Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Thực trạng và giải pháp hạn chế rủi ro cho nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (987.17 KB, 106 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
=   =



GIANG THỊ THU NGUYỆT



THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO CHO
NHÀ ðẦU TƯ TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
VIỆT NAM HIỆN NAY



LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH



Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN QUỐC CHỈNH



HÀ NỘI - 2012
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

i


LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan luận văn này là do chính tôi nghiên cứu và thực hiện,
dưới sự hướng dẫn khoa học của T.S Nguyễn Quốc Chỉnh. Các thông tin và
số liệu ñược sử dụng trong luận văn ñược trích dẫn ñầy ñủ nguồn tài liệu tại
danh mục tài liệu tham khảo và hoàn toàn trung thực.

Tác giả luận văn



Giang Thị Thu Nguyệt
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

ii
LỜI CẢM ƠN

Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc ñến các Thầy, Cô giáo trong Khoa
Kế toán - Quản trị Kinh doanh, Viện sau ñại học Trường ðại học Nông
nghiệp Hà Nội, ñã tận tình giúp ñỡ em trong quá trình học tập và thực hiện
luận văn này.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành ñến Thầy giáo - TS Nguyễn
Quốc Chỉnh ñã hướng dẫn chu ñáo, tận tình giúp ñỡ em hoàn thành luận văn
này.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành ñến các lãnh ñạo viện, ðảng uỷ
và các ñồng nghiệp tại Viện kiểm sát Nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ñã tạo
ñiều kiện cho em trong quá trình học tập và thực hiện luận văn này.
Em xin chân thành cảm ơn Ban Giám ñốc và các anh, chị, em tại Chi
nhánh Công ty Chứng khoán ngân hàng ðông Á ñã tạo mọi ñiều kiện tốt nhất,
giúp ñỡ em trong thời gian em thu thập tài liệu nghiên cứu cũng như trong

quá trình hoàn thành luận văn này.
Em xin chân thành cảm ơn gia ñình em, bạn bè ñã luôn ở bên em, ñộng
viên, chia sẽ và tạo ñiều kiện cho em trong suốt thời gian học tập và nghiên
cứu luận văn này.
Tác giả luận văn


Giang Thị Thu Nguyệt

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

iii

MỤC LỤC

Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt vi
Danh mục các bảng biểu vii
Danh mục các sơ ñồ, biểu ñồ viii
1 MỞ ðẦU 1
1.1 Lý do chọn ñề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2
1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2
1.3 ðối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu 2
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu 2
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu 3
2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 4

2.1 Vai trò của thị trường chứng khoán trong nền kinh tế thị trường 4
2.1.1 Khái niệm về chứng khoán và thị trường chứng khoán 4
2.1.2 Phân loại cơ bản của thị trường chứng khoán 7
2.1.3 Hoạt ñộng của thị trường chứng khoán 9
2.1.4 Các chủ thể tham gia trên thị trường chứng khoán 10
2.1.5 Nguyên tắc hoạt ñộng của thị trường chứng khoán 13
2.1.6 Vai trò của thị trường chứng khoán ñối với nền kinh tế 15
2.2 Những rủi ro cơ bản trên thị trường chứng khoán 18
2.2.1 Khái niệm về rủi ro 18
2.2.2 Rủi ro trên thị trường chứng khoán 22
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

iv
2.3 Thực tiễn về TTCK trên thế giới 28
2.3.1 Quá trình hình thành và phát triển của thị trường chứng khoán
thế giới 28
2.3.2 Thực tiễn về TTCK của một số nước trên thế giới 29
3 ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 34
3.1 ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu 34
3.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển thị trường chứng khoán Việt
Nam 34
3.1.2 Mô hình tổ chức TTCK Việt Nam hiện nay 37
3.1.3 Tình hình tham gia của hệ thống các tổ chức kinh doanh, dịch vụ
trên TTCK Việt Nam. 38
3.1.4 Các giai ñoạn phát triển của TTCK Việt Nam 39
3.2 Phương pháp nghiên cứu 44
3.2.1 Phương pháp thu thập và xử lý số liệu 45
3.2.2 Phương pháp phân tích số liệu 46
4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 48
4.1 Thực trạng hoạt ñộng của TTCK VN trong thời gian qua. 48

4.1.1 Quy mô niêm yết 48
4.1.2 Diễn biến chỉ số giá. 51
4.1.3 Giá trị vốn hóa 55
4.1.4 Quy mô giao dịch 59
4.1.5 Sự tham gia của các nhà ñầu tư trong và ngoài nước 61
4.2 Nhận diện các rủi ro trên TTCK VN mà NðT thường gặp hiện nay 63
4.2.1 Rủi ro hệ thống 63
4.2.2 Rủi ro phi hệ thống 73
4.2.3 Các loại rủi ro thường gặp khác 75
4.3 Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro cho nhà ñầu tư 76
4.3.1 Giải pháp ñối với những rủi ro hệ thống 76
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

v

4.3.2 Nâng cao hiệu quả hoạt ñộng kinh doanh ở các công ty niêm yết 82
4.3.3 Giải pháp từ bên trong bản thân NðT 85
5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 89
5.1 Kết luận 89
5.2 Kiến nghị 90
5.2.1 ðối với Các cơ quan chức năng 90
5.2.2 ðối với các Doanh nghiệp niêm yết 91
5.2.3 ðối với các Công ty chứng khoán 92
5.2.4 ðối với Nhà ñầu tư 92
TÀI LIỆU THAM KHẢO 94
PHỤ LỤC 95
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

