phân tch đi với một cổ phiu. Theo Ness (2001)
bin ny mang dấu kỳ vng (-) tức l trên thị trưng cng có nhiều nhà phân tích để
phân tch đưc tnh hnh hoạt động công ty cũng như kt qu sn xuất của công ty
đó th sẽ hạn ch đưc tnh trạng thông tin bất cân xứng. Đi với thị trưng chứng
khon Vit Nam hin nay vn chưa có s liu thng kê các chuyên gia phân tích
theo tng mã cổ phiu m vic phân tch tnh hnh bin động liên quan đn cổ phiu
trên thị trưng chủ yu thông qua cc công ty chứng khon. Do vậy, bi nghiên cứu
2(z
0
+ z
1
V
t
)
ASC =
[2(z
0
+ z
1
V
t
) + 2(c
0
+ c
1
V
t
)]
15
xem xét ở góc độ mỗi một công ty chứng khon phân tch cho một cổ phiu l một
nhà phân tích.
- ERRE: bin đo lưng sai s d bo về thu nhập trên mỗi cổ phiu. Bin ny đưc
đo lưng bằng ERRE = [(EPS – trung vị EPS d bo)/EPS]. Theo Ness (2001), bin
ny mang dấu kỳ vng (-) tức l sai s về d bo thu nhập cổ phiu ny cng lớn th
bất cân xứng thông tin cng nhỏ. Tại thị trưng chứng khon Vit Nam thì chưa có
thng kê phân tch của các công ty chứng khon d bo đưc EPS cho tng cổ
phiu trong năm tới nên yu t ny chưa thể thng kê, m cc công ty chứng khon
thưng cập nhật về li nhuận d bo trong năm tới của công ty đó. Do vậy, bi
nghiên cứu sẽ xem xét yu t ERRE tại thị trưng chứng khon Vit Nam dưới góc
độ l bin đo lưng sai s d bo về li nhuận công ty, do vậy ERRE đưc đo bằng
(Li nhuận sau thu thc t - Li nhuận sau thu d bo)/Li nhuận sau thu thc
t.
- RDSALES: Chi phí nghiên cứu v pht triển chia cho tổng doanh thu trong kỳ;
Theo F.Van Ness(2001) th bin ny mang dấu kỳ vng (+) tức l chi ph nghiên
cứu v pht triển cng lớn th lm cho bất cân xứng thông tin cng lớn. Tuy vậy,
Ness v Cộng s (2001) cũng cho rằng chi ph ny l không chắc chắn v nhng
công ty không có chi ph ny th đưc xem l bằng 0. Do vậy, đi với cc công ty
chứng khon nghiên cứu niêm yt trên sn chứng khon Vit Nam thì các chi phí
này chưa đưc thng kê v ta xem l bằng 0 do vậy không có tc động đn mức độ
bất cân xứng thông tin trên thị trưng chứng khon Vit Nam.
- DISP: Độ phân tn của d bo thu nhập trên mỗi cổ phiu của cc nh phân tch,
đưc đo lưng bằng độ lch chuẩn của li nhuận d bo chia cho trung vị li nhuận
d bo của cc nh phân tch. Do chưa có s liu thng kê tng nhà phân tích trên
thị trưng chứng khon Vit Nam d bo về thu nhập trên mỗi cổ phiu của cc cổ
phiu nên chưa thể thng kê đưc bin ny. Qua phân tích, tc gi nhận thấy rằng
hin nay trên thị trưng chứng khon Vit Nam th tâm lý cc nh đầu tư đang rất
quan tâm tới vic một đng vn bỏ ra v tch lũy tạo ra bao nhiêu đng li để ra
16
quyt định đầu tư. Khi cc nh đầu tư theo di chỉ tiêu ny có thể cùng ra quyt
định đầu tư v có th dn tới vic đẩy gi v làm cho thông tin bất cân xứng cng
cao. Do vậy, bi nghiên cứu sẽ xem xét tỷ s li nhuận ròng trên vn chủ sở hu
(ROE) cho thị trưng chứng khon Vit Nam thay cho bin DISP của Ness (2001)
- VOL: trung bnh khi lưng giao dịch hằng ngy của cổ phiu. Theo VanNess
(2001), bin ny mang kỳ vng (-), theo ông cổ phiu t thưng xuyên giao dịch th
có nhiều vấn đề về thông tin lm cho bất cân xứng thông tin nhiều hơn.
- PRI: gi cổ phiu trung bnh một ngy. Bin ny mang kỳ vng (-) trong mô hình
Ness v Cộng s (2001), nhng cổ phiu m có gi trung bnh hằng ngy cng cao
thì càng thu hút các nhà đầu tư hơn và làm cho thông tin về cổ phiu đó đưc quan
tâm nhiều hơn, do vậy làm gim thông tin bất cân xứng.
- VAR: Phương sai của trung bình giá mua bán hàng ngày. Bin ny mang kỳ vng
(+) tức l bin động về gi mua và giá bán cổ phiu cng lớn th chi phí bất cân
xứng thông tin cng lớn.
- SIGR: Độ lch chuẩn của suất sinh li hằng ngy; Theo Ness v Cộng s (2001)
th bin ny mang kỳ vng (+), tức l độ bin động của suất sinh li cng lớn th
mức độ thông tin bất cân xứng cng cao v suất sinh li đưc tnh theo công thức
bằng [(P
t
– P
t-1
)/P
t-1
] với P
t
, P
t-1
là giá cổ phiu tại thi điểm t và (t-1).
