Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

Thành phần sâu nhện hại mai vàng, đặc điểm sinh học, sinh thái của loài sâu ăn lá Abrostola sp (Lepidoptera noctuidae) btaij Long Xuyên, An Giang năm 2012-2013

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.61 MB, 75 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
oOo



TRẦN LONG THIỆN



THÀNH PHẦN SÂU NHỆN HẠI MAI VÀNG, ðẶC ðIỂM
SINH HỌC, SINH THÁI CỦA LOÀI SÂU ĂN LÁ Abrostola sp.
(LEPIDOPTERA: NOCTUIDAE) TẠI LONG XUYÊN,
AN GIANG NĂM 2012-2013




LUẬN VĂN THẠC SĨ







HÀ NỘI, NĂM 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
oOo




TRẦN LONG THIỆN


THÀNH PHẦN SÂU NHỆN HẠI MAI VÀNG, ðẶC ðIỂM
SINH HỌC, SINH THÁI CỦA LOÀI SÂU ĂN LÁ Abrostola sp.
(LEPIDOPTERA: NOCTUIDAE) TẠI LONG XUYÊN, AN
GIANG NĂM 2012-2013



CHUYÊN NGÀNH: BẢO VỆ THỰC VẬT
MÃ SỐ: 60.62.01.12


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. HỒ THỊ THU GIANG




HÀ NỘI, NĂM 2013

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
ii

LỜI CAM ðOAN



Tôi xin cam ñoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
hoàn toàn trung thực và chưa từng ñược sử dụng hoặc công bố trong bất kỳ
công trình nào khác.
Tôi xin cam ñoan rằng mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này
ñã ñược cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược ghi rõ
nguồn gốc.


Tác giả luận văn


Trần Long Thiện

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
iii

LỜI CÁM ƠN

ðể hoàn thành bản luận văn này, trước hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn
sâu sắc trước sự quan tâm, dìu dắt và tận tình giúp ñỡ của PGS.TS. Hồ Thị
Thu Giang.
Tôi xin chân thành cám ơn Ban Giám hiệu nhà trường và quý Thầy Cô
thuộc Ban quản lý ñào tạo, bộ môn Côn trùng trường ðại học Nông nghiệp Hà
Nội ñã tận tình giảng dạy và truyền ñạt những kiến thức quý báo trong các năm
học vừa qua.
Tôi xin chân thành cảm ơn thầy Lăng Cảnh Phú và các bạn sinh viên
lớp BVTV K36 thuộc Bộ môn Bảo Vệ Thực Vật, Khoa Nông Nghiệp và Sinh
Học Ứng Dụng, Trường ðại học Cần Thơ ñã tạo mọi ñiều kiện thuận lợi, giúp
ñỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện luận văn này.
ðể hoàn thành luận văn, tôi còn nhận ñược sự ñộng viên, khích lệ của

bạn bè và những người thân trong gia ñình. Cuối cùng tôi xin chân thành cảm
ơn tất cả những tình cảm cao quý ñó.

Hà Nội, ngày 15 tháng 12 năm 2013
Tác giả luận văn


Trần Long Thiện







Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
iv

MỤC LỤC


Lời cam ñoan ii
Lời cám ơn iii
Mục lục iv
Danh mục các bảng vii
Danh mục các hình viii
MỞ ðẦU 1
Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
1.1 Những nghiên cứu ở nước ngoài 4
1.1.1 Thành phần sâu, nhện hại mai vàng 4

1.1.2 Biện pháp phòng trừ 7
1.2 Những nghiên cứu ở trong nước 7
1.2.1 Thành phần sâu, nhện hại mai vàng 8
1.2.2 Một số ñặc ñiểm hình thái, sinh vật học của sâu hại trên mại vàng 10
1.2.3 Biện pháp phòng trừ 13
Chương 2 ðỊA ðIỂM, VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU 15
2.1 ðịa ñiếm nghiên cứu 15
2.2 Thời gian nghiên cứu 15
2.3 ðối tượng, vật liệu và dụng cụ nghiên cứu 15
2.4 Nội dung nghiên cứu 15
2.5 Phương pháp nghiên cứu 16
2.5.1 ðiều tra tình hình sản xuất và bảo vệ thực vật trên cây mai vàng
năm 2012 tại Long Xuyên, An Giang. 16
2.5.2 ðiều tra thành phần sâu, nhện hại trên cây mai vàng năm 2012 tại
Long Xuyên, An Giang. 16

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
v

2.5.3 Phương pháp ñiều tra diễn biến mật ñộ của sâu ăn lá Abrostola
sp. hại mai vàng năm 2012-2013 tại Long Xuyên, An Giang. 17
2.5.4 Phương pháp xác ñịnh vị trí gây hại của sâu ăn lá trên cây ký chủ 17
2.5.5 Phương pháp nghiên cứu ñặc ñiểm hình thái và sinh học của loài
sâu ăn lá Abrostola sp. 17
2.5.6 ðánh giá hiệu lực của 1 số loại thuốc trừ sâu ñối với sâu ăn lá
Abrostola sp. trong phòng thí nghiệm và ngoài vườn 19
2.5.7 Phương pháp bảo quản mẫu 20
2.5.8 Phương pháp tính toán số liệu 20
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 23

3.1 Kết quả ñiều tra tình hình sản xuất và BVTV trên cây mai vàng
tại Long Xuyên, An Giang năm 2012 23
3.1.1 Tình hình sản xuất cây mai vàng tại TP. Long Xuyên, An Giang
năm 2012-2013 23
3.1.2 Tình hình sâu, nhện hại và sử dụng thuốc BVTV trên cây mai
vàng tại TP. Long Xuyên, An Giang năm 2012 26
3.2 Thành phần, mức ñộ phổ biến của sâu, nhện hại và thiên ñịch
trên cây mai vàng tại Long Xuyên, An Giang năm 2012 28
3.2.1 Thành phần sâu, nhện hại trên cây mai vàng tại Long Xuyên, An
Giang năm 2012 28
3.2.2 Thành phần kẻ thù tự nhiên của sâu, nhện hại trên cây mai vàng
tại Long Xuyên, An Giang năm 2012 31
3.3 Diễn biến mật ñộ sâu ăn lá trên các giống mai vàng tại Long
Xuyên, An Giang năm 2012-2013 32
3.4 Vị trí sống của sâu ăn lá hại mai vàng 34
3.5 Nghiên cứu ñặc ñiểm hình thái sinh học của sâu ăn lá Abrostola sp. 37
3.5.1 ðặc ñiểm hình thái và kích thước của các pha phát dục sâu ăn lá
Abrostola sp. 37

