Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

LUẬN VĂN THẠC SĨ : PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG THẺ TẠI NGÂN HÀNG LIÊN DOANH VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.92 MB, 103 trang )



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM












NGUYỄN THỊ THANH THIẾT
PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG THẺ TẠI
NGÂN HÀNG LIÊN DOANH VIỆT THÁI
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP.Hồ Chí Minh - Năm 2012



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM














NGUYỄN THỊ THANH THIẾT
PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG THẺ TẠI
NGÂN HÀNG LIÊN DOANH VIỆT THÁI
Chuyên Ngành : Tài chính - Ngân Hàng
Mã số : 60340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. ĐOÀN ĐỈNH LAM
TP.Hồ Chí Minh - Năm 2012


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu ñộc lập của tôi. Số liệu ñược nêu
trong luận văn là trung thực, các phân tích ñánh giá là của tôi và chưa ñược công bố ở
các công trình khác. Tôi không sao chép bất kỳ công trình nào khác.

Người cam ñoan




Nguyễn Thị Thanh Thiết





MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam ñoan
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục các bảng, biểu ñồ và hình
PHẦN MỞ ĐẦU 1

1.

Cơ sở khoa học và ý nghĩa thực tiễn của ñề tài 1

2.

Các mục tiêu của ñề tài 4

3.

Phương pháp nghiên cứu 4

4.

Giới hạn phạm vi nghiên cứu 4

5.


Các nội dung nghiên cứu 5

Chương 1: Tổng quan về Thẻ 6

1.1.

Khái niệm thẻ 6

1.2.

Đặc ñiểm của thẻ 6

1.3.

Cấu tạo của thẻ 7

1.4.

Phân loại thẻ 9

1.5.

Các chủ thể tham gia trong quá trình phát hành và thanh toán thẻ 12

1.5.1.

Chủ Thẻ 12

1.5.2.


Tổ chức thẻ quốc tế 12

1.5.3.

Ngân hàng phát hành thẻ 12

1.5.4.

Đơn vị chấp nhận thẻ 12

1.5.5.

Ngân hàng thanh toán thẻ 13

1.5.6.

Trung tâm thẻ 13

1.6.

Lợi ích của thẻ thanh toán 13

1.6.1.

Tầm vĩ mô 14

1.6.2.

Tầm vi mô 15


1.7.

Các yếu tố ảnh hưởng ñến sự phát triển của thẻ thanh toán 19

1.8.

Các loại rủi ro trong hoạt ñộng kinh doanh thẻ 20

1.8.1.

Xem xét rủi ro từ góc ñộ vĩ mô 20

1.8.2.

Xem xét rủi ro từ góc ñộ NHTM 21

1.9.

Sự cần thiết phát triển thẻ thanh toán tại Việt Nam 27

1.10.

Kinh nghiệm sử dụng thẻ của một số nước trong khu vực 30

Kết luận chương 1 30

Chương 2: Thực trạng hoạt ñộng kinh doanh của Ngân hàng liên doanh Việt Thái
và thực trạng kinh doanh thẻ của các NHTM 32

2.1


Tổng quan về Ngân Hàng liên doanh Việt Thái 32

2.2

Mạng lưới hoạt ñộng 33

2.3

Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý 34

2.3.1

Cơ cấu tổ chức 34

2.3.2

Bộ máy quản lý 34

2.4

Tình hình hoạt ñộng kinh doanh của Ngân hàng Liên doanh Việt Thái từ
2006-2011 35



2.4.1

Vốn ñiều lệ 35


2.4.2

Các giai ñoạn phát triển 36

2.5

Thực trạng hoạt ñộng phát hành và thanh toán thẻ của các NHTM Việt
Nam 2006-2011 41

2.5.1

Hoạt ñộng phát hành thẻ 41

2.5.2

Hoạt ñộng sử dụng thẻ 44

2.5.3

Hoạt ñộng phát triển hệ thống thanh toán qua thẻ 44

2.5.4

Hoạt ñộng thanh toán thẻ tại ĐVCNT 49

2.6

Những hạn chế và nguyên nhân trong hoạt ñộng thanh toán thẻ 51

2.6.1


Hạn chế 51

2.6.2

Nguyên nhân 54

Kết luận chương 2 56

Chương 3: Giải pháp phát triển hệ thống thẻ tại Ngân hàng Liên doanh Việt Thái 57

3.1

Định hướng phát triển của VSB năm 2013 57

3.2

Kế hoạch thực hiện ñề án thẻ thanh toán của VSB 62

3.2.1

Tính khả thi của ñề án 62

3.2.2

Nguồn thu nhập trong 2014 62

3.2.3

Đánh giá chung về hiệu quả của ñề án 65


3.2.4

Tác ñộng ngoại vi của ñề án 66

3.3

Giải pháp phát triển thẻ thanh toán tại VSB 69

3.3.1

Giải pháp về tổ chức 69

3.3.2

Giải pháp về quản trị 70

3.4

Kiến nghị 78

3.4.1

Đối với Chính phủ 78

3.4.2

Đối với Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam 79

3.4.3


Đối với Hiệp hội thẻ Việt Nam 82

3.4.4

Các cơ quan tổ chức khác 84

KẾT LUẬN 85

TÀI LIỆU THAM KHẢO 86

PHỤ LỤC



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ABB: Ngân hàng thương mại cổ phần An Bình
ACB: Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu
ATM: Automatic Teller Machine: Máy rút tiền tự ñộng
Argibank: Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam
BIDV: Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển
CNTT: Công nghệ thông tin
ĐVCNT: Đơn vị chấp nhận thẻ
EXIMBANK: Ngân Hàng thương mại cổ phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam
NHNN: Ngân Hàng nhà nước
NHPH: Ngân Hàng Phát Hành
NHTM: Ngân Hàng Thương Mại
NHTT: Ngân Hàng Thanh Toán
NHTV: Ngân Hàng Thành Viên
PGB: Ngân hàng thương mại cổ phần Xăng dầu Petrolimex

SEAB: Ngân Hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á
Techcombank: Ngân Hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam
UOB: Ngân hàng United Overseas
VIB: Ngân Hàng TMCP Quốc Tế
Vietcombank: Ngân Hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam
Vietinbank: Ngân Hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam
VSB: VinasiamBank: Ngân Hàng Liên Doanh Việt Thái




DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ VÀ HÌNH
Hình 2.1: Sơ ñồ tổ chức hệ thống của VSB Trang 34
Bảng 2.1: Số lượng thẻ phát hành và số Ngân hàng phát hành thẻ 2006-2011 Trang 41
Bảng 2.2: Mức ñộ phát triển hệ thống ATM/POS 2006-2011 Trang 45
Bảng 3.1: Cơ cấu dư nợ, thu nhập và lợi nhuận năm 2013 Trang 58
Biểu ñồ 2.1: Quy mô vốn ñiều lệ Trang 36
Biểu ñồ 2.2: Thị phần tổng số lượng thẻ Trang 42
Biểu ñồ 2.3: Mức ñộ phát triển hệ thống ATM/POS 2006-2011 Trang 45
Biểu ñồ 2.4: Thị phần số lượng máy ATM của một số Ngân hàng năm 2011 Trang 48
Biểu ñồ 2.5: Thị phần số lượng máy POS của một số Ngân hàng năm 2011 Trang 49
Biểu ñồ 2.6: Thị phần Doanh số thanh toán thẻ nội ñịa tại ĐVCNT năm 2011 Trang 50
Biểu ñồ 2.7: Thị phần Doanh số thanh toán thẻ quốc tế tại ĐVCNT năm 2011 Trang 51
Biểu ñồ 3.1: Cơ cấu dư nợ - phân theo khách hàng năm 2013 Trang 57
Biểu ñồ 3.2: Cơ cấu dư nợ- phân theo ngành nghề năm 2013 Trang 59
Biểu ñồ 3.3: Huy ñộng – Phân theo kỳ hạn ñến 2013 Trang 60
Biểu ñồ 3.4: Huy ñộng – Phân theo khách hàng ñến 2013 Trang 60
1




