Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Đánh giá khả năng sản xuất của tổ hợp lai (Mía x ISA-JA57) nuôi trên lồng thụ tinh nhân tạo và nuôi nền tại Công ty TNHH một thành viên gà giống Dabaco Lạc Vệ Tiên Du Bắc Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.11 MB, 116 trang )




BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI










NGUYỄN THỊ THU LAN



ðÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SẢN XUẤT CỦA TỔ HỢP
LAI (MÍA X ISA-JA57) NUÔI TRÊN LỒNG THỤ
TINH NHÂN TẠO VÀ NUÔI NỀN TẠI CÔNG TY
TNHH MỘT THÀNH VIÊN GÀ GIỐNG DABACO
LẠC VỆ - TIÊN DU - BẮC NINH


LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP

Chuyên ngành : CHĂN NUÔI
Mã số : 60.62.40


Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. TÔN THẤT SƠN



HÀ NỘI - 2012
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

i

LỜI CAM ðOAN


Tôi xin cam ñoan, số liệu và kết quả nghiên cứu trình bày trong luận
văn này là trung thực và chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ bất kỳ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã
ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã ñược chỉ rõ
nguồn gốc.

Hà Nội, ngày 16 tháng 12 năm 2012
Tác giả luận văn



Nguyễn Thị Thu Lan













Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

ii
LỜI CẢM ƠN

ðể hoàn thành ñề tài, tôi ñã nhận ñược sự giúp ñỡ, ủng hộ nhiệt tình của
các thầy cô, cơ quan, bạn bè, ñồng nghiệp và gia ñình
Trước tiên, tôi xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Tôn Thất Sơn,
người ñã tận tình giúp ñỡ, hướng dẫn tôi trong suốt quá trình tiến hành nghiên
cứu và hoàn thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo Viện ñào tạo sau ñại học; Bộ
môn Dinh dưỡng - Thức ăn, Khoa Chăn nuôi - Nuôi trồng Thuỷ sản, Trường
ðại học Nông nghiệp Hà Nội ñã giúp ñỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên
cứu và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới Ban Giám ñốc và cán bộ - công, nhân viên
Công ty TNHH một thành viên gà giống DABACO Lạc vệ, Tiên Du, Bắc
Ninh, ñã tạo mọi ñiều kiện thuận lợi nhất ñể tôi tiến hành ñề tài nghiên cứu
khoa học và hoàn thành luận văn của mình.
Xin cảm ơn gia ñình, người thân, ñồng nghiệp và bạn bè ñã ñộng viên,
khích lệ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.

Hà Nội, ngày 16 tháng 12 năm 2012
Tác giả luận văn




Nguyễn Thị Thu Lan
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

iii

MỤC LỤC
Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục bảng vi
Danh mục ñồ thị vii
Danh mục viết tắt viii
1. MỞ ðẦU 1
1.1. ðặt vấn ñề 1
1.2. Mục ñích của ñề tài 3
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
2.1. Một số ñặc ñiểm sinh lý sinh sản 4
2.1.1. Cấu tạo cơ quan sinh dục cái 4
2.1.2. Hiện tượng rụng trứng và quá trình hình thành trứng 5
2.1.3. Khả năng sinh sản của gia cầm 7
2.1.4. Một số yếu tố ảnh hưởng tới sức ñẻ trứng của gia cầm 9
2.1.5. Tỷ lệ thụ tinh 14
2.1.6. Tỷ lệ ấp nở 16
2.2. Các phương thức chăn nuôi gia cầm 19
2.2.1. Phương thức nuôi công nghiệp (thâm canh) 19
2.2.2. Nuôi chăn thả tự nhiên (quảng canh) 21
2.2.3. Nuôi bán công nghiệp (bán thâm canh) 22
2.3. Chuồng nuôi gia cầm 22

2.3.1. Yêu cầu ñối với chuồng nuôi 22
2.3.2. Thiết bị và dụng cụ chăn nuôi 23
2.4. Chuồng nuôi tại công ty TNHH MTV gà giống DaBaCo 26
2.4.1. Chuồng nuôi gà trên nền có ñệm lót và sàn 26
2.4.2. Chuồng nuôi gà trên lồng 27
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

iv
2.5. Thụ tinh nhân tạo 27
2.5.1. Lịch sử của thụ tinh nhân tạo 27
2.5.2. Hạn chế và lợi ích của việc nuôi gà trên lồng thụ tinh nhân tạo 28
2.6. Tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước 29
2.6.1. Tình hình nghiên cứu trong nước 29
2.6.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới 33
2.6.3. Nguồn gốc, ñặc ñiểm, tính năng sản xuất của giống gà ISA - JA57 36
2.6.4. Nguồn gốc, ñặc ñiểm, tính năng sản xuất của giống Mía 37
3. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 39
3.1. ðịa ñiểm, ñối tượng và thời gian nghiên cứu 39
3.1.1. ðịa ñiểm nghiên cứu 39
3.1.2. ðối tượng nghiên cứu 39
3.1.3 Thời gian nghiên cứu 39
3.2. Nội dung nghiên cứu 39
3.3. Phương pháp nghiên cứu 39
3.3.1. Phương pháp thu thập số liệu 39
3.3.2. Các chỉ tiêu theo dõi 40
3.3.3. Phương pháp theo dõi các chỉ tiêu 41
3.4. Phương pháp xử lý số liệu 45
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 46
4.1. Khối lượng cơ thể của gà thí nghiệm từ 1 - 19 tuần tuổi 46
4.2. ðộ ñồng ñều của gà thí nghiệm từ 1 - 19 tuần tuổi 50

4.3. Lượng thức ăn thu nhận của gà thí nghiệm từ 1 - 19 tuần tuổi 52
4.4. Tỷ lệ nuôi sống của gà thí nghiệm từ 1 - 19 tuần tuổi 54
4.5. Tuổi thành thục sinh dục 58
4.6. Tỷ lệ ñẻ của gà thí nghiệm 59
4.7. Năng suất trứng của gà thí nghiệm 62
4.8. Tỷ lệ trứng giống và năng suất trứng giống 65
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

v

4.9. Khối lượng trứng của gà thí nghiệm 69
4.10. Lượng thức ăn thu nhận của gà thí nghiệm từ 20 - 46 tuần tuổi 72
4.11. Lượng thức ăn thu nhận của gà thí nghiệm khi tính chung Trống - Mái 75
4.12. Hiệu quả sử dụng thức ăn của gà thí nghiệm từ 20 - 46 tuần tuổi 77
4.13. Một số chỉ tiêu chất lượng trứng gà thí nghiệm 81
4.14. Khả năng ấp nở của trứng gà thí nghiệm 83
4.15. Tỷ lệ trứng dập vỡ, bẩn và dị hình của gà thí nghiệm 86
4.16. Tỷ lệ nuôi sống, loại thải và hao hụt từ 20 - 46 tuần tuổi 89
4.17. Hiệu quả nuôi gà thí nghiệm bằng các phương thức khác nhau 92
5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 95
5.1. Kết luận 95
5.2. ðề nghị. 95