vi
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT


CK : Chứng khoán
CNH – HðH : Công nghiệp hóa - hiện ñại hóa
CP : Cổ phiếu
CPH : Cổ phần hóa
CTCK : Công ty chứng khoán
CTCP : Công ty cổ phần
CTNY : Công ty niêm yết
DN : Doanh nghiệp
DNNN : Doanh nghiệp Nhà nước
ðTCK : ðầu tư chứng khoán
GDP : Tổng sản phẩm quốc nội
NðT : Nhà ñầu tư
NðTNN : Nhà ñầu tư nước ngoài
NHTM : Ngân hàng thương mại
HNX : Chỉ số giá chứng khoán tại Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội
HSX : Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội
HOSE : Sở giao dịch chứng khoán Thành phố HCM
SGDCK : Sở giao dịch chứng khoán
TK : Tài khoản
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
TP : Trái phiếu
TTCK : Thị trường chứng khoán
UBCKNN : Uỷ ban chứng khoán Nhà nước
VN : Việt Nam
VN-Index : Chỉ số giá cổ phiếu tại Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

vii


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU


STT Tên bảng Trang

4.1 Qui mô niêm yết tại SGDCK TP.HCM 49
4.2 Qui mô niêm yết tại SGDCK HN 49
4.3 Giá trị vốn hóa 10 công ty niêm yết lớn nhất tại SGDCK
TPHCM 57
4.4 Giá trị vốn hóa 10 công ty niêm yết lớn nhất tại SGDCK HN 58
4.5 Qui mô giao dịch thị trường qua các năm 60
4.6 Cơ cấu nhà ñầu tư trên TTCK Việt Nam 62
4.7 Giá trị cổ phiếu mua ròng tại HSX của khối ñầu tư nước ngoài 63
4.8 NðT gặp rủi ro do thông tin 66
4.9 Ảnh hưởng của lạm phát ñến TTCK 70
4.10 Thực trạng NðT gặp rủi ro do chất lượng dịch vụ của các CTCK 72
4.11 10 công ty có lợi nhuận sau thuế râm lớn nhất TTCK năm 2011 73
4.12 10 công ty có lợi nhuận sau thuế âm lớn nhất TTCK quý I/2012 74
4.13 Tỷ lệ NðT gặp rủi ro do tình hình hoạt ñộng kinh doanh kém
hiệu quả của DN phát hành 75

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

viii
DANH MỤC CÁC SƠ ðỒ, BIỂU ðỒ

STT Tên sơ ñồ, ñồ thị Trang




Sơ ñồ 2.1. Cấu trúc thị trường tài chính 6
Sơ ñồ 2.2. Phân loại thị trường chứng khoán 8
Sơ ñồ 2.3. Vai trò của thị trường chứng khoán ñối với nền kinh tế 16
Sơ ñồ 2.4. Rủi ro hệ thống trong thị trường chứng khoán 22
Sơ ñồ 3.1. Cơ cấu tổ chức thị trường chứng khoán Việt Nam 37
Sơ ñồ 3.2. Phương pháp nghiên cứu 44
Biểu ñồ 4.1: Số lượng cổ phiếu niêm yết tại SGDCK TP.HCM qua các năm 50
Biểu ñồ 4.2: Số lượng cổ phiếu niêm yết tại SGDCK HN qua các năm 50
Biểu ñồ 4.3. Chỉ số VN-Index qua các năm 53
Biểu ñồ 4.4. Chỉ số HNX-Index qua các năm 54
Biểu ñồ 4.5: Biến ñộng của chỉ số VN index và HNX Index từ 4/1/2011
ñến 25/7/2011 55
Biểu ñồ 4.6: Khối lượng giao dịch cổ phiếu bình quân phiên. 61
Biều ñồ 4.7: Số lượng tài khoản giao dịch CK của NðT qua các năm.
62
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

1

1. MỞ ðẦU

1.1. Lý do chọn ñề tài
Như một quy luật có tính phổ biến ở nhiều nước trên thế giới, ñó là khi
nền kinh tế và hệ thống các tổ chức trung gian tài chính, các ngân hàng
thương mại phát triển ñến một mức ñộ nhất ñịnh thì ở ñó thị trường chứng
khoán sẽ ñược hình thành. Ngược lại, ở ñâu có cạnh tranh hoạt ñộng ngân
hàng và các dịch vụ tài chính sôi ñộng, thì ở ñó giao dịch trên thị trường
chứng khoán cũng nhộn nhịp. Tại Việt Nam, thị trường chứng khoán mới ở
trong giai ñoạn ñầu xây dựng và phát triển mặc dù ñây là thị trường không thể
thiếu trong ñời sống kinh tế của những nước theo cơ chế thị trường, nhất là

