1
TƯƠNG LAI HỌC
(TRÍCH YẾU TỪ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC, ĐÃ NGHIỆM
THU, LƯU TRONG THƯ VIỆN, VÀ TỪ LUẬN VĂN THẠC SỸ CỦA LÊ
THỊ TUYẾT, LUẬN ÁN TIẾN SĨ CỦA LÊ THỊ HUYỀN,
DO ĐINH NGỌC THẠCH HƯỚNG DẪN)
Tương lai học (Futurology, gốc t tiếng Latinh futurum kết hợp với
tiếng Hy Lạp logos, tiếng Anh Future: tương lai) là tên gọi chung đối với các
học thuyết tìm hiểu thực trạng xã hội hiện tại t nhiều bình diện khác nhau,
và trên cơ sở khái quát những vấn đề do xã hội ấy, hay thời đại ấy đặt ra, dự
báo triển vọng của xã hội, những vấn đề sẽ nảy sinh trong tương lai và
những giải pháp thích hợp.
Theo Từ điển bách khoa Triết học (Nga), thut ngữ “Tương lai học”
theo nghĩa rộng là tổng thể các quan niệm về tương lai loài người, còn theo
nghĩa hẹp là lĩnh vực tri thức khoa học, nghiên cứu triển vọng của các quá
trình xã hội, được sử dụng đồng nghĩa với dự báo và tiên đoán. Nhà xã hội
học, gio sư người Đức Ossip K. Flechtheim, chính thức dùng thut ngữ
tương lai học đầu tiên vào năm 1943
1
với tính cách là thứ “triết học về tương
lai” phi giai cấp nhằm chống lại hệ tư tưởng (mang tính giai cấp) và các học
thuyết không tưởng (thm chí chủ nghĩa Mc cũng bị đưa vào danh sch
này)
2
. Tuy nhiên cội nguồn sâu xa của tương lai học là thời cổ đại, khi mà sự
dự bo tương lai được đề cp ở kh nhiều nhà tư tưởng. Cổ đại, trung đại,
cn đại, hiện đại đều tồn tại cc học thuyết chứa đựng yếu tố dự bo về
tương lai, trong đ không t những dự bo mang nghĩa sấm truyền và kh
“linh nghiệm”.
Khác với mọi khoa học chuyên biệt phát minh ra chân lý ở cuối một
chặng đường, một giai đoạn nhất định (pht minh trong khoa học tự nhiên
chẳng hạn: mi quy lut, định lý là kết quả của quá trình nghiên cứu lâu dài),
tương lai học thường c được những kết quả định trước sớm hơn, không lệ
thuộc nhiều vào sự kiện hiện c. Tương lai học đi trước một bước so với
thực tiễn, nhưng không hẳn định hướng cho thực tiễn, mà chú trọng dự báo
1
Theo một số tài liệu th năm 1940 (xem
2
Философский энциклопедический словарь. Изд. “Советская Энциклопедия”, Москва, 1983, стр.
752 (T điển Bch khoa triết học. Nxb “Bch khoa Xô viết”, Moskva, 1983, tr. 752, tiếng Nga).
2
chuyển biến tiếp theo của nó, góp phần điều chỉnh hoạt động thực tiễn. Quan
điểm này chc hẳn không phải là điều mới, bởi lẽ tnh vượt trước của thức
x hội so với tồn tại x hội đ được chứng minh. Tuy nhiên việc hnh thành
một khoa học dự bo lại cần đến hàng loạt thông số thực tiễn, đồng thời nêu
ra cc lun cứ thuyết phục về những dự bo ấy.
chng mực nào đ tương lai học c thể được xem như một học
thuyết đối lp với chủ nghĩa Marx, bởi lẽ Marx dự báo sự phát triển xã hội t
hiện thực của chủ nghĩa tư bản, trong khi tương lai học mô tả bức tranh về
tương lai không như Marx hnh dung. Tm hiểu học thuyết của cc nhà
tương lai học như A.Toffler hay J.Naisbitt, chng ta càng nhn r điều này.
Tnh đa dạng và đa lĩnh vực của tương lai học, tnh không xc định về
mặt phương php lun của tương lai học khiến cho t những năm 60 – 70
của thế k trước người ta sử dụng thut ngữ nghiên cứu về tương lai
(Futures studies)
3
với nghĩa rộng và mang tnh gợi mở hơn. Điều này xuất
pht t bốn yếu tố sau: th nht, tnh phức tạp và tnh không lường trước của
đời sống x hội trong những năm gần đây khiến cho những kịch bản về
tương lai nhân loại buộc phải điều chỉnh, bổ sung thường xuyên, và thường
là bổ sung không kịp. Yếu tố phi tt định luận là một sự thực, và chnh điều
này mới là mặt sống động của đời sống, ph vỡ cc đồ thức sẵn c của l tr
và cc quy lut phổ biến. Phi tất định lun được cc nhà tư tưởng phương
Tây, trong đ c ch lun, triết học đời sống, chủ nghĩa hiện sinh, trường
phi Frankfurt nhấn mạnh bằng cc cch thức khc nhau. bnh diện x
hội, tnh thế tranh chấp, mong manh của tồn tại trong cc thp niên gần đây
càng cho thấy rằng, mọi sự tnh ton của con người, d được sự h trợ của
my mc tinh vi, vn mang tnh tương đối, chẳng hạn trong một cuốn sch
của mnh cựu tổng thống M R. Nixon tiên đon hệ thống Liên Xô sẽ sụp đổ
vào năm cuối cng của thiên niên k II, song thực tế diễn ra sớm hơn 8 năm.
Sự sụp đổ nhanh chng mang tnh dây chuyền của mô hnh chủ nghĩa x hội
Liên Xô và Đông Âu khiến không t người bất ngờ, d đ suy nghĩ về sự thất
bại không trnh khỏi của mô hnh đ. Như vy cc dự bo, cho d được xem
là c cơ sở, dựa trên những chất liệu thực tiễn và xu thế vn động của x hội,
vn mang tnh xc suất kh cao. Th hai, trên thực tế dự bo là chức năng
của phần lớn lĩnh vực tri thức, thm ch là một trong những chức năng chnh
đối với một số ngành như triết học, x hội học, chnh trị học V thế, hiện
3
R. Slaughter. The Knowledge Base of Futures studies (2005); W. Bell. The Foundations of Futures
Studies (1997).
3
nay c hai kiến tri ngược nhau về số phn của tương lai học với tnh cch
một khoa học. Một số nhà nghiên cứu cho rằng việc tch ra một ngành tương
lai học riêng không chỉ bất hợp l, mà còn là một việc không thể. Chẳng
hạn, triển vọng kinh tế thế giới như thế nào lại do chnh cc nhà kinh tế học
dự bo, chứ chưa hẳn thuộc về một nhà tương lai học chuyên biệt nào đ.
