Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Một số giải pháp nhằm hoàn thiện chuỗi giá trị dừa trái tươi tỉnh Bến Tre

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.85 MB, 96 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH


NGUYỄN THỊ KIM NGUYÊN


MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN
CHUỖI GIÁ TRỊ DỪA TRÁI TƯƠI
TỈNH BẾN TRE

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ








Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2013





BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH



NGUYỄN THỊ KIM NGUYÊN

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN
CHUỖI GIÁ TRỊ DỪA TRÁI TƯƠI TỈNH BẾN TRE

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ : 60340102

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. PHẠM XUÂN LAN





Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2013




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng nội dung đề tài “ Một số giải pháp nhằm hoàn thiện chuỗi giá
trị dừa trái tươi tỉnh Bến Tre” là công trình nghiên cứu của riêng tôi, có sự hỗ trợ của
thầy hướng dẫn, những người tôi đã cảm ơn và trích dẫn trong luận văn này. Các nội
dung nghiên cứu và kết quả nghiên cứu này là trung thực và chưa từng được ai công
bố trong bất cứ công trình nào.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm với cam kết trên.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 10 tháng 11 năm 2013

Học viên thực hiện



Nguyễn Thị Kim Nguyên



















MỤC LỤC
Trang phụ bìa Trang
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các bảng
Danh mục các hình vẽ

TÓM TẮT
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGÀNH KINH DOANH DỪA TRÁI
TƯƠI BẾN TRE VÀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1
1.1 Tổng quan về ngành kinh doanh dừa trái tươi tỉnh Bến Tre
1.1.1 Giới thiệu về tỉnh Bến Tre 1
1.1.2 Tình hình trồng và tiêu thụ dừa trái tươi Bến Tre (6/2010- 6/2013) 1
1.1.2.1 Diện tích, năng suất, sản lượng 1
1.1.2.2 Tình hình tiêu thụ dừa xiêm 2
1.1.3. Khía cạnh các nhà quản lý 3
1.2. Vấn đề nghiên cứu 3
1.2.1 Sự cần thiết của đề tài 3
1.2.2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 4
1.2.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4
1.2.4 Phương pháp nghiên cứu 5
1.2.5 Kết cấu của đề tài 5
TÓM TẮT CHƯƠNG 1 7
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHUỖI GIÁ TRỊ 8
2.1 Những vấn đề cơ bản về chuỗi giá trị 8
2.1.1 Khái niệm về chuỗi giá trị 8
2.1.2 Sơ đồ chuỗi giá trị 9
2.1.3 Ưu nhược điểm của việc tham gia vào chuỗi giá trị 11
2.1.3.1 Ưu điểm 11
2.1.3.2 Nhược điểm 11



2.2 Phân tích chuỗi giá trị 11
2.2.1 Nội dung phân tích chuỗi giá trị của các lý thuyết 14
2.2.2 Các phương pháp phân tích chuỗi giá trị 15
2.2.3 Phân tích kinh tế đối với các chuỗi giá trị và so sánh đối chuẩn 16

2.2.3.1 Lập sơ đồ chuỗi giá trị 16
2.2.3.2 Lượng hoá và mô tả chi tiết các chuỗi giá trị 18
2.2.3.3 Phân tích kinh tế đối với các chuỗi giá trị và so sánh đối chuẩn 19
TÓM TẮT CHƯƠNG 2 21
CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH CHUỖI GIÁ TRỊ DỪA TRÁI TƯƠI BẾN TRE
22
3.1 Phân tích thực trạng về khách hàng thị trường và cạnh tranh đối với sản
phẩm dừa tươi tại thị trường thành phố Hồ Chí Minh 22
3.1.1 Kết quả khảo sát từ khách hàng 22
3.1.1.1 Mục tiêu khảo sát 22
3.1.1.2 Mẫu và phương pháp chọn mẫu 22
3.1.1.3 Kết quả khảo sát 23
3.1.2 Tồn tại và hạn chế của sản phẩm dừa tươi Bến Tre tại thị trường thành
phố Hồ Chí Minh 25
3.2 Phân tích chuỗi giá trị trái dừa tươi Bến Tre 26
3.2.1 Sơ đồ chuỗi giá trị dừa tươi Bến Tre 26
3.2.1.1 Lập sơ đồ chuỗi 26
3.2.1.2 Mô tả chuỗi giá trị 27
3.2.1.3 Kênh thị trường (phân phối) của chuỗi 28
3.2.2 Phân tích các tác nhân trong chuỗi 29
3.2.2.1 Phân tích tác nhân nông dân trồng 29
3.2.2.2 Phân tích tác nhân hộ thu gom và mua bán dừa tươi 32
3.2.2.3 Phân tích tác nhân thương lái cấp 2 35
3.2.2.4 Phân tích tác nhân tiêu dùng 37
3.2.3 Phân tích kinh tế chuỗi giá trị dừa tươi 39



