Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

Thành phần nhện hại hoa hồng; đặc điểm sinh vật học, sinh thái học và biện pháp phòng chống loài nhện hai chấm tetranychus urticae (koch) trên hoa hồng tại hà nội vụ xuân hè năm 2009

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.31 MB, 94 trang )

bộ giáo dục và đào tạo
trờng đại học nông nghiệp Hà NộI
------------------

Lu thị thùy giang

thành phần nhện hại hoa hồng;
đặc điểm sinh vật học, sinh thái học và biện pháp
phòng chống loài nhện hai chấm Tetranychus urticae
(Koch) trên hoa hồng tại hà nội vụ xuân hè năm 2009

Luận văn thạc sĩ nông nghiệp

Chuyên ngành: bảo vệ thực vật
MÃ số

: 60.62.10

Ngời h−íng dÉn khoa häc: pgs.ts. ngun thÞ kim oanh

HÀ NỘI - 2010


Lời cam đoan
Tôi xin cam đoan rằng: Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực và cha đợc sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đ2
đợc cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đ2 đợc chỉ rõ
nguồn gốc.
Tác giả luận văn


Lu Thị Thùy Giang

Trng ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... i


Lời cảm ơn

Tôi xin chân thành cảm ơn:
Ban Giám hiệu Trờng Đại học Nông nghiệp Hà Nội, Viện
Đào tạo Sau đại học, khoa Nông học, bộ môn Côn trùng, Trung tâm
Nghiên cứu và phát triển Hệ thống Nông nghiệp.
Hoàn thành luận văn này tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành
sâu sắc đến:
PGS.TS Nguyễn Thị Kim Oanh - Bộ môn Côn trùng - Khoa
Nông học - Trờng Đại học Nông nghiệp Hà Nội.
Các thầy cô giáo, cán bộ công nhân viên thuộc Bộ môn Côn trùng
- Khoa Nông học - Trờng Đại học Nông nghiệp Hà Nội.
Ban Giám đốc và cán bộ Trung tâm Nghiên cứu và phát triển
Hệ thống nông nghiệp - Hoài Đức - Hà Nội.
Để hoàn thành luận văn này, tôi còn nhận đợc sự động viên
khích lệ của những ngời thân trong gia đình và bạn bè. Tôi xin chân
thành cảm ơn những tình cảm quý báu đó.
Tác giả luận văn

Lu Thị Thùy Giang

Trng i học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... ii


mục lục

Lời cam đoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục bảng

v

Danh mục hình

vii

1.

Mở đầu

1

1.1.

Tính cấp thiết của đề tài


1

1.2.

Mục đích và yêu cầu của đề tài

2

1.3.

Phạm vi nghiên cứu của đề tài

3

1.4.

ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

3

2.

Tổng quan tài liệu

4

2.1.

Cơ sở khoa học của đề tài


4

2.2.

Các nghiên cứu trong và ngoài nớc

4

2.3.

Các biện pháp phòng chống nhện hại hoa hồng

10

3.

Đối tợng, Địa điểm, Nội dung và phơng pháp nghiên cứu

13

3.1.

Địa điểm nghiên cứu

13

3.2.

Thời gian nghiên cứu


13

3.3.

Đối tợng, vật liệu và dụng cụ nghiên cứu

13

3.4.

Phơng pháp nghiên cứu và tính toán số liệu

13

4.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

21

4.1.

Tình hình sản xuất và bảo vệ thực vật áp dụng trên cây hoa hồng
tại Mê Linh - Hà Nội vụ Xuân Hè năm 2009

4.2.
4.3.

21


Thành phần nhện hại và nhện nhỏ bắt mồi trên cây hoa hồng tại
Hà Nội vụ Xuân Hè năm 2009

24

Đặc điểm hình thái, sinh vật học của nhện hai chấm T. urticae

28

4.3.1. Đặc điểm hình thái và kÝch th−íc cđa c¸c pha ph¸t dơc cđa nhƯn
hai chÊm T. urticae

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... iii

28


4.3.2. Đặc điểm sinh vật học của nhện hai chấm hại hoa hồng T. urticae
4.4.

31

Diễn biến mật độ nhện hai chấm T. urticae hại trên hoa hồng tại
Mê Linh Hà Nội vụ Xuân Hè 2009

39

4.4.1. Diễn biến mật độ nhện hai chấm hại trên cây hoa hồng trồng ở
các chân ®Êt cã ®é cao kh¸c nhau


39

4.4.2. DiƠn biÕn mËt ®é nhện hai chấm T. urticae trên các giống hồng
trồng tại Mê Linh vụ Xuân Hè 2009

41

4.4.3. Diễn biến mật độ nhện T. urticae trên giống hồng đỏ Pháp ở các
tuổi cây khác nhau tại trồng tại Mê Linh vụ Xuân Hè 2009
4.5.