Hơn thế nữa, nhà tương lai học được tha nhn ấy để nm bt xu thế vn
động và pht triển của kinh tế thế giới, cần phải là nhà kinh tế thực sự. Tuy
nhiên một số khc lại khẳng định diện mạo của tương lai học là xc thực, bởi
lẽ công việc dự bo tương lai cũng cần đến một phương php tiếp cn hợp
l, khoa học, và một hệ thống cc vấn đề đặc trưng cho lĩnh vực nghiên cứu
này. Th ba, cho đến nay vn thiếu một sự nhất qun trong phương php tiếp
cn cc vấn đề của đời sống x hội, ni cch khc, thiếu một cột mốc chnh
dn đường đối với giới nghiên cứu về cch thức đnh gi, xử l cc sự kiện
đang diễn ra, t đ dự bo xu thế của lịch sử. Đôi khi những dự bo mang
tnh chủ quan, gn liền với tham vọng chnh trị của tầng lớp cầm quyền, biến
thành thứ công nghệ bảo vệ quyền lực đặc trưng, khiến ci gọi là tương lai
học, hay dự đon học trở thành nơi tuyên truyền cho một giai cấp. Chẳng
hạn, thi độ một chiều của Marx học về thực chất của cch mạng thng
Mười và dự bo về sự trở lại của nước Nga với qu đạo tư bản chủ nghĩa,
hay về sự “hội tụ” giữa chủ nghĩa tư bản và chủ nghĩa x hội (mô hnh Liên
Xô) của thuyết Hội tụ, hay dự bo của một tôn gio nào đ về khả năng pht
triển của n, đều t nhiều mang tnh chủ quan, thiên về tuyên truyền hơn là
dựa trên cơ sở khoa học thực sự. Th tư, tính bán chuyên nghiệp của cch
tiếp cn tương lai. Dự bo tương lai là công việc “kiêm nhiệm” của cc nhà
khoa học, cc nhà x hội học, lut gia, kinh tế v.v V lẽ đ rất nhiều nhà
nghiên cứu đưa ra dự bo của mnh về về khuynh hướng vn động của sự
vt, sau khi đ khảo st tnh trạng hiện tại. Vy phải chăng nhà nghiên cứu
nào cũng đều c thể trở thành một nhà tương lai học? Chớ nên bỏ qua một
thực tế là hai thp niên gần đây trong qu trnh tm hiểu cc lĩnh vực của đời
sống x hội, cc vấn đề toàn cầu, đ nổi lên những nhà tương lai học thực
thụ, được biết đến qua những tưởng mới, những pht hiện làm xôn xao dự
lun, những lun giải thuyết phục về xu hướng của lịch sử ni chung, của
cc lĩnh vực của đời sống x hội ni riêng, đồng thời tồn tại không t những
kịch bản về tương lai kh sâu sc, va mang nghĩa cảnh bo (về thảm họa
toàn cầu), va gợi mở trch nhiệm chung của con người về hành tinh xanh.
Về vấn đề phân loại tc giả, G.Kh.Sakhnazarov nêu ra hai khuynh
hướng cơ bản, căn cứ vào nội dung, thực chất của chng.
Th nht, nhm cc nhà tư tưởng kỹ trị, với các học thuyết về tương
lai thống nhất dưới khái niệm “thiên đường công nghệ” (tạm dịch nghĩa t
4
thut ngữ “Techno-idilii”, “Техноидиллии” của tc giả trên), xem sự phát
triển của khoa học và công nghệ là mu số chung cho sự hội nhp trên phạm
vi toàn cầu, là tiêu ch cơ bản của sự phát triển xã hội. Thuyết k trị, thuyết
hội tụ (hội tụ các hệ thống chính trị - xã hội khác nhau theo những nguyên
tc chính, dựa trên sự hợp tác kinh tế khoa học, công nghệ, nhưng độc lp về
chính trị ở những mức độ khác nhau) thuộc nhm này. Xt theo nghĩa này,
Veblen và một số nhà tư tưởng k trị đầu thế k XX là những nhà tương lai
học thực thụ.
Trong nhm khuynh hướng này có cả cc tư tưởng không cộng sản,
chống cộng, ln cc tư tưởng làm gần dự báo mácxít với những điều kiện
của thời đại. Về tư tưởng đối lp với cch tiếp cn mcxt về tương lai c
D.Bell với tc phẩm X hi hậu công nghiệp tiến hoá ca mt tưng (The
Post industrial Society evolution of an Idea), đem đối lp mô hnh “hu công
nghiệp” với mô hình xã hội cộng sản, do Marx và Engels nêu ra ở Tuyên
ngôn ca Đảng cng sản; A.Toffier trong Làn sóng th ba đ đưa ra cch
tiếp cn về văn minh qua hnh ảnh “làn sng văn minh”, nhấn mạnh vai trò
của một thành tố trong phương thức sản xuất, xem xt sự pht triển x hội
bằng con đường thay thế cc nền văn minh (nông nghiệp, công nghiệp, hu
công nghiệp), khc với học thuyết mcxt về hnh thi kinh tế – x hội.
Một số nhà nghiên cứu chú trọng đến các hu quả chính trị của toàn
cầu hoá, nhất là toàn cầu hoá kinh tế, của sự tiến bộ khoa học, công nghệ,
bày tỏ thi độ của mình về sự khủng hoảng giá trị …
Th hai, nhm phê bnh, thẩm định về “tương lai của cc học thuyết
dự bo tương lai”. Thước đo sức sống của một học thuyết nằm ở hiệu ứng x
hội mà n gây ra, ở việc, n c tc dụng g đối với tiến trnh lịch sử – x hội.
Nhm này kh đông và phức tạp, khó mà liệt kê đầy đủ, tuy vy có thể thấy
r tnh định hướng thế giới quan ở chúng. Việt Nam trong thời gian qua
đ xuất hiện một số công trình của cc nhà tương lai học đnh giá số phn
của chủ nghĩa Mc, như “Marx nhà tư tưng ca cái có thể” (M.Vadée),
“Mác người vượt trước thời đại” (Daniel Bensaïd)
4
, “Những bóng ma ca
4
Daniel Bensaïd (1946 – 2010): nhà triết học mcxt người Php, một trong những thủ lĩnh của liên minh
cộng sản cch mạng và đảng chống tư san mới
5
Marx” (J.Derrida)
5
. Hầu như tất cả cc công trnh loại này đều dành cho
Marx những đnh gi tch cực, sâu sc, đồng thời đem đối lp Marx với chủ
nghĩa gio điều, chủ nghĩa Marx cực quyền hoá, chủ nghĩa Marx Stalin hoá.
Hiện nay, cùng với xu thế phát triển liên thông, đa ngành, đa lĩnh vực,
“không c trục chnh”, cc nhà nghiên cứu đang dự báo về cái chết của “chủ
nghĩa phổ qut” truyền thống, sự thống trị của hai khuynh hướng trái chiều
nhau về tư tưởng – cá biệt hoá và đa dạng hoá, tách biệt và liên kết.
Ngoài hai nhóm trên, chng ta c thể phân loại tương lai học thành
các nhóm dự báo gần và dự báo xa, hay dự bo xu hướng vn động lâu dài
của lịch sử, của cc lĩnh vực hoạt động sống, dự bo hẹp và dự báo toàn thể.
Tuy nhiên sự phân loại này chỉ mang tnh tương đối, vì có những dự báo cho
50 năm vn là gần, nhưng cũng c dự bo cho 30 năm đ là xa, căn cứ vào
tính chất và quy mô của dự báo. Mấy năm gần đây c kh nhiều công trình
tại phương Tây dự báo về mô hình xã hội trong tương lai, phần đông không
xem chủ nghĩa tư bản là sự lựa chọn cuối cùng của nhân loại, và chủ trương
mô hnh “hn hợp”, không cộng sản, không tư bản. Cách tiếp cn này không
mới, v n đ được bàn đến trong thuyết Hi t (ra đời t những năm 50 –
60, phổ biến trở lại vào những thp niên 90 của thế k XX và những năm
đầu thế k XXI). Một số công trình dự báo gần đ trở nên lạc hu, mi mi
vn chỉ là bài ca lng mạn về tương lai tươi sng của nhân loại, hoặc sự cảnh
bo tch cực về trch nhiệm của con người trước hiểm họa sinh thi, môi
trường, chiến tranh, bng nổ dân số, xung đột sc tộc, tôn gio v.v… Những
tc phẩm thuộc dạng khơi gợi, thông điệp loại đ kh nhiều, và sau vài năm
th dự bo đ trở thành một phần hiện thực hoặc rơi vào sự lng quên, c thể
kể đến: Trái đt tổ quốc chung – Tuyên ngôn cho thiên niên kỷ mới (E.