3.2.3.1 Phân tích kinh tế tác nhân nông hộ 39
3.2.3.2 Phân tích kinh tế tác nhân hộ thu gom và mua bán dừa tươi 40

3.2.3.3 Phân tích tác nhân thương lái cấp 2 42
3.2.4 Phân phối lợi ích 47
3.2.5 Quan hệ liên kết trong chuỗi giá trị dừa 49
3.2.5.1 Liên kết ngang 49
3.2.5.2 Liên kết dọc 50
3.2.6 Phân tích SWOT chuỗi giá trị dừa Bến Tre 51
3.2.6.1 Phân tích điểm mạnh 51
3.2.6.2 Phân tích điểm yếu 52
3.2.6.3 Phân tích cơ hội 55
3.2.6.4 Phân tích thách thức: 56
TÓM TẮT CHƯƠNG 3 58
CHƯƠNG 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN HOÀN THIỆN CHUỖI
GIÁ TRỊ TRÁI DỪA TƯƠI BẾN TRE 59
4.1 Các mục tiêu 59
4.2 Các chiến lược đề xuất ứng với tình hình thực tế của chuỗi giá trị trái
dừa tươi Bến Tre 59
4.2.1 Chiến lược SO: Theo đuổi các cơ hội phù hợp với điểm mạnh 59
4.2.1.1 Chiến lược phát triển ổn định, đầu tư cải tạo và trồng mới, thâm canh
tăng năng suất và chất lượng 59
4.2.1.2 Chiến lược tận dụng điều kiện đổi mới về giao thông trong việc cung ứng
sản phẩm 59
4.2.1.3 Chiến lược đẩy mạnh quảng bá thương hiệu, tạo tin tưởng về chất lượng
và lợi ích sản phẩm 60
4.2.1.4 Chiến lược đa dạng hóa sản phẩm tạo thêm giá trị gia tăng cho toàn
chuỗi 61
4.2.2 Chiến lược WO: Khắc phục các điểm yếu để theo đuổi các cơ hội 61
4.2.2.1 Chiến lược nâng cao chất lượng và năng suất dừa tươi Bến Tre 61




4.2.2.2 Chiến lược nâng cao nhận thức nông hộ và các tác nhân trong toàn
chuỗi 61
4.2.2.3 Xây dựng chuỗi giá trị theo hướng thúc đẩy liên kết giữa các tác nhân
trong chuỗi 62
4.2.3 Chiến lược WT: Xây dựng kế hoạch tránh mẫn cảm với tác động của
thách thức 63
4.2.3.1 Đảm bảo nguồn cung sản phẩm 63
4.2.3.2 Nâng cao năng lực phòng trị dịch bệnh 63
4.3 Các hệ thống giải pháp ưu tiên nhằm góp phần hoàn thiện chuỗi giá trị
trái dừa tươi Bến Tre 64
4.3.1 Các giải pháp nhằm nâng cấp chất lượng sản phẩm: 64
4.3.2 Các giải pháp về đa dạng hóa sản phẩm cung ứng 66
4.3.3 Các giải pháp về xúc tiến thương mại 67
4.4 Kiến nghị 68
4.4.1 Đối với nhà nước 68
4.4.2 Đối với địa phương 69
4.4.3 Đối với các tác nhân trong chuỗi 70
TÓM TẮT CHƯƠNG 4 72
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN 73
5.1 Kết luận 73
5.2 Đóng góp của nghiên cứu 73
5.3 Hạn chế của nghiên cứu 73
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC









DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Trang

Bảng 2-1: Nội dung phân tích chuỗi giá trị của các lý thuyết 15
Bảng 3-1: Phân bố qui mô diện tích trồng dừa của nông hộ tỉnh Bến Tre,
năm 2013 30
Bảng 3-2: Chi phí và cơ cấu chi phí của nông hộ, số liệu 2013 ( tính cho
1.000 trái dừa) 31
Bảng 3-3: Thương mãi dừa trái ở nông hộ, tỉnh Bến Tre năm 2013 33
Bảng 3-4: Diễn biến về năng suất dừa năm 2013 34
Bảng 3-5: Chi phí mua dừa trái tươi của thương lái cấp 1,số liệu 2013 ( tính
cho 1.000 trái dừa ) 35
Bảng 3-6: Chi phí mua dừa trái tươi của thương lái cấp 2, số liệu 2013 ( tính cho
1.000 trái dừa) 37
Bảng 3-7: Chi phí mua dừa trái tươi của hệ thống bán lẻ, số liệu 2013 ( tính cho
1.000 trái dừa) 38
Bảng 3-8: Hạch toán nông hộ, số liệu 2013 (tính cho 1.000 trái dừa) 40
Bảng 3-9: Hạch toán hộ thu gom dừa trái tươi (thương lái cấp 1), số liệu 2013
(tính cho 1.000 trái dừa) 41
Bảng 3-10: Hạch toán cho tác nhân thương lái cấp 2, số liệu 2013 ( tính cho
1,000 trái dừa) 43
Bảng 3-11: Hiệu quả tài chính kênh sản xuất – thương mãi dừa tươi, số liệu 2013
(từ nông dân đến thương lái thu gom cấp 2) 44
Bảng 3-12: Phân phối chi phí và lợi nhuận của kênh sản xuất – thương mãi dừa
tươi Bến Tre, số liệu 2013 (tính cho 1.000 trái) 48
Bảng 3-13 : Phân tích SWOT sản phẩm dừa tươi tỉnh Bến Tre 57








DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Trang
Hình 1-1: Chuỗi giá trị chung 9
Hình 3-1: Sơ đồ chuỗi giá trị trái dừa tươi Bến Tre 27
Hình 3-2: Phân phối chi phí và lợi nhuận của kênh sản xuất – thương mại
dừa tươi Bến Tre 49


