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

vi
DANH MỤC BẢNG


Bảng 4.1 Khối lượng cơ thể của gà thí nghiệm từ 1 - 19 tuần tuổi 47
Bảng 4.2. ðộ ñồng ñều của gà thí nghiệm từ 1 - 19 tuần tuổi 51
Bảng 4.3. Lượng thức ăn thu nhận của gà thí nghiệm từ 1 - 19 tuần tuổi 53
Bảng 4.4. Tỷ lệ nuôi sống của gà thí nghiệm từ 1 - 19 tuần tuổi 56
Bảng 4.5. Tuổi thành thục sinh dục của gà thí nghiệm 58
Bảng 4.6. Tỷ lệ ñẻ của gà thí nghiệm 60
Bảng 4.7. Năng suất trứng của gà thí nghiệm 63
Bảng 4.8: Tỷ lệ trứng giống và năng suất trứng giống 66
Bảng 4.9. Khối lượng trứng của gà thí nghiệm từ 23 - 46 tuần tuổi…………70
Bảng 4.10. Lượng thức ăn thu nhận của gà thí nghiệm từ 20 - 46 tuần
tuổi 73
Bảng 4.11. Lượng thức ăn thu nhận của gà thí nghiệm 76
Bảng 4.12. Hiệu quả sử dụng thức ăn của gà thí nghiệm từ 20 - 46 tuần
tuổi 78
Bảng 4.13. Thành phần cấu tạo và một số chỉ tiêu chất lượng trứng của
gà thí nghiệm 81
Bảng 4.14. Kết quả ấp nở của trứng gà thí nghiệm 84
Bảng 4.15: Tỷ lệ trứng dập vỡ, bẩn và dị hình của gà thí nghiệm 87
Bảng 4.16. Tỷ lệ nuôi sống, loại thải và hao hụt của gà mái ISA - JA57
từ 20 - 46 tuần tuổi 90
Bảng: 4.17. Hiệu quả khi nuôi gà thí nghiệm theo hai phương thức 92
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

vii

DANH MỤC ðỒ THỊ

ðồ thị 4.1. Khối lượng cơ thể của gà thí nghiệm từ 1-19 tuần tuổi 48
ðồ thị 4.2. Tỷ lệ ñẻ của của gà thí nghiệm từ 20 - 46 tuần tuổi 61
ðồ thị 4.3. Kết quả ấp nở của trứng gà thí nghiệm 84

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

viii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

ðVT ðơn vị tính
CS Cộng sự
HQSDTA Hiệu quả sử dụng thức ăn
MTV Một thành viên
LTATN Lượng thức ăn thu nhận
NLTð Năng lượng trao ñổi
NSTG Năng suất trứng giống
TNHH Trách nhiệm hữu hạn











Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

1

1. MỞ ðẦU


1.1. ðặt vấn ñề
Trong những năm gần ñây, kinh tế nước ta liên tục phát triển ổn ñịnh với
tốc ñộ tăng trưởng khá. Trong ñó, nông nghiệp là ngành ñã góp phần quan
trọng vào sự tăng trưởng chung của nền kinh tế Việt Nam. Ngành chăn nuôi,
nhất là chăn nuôi gia cầm ñang phát triển với tốc ñộ nhanh và hướng tới phát
triển bền vững với giá trị sản xuất lớn. Tổng ñàn gia cầm tăng nhanh về số
lượng, năm 1986 có 99,9 triệu con, ñến năm 2003 ñạt 254 triệu con (trong ñó:
gà 185 triệu con, thủy cầm 69 triệu con), tốc ñộ tăng bình quân 7,85%/năm.
Từ năm 2003 do ảnh hưởng của dịch cúm gia cầm nên số lượng ñầu con có
giảm. Năm 2006 tổng ñàn gia cầm ñạt 214,6 triệu con, ñến năm 2010 ñạt 280
triệu con (trong ñó: gà 200 triệu con, thuỷ cầm 80 triệu con). Năm 2011 cả
nước có 322,6 triệu con gia cầm, tăng 7,3% so với cùng kỳ năm 2010. Sản
lượng thịt gia cầm hơi tăng 13,1%, sản lượng trứng tăng 7,4%. ðến tháng 4
năm 2012 tổng ñàn gia cầm Việt Nam ñạt 350 triệu con, sản lượng thịt ñạt
780.000 tấn và 7,2 tỷ quả trứng (Cục Chăn nuôi, 2012). Ngành chăn nuôi gia
cầm ñã góp phần ñưa giá trị sản phẩm chăn nuôi trong tổng sản phẩm nông
nghiệp từ 18,9% năm 1995 lên 28% năm 2011. ðiều này cho thấy, nhu cầu về
thịt và trứng gia cầm ngày càng cao.
Theo số liệu thống kê năm 2011, tổng ñàn gà thả vườn nước ta chiếm
ñến trên 80%. Khi nuôi các giống gà nội, chúng ta gặp phải một trở ngại lớn
là năng suất chăn nuôi nói chung, năng suất sinh sản ñều rất thấp. ðể nâng
cao năng suất nhằm ñáp ứng nhu cầu của các trang trại và nhu cầu tiêu dùng,
trong những năm gần ñây, chúng ta ñã tiến hành lai kinh tế giữa gà nội và gà
nhập nội nhằm ñáp ứng nhu cầu của thị trường về con giống gà lông màu có
chất lượng cao, ñồng thời giảm sự phụ thuộc vào việc nhập khẩu con giống từ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