Morin, Nxb Khoa học x hội, Hà Nội, 2000), Tám xu hướng phát triển ca
châu Á đang làm thay đổi thế giới (J.Naisbitt, Nxb Chnh trị quốc gia, Hà
Nội, 1998), Bước vào thế kỷ XXI (David C.Korten, Nxb Chnh trị quốc gia,
Hà Nội, 1996), Chuẩn bị cho thế kỷ XXI (Paul Kennedy, Nxb Chnh trị quốc
gia, Hà Nội, 1995), Con đường đi đến năm 2015 (J.L.Petersen, Nxb Chnh
trị quốc gia, Hà Nội, 2000), v.v Vào năm 2003, trong dự bo về tương lai
5
Jacques Derrida (1930 – 2004) – nhà triết học Php, nhà l lun văn học, người sng lp quan điểm về
giải thiết kế (tiếng Php: deconstruction, trong đ de hiểu như “trở lai pha sau”, “ngược lại”, và
construction, tức thiết kế, kiến tạo, xây dựng, xem xt lại).
6
nhân loại nổi bt thảm họa sinh thi, cũng như tương lai không tưởng, ở đ
những người ngho nhất sẽ sống trong những điều kiện mà hôm nay chng
ta c thể xem là giàu c và tiện nghi, cũng như sự biến đổi loài người thành
hnh thức hu nhân loại của cuộc sống, và sự thủ tiêu toàn bộ sự sống trên
hành tinh trong thảm họa công nghệ nano.
Cc học thuyết dự bo tương lai trên cơ sở thuyết k trị, tức xem xt
sự pht triển x hội t bnh diện kinh tế – k thut. Những lun điểm cơ bản
của trào lưu này chứa đựng một số điểm hợp l, trong đ c cả những nội
dung sau vài năm đ trở thành hiện thực. Sức thuyết phục nhất định của
những dự bo tạo nên sức hấp dn của chng.
Luận điểm phổ biến đu tiên của thuyết k trị, thông qua phương n
“Thiên đường công nghệ”, nằm ở sự tôn vinh vai trò của thông tin và những
đột ph trong tổ chức, quản l dưới tc động của n. Khoa học, công nghê
tiến bộ nhanh chng, dần dần tạo nên trục chnh của tiến bộ x hội, thành chỉ
số quan trọng, nếu không ni là quyết định, trong việc đnh gi trnh độ pht
triển của mi quốc gia, tnh ưu việt của chế độ chnh trị.
Cc tc giả M nhấn mạnh vai trò lnh đạo của M đối với phần còn
lại của thế giới trong k nguyên công nghệ điện tử. Họ cho rằng, những
nước công nghiệp pht triển nhất, trước tiên là M, bt đầu chuyển t thời
kỳ công nghiệp của sự pht triển, sang thời đại mới, khi mà công nghệ điện
tử, tin học trở thành nhân tố chủ yếu, quy định những chuyển biến x hội, sự
thay đổi phong hoá, cơ cấu x hội, gi trị, sự thay đổi toàn bộ đời sống x
hội ni chung.
Theo D.Bell
6
, cc khi niệm “chế độ phong kiến”, “chủ nghĩa tư bản”
và “chủ nghĩa x hội” là hệ quả của đồ thức lun mcxt, lấy quan hệ sở hữu
làm tọa độ Việc nhấn mạnh vai trò quyết định của quan hệ sở hữu so với
cc quan hệ khc trong hoạt động kinh tế tạo nên sự khc biệt căn bản giữa
M và Liên Xô. Ngược lại, cc nhà tương lai học c khuynh hướng k trị lại
thiên về kha cạnh sản xuất và k thut, do đ đnh gi tiến trnh vn động
của x hội dựa trên tiến bộ này. Khi niệm “x hội hu công nghiệp” nhấn
mạnh vị tr trung tâm của tri thức k thut, là ci trục mà quanh n tp trung
những k thut mới, sự tăng trưởng kinh tế và sự phân tầng x hội”.
Theo Bell, không nên xc định diện mạo tổng thể của x hội mà chỉ
xuất pht t một đặc trưng điển hnh nào đ. Ông cho rằng, việc Marx xuất
pht t cơ sở hạ tầng của x hội để rt ra những quan hệ khc - văn hoá, tôn
6
Daniel Bell (1919 – 2011) nhà x hội học và nhà chnh lun người M, người sng lp học thuyết x hội
hu công nghiệp (x hội thông tin). C lần ông mô tả mnh như người x hội chủ nghĩa trong kinh tế, theo
chủ nghĩa tự do trong chnh trị, và người bảo thủ trong văn ha”.
7
gio, chnh trị - là thiếu thuyết phục, rằng cần xem xt bức tranh x hội t
nhiều cch tiếp cn, với những cch thức đo lường khc nhau.
Bell lấy cch tiếp cn phi hnh thi, cch tiếp cn “công nghiệp” thay
cho cch tiếp cn hnh thi kinh tế - x hội. Toàn bộ lịch sử nhân loại hnh
thành theo đồ thức sau: tiền công nghiệp - công nghiệp - hu công nghiệp.
Luận điểm tiếp theo nhấn mạnh vai trò của cch mạng khoa học - k
thut trong việc thc đẩy nhanh hơn qu trnh biến khả năng thành hiện thực.
Chnh cch mạng khoa học – k thut đ đưa đến sự thay đổi sâu sc trong
cơ cấu sản xuất và gp phần giải quyết những vấn đề x hội, chuyển trọng
tâm t sản xuất hàng hoá sang sản xut phương tiện dịch v.
Lĩnh vực dịch vụ dần dần được mở rộng do sự pht triển của y tế, gio
dục, nghiên cứu khoa học, quản l, nghĩa là về thực chất toàn bộ công việc
x hội mà ở đ không sản xuất của cải vt chất, mặc dầu gin tiếp, nhưng
thông qua cc yếu tố trung gian n tc động rất tch cực đến sản xuất vt
chất.
T thực tế trên cc nhà tương lai học đưa ra hai kết lun:
Thứ nhất, với sự mở rộng không ngng của mnh, lĩnh vực dịch vụ
nm bt nhu cầu công ăn việc làm đang tăng lên, và bằng cch đ n c khả
năng thu ht toàn bộ lao động dư tha do qu trnh tự động hoá trong công
nghiệp và ứng dụng cc pht minh công nghệ - k thut vào nông nghiệp.
Điều này c nghĩa bài ton về thất nghiệp và cc vấn đề an sinh x hội c thể
được giải quyết tng bước t sự mở rộng này.
Thứ hai, cơ chế kinh tế, được xc lp trong điều kiện cch mạng khoa
học – k thut, tự n điều hoà thu nhp và dần dần đưa đến sự quân bình
tăng trưng trong thu nhp của người dân, nghĩa là làm cho dân cng giàu
lên.
Luận điểm th ba liên quan đến vấn đề sở hữu trong điều kiện của x
hội “hu công nghiệp”. Theo cc nhà l lun của phương n “thiên đường
công nghệ”, do ch chức năng quản l sản xuất c nghĩa ngày càng lớn
hơn so với chiếm hữu tư bản trong thời kỳ cạnh tranh tự do, và nhờ sự
“khuếch tn” của ci cuối cng, tức việc phân ra nhng x nghiệp va và nhỏ
gn với sự phổ biến tư bản cổ phần, vấn đề sở hữu mất đi tnh chất gay gt
vốn c và tc động ngày càng t hơn đến qu trnh pht triển x hội.