- SIGVOL: Độ lch chuẩn của khi lưng giao dịch hằng ngy. Theo Ness v Cộng
s th độ bin động khi lưng cổ phiu giao dịch hằng ngy cng lớn th thông tin
về cổ phiu đó cng nhiều v do vậy bất cân xứng thông tin sẽ t đi nên bin ny
mang kỳ vng (-).
- LEVG: Đòn bẩy ti chnh. Đòn bầy ti chnh bằng (N di hạn + N đn hạn dưới
1 năm)/tổng ti sn. Khi đòn bẩy ti chnh cng lớn tức l tỷ l n cng lớn, điều
ny sẽ lm gia tăng thông tin bất cân xứng trong công ty đó, v vậy bin ny đưc
kỳ vng l (+), theo Ness (2001) thì doanh nghip s dng vn vay cao hơn sẽ có
17
thể xy ra nhng bin động lớn hơn trong vic xc định li nhuận công ty do vậy
khó xc định li nhuận của công ty ny v lm cho bất cân xứng thông tin cng lớn.
- INTAGTA: Tỷ l ti sn vô hnh chia cho tổng ti sn. Theo Ness th tỷ s ny
cng lớn th mức độ bất cân xứng cng lớn do ti sn vô hnh trong cc công ty
không thể xc định một cch hin hu v chnh xc, v vậy bin ny mang kỳ vng
(+)
- MB: Gi trị thị trưng v giá trị sổ sch; MB đưc xc định bằng gi trị thị trưng
vn cổ phần cộng với tổng ti sn tr vn chủ sở hu chia cho tổng ti sn; Theo
Ness v cộng s th bin ny mang kỳ vng (+), theo tc gi vic s dng tỷ s gi
trị thị trưng v sổ sch như một thước đo về chất lưng của cc cơ hội tăng trưởng
của cc công ty. Cc công ty cng có cơ hội pht triển th cng khó trong vic xc
định dòng tiền trong tương lai t đó tạo nên bất cân xứng thông tin cng lớn.
- MVE: Gi trị thị trưng vn cổ phần. Theo Ness (2001) bin ny mang kỳ vng
(-). Bin này phn nh quy mô của công ty. Nhng công ty có quy mô càng lớn thì
càng có nhiều thông tin liên quan đn nó đưc quan tâm hơn và nhà đầu tư sẽ nắm
bắt các thông tin liên quan đó d dàng hơn do vậy sẽ hạn ch đưc tình trạng bất
cân xứng thông tin.
- PINST: tỷ l phần trăm nắm gi cổ phần trong công ty của cc nh đầu tư tổ chức.
Theo Ness v Cộng s (2001) th bin ny mang kỳ vng (+), theo ông th tỷ l nắm
gi cổ phần trong công ty của nhà đầu tư tổ chức cng lớn thì nhà đầu tư càng nắm
đuc nhiều thông tin hơn nhng nhà đầu tư khác nên làm cho bất cân xứng thông
tin càng lớn.
- INST: S lưng cc nh đầu tư tổ chức sở hu cổ phần công ty. Theo Ness khi s
lưng cc nh đầu tư nắm gi cổ phần trong công ty cng nhiều th thông tin về
tnh hnh hoạt động của công ty đưc nhiều đi tưng bit tới do vậy bất cân xứng
thông tin cng t đi, v bin ny mang kỳ vng (-);
18
Do đó mô hnh nghiên cứu cc yu t nh hưởng đn mức độ bất cân xứng thông tin
của đề ti l:
LTC = α
0
+α
1
LVOL + α
2
LPRI + α
3
LVAR + α
4
LSIGR + α
5
LSIGVOL + α
6
LEVG + α
7
LINTAGTA + α
8
LMB + α
9
LMVE + α
10
LPINST + α
11
LINST +
α
12
LANLYST + α
13
ERRE + α
14
LROE + ε
LTC.
Trong đó: - TC: Chi ph bất cân xứng thông tin tnh theo giá.
L: S dng hm Logarit trong mô hnh hi quy.
3.2 Thu thập và xử lý số liệu
3.2.1. Nguồn dữ liệu
Nghiên cứu s dng 120 mã chứng khon niêm yt trên thị trưng chứng khon
Vit Nam. Thi gian nghiên cứu t ngy 03/01/2012 đn ngy 28/12/2012. D liu
về gi v khi lưng giao dịch hng ngy đưc lấy t trang web của Sở giao dịch
Chứng khon TP.H Ch Minh ( và trang
web của Công ty Chứng khon Vietstock (hhtp://www.finance vietstock.com); Các
thông tin về tnh hnh ti chnh của công ty đưc lấy t bo co ti chnh của công
ty trên trang tin www.cafef.vn, www.vietstock.com và http//:www.vndrirect.com.
D liu về s lưng cc công ty chứng khon phân tch theo mã cổ phiu đưc lấy
t Công ty Chứng khon Bo Vit.
3.2.2. Xử lý số liệu:
Cc s liu sau khi thu thập sẽ đưc x lý trên excel v sau đó s dng công
c Eview 6 để kiểm định mô hnh hi quy.
Nhập d liu điều tra v x lý s liu thô: tc gi s dng phần mềm
Microsoft Excel để nhập d liu, sau đó tin hnh x lý s liu thô như kiểm tra
tnh hp lý của d liu.
Phân tch thng kê mô t v phân tch kiểm định: t d liu đã đưc x lý
thô, tc gi s dng một s phần mềm như Eview 6, stata … để phân tch.