những nước ñang phát triển ñang rất cần thu hút luồng vốn dài hạn cho nền
kinh tế quốc dân, bởi thị trường chứng khoán chính là giải pháp ưu việt ñể có
thể cung cấp nguồn tài chính cho tăng trưởng kinh tế một cách có hiệu quả,
hay nói cách khác thị trường chứng khoán là tiền ñề thúc ñẩy sự hình thành và
phát triển nền kinh tế tri thức.
Nhìn chung, qua hơn mười năm hoạt ñộng, thị trường chứng khoán
Việt Nam ñã có những ñóng góp to lớn trong sự nghiệp CNH- HðH ñất nước
cũng như tạo thêm một sân chơi mới cho thị trường VN. Tuy nhiên TTCK
hiện tại chứa ñựng rất nhiều rủi ro, ảm ñạm suốt một thời gian dài với thanh
khoản thấp. ðây chính là nguyên nhân gây tâm lý e ngại tham gia vào thị
trường ñối với nhiều nhà ñầu tư, chấp nhận ñứng ngoài thị trường, bỏ qua các
cơ hội ñầu tư ngắn hạn ñể chờ ñợi xu hướng cải thiện rõ ràng hơn của thị
trường. Mục ñích cuối cùng của NðT là lợi nhuận, tất cả các NðT khi tham
gia vào thị trường này ñều mong muốn các khoản vốn của mình sinh lợi cao
nhất với ñộ rủi ro thấp nhất, ñây là hai yếu tố chi phối mọi hoạt ñộng của họ,
thu hút họ ñến với thị trường. Vậy làm thế nào ñể hạn chế ñến mức thấp nhất
những rủi ro khi ñầu tư CK ñể thỏa mãn kỳ vọng của nhà ñầu tư một cách tốt
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

2

nhất, ñồng thời thu hút các nhà ñầu tư ñến với thị trường chứng khoán Việt
Nam ngày một sôi ñộng hơn. Chính vì thế, tôi ñã chọn ñề tài “Giải pháp hạn
chế rủi ro cho nhà ñầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam” làm ñề tài
nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp của mình.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng rủi ro trong ñầu tư chứng khoán trên
thị trường chứng khoán Việt Nam, ñề xuất các biện pháp nhằm hạn chế rủi ro,
góp phần nâng cao hiệu quả trong ñầu tư chứng khoán cho nhà ñầu tư nhằm

thu hút ngày càng ñông nhà ñầu tư ñến với thị trường chứng khoán Việt Nam.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
* Góp hệ thống hoá cơ sở lý luận cơ bản về chứng khoán, thị trường chứng
khoán cũng như những rủi ro thường gặp trong thị trường chứng khoán.
* ðánh giá thực trạng hoạt ñộng của thị trường chứng khoán Việt Nam,
từ ñó nhận diện và phân tích các yếu tố rủi ro có khả năng tác ñộng ñến nhà
ñầu tư khi tham gia trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
* ðề xuất các giải pháp nhằm phòng ngừa và hạn chế rủi ro một cách
có hiệu quả cho các nhà ñầu tư, góp phần nâng cao hiệu quả trong ñầu tư
chứng khoán.
1.3. ðối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. ðối tượng nghiên cứu
- Tình hình hình thành, phát triển, hoạt ñộng của các sàn giao dịch
chứng khoán của Việt Nam.
- Các rủi ro trong ñầu tư chứng khoán mà các nhà ñầu tư gặp phải khi
tham gia vào Thị trường chứng khoán Việt Nam.
- Các biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro cho các nhà ñầu tư cũng
như góp phần nâng cao hiệu quả trong ñầu tư chứng khoán tại thị trường
chứng khoán Việt Nam.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

3

1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
* Phạm vi nội dung
Luận văn ñi sâu nghiên cứu các yếu tố rủi ro trong ñầu tư chứng khoán
nói chung và ñầu tư cổ phiếu nói riêng mà nhà ñầu tư gặp phải khi tham gia
vào thị trường chứng khoán tập trung, các yếu tố ảnh hưởng, các mối quan hệ
tác ñộng ñến hiệu quả ñầu tư cổ phiếu của các nhà ñầu tư trên thị trường
chứng khoán Việt Nam.

* Phạm vi không gian
Thị trường chứng khoán tập trung ở Việt Nam.
* Phạm vi thời gian
- Luận văn nghiên cứu và phân tích, ñánh giá tình hình hoạt ñộng của
thị trường chứng khoán chủ yếu trong 5 năm trở lại ñây từ năm 2007 ñến
hết năm 2011 cũng như công tác quản lý của Nhà nước trong hoạt ñộng
chứng khoán .
- Thời gian thực hiện: 13 tháng, bắt ñầu từ tháng 1/2011 ñến tháng
1/2012.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

4

2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

2.1. Vai trò của thị trường chứng khoán trong nền kinh tế thị trường
2.1.1. Khái niệm về chứng khoán và thị trường chứng khoán
Hiện nay ñang tồn tại nhiều cách ñịnh nghĩa và giải thích khác nhau về
chứng khoán và thị trường chứng khoán, cụ thể như sau:
2.1.1.1. Khái niệm Chứng khoán
Theo GS.TS Lê Văn Tư, 2008, chứng khoán là bằng chứng xác nhận
quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu ñối với tài sản hoặc phần vốn của
tổ chức phát hành. Chứng khoán ñược thể hiện bằng hình thức chứng chỉ, bút
toán ghi sổ hoặc dữ liệu ñiện tử. Chứng khoán bao gồm các loại: cổ phiếu, trái
phiếu, chứng chỉ quỹ ñầu tư, chứng khoán phái sinh. Thực chất chứng khoán
là một loại hàng hóa.
Theo David Begg, 2004, chứng khoán là một phương tiện có thể thỏa
thuận và có thể thay thế ñược, ñại diện cho một giá trị tài chính. Chứng khoán
gồm các loại: chứng khoán cổ phần (ví dụ cổ phiếu phổ thông của một công
ty), chứng khoán nợ (như trái phiếu nhà nước ) và các chứng khoán phái

sinh (như các quyền chọn, quy ñổi hoặc tương lai ). Ở các nền kinh tế phát
triển, loại chứng khoán nợ là thứ có tỷ trọng giao dịch áp ñảo trên các thị
trường chứng khoán. Còn ở những nền kinh tế nơi mà thị trường chứng khoán
mới ñược thành lập, thì loại chứng khoán cổ phần lại chiếm tỷ trọng giao dịch
lớn hơn. Trong tiếng Việt, chứng khoán còn ñược hiểu theo nghĩa hẹp là
chứng khoán cổ phần và các chứng khoán phái sinh, ví dụ như trong từ “sàn
giao dịch chứng khoán”. Công ty hay tổ chức phát hành chứng khoán ñược
gọi là ñối tượng phát hành.
Nhìn chung, chứng khoán là hàng hóa của thị trường chứng khoán, là
những tài sản tài chính, bao gồm ba loại chính là cổ phiếu, trái phiếu và chứng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