2

bên ngoài, tiết kiệm ñược một phần ngoại tệ, ñồng thời nâng cao chất lượng

sản phẩm, ñáp ứng nhu cầu ngày càng khó tính và mang lại hiệu quả cao.
Như vậy, cùng với việc tăng nhanh tổng ñàn gia cầm, ngành chăn nuôi
gia cầm ñã và ñang từng bước ñưa tiến bộ khoa học kỹ thuật vào thực tiễn sản
xuất, từ khâu cải tạo giống, nâng cao chất lượng thức ăn ñến cải tiến quy trình
chăm sóc, nuôi dưỡng Tuy nhiên, khi quy mô chăn nuôi càng phát triển, cơ
cấu con giống ña dạng ñòi hỏi ứng dụng nhiều khoa học kỹ thuật vào sản xuất
là ñiều hết sức quan trọng nhằm giảm giá thành, tăng tính cạnh tranh. ðặc biệt
là phương thức chăn nuôi có rất nhiều thay ñổi từ nuôi chăn thả tự nhiên ñến
phương thức nuôi công nghiệp góp phần xây dựng chăn nuôi phát triển theo
hướng bền vững với giá trị sản xuất lớn. Trong ñó, nuôi công nghiệp trên lồng
ñược ứng dụng rộng rãi ñể nuôi gà ñẻ trứng thương phẩm với nhiều ưu ñiểm
là không cần chất ñộn chuồng, lấy phân dễ dàng nên giảm bệnh truyền nhiễm;
dễ cơ khí hoá và tự ñộng hoá trong chăn nuôi; gà tăng trọng nhanh, tiêu tốn
thức ăn thấp hơn phương thức nuôi trên nền; dễ quản lý ñàn gia cầm, tỷ lệ
nuôi sống cao.
Một số cơ sở sản xuất con giống ñã nhanh chóng ứng dụng phương
thức nuôi công nghiệp trên lồng và áp dụng công nghệ thụ tinh nhân tạo vào
sản xuất mang lại hiệu quả cao. Phương thức chăn nuôi gà giống trên lồng, sử
dụng phương pháp thụ tinh nhân tạo mang tới nhiều lợi ích như: chăm sóc,
nuôi dưỡng, theo dõi, ghi chép và thu nhặt trứng dễ dàng hơn, giảm nhân
công lao ñộng, nâng cao tỷ lệ thụ tinh và kiểm soát tình hình dịch bệnh chặt
chẽ và nâng cao ñược hiệu quả trong sản xuất, kinh doanh. Từ những hiệu quả
nuôi gà trên lồng mang lại, Công ty TNHH Một thành viên Gà giống
DABACO ñóng trên ñịa bàn xã Lạc Vệ, huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh áp
dụng phương thức nuôi gà giống bố mẹ trên lồng sử dụng phương pháp thụ
tinh nhân tạo. ðể có số liệu cụ thể ñánh giá hiệu quả của phương pháp nuôi
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

3


lồng thụ tinh nhân tạo so với phương pháp nuôi nền có ñệm lót chúng tôi tiến
hành ñề tài:
“ðánh giá khả năng sản xuất của tổ hợp lai (Mía X ISA-JA57) nuôi trên
lồng thụ tinh nhân tạo và nuôi nền tại Công ty TNHH Một thành viên Gà
giống DABACO Lạc Vệ - Tiên Du - Bắc Ninh”.
1.2. Mục ñích của ñề tài
- Xác ñịnh sức sống và khả năng tăng trọng của gà trống Mía và gà mái
ISA-JA57 trong giai ñoạn hậu bị.
- Xác ñịnh khả năng sinh sản của gà mái ISA-JA57 nuôi trên hệ thống
lồng.
- ðánh giá hiệu quả khi nuôi gà trống Mía và gà mái ISA-JA57 nuôi
trên hệ thống lồng.
- So sánh giữa hai phương thức nuôi lồng và nuôi nền ñối với giống gà
bố mẹ (Mía x ISA-IA57).
- Cung cấp một số thông số cơ bản góp phần hoàn thiện quy trình chăn
nuôi gà bố mẹ trên lồng thụ tinh nhân tạo.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

4

2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Một số ñặc ñiểm sinh lý sinh sản
2.1.1. Cấu tạo cơ quan sinh dục cái
Ở gà, cơ quan sinh dục cái trong quá trình tiến hóa và phát triển, buồng
trứng và ống dẫn trứng bên phải phần lớn ñã bị thoái hóa hoàn toàn. Nói chung
cơ quan sinh dục cái của gà gồm một buồng trứng và một ống dẫn trứng.
2.1.1.1. Buồng trứng
Nằm ở phía trái của khoang bụng là nơi tạo ra các tế bào trứng. Kích

thước và hình dạng buồng trứng phụ thuộc vào trạng thái chức năng và tuổi
gia cầm. Ở gà mái con 1 ngày tuổi, buồng trứng có dạng phiến mỏng. Khi 4
tháng tuổi phiến hình thoi. Gà trong thới kỳ ñẻ trứng mạnh, buồng trứng có dạng
hình chùm nho. Trong buồng trứng có miền vỏ và miền tủy. Ở miền vỏ của
buồng trứng gồm nhiều tế bào trứng ở các giai ñoạn khác nhau. Miền tủy của
buồng trứng ñược cấu tạo từ mô liên kết, có nhiều mạch máu và dây thần kinh.
Trong chất tủy có những khoang ñược phủ bằng biểu mô dẹt và mô thần kinh.
2.1.1.2. Ống dẫn trứng
Có hình ống, ở ñó xảy ra quá trình thụ tinh và hình thành vỏ trứng.
Kích thước ống dẫn trứng thay ñổi theo lứa tuổi và tình trạng hoạt ñộng của
hệ sinh dục. Khi bắt ñầu thành thục sinh dục, ống dẫn trứng là một ống trơn,
thẳng có ñường kính như nhau trên toàn bộ ống. Sau khi ñẻ quả trứng ñầu
tiên, ống dẫn trứng của gà có chiều dài 68cm, khối lượng 77g. Vào thời kỳ ñẻ
trứng mạnh chiều dài của nó tăng tới 86cm, còn ñường kính ñến 10cm. Ở gà
không ñẻ trứng, chiều dài ống dẫn trứng giảm ñến 11 - 18cm, ñường kính 0,4
- 0,7cm. Thời kỳ thay lông có chiều dài là 17cm.
2.1.1.3. Tế bào sinh dục cái (trứng)
Tế bào sinh dục cái của gà chính là trứng, nó có kích thước lớn hơn so
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

5

với các lớp ñộng vật khác. Trứng ñược bảo vệ bằng lớp vỏ trứng cứng bao
bên ngoài. Bên trong trứng có chứa chất dinh dưỡng và chất khoáng. Chất
dinh dưỡng và chất khoáng ñủ ñể ñáp ứng cho nhu cầu sinh trưởng, phát triển
một cách bình thường của phôi.
Tùy theo giống gà và tuổi ñẻ mà khối lượng trứng khác nhau, trung
bình trứng nặng khoảng 56 - 64g. Trứng ñược hình thành và tạo ra từ buồng
trứng và ống dẫn trứng. Trứng gà ñược cấu tạo bởi các thành phần và tỷ lệ
như sau:

- Vỏ trứng: 9 - 12%.
- Lòng ñỏ: 29 - 33%.
- Lòng trắng: 58 - 60% (lớp ngoài lòng trắng lỏng 23%, lớp giữa lòng
trắng ñặc chiếm 57%, lớp trong lòng trắng lỏng 17%, lớp trong cùng lòng
trắng xoắn ñặc 3%) (Nguyễn Tất Thắng, 2008).
Trong trứng gà thành phần hóa học là ổn ñịnh, vì ñó là nơi ñể bào thai
tồn tại và phát triển. Thành phần hóa học của trứng như sau:
- Vỏ trứng: 93% CaCO
3
, 3 - 4% chất hữu cơ và 1% là nước.
- Các Vitamin gồm:
+ Vitamin A: 0,2 mg.
+ Vitamin D: 200 mg.
+ Vitamin E: 3 mg.
+ Vitamin nhóm B: 0,05 - 0,7 mg.
- Trên vỏ trứng có nhiều lỗ thông khí, có tới 7.600 - 7.800 lỗ thông khí
ñể phôi phát triển. Trứng ñược ñặt trong môi trường thích hợp nhiệt ñộ
37,5
0
C, ẩm ñộ 60 - 70%, kết hợp với thông thoáng và ñảo trứng thì phôi gà
tiếp tục phát triển, sử dụng chất dinh dưỡng cân ñối trong trứng ñể hình thành
gà con sau 490 - 528 giờ (khoảng 17,5 - 22 ngày ấp), tùy vào môi trường.
2.1.2. Hiện tượng rụng trứng và quá trình hình thành trứng
Hiện tượng rụng trứng và sự hình thành trứng ở gà mái gắn liền với sự
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

6

hình thành các chất dinh dưỡng ñể nuôi bào thai. Quá trình thoát khỏi buồng
trứng của tế bào trứng chín gọi là sự rụng trứng. Tế bào trứng chín rơi vào túi

lòng ñỏ và nằm trên bề mặt lòng ñỏ ñạt ñộ chín trong phạm vi 9 - 10 ngày.
Khối lượng trứng tăng 16 lần trong thời gian 7 ngày ở thời kỳ trước
rụng trứng (Nguyễn Tất Thắng, 2008). Hormon FSH, LH ñiều chỉnh theo một
trình tự chặt chẽ trong quá trình phát triển và vỏ bao noãn. Thùy trước tuyến
yên tiết ra hormon FSH và LH là tác nhân kích thích bao noãn phát triển, vỡ
ra và chín ñể giải phóng trứng. Trứng sau khi rụng ñược rơi vào trong phễu
(loa kèn) của ống dẫn trứng và phễu nhu ñộng liên tục. Tế bào trứng rơi vào
phễu dừng lại ở ñây 20 phút, nếu có tinh trùng thì việc thụ tinh tế bào trứng sẽ
xảy ra ở trên thành phễu. Sự rụng trứng ở gà xảy ra một lần trong ngày,
thường là sau khi gà ñẻ trứng 30 phút. Nếu gà ñẻ sau 16 giờ thì sự rụng trứng
sẽ chuyển ñến buổi sáng ngày hôm sau. Trứng bị ngưng trệ sự rụng trứng tiếp
theo. Nếu lấy trứng ra khỏi tử cung thì cũng không làm tăng nhanh sự rụng
trứng ñược. Sự rụng trứng ở gà thường xảy ra trong thời gian từ 2 - 14 giờ
hàng ngày.
Tế bào trứng di chuyển ñầu tiên là phần tiết lòng trắng (2,5 - 3 giờ). Ở ñây
các phần của lòng trắng ñược hình thành và tiếp tục di chuyển xuống phần eo
khoảng 10 phút bắt ñầu hình thành màng lòng trắng, sau ñó xuống tử cung, qua
tử cung mất 19 giờ. Ở ñây nó hình thành vỏ, sau ñó trứng qua âm ñạo rất nhanh
ra ngoài. Trứng qua phần tiết lòng trắng với tốc ñộ 2 - 3m/phút, qua eo còn
1,4m/phút, ñến tử cung thì gần như dừng lại. Trứng qua âm ñạo rất nhanh, toàn
bộ quá trình hết 20 - 24 giờ. Trong quá trình di chuyển các ñoạn của ống dẫn
trứng, thì tế bào trứng vừa chuyển ñộng tịnh tiến, vừa chuyển ñộng cuộn tròn.
Hiện tượng rụng trứng xảy ra 15 - 75 phút sau khi gà ñẻ trứng ra ngoài, bình
thường thì thường xảy ra sau 30 phút (Nguyễn Tất Thắng, 2008).
Thời kỳ ñầu của quá trình ñẻ trứng, từ khi rụng quả trứng ñầu tiên, ñến
khi gà bắt ñầu ñẻ bình thường về sinh lý. Giai ñoạn này kéo dài 1 -2 tuần,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

7


thậm chí ñến 1 tháng. Trong thời kỳ này, gà mái ñẻ trứng thất thường với biểu
hiện như 2 trứng/ngày, trứng dị hình vỏ, thiếu vỏ cứng, không vỏ, trứng 2
lòng, khoảng cách giữa các lần ñẻ thất thường (Nguyễn Tất Thắng, 2008). Sở
dĩ có hiện tượng ñó là do 2 trứng trong tử cung hoặc 2 trứng cùng chín và rơi
vào ống dẫn trứng.
2.1.3. Khả năng sinh sản của gia cầm
Sức ñẻ trứng của gia cầm: Là sản lượng trứng ñẻ ra trong một thời gian
nhất ñịnh, thường tính bằng một năm. Cũng có khi tính sản lượng trứng theo
một năm sinh học là số trứng ñẻ ra trong 365 ngày kể từ khi gà ñẻ quả trứng
ñầu tiên hay 500 ngày tuổi từ khi gia cầm ñẻ ra.
Sức ñẻ trứng của gia cầm thường ñược ñánh giá bằng một số chỉ tiêu
chính như: Sức bền ñẻ trứng, cường ñộ ñẻ trứng, tỷ lệ ñẻ trứng, chu kỳ ñẻ
trứng
Sức bền ñẻ trứng: Là số trứng ñẻ ra tính từ khi gia cầm ñẻ quả trứng
ñầu tiên ñến khi gia cầm nghỉ ñẻ và thay lông.
Cường ñộ ñẻ trứng: Là số trứng ñẻ ra trong một thời gian xác ñịnh
không kể ñến chu kỳ hay nhịp ñẻ.
Tỷ lệ ñẻ trứng: Là tỷ lệ phần trăm giữa số trứng ñẻ ra của ñàn gà tại
một thời ñiểm nhất ñịnh và số gà có mặt tại thời ñiểm ñó.
Chu kỳ ñẻ trứng: Là số trứng ñẻ ra liên tục trong vòng một số ngày, chu
kỳ ñẻ trứng có thể dài hoặc ngắn, phụ thuộc vào thời gian hình thành một quả
trứng. Thời gian hình thành trứng càng dài thì chu kỳ ñẻ trứng càng ngắn và
ngược lại. Chu kỳ nhắc lại và chia làm hai loại chu kỳ ñều và chu kỳ không
ñều, thường gia cầm ñẻ tốt thì chu kỳ ñều và kéo dài.
Chu kỳ ñẻ trứng sinh học: Là khoảng thời gian tính từ khi gia cầm bắt
ñầu ñẻ quả trứng ñầu tiên cho ñến khi gia cầm nghỉ ñẻ thay lông. Thời gian
kéo dài của chu kỳ ñẻ trứng sinh học có mối tương quan thuận với sản lượng
trứng của gia cầm.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


