Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng quản lý rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (397.21 KB, 75 trang )

Giải pháp nâng cao chất lượng quản lý rủi ro tín dụng 2010
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG VÀ QUẢN LÝ
RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Những vấn đề cơ bản về tín dụng ngân hàng
1.1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng và hoạt động tín dụng
- Tín dụng là một nghiệp vụ cơ bản của NHTM, trong đó NHTM (bên cho
vay) thoả thuận chuyển giao tài sản (tiền hoặc hiện vật) cho khách hàng (bên đi
vay) sử dụng trong một thời gian nhất định, khi đến hạn thanh toán, bên đi vay có
trách nhiệm vô điều kiện trong hoàn trả gốc ban đầu và trả thêm phần lãi cho bên
cho vay.
- Hoạt động tín dụng là việc NHTM sử dụng nguồn vốn tự có, nguồn vốn
huy động để cấp tín dụng cho khách hàng sử dụng một ngân khoản với nguyên tắc
có hoàn trả thông qua các nghiệp vụ: cho vay, chiết khấu, bảo lãnh, cho thuê tài
chính và các nghiệp vụ liên quan khác.
1.1.2. Ý nghĩa của hoạt động tín dụng đối với ngân hàng
Trong nền kinh tế thị trường cung cấp tín dụng là chức năng kinh tế cơ bản
của ngân hàng. Tín dụng là hoạt động sinh lời lớn nhất song rủi ro cao nhất cho
NHTM. Đối với hầu hết các ngân hàng, dư nợ tín dụng thường chiếm tới hơn 1/2
tổng tài sản có và thu nhập từ tín dụng chiếm khoảng từ 1/2 đến 2/3 tổng thu nhập
của ngân hàng. Mặt khác, rủi ro trong kinh doanh ngân hàng có xu hướng tập trung
chủ yếu vào danh mục tín dụng. Khi ngân hàng rơi vào trạng thái tài chính khó
khăn nghiêm trọng, thì nguyên nhân thường phát sinh từ hoạt động tín dụng của
ngân hàng.
Rủi ro tín dụng sẽ dẫn đến rủi ro về lãi suất, rủi ro tỷ giá hối đoái, rủi ro
nguồn vốn. Do đó các ngân hàng phải có những biện pháp quản lý hoạt động tín
Phạm Hồng Nhung _ LTĐH 4B
1
Giải pháp nâng cao chất lượng quản lý rủi ro tín dụng 2010
dụng một cách thích hợp để nâng cao chất lượng tín dụng. Nhằm mang lại hiệu quả
kinh doanh cao cho ngân hàng.


1.1.3. Các loại tín dụng ngân hàng
Ngân hàng cung cấp rất nhiều loại tín dụng, cho nhiều đối tượng khách hàng
với những mục đích sử dụng khác nhau.
1.1.3.1. Căn cứ vào thời hạn cho vay.
Cho vay ngắn hạn: Là hình thức cho vay có thời hạn đến 1 năm. Thường
được dùng để cho vay bổ sung thiếu hụ tạm thời vốn lưu động của doanh nghiệp và
cho vay phục vụ nhu cầu cá nhân.
Cho vay trung hạn: Là hình thức cho vay có thời hạn từ trên 1 năm đến 5
năm. Cho vay trung hạn dùng để cho vay vốn mua sắm TSCĐ, cải tiến và đổi mới
thiết bị kỹ thuật và mở rộng, xây dựng các công trình nhỏ có thời gian thu hồi vốn
nhanh
Cho vay dài hạn: Là hình thức cho vay có thời hạn trên 5 năm. Được sử
dụng để cấp vốn cho xây dựng cơ bản, cải tiến, đầu tư công nghệ mới và mở rộng
sản xuất có quy mô lớn.
1.1.3.2. Căn cứ vào bảo đảm tín dụng.
Tín dụng không có bảo đảm: Là tín dụng không có tài sản cầm cố thế chấp
hay có bảo lãnh của người thứ 3.
Tín dụng có bảo đảm: Là tín dụng có tài sản cầm cố, thế chấp hay có bảo
lãnh của người thứ 3.
1.1.3.3. Căn cứ vào mục đích tín dụng.
Tín dụng bất động sản: Đây là các khoản tín dụng được bảo đảm bằng bất
động sản, bao gồm: tín dụng ngắn hạn cho xây dựng và mở rộng đất đai, tín dụng
dài hạn để mua đất đai, nhà cửa
Phạm Hồng Nhung _ LTĐH 4B
2
Giải pháp nâng cao chất lượng quản lý rủi ro tín dụng 2010
Tín dụng công thương nghiệp: Đây là các khoản tín dụng cấp cho các doanh
nghiệp để trang trải các chi phí như mua nguyên vật liệu, trả thuế, và chi trả lương.
Tín dụng nông nghiệp: Đây là khoản tín dụng cấp cho các hoạt động nông
nghiệp nhằm trợ giúp các hoạt động trồng trọt, thu hoạch mùa màng và chăn nuôi