Ngay t giữa những năm 50 của thế k XX giới x hội học phương
Tây đ đưa ra lun điểm cho rằng sự kiểm sot tư bản và gn với n là chức
năng thống trị kinh tế đ chuyển sang tay cc nhà k trị. Một số nhà nghiên
cứu như J. Fourastié
7
, R.Aron cho rằng, quần chng ngày càng thức được
7
Jean Fourasti (1907 – 1990) là nhà kinh tế học người Php. Ngoài lĩnh vực kinh tế, ông còn nghiên cứu
cc vấn đề đạo đức, chnh trị.
8
vai trò quyết định của khoa học, k thut đối với nền văn minh, lấn t cả
php lut và chnh trị, sở hữu, quan hệ sản xuất. Theo họ, cuộc tranh lun về
vấn đề sở hữu chỉ c nghĩa tư tưởng, không phản nh đng quy lut vn
động của nền kinh tế, với sự đa dạng cc hnh thức sở hữu trong những điều
kiện cụ thể. Họ cũng khẳng định ưu thế của sự điều tiết vĩ mô nền kinh tế tại
cc nước phương Tây, hay “kế hoạch hoá không cực quyền”, khc với ảo
tưởng về kế hoạch hoá toàn diện kiểu Liên Xô.
Luận điểm th tư đề cp qu trnh thay đổi cơ cấu x hội, theo đ kết
quả của những biến đổi do cch mạng khoa học – k thut mang lại là trong
cơ cấu x hội những người lao động tr c, hay “những chiếc cổ o trng”,
“những chiếc cổ cồn” bt đầu chiếm ưu thế.
Bell phân chia cc tầng lớp x hội theo đường trục tri thức, bao gồm
bốn nhm. Nhm “tinh hoa” quy tụ những chuyên gia trnh độ cao, trong đ
c cc nhà bc học; cc chuyên gia (k sư, nhà kinh tế, bc s), cc nhà quản
l, cc nhà hoạt động văn hoá; nhm chuyên môn, gồm k thut viên trung
cấp và công nhân lành nghề; nhm giao dịch, trong đ c nhân viên văn
phòng và thương mại; nhm lao động giản đơn, gồm thợ thủ công và công
nhân “o xanh”. Đ là xu thế vn động của x hội, đang thể hiện dần dần
trong “x hội hu công nghiệp”. Trong bảng phân tầng ấy không thấy bng
dng nhà tư sản, hay nhà chnh trị nào, mặc d ai cũng thấy r là trên 55%
sản phẩm quốc dân tại cc nước đang bước vào “x hội hu công nghiệp”
tp trung vào trong tay cc tp đoàn tư bản lớn. Việc chi tiết hoá sự phân
tầng như vy mà không nhc đên nhà chnh trị là một sự thụt li so với bảng
phân tầng của Hegel vào đầu thế k XIX.
Đồ thức x hội của “x hội hu công nghiệp” nhấn mạnh sự hiện diện
của kinh doanh, nhưng không dành ch cho nhà kinh doanh, và gạt cc nhà
chnh trị ra ngoài bảng phân tầng x hội. Đồ thức lun ấy chỉ là bài ca “điền
viên” trong không gian lng mạn của những suy tưởng vượt qua những mâu
thun x hội bằng những thành quả khoa học, k thut, công nghệ. Quan
trọng hơn là đồ thức này không đem đến lời đp cho vấn đề mà bất kỳ sự
phân tch x hội nào cũng phải trả lời, đ là vấn đề về nguyên tc quan hệ
ln nhau giữa cc tầng lớp x hội.
Luận điểm th năm đề cp sự chuyển đổi chủ thể quyền lực: các nhà
chuyên môn, giới “thượng lưu x hội” trở thành lực lượng lnh đạo chnh trị.
Nguồn gốc của lun điểm này là thuyết “cch mạng của những nhà
quản l” do J.Burnham
8
tham gia đề xướng ngay t những năm 40 của thế
k XX, theo đ, trong x hội hiện đại, khi mà những thành tựu mới nhất của
8
James Burnham (1905 – 1987), nhà triết học và nhà l lun chnh trị người M, tc giả cuốn The
Managerial Revolution, xuất bản vào năm 1941.
9
khoa học và k thut được vn dụng thành công vào việc quản l nền kinh
tế, t đ quyền lực cũng dần dần chuyển vào tay cc chuyên gia, cc nhà
quản l, theo nghĩa rộng là cc nhà k trị
9
.
Burnham khẳng định rằng cũng như trong thời kỳ chuyển tiếp t chế
độ nông nô sang chủ nghĩa tư bản, không phải giai cấp nông dân bị p bức,
mà một giai cấp hoàn toàn mới, thay thế cho tầng lớp qu tộc phong kiến.
Giai cấp vô sản không thay thế giai cấp tư sản, mà n sẽ buộc phải cng với
giai cấp tư sản nhường quyền lực cho những nhà quản l. Cch tiếp cn này
được cc nhà tương lai học phương Tây đn nhn ở những mức độ khc
nhau. Tuy nhiên những đại diện “tả khuynh mới” đ phê phn quan điểm mà
họ cho là sặc mi quân chủ trong khoa học. D.Bell giải thch thêm rằng xu
hướng chung trong “x hội hu công nghiệp” không phải là k trị, mà
thượng lưu tr thức trị. Điều hành x hội là những người tài tr, c phẩm chất
đạo đức tốt và c năng lực tổ chức cao. Họ là hnh ảnh của x hội tương lai.
Như thế là l lun “thiên đường công nghệ”, mà “x hội hu công
nghiệp” là phương n cụ thể, đ được xc lp, gồm 5 lun điểm chnh. Ngoài
ra, c thể cô đọng cc thành tố của khi niệm “x hội hu công nghiệp”:
trong lĩnh vực kinh tế diễn ra bước chuyển t sản xuất hàng hoá sang sản
xuất dịch vụ; trong nhân khẩu lao động những người lao động tr c chiếm
ưu thế; nguyên tc xuyên suốt – vị tr trung tâm của tri thức l thuyết như
nguồn gốc của việc thực hiện những cải cch x hội và của quyết sch chnh
trị; định hướng tương lai – kiểm sot k thut và đnh gi những hu quả
của ứng dụng k thut.
Thông qua cc quyết định trên cơ sở “công nghệ tr tuệ” và sử dụng
cc phương php của n trong l lun quản l, trong việc xây dựng cc mô
hnh kinh tế và triển vọng tương lai, x hội vững bước đi lên với nhịp độ
nhanh chng hơn nhiều thế k trước cộng lại.
Cc nhà l lun của phương n “Thiên đường công nghệ” cho rằng,
nếu chủ nghĩa Mc lấy giai cấp vô sản, tp hợp t những người ngho và t
học, hoặc thất học, bị bần cng hoá, làm ch dựa, th thuyết “Thiên đường
công nghệ” lấy tri thức và giới học thức cao làm cơ sở. Nhn định ấy một
lần nữa lại rơi vào tnh chủ quan, một chiều.
Để chứng minh quan điểm của mnh, những người chủ trương khuynh
hướng k trị đi đến xc lp mô hnh phân tầng x hội và sự biến đổi quyền
lực qua cc thời đại lịch sử.