PHẦN MỞ ĐẦU
1. Cơ sở khoa học và ý nghĩa thực tiễn của ñề tài
Trong những năm gần ñây ngành Ngân hàng Việt Nam phát triển mạnh mẽ, ñặc biệt
là hoạt ñộng phát hành và thanh toán qua thẻ không ngừng gia tăng về nhiều mặt: số
lượng chủ thẻ, số lượng máy ATM, số lượng ñơn vị chấp nhận thẻ, doanh số thanh
toán, các tính năng tiện ích của thẻ,….Dịch vụ thẻ Ngân Hàng ñã và ñang phát triển
mang lại nhiều tiện ích cho người sử dụng, Ngân hàng và cho toàn xã hội.
Việt Nam ñã duy trì ñược tăng trưởng cao và các ñiều kiện kinh tế vĩ mô ổn ñịnh
trong một khoảng thời gian dài từ khi bắt ñầu quá trình ñổi mới. Do thu nhập và ñời
sống người dân ñược cải thiện, nhu cầu ñối với dịch vụ Ngân Hàng cũng tăng lên.
Sự nỗ lực của Chính Phủ trong việc cải thiện môi trường cho hoạt ñộng ngân hàng,
tạo ñiều kiện thuận lợi ñể ña dạng hóa và tăng chất lượng của các dịch vụ ngân
hàng. Trong bối cảnh hội nhập quốc tế, lĩnh vực ngân hàng ñang chịu sức ép cạnh
tranh. Tất cả các yếu tố này dẫn tới sự tăng trưởng của các dịch vụ ngân hàng truyền
thống và xuất hiện nhiều dịch vụ ngân hàng hiện ñại như ngân hàng ñiện tử, internet
banking, ATM, …
Trong thập kỷ vừa qua, dịch vụ thanh toán ñã có bước phát triển quan trọng. Các
NHTM tiếp tục ñưa ra các dịch vụ thanh toán mới, ñáp ứng nhu cầu ña dạng của
người sử dụng và mở rộng tiếp cận tới các cá nhân và hộ gia ñình.
Theo kết quả nghiên cứu của công ty nghiên cứu thị trường Mỹ Research &
Markets, thị trường thẻ Việt Nam ñược ñánh giá là một thị trường năng ñộng hàng
ñầu thế giới, với mức tăng trưởng khoảng 18,5% từ nay ñến năm 2014.
Tỷ lệ tiền mặt trong tổng thanh khoản có xu hướng giảm, từ 20,3% năm 2004 xuống
còn 14,60% năm 2008, 14,5% năm, 13,5% năm 2011. Tuy nhiên tiền mặt vẫn là
phương thức thanh toán chính. Mục tiêu của Chính Phủ ñến cuối năm 2015, tỷ lệ
tiền mặt trong tổng phương tiện thanh toán ở mức thấp hơn 11%, tỷ lệ người dân có
tài khoản tại ngân hàng lên mức 35 – 40% dân số. Toàn thị trường có khoảng
250.000 thiết bị chấp nhận thẻ ñược lắp ñặt với số lượng giao dịch ñạt khoảng 200
triệu giao dịch/năm.Hệ thống thanh toán ñiện tử liên ngân hàng hoạt ñộng từ năm

2002 và liên tục ñược mở rộng. Vào cuối năm 2008, hệ thống có hơn 7,7 triệu giao
dịch với giá trị hơn 11.000 nghìn tỷ ñồng. Tính ñến cuối tháng 7/2010, ñã có trên 24
2



triệu thẻ với 48 tổ chức phát hành thẻ và hơn 190 thương hiệu thẻ gần 11.000 ATM
phát hành trên phạm vi cả nước và 37.000 thiết bị chấp nhận thẻ POS. So với cuối
năm 2009, số lượng thẻ phát hành tăng 14,3%, số lượng ATM tăng 22,2%, số lượng
POS tăng 9%. Tính ñến ngày cuối năm 2011, cả nước ñã có khoảng 42.3 triệu thẻ
ñược phát hành, cao gấp 8 lần so với năm 2006, trong ñó, gần 91% là thẻ ghi nợ nội
ñịa (38,63 triệu thẻ), còn lại khoảng 9% là thẻ quốc tế và thẻ trả trước; có hơn
70.000 máy chấp nhận thanh toán thẻ (POS), hơn 13.000 máy rút tiền tự ñộng
(ATM). Trong ñó có hơn 20 ngân hàng triển khai Internet Banking, và hơn 8 ngân
hàng triển khai Mobile banking ở các mức ñộ khác nhau (theo số liệu thống kê của
ngân hàng Nhà nước tính tới cuối năm 2011). Sự phát triển của hệ thống này có vai
trò quan trọng trọng việc nâng cấp cơ sở hạ tầng cho mở rộng phát triển dịch vụ.
Tài khoản Ngân Hàng cá nhân ñã phát triển nhanh chóng với mức trung bình là
150%/năm về số tài khoản và 120% về số dư. Sự phát triển của dịch vụ ngân hàng
hiện ñại trong thời gian qua ñã ñược sự hỗ trợ tích cực của công nghệ thông tin.
Trong ñó, thẻ Ngân hàng có tốc ñộ tăng trưởng nhanh nhất. Tính ñến hết quý
III/2012, toàn thị trường có gần 51 triệu thẻ ngân hàng, trong ñó thẻ nội ñịa có
khoảng 47,39 triệu. Số tài khoản thanh toán theo báo cáo của Ngân hàng Nhà nước
là gần 38,6 triệu tài khoản, với số dư là 69.276 tỷ ñồng tính ñến hết tháng 9/2012.
Các NHTM ñã lắp ñặt trên
13.600
máy ATM với trên 27.000 ñiểm bán hàng. Theo
chỉ ñạo của Ngân hàng nhà nước, hai liên minh thẻ lớn nhất là Banknetvn và
Smartlink, chiếm trên 80% thị trường thẻ Việt Nam, ñã kết nối hệ thống ATM của
mình, cho phép khách hàng giao dịch thẻ dễ dàng hơn.