TÓM TẮT

Bến Tre là tỉnh có diện tích đất trồng dừa lớn nhất và tập trung nhất so với cả
nước với trên 51,560 ha dừa, trong đó có 41,553 ha đang cho thu hoạch, sản lượng đạt
420 triệu trái/năm và có hơn 75% nông dân gắn bó với dừa. Vì thế, thu nhập của phần
lớn người dân là từ dừa. Tuy nhiên, đời sống của người dân trong tỉnh cũng còn gặp
nhiều khó khăn vì thu nhập từ dừa mang lại còn quá thấp, giá cả bấp bênh, biến động
về giá dừa trong những năm gần đây không những gây ảnh hưởng đến lợi ích của
người nông dân mà còn của tất cả các tác nhân trong chuỗi. Với mong muốn tìm ra các
giải pháp tích cực để góp phần hoàn thiện chuỗi giá trị dừa trái tươi tỉnh Bến Tre, nâng
cao hiệu quả hoạt động toàn chuỗi nhằm nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống của các
tác nhân trong chuỗi. Đề tài không đi vào phân tích tổng quát cho toàn ngành dừa mà
tập trung vào phân tích chuỗi giá trị của riêng dừa trái tươi và tiến hành đánh giá hiệu
quả của chuỗi. Qua kết quả phân tích thực tế, tác giả đã nhận diện những điểm mạnh,
yếu của chuỗi về sản xuất, sản phẩm, kênh phân phối, thương mại, tiêu dùng, nhân lực
và công nghệ cùng những cơ hội và nguy cơ. Trên cơ sơ đó, tác giả đã đề xuất các giải
pháp nhằm góp phần hoàn thiện cho chuỗi giá trị sản phẩm dừa trái tươi Bến Tre thông
qua các chiến lược cụ thể về: ổn định, đầu tư cải tạo và trồng mới, thâm canh cây dừa,
chiến lược tận dụng điều kiện đổi mới về giao thông trong việc cung ứng sản phẩm,
quảng bá thương hiệu, tạo niềm tin cho người tiêu dùng, đa dạng hóa sản phẩm, tăng
năng suất và chất lượng, thúc đẩy phát triển các mối liên kết. Đồng thời, tác giả cũng
các đề xuất giải pháp ưu tiên như: giải pháp nhằm nâng cấp chất lượng sản phẩm, giải
pháp về đa dạng hóa sản phẩm cung ứng, các giải pháp về xúc tiến thương mại và các
kiến nghị cụ thể cho từng tác nhân trong chuỗi.




1


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGÀNH KINH DOANH DỪA TRÁI TƯƠI
BẾN TRE VÀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Với sơ nét về ngành dừa Bến Tre nói chung và kinh doanh sản phẩm dừa trái
tươi Bến Tre nói riêng ở chương 1 sẽ cho chúng ta có cái nhìn tổng quát về tình hình
kinh doanh của ngành này tại tỉnh hiện nay. Qua đó, thấy được sự cần thiết của đề tài
và các vấn đề cần nghiên cứu mà tác giả cũng sẽ đề cập ở phần 2 của chương này.
1.1 Tổng quan về ngành kinh doanh dừa trái tươi tỉnh Bến Tre
1.1.1 Giới thiệu về tỉnh Bến Tre
Bến Tre là tỉnh thuộc vùng đồng bằng sông Cửu Long, có diện tích tự nhiên là
2,360km
2
, được hợp thành bởi cù lao An Hóa, cù lao Bảo, cù lao Minh và do phù sa
của 4 nhánh sông Cửu Long bồi tụ thành (sông Tiền, sông Ba Lai, sông Hàm Luông,
sông Cổ Chiên). Bến Tre cách thành phố Hồ Chí Minh 86km, cách thành phố Cần Thơ
120km, phía Bắc giáp tỉnh Tiền Giang, phía Tây và phía Nam giáp tỉnh Vĩnh Long và
tỉnh Trà Vinh, phía đông giáp biển Đông.
Nguồn tài nguyên chủ yếu và quan trọng của tỉnh là tài nguyên đất nông nghiệp.
Năm 2013, diện tích đất nông nghiệp của tỉnh là 179,672ha, chiếm 76.11% diện tích
đất tự nhiên, trong đó diện tích trồng cây ăn trái là 32,023ha, sản lượng là 318,469 tấn,
diện tích trồng mía là 5,865ha, sản lượng đạt 460,056 tấn, diện tích trồng cây dừa là
51,560 ha, sản lượng đạt 420 triệu trái/năm và lớn nhất nước. Từ dừa có thể làm ra
nhiều sản phẩm hết sức đa dạng và phong phú, được thị trường trong nước và quốc tế
ưa chuộng. Cây dừa đã góp phần to lớn vào sự phát triển kinh tế của tỉnh, có thể nói là
cây xóa đói, giảm nghèo, giải quyết việc làm cho hàng ngàn lao động, giúp nâng cao

thu nhập, cải thiện đời sống, đồng thời góp một phần đáng kể vào ngân sách địa
phương.
Dừa là cây trồng có mặt lâu đời ở tỉnh Bến Tre và có thể xuất phát từ di dân từ
các tỉnh duyên hải miền Trung đến định cư tại Bến Tre ba thế kỷ trước đây. Cây dừa
cũng là cây trồng quan trọng và mang tính truyền thống của Bến Tre
1.1.2 Tình hình trồng và tiêu thụ dừa trái tươi tỉnh Bến Tre (6/2010 – 6/2013)
1.1.2.1 Diện tích, năng suất, sản lượng
2


Dừa Bến Tre được trồng tập trung chủ yếu ở các huyện Mỏ Cày Nam, Mỏ Cày
Bắc, Giồng Trôm, một phần của huyện Bình Đại và Châu Thành. Về mặt sinh thái, đất
trồng dừa của Bến Tre chủ yếu là đất phù sa sông có ảnh hưởng mặn, và khu vực dừa
tập trung nhiều nhất chính là vùng lợ. Hai huyện Mỏ Cày Nam và Mỏ Cày Bắc có
19,562 ha dừa, chiếm tỷ trọng 39.2% diện tích dừa toàn tỉnh, huyện Giồng Trôm cũng
có diện tích dừa khá lớn với 12,569 ha, chiếm 25.18% tổng diện tích dừa của tỉnh,
Bình Đại và Châu Thành cũng chiếm khá nhiều diện tích, khoảng 5,400 ha cho mỗi
huyện (gần 11% diện tích dừa). Cơ cấu diện tích dừa đang cho thu hoạch cũng tương
tự như vậy.
Năng suất:
Dừa trồng ở Bến Tre hầu như được thu hoạch quanh năm nhưng được chia
thành hai vụ rõ rệt, mùa vụ chính từ tháng 10 đến tháng 4 năm sau, mùa vụ phụ (mùa
dừa treo) từ tháng 5 đến tháng đến tháng 9 hàng năm, thông thường thì vụ dừa phụ cho
năng suất chỉ bằng 1/3 vụ chính.
Năng suất dừa tươi khá biến động, năng suất trái/cây/năm biến thiên từ 30 đến
180 trái/cây/năm, trung bình là 81 trái/cây/năm. Nếu tính năng suất dừa trái
tươi/ha/năm thì cũng biến động rất lớn từ 4,865 trái/ha/năm đến 30,000 trái/ha/năm
(chênh lệch hơn 6 lần), bình quân là 17,092 trái/ha/năm.
Hệ số biến thiên về năng suất trái tươi là 52.6% đối với chỉ tiêu số trái/cây/năm,
và 35.5% đối với chỉ tiêu số trái/ha/năm. Hệ số biến thiên về năng suất trái khá lớn cho