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
vi

3.5.2 Thời gian phát dục các pha và vòng ñời của sâu ăn lá Abrostola sp. 42
3.5.3 Sức sinh sản và thời gian sinh sản của sâu ăn lá Abrostola sp. 45
3.5.4 Ảnh của thức ăn thêm ñến thời gian sống của trưởng thành sâu ăn
lá mai vàng trong phòng thí nghiệm 47
3.5.5 Sức ăn của sâu non ăn lá Abrostola sp. 47
3.6 Hiệu lực phòng trừ sâu ăn lá của một số loại thuốc BVTV trong
phòng thí nghiệm và ngoài vườn 49
3.6.1 Hiệu lực phòng trừ sâu ăn lá của một số loại thuốc BVTV trong

phòng thí nghiệm 49
3.6.2 Hiệu lực phòng trừ sâu ăn lá của một số loại thuốc BVTV ngoài vườn 50
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 52
1 Kết luận 52
2 Kiến nghị 53
TÀI LIỆU THAM KHẢO 54
PHỤ LỤC 57







Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
vii

DANH MỤC CÁC BẢNG

STT Tên bảng Trang

2.1 Các công thức thuốc BVTV trừ sâu ăn lá Abrostola sp trong
phòng thí nghiệm và ngoài vườn 20
3.1 Tình hình sản xuất trên cây mai vàng tại Long Xuyên, An Giang
năm 2012 25
3.2 ðánh giá mức ñộ sâu, nhện hại trên cây mai vàng tại Long
Xuyên, An Giang năm 2012 26
3.3 Tình hình sử dụng các loại thuốc bảo vệ thực vật trên cây mai
vàng tại Long Xuyên, An Giang năm 2012 27
3.4 Thành phần và mức ñộ phổ biến của sâu, nhện hại trên cây mai

vàng tại Long Xuyên, An Giang năm 2012 29
3.5 Thành phần và mức ñộ phổ biến kẻ thừ tự nhiện của sâu,nhện hại
trên cây mai vàng tại Long Xuyên, An Giang năm 2012 31
3.6 Diễn biến mật ñộ sâu ăn lá Abrostola sp.trên 3 giống mai tại
Long Xuyên, An Giang năm 2012-2013 33
3.7 Vị trí sống của sâu ăn lá Abrostola sp trên cây mai vàng tại Long
Xuyên, An Giang năm 2012-2013 35
3.8 Kích thước các pha phát dục của sâu ăn lá Abrostola sp. 37
3.9 Vòng ñời của sâu ăn lá Abrostola sp. 42
3.10 Nhịp ñiệu sinh sản của trưởng thành sâu ăn lá Abrostola sp. 46
3.11 Ảnh hưởng của thức ăn ñến tuổi thọ của trưởng thành sâu ăn lá
Abrostola sp. 47
3.12 Sức ăn các tuổi sâu non ăn lá Abrostola sp. 48
3.13 Hiệu lực của một số loại thuốc trừ sâu ăn lá Abrostola sp. trong
phòng thí nghiệm (Bộ môn BVTV, ðại học Cần Thơ) 49
3.14 Hiệu lực của một số loại thuốc trừ sâu ăn lá Abrostola sp. trong
vườn tại TP. Long Xuyên, An Giang 2013 50


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
viii

DANH MỤC CÁC HÌNH

STT Tên hình Trang

2.1 Nghiên cứu ñặc ñiểm sinh học của sâu ăn lá mai vàng tại phòng
thí nghiệm bộ môn BVTV, trường ðại học Cần Thơ 2013 18
3.1 Triệu chứng cây mai vàng bị sâu ăn lá gây hại tại TP Long
Xuyên, An Giang năm 2012 28

3.2 Một số loài sâu hại chính trên cây mai vàng tại Long Xuyên, An
Giang năm 2012 30
3.3 Một số loài kẻ thù tự nhiên trên cây mai vàng tại Long Xuyên,
An Giang năm 2012 32
3.4 Diễn biến mật ñộ (con/ cành) sâu ăn lá trên 3 giống mai tại Long
Xuyên, An Giang năm 2012-2013 34
3.5 Vị trí sống của sâu ăn lá trên cây mai vàng tại Long Xuyên, An
Giang năm 2012-2013 36
3.6 Trứng sâu ăn lá 38
3.7 Vỏ ñầu sâu non ăn lá Abrostola sp. 38
3.8 Sâu non tuổi 1 39
3.9 Sâu non tuổi 2 39
3.10 Sâu non tuổi 3 40
3.11 Sâu non tuổi 4 40
3.12 Pha nhộng của sâu ăn lá Abrostola sp. 41
3.13 Trưởng thành sâu ăn lá Abrostola sp. 41
3.14 Vòng ñời sâu ăn lá Abrostola sp hại mai vàng 43
3.15 Trứng ñược rải rác hoặc thành ñám 45
3.16 Nhịp ñiệu sinh sản của trưởng thành sâu ăn lá Abrostola sp. 46



Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
ix

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT


BVTV :


Bảo vệ thực vật
ctv :

Cộng tác viên
CV% :

Hệ số biến ñộng
ðBSCL :

ðồng bằng sông Cửu Long
ðC :

ðối chứng
EC :

Nhũ dầu
KTTN :

Kẻ thù tự nhiên
SC :

Huyền phù
TB :

