Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

Luận văn thạc sĩ Phát triển hệ thống tài chính theo chiều sâu - Nghiên cứu thực nghiệm và giải pháp cho Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.73 MB, 122 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM




LÊ THỊ QUỲNH CHÂU

PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG TÀI CHÍNH THEO
CHIỀU SÂU – NGHIÊN CỨU THỰC
NGHIỆM VÀ GIẢI PHÁP CHO VIỆT NAM



LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ






TP. HỒ CHÍ MINH NĂM 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM


LÊ THỊ QUỲNH CHÂU

PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG TÀI CHÍNH THEO
CHIỀU SÂU – NGHIÊN CỨU THỰC
NGHIỆM VÀ GIẢI PHÁP CHO VIỆT NAM



Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA
HỌC:
PGS.TS.TRẦN HOÀNG NGÂN


TP. HỒ CHÍ MINH NĂM 2013
LỜI CAM ĐOAN
*****
Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các nội dung
nghiên cứu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa từng được
ai công bố trong bất cứ một công trình nào. Những số liệu phục vụ cho việc phân tích,
nhận xét, đánh giá được chính tác giả thu thập từ các nguồn khác nhau đều có chú thích
nguồn gốc và ghi trong phần tài liệu tham khảo để người đọc dễ tra cứu, kiểm chứng.
Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước Hội
đồng, cũng như kết quả luận văn của mình.

TP.HCM, ngày 30 tháng 12 năm 2013.
Tác giả
(Chữ ký)



Lê Thị Quỳnh Châu

MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, HÌNH
MỞ ĐẦU 1
1. Lý do nghiên cứu đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 1
3. Xác định vấn đề nghiên cứu 1
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
5. Phương pháp nghiên cứu và mẫu nghiên cứu 2
6. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu 3
7. Kết cấu luận văn 3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG TÀI
CHÍNH THEO CHIỀU SÂU 4
1.1. Những vấn đề cơ bản về tài chính 4
1.1.1. Khái niệm 4
1.1.2. Bản chất của tài chính 4
1.1.3. Chức năng tài chính 5
1.1.3.1. Chức năng huy động 5
1.1.3.2. Chức năng phân phối 5
1.1.3.3. Chức năng giám sát 5
1.2. Những vấn đề cơ bản về Hệ thống tài chính 6
1.2.1. Khái niệm 6
1.2.2. Phân loại 7
1.2.2.1. Áp chế tài chính 7
1.2.2.2. Tự do hoá tài chính 7
1.2.2.3. Hệ thống tài chính dựa vào thị trường 8

1.2.2.4. Hệ thống tài chính dựa vào ngân hàng 9
1.2.3. Cấu trúc hệ thống tài chính 9
1.2.3.1. Thị trường tài chính 10
1.2.3.2. Các định chế tài chính 10
1.2.3.3. Các công cụ tài chính 10
1.2.3.4. Cơ sở hạ tầng tài chính 11
1.2.4. Chức năng của hệ thống tài chính 11
1.2.5. Các nhân tố vĩ mô tác động đến hệ thống tài chính 13
1.2.5.1. Tăng trưởng kinh tế (Economic Growth) 14
1.2.5.2. Lạm phát 14
1.2.5.3. Lãi suất và tỷ giá hối đoái 14
1.2.5.4. Tác động lây truyền và các yếu tố khác 14
1.2.6. Xu hướng phát triển của hệ thống tài chính 15
1.3. Phát triển hệ thống tài chính theo chiều sâu 15
1.3.1. Khái niệm 15
1.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh trình độ phát triển theo chiều sâu của hệ thống tài
chính 16
1.3.2.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh trình độ phát triển của hệ thống tài chính
theo chiều sâu nói chung (Indicators of financial development) 17
1.3.2.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh độ sâu về cấu trúc của hệ thống tài chính
(Indicators of financial structure) 18
1.3.2.3. Nhóm chỉ tiêu phản ánh độ sâu chức năng thanh toán của hệ thống
tài chính (Indicators of payments and settlements) 19
1.3.3. Hệ thống tài chính phát triển bền vững và hiệu quả: chất lượng hay chiều
sâu của phát triển hệ thống tài chính 20
1.4. Tầm quan trọng của việc phát triển hệ thống tài chính theo chiều sâu 21
1.5. Những góc độ nghiên cứu khác nhau về phát triển hệ thống tài chính theo
chiều sâu và mối quan hệ giữa phát triển hệ thống tài chính theo chiều sâu và
tăng trưởng kinh tế 24
1.5.1. Lịch sử nghiên cứu về phát triển hệ thống tài chính theo chiều sâu 24