Tại Việt Nam, dịch vụ thẻ chỉ mới phát triển mạnh mẽ trong những năm gần ñây và
ñược coi là một trong những phương tiện thanh toán hiện ñại, thuận tiện, dễ sử dụng
nhất hiện nay. Các ngân hàng thương mại không ngừng quảng bá, phát triển và hoàn
thiện các tiện ích của thẻ ñể thu hút khách hàng, ñể họ làm quen với dịch vụ mới và
từ ñó sử dụng ngày càng rộng rãi hơn. Tốc ñộ tăng trưởng bình quân của lượng thẻ
phát hành ra lưu thông nằm trong khoảng 150-300%/năm. Thẻ trở thành phương
tiện thanh toán không dùng tiền mặt chủ yếu phục vụ cho các giao dịch bán lẻ, hiện
tỷ trọng thanh toán bằng thẻ chiếm 6% trong tổng số món giao dịch của các phương
tiện thanh toán không dùng tiền mặt. Các dịch vụ thẻ ñồng thời cũng là những dịch
3



vụ cơ bản giúp các ngân hàng, các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán nhanh
chóng tiến lại gần các ñối tượng phục vụ mới là các cá nhân và khu vực dân cư, hình
thành nên một kênh huy ñộng vốn hiệu quả thông qua tài khoản cá nhân. Đặc biệt
với chủ trương trả lương qua tài khoản cho các ñối tượng hưởng lương từ NSNN
của Chính phủ (Chỉ thị số 20/2007/CT-TTg ngày 24/8/2007) và ñề án ñẩy mạnh
thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam giai ñoạn 2011-2015 ñã ñược Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt ngày 27/12/2011 ban hành kèm theo Quyết ñịnh số
2453/QĐ-TTg, dịch vụ thẻ lại ngày càng ñóng vai trò quan trọng ñể thực hiện
những mục tiêu kinh tế-xã hội ñã ñược ñặt ra, và là cơ hội cũng như thách thức ñối
với các NHTM Việt Nam. Do ñó, những thông tin về các sự cố, rủi ro liên quan ñến
hoạt ñộng thanh toán thẻ có thể tác ñộng tiêu cực không chỉ ñến hoạt ñộng phát
hành, thanh toán thẻ của các ngân hàng thương mại, mà còn ảnh hưởng ñến các chủ
trương chính sách của Chính phủ, NHNN ñối với việc phát triển thanh toán không
dùng tiền mặt nói chung và trả lương qua tài khoản nói riêng.
Trong xu thế toàn cầu hóa, khi Việt Nam ñã gia nhập tổ chức kinh tế thế giới WTO
ñem ñến nhiều cơ hội và thách thức ñan xen của quá trình hội nhập ñối với mọi hoạt
ñộng dịch vụ trên nhiều lĩnh vực của ngành tài chính ngân hàng. Riêng ñối với lĩnh

vực thẻ thanh toán, một trong những lĩnh vực kinh doanh vừa ñem lại nguồn thu
nhập ñáng kể cho các Ngân hàng vừa mang lại hiệu quả chung cho toàn xã hội, các
sản phẩm dịch vụ thẻ với tính chuẩn hóa, quốc tế cao là những sản phẩm dịch vụ có
khả năng cạnh tranh quốc tế trong quá trình hội nhập kinh tế thế giới và khu vực.
Ưu thế về thời gian thanh toán, hiệu quả sử dụng và phạm vi thanh toán rộng, thẻ
thanh toán ñã trở thành phương tiện thanh toán hiện ñại, gắn liền với sự phát triển
công nghệ, góp phần nâng cao ñời sống cộng ñồng dân cư, nâng cao ñời sống xã
hội. Vì vậy, phát triển thẻ thanh toán là tất yếu khách quan của xu thế liên kết toàn
cầu.
Với những tiện ích mang lại từ thẻ thì thời gian gần ñây bọn tội phạm về thẻ cũng có
chiều hướng gia tăng. Các rủi ro trong hoạt ñộng thẻ ngày càng ña dạng và phức tạp
như lấy cắp thông tin làm thẻ giả, bẫy thẻ, bẫy tiền, ñảo ngược giao dịch,….Khi rủi
ro xảy ra sẽ làm suy giảm hiệu quả kinh doanh, ảnh hưởng ñến uy tín và thương
hiệu của Ngân hàng.
4



Vì vậy an ninh thẻ hiện nay ñang là thách thức với các NHTM và thu hút sự quan
tâm của ñông ñảo người sử dụng. Xây dựng một hệ thống cảnh báo rủi ro ñể ñảm
bảo các giao dịch thẻ ñược thực hiện một cách an toàn nhất là ñiều mà các Ngân
hàng ñang quan tâm. Tốc ñộ phát triển thẻ nhanh chóng nhưng kinh nghiệm quản lý
rủi ro chưa nhiều. Với dự ñoán thị trường thẻ tại Việt Nam sẽ ngày càng phát triển
mạnh, khi ñó các loại rủi ro xảy ra là một ñiều tất yếu.
Việc nghiên cứu ñưa ra các giải pháp ñể phát triển hệ thống thẻ thanh toán tại VSB
tạo dựng một thương hiệu riêng trên thị trường thẻ, thu hút ñược sự quan tâm của
nhiều người, ñạt hiệu quả kinh doanh tốt, vì vậy, tôi ñã chọn ñề tài “Phát triển hệ
thống thẻ tại Ngân Hàng Liên Doanh Việt Thái”.
2. Các mục tiêu của ñề tài
Nghiên cứu những vấn ñề cơ bản của thẻ thanh toán, một công cụ thanh toán không

dùng tiền mặt hiện ñại gắn liền với sự phát triển khoa học công nghệ và những lợi
ích mà thẻ thanh toán mang lại cho khách hàng, cho ngân hàng và cho nền kinh tế.
Nghiên cứu những vấn ñề liên quan ñến thẻ thanh toán, số liệu phát hành thẻ, doanh
số thanh toán thẻ, các phương pháp phòng chống rủi ro trong hoạt ñộng kinh doanh
thẻ của các NHTM.
Nghiên cứu phân tích tình hình hoạt ñộng kinh doanh của Ngân hàng Liên Doanh
Việt Thái trong những năm qua ñể có cái nhìn bao quát từ ñó ñịnh hướng cho mục
tiêu Phát triển hệ thống thẻ tại Ngân hàng Liên Doanh Việt Thái trong ñiều kiện
hội nhập kinh tế thế giới hiện nay.
3. Phương pháp nghiên cứu
Quá trình viết luận văn này chủ yếu dựa trên phương pháp nghiên cứu: phương pháp
hệ thống hóa, so sánh, thống kê, phân tích, tổng hợp ñể nghiên cứu nội dung lý luận
về thẻ qua ñó làm sáng tỏ bản chất và lợi ích của thẻ thanh toán. Bên cạnh ñó luận
văn sử dụng phương pháp tổng hợp và thống kê ñể tìm hiểu thực trạng phát hành và
thanh toán thẻ tại NHTM Việt Nam trong 6 năm vừa qua ñể rút ra những ñiểm
mạnh, ñiểm yếu của dịch vụ phát hành và thanh toán thẻ.
Nguồn dữ liệu ñược thu thập từ các báo cáo của trung tâm thẻ, của NHTM, các tạp
chí, các website có liên quan do chính tác giả tổng hợp và xử lý.
4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
5



Luận văn nghiên cứu và giải quyết các vấn ñề liên quan ñến quá trình phát triển hệ
thống thẻ tại Ngân Hàng Liên Doanh Việt Thái.
5. Các nội dung nghiên cứu
Chương 1: Tổng quan về thẻ
Chương 2: Thực trạng hoạt ñộng kinh doanh của Ngân Hàng Liên Doanh Việt Thái
và thực trạng kinh doanh thẻ của các NHTM
Chương 3: Giải pháp phát triển hệ thống thẻ tại Ngân hàng Liên doanh Việt Thái

Hiện nay thẻ thanh toán vẫn là một ñề tài còn mới, còn ñể ngỏ nhiều giải pháp phát
triển trong tương lai. Trong thời gian nghiên cứu, mặc dù tôi ñã cố gắng thu thập số
liệu, phân tích và ñề xuất các giải pháp nhưng chắc chắn không thể tránh ñược
những khiếm khuyết trong nhận ñịnh và các giải pháp ñề xuất. Do ñó, kính mong
thầy cô cùng những người quan tâm ñóng góp ý kiến ñể luận văn ñược hoàn thiện
hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn.

