Tải bản đầy đủ (.pdf) (141 trang)

Tăng cường thanh tra thuế đối với doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 141 trang )


BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM




NGUYỄN MẠNH HÙNG



TĂNG CƯỜNG THANH TRA THUẾ ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG




LUẬN VĂN THẠC SĨ




HÀ NỘI, NĂM 2014

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM




NGUYỄN MẠNH HÙNG




TĂNG CƯỜNG THANH TRA THUẾ ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG




CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ: 60. 34. 04. 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGÔ THỊ THUẬN


HÀ NỘI, NĂM 2014
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ
nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 16 tháng 9 năm 2014

Tác giả


Nguyễn Mạnh Hùng











Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ii

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành bản luận văn này, ngoài sự cố gắng của tác giả còn nhận
được sự giúp đỡ tận tình của nhiều cá nhân và của các Phòng, đơn vị thuộc Cục
Thuế tỉnh Bắc Giang.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Ngô Thị Thuận, người
đã dành nhiều thời gian và công sức, tận tình chỉ bảo, hướng dẫn thực hiện và để
hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn các thầy, cô trong Học viện Nông nghiệp Việt Nam,
Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn, Bộ môn Phân tích định lượng đã tạo mọi
điều kiện thuận lợi giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình nghiên cứu.
Xin cảm ơn các nguồn tư liệu quý báu từ cơ sở dữ liệu ngành thuế, các

nghiên cứu về công tác Thanh tra Thuế của các tác giả trong và ngoài nước.
Xin cảm ơn gia đình, ban bè và đồng nghiệp đã giúp đỡ, tạo điều kiện, động
viên tác giả trong suốt quá trình nghiên cứu luận văn.
Hà Nội, ngày 16 tháng 9 năm 2014
Tác giả


Nguyễn Mạnh Hùng

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iii

MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan i

Lời cảm ơn ii

Mục lục iii

Danh mục viết tắt vi

Danh mục bảng vii

Danh mục biểu đồ ix

Danh mục sơ đồ ix

Danh mục hình ix


Phần I: MỞ ĐẦU 1

1.1. Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài 1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu 3

1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu chung 3

1.2.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể 3

1.3. Câu hỏi nghiên cứu 3

1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4

1.4.1. Đối tượng nghiên cứu: 4

1.4.2. Phạm vi nghiên cứu 4

Phần II: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THANH TRA THUẾ
ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP 6

2.1. Lý luận về thanh tra thuế đối với các doanh nghiệp 6

2.1.1. Các khái niệm 6

2.1.2. Mục đích và ý nghĩa thanh tra thuế 11

2.1.3. Nguyên tắc và phương pháp Thanh tra thuế 13

2.1.4. Các hình thức thanh tra thuế 16


2.1.5. Nội dung và trình tự Thanh tra thuế 17

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iv

2.1.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến Thanh tra thuế 22

2.1.7. Các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước Việt Nam có
liên quan đến Thanh tra thuế 27

2.2. Thực tiễn công tác Thanh tra thuế đối với các doanh nghiệp 29

2.2.1. Kinh nghiệm tổ chức Thanh tra thuế đối với các doanh nghiệp
một số nước trên thế giới 29

2.2.2. Kinh nghiệm tổ chức Thanh tra thuế đối với các doanh nghiệp
ở Việt Nam 34

2.2.3. Các công trình nghiên cứu có liên quan trên thế giới và ở Việt Nam 36

2.3. Các nhận xét rút ra từ nghiên cứu lý luận và thực tiễn Thanh tra
thuế đối với các doanh nghiệp 38

Phần III: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 40

3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 40

3.1.1. Đặc điểm Cục thuế tỉnh Bắc Giang 42


3.1.2. Đặc điểm các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Giang 45

3.2. Phương pháp nghiên cứu 47

3.2.1. Phương pháp tiếp cận 47

3.2.2. Phương pháp chọn điểm khảo sát 48

3.2.3. Phương pháp thu thập dữ liệu 50

3.2.4. Phương pháp xử lý, tổng hợp dữ liệu 52

3.2.5. Phương pháp phân tích thông tin 52

3.2.6. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu 52

Phần IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 54

4.1. Tổng quan các doanh nghiệp trên địa bàn Bắc Giang 54

4.1.1. Số lượng và cơ cấu các doanh nghiệp 54

4.1.2. Lao động và cơ sở vật chất 57

4.1.3. Doanh thu và lợi nhuận 59

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page v

4.2. Thực trạng công tác Thanh tra thuế đối với các doanh nghiệp trên

địa bàn tỉnh Bắc Giang 61

4.2.1. Hệ thống tổ chức Thanh tra thuế 61

4.2.2. Hình thức và phương pháp Thanh tra thuế 62

4.2.3. Tình hình thực hiện các nội dung Thanh tra 64

4.3. Đánh giá kết quả Thanh tra thuế đối với doanh nghiệp trên địa
bàn tỉnh Bắc Giang 81