1.5.2. Lịch sử nghiên cứu mối quan hệ giữa phát triển hệ thống tài chính theo
chiều sâu và tăng trưởng kinh tế 26
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 30
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG TÀI CHÍNH THEO
CHIỀU SÂU TẠI VIỆT NAM 31
2.1. Độ sâu phát triển của hệ thống tài chính 31
2.1.1. Độ sâu phát triển của hệ thống tài chính theo cơ cấu hay cấu trúc 32
2.1.2. Độ sâu phát triển của hệ thống tài chính Việt Nam theo chức năng 38
2.1.2.1. Chức năng cầu nối tiết kiệm và đầu tư 38
2.1.2.2. Độ sâu phát triển của hệ thống tài chính theo chức năng thanh toán
46
2.1.2.3. Độ sâu phát triển của hệ thống tài chính theo chức năng phân tán rủi
ro của hệ thống tài chính Việt Nam 50
2.2. Đánh giá chung về thực trạng phát triển hệ thống tài chính theo chiều
sâu tại Việt Nam 52
2.2.1. Những thành tựu chủ yếu của phát triển hệ thống tài chính theo chiều sâu
tại Việt Nam 52
2.2.2. Những hạn chế chủ yếu của phát triển hệ thống tài chính theo chiều sâu
tại Việt Nam 53
2.2.3. Nguyên nhân của những hạn chế 55
CHƯƠNG 3: NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM MỐI QUAN HỆ GIỮA PHÁT
TRIỂN HỆ THỐNG TÀI CHÍNH THEO CHIỀU SÂU VÀ TĂNG TRƯỞNG
KINH TẾ TẠI VIỆT NAM 56
3.1. Tóm tắt sơ lược về nghiên cứu 56
3.2. Mô hình nghiên cứu quan hệ nhân quả giữa phát triển hệ thống tài chính
theo chiều sâu và tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam 57
3.3. Kết quả nghiên cứu 59
3.3.1. Kiểm định mối quan hệ tác động trong dài hạn giữa các yếu tố tài chính đến
tăng trưởng kinh tế 59
3.3.1.1. Kiểm định tương quan Pearson 59

3.3.1.2. Lựa chọn mô hình 60
3.3.1.3. Kiểm định tính dừng của các yếu tố 61
3.3.1.4. Kiểm định đồng liên kết Johansen 62
3.3.2. Kết quả hồi quy 63
3.3.3. Kiểm định mô hình xác định mối quan hệ giữa phát triển hệ thống tài
chính theo chiều sâu và tăng trưởng GDP trong mối quan hệ cân bằng dài hạn 64
3.3.4. Nghiên cứu mối quan hệ nhân quả giữa phát triển hệ thống tài chính theo
chiều sâu và tăng trưởng kinh tế Việt Nam giai đoạn 1990-2012 69
3.3.4.1. Kiểm định nhân quả Granger 69
3.3.4.2. Kiểm định mô hình VAR 71
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 73
CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG TÀI CHÍNH THEO
CHIỀU SÂU TẠI VIỆT NAM 74
4.1. Định hướng phát triển và yêu cầu đảm bảo an toàn để phát triển bền
vững 74
4.1.1. Định hướng phát triển hệ thống tài chính theo chiều sâu 74
4.1.1.1. Định hướng phát triển trên thế giới 74
4.1.1.2. Định hướng phát triển của Việt Nam 76
4.1.1.3. Các phương pháp tiến hành 77
4.1.2. Yêu cầu đảm bảo an toàn để phát triển bền vững 78
4.2. Một số giải pháp phát triển hệ thống tài chính theo chiều sâu tại Việt
Nam 79
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 84
KẾT LUẬN 85
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT TỪ VIẾT TẮT TÊN ĐẦY ĐỦ
1


ADB Ngân hàng phát triển Châu Á
2

ĐCTC Định chế tài chính
3

DIV

B
ảo hiểm tiền gửi Việt Nam

4

DNNN Doanh nghiệp nhà nước
5

FDI Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
6

GDP

T
ổng sản phẩm quốc nội

7

GSO

T
ổng

c
ục thống kê

8

HTTC Hệ thống tài chính
9

IMF Quỹ tiền tệ quốc tế
10

NHNN Ngân hàng nhà nước
11

NHTMNN

Ngân hàng thương m
ại nhà n
ư
ớc

12

NHTW Ngân hàng trung ương
13

ODA Vốn hỗ trợ phát triển chính thức
14

TCTD


T
ổ chức tín dụng

15

TFP Nhân tố năng suất tổng hợp
16

TTCK Thị trường chứng khoán
17

TTTC Thị trường tài chính
18

TTTP Thị trường trái phiếu
19

UBCKNN Ủy ban chứng khoán Nhà nước
20

WB

Ngân hàng th
ế giới

21

WTO Tổ chức thương mại thế giới


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Cấu trúc hệ thống tài chính một số nước trong khu vực (Structure of
Financial Systems)
Bảng 2.2: Động thái ICOR giai đoạn 2000 – 2012
Bảng 2.3: Số lượng ngân hàng phát hành thẻ
Bảng 2.4: Số lượng máy ATM, các thiết bị ngoại vi (EDC+POS) qua các năm
Bảng 2.5: Tình hình phát hành thẻ tại Việt Nam từ năm 2002-2011
Bảng 3.1: Kiểm định tính dừng của các yếu tố trong mô hình tại Việt Nam giai đoạn
1990-2012
Bảng 3.2: Tổng hợp tác động của các yếu tố tài chính ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh
tế giai đoạn 1990-2012.
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, HÌNH
Danh mục Sơ đồ
Sơ đồ 1.1: Cấu trúc của hệ thống tài chính
Sơ đồ 1.2: Các công cụ tài chính
Sơ đồ 1.3: Quá trình luân chuyển vốn tài chính gián tiếp
Sơ đồ 1.4: Quan hệ nhân quả giữa phát triển tài chính với tăng trưởng kinh tế
Danh mục Hình
Hình 2.1: Tổng tài sản của hệ thống ngân hàng và GDP tại Việt Nam từ 1999-2013
Hình 2.2: Giá trị vốn hóa TTCK Việt Nam so với GDP từ năm 2000-2012
Hình 2.3: Giá trị vốn hóa thị trường/GDP giai đoạn 2000-2012 ở một số quốc gia
Hình 2.4: Tỷ lệ huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu trong tổng giá trị GDP
của Việt Nam từ năm 2001-2012
Hình 2.5: Cấu trúc hệ thống tài chính của Việt Nam và một số nước trong khu vực năm
2006
Hình 2.6: Cấu trúc hệ thống tài chính của Việt Nam và một số nước trong khu vực năm
2012
Hình 2.7: Tỷ lệ đầu tư so với GDP của Việt Nam trong giai đoạn 2000 – 2012
Hình 2.8: Tỉ trọng vốn đầu tư các khu vực kinh tế từ 2000 – 2012
Hình 2.9: M2/GDP của Việt Nam từ 1999-2013