6



Chương 1: Tổng quan về Thẻ
1.1. Khái niệm thẻ
Thẻ thanh toán là một phương tiện thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ hoặc có
thể ñược dùng ñể rút tiền mặt tại các Ngân hàng ñại lý hoặc các máy rút tiền tự
ñộng. Thẻ thanh toán là một loại thẻ giao dịch tài chính ñược phát hành bởi Ngân
hàng, các Tổ chức tài chính hay các công ty. Thẻ thanh toán là một phương tiện
thanh toán không dùng tiền mặt mà người chủ thẻ có thể sử dụng ñể rút tiền mặt
hoặc thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ tại các ñiểm chấp nhận thanh toán
bằng thẻ. Thẻ thanh toán là phương thức ghi sổ những số tiền cần thanh toán thông
qua máy ñọc thẻ phối hợp với hệ thống mạng máy tính kết nối giữa Ngân hàng
hoặc Tổ chức tài chính với các ñiểm thanh toán. Nó cho phép thực hiện thanh toán
nhanh chóng, thuận lợi và an toàn ñối với các thành phần tham gia thanh toán.
Quyết ñịnh số 20/2007/QĐ-NHNN ngày 15/05/2007 của NHNN Việt Nam khái
niệm thẻ thanh toán ñược quy ñịnh như sau: “Thẻ ngân hàng là phương tiện do tổ
chức phát hành thẻ phát hành ñể thực hiện giao dịch thẻ theo các ñiều kiện và ñiều
khoản ñược các bên thỏa thuận”.
Như vậy, sẽ có bốn thành viên tham gia vào một giao dịch thẻ: Chủ thẻ (Khách
hàng), cơ sở chấp nhận thẻ (nơi cung ứng hàng hoá dịch vụ), ngân hàng phát hành,
ngân hàng thanh toán.

1.2. Đặc ñiểm của thẻ
Tính linh hoạt: Thẻ thanh toán có nhiều loại, ña dạng, phong phú về hạn mức tín
dụng của thẻ nên thích hợp với hầu hết mọi ñối tượng khách hàng, từ những khách
hàng có thu nhập thấp (thẻ thường) cho tới những khách hàng có thu nhập cao (thẻ
vàng), khách hàng có nhu cầu rút tiền mặt cho tới nhu cầu du lịch giải trí…, thẻ
cung cấp cho khách hàng ñộ thỏa dụng tối ña, thoả mãn nhu cầu của mọi ñối
tượng khách hàng.
Tính tiện lợi: Là một phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt, thẻ cung cấp
cho khách hàng sự tiện lợi mà không một phương tiện thanh toán nào có thể mang
lại ñược. Đặc biệt ñối với những người phải ñi ra nước ngoài ñi công tác hay là ñi
du lịch, thẻ có thể giúp họ thanh toán ở gần như bất cứ nơi nào mà không cần phải
mang theo tiền mặt hay séc du lịch, không phụ thuộc vào khối lượng tiền họ cần
7



thanh toán. Thẻ ñược coi là phương tiện thanh toán tốt nhất trong số các phương
tiện thanh toán phục vụ tiêu dùng trong xã hội hiện ñại và văn minh.
Tính an toàn và nhanh chóng:
Không tính ñến những vấn nạn ăn cắp và làm giả thẻ thanh toán trên toàn cầu hiện
nay, có thể nói người sử dụng thẻ thanh toán rất yên tâm về số tiền của mình trước
nguy cơ bị mất cắp do móc túi hay trộm cắp. Ngay cả trong trường hợp thẻ bị lấy
cắp, ngân hàng cũng bảo vệ tiền cho chủ thẻ bằng số PIN, ảnh và chữ ký trên
thẻ… nhằm tránh khả năng rút tiền của kẻ ăn trộm.
Hơn thế nữa, hầu hết các giao dịch thẻ ñều ñược thực hiện qua mạng kết nối trực
tuyến từ cơ sở chấp nhận thẻ hay ñiểm rút tiền mặt tới ngân hàng thanh toán, ngân
hàng phát hành và các Tổ chức thẻ Quốc tế. Do ñó việc ghi nợ, ghi có cho các chủ
thể tham gia quy trình thanh toán ñược thực hiện một các tự ñộng, dẫn ñến việc
quá trình thanh toán diễn ra rất dễ dàng, tiện lợi và nhanh chóng.
1.3. Cấu tạo của thẻ

Hầu hết các loại thẻ ñều có hình chữ nhật, bốn góc tròn, ñược làm bằng nhựa ABC
hoặc PC, cấu tạo bởi ba lớp ñược ép thường với kỹ thuật cao và có kích thước
chuẩn là 85mm x 54mm x 0,76mm.
Mặt trước của thẻ:
Biểu tượng: Mỗi loại thẻ có một biểu tượng riêng, mang tính ñặc trưng của tổ chức
phát hành thẻ. Đây ñược xem như một ñặc tính mang tính an ninh nhằm chống giả
mạo. Ví dụ:
VISA: Hình chữ nhật 3 màu: xanh, trắng, vàng có chữ Visa chạy ngang giữa màu
trắng, trên hình chữ nhật 3 màu là hình chim bồ câu ñang bay in chìm.

8



MASTERCARD: Có hình 2 hình tròn lồng nhau nằm ở góc dưới bên phải (một
hình màu da cam, một hình màu ñỏ) và dòng chữ Mastercard màu trắng chạy ở
giữa; trên hai hình tròn lồng nhau là hai nửa quả cầu lồng nhau in chìm.

JCB: Biểu tượng 3 màu xanh công nhân, ñỏ, xanh lá cây, có chữ JCB chạy ngang
giữa.

AMEX: Biểu tượng hình ñầu người chiến binh.

Số thẻ: Số này dành riêng cho mỗi chủ thẻ, ñược dập nổi trên thẻ và ñược in lại
trên hoá ñơn khi chủ thẻ thanh toán bằng thẻ. Tuỳ theo từng loại thẻ mà chữ số
khác nhau và cách cấu trúc theo nhóm cũng khác nhau.
Thời gian có hiệu lực của thẻ: Là thời hạn mà thẻ ñược phép lưu hành. Tùy theo
từng loại thẻ mà có thể ghi ngày hiệu lực cuối cùng của thẻ hoặc ngày ñầu tiên ñến
ngày cuối cùng ñược sử dụng thẻ.
9