Vấn đề phân tầng x hội không hề xa lạ với chng ta. Tại Hy Lạp,
Platon đưa ra quan điểm phân tầng theo cc cấp độ của linh hồn, ở đ cc
9
См. Г. Х. Шахназаров. Фиаско футурологии. Изд. Политической литературы; Москва, 1979, стр. 18
– 37 (Xem G. Kh. Sakhnazarov. Đại bại của tương lai học. Nxb Sch chnh trị, Moskva, 1979, tr. 18 – 37)
10
triết gia chiếm vị tr cao nhất, v họ đại diện cho tr tuệ x hội, sử dụng
quyền lực một cch tinh tế và không ngoan. Vào thời Trung cổ, Tertullian
theo tinh thần của Kitô gio ni về hai đẳng cấp trong x hội – những người
vô thần (phe qu) và những tn đồ (phe thần), còn St. Augustine th phân biệt
“đô thành của Cha” và “đô thành trần gian”. Con người lc được sinh ra
chưa biết thuộc về vương quốc (đô thành trong nguyên tc) nào; cuộc sống
tiếp theo sẽ xc định cc loại người tương ứng với tng vương quốc. Tương
tự Platon, trong bảng phân tầng của mnh Hegel dành cho tri thức l tnh vị
tr danh dự, còn triết gia đứng ở đỉnh chp của kim tự thp, theo sau là thần
học, chnh trị, nghệ sĩ, khoa học, thương gia và k nghệ gia, tầng lớp bnh
dân.
Dưới đây là bảng phân tầng của học thuyết “Thiên đường công nghệ”
10
(mô hình chung)
Các chỉ số
Xã hội
tiền công nghiệp
Xã hội
công nghiệp
Xã hội
hậu công nghiệp
Tài nguyên
Đất đai
Máy móc
Tri thức
Thiết chế xã hội
chủ yếu
Trang trại, đồn
điền
Cc công ty tư nhân
Trường Đại học,
Viện nghiên cứu
Nhân vật chiếm
ưu thế
Chủ đất – nhà
binh
Nhà kinh doanh
Bc học, cn bộ
khoa học
Phương thức
quyền lực
Kiểm sot trực
tiếp bằng bạo lực
Tc động gin tiếp
bằng chnh trị
Cân bằng cc lực
lượng k thut -
chnh trị, quyền lựa
chọn
Cơ sở giai cấp
Sở hữu.
Sức mạnh quân
sự
Sở hữu tổ chức
chnh trị, trnh độ
chuyên môn k thut
Trnh độ chuyên
môn k thut
Phương thức
(con đường) tạo
nghiệp
Tha kế.
Chiếm đoạt bằng
quân sự
Tha kế.
Tạo dựng
Học vấn
Tổ chức chnh trị,
trnh độ học vấn k
thut, động viên,
trau dồi.
T mô hnh chung va nêu, c thể rt ra một số nhn định:
Th nht, bảng phân tầng va nêu quan điểm “Thiên đường công
nghệ” mang tnh cục bộ. Quan điểm này không xem xt cc qu trnh pht
triển của thế giới, d chỉ với tnh cch là phần liên hệ. Bức tranh tương lai
đầy lng mạn chỉ dành cho phần phương Tây, ba phần tư còn lại của nhân
10
Г. Х. Шахназаров. Фиаско футурологии. Изд. Политической литературы; Москва, 1979, стр. 45 –
47 (G. Kh. Sakhnazarov. Đại bại của tương lai học. Nxb Sch chnh trị, Moskva, 1979, tr. 45 – 47)
11
loại không được tnh đến trong ci gọi là bức tranh tổng thể về thực trạng và
triển vọng của lịch sử. Cc thông số ở đây d c sức hấp dn nhất định,
nhưng vn qu đơn giản và phần nào thiếu thực tế, nếu đối chiếu với hiện
thực. Bảng phân tầng chứa đựng những yếu tố ước định. Nhưng yếu tố này,
không cần bàn ci nữa, đng được xem là một trong những phương án tich
cực về mục tiêu của nhân loại, song nếu chỉ dng lại ở kha cạnh kinh tế - k
thut th tnh thuyết phục chưa cao.
Th hai, vấn đề hệ quả của tiến bộ khoa học – công nghệ cần xem xt
một toàn diện. Thế giới hôm nay chứng kiến hàng loạt những thay đổi bi
kịch trong bức tranh sự sống toàn cầu do tnh trạng thiếu kiểm sot qu trnh
ứng dụng thành quả khoa học và công nghệ, sự bất đồng quan điểm giữa cc
cường quốc về bảo vệ hành tinh xanh. Gi phải trả cho tiến bộ khoa học – k
thut và công nghệ là g? Danh sch những biểu hiện thảm họa toàn cầu
ngày càng dài thêm, t hiệu ứng nhà kính đến mất cân bằng sinh thi, t sự
sa mạc hoá đến nạn ô nhiễm môi trường, biến đổi kh hu, cc bệnh mới
xuất hiện, và thủ phạm gây ra chng không kh nhn biết.
Th ba, quan điểm “Thiên đường công nghệ” lấy M làm mu mực.
Brzezinski
11
cho rằng, nếu La M đem đến cho thế giới nền lut php, nước
Anh đại diện cho nền dân chủ đại nghị, nước Php đại diện cho nền văn hoá
và chủ nghĩa dân tộc cộng hoà, th nước M hiện đại đem đến sự tiến bộ
khoa học k thut và văn hoá đại chng với trnh độ sử dụng cao. Nhưng
nước M chc hẳn không phải là toàn bộ thế giới. Nước M trở nên cường
quốc c nền kinh tế lớn nhất hiện nay, nhưng nước M không thể ổn định
nếu đứng bên ngoài những chuyển biến mang tnh quy lut của tiến trnh lịch
sử. Mọi so snh đều trở nên khp khiễng, mọi toan tnh c biệt hoá và đơn
giản hoá ci đang vn động phức tạp trở nên chủ quan.
Đồ thức lun của “x hi hậu công nghiệp” với ước muốn thay học
thuyết mcxt bằng “Thiên đường công nghệ” vấp phải mâu thun kh vượt
qua. Về mặt thực tiễn, tht kh tưởng tượng rằng, trong thời đại chng ta
quyền lực chnh trị được thâu tm trong tay một tầng lớp chuyên gia. Cc
lực lượng x hội hng mạnh khc ở đâu trong bảng phân tầng kia? Platon
tôn vinh triết gia, F.Bacon tôn vinh nhà khoa học, nhưng cc quan điểm đ
đ được xem là không tưởng, c sức ht nhưng còn xa với nhu cầu thực tiễn
và xu hướng vn động của x hội. C lẽ nên đọc lại N. Machiavelli, người
tng tuyên bố về sự cần thiết tch đạo đức khỏi chnh trị, tch lòng tốt ra
11
Zbigniew Kazimierz Brzezinski (sinh năm 1928) – nhà chnh trị học, x hội học, nhà hoạt động x hội
người M gốc Ba Lan, suốt thời gian dài là một trong những kiến trc sư của chnh sch đối ngoại M, 4
năm làm cố vấn an ninh trong chnh quyền Jimmy Carter, dưới thời tổng thống Bill Clinton đng vai trò
lớn trong chnh sch mở rộng NATO sang pha Đông.
12
khỏi nghệ thut quyền lực. Suy tôn cc chuyên gia k thut về cơ bản là
đng, xt ở phương diện gia tăng vai trò của họ trong đời sống x hội, cng
với sự gia tăng sức mạnh của tri thức khoa học, nhưng suy tôn khoa học
khc với tuyệt đối hoá vai trò của n trong đời sống x hội, bỏ qua cc yêu
tố văn hoá, chnh trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống Về mặt l lun, phương
n “Thiên đường công nghệ”, do cch đặt vấn đề mang tnh một chiều, nên
không trnh khỏi sự tuỳ tiện và chủ quan, thiếu tnh hợp l lôgic ngay cả
trong lôgc của sự trnh bày. Đ cũng là thứ đồ thức lun mang hnh thức,
với cch tiếp cn lịch sử - cụ thể ở bnh diện toàn cầu.