5

khoán phái sinh. Chứng khoán phái sinh ñược áp dụng phổ biến trên thị
trường tài chính thế giới hiện nay bao gồm: Hợp ñồng kỳ hạn, hợp ñồng
tương lai, hợp ñồng quyền chọn và các công cụ hoán ñổi.
2.1.1.2. Khái niệm Thị trường chứng khoán
Trong các sách báo kinh tế ở Việt Nam hiện tồn tại nhiều cách ñịnh
nghĩa và cách giải thích khác nhau về thị trường chứng khoán. Một số tác giả
gắn thị trường chứng khoán với cụm từ Securities Market và cho rằng thị
trường chứng khoán là “nơi giao dịch chứng khoán và công cụ tài chính có
liên quan ñến chứng khoán ”. Một số tác giả khác giải thích thị trường chứng
khoán xuất phát từ cụm từ Stock Market và cho rằng, thị trường chứng khoán
là “ñối với chứng khoán thông qua các sở giao dịch chứng khoán và thị
trường phi tập trung”. Cách giải thích này nhấn mạnh thị trường chứng khoán
với tư cách lĩnh vực trao ñổi những loại hàng hoá ñặc biệt như cổ phiếu, trái
phiếu và công cụ tài chính phái sinh. Các tác giả của Trường Học viện tài
chính cho rằng “Thị trường chứng khoán là nơi các chứng khoán ñược phát
hành và trao ñổi. Thị trường chứng khoán là một bộ phận của thị trường vốn

do ñặc tính của chứng khoán trong việc huy ñộng vốn dài hạn”. Các tác giả
của trường ðại học Ngoại thương nêu ra ñịnh nghĩa: “Thị trường chứng
khoán là một thị trường mà ở nơi ñó người ta mua bán, chuyển nhượng, trao
ñổi chứng khoán nhằm mục ñích kiếm lời”.
Những cách ñịnh nghĩa khác nhau về thị trường chứng khoán như trên
cho thấy, bản thân thị trường chứng khoán là một thực thể phức tạp với nhiều
mối quan hệ và ñặc trưng khác nhau. Hơn nữa, thị trường chứng khoán là một
hiện tượng kinh tế khách quan có sự phát sinh, phát triển. Ở từng giai ñoạn
phát triển của mình thị trường chứng khoán cũng mang những nội dung khác
nhau về mô hình tổ chức, chủng loại hàng hoá và về phương thức giao dịch.
Chính vì thế, mặc dù cách ñịnh nghĩa khác nhau nhưng về nội dung khái niệm
thị trường chứng khoán, các tác giả ñều thống nhất ở một số ñiểm sau:
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

6

Thứ nhất, thị trường chứng khoán là một dạng thị trường ñặc biệt, nằm
trong một thị trường lớn hơn gọi là thị trường tài chính. Thị trường tài chính
là một hệ thống phức tạp trong ñó có hàng nghìn các tổ chức thành viên, hàng
triệu ñơn vị tham gia và hàng tỉ giao dịch ñược thực hiện mỗi ngày. Hoạt
ñộng giao dịch trên những thị trường tài chính vượt qua các giới hạn về ñịa lý
và thời gian, những ñơn vị giao dịch (cá nhân và tổ chức) từ những ñiểm hoàn
toàn khác xa nhau có thể trao ñổi và giao dịch với nhau vào bất kỳ thời ñiểm
nào. Sự toàn cầu hóa trong các giao dịch này thậm chí còn làm người ta ñặt ra
câu hỏi về vai trò của chính phủ các nước và khả năng giám sát những giao
dịch ñang diễn ra hàng ngày trên khắp thế giới này. Liên tục mở rộng hơn trên
phạm vi quốc tế, các giao dịch tài chính ñang diễn ra liên tục kín mỗi vòng
quay ñồng hồ, tương ứng là những thị trường tài chính liên tục vận ñộng và
liên tục thay ñổi.






Nguồn: Giáo trình Thị trường chứng
khoán , ðại học Kinh tế Quốc dân, 2009

Sơ ñồ 2.1. Cấu trúc thị trường tài chính

- Thị trường tài chính là lĩnh vực trao ñổi các giấy tờ có giá và quan hệ
vay mượn qua các tổ chức tín dụng.
- Thị trường tín dụng: thị trường vay và cho vay qua các tổ chức tín dụng.
- Thị trường tiền tệ: trao ñổi các giấy tờ có giá ngắn hạn (thường dưới
một năm).
Thị trường tín dụng
Thị trường tài chính
Thị trường trao ñổi các giấy tờ có giá
Thị trường tiền tệ Thị trường chứng khoán
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

7

- Thị trường chứng khoán: thị trường trao ñổi các giấy tờ có giá dài hạn
(thường trên một năm).
Thứ hai, hàng hoá trao ñổi trên thị trường chứng khoán chủ yếu là cổ
phiếu và trái phiếu dài hạn. Ngoài ra, trên các thị trường chứng khoán phát
triển còn trao ñổi các công cụ tài chính phát sinh từ cổ phiếu và trái phiếu,
như chứng quyền, khế quyền, hợp ñồng quyền chọn, hợp ñồng tương lai…
Thứ ba, thị trường chứng khoán bao gồm thị trường sơ cấp (thị trường
phát hành) và thị trường thứ cấp (thị trường mua – bán lại).