Trung bình








Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
1

MỞ ðẦU

ðặt vấn ñề
Cùng với sự phát triển của xã hội, nhu cầu thưởng thức cây cảnh ngày
càng ñược nâng cao, nghề trồng hoa và cây cảnh cũng trở thành một ngành
sản xuất mang lại nhiều lợi nhuận. Trên thế giới ñã có nhiều nước nổi tiếng về
nghề trồng hoa và cây cảnh như Hà Lan, Pháp, ðức, Nhật, Trung Quốc. Ở
Việt Nam cũng có nhiều ñịa danh nổi tiếng lâu ñời với nghề trồng hoa và cây
cảnh truyền thống như làng hoa Ngọc Hà, làng hoa Nhựt Tân, vùng trồng hoa
ðà Lạt. Nhiều quận (huyện) ngoại thành của Tp. Hồ Chí Minh như Phú
Nhuận, Gò Vấp, Quận 12, Thủ ðức, Củ Chi,… cũng là những vùng trồng hoa
có tiếng trong nhiều năm qua. Tại vùng ðBSCL, ngoài các làng hoa cây cảnh
ñã nổi tiếng khắp nước như làng hoa Sa ðéc (ðồng Tháp), Cái Mơn (Bến
Tre), thời gian gần ñây nhiều vùng hoa, cây cảnh cũng xuất hiện trên hầu hết
các tỉnh, ñặc biệt là tại Vĩnh Long, Tiền Giang, Tp. Cần Thơ, Long Xuyên.
Tại vùng ðồng bằng sông Cửu long (ðBSCL), trong nhiều loại hoa và
cây cảnh ñược trồng thì cây Mai là cây trồng phổ biến nhất. ðây là loại cây
ñược trồng lâu ñời nhất ở vùng ðBSCL, vì hoa mai chỉ nở vào ngày Tết
Nguyên ðán, nên hoa mai từ lâu ñược xem là biểu tượng cho ngày Tết cổ
truyền của người dân Nam Bộ, cũng giống như hoa ðào là biểu tượng ngày
Tết của ñồng bào ngoài Bắc.
Trước ñây, người dân chỉ trồng mai xung quanh nhà một vài cây ñể Tết
trổ hoa, nên không quan tâm nhiều ñến việc phòng trừ sâu bệnh. Hiện nay, khi
có nhiều người trồng và diện tích cây mai ngày càng tăng thì tình hình sâu
bệnh cũng xuất hiện nhiều và thường xuyên hơn ñể bảo vệ cho cây mai không

bị sự phá hại của dịch hại người dân ñã tiến hành phòng trừ chỉ dựa vào kinh
nghiệm nên sử dụng rất nhiều thuốc BVTV từ ñó ảnh hưởng ñến sức khỏe
người tiêu dùng cũng như môi trường. Ở Việt Nam rất ít những nghiên cứu về

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
2

tình hình sâu bệnh gây hại trên cây mai vì vậy việc nghiên cứu về thành phần
sâu, nhện hại cũng như ñi sâu nghiên cứu loài sâu hại chính là cần thiết trên
cơ sở ñó ñề xuất biện pháp phòng trừ hợp lý. Chúng tôi thực hiện ñề tài
“Thành phần sâu nhện hại mai vàng, ñặc ñiểm sinh học, sinh thái của loài
sâu ăn lá Abrostola sp. (Lepidoptera: Noctuidae) tại Long Xuyên, An
Giang năm 2012 -2013”.
Mục ñích và yêu cầu của ñề tài
* Mục ñích
Xác ñịnh ñược thành phần sâu, nhện hại cây mai vàng. Nghiên cứu ñặc
ñiểm sinh học, sinh thái của loài sâu hại chính nhằm cung cấp các thông tin
cho khoa học làm cơ sở ñể ñề xuất biện pháp phòng trừ một cách hợp lý, ñem
lại hiệu quả sản xuất, bảo vệ môi trường và sức khỏe con người.
* Yêu cầu
- Nắm ñược tình hình trồng mai và bảo vệ thực vật trên Mai vàng tại
Tp. Long Xuyên, An Giang.
- Xác ñịnh thành phần sâu, nhện hại trên cây mai vàng. Diễn biến mật
ñộ loài sâu ăn lá Abrostola sp. (Lepidoptera: Noctuidae) trên cây mai vàng
năm 2012-2013 tại TP. Long Xuyên, An Giang.
- Nghiên cứu một số ñặc ñiểm hình thái, sinh vật học, sinh thái học của
loài sâu ăn lá Abrostola sp. (Lepidoptera: Noctuidae) trê cây mai vàng.
- ðánh giá hiệu lực của một số loại thuốc trừ sâu trong phòng thí
nghiệm ñối với sâu ăn lá Abrostola sp. (Lepidoptera: Noctuidae).
Ý nghĩa khoa học và thực tiển của ñề tài

* Ý nghĩa khoa học
- Kết quả của ñề tài nhằm bổ sung thêm cho danh mục côn trùng, nhện
gây hại trên cây mai vàng tại Thành phố Long Xuyên, An Giang.
- Kết quả nghiên cứu của ñề tài là cơ sở khoa học cung cấp thông tin về
ñặc tính sinh thái học, sinh vật học của sâu ăn lá tại Long Xuyên, An Giang.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
3

* Ý nghĩa thực tiễn
Bước ñầu ñề xuất biện pháp phòng trừ sâu ăn lá Abrostola sp.
(Lepidoptera: Noctuidae) hại mai vàng có hiệu quả, hạn chế việc lạm dụng
thuốc BVTV, an toàn với môi trường và sức khỏe của người sản xuất và
người tiêu dùng.


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
4

Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài
Hoa cây cảnh là một ngành kinh tế non trẻ, nhưng phát triển với tốc ñộ
khá mạnh mẽ, giá trị sản lượng hoa cây cảnh của toàn thế giới năm 1995 ñạt
45 tỷ USD, ñến năm 2004 tăng lên 66 tỷ USD. Những nước có nền sản xuất
công nghiệp hoa phát triển là Hà Lan, Pháp, Mỹ, Colombia, Kenya, Một số
nước ñang có kế hoạch ñầu tư phát triển mạnh mẽ, ñưa cây hoa cảnh lên
thành một ngành kinh tế quan trọng là Trung Quốc, ðài Loan, Hàn Quốc,
Thái Lan, Singapo, Những năm tới, ngành sản xuất kinh doanh hoa kiểng
trên thế giới còn tiếp tục phát triển và vẫn có tốc ñộ phát triển cao từ 12-15%.