thấy năng suất dừa chênh lệch rất nhiều giữa các hộ trồng dừa, có thể do rất nhiều
nguyên nhân khác nhau, ví dụ như giống, khoảng cách trồng, tuổi vườn dừa, mức đầu
tư bón phân và chăm sóc, khả năng phòng trừ sâu bệnh hại, chất lượng đất đai, ….Nếu
có các giải pháp thích hợp để cải thiện năng suất các hộ trồng dừa có năng suất thấp,
chắc chắn năng suất bình quân sẽ còn có khả năng tăng lên nhiều
1.1.2.2 Tình hình tiêu thụ dừa trái tươi:
Tình hình giá dừa tươi thường xuyên biến động, có thời điểm giá dừa tươi sụt
giảm nghiêm trọng. Qua đầu năm 2013, thương lái đã mua dừa trở lại chỉ còn 1,200
đồng/trái, nhỉnh hơn so với thời điểm cuối tháng 6/2012, với giá bán này người dân
3


bán được một chục dừa (12 trái) chỉ mua đủ 1kg gạo. Từ khó khăn trên đã dẫn đến
nhiều hộ nông dân ở các xã lần lượt đốn dừa để trồng cây khác vì họ rơi vào cảnh túng
quẩn, có những hộ đã đốn bỏ đi 70% diện tích dừa để trồng bưởi da xanh. Đặc biệt,
thời gian gần đây khoảng đầu tháng 6/2013, mặc dù giá dừa đã tăng trở lại nhưng các
hộ nông dân lần lượt thuê máy cắt Kobe để đốn toàn bộ dừa đang cho trái chuyển sang
đào vuông nuôi tôm.
1.1.3 Khía cạnh các nhà quản lý
Đối với tỉnh Bến Tre, ngành dừa có một vai trò kinh tế - xã hội hết sức quan
trọng và đóng góp rất có ý nghĩa vào phát triển nông thôn, tạo lập sinh kế cho cộng
đồng cư dân nông thôn. Tỉnh Bến Tre xác định ngành dừa đóng góp rất có ý nghĩa vào
xóa đói giảm nghèo, giải quyết việc làm cho lao động nông thôn, giúp nâng cao thu
nhập, cải thiện đời sống người dân và đóng góp một phần đáng kể vào ngân sách trước
đó. Vì vậy, các thể chế nhà nước tỉnh Bến Tre đã có nhiều hoạt động tích cực để hỗ trợ
cho ngành dừa, kể từ giai đoạn sản xuất đến chế biến, thương mại.
Trong định hướng phát triển ngành dừa, tỉnh Bến Tre chú ý đến cải thiện chất
lượng giống; phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn phục vụ cho sản xuất và vận chuyển
sản phẩm; xây dựng mô hình liên kết sản xuất – chế biến – tiêu thụ; xây dựng thương
hiệu; xây dựng cụm– điểm công nghiệp– tiểu thủ công nghiệp chế biến; xây dựng làng

nghề truyền thống theo quy mô vừa và nhỏ; hỗ trợ xúc tiến thương mại.
Tùy theo chức năng và nhiệm vụ mà một số cơ quan quản lý Nhà nước cũng
như thể chế khác nhau có những vai trò quan trọng đối với sự phát triển ngành dừa
Bến Tre.
Các kế hoạch là thế, nhưng tại thời điểm người dân trồng dừa phải lao đao vì
giá dừa quá thấp, phải buộc lòng đốn đi những gốc dừa đã nhiều năm tuổi, chính
quyền các cấp đều phải rơi vào khó khăn và loay hoay chưa tìm ra được giải pháp cứu
cây dừa và người trồng dừa ngoài biện pháp rõ nét nhất là khuyến khích các ngân hàng
hỗ trợ cho các tác nhân trong chuỗi vay vốn với lãi suất thấp.
1.2 Vấn đề nghiên cứu
1.2.1 Sự cần thiết của đề tài
4


Từ tổng quan về ngành dừa Bến Tre ta cũng thấy được mặc dù thời gian qua
sản xuất nông sản hàng hóa của đồng bằng sông Cửu Long nói chung và Bến Tre nói
riêng đã có nhiều đổi mới, tiến bộ nhưng nhìn chung vẫn chưa thoát khỏi tình trạng sản
xuất manh mún, nhỏ lẻ, giá thành sản xuất cao, lợi nhuận thấp. Thu nhập của người
dân trồng dừa tươi rất bấp bênh do giá cả biến động, đời sống người dân trở nên khó
khăn hơn khi giá dừa giảm xuống đột ngột. Mặc dù có nhiều thuận lợi để phát triển sản
phẩm dừa, nhưng thực tế là người dân trồng dừa tỉnh Bến Tre vẫn chưa thực sự làm
giàu được từ nó. Phần lớn sản lượng được tiêu thụ qua thương lái và tiêu thụ ở thị
trường ngoài tỉnh, điều này có nghĩa là, khâu tạo ra giá trị gia tăng cho sản phẩm thuộc
về các tác nhân ở ngoài tỉnh và người trồng dừa trong tỉnh chỉ nhận được một phần ít
giá trị gia tăng thuần và hoạt động trồng trọt của người sản xuất nhỏ lẻ nên không thu
được lợi nhuận cao. Đây có phải là mấu chốt làm cho việc nâng cao thu nhập cho
người dân trồng dừa gặp khó khăn hay không? Và còn nhiều vấn đề xoay quanh các
khâu trồng trọt và tiêu thụ được đặt ra cho sản phẩm dừa tươi của tỉnh cần được phân
tích để có thể giúp cho toàn bộ các tác nhân tham gia trong chuỗi giá trị bao gồm
người trồng dừa, thương lái, người buôn sỉ, bán lẻ có thể gia tăng thu nhập. Những lý