8

* Sản lượng trứng
Sản lượng trứng là số lượng trứng của một gia cầm mái ñẻ ra trong một
chu kỳ ñẻ hoặc trong một thời gian nhất ñịnh có thể tính theo tháng hoặc năm.
Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng ñến sản lượng trứng của gia cầm như các yếu
tố di truyền và các yếu tố môi trường. Theo Campbell và Lasley (1969) gà
thành thục về tính sớm sẽ ñẻ nhiều trứng hơn. Nhưng nếu gà thành thục tính
dục quá sớm sẽ ñẻ trứng nhỏ kéo dài ảnh hưởng ñến giá trị kinh tế vì không
thu ñược trứng giống Pingel và Jeroch (1980) hệ số di truyền sản lượng trứng
từ 0,1 ñến 0,3. Tương quan sản lượng trứng giữa 3 tháng ñẻ ñầu với sản lượng
trứng cả năm rất chặt, r = 0,7 - 0,9 (Hutt F.B, 1946).
* Khối lượng trứng và chất lượng trứng
Khối lượng trứng của gia cầm tăng nhanh trong giai ñoạn ñẻ ñầu sau ñó
chậm lại và ổn ñịnh khi tuổi gia cầm càng cao. Khối lượng trứng phụ thuộc vào
giống, tuổi thành thục về tính dục và chịu ảnh hưởng của dinh dưỡng. Kết quả
nghiên cứu của Pingel (1986); Lê Hồng Mận và CS (1996); Bùi Quang Tiến và
Nguyễn Hoài Tao (1985) cho biết khối lượng trứng có tương quan âm với sản
lượng trứng (r = - 0,33 ñến - 0,36) và có tương quan dương với khối lượng cơ
thể (r = 0,31). Hệ số di truyền về khối lượng trứng khá cao từ 0,5 ñến 0,8 nên
việc chọn lọc ñịnh hướng ñể nâng cao khối lượng trứng dễ có hiệu quả.
Các chỉ tiêu về chất lượng trứng của trứng gia cầm có ý nghĩa kinh tế
trong vận chuyển, ñóng gói, sản xuất trứng giống, trứng thương phẩm. Trứng
càng dài càng dễ vỡ. Chỉ số hình thái còn ảnh hưởng ñến tỷ lệ ấp nở của trứng
gia cầm, trứng quá dài hoặc quá tròn, vỏ quá dày hoặc quá mỏng ñều cho tỷ lệ
nở kém (Nguyễn Hoài Tao và CS (1984); Orlov M.V (1974) cho rằng, giống
thuần, ñiều kiện nuôi dưỡng càng tốt thì hình dạng trứng của chúng ñều nhau,
còn ngược lại thì trứng có nhiều hình dạng. Theo ông chỉ số hình dạng có ý
nghĩa nhất ñịnh ñến sự phát triển của phôi vì nó ảnh hưởng ñến vị trí của ñĩa
phôi khi ấp và vị trí này lại ảnh hưởng ñến quá trình nở của gia cầm.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

9

2.1.4. Một số yếu tố ảnh hưởng tới sức ñẻ trứng của gia cầm
Sức ñẻ trứng của gia cầm chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố khác nhau,
mỗi yếu tố ảnh hưởng ñến sức ñẻ trứng ở mức ñộ nhất ñịnh. Một số yếu tố
chính ảnh hưởng ñến sức ñẻ trứng của gia cầm như các yếu tố di truyền cá
thể, giống, dòng gia cầm, tuổi, chế ñộ dinh dưỡng, ñiều kiện ngoại cảnh
(Nguyễn Thị Mai và CS, 2009).
2.1.4.1. Các yếu tố di truyền cá thể
Sức ñẻ trứng là một tính trạng số lượng có lợi ích kinh tế quan trọng
của gia cầm ñối với con người. Có năm yếu tố di truyền ảnh hưởng ñến sức ñẻ
trứng của gia cầm là: Tuổi thành thục sinh dục, cường ñộ ñẻ trứng, thời gian
nghỉ ñẻ, thời gian kéo dài chu kỳ ñẻ trứng sinh học và tính ấp bóng.
- Tuổi thành thục sinh dục
Tuổi thành thục sinh dục là tuổi bắt ñầu hoạt ñộng sinh dục và có khả
năng tham gia quá trình sinh sản. Ở gà mái tuổi thành thục sinh dục là tuổi ñẻ
quả trứng ñầu tiên ñối với từng cá thể hoặc lúc tỷ lệ ñẻ ñạt 5% ñối với mỗi ñàn
(quần thể) gà Pingel và CS (1980) (dẫn theo Trần Thị Mai Phương, 2004). Tuổi
thành thục về tính chịu ảnh hưởng của giống và môi trường. Các giống khác
nhau thì tuổi thành thục về tính cũng khác nhau, tuổi thành thục sinh dục của
gà khoảng 170 - 180 ngày, biến ñộng trong khoảng 15 - 20 ngày. Tuổi ñẻ quả
trứng ñầu của gà Ri 135 - 144 ngày (Nguyễn Văn Thạch, 1996); gà ðông Tảo
157 ngày (Phạm Thị Hoà, 2004); gà Mía là 174 ngày (Nguyễn Văn Thiện và
Hoành Phanh, 1999); gà xương ñen Thái Hoà Trung Quốc 141 - 144 ngày
(Vũ Quang Ninh, 2002).
Tuổi ñẻ sớm hay muộn liên quan chặt chẽ ñến khối lượng cơ thể ở một
thời ñiểm nhất ñịnh. Những gia cầm có khối lượng cơ thể nhỏ thường có tuổi
thành thục sớm hơn những gia cầm có khối lượng cơ thể lớn. Các yếu tố

ảnh hưởng ñến tuổi thành thục sinh dục sớm là ngày, tháng nở của gà con
(ñộ dài của ngày chiếu sáng), khoảng thời gian chiếu sáng tự nhiên hay
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