Cây mai vàng có tên tiếng Anh là Vietnamese Mickey Mouse Plant nguyên
sản ở vùng núi Tây Nam Trung Quốc, có hơn 300 loài mai khác nhau. Những
loại mai trước kia thường ñược dùng chơi cảnh là mai vàng, mai chiếu thủy,
mai tứ quý, mai hồng, mai rồng cuốn Cách ñây năm thế kỷ, các nhà thực vật
học Trung Quốc ñã phát hiện và ñưa giống mai vàng dùng ñể chơi làm cảnh.
ðặc ñiểm cơ bản của giống mai vàng là nhị màu nâu, nở hoa vào dịp tết
Nguyên ðán, rất phù hợp ñể trong nhà, trên bàn uống nước, chơi vào dịp tết.
Ngoài ý nghĩa ñón xuân, hoa mai vàng còn có ý nghĩa của sự khoẻ khoắn,
may mắn nên rất ñược người Trung Quốc ưa chuộng. Những nghiên cứu về
mai vàng tập trung nhiều ở Trung Quốc, các nước khác hầu như ít có công
trình nghiên cứu chuyên sâu về loại cây này (ðặng Văn ðông, 2008).
1.1.1. Thành phần sâu, nhện hại mai vàng
* Bọ trĩ Scirtothrips dorsalis
Tên khoa học: Scirtothrips dorsalis Hood (Họ Thripidae - Bộ
Thysanoptera).
- Sự phân bố: Pakistan, Nhật Bản, các quần ñảo Solomon, Australia,
Ấn ðộ, Bangladesh, Brunei Daussalam, Trung Quốc, Indonesia, ðại Hàn,

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
5

Malaysia, Myanmar, Philippines, Sri Lanka, Thái Lan, Châu Phi, Hoa kỳ,
Papua New Guinea, Việt Nam
Theo Hodges et al. (2005) thì loài này còn phân bố ở Jamaica, ðài
Loan, Hawaii, Tobago và Trinidad, Barbados, Venezuela, Indonesia.
- Ký chủ: Theo Hodges et al. (2005) thì ghi nhận Scirtothrips dorsalis
Hood tấn công trên 100 loài ký chủ thuộc 40 họ cây trồng khác nhau như
Măng tây, ðào lộn hột, Trà, cây có Múi, Thược dược, Dâu tây, ðậu nành,
Xoài, Cà chua, Chuối, Sen, cây hoa Hồng, Cà tím, Me, Cacao, Nho…
* Sâu nái Parasa

Sâu nái Parasa lepida (Cramer), thuộc họ Limacodidae, bộ cánh vảy
(Lepidoptera), gồm rất nhiều loài gây hại trên hàng trăm loại loại ký chủ.
Theo Kalshoven (1981), loài Parasa lepida phân bố ở nhiều nơi như Trung
Quốc, Ấn ðộ và ðông Nam Á… là loại ăn tạp, chủ yếu tấn công trên lá cây.
Loài Parasa lepida hiện diện và gây hại trên nhiều loại cây trồng như chuối,
dừa, cà phê, cacao, trà, xoài và các loại cau kiểng, ấu trùng có thể di cư ñến
khoảng cách xa hơn ñể tìm thức ăn.
* Sâu ñục thân Zeuzera coffeae Neitner
Sâu ñục thân Zeuzera coffeae là loại côn trùng ñược ghi nhận trên
cây Clausena lansium ở tỉnh Quảng ðông, Trung Quốc. Ấu trùng gây hại ở
mức ñộ trung bình là 6% cây trồng, tối ña có khi lên ñến 31% số cây hiện
diện. loài này có một thế hệ trong năm, tổng thời gian phát triển của một
thế hệ là 358.6 ngày, trong ñó giai ñoạn ấu trùng chiếm 204 ngày. Con cái
có tuổi thọ là 16.5 ngày, trong khi con ñực có tuổi thọ là 17.3 ngày (Feng
Rong Yang et al., 2013).
* Nhện ñỏ
Nhện ñỏ họ Tetranychidae còn ñược gọi là nhện ñỏ giăng tơ, ñã có rất
nhiều khóa phân loại cho họ này ñược xây dựng như các khóa phân loại của
Prichrad và Baker (1955); Tuttle và Baker (1968); Jeppson et al. (1975). Nhện

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
6

ñỏ họ Tetranychidae có những ñặc ñiểm chính dưới ñây: Có kìm di ñộng dài
trong ñầu giả hoặc kìm có các ñốt nhập chung ở gốc, ñốt xúc biện thứ 4 có 1
vuốt to, ñốt bàn I, II và ñôi khi ñốt ống có các ñôi lông ñặc trưng, bàn chân có
các lông nhỏ, ñệm vuốt có hoặc không có lông mịn, lỗ sinh dục cái là ñặc
trưng cho họ và cho loài. Thông thường có 3 ñôi lông ở phía trước lưng, 4 ñôi
lông ở mép lưng, 5 ñôi lông lưng và một ñôi lông mép ngang giữa lưng. Các
ñặc ñiểm phân loại gồm: Dạng vuốt ñốt bàn chân, ñệm bàn chân; ống thở loại

hình chùy hoặc dài; sự sắp xếp lông lưng và dạng lông lưng; hình dạng của
dương cụ; sự có mặt và hình dạng các u lông và nếp nhăn.
Nhện ñỏ họ Tetranychidae có hai phụ họ (Bryobiinae và tetranychinae),
700 giống với khoảng 1200 loài hiện diện trên toàn thế giới. Trong ñó nhiều
giống có nhiều loài là ñối tượng gây hại quan trọng cho nền kinh tế như
Oligonychus, Tetranychus và Panonychus. Hầu hết những loài nhện thuộc họ
nhện ñỏ chăng tơ là những ñối tượng gây hại quan trọng trong nông nghiệp và
lâm nghiệp. Chúng hiện diện trên nhiều loại cây ăn trái, rau quả và trên hoa
kiểng. Nhện ñỏ hai chấm Tetranychus urticae Koch là một trong những ñối
tượng gây hại trên nhiều loại cây ăn trái và hoa cảnh phân bố ở nhiều nơi trên
thế giới. Tetranychus urticae Koch có khoảng 1.200 cây trồng ký chủ thuộc
70 giống. Thành trùng và ấu trùng chủ yếu gây hại dưới mặt lá, trong quá
trình gây hại nhện tạo ra lớp mạng nhện mỏng, vết cạp và chích hút của nhện
làm cho lá có những chấm li ti vàng, bắt ñầu từ bên dưới mặt lá sau ñó lan dần
hết cả lá. Nếu bị nặng lá sẽ ngã vàng sau ñó héo ñi và có thể rụng, dễ dàng
thấy xác nhện màu trắng rất nhiều bên dưới mặt lá (Zhi – qiang et al., 2002).
Theo Baker and Bambara (1994) về nhóm nhện gây hại thuộc họ
Tenuipalpidae (Acari) thì có khoảng gần 10 loài khác nhau gây hại trên rất
nhiều ñối tượng cây trồng từ cây cảnh, cây ăn trái, rau cải…Tuy nhiên ña số
trong chúng gây hại trên họ phong lan (Orchidaceae), những loài gây hại quan
trọng ghi nhận ñược ở Mỹ gồm có: Tenuipalpus orchidarum, Tenuipalpus