Hình 2.10: Tốc độ tăng trưởng cung tiền và GDP của Việt Nam giai đoạn 2000-2013
Hình 2.11: Tốc độ tăng trưởng cung tiền và GDP của Trung Quốc giai đoạn 2000-2012
Hình 2.12: Tốc độ tăng trưởng cung tiền và GDP của Thái Lan giai đoạn 2000-2012
Hình 2.13: Tỷ lệ lạm phát của Việt Nam so với Trung Quốc và Thái Lan 2000-2012
Hình 2.14: Tiết kiệm và đầu tư của hệ thống tài chính
Hình 2.15: Tốc độ tăng trưởng tín dụng và tốc độ tăng trưởng GDP của Việt Nam từ
2000-2013
Hình 2.16: Tỷ trọng tiền mặt trong tổng phương tiện thanh toán (PTTT) của Việt Nam
từ năm 2000-2013
Hình 2.17: Số lượng máy rút tiền ATM trên 100.000 người
Hình 2.18: Cơ cấu tín dụng cho các loại hình doanh nghiệp trong nền kinh tế từ 1999-
2013
Hình 2.19: Tỷ lệ tín dụng được cung cấp bởi hệ thống ngân hàng/GDP
Hình 3.1: Mối liên hệ giữa ED và các nhân tố còn lại của mô hình
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do nghiên cứu đề tài
Trong những năm gần đây, hệ thống tài chính của các nước đang phát triển đều
phản ánh sự phát triển nhanh chóng và ngoạn mục về quy mô và mức độ phức tạp
giống như của hệ thống tài chính ở các nước có nền kinh tế tiên tiến. Sự phát triển này
cho thấy, bản chất của những tiến bộ kinh tế đương đại có thể nặng về tài chính hơn là
trước đây người ta vẫn nghĩ về nó, và các nhà hoạch định chính sách ở các nước đang
phát triển, đặc biệt là Việt Nam cần quan tâm hơn đến việc đảm bảo cho hệ thống tài
chính của nước mình được thiết kế đồng bộ và thực sự vận hành có hiệu quả, góp phần
vào tăng trưởng kinh tế.
Vấn đề nghiên cứu vai trò của hệ thống tài chính đối với tăng trưởng và phát
triển kinh tế đã được nhiều tác giả quan tâm và tranh luận trong nhiều thập niên, đặc
biệt là đối với các quốc gia đang phát triển trong đó có Việt Nam. Song vấn đề nghiên
cứu phát triển theo chiều sâu của hệ thống tài chính và vai trò của nó đối với tăng
trưởng kinh tế tại Việt Nam lại chưa được nghiên cứu đầy đủ và hệ thống.

Từ các lý do trên, tôi chọn đề tài: “Phát triển hệ thống tài chính theo chiều sâu -
Nghiên cứu thực nghiệm và giải pháp cho Việt Nam” là phù hợp với thực tế hiện nay.
2. Mục đích nghiên cứu
 Tìm hiểu thực trạng và đánh giá mức độ phát triển hệ thống tài chính theo chiều
sâu tại Việt Nam.
 Phân tích thực nghiệm về mối quan hệ giữa phát triển hệ thống tài chính theo
chiều sâu và tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam.
3. Xác định vấn đề nghiên cứu
 Nghiên cứu cấu trúc, chức năng của hệ thống tài chính và xu hướng phát triển
của nó cũng như các chỉ tiêu đo lường độ sâu hệ thống tài chính và tầm quan
trọng của việc phát triển hệ thống tài chính theo chiều sâu.
 Hệ thống tài chính Việt Nam đã hình thành và hoạt động như thế nào? Chính
phủ đã tác động như thế nào, nhiều hay ít đến hệ thống tài chính của mình?
2
Phân tích và xem xét độ sâu cấu trúc và chức năng của hệ thống tài chính Việt
Nam. Việc xem xét ảnh hưởng của chính phủ đến hệ thống tài chính được coi
như là một yếu tố nhiễu của việc phát triển hệ thống tài chính theo chiều sâu.
 Đặc biệt, nghiên cứu thực nghiệm mối quan hệ giữa phát triển hệ thống tài chính
theo chiều sâu và tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam giai đoạn 1990-2012 để đánh
giá hiệu quả chức năng của hệ thống tài chính như thế nào?
 Đề xuất các giải pháp khả thi nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống
tài chính và những kiến nghị chính sách giúp hệ thống tài chính Việt Nam phát
triển bền vững theo xu hướng chung của thế giới, góp phần đưa nền kinh tế phát
triển theo đúng định hướng mà Việt Nam đề ra.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu là hệ thống tài chính, độ sâu phát triển của nó và mối
quan hệ giữa phát triển hệ thống tài chính theo chiều sâu và tăng trưởng kinh tế
tại Việt Nam.
 Về thời gian, giới hạn trong nghiên cứu định tính của đề tài là giai đoạn phát
triển gần đây của hệ thống tài chính từ 2000-2012. Riêng thời gian trong nghiên