Họ và tên chủ thẻ: In chữ nổi, là tên của cá nhân nếu là thẻ cá nhân, tên của người
ñược uỷ quyền sử dụng nếu là thẻ công ty. Ngoài ra, có thẻ còn có cả ảnh của chủ
thẻ.
Ký tự an ninh trên thẻ, số mật mã của ñợt phát hành: Mỗi loại thẻ luôn có ký hiệu
an ninh kèm theo in phía sau của ngày hiệu lực. Ví dụ: Thẻ Visa có chữ V ( hoặc
CV, PV, RV, GV ), thẻ MasterCard có chữ M và chữ C lồng vào nhau.
Thẻ Amex còn in thêm số mật mã cho từng ñợt phát hành.
Mặt sau của thẻ:
Dải băng từ có khả năng lưu trữ các thông tin như: dải tính từ chứa các thông tin
của thẻ, kí tự an ninh, ngân hàng phát hành, thông tin cảnh báo, số ñiện thoại liên
lạc, ảnh chủ thẻ
Dải băng chữ ký: trên dải băng này phải có chữ ký của chủ thẻ ñể cơ sở chấp nhận
thẻ có thể ñối chiếu chữ ký khi thực hiện thanh toán thẻ.
1.4. Phân loại thẻ
Hiện nay trên thế giới cũng như tại Việt Nam, có rất nhiều loại thẻ khác nhau, với
những ñặc ñiểm cũng như công dụng rất ña dạng và phong phú. Từ ñó thẻ có thể
phân loại theo một số tiêu chí sau:
+ Phân loại theo công nghệ sản xuất: thẻ có 3 loại:
- Thẻ khắc chữ nổi (embossed card): Đây là loại thẻ sơ khai ban ñầu, ñược làm
dựa trên kỹ thuật khắc chữ nổi. Trên bề mặt thẻ ñược khắc nổi các thông tin
cần thiết. Hiện nay loại thẻ này không ñược sử dụng nữa do kỹ thuật sản xuất
thô sơ, tính bảo mật kém và dễ làm giả.
- Thẻ băng từ (magnetic stripe): Là loại thẻ ñược sản xuất dựa trên kỹ thuật thư
tín, thẻ ñược phủ một băng từ chứa 2 hoặc 3 rãnh ñể ghi những thông tin cần
thiết ñã ñược mã hóa, các thông tin này thường là thông tin cố ñịnh về chủ thẻ
và số liệu kết nối. Loại thẻ này ñược sử dụng phổ biến trong vòng 20 năm nay
nhưng trong thời ñại trình ñộ khoa học công nghệ phát triển cao nó cũng ñã

bộc lộ một số nhược ñiểm như: tính bảo mật không an toàn, kẻ gian có thể lợi
dụng ñọc ñược thông tin và làm thẻ giả, hoặc tạo các giao dịch giả gây thiệt hại
cho chủ thẻ và ngân hàng.
10



- Thẻ thông minh (smart card, chip card): Loại thẻ này ñược sản xuất dựa trên
kỹ thuật vi xử lý nhờ gắn một chip ñiện tử theo nguyên tắc xử lý như một máy
tính nhỏ, dữ liệu, thông tin liên quan ñến khách hàng sẽ lưu trữ trong bộ nhớ
ñiện tử “chip”. Thẻ thông minh có nhiều nhóm với dung lượng nhớ của chip
ñiện tử khác nhau. Đây là thế hệ mới nhất của thẻ thanh toán, nó khắc phục
nhiều nhược ñiểm của thẻ khắc chữ nổi, thẻ băng từ do hạn chế việc sử dụng
thẻ giả mạo, ñảm bảo tính an toàn cao. Tuy nhiên, chi phí ñể ñầu tư phát triển
hệ thống thẻ thông minh cũng rất cao.
+ Phân loại theo phạm vi sử dụng: có 2 loại thẻ:
- Thẻ nội ñịa: là loại thẻ chỉ ñược sử dụng trong phạm vi một quốc gia và ñồng
tiền giao dịch là ñồng bản tệ. Thông thường thẻ nội ñịa là những thẻ ghi nợ của
các ngân hàng thương mại, ñược phát hành, ñược sử dụng tại hệ thống máy
ATM và mạng lưới các ñơn vị ĐVCNT trong nước.
- Thẻ quốc tế: là loại thẻ không chỉ ñược sử dụng trong phạm vi quốc gia mà còn
ñược dùng trên toàn thế giới. Thẻ quốc tế ñược chấp nhận thanh toán trên toàn
cầu và sử dụng các loại ngoại tệ mạnh ñể thanh toán. Để phát hành thẻ quốc tế,
tổ chức phát hành thẻ phải là thành viên của tổ chức thẻ quốc tế, tuân thủ chặt
chẽ các quy ñịnh trong việc phát hành và thanh toán thẻ do tổ chức thẻ quốc tế
ñó ban hành. Khách hàng khi sử dụng thẻ quốc tế phải chịu nhiều chi phí hơn
so với thẻ nội ñịa, ñặc biệt là chi phí liên quan ñến việc chuyển ñổi ngoại tệ
giữa các quốc gia.
+ Phân loại theo chủ thể phát hành thẻ
- Thẻ do các ngân hàng phát hành: Ngân hàng phát hành thẻ giúp cho khách

hàng sử dụng linh hoạt tài khoản của mình tại Ngân hàng hoặc sử dụng một số
tiền do ngân hàng cấp tín dụng (ví dụ như: thẻ Visa card, Master card…).
- Thẻ do các tổ chức phi ngân hàng phát hành: là loại thẻ do các tập ñoàn kinh
doanh lớn gồm các công ty cung ứng hàng hóa dịch vụ, du lịch và giải trí phát
hành thẻ ñể tạo thêm tiện ích cho khách hàng cũng như thuận lợi trong việc
quản lý tài chính và kích thích tiêu dùng.
+ Phân loại theo tính chất thanh toán thẻ: có 3 loại thẻ:
11



- Thẻ tín dụng (credit card): là loại thẻ cho phép chủ thẻ ñược thực hiện giao
dịch mua hàng hóa, dịch vụ hoặc rút tiền trong phạm vi hạn mức tín dụng ñã
ñược cấp theo thỏa thuận với tổ chức phát hành thẻ. Chủ thẻ phải thanh toán ít
nhất mức trả nợ tối thiểu khi ñến hạn quy ñịnh và sẽ phải trả lãi cho số tiền còn
nợ theo mức lãi suất thỏa thuận trước. Thẻ tín dụng ñược xem như một công cụ
cho vay tiêu dùng của tổ chức phát hành cấp cho chủ thẻ.
- Thẻ ghi nợ (debit card): là loại thẻ cho phép chủ thẻ thực hiện giao dịch trong
phạm vi số tiền trên tài khoản tiền gửi thanh toán của chủ thẻ mở tại một tổ
chức cung ứng dịch vụ thanh toán. Thẻ ghi nợ không có hạn mức tín dụng vì
nó phụ thuộc số dư hiện hữu trên tài khoản chủ thẻ. Tuy nhiên, ñể tạo ñiều kiện
cho chủ thẻ trong giao dịch, tổ chức phát hành có thể cho phép chủ thẻ chi tiêu
hoặc rút tiền vượt quá số dư trong một khoảng thời gian nhất ñịnh, tùy thuộc
vào mối quan hệ khách hàng, hình thức này gọi là thấu chi.
- Thẻ trả trước (prepaid card): là loại thẻ cho phép chủ thẻ thực hiện giao dịch
trong phạm vi giá trị tiền ñược nạp vào thẻ, tương ứng với số tiền mà chủ thẻ
ñã trả trước cho tổ chức phát hành thẻ. Chủ thẻ trả trước không nhất thiết phải
có quan hệ tài khoản với ngân hàng. Thẻ trả trước gồm có thẻ trả trước ñịnh
danh và thẻ trả trước vô danh. Ngoài ra, thẻ trả trước có thể sử dụng dưới hình
thức thẻ quà tặng, thẻ chuyển tiền, thẻ thanh toán phúc lợi xã hội và thẻ thanh

toán du lịch.
+ Phân loại theo mục ñích sử dụng thẻ: có 2 loại:
- Thẻ cá nhân: ñây là loại thẻ dùng cho mục ñích thanh toán của cá nhân, chủ thẻ
chịu trách nhiệm thanh toán thông qua số tiền ký quỹ trong tài khoản cá nhân
mở tại ngân hàng.
- Thẻ công ty: ñây là thẻ ñược phát hành cho các nhân viên công ty sử dụng,
công ty sở hữu thẻ và chịu trách nhiệm về việc sử dụng thẻ. Hàng
tháng/quý/năm ngân hàng phát hành sẽ cung cấp cho công ty những thông tin
tóm tắt chi tiêu của các nhân viên sử dụng thẻ công ty trong kỳ giúp cho công
ty có thể quản lý chặt chẽ tình hình chi tiêu vì mục ñích công việc của nhân
viên mình.
+ Phân loại theo hạn mức tín dụng: có 2 loại là thẻ vàng và thẻ chuẩn.
12