4.3.1. Chấp hành kế hoạch Thanh tra đối với doanh nghiệp 81

4.3.2. Thu hồi kịp thời số thuế kê khai sai của các doanh nghiệp 83

4.3.3. Phân tích yếu tố ảnh hưởng đến kết quả công tác Thanh tra thuế 85

4.4. Giải pháp tăng cường Thanh tra thuế đối với doanh nghiệp trên
địa bàn tỉnh Bắc Giang 96

4.4.1. Căn cứ đề xuất 96

4.4.2. Định hướng Thanh tra thuế đối với các doanh nghiệp trên địa bàn
tỉnh Bắc Giang 98

4.4.3. Giải pháp tăng cường Thanh tra thuế đối với doanh nghiệp trên
địa bàn tỉnh Bắc Giang 102

Phần V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 114


5.1. Kết luận 114

5.2. Kiến nghị 115

5.1.1. Kiến nghị với Quốc hội và Chính phủ Việt Nam 115

5.1.2. Kiến nghị với Bộ Tài Chính và Tổng cục thuế 117

5.1.3. Kiến nghị với UBND tỉnh Bắc Giang 119

TÀI LIỆU THAM KHẢO 121

PHỤ LỤC 124


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vi

DANH MỤC VIẾT TẮT

DN Doanh nghiệp
NSNN Ngân sách Nhà nước
GTGT Giá trị gia tăng
TNDN Thu nhập doanh nghiệp
TNCN Thu nhập cá nhân
TINC Phần mềm ứng dụng đăng ký thuế
SXKD Sản xuất kinh doanh
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
UBND Ủy ban nhân dân
BCTC Báo cáo tài chính


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vii

DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 3.1. Tiêu thức xếp loại quy mô doanh nghiệp nộp thuế 49
Bảng 4.1. Số lượng doanh nghiệp quản lý thuế trên địa bàn tỉnh
Bắc Giang 54
Bảng 4.2. Phân loại các DN trên địa bàn tỉnh Bắc Giang 56
Bảng 4.3. Số lao động làm việc bình quân 01 DN trên địa bàn tỉnh Bắc Giang 57
Bảng 4.4. Vốn đầu tư SXKD bình quân 01 DN trên địa bàn tỉnhBắc Giang 58
Bảng 4.5. Doanh thu bình quân 01 doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Giang 59
Bảng 4.6. Lợi nhuận bình quân 01 doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Giang 60
Bảng 4.7. Một số chỉ tiêu cơ bản của các doanh nghiệp đại diện điều tra 64
Bảng 4.8. Nội dung Phòng đảm nhận, kết quả thực hiện, công tác
Thanh tra các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Giang 69
Bảng 4.9. Kết quả Thanh tra chấp hành chế độ kế toán, sổ sách, hóa đơn
chứng từ của các doanh nghiệp đại diện trên địa bàn tỉnh Bắc Giang 73
Bảng 4.10. Kết quả Thanh tra xác định nghĩa vụ thuế của các doanh
nghiệp đại diện trên địa bàn tỉnh Bắc Giang 75
Bảng 4.11. Kết quả xử lý sau Thanh tra của các doanh nghiệ
p
đại diện trên địa bàn tỉnh Bắc Giang 80
Bảng 4.12. Tình hình thực hiện Thanh tra thuế đối với các doanh nghiệp
trên địa bàn tỉnh Bắc Giang 81
Bảng 4.13. Số tiền truy thu của các DN đã Thanh ra trên địa bàn tỉnh Bắc
Giang 84
Bảng 4.14. Số doanh nghiệp quản lý và số doanh nghiệp được Thanh tra
trên địa bàn tỉnh Bắc Giang 85

Bảng 4.15. Số lượng doanh nghiệp quản lý thuế và số cán bộ Phòng
Thanh tra thuế tại Cục thuế tỉnh Bắc Giang 88
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page viii

Bảng 4.16. Ma trận phân tích SWOT Thanh tra thuế đối với cácdoanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Giang 96

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ix

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 3.1. Số tiền thuế thu từ doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Giang 45
Biểu đồ 4.1. Mô hình về số lượng doanh nghiệp đã thanh tra các năm so
với tổng số doanh nghiệp tại tỉnh Bắc Giang 86


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Trang
Sơ đồ 3.1. Hệ thống tổ chức bộ máy quản lý Cục Thuế tỉnh Bắc Giang 43
Sơ đồ 4.1. Hệ thống tổ chức quản lý Thanh tra thuế tỉnh Bắc Giang 61

DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 4.1. Mức độ rủi ro về thuế của các doanh nghiệp theo hình chóp 99
Hình 4.2. Mô hình chóp mô tả sự chuyển đổi đối tượng thanh tra 100
Hình 4.3. Mô hình chuyển từ Thanh tra toàn diện sang thanh tra các nội
dung theo chuyên đề 101
Hình 4.4. Mô hình chuyển từ Thanh tra chủ yếu tại doanh nghiệp sang

thanh tra chủ yếu tại cơ quan thuế 101

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 1

Phần I: MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài
Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà nước, là công cụ tài chính
của Nhà nước nhằm phân phối lại thu nhập. Đây là công cụ tinh tế và nhạy cảm,
liên quan đến lợi ích của các chủ thể kinh tế - xã hội và có tác động sâu rộng đến
hầu hết các mặt của nền kinh tế.
Nhà nước sử dụng thuế như một công cụ để tác động vào nền kinh tế
thông qua việc xác định đúng nguyên tắc và phương pháp tính thuế để thực hiện
công bằng, đạt hiệu quả kinh tế, chi phí hành chính của thuế thấp và có tính linh
hoạt cao.
Đối với bất kỳ một quốc gia nào, thuế cũng đóng một vai trò hết sức quan
trọng, là nguồn thu chủ yếu chiếm phần lớn trong tổng thu ngân sách Nhà nước.
Theo thống kê của Tổng cục thuế nước ta trên 90% ngân sách Nhà nước là thu từ
thuế. Đây là biện pháp động viên bắt buộc các thể nhân và các pháp nhân trích
một phần thu nhập do kinh doanh, do lao động, do đầu tư tài chính mang lại để
nộp vào ngân sách nhà nước, nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của đất nước và
thực hiện quản lý vĩ mô nền kinh tế quốc dân.
Nền kinh tế nước ta từ khi mở cửa, ngoài các doanh nghiệp Nhà nước thì
khối doanh nghiệp ngoài quốc doanh và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
đã phát triển mạnh cả về số lượng, đa dạng về loại hình doanh nghiệp.
Bên cạnh những đóng góp mà các doanh nghiệp mang lại cho xã hội, cho
nền kinh tế trong quá trình sản xuất kinh doanh, thì các doanh nghiệp cũng lợi
dụng kẽ hở của các chính sách, chế độ, Luật thuế hoặc dựa vào tính chất phức
tạp trong hoạt động sản xuất kinh doanh, khó kiểm soát để khai man, trốn lậu
thuế, chây ì, chậm nộp thuế… Điều này đòi hỏi cơ quan quản lý Thuế phải từng

bước nâng cao chuyên môn cả về chiều sâu và rộng.
Từ tháng 7 năm 2007, thực hiện Luật quản lý thuế, cơ quan thuế đã
thực hiện quản lý thuế theo cơ chế mới là: “Tự kê khai, tự nộp thuế”. Theo cơ
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 2

chế này, người nộp thuế tự tính, tự kê khai, tự nộp thuế và tự chịu trách nhiệm
về việc thực hiện nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp Luật thuế. Đây sẽ là
điều kiện thuận lợi để không ít doanh nghiệp cố tình kê khai sai, gian lận thuế,
trốn thuế.
Kết quả công tác quản lý, chống thất thu ngân sách các năm qua cho thấy,
vẫn còn một bộ phận không nhỏ người nộp thuế chưa tự giác kê khai, chưa tính
đúng, tính đủ số thuế phải nộp, chây ỳ trong việc nộp các khoản nợ đọng thuế.
Một số doanh nghiệp, hộ kinh doanh cố tình gian lận thuế với hành vi thủ đoạn
ngày càng tinh vi và phức tạp, các tổ chức cá nhân liên quan chưa thật sự chủ
động phối hợp trong việc cung cấp thông tin, chia sẻ trách nhiệm với cơ quan
thuế để thu thuế. Chính vì vậy cần phải nghiên cứu các giải pháp hoàn thiện
thanh tra, kiểm tra chống thất thu ngân sách của cơ quan thuế.
Công tác thanh tra chống thất thu thuế trong giai đoạn cải cách hệ thống
thuế hiện nay là một trong những chức năng quan trọng của ngành thuế, ngoài
mục tiêu góp phần đẩy lùi tệ nạn trốn thuế, gian lận thuế, còn nhằm mục đích
tuyên truyền đến các đối tượng nộp thuế chính sách pháp luật về thuế, nâng cao
ý thức tự giác tuân thủ pháp luật về thuế, từ đó góp phần cải cách thủ tục hành
chính về thuế, nâng cao hiệu quả quản lý thuế theo hướng an toàn hiệu quả.
Đây là biện pháp quan trọng góp phần tăng thu ngân sách Nhà nước, hoàn
thành chỉ tiêu kế hoạch được giao, góp phần tích cực vào việc tạo sự công bằng
xã hội trong thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế.
Là cán bộ đang công tác tại Cục thuế tỉnh Bắc Giang, qua thực tế cho thấy
trên địa bàn tỉnh còn có nhiều những hành vi vi phạm trốn thuế của doanh nghiệp
trong quá trình sản xuất kinh doanh, còn có những điểm chưa đồng nhất trong

chính sách thuế và công tác Thanh tra còn hạn chế về nghiệp vụ và phương pháp.
Các nghiên cứu trước đây trên địa bàn tỉnh Bắc Giang đã có những mối đề
cập đến tăng cường quản lý Thuế nói chung, chứ chưa có nghiên cứu nào ở lĩnh
vực Thanh tra Thuế. Để góp phần hạn chế những bất cập yếu kém nêu trên,
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 3