43

Diễn biến mật độ nhện bắt mồi vàng Amblyseius victoriensis trên
hoa hồng tại Mê Linh Hà Nội vụ Xuân Hè 2009

45

4.5.1. Diễn biến mật độ nhện bắt mồi vàng trên cây hoa hồng trồng ở
các chân đất có độ cao khác nhau

46

4.5.2. Diễn biến mật độ nhện bắt mồi vàng trên các giống hồng trồng tại
Mê Linh vụ Xuân Hè 2009

47

4.5.3. Diễn biến mật độ nhện bắt mồi vàng trên giống hồng đỏ Pháp ở
các tuổi cây khác nhau trồng tại Mê Linh vụ Xuân Hè 2009

4.6.

49

Thử nghiệm một số biện pháp phòng trừ nhện hại hoa hồng
T. urticae tại Mê Linh vụ Xuân Hè 2009

51

4.6.1. ảnh hởng của phơng pháp tới nớc tới mật độ nhện hai chấm
hại hoa hồng trồng tại Mê Linh vụ Xuân Hè 2009

51

4.6.2. Đánh giá hiệu lực của một số loại thuốc bảo vệ thực vật phòng trừ
nhện hai chấm T. urticae hại hoa hồng tại Mê Linh vụ Xuân hè 2009

53

5.

Kết luận và đề nghị

56

5.1.

Kết luận

56


5.2.

Đề nghị

57

Tài liệu tham khảo

58

Phụ lục

62

Trng i học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... iv


danh mục bảng
STT
4.1.

Tên bảng

Trang

Tình hình sản xuất và bảo vệ thực vật áp dụng trên cây hoa hồng
tại Mê Linh vụ Xuân Hè năm 2009

4.2.


22

Thành phần nhện hại và nhện bắt mồi trên hoa hồng tại Hà Nội
vụ xuân hè 2009

25

4.3.

KÝch th−íc c¸c pha ph¸t dơc cđa nhƯn Tetranychus urticae

29

4.4.

Thêi gian ph¸t triĨn c¸c pha cđa nhƯn hai chÊm T. urticae nuôi
trong phòng thí nghiệm

4.5.

Sức sinh sản và nhịp điệu sinh sản của nhện Tetranychus urticae
nuôi trong phòng thí nghiệm

4.6.

32
33

Tỷ lƯ trøng në vµ tû lƯ giíi tÝnh cđa nhƯn T. urticae nuôi trong

phòng thí nghiệm

35

4.7.

Tỷ lệ trứng nở và tû lƯ giíi tÝnh cđa Tetranychus urticae

36

4.8.

DiƠn biÕn mËt ®é cđa nhƯn hai chÊm T.urticae ë c¸c ti l¸ kh¸c
nhau tại Mê Linh vụ Xuân Hè 2009

4.9.

Diễn biến mật độ của nhện hai chấm T. urticae hại trên cây hồng
trồng ở các chân đất tại Mê Linh vụ Xuân Hè 2009

4.10.

40

DiƠn biÕn mËt ®é cđa nhƯn hai chÊm T. urticae trên 3 giống hồng
trồng tại Mê Linh vụ Xuân hè 2009

4.11.

38


42

DiƠn biÕn mËt ®é cđa nhƯn hai chÊm T. urticae trên giống hồng
đỏ Pháp ở các tuổi cây khác nhau trồng tại Mê Linh vụ Xuân Hè
2009

4.12.

44

Diễn biến mật độ của nhện bắt mồi vàng A. victoriensis trên cây
hồng trồng ở các chân đất tại Mê Linh vụ Xuân Hè 2009

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... v

46


4.13.

Diễn biến mật độ của nhện bắt mồi vàng trên 3 giống hồng trồng
tại Mê Linh vụ Xuân Hè 2009

4.14.

Diễn biến mật độ của nhện bắt mồi vàng trên giống hồng đỏ Pháp
ở các tuổi cây khác nhau trồng tại Mê Linh vụ Xuân Hè 2009

4.15.


51

Hiệu lực của 4 loại thc trõ nhƯn hai chÊm trong phßng thÝ
nghiƯm

4.17.

50

DiƠn biÕn mËt ®é nhƯn T. urticae khi phun n−íc trªn gièng hång
®á Pháp trồng tại Mê Linh vụ Xuân Hè 2009

4.16.

48

54

Hiệu lực của 3 loại thuốc trừ nhện hai chấm tại Mê Linh vơ Xu©n
HÌ 2009

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... vi

55


danh mục hình
STT
3.1.


Tên hình
Trang
ảnh hởng của phơng pháp tới nớc tới mật độ nhện hai chấm
15

3.2.

Khảo sát hiệu lực của thuốc ngoài đồng ruộng

17

4.1.

Nhện đỏ son Tetranychus cinnabarinus Boisduval

27

4.2.

Nhện đỏ h¹i cam chanh Panonychus citri McGregor

27

4.3.

NhƯn hai chÊm Tetranychus urticae Koch

27


4.4.

Nhện càrốt Aceria sp.

27

4.5.

Nhện Bắt mồi vàng Amblyseius victoriensis Womersley

27

4.6.

Nhện bắt mồi nâu đỏ Amblyseius sp.

27

4.7.

Trứng nhện T. urticae

30

4.8.

Nhện non ti 1

30


4.9.