10
nhân tạo, cũng như khối lượng cơ thể. Sự biến ñộng trong tuổi thành thục
sinh dục có thể còn do các yếu tố khác có ảnh hưởng ñến sinh trưởng và
phát triển như tiêm phòng vắc xin cho gà con sẽ dẫn ñến ñẩy lùi ngày ñẻ
quả trứng ñầu tiên. Khẩu phần ăn cũng có ảnh hưởng mạnh ñến chỉ tiêu này
(Jonhanson I., 1972).
Thể trạng và ñộ dài ngày chiếu sáng ảnh hưởng ñến khả năng thành
thục sinh dục. Khi nghiên cứu về mối quan hệ phụ thuộc giữa thể trạng và
tuổi thành thục sinh dục, Lerner I.M, Taylo I.W. (1943) cho biết những gà
thuộc giống có tầm vóc nhỏ thì phần lớn bắt ñầu ñẻ trứng sớm hơn những
giống gà có tầm vóc lớn.
Ngoài ra, tuổi thành thục sinh dục sớm hay muộn phụ thuộc vào giống,
loài, giới tính, thời gian nở ra trong năm Gà hướng trứng tuổi thành thục sớm
hơn gà hướng thịt. Thời gian gà ñẻ mạnh vào những ngày ngắn của thu ñông,
ñiều ñó cũng nói lên rằng thời gian chiếu sáng trong ngày ảnh hưởng ñến tuổi
thành thục sinh dục. Theo tác giả Brandsch. H, Biilchel H. (1978) cho biết hệ số
di truyền của tính trạng tuổi ñẻ quả trứng ñầu tiên là h
2
= 0,14 - 0,15. Theo ðặng
Hữu Lanh (1995) cho biết, hệ số di truyền của tính trạng này là h
2
= 0,32.
- Cường ñộ ñẻ trứng
Cường ñộ ñẻ trứng là sức ñẻ trứng trong thời gian ngắn. Theo Card L.
E, Neshein M.C. (1970) cho rằng, cường ñộ ñẻ trứng thường ñược xác ñịnh
theo khoảng thời gian 30 - 60 ngày và 100 ngày. Các tác giả này còn cho biết,

ñối với các giống gà chuyên trứng cao sản thường có cường ñộ ñẻ trứng lớn
nhất vào tháng thứ hai và thứ ba, sau ñó giảm dần ñến hết năm ñẻ. Nguyễn
Mạnh Hùng và CS (1994) cho biết có sự tương quan rất chặt chẽ giữa cường ñộ
ñẻ trứng của 3 - 4 tháng ñầu tiên với sức ñẻ trứng cả năm. Vì vậy, người ta
thường dùng cường ñộ ñẻ trứng ở 3 - 4 tháng tuổi ñầu tiên ñể dự ñoán sức ñẻ
trứng của gia cầm mà ghép ñôi và chọn lọc giống. Cường ñộ ñẻ trứng còn liên
quan mật thiết với thời gian hình thành trứng và chu kỳ ñẻ trứng.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

11
Cường ñộ ñẻ trứng mang ñặc ñiểm của từng giống và ñặc trưng riêng
cho từng cá thể gà mái và cũng chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố khác như chế
ñộ nuôi dưỡng, phương thức chăn nuôi ví dụ gà Ri nuôi bán thâm canh có tỷ
lệ ñẻ cao hơn so với gà Ri nuôi chăn thả (39,43% so với 31,45%) - Nguyễn
Văn Thạch, (1996).
- Thời gian nghỉ ñẻ
Ở gà, thường có hiện tượng nghỉ ñẻ trong một thời gian, có thể kéo dài
trong năm ñầu ñẻ trứng, từ vài ngày tới vài tuần, thậm chí kéo dài 1 - 2 tháng.
Thời gian nghỉ ñẻ thường vào mùa ñông, nó có ảnh hưởng trực tiếp ñến sản
lượng trứng cả năm. Gia cầm thường thay lông vào mùa ñông nên thời gian
này gà nghỉ ñẻ. Trong ñiều kiện bình thường, lúc thay lông ñầu tiên là thời
ñiểm quan trọng ñể ñánh giá gia cầm ñẻ tốt hay xấu. Những ñàn gà thay lông
sớm, thời gian bắt ñầu thay lông từ tháng 6 - 7 và quá trình thay lông diễn ra
chậm, kéo dài 3 - 4 tháng là những ñàn ñẻ kém. Ngược lại, có những ñàn thay
lông muộn, thời gian thay lông bắt ñầu từ tháng 10 - 11, quá trình thay lông
diễn ra nhanh là những ñàn gà ñẻ tốt. ðặc biệt ở một số ñàn gà cao sản, thời
gian nghỉ ñẻ chỉ 4 - 5 tuần và lại ñẻ ngay khi chưa hình thành xong bộ lông
mới. Có con gà ñẻ ngay trong thời gian thay lông.
- Thời gian kéo dài chu kỳ ñẻ trứng sinh học
Chu kỳ ñẻ trứng sinh học liên quan ñến thời vụ nở của gia cầm con.

Tuỳ thuộc vào thời gian nở mà sự bắt ñầu và kết thúc của chu kỳ ñẻ trứng sinh
học có thể xảy ra trong thời gian khác nhau trong năm. Thường ở gà, chu kỳ
này kéo dài trong năm; ở gà tây, vịt, ngỗng chu kỳ này ngắn hơn và theo mùa,
chu kỳ ñẻ trứng sinh học có mối tương quan thuận với tính thành thục sinh dục,
nhịp ñẻ trứng, sức bền ñẻ trứng và chu kỳ ñẻ trứng. Giữa tuổi thành thục và
thời gian kéo dài chu kỳ ñẻ trứng sinh học có mối tương quan nghịch rõ rệt.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