- Thẻ vàng: ñây là loại thẻ có hạn mức tín dụng cao phục vụ thị trường cao cấp
phù hợp với những khách hàng có mức sống thu nhập cao, tình hình tài chính
lành mạnh, nhu cầu chi tiêu lớn.
- Thẻ chuẩn: ñây là loại thẻ có hạn mức tín dụng thấp hơn thẻ vàng, mang tính
phổ biến và ñại chúng, ñược sử dụng rộng rãi nhất phù hợp với những khách
hàng có mức thu nhập trung bình.
1.5. Các chủ thể tham gia trong quá trình phát hành và thanh toán thẻ
1.5.1. Chủ Thẻ
Là người ñược ngân hàng phát hành cho phép sử dụng thẻ, có hợp ñồng ký kết
ñầy ñủ. Chủ thẻ là người duy nhất ñược quyền sử dụng thẻ ñể thanh toán tiền
hàng hoá, dịch vụ tại ĐVCNT hoặc rút tiền mặt tại ngân hàng ñại lý hoặc máy
ATM.
1.5.2. Tổ chức thẻ quốc tế
Tổ chức thẻ quốc tế là Hiệp hội các tổ chức tài chính tín dụng, tham gia phát

hành và thanh toán thẻ quốc tế, Một số tổ chức thẻ quốc tế hiện nay như: Tổ
chức thẻ Visa, Tổ chức Mastercard, Công ty thẻ American Express, Công ty thẻ
JCB, Công ty thẻ Diners Club.
Tổ chức thẻ quốc tế có nhiệm vụ ñứng ra tổ chức liên kết các thành viên, ñặt ra
các qui ñịnh bắt buộc các thành viên phải tuân theo, thống nhất thành một hệ
thống toàn cầu. Bất cứ ngân hàng nào hiện nay hoạt ñộng trong lĩnh vực thẻ
thanh toán quốc tế ñều phải gia nhập vào tổ chức thẻ quốc tế. Tổ chức thẻ quốc
tế ñồng thời cũng là trung tâm xử lý, cấp phép và thanh toán của các thành viên.
1.5.3. Ngân hàng phát hành thẻ
Ngân hàng phát hành thẻ là ngân hàng cung cấp thẻ cho khách hàng. NHPH chịu
trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ xin cấp thẻ, xử lý và phát hành thẻ, mở và quản lý
tài khoản thẻ, ñồng thời thực hiện việc thanh toán sau cùng với chủ thẻ. Để việc
phát hành thẻ mang lại hiệu quả kinh tế cao, NHPH phải là Ngân hàng có uy tín
trong nước cũng như quốc tế.
1.5.4. Đơn vị chấp nhận thẻ
Đơn vị chấp nhận thẻ là những ñơn vị bán hàng hóa, dịch vụ có ký hợp ñồng với
ngân hàng thanh toán thẻ ñể chấp nhận thanh toán thẻ ñể chấp nhận thanh toán
13



hàng hóa, dịch vụ bằng thẻ như: cửa hàng, khách sạn, nhà hàng…Đơn vị chấp
nhận thanh toán thẻ tham gia thị trường thẻ nhằm tăng lợi thế cạnh tranh so với
các ñối thủ khác do ñã ña dạng hóa hình thức thanh toán tại ñơn vị mình cũng
như ñáp ứng nhu cầu của khách hàng muốn sử dụng thẻ. Các ñơn vị này sẽ ñược
ngân hàng thanh toán trang bị những máy móc thiết bị cần thiết ñể tiếp nhận thẻ
thanh toán thay cho tiền mặt và phải trả cho ngân hàng thanh toán một khoản chi
phí dịch vụ khi sử dụng tiện ích này. Sau khi ký hợp ñồng, ñơn vị chấp nhận thẻ
phải tuân theo các qui ñịnh về thanh toán thẻ của ngân hàng thanh toán.
Các chủ thể tham gia trong thị trường thẻ có mối quan hệ hết sức chặt chẽ với

nhau, tất cả ñều hoạt ñộng dưới sự kiểm soát, quản lý của các tổ chức thẻ quốc tế
và cơ quan quản lý của mỗi quốc gia nhằm giúp cho hoạt ñộng trên thị trường
thẻ diễn ra lành mạnh, góp phần tạo ñiều kiện cho việc lưu thông hàng hóa tiền
tệ ñược thực hiện một cách nhanh chóng, hiệu quả.
1.5.5. Ngân hàng thanh toán thẻ
Tham gia thị trường với vai trung gian, hoạt ñộng như là ñại lý của ngân hàng
phát hành thẻ, ñồng thời cũng là thành viên chính thức hoặc thành viên liên kết
của tổ chức thẻ quốc tế (ñối với thẻ quốc tế). Ngân hàng thanh toán thẻ có nhiệm
vụ thực hiện các dịch thanh toán thẻ theo hợp ñồng dưới sự ủy quyền của ngân
hàng phát hành thẻ. Ngân hàng thanh toán thẻ là ngân hàng trực tiếp ký hợp
ñồng với các cơ sở chấp nhận thẻ ñể tiếp nhận và xử lý các giao dịch về thẻ tại
các ñơn vị chấp nhận thanh toán thẻ, cung cấp các dịch hỗ trợ cho ñơn vị chấp
nhận thanh toán thẻ và sẽ ñược hưởng khoản phí hoa hồng từ ngân hàng phát
hành thẻ và ñơn vị chấp nhận thẻ.
1.5.6. Trung tâm thẻ
Trung tâm thẻ là phòng quản lý thẻ trung ương, ñại diện của các Ngân hàng
trong quan hệ ñối ngoại trực tiếp về phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ với các
tổ chức thẻ quốc tế và các ngân hàng khác. Chịu trách nhiệm ñiều hành hoạt
ñộng phát hành, cấp phép, tra soát thanh toán thẻ và quản lý rủi ro. Đồng thời là
trung tâm ñiều hành và thanh toán thẻ giữa các chi nhánh trong hệ thống của
ngân hàng.
1.6. Lợi ích của thẻ thanh toán
14