do này dẫn đến sự cần thiết phải tìm ra “Một số giải pháp nhằm hoàn thiện chuỗi giá
trị dừa trái tươi tỉnh Bến Tre”
1.2.2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Xác định chuỗi giá trị sản phẩm dừa trái tươi tỉnh Bến Tre
- Đánh giá hiệu quả của chuỗi giá trị sản phẩm dừa trái tươi Bến Tre
- Đề xuất các giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện chuỗi giá trị sản phẩm dừa
trái tươi Bến Tre
1.2.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: đánh giá hiệu quả chuỗi giá trị sản phẩm dừa trái tươi
Bến Tre
- Phạm vi nghiên cứu:
. Không gian: Tiến hành khảo sát trên địa bàn tỉnh Bến Tre. Đối với các tác
nhân ngoài tỉnh, nghiên cứu được tiến hành tại thành phố Hồ Chí Minh
5


. Thời gian : Được tiến hành từ 28/3/2013 đến 20/07/2013
1.2.4 Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp tiếp cận
Hiện nay, giới nghiên cứu chuỗi giá trị ở Việt Nam thường áp dụng một vài
khung phương pháp luận về đánh giá chuỗi giá trị do các cơ quan quốc tế phát triển và
đề xuất, dựa trên các lý thuyết về chuỗi giá trị và chuỗi ngành hàng. Các khung
phương pháp luận về chuỗi giá trị được GTZ và M4P đề xuất, áp dụng khá phổ biến
cho các nghiên cứu chuỗi giá trị ở Việt Nam và các nước đang phát triển. Mặc dù có
những khác biệt nhất định, các khung phân tích được áp dụng có nhiều điểm tương
đồng và đặc biệt là đều phù hợp cho bối cảnh nghiên cứu– phát triển cho khu vực nông
nghiệp và nông thôn Việt Nam.
Trong báo cáo nghiên cứu này vận dụng lý thuyết “Liên kết chuỗi giá trị -
ValueLinks” (2007) của Eschborn và “Để chuỗi giá trị hiệu quả hơn cho người nghèo-
Sổ tay thực hành phân tích chuỗi giá trị” M4P (2007). Đồng thời kết hợp với Phương

pháp tiếp cận phân tích lợi thế cạnh tranh của ngành hàng của Porter. M.E (1985)
- Phương pháp phân tích:
Nghiên cứu phân tích chuỗi giá trị dừa Bến Tre sử dụng một số phương pháp
nghiên cứu định tính và định lượng :
Các phương pháp nghiên cứu định tính được sử dụng nhằm tìm hiểu bản chất
của chuỗi giá trị dừa ở Bến Tre, quá trình vận động, tương tác giữa các nhóm tác nhân,
giữa chuỗi giá trị và hệ thống chính sách tác động đến nó. Nghiên cứu này dùng các kỹ
thuật cụ thể như phương pháp phi xác suất, chọn mẫu thuận tiện, thu thập dữ liệu mở,
phân tích văn bản, số liệu thứ cấp, quan sát, tổng hợp.
Đối với nhóm phương pháp định lượng, nghiên cứu áp dụng các công cụ điều
tra thống kê, phân tích chi phí – lợi nhuận (cost and return analysis), phân tích giá trị
gia tăng (value added analysis) cho từng công đoạn và toàn bộ chuỗi giá trị.
1.2.5 Kết cấu của đề tài
Gồm 5 chương:
6


Chương 1: Tổng quan về ngành kinh doanh dừa trái tươi Bến Tre và vấn đề nghiên
cứu
Chương 2: Cơ sở lý luận về chuỗi giá trị
Chương 3: Phân tích chuỗi giá trị dừa trái tươi tỉnh Bến Tre
Chương 4: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện chuỗi giá trị dừa trái tươi
Bến Tre
Chương 5: Kết luận























7


TÓM TẮT CHƯƠNG 1
Như vậy, qua những nét tổng quan về thực tế tình hình kinh doanh của ngành
dừa Bến Tre - tỉnh có diện tích đất trồng dừa lớn nhất của Việt Nam, dừa chính là cây
trồng tạo thu nhập hàng tháng cho đại đa số người dân đã cho thấy được sự cần thiết
phải có những giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả cũng như hoàn thiện chuỗi
giá trị dừa trái tươi Bến Tre. Chương 1 cũng đi vào phân tích rõ thêm sự cần thiết của
đề tài, đề cập mục tiêu nghiên cứu, đối tượng và phạm vi cùng phương pháp nghiên
cứu. Với vấn đề nghiên cứu đặt ra và phương pháp phân tích chọn lựa, ta tiến hành đi
vào phần cơ sở lý luận ở chương 2 để làm nền tảng cho việc phân tích, đánh giá hiệu
quả của chuỗi nhằm đưa ra nhưng đề xuất thiết thực và hiệu quả nhất.




