cứu định lượng là giai đoạn 1990-2012.
 Về không gian, luận văn nghiên cứu thực tiễn tại Việt Nam.
5. Phương pháp nghiên cứu và mẫu nghiên cứu
 Phương pháp nghiên cứu:
• Nghiên cứu định tính theo quy trình quy nạp để đánh giá, phân tích, mô tả, so
sánh độ sâu hệ thống tài chính Việt Nam.
• Nghiên cứu định lượng và tiến hành nghiên cứu theo qui trình suy diễn từ các
nghiên cứu có trước đưa ra giả thuyết nghiên cứu. Từ đó xác định các biến và
mô hình nghiên cứu để phân tích mối quan hệ giữa phát triển hệ thống tài chính
theo chiều sâu và tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam.
3
 Dữ liệu nghiên cứu: được thu thập chủ yếu từ Tổng cục thống kê, IMF
(International Monetary Bank), WB (World Bank), ADB (Asian Development
Bank), Ủy Ban Chứng khoán Nhà nước, Bộ tài chính và Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam.
6. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Nghiên cứu này cung cấp một khuôn khổ lý thuyết để đánh giá độ sâu hệ thống
tài chính và mô hình thực nghiệm về mối quan hệ giữa phát triển hệ thống tài chính
theo chiều sâu và tăng trưởng kinh tế từ đó rút ra các bài học chính sách nhằm phát
triển hệ thống tài chính Việt Nam sâu, ổn định, bền vững và thực sự hiệu quả góp phần
vào thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
7. Kết cấu luận văn
Luận văn được chia làm bốn chương. Cụ thể như sau:
Chương 1: Tổng quan lý luận về phát triển hệ thống tài chính theo chiều sâu
Chương 2: Thực trạng phát triển hệ thống tài chính theo chiều sâu tại Việt Nam
Chương 3: Nghiên cứu thực nghiệm mối quan hệ giữa phát triển hệ thống tài chính
theo chiều sâu và tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam
Chương 4: Giải pháp phát triển hệ thống tài chính theo chiều sâu tại Việt Nam
4
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG TÀI

CHÍNH THEO CHIỀU SÂU
1.1. Những vấn đề cơ bản về tài chính
1.1.1. Khái niệm
Khi đề cập đến phạm trù tài chính hiện có nhiều quan điểm khác nhau tranh luận
về phạm trù này:
Định nghĩa 1: Dựa vào quan điểm P.J.Drake (1980) theo nghĩa hẹp tài chính đơn thuần
phản ánh hoạt động thu chi của chính phủ. Theo nghĩa rộng hơn tài chính phản ánh các
khoản vay và cho vay có ảnh hưởng đến mức cung tiền.
Định nghĩa 2: Theo từ điển kinh tế học hiện đại (từ wikipedia, the free encyclopedia)
tài chính là phạm trù kinh tế phản ánh các quan hệ phân phối của cải xã hội dưới hình
thức giá trị, phát sinh trong quá trình hình thành, tạo lập, phân phối các quỹ tiền tệ của
các chủ thể trong nền kinh tế nhằm đạt mục tiêu của các chủ thể ở mỗi điều kiện nhất
định.
Qua hai định nghĩa trên có thể thấy tài chính có đặc điểm sau:
Một là, tài chính được đặc trưng không chỉ gồm các nguồn lực dưới dạng tiền mặt hay
các khoản tiền gửi mà còn dưới dạng các loại tài sản tài chính như cổ phiếu, trái phiếu,
hay các công cụ nợ miễn là các loại tài sản này được chấp nhận trên thị trường như là
các công cụ trao đổi hay chuyển tải giá trị.
Hai là, tài chính liên quan đến việc chuyển giao các nguồn tài chính giữa các chủ thể
với nhau, từ các chủ thể có nguồn vốn tiết kiệm sang các chủ thể cần vốn. Ở mức độ vĩ
mô tài chính liên quan đến mối quan hệ giữa tiết kiệm và đầu tư biểu thị sự chuyển
giao nguồn lực tài chính giữa cá nhân, doanh nghiệp và Chính phủ trong tổng thể nền
kinh tế.
1.1.2. Bản chất của tài chính
Tài chính phản ánh tổng hợp các mối quan hệ kinh tế giữa các chủ thể với nhau,
nảy sinh trong quá trình phân phối các nguồn tài chính thông qua việc tạo lập hoặc sử
dụng các quỹ tiền tệ. Hay nói cách khác bản chất của tài chính là các quan hệ tài chính
5
trong phân phối tổng sản phẩm xã hội dưới hình thức tổng giá trị, thông qua việc tạo
lập các quỹ tiền tệ nhằm đáp ứng yêu cầu tích lũy và tiêu dùng của các chủ thể trong