NhƯn non ti 2

30

4.10.

NhƯn non ti 3

30

4.11.

NhƯn c¸i tr−ëng thành

30

4.12.

Nhện đực trởng thành

30

4.13.

Nhịp điệu sinh sản của nhện hai chÊm T. urticae

34


4.14.

Tû lƯ giíi tÝnh cđa tr−ëng thµnh nhƯn hai chÊm trong phßng thÝ
nghiƯm

4.15.

Tû lƯ giíi tÝnh cđa tr−ëng thành nhện hai chấm T.urticae khi thu
trứng ngoài đồng

4.16.

39

Diễn biến mật độ của nhện T.urticae trên cây hoa hồng trồng ở
các chân đất tại Mê Linh vụ Xuân Hè 2009

4.18.

36

Diễn biến mật độ của nhện hai chấm T.urticae ở các tuổi lá khác
nhau tại Mê Linh vụ xuân hè 2009

4.17.

35

41


Diễn biến mật độ của nhện T.urticae trên 3 giống hồng trồng tại
Mê Linh vụ Xuân Hè 2009

Trng i hc Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... vii

43


4.19.

Diễn biến mật độ của nhện T.urticae trên giống hồng đỏ Pháp ở
các tuổi cây khác nhau trồng tại Mê Linh vụ Xuân Hè 2009

4.20.

Diễn biến mật độ của nhện bắt mồi vàng trên cây hoa hồng trồng
ở các chân đất tại Mê Linh vụ Xuân Hè 2009

4.21.

49

Diễn biến mật độ của nhện bắt mồi vàng trên giống hồng đỏ Pháp
ở các tuổi cây khác nhau trồng tại Mê Linh vụ Xuân Hè 2009

4.23.

47

Diễn biến mật độ của nhện bắt mồi vàng trên 3 giống hồng trồng

tại Mê Linh vụ Xuân Hè 2009

4.22.

45

50

Diễn biến mật độ Tetranychus urticae khi phun nớc trên giống
hồng đỏ Pháp tại Mê Linh vụ Xuân HÌ 2009

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... viii

52


1. Mở đầu
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong khoảng 10 năm trở lại đây ở Việt Nam, nghề trồng hoa đang
ngày càng đợc chú trọng phát triển. Loài hoa đợc trồng nhiều nhất và cho
hiệu quả kinh tế cao chính là hoa hồng. Ngoài giá trị làm đẹp, hoa hồng còn là
một trong những nguồn dợc liệu quý đợc đông y sử dụng làm thuốc chữa trị
mụn nhọt, các bệnh về đờng ruột, hô hấp. Đây cũng là loài hoa có hơng
thơm dịu dàng, quý phái và đợc rất nhiều ngời a thích vì vậy ngời ta còn
sử dụng hoa hồng để chng cất tinh dầu thơm. Quan trọng hơn nữa là hoa
hồng có giá trị xuất khẩu cao nên trồng hoa hồng không chỉ phục vụ cho tiêu
dùng nội địa mà còn để xuất khẩu.
Tuy nhiên muốn xuất khẩu hoa hồng có lợi nhuận cao và mang tính
bền vững, đòi hỏi phải có một quy trình trồng và chăm sóc cây hoa hồng rất
chặt chẽ sao cho những bông hồng xuất khẩu phải to đẹp, cành hoa phải

chắc khoẻ và lá phải xanh bóng. Hoa hồng là cây không mẫn cảm với chu
kỳ ánh sáng nên có thể sản xuất quanh năm. Với khí hậu có 4 mùa râ rƯt
nh− ë MiỊn B¾c, ng−êi trång hoa cã thĨ lựa chọn thời vụ thích hợp theo
từng điều kiện của địa phơng. Tuy nhiên, vấn đề khó khăn là, những thời
vụ thích hợp để trồng hoa hồng mang lại hiệu quả kinh tế cao (hoa hồng a
nhiệt độ ban ngày là 23-280C, ban đêm là 14-180C) lại có điều kiện sinh
thái thích hợp cho nhiều loại nhện nhỏ hại hoa hồng phát sinh gây hại.
Chúng chích hút nhựa cây hoa hồng qua việc chích hút biểu bì lá làm cho lá
mất đi màu xanh bóng, kéo theo hoa phát triển còi cọc, thậm chí không ra
hoa nếu nhện hại quá nặng làm rụng hết lá.
Việc phòng chống dịch hại, đặc biệt là nhện hại nhằm đảm bảo cho
hoa hồng sinh trởng, phát triển với năng suất cao là vô cùng quan trọng.
Điều đáng nói ở đây là, những nghiên cứu về nhện hại trên cây trồng nói