1.6.1. Tầm vĩ mô
+ Đối với lĩnh vực lưu thông tiền tệ
- Tăng thanh toán không dùng tiền mặt: Thẻ thanh toán là một phương tiện
thanh toán tiện lợi, dễ dàng, và hấp dẫn người dân sử dụng. Thanh toán bằng

thẻ làm giảm bớt các giao dịch thủ công, tiếp cận với một phương tiện thanh
toán hiện ñại của thế giới. Như vậy, thẻ thanh toán với những lợi ích thanh
toán không dùng tiền mặt sẽ nâng cao ñược ñộ an toàn xã hội, cải thiện ñược
môi trường tiêu dùng, xây dựng một nền văn minh thanh toán, tạo cơ sở ñể
Việt Nam hội nhập quốc tế.
- Giảm lưu thông bằng tiền mặt: Thẻ thanh toán là một phương tiện thanh toán
thay thế tiền mặt, séc…, làm giảm khối lượng tiền mặt trong lưu thông, từ ñó
tiết kiệm ñược chi phí sản xuất, vận chuyển, bảo quản, và kiểm ñếm tiền mặt.
- Điều hòa lưu thông tiền tệ trong nền kinh tế: Với việc sử dụng thẻ thanh toán
sẽ làm tăng lượng tiền giao dịch qua ngân hàng tạo ñiều kiện cho Nhà nước
quản lý và ñánh thuế thu nhập của người dân, làm tăng hệ số tiền tệ cũng như
làm cho chính sách tiền tệ của chính phủ có hiệu quả hơn. Trong tương lai,
thẻ thanh toán còn là công cụ quản lý của Nhà nước ñối với người dân, góp
phần minh bạch tài chính, giảm thiểu những tác ñộng tiêu cực của các hoạt
ñộng kinh tế ngầm, tăng cường vai trò chủ ñạo của Nhà nước trong việc ñiều
tiết nền kinh tế và ñiều hành các chính sách tài chính quốc gia.
- Tăng nhanh khối lượng chu chuyển, thanh toán trong nền kinh tế: Hiện nay
hầu hết các giao dịch thẻ trong phạm vi quốc gia hay toàn cầu ñều ñược thực
hiện trực tuyến, vì vậy tốc ñộ chu chuyển thanh toán nhanh chóng hơn nhiều
so với các phương tiện thanh toán khác như séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm
thu…
+ Về phương diện quản lý của Nhà nước
- Phát triển thẻ là một trong những công cụ hữu hiệu góp phần thực hiện biện
pháp “kích cầu” của Nhà nước. Do sự tiện lợi mà thẻ mang lại cho người sử
dụng, ĐVCNT, ngân hàng khiến cho ngày càng nhiều người ưa chuộng sử
dụng thẻ, tăng cường chi tiêu bằng thẻ, tạo lập một xu hướng tiêu dùng mới
“tiêu dùng trước, trả tiền sau” làm tăng cầu tiêu dùng nhiều hơn nữa.
15




- Sự tiện lợi mà thẻ mang lại cho người sử dụng, cơ sở chấp nhận thẻ, ngân
hàng… khiến cho ngày càng có nhiều người ưa chuộng sử dụng thẻ, tăng
cường chi tiêu bằng thẻ. Khuyến khích phát hành, thanh toán thẻ cũng là
khuyến khích tăng cầu tiêu dùng. Điều này cũng tạo nên một kênh cung ứng
vốn hiệu quả của các Ngân hàng thương mại.
- Thanh toán bằng thẻ là giảm bớt các giao dịch thủ công, tiếp cận với một
phương tiện văn minh của thế giới do ñó sẽ tạo ra một môi trường thương
mại văn minh, hiện ñại hơn. Đây cũng là một yếu tố thu hút khách du lịch,
các nhà ñầu tư nước ngoài.
- Bên cạnh việc ñem lại lợi ích to lớn cho xã hội, thẻ ñược sử dụng ngày càng
rộng rãi cũng là nhờ những tiện ích thiết thực mà nó ñem lại cho những ñối
tượng liên quan trực tiếp: chủ thẻ, ĐVCNT, ngân hàng.
1.6.2. Tầm vi mô
+ Đối với ngân hàng
- Đưa thêm một loại hình thanh toán mới phục vụ khách hàng buộc Ngân hàng
phải không ngừng hoàn thiện: nâng cao trình ñộ, trang bị thêm trang thiết bị kỹ
thuật công nghệ ñể cung cấp cho khách hàng những ñiều kiện tốt nhất trong
thanh toán, ñảm bảo uy tín, sự an toàn, hiệu quả trong hoạt ñộng của ngân hàng.
- Góp phần tăng lợi nhuận ngân hàng: Hoạt ñộng kinh doanh thẻ mang lại nhiều
nguồn thu nhập cho ngân hàng thông qua việc thu phí và lãi từ hoạt ñộng này.
Các khoản thu bao gồm:
- Đối với thẻ tín dụng: ngân hàng sẽ thu phí phát hành, phí thường niên, phí
chuyển ñổi ngoại tệ từ tổ chức thẻ quốc tế, phí rút tiền mặt, phí thanh toán, lãi
suất cho khoản tín dụng mà chủ thẻ chậm thanh toán…
- Đối với thẻ ghi nợ, thẻ ATM: ngân hàng sẽ thu phí phát hành, phí thường niên,
phí giao dịch…Tuy nhiên các phí này có thể ñược miễn giảm tùy theo chính
sách của mỗi Ngân hàng.
- Góp phần ña dạng hóa dịch vụ Ngân hàng: Dịch vụ thẻ ra ñời làm phong phú
thêm các sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng, cung cấp cho khách hàng một sản

phẩm thanh toán tiện ích, an toàn, hiện ñại ñáp ứng ñược nhu cầu ngày càng cao
của khách hàng.
16



- Góp phần tăng nguồn vốn cho ngân hàng: Dịch vụ thẻ phát triển, ñặc biệt là thẻ
ghi nợ ñã giúp cho ngân hàng thu hút ñược khách hàng mở tài khoản, thu hút
ñược dòng tiền gửi vào Ngân hàng gồm số lượng tiền gửi của khách hàng ñể
thanh toán thẻ, số lượng tiền ký quỹ duy trì tài khoản, số tiền khách hàng nộp
vào thẻ nhưng chưa sử dụng ñến. Các tài khoản này sẽ giúp cho ngân hàng có
ñược một nguồn vốn huy ñộng ñáng kể với lãi suất thấp (lãi suất tiền gửi không
kỳ hạn) ñể có thể phục vụ cho các mục ñích kinh doanh khác nhằm tối ña hóa lợi
nhuận.
- Góp phần hiện ñại hóa Ngân hàng: Khi phát triển thêm một phương thức thanh
toán mới phục vụ khách hàng bắt buộc Ngân hàng phải không ngừng hoàn thiện
ñầu tư thêm thiết bị kỹ thuật công nghệ, nâng cao trình ñộ cán bộ nhân viên ñể
cung cấp cho thị trường những sản phẩm tốt, khách hàng có ñược những ñiều
kiện tốt nhất trong thanh toán ñảm bảo uy tín, an toàn, hiệu quả trong hoạt ñộng
kinh doanh thẻ, thúc ñẩy hội nhập hợp tác quốc tế: Khi trở thành thành viên của
một tổ chức thẻ quốc tế như Visa hay Master Ngân hàng thành viên có thể cung
cấp cho khách hàng một phương tiện thanh toán quốc tế trong chuỗi dịch vụ toàn
cầu. Bởi Ngân hàng thành viên có thể thanh toán cho các giao dịch thanh toán
bằng thẻ tín dụng của nhiều ngân hàng trên thế giới thông qua tổ chức thẻ quốc
tế Visa/Master và các tổ chức thẻ Visa/Master sẽ có trách nhiệm phân bổ ñến các
ngân hàng có liên quan trong việc thanh toán. Như vậy tham gia thị trường thẻ
ñã tạo ñiều kiện thuận lợi cho ngân hàng tham gia vào quá trình toàn cầu hóa,
hội nhập với cộng ñồng quốc tế.
- Ngoài ra, kinh doanh thẻ còn tạo ra sự “hỗ trợ chéo” rất có hiệu quả cho ngân
hàng. Tỷ lệ lợi nhuận tương ñối cao từ kinh doanh thẻ có thể bù ñắp cho những