gia súc.
Tín dụng cá nhân: Đây là các khoản tín dụng cấp cho các cá nhân để mua
sắm hàng hoá tiêu dùng đắt tiền như xe hơi, nhà, trang thiết bị trong nhà. Tín dụng
cho các tổ chức tài chính: Đây là các khoản tín dụng cấp cho các ngân hàng, công
ty bảo hiểm, công ty tài chính và các tổ chức tài chính khác.
Cho thuê tài chính: Là việc ngân hàng mua các trang thiết bị, máy móc và
cho thuê lại chúng.
Tín dụng khác: bao gồm các khoản tín dụng như tín dụng kinh doanh chứng
khoán
1.1.4. Các nguyên tắc tín dụng ngân hàng
Hoạt động tín dụng của NHTM dựa trên một số nguyên tắc nhất định nhằm
đảm bảo tính an toàn và khả năng sinh lời.
1.1.4.1. Khách hàng phải cam kết hoàn trả vốn (gốc) và lãi với thời gian
xác định.
Các khoản tín dụng ngân hàng chủ yếu có nguồn gốc từ các khoản tiền gửi
của khách hàng và các khoản ngân hàng vay mượn. Ngân hàng phải có trách nhiệm
hoàn trả cả lãi và gốc như đã cam kết. Do vậy ngân hàng luôn yêu cầu người nhận
tín dụng phải thực hiện đúng cam kết này. Đây là điều kiện để ngân hàng tồn tại và
phát triển.
1.1.4.2. Việc sử dụng vốn vay.
Phạm Hồng Nhung _ LTĐH 4B
3
Giải pháp nâng cao chất lượng quản lý rủi ro tín dụng 2010
Khách hàng phải cam kết sử dụng tín dụng theo mục đích được thoả thuận
với ngân hàng, không trái với các quy định của pháp luật và các quy định khác của
ngân hàng cấp trên.
1.1.4.3. Ngân hàng tài trợ dựa trên phương án có hiệu quả.
Thực hiện nguyên tắc này là điều kiện để thực hiện nguyên tắc thứ nhất.
Phương án hoạt động có hiệu quả của người vay minh chứng cho khả năng thu hồi
được vốn đầu tư và có lãi để trả nợ ngân hàng. Các khoản tài trợ của ngân hàng

phải gắn liền với việc hình thành tài sản của người vay.
1.1.5. Rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại
1.1.5.1. Định nghĩa rủi ro tín dụng
Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về rủi ro. Theo Frank Knight: “Rủi ro là
sự bất trắc không thể lường được”; Irving Preffer thì cho rằng “ rủi ro là tổng hợp
những sự ngẫu nhiên có thế đo lường được bằng xác suất”; còn theo Allan Wilett
thì “rủi ro là sự bất trắc cụ thể liên quan đến việc xuất hiện một biến cố không
mong đợi”. Nói chung đối với hầu hết mọi người thì rủi ro ám chỉ một kết cục
không chắc chắn về hậu quả của một tình huống nhất định.
Trong lĩnh vực kinh doanh ngân hàng, cung cấp tín dụng là chức năng cơ
bản của NHTM. Đối với hầu hết các NHTM, dư nợ tín dụng thường chiếm một tỷ
lệ đáng kể trong tổng tài sản Có và thu nhập từ hoạt động tín dụng chiếm khoảng
từ 1/3 đến 1/2 tổng thu nhập. Tuy nhiên, tín dụng cũng là hoạt động mang lại nhiều
rủi ro với những tổn thất nặng nề cho các NHTM. Khoản tín dụng có rủi ro có
mang các đặc trưng sau:
- Khách hàng không thực hiện nghĩa vụ trả nợ với NH khi các cam kết vay
vốn đã hết hạn.
- Tình hình tài chính của khách hàng có chiều hướng xấu dẫn tới khả năng
NH không thu hồi được vốn gốc và lãi.
Phạm Hồng Nhung _ LTĐH 4B
4
Giải pháp nâng cao chất lượng quản lý rủi ro tín dụng 2010
- Giá trị tài sản bảo đảm không đủ trang trải nợ gốc và lãi.
- Thông thường, các khoản nợ này quá hạn từ 90 ngày trở lên.
Trong khuôn khổ chuyên đề, tác giả đi theo cách định nghĩa: “Rủi ro tín
dụng là rủi ro về sự tổn thất tài chính (trực tiếp hoặc gián tiếp) xuất phát từ người
đi vay không thực hiện nghĩa vụ trả nợ đúng hạn theo cam kết hoặc mất khả năng
thanh toán”.
Điều này có nghĩa là các khoản thanh toán bao gồm cả phần gốc cũng như
lãi như cam kết sẽ có thể bị trì hoãn hoặc thậm chí không được hoàn trả, và hậu