nền kinh tế.
Như vậy, bản chất của tài chính là phản ảnh ràng buộc về quan hệ kinh tế giữa
các chủ thể với nhau trong quá trình phân phối nguồn tài chính.
1.1.3. Chức năng tài chính
1.1.3.1. Chức năng huy động
Đây là chức năng tạo lập các nguồn tài chính, thể hiện khả năng tổ chức khai
thác các nguồn tài chính nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển của nền kinh tế. Việc huy
động vốn phải tuân thủ cơ chế thị trường, quan hệ cung cầu và giá cả của vốn.
1.1.3.2. Chức năng phân phối
Chức năng phân phối của tài chính là chức năng mà nhờ đó, các nguồn tài lực
đại diện cho những bộ phận của cải xã hội được đưa vào các quỹ tiền tệ khác nhau, để
sử dụng cho những mục đích khác nhau, đảm bảo những nhu cầu, những lợi ích khác
nhau của đời sống xã hội.
Phân phối qua tài chính là sự phân phối tổng sản phẩm xã hội dưới hình thức giá
trị. Thông qua chức năng này, các quỹ tiền tệ tập trung và không tập trung được hình
thành và sử dụng theo những mục đích nhất định.
Phân phối thông qua tài chính gồm: phân phối lần đầu (là việc phân phối tại các
khâu cơ sở, đó là các khâu tham gia trực tiếp vào các hoạt hoạt động sản xuất) và phân
phối lại (là phân phối cho các khâu không tham gia trực tiếp trong quá trình sản xuất
mà chỉ nhằm đảm bảo hoạt động bình thường của xã hội).
1.1.3.3. Chức năng giám sát
Đây là chức năng kiểm tra sự vận động của các nguồn tài chính trong quá trình
tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ.
Giám sát tài chính là một thuộc tính vốn có của phạm trù tài chính bắt nguồn từ
bản chất của tài chính và có quan hệ biện chứng với chức năng huy động và phân phối
nguồn tài chính. Giám sát tài chính phản ảnh hoạt động thu thập và đánh giá những
6
bằng chứng về thông tin liên quan đến quá trình huy động và phân bổ các nguồn tài
chính với mục đích đảm bảo tính đúng đắn, hiệu quả và hiệu lực của việc tạo lập và sử
dụng các quỹ tiền tệ.

Thông qua chức năng này để kiểm tra và điều chỉnh các quá trình phân phối
tổng sản phẩm xã hội dưới hình thức giá trị, phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã
hội của mỗi thời kỳ, kiểm tra các chế độ tài chính của Nhà nước.
1.2. Những vấn đề cơ bản về Hệ thống tài chính
1.2.1. Khái niệm
Các nhà nghiên cứu kinh tế thường tranh luận về hệ thống tài chính và tài chính
trong một tổng thể chung. Nhưng để có thể nhìn thấy được nhiều đặc điểm quan trọng
của hệ thống tài chính phải tách hai vấn đề này ra và xem xét thành phần hay các bộ
phận của hệ thống tài chính sẽ dễ dàng hiểu rõ hơn về hệ thống tài chính.
Tài chính là hệ thống các quan hệ kinh tế trong phân phối, gắn liền với quá trình
hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ. Trong thực tế, các quan hệ tài chính diễn ra rất
phức tạp và đa dạng, chúng đan xen nhau trong một tập hợp hàng loạt các hoạt động
khác nhau của nền kinh tế. Tuy nhiên, đó không phải là một hoạt động hỗn loạn mà
ngược lại, chúng tuân thủ những nguyên tắc, những quy luật nhất định, trong đó những
quan hệ tài chính có tính chất đặc thù giống nhau nhóm lại thành một bộ phận riêng.
Giữa các bộ phận này luôn có mối liên hệ, tác động ràng buộc lẫn nhau và tạo thành hệ
thống tài chính. Do vậy, hệ thống tài chính là tổng thể của các bộ phận, thành tố khác
nhau trong một cơ cấu tài chính thống nhất, mà ở đó các quan hệ tài chính hoạt động
trên các lĩnh vực khác nhau nhưng có mối liên hệ tác động lẫn nhau theo những quy
luật nhất định.
Các thành tố cơ bản của hệ thống tài chính là các định chế tài chính, thị trường
tài chính, các công cụ tài chính và cơ sở hạ tầng tài chính. Giữa các thành tố này có
mối quan hệ chặt chẽ với nhau, tác động lẫn nhau tạo thành một thể thống nhất không
thể tách rời.
7
Như vậy, hệ thống tài chính có thể hiểu là hệ thống thị trường nơi giao dịch các
công cụ tài chính và là nơi các chủ thể trong nền kinh tế, các định chế tài chính giao
dịch với nhau thông qua sự điều tiết và quản lý của hệ thống.
1.2.2. Phân loại
Căn cứ vào mức độ chi phối bởi Nhà nước, hệ thống tài chính được chia thành