Nhà x hội học người M B.Cochran đnh gi quan điểm hu công
nghiệp của Bell như sau: “Bell tạo nên một cuốn sch chứng minh rằng để
tiến đến x hội mới đòi hỏi hệ tư tưởng và tâm thức x hội không nhiều hơn
chi ph cho việc sm chiếc ô tô đời mới Nếu l tưởng k trị của Saint
Simon là cch mạng, th ngược lại, thuyết k trị của Bell là buồn chn và vô
bổ”
12
.
T những năm 80 - 90 của thế k XX và những năm đầu thế k XXI
đ c những điều chỉnh trong phương n dự bo tương lai, xuất pht t
những biến đổi mang tnh toàn cầu. Sự đối đầu chủ nghĩa tư bản – chủ nghĩa
x hội như hai hệ thống không còn diễn ra như trước, hệ thống chủ nghĩa x
hội do Liên Xô đứng đầu đ không còn tồn tại, xu thế hội nhp và toàn cầu
hoá tăng lên, và trở thành tất yếu, lợi ch nhân loại chung và những mối quan
tâm chung được nhc đến ngày càng nhiều; xung đột dân tộc, tôn gio,
những toan tnh biến thế giới đa cực thành đơn cực – tng ấy sự việc và sự
kiện đòi hỏi cc nhà nghiên cứu đưa ra những dự bo thiết thực hơn, gn liền
với những vấn đề cụ thể mà con người quan tâm.
Thế giới hôm nay dường như bớt dần sự đối đầu quyết liệt về hệ tư
tưởng, nhưng vn tiềm ẩn những xung đột thế giới quan, nhân sinh quan.
Bên cạnh những điểm cần tranh lun, phương n “Thiên đường công
nghệ” đ tiên liệu được xu thế của hôm nay, đ là xu thế kinh tế tri thức.
Sau khi hệ thống x hội chủ nghĩa tan r, sự nhn thức lại chủ nghĩa x hội
đòi hỏi chng ta c thi độ đng mực hơn với cc trào lưu triết học – x hội
học ngoài mcxt, trong đ c cả cc trào lưu thuộc khuynh hướng k trị.
Một trong những nhân vt nổi tiếng hiện nay của tương lai học theo
khuynh hướng k trị là Alvin Toffler
13
với thuyết Ba làn sóng văn minh. Một
12
B.Cochran. Paradise, dystopia, or just more of the Same – The Nation, New York.Vol.217, No 3, July 30,
1973, p.86-87.
13
Alvin Toffler (sinh năm 1928) – nhà x hội học và tương lai học người M, một trong những đại biểu của
quan điểm x hội hu công nghiệp. Cng với thuyết ba làn sng văn minh, Toffler cảnh bo về những phức
tạp mới, những xung đột x hội những vấn đề toàn cầu mà nhân loại phải đối mặt ở buổi giao thời giữa thế
k XX và thế k XXI, cũng như trong cc thời kỳ tiếp theo.
13
số nội dung của thuyết này, tp trung trong bộ ba tc phẩm Cú sốc tương lai,
Làn sóng th ba và Thăng trm quyền lực. Bộ ba tc phẩm này gây nên
những đnh gi tri ngược nhau.
Tc phẩm Cú sốc tương lai (Future Shock, 1970) ngụ về c sốc của
tương lai, sự phản ứng tâm l của c nhân và x hội đối với những thay đổi
dồn dp và căn bản trong môi trường sinh tồn do sự đẩy nhanh tốc độ tiến bộ
k thut và x hội.
C sốc hiện tại gây ra bởi sự không tương thch giữa hiện thực và bức
tranh về hiện thực trong thức, nghĩa là con người không kịp thch nghi với
ci đang diễn ra và biến đổi qu nhanh. Sự không tương thch sinh ra do
những biến đổi không lường trước, qu dồn dp, ngày càng tăng bởi p lực
của cc sự kiện, dòng chảy của tri thức, khoa học, k thut, công nghệ, thông
tin đa chiều. Cuối thế k XX, cng với sự pht triển của tương lai học và chủ
nghĩa nhân văn biến hoá (transhumanism) đ xuất hiện hàng loạt dự bo về
tương lai của ci đang p đến, nhiều hơn so với trước. Trước x hội và con
người nổi lên nhiệm vụ thch ứng không chỉ với những biến đổi đang diễn
ra, mà cả khả năng chịu đựng. X hội nhn chung hiểu biết về những triển
vọng của mnh, nhưng một số người hiểu biết về triển vọng của sự pht triển
công nghệ nhiều hơn những người khc. Sự va chạm với công nghệ đang
tăng trưởng nhanh hơn điều mà con người hnh dung đ tạo ra c sốc.
Cuốn sch gồm 6 phần, 20 chương xuyên suốt và kết nối cc phần,
mi phần thể hiện một chủ đề khc nhau nhưng c mối liên hệ hữu cơ với
nhau. Phần 1 – Ci chết của sự vĩnh cửu (3 chương); Phần 2 – Tnh nhất thời
(5 chương); Phần 3 – Những việc mới lạ (3 chương); Phần 4 – Sự đa dạng (3
chương); Phần 5 – Những giới hạn của khả năng thch nghi (2 chương);
Phần 6 – Chiến lược tồn tại (4 chương).
Phần I của cuốn sch c tên gọi thể hiện tinh thần của sự thay đổi –
Ci chết của sự vĩnh cửu. Trong chương 1 (Quảng đời thứ 800 của nhân
loại) ngay trang đầu tiên A.Toffler viết: “Trong ba thp k t nay đến thế k
XXI hàng triệu người tâm l bnh thường sẽ đối diện sự xung đột thnh lnh
với tương lai…Đối với họ, tương lai đến qu sớm…Cuốn sch này ni về sự
thay đổi và làm thế nào chng ta thch nghi với n. N cũng ni về những
người dường như pht triển nhanh nhờ thay đổi, cũng như là về những người
chống lại hoặc chạy trốn khỏi sự thay đổi”
14
. Toffler gọi c sốc tương lai là
căn bệnh mới mà sự hiểu biết về nguồn gốc và triệu chứng của n gip giải
thch được nhiều điều. C sốc văn hoá, theo Toffler, so với c sốc tương lai
còn qu nhẹ, d n c gây ra sự bối rối, tâm trọng thất vọng và sự mất
14
(21/2/2010), tr. 1
14
phương hướng của con người và hệ thống ứng xử x hội, v c sốc tương lai
là sự mất phương hướng đến chong vng khi tương lai đến qu sớm. Tương
lai p đến, biến hành hiện tại, cuốn phăng những ci mà hôm qua còn được
coi là chuẩn mực, ci tất nhiên. Tương lai trở thành hiện tại – gia đnh, tnh
bạn, quê hương, tổ quốc, nhà nước, nền gio dục, cơ chế kinh tế – mọi quy
ước cũ đều bị vượt qua, mọi định chế thông thường bị nghiền nt. Một bức
tranh đng là dễ gây sốc, nếu ta không lường trước và dành thế chủ động. Để
thch nghi với những biến đổi đ mi c nhân cần tạo cho mnh một nghị lực
thực sự mạnh mẽ. “Họ phải tm ra những cch hoàn mới để bm chặt, v tất
cả những gốc rễ cũ như tôn gio, quốc gia, cộng đồng, gia đnh hoặc nghề
nghiệp, tất cả đều bị lt tung dưới tc động bo tp của sức đẩy gia tăng…
và tnh nhất thời”
15
.
Tc phẩm Làn sóng th ba (The third wave, 1980) chứa đựng tư tưởng
cơ bản của tương lai học – k trị Toffler.