8


CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHUỖI GIÁ TRỊ
Trong chương 2 sẽ trình bày những vấn đề cơ bản về chuỗi giá trị, hệ thống
chuỗi giá trị, các ưu và nhược điểm của việc tham gia vào chuỗi giá trị. Đồng thời, giới
thiệu các phương pháp phân tích chuỗi giá trị ứng với từng cách tiếp cận. Trên cơ sở
đó, đề xuất khung phân tích chuỗi giá trị dừa trái tươi tỉnh Bến Tre.
2.1 Những vấn đề cơ bản về chuỗi giá trị
2.1.1 Khái niệm về chuỗi giá trị
Theo Porter. M.E (1985), chuỗi giá trị là chuỗi của các hoạt động từ khâu đầu
tiên đến khâu cuối cùng của sản phẩm bao gồm các hoạt động chính và các hoạt động

bổ trợ để tạo nên lợi thế cạnh tranh của sản phẩm. Theo đó, khi đi qua lần lượt các
hoạt động của chuỗi mỗi sản phẩm nhận được một số giá trị. Các hoạt động chính là
các hoạt động liên quan đến việc chuyển đổi về mặt vật lý, quản lý sản phẩm cuối
cùng để cung cấp cho khách hàng; các hoạt động bổ trợ nhằm hỗ trợ cho các hoạt động
chính.
Chuỗi giá trị nói đến cả loạt những hoạt động cần thiết để biến một sản phẩm
(hoặc một dịch vụ) từ lúc còn là khái niệm thông qua các giai đoạn sản xuất khác
nhau, đến khi phân phối tới người tiêu dùng cuối cùng và vứt bỏ sau khi đã sử dụng
(Kaplinsky.R và Morris.M, 2001).
Một chuỗi giá trị là một hệ thống kinh tế có thể được mô tả như:
- Một chuỗi các hoạt động kinh doanh có liên quan mật thiết với nhau (các chức
năng) từ khi mua các đầu vào cụ thể dành cho việc sản xuất sản phẩm nào đó, đến việc
hoàn chỉnh và quảng cáo, cuối cùng là bán thành phẩm cho người tiêu dùng.
- Các doanh nghiệp (nhà vận hành) thực hiện những chức năng này, ví dụ như:
nhà sản xuất, người chế biến, thương gia, nhà phân phối một sản phẩm cụ thể. Các
doanh nghiệp này được liên kết với nhau bởi một loạt các hoạt động kinh doanh trong
đó sản phẩm được chuyển từ các nhà sản xuất ban đầu tới những người tiêu dùng cuối
cùng.
- Một mô hình kinh doanh đối với một sản phẩm thương mại cụ thể, mô hình
kinh doanh này cho phép các khách hàng cụ thể được sử dụng một công nghệ cụ thể và
9


là một cách điều phối đặc biệt giữa hoạt động sản xuất và marketing giữa nhiều doanh
nghiệp
2.1.2 Sơ đồ chuỗi giá trị


Hình 1-1: Chuỗi giá trị chung
Nguồn: Porter. M.E (1985)

(1)
Porter. M.E (1985) phân biệt và nhóm gộp thành năm hoạt động chính:
Logistics đầu vào (Inbound Logistics): những hoạt động này liên quan đến việc
nhận, lưu trữ và dịch chuyển đầu vào vào sản phẩm, chẳng hạn như quản trị nguyên
vật liệu, kho bãi, kiểm soát tồn kho, lên lịch trình xe cộ và trả lại sản phẩm cho nhà
cung cấp
Sản xuất (Production): các hoạt động tương ứng với việc chuyển đổi đầu vào
thành sản phẩm hoàn thành, chẳng hạn như gia công cơ khí, đóng gói, lắp ráp, bảo trì
thiết bị, kiểm tra, in ấn và quản lý cơ sở vật chất
Logistics đầu ra (Outbound Logistics): đây là những hoạt động kết hợp với việc
thu thập, lưu trữ và phân phối hàng hóa vật chất sản phẩm đến người mua, chẳng hạn
như quản lý kho bãi cho sản phẩm hoàn thành, quản trị nguyên vật liệu, quản lý
phương tiện vận tải, xử lý đơn hàng và lên lịch trình, kế hoạch

(1) Porter.M.E, 1985. Lợi thế cạnh tranh. Dịch từ tiếng Anh. Người dịch Nguyễn Hoàng
Phúc, 2008. Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Trẻ, trang 104
10


Marketing và bán hàng (Marketing and Sales): những hoạt động này liên quan
đến việc quảng cáo, khuyến mãi, lựa chọn kênh phân phối, quản trị mối quan hệ giữa
các thành viên trong kênh và định giá
Dịch vụ khách hàng (Customer Service): các hoạt động liên quan đến việc cung
cấp dịch vụ nhằm gia tăng hoặc duy trì giá trị của sản phẩm, chẳng hạn như cài đặt,
sửa chữa và bảo trì, đào tạo, cung cấp thiết bị thay thế và điều chỉnh sản phẩm
Các hoạt động bổ trợ được nhóm thành bốn loại:
Thu mua (Purchase): thu mua liên quan đến chức năng mua nguyên vật liệu đầu
vào được sử dụng trong chuỗi giá trị của công ty. Việc này bao gồm nguyên vật liệu,
nhà cung cấp và các thiết bị khác cũng như tài sản chẳng hạn như máy móc, thiết bị thí
nghiệm, các dụng cụ văn phòng và nhà xưởng. Những ví dụ này minh họa rằng các

đầu vào được mua có thể liên hệ với các hoạt động chính cũng như các hoạt động bổ
trợ. Đây chính là lý do khiến Porter M.E phân loại thu mua như một hoạt động bổ trợ
chứ không phải là hoạt động chính.
Phát triển công nghệ (Technology Development): “Công nghệ” có ý nghĩa rất
rộng trong bối cảnh này, vì theo quan điểm của ông thì mọi hoạt động đều gắn liền với
công nghệ, có thể là bí quyết, các quy trình thủ tục hoặc công nghệ được sử dụng trong
tiến trình hoặc thiết kế sản phẩm. Đa phần các hoạt động giá trị sử dụng một công
nghệ kết hợp một số lượng lớn các tiểu công nghệ khác nhau liên quan đến các lĩnh
vực khoa học khác nhau.
Quản trị nguồn nhân lực (Human Resource Management): đây chính là những
hoạt động liên quan đến việc chiêu mộ, tuyển dụng, đào tạo, phát triển và quản trị thù
lao cho toàn thể nhân viên trong tổ chức, có hiệu lực cho cả các hoạt động chính và
hoạt động bổ trợ.
Cơ sở hạ tầng công ty (Infrastructure): công ty nhìn nhận ở góc độ tổng quát
chính là khách hàng của những hoạt động này. Chúng không hỗ trợ chỉ cho một hoặc
nhiều các hoạt động chính, mà thay vào đó chúng hỗ trợ cho cả tổ chức. Các ví dụ của
những hoạt động này chính là việc quản trị, lập kế hoạch, tài chính, kế toán, tuân thủ
quy định của luật pháp, quản trị chất lượng và quản trị cơ sở vật chất. Trong các doanh
11