chúng tôi chọn nghiên cứu đề tài: "Tăng cường Thanh tra Thuế đối với doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Giang".
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng, phân tích ưu điểm, hạn chế và các yếu tố
ảnh hưởng mà đề xuất các giải pháp tăng cường Thanh tra thuế đối với doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Giang, nhằm tránh thất thu Thuế cho Ngân sách
Nhà nước, phát huy tính tự giác chấp hành và tự chịu trách nhiệm của các doanh
nghiệp trong thực hiện các quy định của Pháp luật thuế.
1.2.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể
+ Hệ thống hoá những lý luận và thực tiễn về tăng cường Thanh tra thuế
đối với doanh nghiệp;
+ Đánh giá thực trạng Thanh tra thuế đối với doanh nghiệp trên địa bàn
tỉnh Bắc Giang trong những năm qua;
+ Phân tích các yếu tố ảnh hưởng, hạn chế đến kết quả Thanh tra thuế đối
với doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Giang;
+ Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường Thanh tra thuế đối với
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Giang trong các năm tiếp theo.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
Để thực hiện những mục tiêu này, luận văn phải trả lời các câu hỏi nghiên
cứu sau đây:
(1). Công tác Thanh tra thuế nói chung, thanh tra thuế đối với các
doanh nghiệp nói riêng thực hiện theo nguyên tắc, hình thức, nội dung,

phương pháp nào?
(2). Cơ quan nào thực hiện thanh tra thuế và đã thực hiện như thế nào đối
với các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Giang ?
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 4

(3). Kết quả và những hạn chế trong công tác thanh tra thuế đối với các
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Giang trong giai đoạn từ năm 2011-2013
ra sao?
(4). Những yếu tố nào ảnh hưởng đến kết quả thanh tra thuế đối với các
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Giang ?
(5). Những giải pháp nào cần đề xuất nhằm tăng cường Thanh tra thuế,
với các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Giang trong giai đoạn tiếp theo?
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của Đề tài là các hoạt động Thanh tra Thuế đối với
các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Giang. Cụ thể là:
- Các loại hình doanh nghiệp: DN nhà nước; DN liên doanh: DN tư nhân:
- Các sắc thuế chủ yếu: Thuế thu nhập doanh nghiệp; Thuế GTGT; Thuế
tiêu thụ đặc biệt; Thuế Thu nhập cá nhân; vv
- Các cơ quan quản lý thuế: Cục Thuế, Chi cục Thuế các huyện, thành phố,
các cơ quan phối hợp.
- Các văn bản pháp quy: Luật Thanh tra số 56/2010/QH12 ngày
15/11/2010; Luật Quản lý Thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006; Nghị định
số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một
số điều của Luật Quản lý Thuế; Quyết định số 460/QĐ-TCT ngày 05/5/2009 của
Tổng cục Thuế V/v ban hành quy trình Thanh tra Thuế.vv
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
a) Về không gian: Đề tài được triển khai nghiên cứu các hoạt động Thanh
tra Thuế đối với các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Giang. Một số nội dung

chuyên sâu sẽ khảo sát tại các doanh nghiệp đại diện (đặc biệt các doanh nghiệp
tư nhân vẫn còn nhiều sai sót khi kê khai dẫn đến gây thất thu lớn cho ngân sách)
trên địa bàn thành phố Bắc Giang. Bởi vì hiện nay khối doanh nghiệp chủ yếu
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 5

tập trung ở địa bàn thành phố Bắc Giang, chủ yếu do phòng Kiểm tra Cục thuế
và Chi cục thuế Thành phố quản lý, còn lại ở các huyện trong tỉnh có số lượng
không nhiều.
b) Về thời gian
- Dữ liệu thứ cấp phục vụ cho đánh giá thực trạng công tác Thanh tra
Thuế được thu thập từ năm 2011-2013;
- Dữ liệu sơ cấp sẽ thu thập vào năm 2013-2014
- Các giải pháp đề xuất cho năm 2015-2020
c) Về Nội dung
Đề tài tập trung làm rõ thực trạng, ưu điểm, nhược điểm, những thuận lợi,
khó khăn, các yếu tố ảnh hưởng và các giải pháp nhằm tăng cường công tác
Thanh tra Thuế đối với các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 6

Phần II: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THANH TRA THUẾ ĐỐI
VỚI CÁC DOANH NGHIỆP
2.1. Lý luận về thanh tra thuế đối với các doanh nghiệp
2.1.1. Các khái niệm
Để hiểu rõ hơn về khái niệm thanh tra thuế, trước hết cần nắm được khái
niệm Thanh tra.
(1). Thanh tra