Trng i hc Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 1


chung và trên hoa hồng nói riêng không có nhiều khiến cho ngời trồng hoa
gặp nhiều khó khăn trong việc sử dụng các biện pháp phòng trừ. Ngời
trồng hoa thờng phụ thuộc hoàn toàn vào thuốc hoá học để đối phó với
nhện hại và sử dụng với tần suất cao, khiến cho không những chi phí bảo vệ
thực vật tăng lên mà hiệu quả phòng trừ lại không cao. Nguyên nhân là
nhện hại nhanh trơ với thuốc hoá học cùng với những tác động xấu của thuốc
bảo vệ thực vật tới các loài thiên địch.
Để xác định thành phần loài nhện hại hoa hồng và loài nhện hại chủ
yếu, từ đó đa ra biện pháp phòng trừ với mong muốn đợc góp phần làm cơ
sở cho những nghiên cứu chuyên sâu về nhện hại hoa hồng, chúng tôi tiến
hành nghiên cứu đề tài: Thành phần nhện hại hoa hồng, đặc điểm sinh vật
học, sinh thái học và biện pháp phòng chống loài nhện hai chấm
Tetranychus urticae (Koch) trên hoa hồng tại Hà Nội vụ Xuân Hè năm

2009"
1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục đích của đề tài
Trên cơ sở điều tra, xác định thành phần nhện hại trên hoa hồng, nghiên
cứu đặc điểm hình thái, sinh học, sinh thái học, điều tra diễn biến của loài
nhện hại chủ yếu, loài nhện nhỏ bắt mồi phổ biến để từ đó đề xuất biện pháp
quản lý chúng một cách hợp lý và hiệu quả nhất.
1.2.2. Yêu cầu của đề tài
- Điều tra thành phần nhện hại hoa hồng và thiên địch của chúng, từ đó
xác định loài gây hại chủ yếu.
- Điều tra diễn biến mật độ loài nhện hại chính, nhện nhỏ bắt mồi trên
hoa hồng.
- Nuôi sinh học loài gây hại chính để từ đó xác định đặc điểm hình thái,
sinh học, sinh thái học của chúng.

Trng ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 2


- Đánh giá hiệu lực của một số loại thuốc hoá học, sinh học, ảnh hởng
của phơng pháp tới nớc trong việc phòng chống nhện hại hoa hồng.
1.3. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Thành phần nhện hại hoa hồng, đặc điểm sinh học, sinh thái học của
loài gây hại chủ yếu. Đánh giá hiệu lực của một số loại thuốc bảo vệ thực vật,
ảnh hởng của phơng pháp tới nớc, đề xuất biện pháp phòng trừ hợp lý.
1.4. ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- ý nghĩa khoa học
- Kết quả điều tra nghiên cứu góp phần bổ sung thành phần nhện hại
trên hoa hồng và thiên địch của chúng; xác định đợc loài gây hại chủ yếu là
Tetranychus urticae (Koch).
- Cung cấp những dẫn liệu khoa học về đặc điểm sinh học, sinh thái học

của loài T. urticae và thử nghiệm biện pháp phòng trừ. Trên cơ sở đó bớc đầu
đề xuất biện pháp quản lý nhện hại hoa hồng hợp lý.
- ý nghĩa thực tiễn
- Các dẫn liệu đợc trình bày trong luận văn góp phần vào việc áp dụng
các biện pháp phòng trừ nhện hại hoa hồng hợp lý, sử dụng đúng thuốc phòng
trừ, hạn chế sử dụng thuốc hoá học thay bằng thuốc sinh học nhằm tránh
những tác hại không tốt đến thiên địch, môi trờng và sức khoẻ con ngời.

Trng i học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 3


2. Tổng quan tài liệu
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
Việc tiêu thụ hoa hồng ở Miền Bắc nớc ta mới chỉ dừng lại ỏ mức
dùng hoa tơi để trang trí, làm đẹp, cha phục vụ để chng cất tinh dầu thơm
hay làm thuốc trong đông y. Thêm nữa, hoa hång s¶n xt ra cịng míi chØ
phơc vơ nhu cầu trong nớc, cha xuất khẩu đợc ra nớc ngoài. Do đó các
nghiên cứu về quy trình sản xuất hoa hồng an toàn cha đợc chú trọng.
Mê Linh là nơi đầu tiên phát triển nghề trồng trồng hoa hồng với quy
mô lớn ở Miền Bắc nớc ta. Từ 0,5 ha diện tích đất trồng hoa hồng vào năm
1993 đến nay diện tích đó đ2 là 240 ha.
Trong phòng trừ nhện hai chÊm h¹i hoa hång, ng−êi trång hoa míi chØ
dùa vào biện pháp hoá học là chính. Nhiều khi chạy theo lợi nhuận, ngời trồng
hoa đ2 quá lạm dụng thuốc hoá học và sử dụng khá bừa b2i nên hiệu quả của việc
phòng chống cha cao, độ an toàn của sản phẩm thấp và tác động mạnh tới cân
bằng sinh thái.
Đề tài chúng tôi nghiên cứu thành phần nhện hại hoa hồng, tìm hiểu đặc
điểm sinh vật học, sinh thái học của loài nhện hại chính T.urtice và thử nghiệm
phòng trừ chúng bằng một số biện pháp. Từ đó đề ra biện pháp phòng chống
chúng đạt hiệu quả cao, hợp lý, an toàn đối với con ngời, môi trờng và thiên