A.Toffler tng là người mcxt, nhưng sau đ t bỏ chủ nghĩa Marx
để, theo cch ni của ông, xc lp cch hiểu mới về bức tranh lịch sử – xã
hội, không như Marx hnh dung, c tên gọi là thuyết Ba làn sng văn minh.
A.Toffler viết: “Khi tôi còn là môn đồ mc xt trước năm 20 tuổi, nghĩa là
cch đây chỉ hơn ¼ thế k, cũng như nhiều thanh niên khc tôi nghĩ rằng tôi
c tất cả cc câu trả lời. Sau đ tôi nhn thấy ngay rằng những câu trả lời của
tôi chỉ là một phần, một mặt và li thời. Hơn nữa tôi đ rất cảm kch về việc
được biết rằng câu hỏi đng là quan trọng hơn câu trả lời đng cho câu hỏi
sai.
Sự tha nhn rằng không c nhn thức nào là hoàn hảo cả, không c
php ẩn dụ nào là toàn vẹn cả, tự n là nhân đạo hoá. N chống lại sự cuồng
tn”
16
.
Thế nào là ba làn sng? Việc sử dụng hnh ảnh làn sng c nghĩa
đặc biệt – sự “gối đầu” của cc làn sng; ci cũ chưa biến mất hoàn toàn,
nhưng ci mới lại p đến, thể hiện yếu tố kế tha và lưu giữ, nếu ta soi vào
sự pht triển cc nền văn minh. Hơn nữa, hnh ảnh làn sng gợi nên sự lan
tỏa trên diện rộng, nghĩa là c tnh phổ biến. Nhân loại, theo Toffler, đ trải
qua hai làn sng văn minh và đang thực sự bước vào làn sng thứ ba.
Làn sóng th nht t khoảng 8000 tr CN đến khoảng 1650 – 1750,
gn liền với những biến đổi c tnh bước ngoặt trong nông nghiệp. Văn minh
nông nghiệp cần hàng ngàn năm mới hoàn thành, nhưng trong qu trnh tồn
tại không c đối thủ. Biểu tượng của làn sng văn minh nông nghiệp là ci
15
A. Toffler, Cú sốc tương lai, Nguyễn Văn Trung dịch. Nxb Thanh niên, Hà Nội, 2002, tr. 38.
16
A. Toffler, Làn sóng th ba (Bản dịch của ), Nxb Thông tin lý lun, Hà Nội, 1992, tr. 12.
15
cuốc. Mi đến sau cch mạng tư sản Anh, làn sng thứ nhất mới mất dần
động lực khi làn sng thứ hai dấy lên.
Làn sóng th hai chnh là văn minh công nghiệp, tạo được dấu ấn của
mnh t khoảng 1650 đến khoảng 1750 (thời kỳ hnh thành). Suốt hai trăm
năm sau những biến cố diễn ra dồn dp, tạo nên sự phồn thịnh của n. Biểu
tượng của n là nhà my. Đến thp niên 50 của thế k XX, nền văn minh ấy
đạt đến đỉnh cao. Cuộc cch mạng công nghiệp chỉ cần 300 năm là hoàn
thành.
Làn sóng th ba, tức làn sng của văn minh hu công nghiệp, đang
ngày càng chứng tỏ sức mạnh của mnh. Năm 1955, khi làn sng thứ hai
đang ở đỉnh cao th tại M, người ta thấy rằng lần đầu tiên số lượng người
làm việc văn phòng và làm dịch vụ vượt hơn số lượng công nhân. Cũng thp
k này: my tnh, my bay vn tải phản lực, thuốc nga thai, những pht
minh c hiệu quả cao v.v… T M làn sng văn minh hu công nghiệp lan
sang Anh, Php, Thụy Điển, Đức, Nht … với những thời gian khc nhau.
Trong cuốn Tạo dựng mt nền văn minh mới, A.Toffler và H.Toffler dn lại
câu chuyện th vị: năm 1956, N.Khrushchev
17
tuyên bố “chng tôi sẽ chôn
cc ngài”, nhưng ông không biết rằng, trước đ một năm, những dấu hiệu
của “làn sng thứ ba” đ xuất hiện, nền kinh tế “ống khi” của làn sng thứ
hai đang lu mờ dần và một nền kinh tế mới m của Làn sng thứ ba đ bt
đầu ra đời”
18
.
Làn sng thứ ba diễn ra nhanh và mạnh hơn về cường độ so với hai
nền văn minh đ qua; n tỏ ra “nhanh hơn, sẽ tràn qua lịch sử và diễn ra
trong vòng vài thp k”. Làn sng thứ ba “x tan gia đnh của chng ta ra
tng mảnh, làm rung chuyển nền kinh tế, làm tê liệt hệ thống chnh trị, làm
đảo lộn những gi trị , …thch đố mọi quan hệ quyền lực cũ …”, “mang
theo một kiểu sống mới dựa trên những nguồn năng lượng ti sinh đa dạng,
trên những phương thức sản xuất sẽ làm cho những dây chuyền sản xuất trở
thành li thời, trên những gia đnh mới không c hạt nhân , trên những thể
chế mới c thể gọi là “nhà tranh điện tử”, và trên những trường học, công ty
bị thay đổi cơ bản của tương lai… đưa chng ta vượt qua sự tiêu chuẩn hoá,
tp quyền hoá… gạt bỏ hệ thống quan liêu, hạ bớt vai trò quốc gia và làm
tăng những nền kinh tế bn tự trị trong một thế giới hu đế quốc…bt đầu
hàn gn mối bất hoà giữa người sản xuất và người tiêu thụ, làm nổi lên nền
17
Nikita Khrushchev (1894 – 1971) – Bí thư thứ nhất Đảng Cộng sản Liên Xô (1953 – 1964), Chủ tịch Hội
đồng bộ trưởng (1958 – 1964). Vào thời ông giữ chức vụ cao nhất của Đảng, Liên Xô đạt được những
thành tựu rực rỡ, nhất là trong sự nghiệp chinh phục vũ trụ, “đứng trước ngưỡng cửa của chủ nghĩa cộng
sản”.
18
A. Toffler và H. Toffler, Tạo dựng mt nền văn minh mới, Chu Tiến Anh dịch. Nxb Chnh trị Quốc gia,
Hà Nội, 1996, tr. 83.
16
kinh tế “sản – tiêu” của ngày mai. Đây c thể là nền văn minh nhân đạo thực
sự đầu tiên của lịch sử”
19
.
A.Toffler gọi làn sng thứ ba là một bước nhảy kỳ diệu, với sự biến
đổi x hội sâu sc nhất và với sự cấu trc lại rất sng tạo của mọi thời đại.
Một nền văn minh “rất cch mạng”, thch đố tất cả những g chng ta cho là
đng trong qu khứ, những suy nghĩ cũ, những công thức cũ, gio điều
20
.
Tổng hợp so snh ba làn sng
21
:
Lnh vc
Du hiệu
Ln sng 1
Ln sng 2
Ln sng 3
Công
nghệ
Ngun gốc
năng
lưng
Sức mạnh cơ
bp, Mặt trời,
gi, nước. Ti
tạo. Nhiều
nguồn. Cc
nguồn được bố
tr.
Nhiên liệu được
khai thc.
Không tái chế
Không nhiều
nguồn. Cc
nguồn lực được
tp trung ho.
Mặt trời, gi, nước,
Nhiệt năng.
Tái chế
Nhiều nguồn.
Cc nguồn được phân phối.
Tính chất sinh thái lớn.
Sn xut
Đơn l, c thể
Dành cho sử
dụng cá nhân
Đại chúng
Phân chia ra
người sản xuất
và người tiêu
dùng.
Phân mảnh, sản xuất phi đại
chng theo đơn đặt hàng
Công nghệ “thông minh”
Phát triển sản xuất cho bản
thân
Hướng ngoại ho gi trị của
lao động.