Là việc xem xét tại chỗ, làm rõ những việc làm đúng sai đối với vụ việc
và hành vi của người thừa hành công vụ trong chức năng thực hiện công tác
quản lý của mình.
Mục đích hoạt động thanh tra nhằm phát hiện sơ hở trong cơ chế quản
lý, chính sách, pháp luật để kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền
biện pháp khắc phục; phòng ngừa, phát hiện và xử lý hành vi vi phạm pháp
luật; giúp cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện đúng quy định của pháp luật;
phát huy nhân tố tích cực; góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động
quản lý nhà nước; bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của
cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Thanh tra mang tính quyền lực Nhà nước, là chức năng của quản lý Nhà
nước, thanh tra thể hiện như một tác động tích cực nhằm thực hiện quyền lực của
chủ thể quản lý đối với đối tượng quản lý. Chủ thể tiến hành thanh tra luôn luôn
là cơ quan Nhà nước. Thanh tra luôn áp dụng quyền lực của Nhà nước trong quá
trình tiến hành hoạt động của mình và nhân danh Nhà nước khi áp dụng quyền
năng đó.
Khái niệm về thanh tra đã được cụ thể hoá trong Luật thanh tra số
56/2010/QH12 ngày 15/11/2010:
Tuân theo pháp luật; bảo đảm chính xác, khách quan, trung thực, công
khai, dân chủ, kịp thời.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 7

Không trùng lặp về phạm vi, đối tượng, nội dung, thời gian thanh tra giữa
các cơ quan thực hiện chức năng thanh tra; không làm cản trở hoạt động bình
thường của cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra.
Thanh tra Nhà nước là hoạt động xem xét, đánh giá, xử lý theo trình tự,
thủ tục do pháp luật quy định của cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền đối
với việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ
chức, cá nhân.

(2). Thanh tra Thuế
Là việc xem xét, đánh giá, xử lý của cơ quan thuế đối với việc thực hiện
chính sách, pháp luật về thuế, nghĩa vụ đối với NSNN của các cơ quan, tổ chức, cá
nhân chịu sự quản lý theo thẩm quyền, trình tự, thủ tục quy định trong các văn bản
qui phạm pháp Luật về thuế và các quy định khác của pháp luật.
Thanh tra Thuế nhằm phòng ngừa, phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm
pháp luật về thuế, phát hiện những sơ hở trong cơ chế quản lý, chính sách, pháp
luật để kiến nghị với Nhà nước các biện pháp khắc phục, phát huy nhân tố tích
cực góp phần nâng cao hiệu quả, hiệu lực của hoạt động quản lý nhà nước nhằm
bảo vệ lợi ích của Nhà nước, các quyền và lợi ích hợp pháp của người nộp thuế.
- Những điểm giống nhau giữa Thanh tra thuế và Kiểm tra thuế là:
+ Về mục đích: Phòng ngừa, phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm
pháp luật thuế.
+ Về cách thức tiến hành: Xem xét hoạt động thực tế của đối tượng để
phân tích, đánh giá, phát hiện và xử lý theo quy định pháp luật về thuế.
+ Về nội dung: đều xem xét doanh thu, chi phí, lợi nhuận.
+ Về phương pháp: đều phải phân tích xác định rủi ro, truy lần lại việc
xử lý dữ liệu, tính toán lại và xác minh.
- Những điểm khác nhau giữa Thanh tra thuế và Kiểm tra thuế là:
+ Về đối tượng: Thanh tra áp dụng cho các đối tượng có ngành nghề
kinh doanh đa dạng, phạm vi kinh doanh rộng, cơ cấu tổ chức phức tạp, hoặc khi
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 8

có dấu hiệu vi phạm pháp luật về thuế, hoặc để giải quyết khiếu nại tố cáo hoặc
theo yêu cầu của thủ trưởng cơ quan quản lý thuế các cấp hoặc Bộ Trưởng Bộ
Tài chính.
+ Về phạm vi nội dung: Thanh tra thường là nội dung rộng, phức tạp, có
thể liên quan đến nhiều đối tượng, lĩnh vực khác nhau.
+ Về biện pháp áp dụng: Thanh tra được áp dụng các biện pháp mạnh

hơn (tạm giữ tang vật, tài liệu; khám nơi cất dấu tang vật, tài liệu theo quy định
của Luật quản lý thuế).
+ Về hình thức tổ chức: Đoàn có thể tổ chức thành các Tổ để đi sâu vào
từng nội dung thanh tra.
+ Về thời gian: Thanh tra thường là không quá 30 ngày, kiểm tra thường
không quá 05 ngày.
Thanh tra thuế có vai trò rất quan trọng trong công tác quản lý
thuế.
Thứ nhất: Thanh tra, kiểm tra người nộp thuế đã góp phần hoàn thiện
cơ chế, chính sách pháp luật về thuế.
Hệ thống thuế ở nước ta hiện nay bao gồm nhiều sắc thuế khác nhau.
Mỗi sắc thuế điều tiết đến một số đối tượng xã hội nhất định và có những
phương pháp quản lý thu thuế khác nhau. Về cơ bản mỗi sắc thuế khi được ban
hành đều đã được nghiên cứu kỹ và chuẩn bị chu đáo nhưng do đặc điểm nền
kinh tế nước ta đang ở thời kỳ chuyển đổi và hội nhập ngày càng sâu vào nền
kinh tế thế giới nên không trách khỏi những khiếm khuyết, bất cập. Chính vì vậy
thanh tra thuế là nơi cung cấp các căn cứ, các bằng chứng cụ thể phản ánh một
cách chân thực, sống động các hoạt động diễn ra trong thực tế, để phục vụ cho
việc hoàn thiện, bổ sung các chính sách cho phù hợp.
Thứ hai: Thanh tra thuế là phương tiện phòng ngừa, răn đe các hành vi
vi phạm pháp luật thuế và tội phạm nảy sinh trong việc thực hiện pháp luật thuế.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 9