hai mô hình: Hệ thống tài chính được kiểm soát (mô hình áp chế tài chính) và hệ thống
tài chính tự do (mô hình tự do hóa tài chính).
1.2.2.1. Áp chế tài chính
Áp chế tài chính (financial repression) là sự bóp méo trong các hệ thống tài
chính bởi các biện pháp thuế và phi thuế mà chính phủ áp dụng nhằm cô lập khu vực
tài chính hay các thị trường vốn khỏi các lực lượng thị trường. Nó có một số đặc điểm
như sau:
Thứ nhất, về lãi suất: Các quốc gia lựa chọn áp chế tài chính thường áp dụng chính
sách lãi suất cố định hoặc lãi suất trần.
Thứ hai, về chính sách tỷ giá: Chính sách tỷ giá khi các quốc gia theo đuổi áp chế tài
chính thường là chính sách tỷ giá cố định hoặc chính sách tỷ giá không linh hoạt.
Thứ ba, về mức dự trữ bắt buộc: Mức dự trữ bắt buộc mà các quốc gia theo đuổi áp
chế tài chính thường ở mức cao. Sự lựa chọn này xuất phát từ quan điểm cho rằng mức
dự trữ cao sẽ hạn chế được rủi ro dẫn đến sự đổ vỡ của hệ thống tài chính.
Thứ tư, về mức độ can thiệp của Chính phủ: Sự can thiệp của Chính phủ vào quá trình
phân bổ tài chính là rất sâu. Các ngân hàng thương mại phải tham gia các dự án của
Chính phủ mà biết chắc rằng các dự án này là không hiệu quả nhưng vì mục tiêu xã hội
mà vẫn phải thực hiện.
1.2.2.2. Tự do hoá tài chính
Tự do hóa tài chính là sự bãi bỏ những sự kiểm soát tác động đến sự ảnh hưởng
lẫn nhau của các lực lượng thị trường trong khu vực tài chính hay thị trường vốn, qua
đó tạo điều kiện thuận lợi cho các dòng chảy vốn từ các tổ chức tài chính xuyên quốc
gia. Tự do hoá tài chính thể hiện ở 4 đặc điểm chính như sau:
8
Một là, tự do hoá lãi suất, theo đó những hạn chế (như những quy định về trần và sàn
lãi suất) đối với lãi suất tiền gửi cũng như lãi suất cho vay của các ngân hàng được xoá
bỏ và các loại lãi suất này được xác định một cách tự do trên thị trường.
Hai là, tự do hoá tỷ giá, nghĩa là không quy định tỷ giá chính thức đối với các giao
dịch của tài khoản vãng lai cũng như giao dịch của tài khoản vốn.
Ba là, trong trường hợp tự do hoá tài chính toàn bộ thì dự trữ bắt buộc thường được

quy định thấp hơn 10%, còn nếu tự do hoá một phần thì dự trữ bắt buộc thường từ 10-
50 %.
Bốn là, tự do hoá hoạt động phân bổ tín dụng, theo đó tín dụng được phân bổ theo lãi
suất thị trường chứ không phải bởi các quyết định hành chính của chính phủ.
Về lý thuyết hiện đại, căn cứ vào trình độ phát triển của các thành tố trong hệ
thống tài chính thì có 2 mô hình: hệ thống tài chính dựa vào ngân hàng (Bank based),
nơi ngân hàng và các định chế tài chính phát triển mạnh mẽ và hệ thống tài chính dựa
vào thị trường (Market based), nơi thị trường giữ vị trí trung tâm trong hệ thống tài
chính.
1.2.2.3. Hệ thống tài chính dựa vào thị trường:
Thị trường tài chính đóng vai trò chủ yếu trong tài trợ vốn, chi phối mô hình
quản trị công ty, tính minh bạch cao, thị trường đòi hỏi phát triển công ty cổ phần là
phổ biến.
Hệ thống tài chính dựa vào thị trường có thể đẩy mạnh sự phát triển của nền
kinh tế thông qua:
 Gia tăng tỷ lệ tiết kiệm
 Gia tăng mức độ đầu tư
 Đảm bảo đầu tư trong quá khứ hiệu quả hơn (cơ chế sáp nhập – thâu tóm:
các nhà đầu tư thâu tóm công ty)
 Cung cấp các khoản tài chính lâu dài
 Rất dễ đầu tư (mua chứng khoán)
9
1.2.2.4. Hệ thống tài chính dựa vào ngân hàng:
Hệ thống ngân hàng đóng vai trò cơ bản trong tài trợ vốn, nó đồng thời chi phối
mô hình quản trị công ty. Yêu cầu minh bạch thông tin và phổ biến thông tin ở mức
phổ biến.
Hệ thống tài chính dựa vào ngân hàng có thể đẩy mạnh sự phát triển của nền
kinh tế thông qua:
 Thúc đẩy việc quản trị công ty tốt hơn
 Tài trợ dài hạn ổn định và hiệu quả

 Cho phép đầu tư cao hơn so với hệ thống tài chính dựa vào thị trường
 Xúc tiến đầu tư dài hạn bằng cách ngăn chặn thị trường tự do để quản lý
công ty
 Khuyến khích các ngành tăng trưởng nhanh hơn.
1.2.3. Cấu trúc hệ thống tài chính
Sơ đồ 1.1: Cấu trúc của hệ thống tài chính

Cấu trúc một hệ thống tài chính bao gồm:
Định chế tài
chính
Hệ thống tài
chính
Công cụ tài
chính
Thị trường
tài chính
Cơ sở hạ tầng
tài chính
10
1.2.3.1. Thị trường tài chính
Thị trường tài chính là thị trường giao dịch các loại tài sản tài chính, vốn tài
chính và các sản phẩm tài chính hay các công cụ biểu thị vốn phát sinh theo từng
phương thức giao dịch trên thị trường này. Như vậy, thị trường tài chính là một thị
trường dành cho các công cụ vốn (capital instruments). Thị trường tài chính được hình
thành và phát triển trong một nền kinh tế - dù hình thành một cách tự phát hay có tổ
chức đều dựa trên 2 cơ sở chủ yếu là nhu cầu giao lưu vốn cùng với sự xuất hiện các
công cụ vốn. Cơ chế hoạt động của thị trường tài chính như là một sự kết nối giữa
người cho vay đầu tiên và người sử dụng vốn cuối cùng, tạo ra vô số các giao dịch và ở
mỗi giao dịch cũng tạo ra các dòng chảy về vốn trong một nền kinh tế như là sự lưu
thông máu trong một cơ thể.