hoạt ñộng kém sinh lời hơn của ngân hàng như kinh doanh trên tài khoản vãng
lai (thường lãi suất thấp).
- Một yếu tố nữa có thể mang lại lợi nhuận cho ngân hàng từ thẻ ñó là lòng trung
thành của khách hàng. Một khi khách hàng ñã có tài khoản hoặc thẻ tại ngân
hàng thì hiếm khi họ lại muốn chuyển sang một tổ chức ñối thủ khác. Lợi dụng
tâm lý này của khách hàng, ngân hàng có thể tăng lãi suất tương ñối cho khoản
17



tín dụng thanh toán thẻ ñể tăng thêm lợi nhuận cho ngân hàng mà không sợ mất
khách hàng ñồng loạt.
+ Đối với chủ thẻ
- Tiện ích trong thanh toán: Chủ thẻ có thể sử dụng thẻ ñể thanh toán hàng hóa,
dịch vụ ở trong và ngoài nước mà không cần sử dụng tiền mặt, có thể rút tiền
mặt tại bất cứ ĐVCNT trên toàn thế giới ñem lại nhiều tiện lợi cho chủ thẻ khi ñi
du lịch hay công tác xa ñặc biệt ở nước ngoài không cần phải mang theo tiền mặt
hay séc du lịch, không phụ thuộc vào khối lượng tiền cần thanh toán vẫn có thể
thanh toán cho mọi nhu cầu chi tiêu của mình, có thể dùng thẻ ngân hàng ñể rút
tiền mặt 24/24h; 7h/ngày.
- An toàn trong thanh toán: việc sử dụng thẻ sẽ an toàn hơn nhiều so với các hình
thức thanh toán khác như tiền mặt, séc… Khi thẻ bị mất, người cầm thẻ cũng
khó sử dụng ñược vì ngân hàng sẽ bảo mật cho chủ thẻ bằng mã số PIN, ảnh và
chữ ký trên thẻ. Trong trường hợp mất thẻ, chủ thẻ chỉ cần thông báo ñến ngân
hàng phát hành hoặc ngân hàng ñại lý ñể khóa thẻ và có thể ñược cấp lại thẻ
khác. Hơn nữa, trong quá trình sử dụng thẻ ñể mua hàng nếu hàng ñã mua không
ñủ tiêu chuẩn chất lượng thì chủ thẻ có thể yêu cầu ñược ngân hàng phát hành
bảo vệ, thậm chí có thể ñược bồi thường.
- Tiết kiệm thời gian: sử dụng thẻ giúp cho chủ thẻ tiết kiệm ñược thời gian chờ
ñợi trong giao dịch thanh toán hàng hóa, dịch vụ vì giảm ñược thời gian kiểm

ñếm khi mua hàng hóa giá trị lớn mà phải thanh toán bằng tiền mặt. Hoặc khi
muốn thanh toán các cước phí dịch vụ Internet, cước ñiện thoại, ñiện lực, tiền
nước…chủ thẻ không phải mất thời gian ñi ñến các quầy giao dịch, không phải
chờ ñợi thứ tự giao dịch bởi chủ thẻ có thể thực hiện tất cả các giao dịch thanh
toán ñó tại máy ATM 24/24.
- Được cấp tín dụng tự ñộng tức thời: ñối với thẻ tín dụng, chủ thẻ ñược cấp hạn
mức tín dụng ngân hàng, chi tiêu trước, trả tiền sau. Khi ñến hạn thanh toán
(thường là một tháng) chủ thẻ chỉ cần thanh toán số tiền tối thiểu (hiện quy ñịnh
20% trên số tiền ñã sử dụng), số nợ còn lại chủ thẻ có thể trả sau và phải chịu lãi
theo mức lãi suất cho vay tiêu dùng. Như vậy thẻ tín dụng là một dạng cho vay
thanh toán, là một dịch vụ mà ngân hàng ứng trước tiền cho các giao dịch của
18



khách hàng, cung cấp cho khách hàng một khả năng mở rộng các giao dịch tài
chính. Ngoài ra, thủ tục phát hành thẻ ñơn giản giúp cho khách hàng không còn
tâm lý e ngại khi ñến ngân hàng làm thủ tục xin vay.
+ Cơ sở chấp nhận thẻ
- Tăng lợi thế cạnh tranh, góp phần mở rộng thị trường và tăng doanh số: Các ñơn
vị kinh doanh là ĐVCNT như cửa hàng, nhà hàng, khách sạn… khi chấp nhận
thanh toán bằng thẻ sẽ tăng thêm lợi thế cạnh tranh cho mình do ñã cung cấp cho
khách hàng một phương tiện thanh toán nhanh chóng, tiện lợi. Do vậy, khả năng
thu hút khách hàng của ĐVCNT sẽ tăng lên, ñặc biệt là khách du lịch, các nhà
ñầu tư nước ngoài có thói quen sử dụng thẻ thanh toán và doanh số bán hàng
hóa, dịch vụ của ĐVCNT nhờ ñó cũng lớn mạnh. Ngoài ra, khi thanh toán bằng
thẻ sẽ giúp ĐVCNT nhanh thu hồi vốn. Chẳng hạn, trường hợp khách hàng
muốn thanh toán bằng séc cho một món hàng có giá trị lớn hơn mức ñảm bảo
của tờ séc thì cửa hàng ñó sẽ ñứng trước sự lựa chọn khó khăn, hoặc là chấp
nhận thanh toán séc với số tiền lớn hơn hạn mức ñược ñảm bảo và chịu rủi ro

nếu ngân hàng phát hành từ chối thanh toán, hoặc sẽ không bán ñược hàng,
doanh số bán sẽ giảm. Nếu sử dụng thẻ thanh toán, ĐVCNT có thể yên tâm là sẽ
ñược ghi có vào tài khoản ngay khi dữ liệu về giao dịch thẻ ñược truyền ñến
ngân hàng hoặc ĐVCNT nộp hóa ñơn thanh toán thẻ cho ngân hàng. Số tiền này
họ có thể sử dụng ngay vào kinh doanh ñể quay vòng vốn hoặc các mục ñích
khác.
- An toàn, ñảm bảo: Khi thanh toán bằng thẻ sẽ hạn chế ñược hiện tượng khách
hàng sử dụng tiền giả, hạn chế ñược tình trạng mất cắp tại các ĐVCNT do sự
thiếu trung thực của nhân viên hoặc kẻ trộm, ñồng thời cũng hạn chế ñược vấn
ñề mất cắp tiền mặt của bản thân khách hàng, rút ngắn thời gian giao dịch với
khách hàng: Sử dụng thẻ thanh toán sẽ giúp ĐVCNT rút ngắn ñược thời gian
giao dịch với khách hàng hơn so với khi giao dịch tiền mặt, do bởi giao dịch bán
hàng ñược thực hiện thông qua máy móc thiết bị chuyển ngân ñiện tử tại các
ñiểm bán hàng, giảm bớt thời gian kiểm ñếm tiền, ghi chép sổ sách cho các
ĐVCNT. Vì vậy, quá trình xử lý giao dịch ñược nhanh chóng, an toàn, chính xác
hơn.

×