Thứ tư, thị trường chứng khoán bao gồm hai mô hình tổ chức quản lý
chính, ñó là Sở giao dịch chứng khoán và thị trường chứng khoán phi tập
trung (OTC).
Từ những nội dung căn bản của thị trường chứng khoán như trên, có
thể nêu khái quát: thị trường chứng khoán là một bộ phận của thị trường tài
chính, trong ñó chuyên môn hoá giao dịch một số loại hàng hoá ñặc biệt như
cổ phiếu, trái phiếu dài hạn, kể cả các công cụ tài chính phát sinh từ cổ phiếu,
trái phiếu theo những phương thức có tổ chức như giao dịch qua sở giao dịch
chứng khoán, công ty chứng khoán, giao dịch trực tiếp và qua mạng.
2.1.2. Phân loại cơ bản của thị trường chứng khoán
Thị trường chứng khoán là nơi diễn ra các giao dịch, mua bán những
sản phẩm tài chính (cổ phiếu, trái phiếu, các khoản vay ngân hàng có kỳ hạn
trên 1 năm). Sau ñây là một số cách phân loại TTCK cơ bản:
2.1.2.1. Căn cứ vào sự luân chuyển các nguồn vốn
Thị trường chứng khoán ñược chia thành thị trường sơ cấp và thị trường
thứ cấp.
- Thị trường sơ cấp
Thị trường sơ cấp là thị trường mua bán các chứng khoán mới phát
hành. Trên thị trường này, vốn từ nhà ñầu tư sẽ ñược chuyển sang nhà phát
hành thông qua việc nhà ñầu tư mua các chứng khoán mới phát hành.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

8

- Thị trường thứ cấp
Thị trường thứ cấp là nơi giao dịch các chứng khoán ñã ñược phát
hành trên thị trường sơ cấp, ñảm bảo tính thanh khoản cho các chứng
khoán ñã phát hành.
2.1.2.2. Căn cứ vào phương thức hoạt ñộng của thị trường
Thị trường chứng khoán ñược phân thành thị trường tập trung (Sở giao

dịch chứng khoán ) và phi tập trung (thị trường OTC).















Nguồn: Nghiên cứu, 2011
Sơ ñồ 2.2. Phân loại thị trường chứng khoán
Thị
trường
chứng
khoán
Sự luân chuyển
nguồn vốn
Hàng hóa trên thị
trường
Phương thức hoạt
ñộng
Thị trường sơ cấp
Thị trường thứ cấp

Thị trường chứng khoán phái sinh
Thị trường trái phiếu
Thị trường cổ phiếu
Thị trường phi tập trung
Thị trường tập trung
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

9

Thị trường giao dịch tập trung: Thị trường giao dịch tập trung là một
ñịa ñiểm xác ñịnh mà tại ñó chứng khoán ñược tiến hành trao ñổi, mua – bán.
Hiện tại ở Việt Nam có hai loại chứng khoán ñược giao dịch tại thị trường
giao dịch tập trung là loại chứng khoán ñược niêm yết giao dịch tại SGDCK
TP.HCM và SGDCK HN và loại chứng khoán chưa niêm yết nhưng có quản
lý giao dịch tại sàn UPCOM tại SGDCK HN.
Thị trường phi tập trung (thị trường OTC): Thị trường phi tập trung là
thị trường mua bán chứng khoán dựa trên sự thoả thuận giữa các nhà ñầu tư,
thị trường này không có ñịa ñiểm giao dịch chính thức như thị trường tập
trung. Các chứng khoán chưa niêm yết trên SGDCK và chưa lên sàn UpCom
sẽ ñược trao ñổi, mua – bán trên thị trường phi tập trung.
2.1.2.3. Căn cứ vào hàng hoá trên thị trường
Thị trường chứng khoán cũng có thể ñược phân thành các thị trường: thị
trường cổ phiếu, thị trường trái phiếu, thị trường các công cụ chứng khoán
phái sinh.
- Thị trường cổ phiếu: thị trường cổ phiếu là thị trường giao dịch và mua
bán các loại cổ phiếu, bao gồm cổ phiếu thường, cổ phiếu ưu ñãi.
- Thị trường trái phiếu: thị trường trái phiếu là thị trường giao dịch và
mua bán các trái phiếu ñã ñược phát hành, các trái phiếu này bao gồm các trái
phiếu công ty, trái phiếu ñô thị và trái phiếu chính phủ.
- Thị trường các công cụ chứng khoán phái sinh

Thị trường các chứng khoán phái sinh là thị trường phát hành và mua ñi
bán lại các chứng từ tài chính khác như: quyền mua cổ phiếu, chứng quyền,
hợp ñồng quyền chọn
2.1.3. Hoạt ñộng của thị trường chứng khoán
Thị trường chứng khoán trong ñiều kiện của nền kinh tế hiện ñại, ñược
quan niệm là nơi diễn ra các hoạt ñộng giao dịch mua bán chứng khoán trung
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