địch, góp phần giữ vững cân bằng sinh thái.
2.2.Các nghiên cứu trong và ngoài nớc
2.2.1. Các nghiên cứu về thành phần nhện nhỏ hại trên hoa hồng
Thành phần nhện nói chung và nhện nhỏ bộ Ve bét nói riêng là khá đa
dạng, chúng phân bố ở khắp nơi trên thế giới, từ trong nhà, ngoài đồng, trong
rừng cho đến các bụi cây và các vùng đồi núi có độ cao thấp khác nhau, trong
đó bao gồm cả có ích và có hại (Ehara, S., 1977) [17]. Tuy vậy, sự phân bè

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 4


các loài nhện ở các khu vực khác nhau trên thế giới là khác nhau, có những họ
chỉ có ở vùng ôn đới mà không có ở vùng nhiệt đới, trong khi đó những loài
chỉ a khí hậu nóng ẩm của vùng nhiệt đới Ví nh họ Atypidae và họ
Paratopidae chỉ có ở vùng đồng bằng sông Amazon, hay nh họ Migidae chỉ
có ở Nam Phi và trên đảo Madagasca, Milan [21]. Việc nghiên cứu thành phần
nhện hại là cơ sở đầu tiên cho việc nghiên cứu chuyên sâu về từng đối tợng
nhện nhỏ gây hại. Trên thế giới, nhện nhỏ hại cây trồng là đối tợng gây hại
phổ biến nên có rất nhiều nghiên cứu và những chuyên khảo về nhện hại. Từ
năm 1955 đ2 có công trình của Prichard & Baker nghiên cứu về thành phần
nhện hại thuộc họ Tetranychidae [27]; tiếp đến là Tultle và Baker (1968) với
những nghiên cứu về nhện nhỏ hại cây trồng vùng Tây Nam Mỹ [30], đồng
thời thống kê lại thành phần nhện hại thuộc họ Tetranychidae; Jeppson & et al
(1975) đ2 có những mô tả chi tiết về từng loài nhện nhỏ hại cây trồng kinh tế,
từ đặc điểm hình thái đến các biện pháp phòng chống [21]; Baker (1975) đ2
công bố 90 loài nhện tìm thấy ở Đông Nam á và Nhật Bản, trong đó có 61
loài mới tìm thấy ở Thái Lan [13]; và Meyer (1981) đ2 nghiên cứu về nhện
nhỏ hại cây trồng ở Nam Phi [24].
Nghiên cứu thành phần nhện hại trên hoa hồng, Eric Day (2003) cho biết
có tới hơn 180 loại hoa là ký chủ của nhện nhỏ hại nh anh thảo, thục quỳ, trúc

đào, violet...trong đó có hoa hồng. Những loài nhện hại hoa hång chđ u ®Ịu
thc hä Tetranychidae gåm nhƯn hai chÊm (Tetranychus urticae Koch), nhện
đỏ Châu Âu (Panonychus ulmi Koch), nhện đỏ phơng Nam (Oligonychus ilicis
McGregor), nhện nhỏ hại gỗ hoàng dơng (Eurytetranychus buxi Gaman), nhện
nhỏ hại gỗ sồi (O.bicorlor Banks), và nhiều loài khác, trong đó loài gây hại quan
trọng nhất là Tetranychus urticae [18].
Trong số những loài nhện hại hoa hồng, có những loài không gây hại
trực tiếp nhng lại là môi giới truyền một số bệnh cho cây hoa hång. Nh÷ng

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 5


loµi nhƯn nµy chđ u thc hä Eriophydae vµ lµ nhóm đối tợng đợc quan
tâm nghiên cứu thứ hai sau Tetranychus urticae. Khi nghiên cứu về bệnh đốm
sao hại hoa hồng, George L. Philley đ2 phát hiện ra loài nhện Phyllocoptes
fructiphilus cã kÝch th−íc rÊt nhá, c¬ thĨ phđ mét lớp lông mịn, tuy không gây
hại trực tiếp cho cây hoa hồng nhng lại là môi giới truyền bệnh nói trên:
những vết thơng trên lá do Phyllocoptes fructiphilus gây ra chính là điều kiện
thuận lợi cho virus gây bệnh đốm sao hoa hồng xâm nhập và lây bệnh [19].
Theo một số nghiên cứu trong nớc, trên hoa hồng đợc trồng ở các
vùng ngoại thành Hà Nội, có hai loài nhện hại là Tetranychus cinnabarinus và
Panonychus citri [9,11].
* Một số loài nhện hại chủ yếu trên hoa hồng
ã Nhện đỏ son: Tetranychus cinnabarinus Boisduval
Tỉng hä: Tetranychoidea
Hä: Tetranychidae
Tetranychus cinnabarinus Boisduval ph©n bè rất rộng, ở nhiều vùng
trên thế giới, chúng có mặt ở các vùng nhiệt đới, cận nhiệt đới và ôn ®íi
(Jeppson et al., 1975 vµ Meyer, 1981). Loµi nµy cã đặc điểm gần giống với
Tetranychus urticae, và rất nhiều tác giả cho rằng chúng là cùng một loài nằm