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
7

pacificus, Tenuipalpus orchidofilo, Brevipalpus onciidi. Một số loài khác như
Brevipalpus inornatus gây hại quan trọng trên cây cảnh thân gỗ ở ðông Bắc
Mỹ, loài Brevipalpus phoenicis ñặc biệt nghiêm trọng trong ñiều kiện trồng ở
nhà kính các ñối tượng thuộc nhóm citrus…Họ Tenuipalpidae (Acari) ñược
phát hiện ở khắp Bắc Mỹ, một phần Châu Âu, ðông Nam Á và Australia.

Theo Zhi – qiang et al., (2002) ghi nhận thì nhện ñỏ Tenuipalpus pacificus
Baker (Tenuipalpidae) ñã gây hại phổ biến trên cây hoa lan ñược trồng trong
ñiều kiện nhà kính ở Florida. ðược biết loài này cũng hiện diện gây hại ở
Australia, Brazil, Anh, ðức, Hà lan, Philippin, Panama, Hoa kỳ… Tập tính
sống của loài này rất ñặc biệt ở chỗ là chúng không giăng tơ như các loài
nhện gây hại khác. ðây là loài gây hại trên lan ở vùng nhiệt ñới và có thể trở
thành dịch hại của nhóm Dương Xỉ (Filicinae). Vòng ñời của chúng thường
khoảng 2 tháng và phụ thuộc rất nhiều vào nhiệt ñộ. Nhện trưởng thành có
màu từ vàng cam ñến ñỏ, kích thước chỉ gần 0.3 mm.
1.1.2 Biện pháp phòng trừ
Theo Hodges et al. (2005) thì Sử dụng biện pháp tưới nước phun lên
cây có thể hạn chế ñược mật số bọ trĩ.
Trong tự nhiên thì nhóm nhện gây hại cũng bị rất nhiều loài thiên ñịch
tấn công nên mật ñộ của chúng thường không cao. Thiên ñịch phổ biến của
nhện ñỏ là bọ rùa Stethorus sp., chúng tấn công tất cả các giai ñoạn phát triển
của nhện và có thể hạn chế ñược mật số nhện gây hại một cách hiệu quả (Mau
and Martin Kessing, 1992).
1.2. Những nghiên cứu ở trong nước
Cây mai vàng còn gọi là Huỳnh mai có tên khoa học là Ochna
integerrima (Lour.) Merr., thuộc họ Lão mai (Ochnaceae). Cây hoang dại trong
rừng miền Trung và miền Nam, ñôi khi gặp ở rừng miền Bắc, ñược gây trồng
làm cảnh ở các chậu lớn hay cắt cành, cắm lọ, bình. Cây gỗ nhỡ cao 3 – 7m,
cành nhánh thưa, dài, mảnh. Lá thưa, thường xanh, mọc cách mầm, xanh nhạt,

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
8

bóng, mép lá có răng cưa nhỏ. Cụm hoa hình thành chùm nhỏ mọc ở nách lá.
Hoa có cuống ngắn, cánh ñài 5, màu xanh bóng, dày, không che kín nụ. Cánh
tràng 5 – 10, màu vàng tươi. ðĩa hoa dày có khía, nhị nhiều. Bầu có 3 – 10 múi,

mỗi múi 1 noãn. Quả có nhiều hạch nhỏ, không cuống, xếp quanh ñế hoa. Mai
vàng mọc hoang dại trong rừng thường có 5 cánh. Mai vàng 5 cánh lá xanh
tốt suốt năm, chỉ ñến tháng cuối năm Âm lịch, tất cả lá trên cành mới trở nên
vàng úa. ðó là mùa thay lá của mai ñã ñến ñây cũng là ñiềm vui báo cho mọi
người hay biết mai sắp trổ hoa trùng vào dịp xuân về tết ñến (Việt Chương,
Nguyễn Việt Thái, 2005).
Mai vàng nước ta thuộc các thứ giống loài Ochna integerrima Lour
(còn có tên cũ là Elaecorpus integerrina Lour và Ochna harmandii Lec) mọc
hoang từ Quảng Trị vào Nam. Khác với giống mai chuông vàng Mỹ
Forsythia, mai vàng xinh ñẹp của Mỹ có tên khoa học là Ochna pulcra và mai
tứ quý Ochna multiflora hay Ochna serrulata (Tôn Thất Trình, 2006).
Theo Trần Văn Mười và Nguyễn Thanh Minh (2007), hiện nay có rất
nhiều giống mai như:
- Mai vàng 5 cánh: Mai Trâu, mai Sẻ, mai Tròn, mai cánh nhún, mai thơm.
- Mai vàng nhiều cánh: Huỳnh Tỷ, mai Giảo, mai Cúc, mai Cửu Long.
Ngoài ra còn có mai trắng: Miến ðiện, Bến Tre, Tân An và một số loại
mai khác như mai xanh, mai ñỏ và Tứ quý.
Tại các tỉnh ðồng bằng sông Cửu Long (ðBSCL) hiện có hàng ngàn
nông dân giàu lên từ phong trào nuôi trồng hoa lan cây cảnh, ñặc biệt là cây
mai Tết. Tại Hội hoa xuân Thành phố Hồ Chí Minh, 2010, xuất hiện loài mai
lạ, mai Phú Tân (An Giang), ñược giải khuyến khích vì hoa to, nhiều cánh, rất
ñậm màu và lâu tàn (Nguyễn Thiện Tịch, 2010).
1.2.1. Thành phần sâu, nhện hại mai vàng
Do chưa có vùng trồng mai ñại trà nên các nghiên cứu về sâu bệnh trên
mai chưa nhiều. Thông thường mai bị các loại sâu chủ yếu là sâu ăn lá, nhện

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
9

ñỏ và quan trọng nhất là bọ trĩ Frankliniella sp. gây hại trên ñọt và lá non.