10
và dài hạn. Việc mua bán này ñược tiến hành ở thị trường sơ cấp khi người
mua mua ñược chứng khoán lần ñầu từ những người phát hành, và ở những
thị trường thứ cấp khi có sự mua ñi bán lại các chứng khoán ñã ñược phát
hành ở thị trường sơ cấp.
Như vậy, xét về mặt hình thức, thị trường chứng khoán chỉ là nơi
diễn ra các hoạt ñộng trao ñổi, mua bán, chuyển nhượng các loại chứng
khoán, qua ñó thay ñổi chủ thể nắm giữ chứng khoán. Thị trường chứng
khoán là nơi tập trung và phân phối các nguồn tiết kiệm. Tập trung các
nguồn tiết kiệm ñể phân phối lại cho những ai muốn sử dụng các nguồn
tiết kiệm ñó theo giá mà người sử dụng sẳn sàng trả và theo phán ñoán
của thị trường về khả năng sinh lời từ các dự án của người sử dụng, chuyển
từ tư bản sở hữu sang tư bản kinh doanh.
Thị trường chứng khoán là ñịnh chế tài chính trực tiếp: cả chủ thể cung
và cầu vốn ñều tham gia vào thị trường một cách trực tiếp. Người có vốn khi
có ñủ ñiều kiện về môi trường tài chính, pháp lý…sẽ trực tiếp ñầu tư vào môi
trường sản xuất kinh doanh không cần qua các trung gian tài chính mà chuyển
vốn thông qua thị trường chứng khoán, một thị trường dẫn vốn trực tiếp từ
người có vốn sang người cần vốn theo nguyên tắc ñầu tư.
Nhìn chung, thị trường chứng khoán thực chất là quá trình vận ñộng
của tư bản tiền tệ, là nơi mua bán các quyền sở hữu về tư bản, là hình thức
phát triển cao của nền sản xuất hàng hóa.

2.1.4. Các chủ thể tham gia trên thị trường chứng khoán
Các tổ chức và cá nhân tham gia trên thị trường chứng khoán có thể
ñược chia thành 4 nhóm là nhà phát hành, nhà ñầu tư, các tổ chức kinh
doanh trên thị trường chứng khoán và các tổ chức có liên quan ñến thị
trường chứng khoán.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

11
2.1.4.1. Nhà phát hành
Nhà phát hành là các tổ chức thực hiện huy ñộng vốn trên thị trường sơ
cấp, và mua bán lại trên thị trường thứ cấp, gồm chính quyền các cấp, các
công ty và các tổ chức tài chính. Chính phủ và chính quyền ñịa phương là nhà
phát hành các trái phiếu Chính phủ và trái phiếu ñịa phương. Công ty là nhà
phát hành các cổ phiếu và trái phiếu công ty. Các tổ chức tài chính là nhà phát
hành các công cụ tài chính như trái phiếu, chứng chỉ thụ hưởng,… phục vụ
cho hoạt ñộng của họ. Song song với việc huy ñộng vốn, nhà phát hành tham
gia vào thị trường với tư cách là người cung cấp chứng khoán – hàng hóa của
thị trường chứng khoán.
2.1.4.2. Nhà ñầu tư
Nhà ñầu tư là những người thực sự mua và bán chứng khoán trên thị
trường chứng khoán. Nhà ñầu tư tham gia trên thị trường chứng khoán chia
làm 2 loại: nhà ñầu tư cá nhân và nhà ñầu tư tổ chức.
Nhà ñầu tư cá nhân: là những người có vốn nhàn rỗi tạm thời, tham gia
mua bán trên Thị trường chứng khoán với mục ñích tìm kiếm lợi nhuận.
Nhà ñầu tư tổ chức: là các ñịnh chế ñầu tư thường xuyên mua bán
chứng khoán với số lượng lớn trên thị trường. Một số nhà ñầu tư chuyên
nghiệp chính trên thị trường chứng khoán là các ngân hàng thương mại, công
ty ñầu tư, công ty bảo hiểm, quỹ hỗ tương, quỹ lương hưu và các quỹ bảo
hiểm xã hội khác.
2.1.4.3. Các tổ chức kinh doanh trên thị trường chứng khoán

Bao gồm 2 loại là công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ ñầu tư.
* Công ty chứng khoán: Là những công ty hoạt ñộng trong lĩnh vực
chứng khoán có thể ñảm nhận một hoặc nhiều trong số các nghiệp vụ chính là
bảo lãnh phát hành, môi giới, tự doanh và tư vấn ñầu tư chứng khoán. ðể có
thể ñược thực hiện mỗi nghiệp vụ, các nhà ñầu tư phải ñảm bảo ñược một số
vốn nhất ñịnh và phải ñược cấp phép của cơ quan có thẩm quyền.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