trong phức hợp gồm 59 côn trùng gây hại hoa hồng nói riêng và hơn 150 cây
trồng khác nói chung [21]. Theo Smith & Bakk,er (1968), Tetranychus urticae
vµ Tetranychus cinnabarinus rÊt gièng nhau về mặt hình thái, nhng nếu
chúng giao phối lẫn nhau thì không cho kết quả. Vì vây, các tác giả này đ2
cho rằng đây là 2 loài khác biệt [29].
Nhện đỏ son Tetranychus cinnabarinus đợc xem là loài nhện hại quan
trọng trên đậu đỗ và một số cây rau khác, tuy nhiên hoa hồng cũng là một ký
chủ của chúng. Trởng thành có màu đỏ hoặc đỏ vàng với vệt đỏ sậm và hai
đốm trên lng, lng có nhiều lông. Trứng hình cầu màu vàng nhạt, nhện non

Trng i học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 6


tuổi 1 có hình bầu dục, màu trắng ngà, có 3 đôi chân và trên thân có nhiều
lông dài; nhện non tuổi 2 có 4 đôi chân, màu vàng nhạt; nhện non tuổi 3 gần
giống trỏng thành, màu vàng rơm hoặc vàng đậm, bắt đầu xuất hiện hai đốm
màu nâu nhạt trên cơ thể.
Tác hại của Tetranychus cinnabarinus thờng bắt đầu từ mặt dới của
lá già, vết hại lúc đầu là những chấm vàng trắng hoặc vàng đồng cạnh gân lá,
khi bị hại nặng toàn bộ lá biến vàng hoặc vàng đồng và rụng, tơ nhện chăng
khắp cây và cây chết [21,23,24].
Nhiệt độ thích hợp cho nhện đỏ son phát triển là 320C. Độ ẩm cao làm
kéo dài giai đoạn lét x¸c cđa c¸c ti nhƯn. Theo Meyer (1981), nhiƯt độ phát
triển thích hợp của chúng là 290C - 320C với độ ẩm tơng đối thấp. Vòng đời
khoảng 10 - 14 ngày, có khẳ năng đẻ từ 10 - 150 trứng trong vòng 20 - 30
ngày. Tác giả Nguyễn Văn Đĩnh (1994) đ2 có những nghiên cứu đầy đủ về
đặc ®iĨm sinh häc cđa loµi Tetranychus cinnabarinus ë ViƯt Nam, nhng
không phải gây hại trên hoa hồng mà là gây hại trên sắn và rau đay đỏ. Chúng
có vòng đời ngắn (trung bình trên sắn là 9,8 ngày; trên rau đay đỏ là 8,8
ngày), tỷ lệ tăng tự nhiên cao (0,24 và 0,308) [6].

Nguyễn Thị Kim Oanh (2003) ghi nhận Tetranychus cinnabarinus hại
trên hoa hồng vùng Hà Nội, phát sinh gây hại mạnh và tháng 3 và tháng 4 [9].
ã Nhện đỏ hại cam chanh: Panonychus citri M.
Tổng họ: Tetranychoidea
Họ: Tetranychidae
Theo báo của Nguyễn Đức Tùng (2006) [11], loài nhện đỏ hại cam
chanh Panonychus citri cũng xuất hiện gây hại trên hoa hồng. Nhện trởng
thành cái có thể đẻ từ 20 - 56 trøng trong 11 - 15 ngµy. Trøng thờng đợc đẻ
ở mặt dới của lá. ở điều kiện nhiƯt ®é 250C, ®é Èm 80% thêi gian trøng në là
khoảng 6 ngày, nhện non tuổi 1 hoạt động chậm chạp sau khoảng 2,4 ngày lột

Trng i hc Nụng nghip Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 7


xác chuyển sang tuổi 2. Từ tuổi 2 trở đi nhện non hoạt động nhanh nhẹn, thời
gian chuyển tuổi cũng nhanh h¬n (thêi gian chun tõ ti 2 sang ti 3 lµ 1,5
ngµy vµ tõ ti 3 sang tr−ëng thµnh là 1,1 ngày).
Những nghiên cứu về đặc điểm sinh thái và đặc điểm sinh học của
Panonychus citri có rất nhiều. Helle et al (1985) đ2 quan sát thấy trứng nhện
qua đông ở các vùng lạnh của Nhật Bản [20]. Jeppson et al (1975) cho biết
loài nhện này phát triển gây hại quanh năm ở hầu hết các vùng. Ngoài gây hại
trên cam chanh, chúng cũng có nhiều ký chủ khác, trong đó có hoa hồng. Thời
tiết nóng trên 400C hay một số ngày nóng trên 320C và có gió sẽ làm
Panonychus citri chết nhiều. Trong điều kiện nhiện độ 260C - 270C vòng đời
của chúng là 14 ngày. Nhiệt độ càng thấp, thời gian phát triển càng kéo dài
gấp 9 lần so với ngỡng nhiệt độ trên [21].
2.2.2. Nghiên cứu về nhện hai chấm hại hoa hồng Tetranychus urticae
Tổng hợp các tài liệu nớc ngoài cho thấy, loài Tetranychus urticae là
loài nhện hại hoa hồng đợc quan tâm nghiên cứu nhiều nhất. Không thấy
nhiều tài liệu nói về các loài nhện khác hại hoa hồng. Do đó, phần lớn các tài