(ðặng Phương Trâm, 2005).
Thành phần loài côn trùng gây hại trên cây Mai vàng bao gồm: Sâu
ñục thân, sâu tơ, ong ăn cắp lá mai non, rầy ñen, rầy bông (Huỳnh Văn
Thới, 2002).
Nga Thi Vu et al. (2006) cho biết trên cây hoa mai có loài rệp sáp
Ceroplastes rusci tấn công và gây hại ñáng kể
Theo Trần Văn Mười và Nguyễn Thanh Minh (2007) thì thành phần
loài côn trùng gây hại trên cây Mai vàng gồm có bọ trĩ, nhện ñỏ, rầy bông,
sâu ñục thân, sâu nái, sâu tơ.
Kết quả nghiên cứu của Võ Thị Thu và Nguyễn Thị Thu Cúc năm
2010 ở ðBSCL ñã ghi nhận có 7 loại côn trùng và nhện hiện diện phổ biến
trên cây mai, các loài có tần xuất xuất hiện >50%, bao gồm bọ trĩ
Scirtothrips dorsalis (họ Thripidae), sâu ăn nhụy hoa mai (họ
Oletheutidae), sâu cuốn lá Archips micaceana (họ Tortricidae), sâu bao
hình ống nhỏ Pteroma plagiophleps (họ Psychidae), sâu sáp mũ
Ceroplastes rusci (họ Cocidae), nhện ñỏ Tetranychus sp. và Oligomychus
sp. (họ Tetranychidae). Loài sâu ñục thân Zeuzera coffeae mặc dù chỉ ghi
nhận hiện diện với tần suất bắt gặp 16-50% nhưng loài này có thể gây hại
quan trọng cho mai vì có thể làm chết cây. Các loài sâu róm họ
Lymantriidae hiện diện khá phổ biến, với tần suất bắt gặp là 16-50%, tuy
nhiên mức ñộ gây hại chưa cao, có thể do trong ñiều kiện tự nhiên thành
phần thiên ñịch của nhóm này là khá cao. Các loài còn lại xuất hiện rãi rác,
không phổ biến, mật ñộ thấp, gây hại không ñáng kể.
Theo thông báo của chi cục BVTV Hồ Chí Minh (2009) các loài sâu
bệnh hại thường làm ảnh hưởng ñến sinh trưởng và phát triển của cây mai
vàng như: bọ trĩ, nhện ñỏ, rệp sáp, sâu ăn lá, bệnh mốc cam, bệnh gỉ sắt, bệnh
ñốm lá, bệnh cháy lá, bệnh ñốm ñồng tiền, bệnh vàng lá…

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
10


1.2.2. Một số ñặc ñiểm hình thái, sinh vật học của sâu hại trên mại vàng
Nguyễn Danh Vàn (2005) cho biết ngoài các loại nhện ñỏ, bọ trĩ gây
hại lá mai… thì sâu cuốn lá cũng là một ñối tượng thường xuyên xuất hiện và
gây hại cho cây mai, nhất là vào những ñợt cây ra ñọt non, lá non, ñể phát
triển thân cành.
Trưởng thành cuốn lá có chiều dài cơ thể khoảng 10mm, sải cánh rộng
khoảng 19-20mm. Trứng ñược ñẻ trên các ñọt non mới nhú. Thời gian phát
dục của trứng khoảng 3 ngày. Sâu non hình ống, thân màu xanh trong, ñầu
màu nâu ñen. Khi mới nở sâu non gặm nhắm làm khuyết lá, khi lớn chúng
nhả tơ kéo vài lá non lại với nhau, rồi nằm bên trong cắn phá, làm cho lá bị
khuyết, nếu nặng lá cớ thể bị cắn phá ñến phân nửa, ñôi khi chỉ còn trơ lại
một ñoạn gân chính ở gần cuốn lá. Làm mất diện tích lá quang hợp cho cây.
Khi lá già nhìn cây xơ xác, cây mai sinh trưởng và phát triển kém, cây còi
cọc, ra ít hoa, hoa nhỏ và không ñẹp. Khi ñẫy sức sâu có kích thước dài
khoảng 25-28mm, hóa nhộng bên trong tổ lá. Sâu thường gây hại nhiều trong
mùa mưa là mùa cây mai ra nhiều ñọt non.
Theo Nguyễn Văn ðĩnh (2004) ñặc ñiểm hình thái nhện ñỏ son
Tetranychus sp. có các pha phát triển là: trứng, nhện non tuổi 1 (Larva), nhện
non tuổi 2 (Protonymph), nhện non tuổi 3 (Deutonymph) và trưởng thành
(khái niệm này dùng chung cho tất cả các loại nhện hại cây. Nhện ñỏ nâu
Oligonychus coffeae Neitner phân bố rộng ở Ấn ðộ, Srilanka, Indonesia,
ðông Dương, Ai Cập, Nam Phi, Ethiopia, Úc, Trung Mỹ, Nam Mỹ… tại
những vùng nhiệt ñới và cận nhiệt ñới nóng ẩm. Loài này ñược phát hiện gây
hại trên chè (trà) năm 1968 tại Ấn ðộ. Ngoài ra còn ghi nhận gây hại quan
trọng trên nhiều cây khác như Cà phê, Ổi, Bông, ðiều, Xoài…
Chi cục BVTV Thành phố Hồ Chí Minh (2009) ñã cho biết trên cây
mai vàng có các loài sâu hại dưới ñây.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