nghiệp lớn, thường bao gồm nhiều đơn vị hoạt động, chúng ta có thể nhận thấy rằng
các hoạt động này được phân chia giữa trụ sở chính và các công ty hoạt động. Cơ sở
hạ tầng chính là đề tài được bàn luận nhiều nhất về lý do tại sao nó thay đổi quá
thường xuyên đến vậy.
2.1.3 Ưu nhược điểm của việc tham gia vào chuỗi giá trị
2.1.3.1 Ưu điểm
- Giảm tính phức tạp của trao đổi
- Giảm giá thành cải thiện chất lượng
- Giảm thời gian tìm người cung ứng

- Tăng cường sự ổn định, đảm bảo tiến độ
- Chia sẻ thông tin và tin cậy giữa các bên tham gia
- Tăng cường chất lượng
- Giảm dự trữ
- Giá cung ứng ổn định
2.1.3.2 Nhược điểm
- Tăng sự phụ thuộc
- Quan hệ thị trường kiểu mới
- Giảm cạnh tranh
- Phát sinh chi phí mới
- Cấu trúc phân chia lợi ích kiểu mới
2.2 Phân tích chuỗi giá trị
Tùy theo cách tiếp cận của chuỗi giá trị thì phương pháp phân tích sẽ đi theo
hướng tiếp cận đó. Theo Trần Tiến Khai (2013) có 3 dòng nghiên cứu chính trong tài
liệu chuỗi giá trị được phân biệt như sau :
- Khung khái niệm của Porter. M.E (1985)
- Tiếp cận “filière” ( phân tích ngành hàng– CCA)
- Tiếp cận toàn cầu do Kaplinsky (1999), Gereffi (1994; 1999; 2003) và
Gereffi, và Korzeniewicz (1994) đề xuất
12


. Khung khái niệm của Porter. M.E (1985) xác định chuỗi giá trị theo nghĩa
hẹp: một chuỗi giá trị gồm một chuỗi các hoạt động được thực hiện trong phạm vi một
công ty để sản xuất ra một sản lượng nào đó. Dựa trên khung khái niệm này, việc phân
tích chuỗi giá trị nằm trong phạm vi hoạt động của một công ty, mà mục đích cuối
cùng là nâng cao lợi thế cạnh tranh của công ty. Theo cách tiếp cận này, cần tìm lợi thế
cạnh tranh của công ty bằng cách tách biệt các hoạt động của công ty thành một chuỗi
các hoạt động và lợi thế cạnh tranh được tìm thấy ở một (hay nhiều hơn) của các hoạt
động này. Sự cạnh tranh của doanh nghiệp có thể được phân tích bằng cách nhìn vào

chuỗi giá trị bao gồm các hoạt động chi tiết khác nhau. Phân tích chuỗi giá trị chủ yếu
nhắm vào việc hỗ trợ quyết định quản lý và các chiến lược quản trị.
. Cách tiếp cận theo phương pháp “filière” – Phân tích ngành hàng Commodity
Chain Analysis có các đặc điểm chính là:
- Tập trung vào những vấn đề của các mối quan hệ định lượng và vật chất trong
chuỗi
- Sơ đồ hóa các dòng chảy của hàng hóa vật chất
- Sơ đồ hóa các quan hệ chuyển dạng sản phẩm
Trong phân tích, phương pháp phân tích ngành hàng có hai đường lối phân tích
chính. Đường lối thứ nhất tập trung vào đánh giá kinh tế và tài chính, mà chủ yếu là
tập trung vào phân tích việc tạo ra thu nhập và phân phối thu nhập trong ngành hàng,
tách chi phí và thu nhập giữa các thành phần thương mại địa phương và quốc tế, và
phân tích vai trò của ngành hàng đối với nền kinh tế quốc gia và sự đóng góp của nó
vào GDP. Đường lối thứ hai tập trung vào phân tích chiến lược, đánh giá sự ảnh hưởng
lẫn nhau của các mục tiêu, sự ràng buộc và kết quả của từng tác nhân tham gia ngành
hàng, xây dựng các chiến lược cá nhân và tập thể.
. Phương pháp tiếp cận toàn cầu xem xét cách thức mà các công ty và quốc gia
hội nhập toàn cầu và đánh giá các yếu tố quyết định của sự phân phối thu nhập toàn
cầu, phân chia tổng thu nhập của chuỗi giá trị thành tiền thưởng cho các tác nhân trong
chuỗi và hiểu các công ty, khu vực và quốc gia được liên kết với nền kinh tế toàn cầu
như thế nào.
13


Dù khác nhau như thế nào đi nữa về cách tiếp cận, quá trình phân tích chuỗi giá
trị đều được tiến hành qua các bước chính:
Bước 1: Sơ đồ hóa mang tính hệ thống:
- Những tác nhân tham gia sản xuất, phân phối, tiếp thị và bán một hay các sản
phẩm cụ thể.
- Đánh giá các đặc điểm của các tác nhân tham gia, cơ cấu lợi nhuận và chi phí,