Hoạt động thanh tra thuế trên cơ sở phân tích thông tin, dữ liệu liên quan
đến người nộp thuế, đánh giá việc chấp hành pháp luật của người nộp thuế, xác
minh và thu thập chứng cứ để xác định hành vi vi phạm pháp luật về thuế. Theo
đó, vừa phòng ngừa các hành vi phạm pháp luật thuế có thể xảy ra; vừa sử dụng
các biện pháp chế tài bằng mệnh lệnh hoặc các quyết định hành chính nhằm xử
lý và răn đe hành vi vi phạm pháp luật của người nộp thuế.

Việc kịp thời phát hiện, ngăn ngừa và xử lý các hành vi vi phạm pháp
luật thuế là biện pháp hữu hiệu nhất đối với việc phòng ngừa các loại tội phạm
có thể phát sinh trong việc thực hiện pháp luật thuế.
Thứ ba: Thanh tra người nộp thuế có vai trò quan trọng trong việc cải
cách thủ tục hành chính thuế. Triển khai thực hiện pháp luật thuế, cũng đồng thời
với việc triển khai thực hiện các thủ tục hành chính thuế. Qua hoạt động thanh
tra, phát hiện những người nộp thuế thực hiện không đúng và không đủ các thủ
tục hành chính thuế để kịp thời chấn chỉnh. Đồng thời phát hiện những khiếm
khuyết, những thủ tục không phù hợp với thực tế để kiến nghị bổ sung hoàn
thiện, nâng cao hiệu lực pháp luật thuế.
(3). Doanh nghiệp
- Doanh nghiệp là một đơn vị sản xuất kinh doanh được cấp phép chứng
nhận có tổ chức, nhằm tạo ra sản phẩm và dịch vụ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng
trên thị trường, thông qua đó để tối đa hóa lợi nhuận trên cơ sở tôn trọng luật
pháp của nhà nước và quyền lợi chính đáng của người tiêu dùng.
- Là một tổ chức sản xuất - kinh doanh trong khuôn khổ sử dụng một tài
sản nhất định; sử dụng nhiều yếu tố đầu vào khác nhau, doanh nghiệp chấp hành
những quy định của Nhà nước trong sản xuất - kinh doanh, đặc biệt là chấp hành
Pháp luật Thuế.
(4). Thuế
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 10

Là hình thức phân phối và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập
quốc dân nhằm hình thành nên quỹ tiền tệ tập trung lớn nhất của Nhà nước để
đáp ứng nhu cầu chi tiêu cho việc thực hiện các chức năng của Nhà nước.
Thuế có tính cưỡng chế và tính pháp lý cao. Chúng ta có thể dễ dàng thấy
rằng thuế là nguồn thu chủ yếu đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của Nhà
nước, bởi vậy việc đóng thuế là nghĩa vụ bắt buộc đối với các tổ chức kinh tế và
cá nhân cho Nhà nước. Nghĩa vụ này được quy định cụ thể trong luật của mỗi

quốc gia sao cho phù hợp với từng đối tượng đóng thuế. Việc không thực hiện
đúng nghĩa vụ thuế là đã vi phạm pháp luật và sẽ bị cưỡng chế thực hiện hoặc xử
lý theo đúng quy định.
Thuế là khoản đóng góp không mang tính hoàn trả trực tiếp. Thuế thu
được sẽ sử dụng vào các khoản chi tiêu của Nhà nước như là chi tiêu công cộng,
xây dựng cơ sở hạ tầng, trợ cấp…mọi đối tượng trong xã hội dù nộp nhiều, nộp
ít thậm chí không nộp thuế đều được hưởng các phúc lợi xã hội từ Nhà nước một
cách bình đẳng. Điều này cho thấy rằng số thuế mà các đối tượng phải nộp được
tính toán dựa trên hoạt động và thu nhập của họ chứ không phải dựa vào phúc lợi
xã hội mà họ được hưởng. Mặt khác, thuế được hoàn trả thông qua phúc lợi xã
hội chứ không phải trả bằng những khoản tiền mà các đối tượng đã nộp sau một
thời gian nhất định.
(5). Luật thuế
- Luật Thuế là những kiến thức cơ bản về Thuế, những quy định của pháp
luật về chế độ đăng ký, kê khai, nộp thuế đối với tất cả các sắc thuế trong hệ
thống pháp luật thuế Việt nam, các quy định của pháp luật về xử lý vi phạm
trong lĩnh vực thuế.
- Luật Thuế nêu rõ cácKhái niệm, vai trò và cách thức phân loại thuế;Bản
chất pháp lý của những yếu tố cơ bản cấu thành nên một sắc thuế;Các nguyên tắc
và yêu cầu của việc xây dựng hệ thống pháp luật thuế Việt nam;Vai trò, mục tiêu
của các sắc thuế trong hệ thống pháp luật thuế Việt nam.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 11