11

* Sâu ăn lá (Delias aglaia)
Họ: Pieridae - Bộ: Lepidoptera
Sâu non gặm nhấm làm khuyết lá, khi lớn chúng nhả tơ kéo vài lá non lại
với nhau, rồi nằm bên trong cắn phá, làm cho lá bị khuyết, nếu nặng lá có thể
bị cắn phá ñến phân nửa, ñôi khi chỉ còn trơ lại một ñoạn gân chính ở gần
cuống lá. Trưởng thành là một loài bướm, có chiều dài cơ thể khoảng 20 –
25mm, sải cánh rộng 60 – 70mm. Thân và cánh mầu ñen, trên cánh có nhiều
ñốm mầu trắng và mầu vàng hình bầu dục. Trưởng thành thường hoạt ñộng
ban ngày. Trứng ñược ñẻ rải rác trên các ñọt non, lá non.
Sâu non hình ống, thân màu xanh trong, ñầu màu nâu ñen. Khi ñẫy sức
sâu dài khoảng 25 – 28mm. Sâu non thường nhả tơ kéo vài lá non lại với nhau
làm tổ ñể sống và hóa nhộng ở trong ñó. Sâu thường gây hại nhiều trong mùa
mưa, là mùa cây mai ra nhiều ñợt ñọt non, lá non.
* Bọ trĩ (Thrips sp.)
Họ: Thripidae - Bộ: Thysanoptera
Bọ trĩ trưởng thành và ấu trùng ñều chích hút dinh dưỡng ở lá non. Triệu
chứng thể hiện dưới mặt lá non là 2 vệt màu xám song song với gân chính.
ðọt non bị hại thường sần sùi, cứng và giòn, hai mép lá và chóp lá cong lên.
Khi bị hại nặng lá bị vàng và dễ bị rụng, cây phát triển kém. Bọ trĩ có
kích thước rất nhỏ, dài 1-2 mm. Trưởng thành dạng thon, có mầu vàng ñậm
hoặc nâu ñen, ấu trùng hình dạng giống trưởng thành có mầu trắng vàng ñến
vàng. Trưởng thành và ấu trùng thường sống tập trung ở ñọt non, gân lá non,
ít di chuyển. Khi những lá bị hại chuyển sang giai ñoạn bánh tẻ và già, thức
ăn không còn phù hợp, chúng lại di chuyển sang những lá non khác ñể chích
hút và gây hại. Bọ trĩ thường gây hại nặng trong mùa khô, khi mùa mưa ñến
bọ trĩ gây hại nhẹ hơn.
* Nhện ñỏ (Tetranychus sp.)
Lớp Nhện: Arachnida - Bộ: Acarina


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
12

Nhện trưởng thành và nhện non ñều ăn biểu bì và chích hút dịch của lá
từ khi lá bước vào giai ñoạn bánh tẻ trở ñi, tạo ra những ñốm lá trắng vàng có
thể dễ nhận ra ở mặt trên của lá; còn ở mặt dưới của lá có những vết trắng lấm
tấm giống bụi cám. Khi bị hại nặng bộ lá bị cằn lại, thô cứng và sẽ ảnh hưởng
ñến quá trình sinh trưởng và phát triển bình thường của cây mai. Nhện ñỏ có
kích thước rất nhỏ (khoảng 0,3 – 0,4mm), hình bầu dục và có 8 chân. Khi mới
nở nhện có màu vàng nhạt, khi lớn chúng chuyển dần sang màu hồng và ñỏ
ñậm. Nhện sinh sản rất nhiều, vòng ñời của nhện lại ngắn vì thế chúng tích
luỹ mật số khá nhanh, dễ bộc phát gây hại nặng nếu gặp ñiều kiện thuận lợi.
Nhện ñỏ ngoài gây hại trên cây mai, chúng còn gây hại trên rất nhiều
loại cây trồng như cây ăn trái, cây rau màu và một số loại cây hoa kiểng khác.
Nhện thường tập trung thành từng ñám ở mặt dưới các lá già, chích hút
nhựa. ðôi khi nhện còn tập trung ở các mắt thân làm lá vàng và rụng.
Nhện ñỏ thường gây hại nặng trong các tháng mùa nắng.
* Rệp sáp (Dysmiccocus sp.)
Họ: Pseudococcidae - Bộ: Homoptera
Rệp hút nhựa cây làm ñọt xoăn lại, lá vàng, cây sinh trưởng kém. Cây có
rệp thường có kiến và nấm bồ hóng ñen xuất hiện.
Rệp trưởng thành cái không cánh, có thân mềm hình bầu dục dài khoảng
3 mm, bên ngoài phủ một lớp bột sáp trắng và có những sợi sáp trắng hai bên
mình, cuối bụng có một cặp ñuôi ngắn. Rệp ñực trưởng thành có một cặp
cánh mỏng, cơ thể dài khoảng 2 mm, màu xám nhạt. Rệp non giống trưởng
thành cái nhưng nhỏ hơn
Rệp non thường tìm chỗ cây non ñể sống, thường là kẽ lá, chùm hoa.
Khí hậu nóng và ẩm là ñiều kiện thích hợp cho rệp phát triển. Rệp sáp
dysmicoccus sinh sống phá hại trên nhiều loại cây.


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
13

1.2.3. Biện pháp phòng trừ
Theo Nguyễn Thị Thu Cúc (2000) mặc dù không phải là biện pháp lý
tưởng nhưng cho ñến nay biện pháp hoá học vẫn là biện pháp ñược áp dụng
phổ biến ñể phòng trị bọ trĩ. Nhiều loại thuốc tỏ ra có hiệu quả cao ñối với bọ
trĩ, có thể sử dụng các loại thuốc trừ sâu phổ biến như Comite, Carsulfan,
Phosalone, Benfuracarb, Prothiophos, Confidor, Regent, Trebon,
Cypermethrin, Disulfoton, Sagolex… tuy nhiên cũng giống nhện gây hại, bọ
trĩ cũng có thể kháng thuốc nhanh vì vậy cần luân phiên sử dụng các thuốc có
gốc hoá học khác nhau.
Trên cây sắn ñã phát hiện 6 loài thiên ñịch nhện ñỏ son gồm một loài
bọ rùa ñen nhỏ Stethorus sp (Coccinellidae), cánh cộc Oligota sp.
(Staphylinidae), bọ trĩ Scolothrips sp. (Thripide), muỗi Lestodiplisis sp.
(Cecidomyiidae) và 2 loài nhện bắt mồi Phytoseiulus sp. và Amblyseius sp.
(Phytoseiidae). Trong ñó, loài nhện bắt mồi Amblyseius sp. có mật ñộ khá
cao, diễn biến mật ñộ khá ñồng ñiệu với diễn biến mật ñộ nhện ñỏ và có tác
dụng kiềm chế nhện ñỏ khá rõ (Nguyễn Văn ðĩnh, 2004).
Nhiều loại thuốc hóa học ñã ñược sử dụng liên tục sẽ gây hiện tượng
kháng thuốc. Bên cạnh ñó một số loại thuốc còn có khả năng làm gia tăng mật
số nhện gây hại qua việc kích thích sự sinh sản của nhện. Do ñó khi sử dụng
thuốc cần luân phiên các loại thuốc có gốc hóa học khác nhau ñể ngăn chặn
sự bộc phát và tính kháng thuốc của nhện. Có thể sử dụng các loại thuốc như:
Comite, Trebon, Danitol, Pegaus, Kelthane, Bi58, Zineb… và Dầu khoáng
DC -Tron Plus ñể phòng trị nhện (Nguyễn Thị Thu Cúc, 2000).
ðể phòng trừ các loài sâu trên cây mai vàng Chi cục BVTV Thành phố
Hồ Chí Minh (2009) khuyến cáo ñối với sâu ăn lá dùng tay bắt giết khi phát
hiện thấy tổ sâu ở những ñọt non. Nếu mật số sâu cao, có thể dùng một trong