1.2.3.2. Các định chế tài chính
Định chế tài chính là tổ chức tài chính trung gian sử dụng các nguồn vốn của
mình chủ yếu để mua các tích sản tài chính (Financial assets) như các khoản ký thác,
cho vay, trái phiếu dài hạn bao gồm những trung gian có nhận tiền gửi (depositary
intermediaries) và những trung gian không nhận tiền gửi (Nondeposit intermediaries)
của công chúng.
Theo Peter S.Rose và James W.Kolari thì định chế tài chính là một doanh
nghiệp mà tài sản chủ yếu là các tài sản tài chính. Định chế tài chính cho khách hàng
vay hoặc mua chứng khoán trên thị trường tài chính. Ngoài ra, còn cung cấp đa dạng
dịch vụ tài chính khác, từ bảo hiểm và bán các hợp đồng hưu bổng, giữ hộ tài sản có
giá, cung cấp một cơ chế cho việc thanh toán, chuyển tiền và lưu trữ thông tin.
1.2.3.3. Các công cụ tài chính
Trong các giáo trình tài chính tiền tệ thường chia các công cụ tài chính trên thị
trường vốn, thị trường tiền tệ, thị trường ngoại hối, công cụ tài chính phái sinh. Việc
chia này cũng có tính chất tương đối vì nhiều loại công cụ tài chính được giao dịch trên
nhiều thị trường khác nhau. Ví dụ: các loại công cụ tài chính phái sinh có thể được giao
dịch trên thị trường tiện tệ, thị trường vốn, thị ngoại hối, thị trường nông sản.
11
Sơ đồ 1.2: Các công cụ tài chính


Nguồn: Nguyễn Thị Cành (2009), Tài chính phát triển, Nhà xuất bản đại học Quốc gia
TP.Hồ Chí Minh.
1.2.3.4. Cơ sở hạ tầng tài chính
Cơ sở hạ tầng tài chính là khuôn khổ các luật lệ và hệ thống làm nền tảng để các
bên (tiết kiệm – cho vay, đi vay – đầu tư) lập kế hoạch, đàm phán và thực hiện các giao
dịch tài chính. Cơ sở hạ tầng tài chính có nhiệm vụ hỗ trợ và thúc đẩy hoạt động hiệu
quả của hệ thống tài chính. Các thành phần của cơ sở hạ tầng tài chính bao gồm:
(i) Hệ thống luật pháp và quản lý của nhà nước (bao gồm các cơ chế thực hiện
hợp đồng)

(ii) Nguồn lực và thông lệ giám sát
(iii) Cung cấp thông tin (luật và thông lệ kế toán, kiểm toán, trung tâm thông tin tín
dụng, các tổ chức định mức tín nhiệm)
(iv) Hệ thống thanh toán và hỗ trợ giao dịch chứng khoán
1.2.4. Chức năng của hệ thống tài chính
Công cụ tài chính
Công cụ thị
trường vốn
Công cụ thị
trường tiền tệ
Công cụ
tài chính
phái sinh
Tín phiếu kho bạc
Chứng chỉ tiền gởi
Thương phiếu
Cổ phiếu
Trái phiếu
Hợp đồng quyền chọn
Hợp đồng tương lai
Hợp đồng hoán đổi
Hợp đồng kỳ hạn
Chấp phiếu ngân hàng
Cam kết mua lại
Euro – Đô la
12
Thứ nhất, chức năng là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư: Đây là chức năng khơi thông
các nguồn vốn nhàn rỗi để đáp ứng các nhu cầu đầu tư phát triển của nền kinh tế.
Thông qua các hoạt động của các chủ thể trên thị trường, các nguồn vốn được luân
chuyển để cho cung cầu về vốn gặp nhau. Quá trình luân chuyển vốn trên thị trường tài

chính đã làm cho quá trình chuyển các nguồn vốn tiết kiệm thành đầu tư. Quá trình
luân chuyển vốn có thể được mô tả qua sơ đồ 1.3 dưới đây.
Sơ đồ 1.3: Quá trình luân chuyển vốn tài chính gián tiếp

Nguồn: Nguyễn Thị Cành (2009), Tài chính phát triển, Nhà xuất bản đại học Quốc gia
TP.Hồ Chí Minh.
Ở kênh tài chính gián tiếp, các chủ thể có vốn tiết kiệm thừa không trực tiếp
cung ứng cho những người có nhu cầu sử dụng vốn mà cung ứng gián tiếp qua các
kênh trung gian tài chính như ngân hàng, các quỹ tín dụng Ở kênh tài chính trực tiếp,
các chủ thể có vốn tiết kiệm nhàn rỗi trực tiếp chuyển vốn cho các chủ thể có nhu cầu
Người tiết kiệm -
cho vay
1. Hộ gia đình
2. Doanh
nghiệp
3. Chính phủ
4. Người nước
ngoài
Người đi vay – chi
tiêu
1. Hộ gia đình
2. Doanh
nghiệp
3. Chính phủ
4. Người nước
ngoài