dòng hàng hóa trong suốt chuỗi, các đặc điểm của việc làm, địa chỉ tiêu thụ và khối
lượng bán hàng trong và ngoài nước.
- Những chi tiết như thế có thể được tập hợp từ việc phối hợp khảo sát cơ bản,
phỏng vấn nhóm, đánh giá nhanh nông thôn, các phỏng vấn không chính thức và dữ
liệu thứ cấp.
Bước 2: Xác định sự phân phối lợi ích giữa những tác nhân tham gia trong
chuỗi, bao gồm:
- Phân tích chênh lệch giá và lợi nhuận trong chuỗi
- Xác định ai được lợi từ việc tham gia chuỗi
- Những tác nhân nào có thể hưởng lợi từ việc hỗ trợ hay tổ chức lại sản xuất
Bước 3: Nghiên cứu vai trò nâng cấp bên trong chuỗi
- Cải tiến trong chất lượng và thiết kế sản phẩm giúp các nhà sản xuất thu được
giá trị cao hơn hoặc qua việc đa dạng hóa các dòng sản phẩm cung cấp.
- Đánh giá lợi nhuận của những người tham gia trong chuỗi cũng như thông tin
về những ràng buộc hiện diện mới đây.
- Vấn đề quản trị, cấu trúc các quy định, rào cản gia nhập ngành, ngăn cấm
thương mại và các tiêu chuẩn.
Bước 4: Nhấn mạnh vai trò của quản lý
- Cơ cấu của các mối quan hệ và cơ chế điều phối tồn tại giữa các tác nhân
trong chuỗi giá trị.
- Góc độ chính sách: xác định các sắp xếp về thể chế nhằm cải thiện năng lực
hoạt động của chuỗi, xóa bỏ các bóp méo trong trong phân phối và tăng giá trị gia tăng
trong ngành.
14


2.2.1 Nội dung phân tích chuỗi giá trị của các lý thuyết
Bảng 2-1 Nội dung phân tích chuỗi giá trị của các lý thuyết
M4P
WUR

ACDI/VOCA
Raphael
Kaplinsky
and Mike
Morris
GTZ
Công cụ 1 : Lựa
chọn chuỗi giá trị
ưu tiên cho phân
tích

Các cơ hội thị
trường cuối
cùng
Điểm bắt đầu
phân tích chuỗi
giá trị
Lựa chọn một
chuỗi giá trị
để thúc đẩy
Công cụ 2 : Sơ
đồ hóa chuỗi giá
trị
Bước 1:
Sơ đồ hóa
chuỗi giá trị
và các tác
nhân của
chuỗi
Kinh doanh và

tạo môi trường
kinh doanh
Sơ đồ hóa
chuỗi giá trị
Sơ đồ hóa
chuỗi giá trị
Công cụ 3:Quản
trị, điều phối, quy
định, và kiểm soát
Bước 2 :
Nhận diện
các yếu tố
thể chế then
chốt ảnh
hưởng đến
chuỗi giá trị
Liên kết dọc
Phân khúc sản
phẩm
và các nhân tố
thành công quan
trọng
ở thị trường cuối
cùng
Lượng hóa và
phân tích
chi tiết chuỗi
giá trị
Công cụ 4 :
Các mối quan hệ,

liên kết và tin cậy
Bước 3:
Tổng hợp
các động
lực, xu
hướng và
các vấn đề
Liên kết ngang
Các nhà sản xuất
tiếp cận đến thị
trường
cuối cùng
như thế nào
Phân tích kinh
tế chuỗi giá trị
Công cụ 5:
Nâng cấp chuỗi
theo cầu,
kiến thức, kỹ
năng, công nghệ
và dịch vụ hỗ trợ
Bước 4:
Nghiên cứu
những kịch
bản và tầm
nhìn tương
lai
Thị trường hỗ
trợ
Đánh giá hiệu

quả sản xuất theo
chuẩn
Thỏa thuận về
một tầm nhìn
và chiến lược
cho việc nâng
cấp chuỗi giá
trị
Công cụ 6:
Phân tích chi phí
và lợi nhuận
Bước 5a :
Xác định
những cơ
hội chủ yếu,
những rào
cản và
những
nguyên
nhân quan
trọng
Nâng cấp
Quản trị
chuỗi giá trị
Phân tích cơ
hội
và cản ngại
15



Công cụ 7 :
Phân tích phân
phối thu nhập
Bước 5b:
Xác định
các lựa
chọn để
vượt qua
rào cản và
xây dựng cơ
hội
Phối hợp giữa
các công ty
Nâng cấp chuỗi
giá trị
Xác lập các
mục tiêu
nâng cấp hoạt
động
Công cụ 8 :
Phân tích phân
phối việc làm
Bước 5c:
Các lựa
chọn nhóm
và định rõ
những hàm
ý về thể chế
và các hoạt
động

Chuyển giao
thông tin và
học hỏi giữa các
công ty
Các vấn đề
phân bổ
Nhận diện các
tác nhân để
thực hiện
chiến lược
nâng cấp

Bước 6 :
Nhận diện
chiến lược
hỗ trợ/ Thúc
đẩy thay đổi
Sức mạnh trong
mối quan hệ
của các công ty
với nhau

Tiên đoán tác
động của việc
nâng cấp
chuỗi





Tạo điều kiện
thuận lợi
cho quá trình
phát triển
chuỗi




Tăng cường
các mối liên
kết
kinh doanh tư
nhân
Nguồn: Trần Tiến Khai (2013)
2.2.2 Các phương pháp phân tích chuỗi giá trị
Chia làm hai nhóm cơ bản: nhóm phân tích định tính và nhóm phân tích định
lượng:
- Nhóm các phương pháp định tính thường áp dụng là động não (brain-
storming), phỏng vấn nhóm, phỏng vấn không chính thức, nghiên cứu tài liệu. Có rất
nhiều công cụ phân tích cụ thể được sử dụng tùy thuộc vào khả năng của người phân
tích, như sơ đồ hóa chuỗi giá trị; bản đồ trí tuệ; sơ đồ phân tích nguyên nhân – kết quả;
cây quyết định; sơ đồ ảnh hưởng của các bên liên quan; sơ đồ đầu ra; phân tích nhóm ;
xếp hạng; phân tích quyền lực của các bên liên quan; phân tích thể chế; phân tích kịch
bản; phân tích động lực; phân tích tầm nhìn; phân tích thực địa; phân tích mạng xã
hội,…

×