những loại thuốc sau: Delfin, Abamectin hoặc một số thuốc gốc cúc tổng hợp
như Fastac, Sec Saigon, Sumi-Alpha…

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
14

ðối với bọ trĩ Khi tưới nước cho cây mai, dùng loại máy bơm có áp suất
mạnh xịt thẳng vào những nơi cư trú của bọ trĩ ñể rửa trôi bớt chúng; mặt
khác cũng sẽ làm giảm bớt ñược mật số của một số ñối tượng dịch hại khác
ñang gây hại trên cây mai như nhện ñỏ, rệp sáp…
Khi mật số bọ trĩ cao có thể sử dụng một số loại thuốc như: Confidor
100SL, Admire 50EC, Regent 5SC…Về liều lượng và cách pha chế nên theo
khuyến cáo có in sẵn trên nhãn thuốc. Khi phun, chú ý phun tập trung vào mặt
dưới của lá non, ñọt non. Ngoài ra, ñể hạn chế tác hại của bọ trĩ, nên trồng
thưa ñể vườn mai luôn ñược thông thoáng.
Phòng trừ nhện ñỏ trên mai vàng không nên trồng hoặc ñặt các chậu quá
sát nhau ñể luôn tạo ñộ thông thoáng cho vườn mai. Thường xuyên kiểm tra
bộ lá mai (nhất là những lá từ giai ñoạn bánh tẻ trở ñi) ñể phát hiện sớm và có
biện pháp diệt trừ nhện kịp thời. Do cơ thể của nhện rất nhỏ vì thế ñể phát
hiện nhện cần phải dùng kính lúp kiểm tra hoặc ngắt những lá mai nghi ngờ
có nhện ñặt vào giữa hai tờ giấy trắng rồi lấy tay vuốt nhẹ phía ngoài tờ giấy,
nếu thấy trên mặt giấy có những chấm nhỏ màu vàng xanh, hồng hay ñỏ thì lá
ñó ñang có nhện gây hại, những chấm này càng nhiều thì chứng tỏ mật ñộ của
nhện càng cao. Khi cần thiết có thể sử dụng một trong các loại thuốc sau:
Danitol 10EC; Comite 73EC; Pegasus 500SG; Ortus 5SC; Cascade 5EC;
Nissuran 5EC; Sirbon 5EC; Kelthane 18,5EC…(Chi cục BVT Thành phố Hồ
Chí Minh, 2009).
Sâu cuốn lá là loài gây hại quan trọng và phổ biến trên cây mai vàng ở
ðBSCL (Võ Thị Thu và Nguyễn Thị Thu Cúc, 2010). ðể phòng chống sâu
cuốn lá có kết quả có thể áp dụng vài biện pháp sau ñây:

- Khi chăm sóc cây mai, nên chú ý quan sát, nếu phát hiện thấy tổ sâu
thì bắt giết (loại sâu này rất dễ bắt vì chúng ít trốn chạy).
- Nếu mật ñộ sâu cao thì có thể phun thuốc trừ sâu như Secsaigon EC
hoặc 10EC, Diaphos 5EC, Padan 95SP….

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
15

Chương 2. ðỊA ðIỂM, VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. ðịa ñiếm nghiên cứu
- Bộ môn BVTV, khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng, trường ðại
học Cần Thơ.
- Khu vực trồng mai vàng tại Long Xuyên, An Giang.
2.2. Thời gian nghiên cứu
ðề tài ñược tiến hành từ 06/2012 – 06/2013.
2.3. ðối tượng, vật liệu và dụng cụ nghiên cứu
*ðối tượng nghiên cứu
- Cây mai vàng Ochna integerrima (Lour.) Merr .
- Loài sâu ăn lá Abrostola sp. (Lepidoptera: Noctuidae).
*Vật liệu
- Một số giống mai vàng ñang ñược trồng phổ biến tại Tp. Long Xuyên,
An Giang (Mai giảo Thủ ðức, Mai giảo Bến Tre và Mai giảo Tân Châu).
- Các loại thuốc BVTV: nông dân ñang sử dụng là Etimex 2.6EC
(Emamectin benzoate), Cyperan 10EC (Cypermethrin), Ammate 150SC
(Indoxacarb), mật ong.
*Dụng cụ nghiên cứu
- Vợt, kính lúp, panh, bút lông, kéo, hộp nuôi sâu, túi nilon, giấy thấm,
cồn 70°, lồng lưới kích thước 1mx1mx1m, mật ong

- Các dụng cụ pha thuốc trừ sâu, bình phun thuốc (loại 1 lít dùng trong
phòng thí nghiệm), bảng biểu, máy ảnh…
2.4. Nội dung nghiên cứu
- ðiều tra tình hình sản xuất và bảo vệ thực vật trên cây mai vàng tại
Long Xuyên, An Giang.
- Xác ñịnh thành phần, mức ñộ phổ biến của các loài sâu, nhện hại trên

×