Các thị
trường
tài

chính
Vốn
Vốn
Những trung
gian tài
chính
TÀI CHÍNH GIÁN TIẾP
Vốn
Vốn
Vốn
TÀI CHÍNH TRỰC TIẾP
13
sử dụng vốn bằng cách mua các tài sản tài chính trực tiếp do các chủ thể có nhu cầu
vốn phát hành thông qua các thị trường tài chính.
Như vậy hệ thống tài chính mà trong đó thị trường tài chính đóng vai trò là cầu
nối giúp cho nguồn vốn vận động từ nơi thừa vốn sang nơi thiếu vốn, làm cho quá trình
luân chuyển vốn nhanh chóng, khuyến khích tiết kiệm giúp huy động các nguồn vốn
nhàn rỗi tạm thời đưa vào sản xuất kinh doanh, mang lại lợi ích cho các chủ thể tham
gia thị trường, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế.
Thứ hai, chức năng tập trung và phân tán rủi ro: Do các giao dịch tài chính thường đi
đôi với rủi ro, một hệ thống tài chính hoạt động tốt sẽ giúp đánh giá, tập trung, chuyển
hóa và phân tán rủi ro, “sàng lọc” rủi ro (screening) và quản lý rủi ro qua các công cụ
phái sinh, giảm rủi ro qua việc đa dạng hóa danh mục đầu tư, các quỹ đầu tư.
Thứ ba, chức năng vận hành hệ thống thanh toán. Vai trò của các trung gian tài chính
đối với thị trường hàng hóa, dịch vụ là cung cấp: các tài khoản ngân hàng, đảm bảo
thanh toán chuyển khoản, thực hiện giao dịch qua hệ thống thẻ tín dụng, làm tăng tính
thanh khoản của các tài sản tài chính và cuối cùng là làm giảm chi phí giao dịch và bất
cân xứng về thông tin nhờ lợi thế theo quy mô.
Thứ tư, chức năng giám sát doanh nghiệp. Chức năng giám sát doanh nghiệp đuợc thể
hiện: một là, hệ thống tài chính tốt giúp phân bổ và giám sát việc sử dụng vốn một cách

hiệu quả, hai là, hệ thống tài chính tốt giúp giảm sự bất cân xứng về thông tin, ba là, hệ
thống tài chính tốt giúp thực hiện quản trị doanh nghiệp hiện đại.
Tóm lại, hệ thống tài chính đóng góp vào việc giảm bớt chi phí giao dịch và
nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực cả trong ngắn hạn lẫn trong dài hạn. Các chức
năng của hệ thống tài chính bao gồm việc đối chiếu so sánh và xử lý các thông tin có
liên quan, tạo điều kiện thuận lợi cho giao dịch, quản lý rủi ro, mua bán rủi ro như là
một nhân tố của quản lý rủi ro, phân bổ vốn, huy động và hướng dẫn các nguồn lực tài
chính. Không chức năng nào trong số những chức năng trên có thể tự đạt được hay
thực hiện được theo bất cứ ý nghĩa tự động nào.
1.2.5. Các nhân tố vĩ mô tác động đến hệ thống tài chính
14
Hoạt động của hệ thống tài chính phụ thuộc vào hoạt động của toàn bộ nền kinh
tế. Các nhà phân tích thực nghiệm hiện nay đã chỉ ra rằng trình độ phát triển kinh tế vĩ
mô tác động đến hệ thống tài chính khiến những đánh giá về tính ổn định của hệ thống
tài chính cần phải được đưa vào xem xét trong một bức tranh kinh tế rộng lớn.
1.2.5.1. Tăng trưởng kinh tế (Economic Growth)
Vấn đề này đã được Gurley và Shaw (1955), Boyd và Smith (1996) nghiên cứu
và rút ra rằng: một nền kinh tế có tốc độ tăng trưởng thấp hoặc giảm thường làm yếu
năng lực, khả năng trả nợ của các nhà vay mượn nội địa và đóng góp vào việc làm gia
tăng rủi ro tín dụng. Tình trạng suy thoái đến trước khi xảy ra tai họa cho toàn bộ hệ
thống tài chính.
1.2.5.2. Lạm phát
Tính không ổn định của lạm phát có thể làm cho việc đánh giá chính xác các rủi
ro tín dụng và thị trường gặp khó khăn. Lạm phát thường có quan hệ đồng biến với rủi
ro của danh mục đầu tư và làm xói mòn cơ sở thông tin cho kế hoạch, đầu tư và thẩm
định tín dụng của định chế tài chính. Mặt khác với việc giảm giá nhanh và đáng kể
trong tỷ lệ lạm phát có thể dẫn đến việc giảm thu nhập danh nghĩa và các luồng lưu
chuyển tiền mặt (cash flows), do đó có tác động xấu đến khả năng thanh khoản của các
định chế tài chính. Thêm vào đó, giá trị ký quỹ có thể sụt giảm dưới mức khoản tiền
cho vay do tác động của lạm phát.

1.2.5.3. Lãi suất và tỷ giá hối đoái
Kinh nghiệm của các nước trên thế giới chỉ ra rằng sự tăng lên của lãi suất sẽ
làm tăng thêm tính nguy hiểm của những thị trường mới nổi và các hệ thống tài chính
theo 3 cách: qua kênh thay thế tài sản, qua một tác động ngược lại về khả năng trả nợ
của các nước vay nợ ở các thị trường mới nổi và qua các vấn đề thông tin về các thị
trường tín dụng. Mặt khác, sự đi xuống của lãi suất sẽ đẩy mạnh dòng lưu chuyển vốn
đi vào góp phần vào sự bùng nổ của rủi ro tín dụng. Hơn nữa, tính không ổn định của
lãi suất quốc tế lẫn nội địa có thể tác động xấu đến hệ thống tài chính theo cả 2 cách –
trực tiếp cho các định chế tài chính và gián tiếp cho các khách hàng của họ.
1.2.5.4. Tác động lây truyền và các yếu tố khác

×