Hiện nay ở nước ta đang áp dụng và thực hiện các Luật thuế sau: Luật
quản lý thuế; Luật thuế GTGT; Luật thuế TNDN; Luật thuế TNCN; Luật thuế
Tiêu thụ đặc biệt; Luật thuế Xuất khẩu, thuế Nhập khẩu; Luật thuế Tài nguyên;
Luật thuế Bảo vệ môi trường; Luật thuế Sử dụng đất nông nghiệp; Luật thuế Sử
dụng đất phi nông nghiệp


(6). Chấp hành luật thuế
- Là việc tuân thủ các quy định của pháp luật, các Luật Thuế của người
nộp thuế (cơ quan, tổ chức kinh tế, cá nhân)
- Theo trình tự, thủ tục, nội dung quản lý của các cơ quan quản lý Thuế có
thẩm quyền.
- Là đơn vị sản xuất - kinh doanh các doanh nghiệp cần chấp hành đăng
ký kê khai, nộp Thuế theo đúng các quy định của Pháp luật về quản lý Thuế của
cơ quan Thuế có thẩm quyền trên địa bàn phụ trách.
2.1.2. Mục đích và ý nghĩa thanh tra thuế
Hoạt động thanh tra thuế có ý nghĩa vô cùng quan trọng thể hiện ở các
mục đích sau:
- Phòng ngừa các hành vi vi phạm pháp luật về Thuế
Đây là mục tiêu chủ yếu, trực tiếp của hoạt động Thanh tra thuế.
Thanh tra thuế là hoạt động thường xuyên của cơ quan quản lý Nhà nước
về Thuế nhằm đảm bảo cho các quyết định quản lý được chấp hành, bảo
đảm mọi hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân tuân thủ theo đúng quy
định của pháp luật Thuế.
Công tác Thanh tra thuế trong giai đoạn cải cách hệ thống thuế là một
trong những chức năng quan trọng của ngành thuế. Ngoài mục tiêu góp phần đẩy
lùi tệ nạn trốn thuế, gian lận thuế, còn nhằm mục đích tuyên truyền đến các đối
tượng nộp thuế về chính sách pháp luật Thuế, nâng cao ý thức tự giác tuân thủ
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 12

pháp luật về thuế, từ đó góp phần cải cách thủ tục hành chính về thuế, nâng cao
hiệu quả quản lý thuế theo hướng an toàn hiệu quả.
Là biện pháp quan trọng góp phần tăng thu ngân sách Nhà nước, hoàn thành
chỉ tiêu kế hoạch thu ngân sách được giao, góp phần tích cực vào việc tạo sự
công bằng xã hội trong thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế.
- Phát hiện và xử lý các vi phạm pháp luật về thuế

Định hướng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa đặt ra yêu cầu phải
tăng cường tính pháp chế, kỷ cương pháp luật trong mọi hoạt động của cơ quan,
tổ chức và trong cách thức hành xử của mỗi công dân. Mọi hành vi vi phạm pháp
luật đều phải phát hiện nhanh chóng và xử lý nghiêm minh. Hoạt động thanh tra
thuế là xem xét việc thực hiện pháp luật về thuế của cơ quan, tổ chức, cá nhân,
từ đó tìm ra những hành vi sai phạm, người vi phạm, đánh giá tính chất, mức độ
vi phạm, kiến nghị các hình thức và mức độ xử lý đối với người nộp thuế khi có
sai phạm.
Hiện nay, khi hành vi vi phạm về thuế còn diễn ra phổ biến thì phát hiện
các vi phạm để xử lý là một trong những nhiệm vụ hàng đầu và là mục đích quan
trọng của hoạt động thanh tra thuế.
- Phát hiện những hạn chế chưa đồng bộ trong cơ chế quản lý và chính
sách thuế để kiến nghị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền kịp thời sửa đổi
bổ sung.
Hoạt động thanh tra thuế không chỉ nhằm phát hiện và xử lý những vi
phạm pháp luật, mà còn giúp cơ quan quản lý Nhà nước đánh giá lại bản thân
cơ chế, chính sách, các quy định của pháp luật, các quyết định quản lý của
mình đã phù hợp với thực tiễn cuộc sống chưa, có khiếm khuyết, sơ hở gì dễ
dẫn đến sự vi phạm để kịp thời sửa đổi, bổ sung nhằm khắc phục các sơ hở,
khiếm khuyết đó.
- Phát huy nhân tố tích cực, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả
quản lý Nhà nước về thuế, bảo vệ lợi ích của nhà nước, quyền và lợi ích
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 13

hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân khi thực hiện chính sách pháp luật
về thuế.
Đây là những mục đích có tính chất gián tiếp nhưng cũng không kém
phần quan trọng của hoạt động thanh tra thuế, nhất là việc “Phát huy nhân tố tích
cực’’ qua hoạt động thanh tra. Nhân tố tích cực ở đây được hiểu là những việc

làm hay, mạnh dạn thể hiện một tư duy mới, một tư cách suy nghĩ và hành động
mới phù hợp với quan điểm và chủ trương đổi mới toàn diện đất nước của Đảng
ta, nhất là trong lĩnh vực thuế. Mặt khác, thanh tra thuế không chỉ xem xét, đánh
giá sự việc đúng, sai và còn phải đấu tranh bảo vệ lợi ích của nhà nước, quyền và
lợi ích hợp pháp của người nộp thuế. Thông qua hoạt động thanh tra thuế cần
kiên quyết đấu tranh chống mọi biểu hiện tham nhũng, nhũng nhiễu gây thất thu
thuế và xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức và người
nộp thuế.
2.1.3. Nguyên tắc và phương pháp Thanh tra thuế
a) Nguyên tắc
Hoạt động thanh tra thuế thực hiện theo các nguyên tắc sau:
- Tuân thủ pháp luật
Không được làm trái pháp luật là nguyên tắc quan trọng đối với cán bộ
thanh tra thuế khi thi hành công vụ. Việc tuân theo pháp luật được thể hiện trong
quá trình thanh tra, kiểm tra phải đúng văn bản pháp luật về thuế, đúng quy trình
thanh tra, bảo đảm tính độc lập, nghiêm túc khi thực hiện những thủ tục cần thiết
trong phạm vi thẩm quyền cho phép.
- Tuân thủ quy trình, quy phạm của hoạt động thanh tra do ngành thuế
quy định.
Theo nguyên tắc này, muốn tiến hành thanh tra, trước hết phải có quyết
định thanh tra do người có thẩm quyền ban hành. Nội dung quyết định thanh
tra phải bảo đảm tính pháp lý. Người thực hiện quyết định là Đoàn thanh tra
hoặc thanh tra viên được giao nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định pháp luật.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 14

Kết thúc cuộc thanh tra, Đoàn thanh tra hoặc thanh tra viên phải Biên bản
thanh tra, có kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về nội dung đã được thanh
tra và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về các kết luận, kiến nghị tại các
quyết định đó.

- Bảo đảm chính xác, khách quan, công khai, dân chủ, kịp thời.
Tính chính xác đòi hỏi chủ thể thanh tra thuế phải nhận thức đúng vấn đề,
nội dung thanh tra, xác định, đánh giá đúng bản chất của sự việc để kết luận
thanh tra được chính xác. Tính chính xác của kết quả thanh tra bảo đảm công tác
thanh tra thuế đạt hiệu quả cao.
Tính khách quan nhằm phản ánh đúng sự vật, hiện tượng như nó vốn có,
không được lồng ý kiến chủ quan khi mô tả sự vật, hiện tượng, không thiên lệch
và bóp méo sự thật.
Tính công khai thể hiện ở chỗ chủ thể thanh tra thuế phải thông báo đầy
đủ, công khai từ nội dung, kế hoạch, quyết định thanh tra đến kết luận thanh tra
để các tổ chức, các nhân liên quan biết, giám sát và phối hợp thực hiện. Việc
công khai hoạt động thanh tra thuế nhằm nâng cao tính khách quan, hạn chế
những tiêu cực phát sinh trong quá trình thanh tra thuế.
Tính dân chủ trong hoạt động thanh tra thuế tạo cơ hội cho đối tượng
thanh tra được trình bày ý kiến, quan điểm về nội dung, kết luận thanh tra cũng
như về hoạt động của đoàn thanh tra, tránh tình trạng áp đặt của chủ thể thanh
tra, góp phần tích cực vào kết quả thanh tra.
Tính kịp thời trong hoạt động thanh tra thuế: hoạt động thanh tra thuế
nhằm phục vụ các mục tiêu quản lý thuế trong những thời điểm nhất định. Thanh
tra thuế kịp thời giúp cho đối tượng được thanh tra nhận rõ sai phạm để khắc
phục sửa chữa ngay, tránh vi phạm kéo dài. Bên cạnh đó, việc thanh tra thuế kịp
thời còn giúp cơ quan thuế chấn chỉnh và sửa đổi cơ chế, chính sách pháp luật về
thuế phù hợp thực tiễn, nâng cao hiệu quả quản lý thuế. Tính kịp thời còn đảm

×