12
- Tính ấp bóng hay bản năng ñòi ấp bóng
ðây là phản xạ không ñiều kiện có liên quan ñến sức ñẻ trứng của gia
cầm. Trong tự nhiên, tính ấp bóng giúp gia cầm duy trì nòi giống. Bản năng
ñòi ấp rất khác nhau giữa các giống và các dòng. Các dòng nhẹ cân có tần số
thể hiện bản năng ñòi ấp thấp hơn các dòng nặng cân. Gà Leghorn và gà
Goldline hầu như không còn bản năng ñòi ấp. Bản năng ñòi ấp là một ñặc
ñiểm di truyền của gia cầm, nó là một phản xạ nhằm hoàn thiện quá trình sinh
sản. Trong lĩnh vực ấp trứng nhân tạo, ñể nâng cao sản lượng trứng của gia
cầm thì người chăn nuôi ñã rút ngắn và làm mất hoàn toàn bản năng ấp trứng
của gia cầm. Bởi vì bản năng ấp trứng là một yếu tố ảnh hưởng ñến sức bền
ñẻ trứng và sức ñẻ trứng.
2.1.4.2. Giống, dòng gia cầm
Theo tác giả Nguyễn Thị Mai và CS (2009) cho biết giống gia cầm
khác nhau khả năng ñẻ trứng cũng khác nhau. Giống, dòng gia cầm ảnh
hưởng rất lớn ñến sức sản xuất trứng của gia cầm. Giống khác nhau có khả
năng ñẻ trứng khác nhau: Giống gà Kabir sản lượng trứng trung bình 195
quả/mái/năm, gà Brown nick sản lượng trứng trung bình là 300 quả/mái/năm.
Các giống gà ñược chọn lọc theo hướng chuyên trứng thường có sản lượng
trứng cao hơn các giống gà kiêm dụng và các giống gà chuyên thịt, các giống
gà nội thường có sản lượng trứng và khối lượng trứng thấp hơn so với các
giống gà ngoại nhập. Theo Nguyễn Thị Mai và CS (2007), năng suất trứng

của một số giống gà nội: Gà Ri 120 - 130 quả/mái/năm; gà ðông Tảo 50
quả/mái/năm và gà Hồ 55 quả/mái/năm. Các giống gà chuyên trứng sản lượng
cao: Goldline có sản lượng trứng 260 - 280 quả/mái/năm; Isa Brown 280 -
290 quả/mái/năm; CP - Brown 270 - 290 quả/mái/năm. Trong cùng một giống
sản lượng trứng cũng khác nhau ở các dòng khác nhau, những dòng ñược
chọn lọc, sản lượng trứng cao hơn dòng không ñược chọn lọc 15 - 20%.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

13
2.1.4.3. Tuổi gia cầm
Tuổi gia cầm có liên quan ñến năng suất trứng, sản lượng trứng gia cầm
giảm dần theo tuổi, thường thì năm thứ hai giảm 15 - 20% so với sản lượng
năm thứ nhất. Khi gà mới bắt ñầu ñẻ thì sản lượng trứng thường thấp và chưa
ổn ñịnh, sau ñó sản lượng trứng tăng dần lên ñến khi ñạt ñỉnh cao tỷ lệ ñẻ và
sau ñó giảm dần. Ở gà thì năm thứ nhất sản lượng trứng là cao nhất, sau ñó
giảm dần theo tuổi (năm thứ hai sản lượng trứng còn 85% so với năm thứ
nhất), còn ở vịt và gà tây sản lượng trứng cao nhất vào năm thứ hai, ngỗng
năm thứ ba sản lượng trứng cao nhất (Nguyễn Thị Mai và CS 2007).
2.1.4.4. Thức ăn và dinh dưỡng
Thức ăn và dinh dưỡng có liên quan chặt chẽ với khả năng ñẻ trứng.
Muốn gia cầm có sản lượng trứng cao, chất lượng trứng tốt thì phải ñảm bảo
một khẩu phần ăn ñầy ñủ và cân ñối các chất dinh dưỡng. Quan trọng nhất là
cân bằng protein và năng lượng, cân bằng các axit amin, cân bằng các chất
khoáng và vitamin.
2.1.4.5. ðiều kiện ngoại cảnh
Các yếu tố ngoại cảnh như: nhiệt ñộ, ñộ ẩm, ánh sáng, mùa vụ ảnh
hưởng rất lớn tới sức ñẻ trứng của gia cầm.
+ Mùa vụ ảnh hưởng rõ rệt ñến sức ñẻ trứng của gà. Ở nước ta vào mùa
hè sức ñẻ trứng giảm xuống so với mùa xuân, ñến mùa thu thì sức sản xuất
trứng của gà lại tăng lên.

+ Nhiệt ñộ môi trường xung quanh có liên quan mật thiết với sản lượng
trứng. Nhiệt ñộ thích hợp cho gia cầm ñẻ trứng là 18 - 24
0
C. Nếu nhiệt ñộ
dưới giới hạn thì gia cầm phải phải huy ñộng năng lượng ñể chống rét và
nhiệt ñộ cao trên nhiệt ñộ giới hạn thì cơ thể phải ñiều hoà thân nhiệt, làm
giảm lượng thức ăn thu nhận, giảm hiệu quả sử dụng thức ăn từ ñó làm giảm
năng suất trứng và chất lượng trứng (Nguyễn Thị Mai và CS, 2009). Vỏ trứng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

14
mỏng hơn bình thường nếu kết hợp với dinh dưỡng không hợp lý thì gia cầm
ñẻ trứng không có vỏ.
Liên quan chặt chẽ với nhiệt ñộ là ñộ ẩm không khí của chuồng nuôi. ðộ
ẩm thích hợp từ 65 - 70%.
Ngoài nhiệt ñộ và ñộ ẩm, chế ñộ chiếu sáng cực kỳ quan trọng trong
chăn nuôi gia cầm nói chung và gà ñẻ trứng nói riêng. Gia cầm không chỉ cần
ánh sáng ñể nhìn và tìm thức ăn, nước uống, nơi ở mà nó còn khởi ñộng cơ
quan sinh dục. Theo Nguyễn Thị Mai và CS (2009) võng mạc và não bộ của
gia cầm rất nhạy cảm với kích thích của ánh sáng. Cơ chế dẫn truyền kích thích
của ánh sáng là cơ chế thần kinh - thể dịch mà tuyến yên là trung tâm truyền
dẫn, chỉ những ánh sáng có bước sóng dài mới ñi qua ñược. Vì vậy, muốn kích
thích cơ quan sinh dục, cần sử dụng ánh sáng ấm với nhiều màu ñỏ và cam.
Trong chăn nuôi gà ñẻ, có thể sử dụng ánh sáng tự nhiên hoặc nhân tạo ñể
chiếu sáng cho gà với cường ñộ chiếu sáng từ 3 - 3,5W/m
2
. Thời gian chiếu
sáng thích hợp là 14 - 16giờ/ngày ñối với gà mái ñẻ trong giai ñoạn ñẻ trứng.
2.1.5. Tỷ lệ thụ tinh
Sự thụ tinh là một quá trình trong ñó tinh trùng và trứng hợp lại thành một

hợp tử (Nguyễn Văn Thiện, 1996) (Pingel và Jeroch, 1980). Sự thụ tinh là
một tính trạng dùng ñể ñánh giá khả năng sinh sản của ñời bố mẹ. Tỷ lệ thụ
tinh phụ thuộc vào nhiều yếu tố như tỷ lệ trống/mái trong ñàn, chế ñộ dinh
dưỡng, sức khoẻ của ñàn giống, phương thức chăn nuôi, mật ñộ nuôi, mức ñộ
cận huyết khi giao phối. Tỷ lệ thụ tinh ñược ñánh giá bằng tỷ lệ trứng có phôi
nó quyết ñịnh số gà con nở ra của 1 gà mái trong một chu kỳ ñẻ trứng (Pingel
và Jeroch, 1980). Theo Nguyễn ðăng Vang và CS (1999a) tỷ lệ trứng có phôi
ở gà ðông tảo là 89,54%, tỷ lệ này ở gà Ri nuôi bán thâm canh là 93,42%
(Nguyễn Văn Thạch, 1996), gà xương ñen Thái Hoà Trung Quốc là 94,77%
(Vũ Quang Ninh, 2002).