Hệ thống
phân phối
Cá thể.
Thương nghiệp
đại chúng. Thị
trường thế giới
Tính phức tạp
ngày càng tăng
của những mối
liên kết kinh tế
Thay đổi vai trò của thị
trường và thương nghiệp
đại chng dưới tc động của
sự phát triển của nền sản
xuất cho bản thân
Môi
trường
Gia đình
Gia đnh lớn
Gia đnh hạt
nhân
Tnh đa dạng các kiểu gia
đnh
19
A. Toffler, Làn sóng th ba (Bản dịch của ). Nxb Thông tin l lun, Hà Nội, 1992, tr. 15 – 16.
20
A. Toffler, Làn sóng th ba (Bản dịch của ). Nxb Thông tin l lun, Hà Nội, 1992, tr. 10,15.
21
Dn theo
17
xã hội
Giáo dục
Giáo dục tại
gia chiếm ưu
thế
Phổ cp giáo
dục
Gia tăng tnh tất yếu của cá
thể hoá giáo dục
Tăng cường vai trò giáo dục
gia đnh.
Hình thức
tổ chức
kinh
doanh
C thể.
Hiệp hội, công
ty
Nghiệp đoàn,
tp đoàn
Cc tp đoàn luôn biến
động với những mục tiêu
khác nhau
Nghệ
thuật
Chú trọng
phục vụ tầng
lớp thượng
đẳng
Đại chúng
Phi chuẩn ho và phi đại
chúng hoá
Môi
trường
thông tin
Liên kết
và trao
đổi thông
tin
Dành cho tầng
lớp thượng
đẳng
Dành cho đại
chúng
Chuyên môn ho và phi đại
chng ho cc phương tiện
truyền thông.
Sản xuất thông tin gọn nhẹ
bởi người tiêu dùng
Vn dụng rộng ri phương
tiện thông tin trong kinh
doanh.
Phân tch sự vn động và “va chạm” của cc làn sng, Toffler nhn
thấy, làn sng thứ nhất chưa bị kiệt lực vào cuối thế k XVII th đ bng nổ
cuộc cch mạng công nghiệp ở Châu Âu và mở ra một làn sng thứ hai v đ
làm thay đổi nhanh chng diện mạo hành tinh. Quy trnh mới này, công
nghiệp hoá bt đầu di chuyển nhanh hơn, đi qua cc quốc gia và lục địa. Như
thế hai quy trnh riêng biệt đ cuộn qua tri đất cng một lc với những tốc
độ khc nhau. Ngày nay làn sng thứ nhất hầu như đ lng xuống, sức mạnh
căn bản đ tiêu tan.
Chỉ trong vòng một, hai thế k làn sng thứ hai đ cch mạng hoá
cuộc sống ở Châu Âu, Bc M và một số nơi khc trên tri đất. Hiện nay
động lực của công nghiệp hoá vn còn mạnh, làn sng thứ hai chưa sử dụng
hết năng lượng của n. Tuy vy, làn sng thứ ba cũng đ bt đầu những
bước đầu tiên, vững chc và tự tin.
Sự va chạm cc làn sng tạo ra những căng thẳng x hội, những xung
đột nguy hiểm và những mặt sng chnh trị mới kỳ lạ chia ct sự phân hoá
18
giai cấp, chủng tộc, giới tnh và đảng phi. A.Toffler đề cp tnh trạng “tan
r c tnh” do những vòng xoy toàn cầu hoá, những mối liên kết đa quốc
gia “nuốt chửng” c nhân và làm xi mòn những đường nt của bản sc dân
tộc, c nhân. Tuy nhiên, ông chưa ni đến sự va chạm hay xung đột cc gi
trị. Chnh sự xung đột cc gi trị đ dn đến những bất ổn triền miên trong
đời sống chnh trị, văn hoá của cc quốc gia, cc khu vực và toàn cầu.
Một số nhn định của Toffler t quan điểm “ba làn sng” mang tnh
chủ quan, gượng p và phiến diện. Chẳng hạn ông xem cc cuộc cch mạng
như sự thay thế làn sng văn minh này bằng làn sng văn minh khc. Về
cch mạng Thng Mười 1917, Toffler viết: “N được thực hiện không phải
chủ yếu do chủ nghĩa cộng sản mà là cho vấn đề công nghiệp. Khi những
người Bônsêvich qut sạch những dấu vết cuối cng của chế độ nông nô và
nền quân chủ phong kiến, họ đẩy nông nghiệp ra pha sau và tăng tốc hệ
thống công nghiệp quy mô lớn. Họ trở thành đảng của làn sng thứ hai”
22
.
Quan điểm mcxt xem xt cch mạng x hội như sự thay thế phương thức
sản xuất cũ, lạc hu bằng phương thức sản xuất tiên tiến, nhưng chnh điều
đ cho thấy hạt nhân của sự pht triển hnh thi kinh tế - x hội không bị quy
về yếu tố thuần tuý kinh tế - k thut như cch giải thch của Toffler. R
ràng c sự tương đồng thuyết ba làn sng với học thuyết hnh thi của Marx,
tuy nhiên cc làn sng, khc với cc hnh thi, thay thế nhau thông qua tiến
hoá, chứ không phải cch mạng. Theo Marx, cch mạng là đầu tàu của lịch
sử, nhưng t quan điểm của thuyết tiến hoá cch mạng chỉ km hm sự pht
triển. Theo Toffler, ngược lại, động lực cơ bản của lịch sử là tiến bộ k
thut, và cho d tng đợt sng lần lượt p đến nhờ bước nhảy và là bước
ngoặt khổng lồ của lịch sử và sự biến đổi to lớn cc mặt của đời sống x hội
và c nhân, những biến đổi này không đổ mu và mang tnh tiến hoá.
Toffler tranh lun với Marx, cho rằng Marx nhấn mạnh đấu tranh giai
cấp, khiến cho cc vấn đề thiết thực khc gn với đời sống của con người,
với nhu cầu và lợi ch kinh tế bị che khuất. Song đây lại là một nhn định
chủ quan nữa, bởi lẽ việc giải quyết những mâu thun giai cấp, xa bỏ tnh
trạng bất công trong quan hệ giữa người với người không che khuất vấn đề
nhu cầu và lợi ch, mà gn vấn đề ấy với việc tạo dựng một không gian x
hội – văn hoá dân chủ, nhân văn.
A.Toffler viết thêm: “Marx đng trong việc nhn ra sự làm mất tnh người
trong các mối quan hệ giữa c nhân, tuy nhiên Marx không đng trong việc
gn điều đ cho chủ nghĩa tư bản”
23
. Nhn định này bị bác bỏ về mặt lý lun
ln thực tiễn vn động của xã hội tư sản suốt hơn hai trăm qua. Chính J.
22
A. Toffler, Làn sóng th ba (Bản dịch của ), Nxb Thông tin lý lun, Hà Nội, 1992, tr.23
23
A. Toffler, Sđd, tr. 33.
19
Derrida trong Những bóng ma ca Marx đ đnh gi cao tinh thn phê phán
mácxít đối với cái gọi là “trt tự thế giới mới”. Kể t khi Bản thảo kinh tế -
triết học năm 1844 và Tuyên ngôn ca Đảng Cng sản được công bố, thế
giới trải qua nhiều biến đổi tch cực, song tnh trạng tha hoá và sự ngho đi
của con người vn chưa giảm nhiều, thm ch ở một số phương diện tnh
trạng đ trở thêm trầm trọng thêm. Derrida chỉ ra 10 “vết lot” của “trt tự
thế giới mới”, trong đ c những “vết lot” Marx chưa biết đến vào thời của
ông