12
* Công ty quản lý quỹ: Là công ty chuyên thực hiện quản lý quỹ ñầu tư
chứng khoán, trong quá trình hoạt ñộng, công ty có thể thành lập và quản lý
ñồng thời nhiều quỹ ñầu tư.
2.1.4.4. Các tổ chức có liên quan ñến thị trường chứng khoán
* Cơ quan quản lý nhà nước: Cơ quan quản lý, giám sát thị trường
chứng khoán ñược hình thành dưới nhiều mô hình hoạt ñộng khác nhau, có
nước do các tổ chức tự quản thành lập, có nước cơ quan này trực thuộc Chính
phủ, nhưng có nước lại có sự kết hợp quản lý giữa tổ chức tự quản và nhà
nước. Nhưng nhìn chung, cơ quan quản lý này do Chính phủ các nước thành
lập nhằm mục ñích bảo vệ lợi ích của các nhà ñầu tư và ñảm bảo cho thị
trường chứng khoán hoạt ñộng lành mạnh, suôn sẻ và phát triển vững chắc.
Từ kinh nghiệm của các nước, Việt Nam ñã thành lập Ủy ban chứng
khoán Nhà nước – Cơ quan quản lý nhà nước về chứng khoán và thị trường
chứng khoán trước khi thị trường chứng khoán Việt Nam ra ñời.
* Sở giao dịch chứng khoán: thực hiện vận hành thị trường thông qua
bộ máy tổ chức bao gồm nhiều bộ phận khác nhau phục vụ các hoạt ñộng trên
Sở giao dịch. Ngoài ra, Sở giao dịch cũng ban hành những qui ñịnh ñiều
chỉnh các hoạt ñộng giao dịch chứng khoán phù hợp với các qui ñịnh của luật
pháp và Ủy ban chứng khoán Nhà nước.
* Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán : Là các tổ chức của các
công ty chứng khoán và một số thành viên khác hoạt ñộng trong lĩnh vực

chứng khoán, ñược thành lập với mục ñích bảo vệ lợi ích cho các công ty
thành viên nói riêng và cho toàn ngành Chứng khoán nói chung.
* Tổ chức lưu ký và thanh toán bù trừ chứng khoán : Là tổ chức nhận
lưu giữ các chứng khoán và tiến hành các nghiệp vụ thanh toán bù trừ cho các
giao dịch chứng khoán. Các ngân hàng thương mại, các công ty chứng khoán
ñáp ứng ñủ các ñiều kiện của Ủy ban chứng khoán Nhà nước sẽ thực hiện
dịch vụ lưu ký và thanh toán bù trừ chứng khoán.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

13
* Các tổ chức tài trợ chứng khoán: Là các tổ chức ñược thành lập với
mục ñích khuyến khích mở rộng và tăng trưởng của thị trường chứng khoán
thông qua các hoạt ñộng cho vay tiền ñể mua cổ phiếu và cho vay chứng
khoán ñể bán trong các giao dịch bảo chứng. Các tổ chức tài trợ chứng khoán
ở các nước khác nhau có ñặc ñiểm khác nhau và ở một số nước không có loại
hình tổ chức này. Công ty ñánh giá hệ số tín nhiệm: là công ty chuyên cung
cấp dịch vụ ñánh giá năng lực thanh toán và tiềm lực tài chính của các tổ chức
phát hành.
* Công ty ñánh giá hệ số tín nhiệm: Là công ty chuyên cung cấp
dịch vụ ñánh giá năng lực thanh toán và tiềm lực tài chính của các tổ chức
phát hành.
2.1.5. Nguyên tắc hoạt ñộng của thị trường chứng khoán
2.1.5.1. Nguyên tắc cạnh tranh ñấu giá
Mọi việc mua bán chứng khoán trên thị trường chứng khoán ñều hoạt
ñộng theo nguyên tắc này. Nguyên tắc ñấu giá dựa trên quan hệ cung cầu do
thị trường quyết ñịnh.
Căn cứ vào hình thức và phương thức ñấu giá có các loại ñấu giá: ñấu
giá trực tiếp, ñấu giá gián tiếp, ñấu giá tự ñộng, ñấu giá ñịnh kỳ và ñấu giá
liên tục.
Khi thực hiện nguyên tắc ñấu giá bao giờ cũng tuân thủ theo các thứ tự

ưu tiên về giá (giá ñặt mua cao nhất và giá ñặt bán thấp nhất), thời gian (cùng
mức giá, lệnh nào ñặt trước sẽ ñược ưu tiên trước), khách hàng (ưu tiên các
nhà ñầu tư cá nhân trước) và qui mô lệnh (cùng một mức giá, ưu tiên các lệnh
có khối lượng lớn hơn).
2.1.5.2. Nguyên tắc công khai
Chứng khoán là các hàng hóa trừu tượng, nhà ñầu tư không thể kiểm
tra trực tiếp các chứng khoán như các hàng hóa thông thường mà phải dựa
trên cơ sở các thông tin liên quan. Vì vậy, thị trường chứng khoán phải ñược
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

14
xây dựng trên cơ sở hệ thống công bố thông tin tốt. Theo luật ñịnh, các bên
phát hành chứng khoán có nghĩa vụ cung cấp ñầy ñủ, trung thực và kịp thời
những thông tin có liên quan tới tổ chức phát hành, tới ñợt phát hành. Công
bố thông tin phải tiến hành khi phát hành lần ñầu cũng như theo các chế ñộ
thường xuyên và ñột xuất thông qua phương tiện thông tin ñại chúng, Sở giao
dịch, các công ty chứng khoán và các tổ chức có liên quan khác.
Nguyên tắc công khai nhằm bảo vệ nhà ñầu tư, song ñồng thời nó cũng
hàm nghĩa rằng, một khi ñã ñược cung cấp thông tin ñầy ñủ, kịp thời, chính
xác thì nhà ñầu tư phải chịu trách nhiệm về các quyết ñịnh ñầu tư của mình.
2.1.5.3. Nguyên tắc trung gian
Theo nguyên tắc này, các giao dịch trên thị trường chứng khoán ñược
thực hiện thông qua tổ chức trung gian là các công ty chứng khoán. Trên thị
trường sơ cấp, các Nhà ñầu tư thường không mua trực tiếp từ nhà phát hành
mà mua từ các nhà bảo lãnh phát hành. Trên thị trường thứ cấp, thông qua các
nghiệp vụ môi giới, kinh doanh, các công ty chứng khoán mua bán chứng
khoán giúp các khách hàng, hoặc kết nối các khách hàng với nhau qua việc
thực hiện các giao dịch mua bán.
Nguyên tắc này nhằm bảo vệ quyền lợi của các nhà ñầu tư, ñảm bảo
các chứng khoán lưu thông trên thị trường ñều là chứng khoán hợp pháp,