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

15
Một số yếu tố ảnh hưởng ñến tỷ lệ thụ tinh
Tỷ lệ thụ tinh phụ thuộc vào nhiều yếu tố như di truyền, dinh dưỡng,
ñiều kiện ngoại cảnh, tuổi, tỷ lệ giữa con trống và con mái.
* Yếu tố di truyền
Loài, giống và các cá thể khác nhau thì tỷ lệ thụ tinh cũng khác nhau. Kỹ
thuật nhân giống cũng ảnh hưởng ñến tỷ lệ thụ tinh. Nếu cho giao phối ñồng
huyết sẽ làm giảm tỷ lệ thụ tinh.
* Yếu tố dinh dưỡng
Dinh dưỡng của ñàn bố mẹ có ảnh hưởng trực tiếp ñến tỷ lệ thụ tinh. Nếu
trong khẩu phần ăn không ñủ các chất dinh dưỡng cần thiết sẽ làm giảm tỷ lệ
thụ tinh. Nếu khẩu phần thiếu protein, phẩm chất tinh dịch sẽ kém vì ñây là
nguyên liệu cơ bản ñể hình thành tinh trùng. Nếu thiếu các vitamin A, E sẽ
làm cho cơ quan sinh dục phát triển không bình thường, từ ñó ảnh hưởng ñến
khả năng sinh tinh và các hoạt ñộng sinh dục, làm giảm tỷ lệ thụ tinh. Khẩu
phần không những phải ñầy ñủ mà còn phải cân bằng các chất dinh dưỡng,
nhất là cân bằng giữa năng lượng và protein, cân bằng giữa các axit amin, cân

bằng giữa các nhóm chất dinh dưỡng khác nhau.
* ðiều kiện ngoại cảnh
ðiều kiện ngoại cảnh mà cụ thể là tiểu khí hậu chuồng nuôi (nhiệt ñộ, ñộ
ẩm, sự thông thoáng và chế ñộ chiếu sáng) là những yếu tố quan trọng ảnh
hưởng tới tỷ lệ thụ tinh. Nhiệt ñộ và ñộ ẩm cao hay thấp hơn so với quy ñịnh
ñều ảnh hưởng ñến tỷ lệ thụ tinh ở các mức khác nhau thông qua quá trình
trao ñổi chất của cơ thể gia cầm.
Tỷ lệ thụ tinh của gia cầm thường cao vào mùa xuân và mùa thu, giảm
vào mùa hè, nhất là vào những ngày nắng nóng. Khi ñộ ẩm chuồng nuôi quá
cao, thường làm lớp ñộn chuồng ẩm ướt, gà trống dễ mắc bệnh ở chân, làm tỷ
lệ thụ tinh giảm thấp. Mặt khác, ñộ ẩm cao sẽ làm gà dễ mắc các bệnh ñường
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

16
ruột, ñường hô hấp. Chuồng thông thoáng kém, hàm lượng khí ñộc trong
chuồng nuôi tăng lên, ảnh hưởng xấu ñến sức khỏe và làm giảm tỷ lệ thụ tinh.
* Tuổi gia cầm
Tuổi gia cầm có ảnh hưởng rõ rệt ñến tỷ lệ thụ tinh. Thường ở gà trống,
tinh hoàn ñạt kích thước tối ña ở 28 - 30 tuần tuổi, giai ñoạn này thường ñạt tỷ
lệ thụ tinh rất cao. Nếu nuôi dưỡng hợp lý, tinh hoàn sẽ phát triển tốt và bắt
ñầu có hiện tượng suy thoái sau 48 tuần tuổi. Vì thế gà trống một năm tuổi
thường có tỷ lệ thụ tinh tốt hơn gà trống hai năm tuổi.
* Tỷ lệ trống /mái
ðể có tỷ lệ thụ tinh cao, cần có tỷ lệ gia cầm trống và mái thích hợp. Tỷ lệ
này cao hay thấp quá ñều làm giảm tỷ lệ thụ tinh. Các loài, giống gia cầm
khác nhau thì tỷ lệ trống và mái cũng khác nhau. ðối với gà hướng trứng, tỷ
lệ thích hợp là một con trống phụ trách 12 - 14 gà mái (1/12 - 14); Gà hướng
kiêm dụng tỷ lệ này là 1/10 - 12; gà hướng thịt tỷ lệ 1/8 - 10. Vịt hướng trứng
tỷ lệ thích hợp là 1/10; vịt hướng thịt tỷ lệ 1/3 - 4; Ngỗng tỷ lệ thích hợp là
1/3 - 5; gà tây tỷ lệ này là 1/6 - 8.

2.1.6. Tỷ lệ ấp nở
Tỷ lệ ấp nở của trứng gà giống có ý nghĩa lớn trong chăn nuôi. ðây là
một chỉ tiêu quan trọng ñể ñánh giá sức sinh sản, tái sản xuất của gà giống. Tỷ
lệ ấp nở của gà ñược xác ñịnh bằng tỷ lệ phần trăm số gà con nở ra so với số
trứng vào ấp. Tỷ lệ ấp nở chịu tác ñộng của rất nhiều yếu tố nhưng có thể chia
làm hai yếu tố tác ñộng chính là: yếu tố di truyền và ñiều kiện môi trường.
Wegner (1980) và Pingel và Jeroch (1980) cho biết một số gen gây chết
ảnh hưởng ñến tỷ lệ ấp nở, ảnh hưởng này càng rõ hơn trong giao phối cận
huyết. Khối lượng trứng cũng ảnh hưởng ñến tỷ lệ chết của phôi, trứng quá to
hoặc quá bé ñều cho tỷ lệ ấp nở thấp. Tuổi gà càng lớn tỷ lệ chết phôi càng
cao. Các yếu tố vệ sinh thú y, mùa vụ, phương pháp xử lý trứng ấp, chế ñộ ấp
không hợp lý cũng ảnh hưởng ñến tỷ lệ nở của trứng gia cầm (Kabenmodel,

×