liệu nghiên cứu về nhện hại hoa hồng chủ yếu là mô tả đặc điểm hình thái và
triệu trứng gây hại chủ yếu là đối với loài Tetranychus urticae.
Tetranychus urticae là loài nhện chăng tơ, có phổ ký chủ rộng, có
mặt trên rất nhiều loại cây trồng, đặc biệt là những cây thực phẩm đợc
trồng trong nhà kính nh cà chua, da chuột, tiêu hay hoa cúc, hoa lan; các
cây ăn quả nh táo, đào, nho; cây công nghiệp nh bông, đậu
tơngNgoài ra, chúng cũng có thể sống trên các cây không phải là ký chủ
để tích luỹ số lợng.
Tetranychus urticae tấn công gây hại bằng cách dùng kìm chọc thủng
biểu bì lá và hút dịch tế bào. Vết hại để lại trên lá là những chấm nhỏ li ti màu
trắng hoặc tái xanh do bị mất diệp lục. Lá bị hại nặng, các chấm nhỏ li ti kết

Trng i học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 8


thành đám màu vàng rồi chuyển dần sang màu đồng. Gặp thời tiết khô nóng,
lá trở nên giòn và dễ bị rụng. Trên các cây ký chủ khác nh bông [15], cà
chua [26], táo và đào [25], dâu tây [28] đều có dấu hiệu tơng tự. Khi nghiên
cứu ảnh hởng cđa mËt ®é nhƯn hai chÊm Tetranychus urticae ®Õn phÈm chất
hoa hồng trong nhà kính, Landeros et al (2004) khẳng định, sự biến động mật
độ nhện hai chấm làm ảnh hởng đến khả năng đồng hóa CO2, sự thoát hơi
nớc và sự đóng mở khí khổng của lá hoa hồng. Đây là những yếu tố ảnh
hởng trực tiếp đến quá trình tích luỹ chất dinh dỡng hữu cơ trong cây nên hệ
quả là ảnh hởng đến đờng kính và chiều dài thân cành, chất lợng nụ hoa và
sự ra hoa của cây. Các tác giả kết luận, khi mật độ nhện đỏ khoảng 10 - 50
con/lá, chiều dài cành hoa có thể giảm tới 17 - 26% so với những cây không
có nhện hai chấm phá hại [22].
Hình dạng của Tetranychus urticae đợc mô tả qua rất nhiều tài liệu
khác nhau đ2 đợc CAB International tổng hợp. Trứng có đờng kính khoảng
0,13mm, hình cầu và có màu trong mờ; nhện non tuổi 1 có màu xanh xám, có

sáu chân; sang tuổi 2, tuổi 3, trên cơ thể có những điểm tối và có 8 chân.
Trởng thành cái dài khoảng 0,6mm, cơ thể màu xanh tái hoặc xanh vàng với
hai chấm rõ rêt trên lng, hình ovan và có nhiều lông dài. Con cái qua đông có
màu đỏ cam, con đực có cơ thể nhỏ hơn, phần thân sau dài và nhọn hơn con
cái [16]. Nhng theo David (1992), vào mùa hè trởng thành và nhện non có
màu trắng với hai chấm màu xanh đen, đến mùa đông có màu đỏ cam rất dễ
nhầm lẫn với một số loài khác.
Trởng thành cái của Tetranychus urticae có thể ở trạng thái ngủ nghỉ
trong những điều kiện môi trờng và thức ăn không thuận lợi (thờng là vào
mùa đông). Khi đó, chúng di chuyển đến các khe, các điểm nứt g2y trong đất,
trong các thân cây, các bờ tờng và ngừng ăn cũng nh ngừng đẻ trứng. Sang
xuân chúng lại phục hồi mọi hoạt động nh bình thờng.

Trng i hc Nụng nghip H Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 9


Cịng theo tỉng hỵp cđa CAB International (2004), Tetranychus urticae
cã tốc độ phát triển nhanh, nhất là trong điều kiện nhiệt độ cao. Với ngỡng
nhiệt độ thích hợp là 300C - 320C, pha trøng kÐo dµi 3 - 5 ngµy, pha nhƯn non
4 - 5 ngµy, pha tr−ëng thµnh tr−íc đẻ trứng 1 - 2 ngày. Nh vậy, vòng đời của
loài nhện này chỉ diễn ra trong vòng 8 - 12 ngày, và trong suốt một đời
(khoảng 30 ngày) mỗi con cái có thể đẻ trung bình 90 - 110 quả trứng. Điều
này giải thích vì sao mà nhện hai chấm phát sinh rất nhanh vào mùa hè và
trong các nhà kính.
Những năm gần đây ở Việt Nam, loài Tetranychus urticae bắt đầu phát
triển mạnh mẽ trên nhiều loại cây trồng khác nhau không chỉ riêng hoa hồng.
Bình quân một trởng thành cái có thể đẻ tới 200 trứng trong st thêi gian
sèng vµ tû lƯ trøng në cã thĨ đạt tới 90% [7].
2.3. Các biện pháp phòng chống nhện hại hoa hồng
Xu hớng của các nhà bảo vệ thực vật trên thế giới hiện nay là sử dụng