tránh cho nhà ñầu tư bị lừa gạt do thiếu kinh nghiệm hoặc thiếu thông tin
chính xác.
2.1.5.4. Nguyên tắc tập trung
Vì chứng khoán là một loại hàng hóa ñặc biệt, là sản phẩm tài chính
cao cấp nên việc giao dịch chúng ñòi hỏi thị trường phải có những cơ sở vật
chất nhất ñịnh chứ không thể diễn ra một cách tùy tiện. Các giao dịch chứng
khoán chỉ diễn ra trên Sở giao dịch chứng khoán, có sự kiểm tra giám sát của
cơ quan quản lý nhà nước và các tổ chức tự quản.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

15
2.1.6. Vai trò của thị trường chứng khoán ñối với nền kinh tế
2.1.6.1. Vai trò huy ñộng vốn cho nền kinh tế
Thị trường chứng khoán hoạt ñộng như một trung tâm thu gom mọi
nguồn vốn tiết kiệm lớn nhỏ của từng hộ dân cư, thu hút nguồn vốn tạm thời
nhàn rỗi từ các doanh nghiệp, các tổ chức tài chính tạo thành nguồn vốn khổng
lồ tài trợ cho nền kinh tế mà các phương thức khác không thể làm ñược. Bên
cạnh ñó, thị trường chứng khoán là công cụ cho phép vừa thu hút vừa kiểm soát
vốn ñầu tư nước ngoài một cách tốt nhất vì nó hoạt ñộng theo nguyên tắc công
khai. Thông qua thị trường chứng khoán, Chính phủ sẽ kiểm soát ñược việc
tham gia ñầu tư của các ñịnh chế, cá nhân nước ngoài vào các ngành, các công ty
hay các loại chứng khoán ở từng thời ñiểm cụ thể nhất ñịnh.
Thị trường chứng khoán tạo ra cơ hội cho các doanh nghiệp có vốn ñể
mở rộng sản xuất kinh doanh và thu lợi nhuận nhiều hơn, ñồng thời góp phần
quan trọng trong việc kích thích các doanh nghiệp làm ăn ngày càng hiệu quả
hơn bằng cách vừa sản xuất kinh doanh hàng hóa vừa mua bán thêm chứng
khoán tạo thêm lợi nhuận.
Bằng cách hỗ trợ các hoạt ñộng ñầu tư của doanh nghiệp, thị trường
chứng khoán ñã có những tác ñộng quan trọng ñối với sự phát triển của nền
kinh tế quốc dân. Thông qua thị trường chứng khoán, Chính phủ và chính

quyền các ñịa phương huy ñộng ñược các nguồn vốn cho mục ñích sử dụng
và ñầu tư phát triển hạ tầng kinh tế, phục vụ các nhu cầu chung của xã hội.
2.1.6.2. Cung cấp môi trường ñầu tư cho công chúng và tạo tính thanh khoản
cho các chứng khoán
Từ khi thị trường chứng khoán ra ñời, công chúng có thêm một công cụ
ñầu tư mới, ña dạng và phong phú hơn. Những người tiết kiệm có thể tự mình
hoặc thông qua những nhà tài chính chuyên môn lựa chọn những loại cổ
phiếu, trái phiếu của các công ty khác nhau từ nhiều ngành nghề, lĩnh vực
khác nhau.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

16
Thị trường chứng khoán cung cấp cho công chúng một môi trường ñầu
tư lành mạnh với cơ hội lựa chọn phong phú. Các loại chứng khoán trên thị
trường rất khác nhau về tính chất, thời hạn và ñộ rủi ro, vì thế cho phép các
nhà ñầu tư có thể lựa chọn loại hàng hóa phù hợp với khả năng, mục tiêu và
sở thích của mình. Chính vì vậy, thị trường chứng khoán góp phần ñáng kể
làm tăng mức tiết kiệm quốc gia.
Bên cạnh ñó, nhờ có thị trường chứng khoán mà các nhà ñầu tư có thể
chuyển ñổi các chứng khoán họ sở hữu thành tiền mặt hoặc các loại chứng
khoán khác khi họ muốn. Khả năng thanh khoản là một trong những ñặc tính
hấp dẫn của chứng khoán ñối với nhà ñầu tư. ðây là yếu tố cho thấy tính linh
hoạt, an toàn của vốn ñầu tư. Thị trường chứng khoán hoạt ñộng càng năng
ñộng và hiệu quả thì càng có khả năng nâng cao tính thanh khoản của các
chứng khoán giao dịch trên thị trường.










Nguồn: Nghiên cứu, 2011
Sơ ñồ 2.3. Vai trò của thị trường chứng khoán ñối với nền kinh tế

Thị trường chứng khoán
Huy
ñộng
vốn
Kích
thích
doanh
nghiệp
hoạt
ñộng
hiệu quả
Tạo tiền
ñề cho
quá
trình cổ
phần
hóa
Tạo môi
trường
cho
Chính
phủ
thực

hiện
chính
sách vĩ

Tạo môi
trường
ñầu tư,
tạo tính
thanh
khoản
cho CK

×