các biện pháp sinh học và IPM để quản lý các loài nhện hại hoa hồng nói
riêng và các loài dịch hại nói chung.
Nhìn chung, thành phần kẻ thù tự nhiên của nhện hại rất phong phú.
Chúng gồm các nhóm chính là vi sinh vật, côn trùng và nhện bắt mồi. Nhóm
nhện bắt mồi thuộc bộ Ve bét giữ vai trò quan trọng trong việc khống chế số
lợng nhện hại, có 3 họ chủ yếu là Phytoseiidae, Stigmaeidae và Anystidae.
Trong đó, nhóm nhện bắt mồi thuộc họ Phytoseiidae đợc xem là khống chế
nhện Tetranychus urticae hiệu quả nhất. Các loài nhện bắt måi trong sè nµy
cã Amblyseius sp., Euseius sp., Neoseiulus sp., Phytoseiulus sp. đ2 góp phần
không nhỏ vào việc điều hòa số lợng nhện Tetranychus urticae hại trên hoa
hồng và những cây trồng khác.
Từ nửa cuối thế kỷ XX, ngời ta thực sự quan tâm đến vai trò của nhện
bắt mồi. Trong vòng 15 năm (1970-1985) đ2 có tới 500 công trình nghiên cứu
về phòng trừ sinh học bằng nhện bắt mồi đợc công bố. Các nhà nghiên cứu

Trng i hc Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 10


đ2 đa ra tiêu chuẩn cho một loài nhện bắt mồi hiệu quả nh; vòng đời ngắn,
sức sinh sản cao, khả năng ăn mồi lớn, khả năng tìm kiếm vật mồi và khả
năng sống sót cao khi nguồn thức ăn bị hạn chế, có các điều kiện về ký chủ và
sinh thái tơng ứng với vật mồi, có khả năng chống chịu với các loại thuốc trừ
dịch hại. Phytoseius persimilis thuộc họ Phytoseiidae là loài đạt đợc tơng
đối đầy đủ các tiêu chuẩn trên, có tính chuyên hóa cao nên có khả năng khống
chế thành công nhện hại trong nhà kính. Loài này đợc sử dụng để trừ nhện
hai chấm Tetranychus urticae trong nhà kính ở Hà Lan, Anh, Liên Xô cũ.
Diện tích sử dụng nhện nhỏ bắt mồi ở Hà Lan tăng từ 12ha (năm 1974) lên
100 ha (năm 1985) và đạt 580 ha (năm 1990) [8]. Ngoài ra còn có 6 loài khác
cũng thuộc họ Phytoseiidae (đều là giống Amblyseius) cũng có khả năng kìm
h2m nhện hại rất tốt, ngay cả khi mật độ nhện bắt mồi chỉ có 1 - 3 con/lá.

Bên cạnh nhóm nhện bắt mồi, nhện nhỏ còn có rất nhiều kẻ thù tự nhiên
khác trong lớp côn trùng nh bọ rùa Stethorus sp., loài cánh cộc Oligota sp.,
Các tài liệu nghiên cứu về nhƯn b¾t måi trong n−íc hiƯn nay cã rÊt Ýt,
chđ yếu là những nghiên cứu của Nguyễn Văn Đĩnh [4,5]. Theo các nghiên
cứu này, Amblyseius sp. là kẻ thù tự nhiên khá lý tởng với khả năng thích
nghi cao, sức tấn công và sức ăn vật mồi khoẻ. Mỗi ngày nó có thể ăn tới 18
quả trứng nhện hại. Giai đoạn trởng thành, nhện bắt mồi có sức ăn khoẻ nhất.
Phytoseius persimilis đ2 đợc nhập nội và nhân thả thành công tại Việt Nam.
Loài nhện bắt mồi này khi nuôi tại trờng Đại học Nông nghiệp Hà Nội cũng
có tỷ lệ tăng tự nhiên khá cao (r > 0,3) và có sức ăn nhện đỏ hại cao, hoàn toàn
có thể khống chế nhện đỏ gây hại.
Năm 2005, Nguyễn Văn Đĩnh và Nguyễn Thị Kim Oanh còn mở ra
hớng mới về nhân nuôi nhện bắt mồi trên các môi trờng thức ăn khác nhau,
và thấy rằng nuôi trên T. cinnabrinus là thích hợp nhất. Khi đó, vòng đời của
Amblyseius sp. rất ngắn (6,32 ngày), tỷ lệ sống cao và di chuyển nhanh nhẹn.
Từ đó, các tác giả đ2 kết luận Amblyseius sp. là một loài kẻ thù tự nhiên có
triển vọng ë n−íc ta [10].

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 11



×