quả là sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự luân chuyển tiền tệ và sự bền vững của
tính chất trung gian dễ bị tổn thương trong hoạt động của ngân hàng.
1.1.5.2. Nguyên nhân của rủi ro tín dụng:
Phạm Hồng Nhung _ LTĐH 4B
NN từ phía NH
1, Quy trình TD
2, Chính sách TD
3, Phân tích KH
4, Cán bộ TD
5, Thông tin về KH
NN từ phía KH
1, Thông tin TC
2, Sử dụng vốn vay
3, Năng lực quản lý
4, RR không mong muốn
5, Cố ý lừa đảo
NN khác
1, Môi trường pháp lý
2, Chiến lược phát triển
toàn hệ thống NH
3, Rủi ro quốc gia
4, Rủi ro bất khả kháng
Thất thoát trong cho vay
Dùng quỹ DPRR và xoá sổ
Mất dần vốn ngân hàng
Ngân hàng đi đến đóng cửa
5
Giải pháp nâng cao chất lượng quản lý rủi ro tín dụng 2010
Có nhiều nguyên nhân có thể dẫn đến RRTD nhưng có một số nguyên nhân
chủ yếu sau:

Nguyên nhân từ bản thân ngân hàng
- Về phía ngân hàng, rủi ro tín dụng trước hết phát sinh do ngân hàng chưa
thiết lập được một quy trình tín dụng chặt chẽ. Một quy trình tín dụng gồm các giai
đoạn: lập hồ sơ đề nghị cấp tín dụng, phân tích tín dụng, ra quyết định cấp tín
dụng, giải ngân, giám sát, thu nợ và thanh lý tín dụng. Giữa các giai đoạn có mối
quan hệ hỗ trợ nhau, kết quả của giai đoạn trước là cơ sở thực hiện giai đoạn tiếp
theo và ảnh hưởng đến chất lượng công việc của các giai đoạn sau. Vì vậy, nếu
NHTM xây dựng quy trình tín dụng không rõ ràng, không phù hợp với quy mô,
lĩnh vực hoạt động, loại hình khách hàng… thì nguy cơ xảy rủi ro tín dụng cao.
- Ngân hàng thiếu một chính sách tín dụng rõ ràng, không phù hợp với điều
kiện kinh tế - xã hội. Chính sách tín dụng được hiểu là các định hướng chung trong
việc cho vay, bao gồm: chế độ cho vay, quy định về bảo đảm tiền vay, quy trình tín
dụng, chính sách khách hàng, lĩnh vực ngành nghề ưu tiên. Nếu chính sách tín
dụng không đầy đủ, đúng đắn, thống nhất sẽ dẫn đến việc cấp tín dụng không đúng
đối tượng và sẽ dẫn đến rủi ro tín dụng.
- Rủi ro tín dụng do cán bộ ngân hàng chấp hành quy trình nghiệp vụ không
nghiêm túc, phân tích tín dụng không chuẩn xác, thiếu sự kết hợp giữa các bộ phận
trong một ngân hàng, giữa các ngân hàng trong một hệ thống.
- Một số chi nhánh của hệ thống NHTM do chạy theo thành tích, muốn tăng
nhanh dư nợ đã hạ thấp lãi suất cho vay, hạ thấp điều kiện tín dụng để thu hút
khách hàng, tạo ra việc cạnh tranh thiếu lành mạnh giữa các chi nhánh, làm giảm
lợi nhuận của toàn hệ thống.
- Việc phân tích khách hàng một cách phiến diện, quá quan tâm đến điều
kiện đảm bảo tín dụng như: tài sản thế chấp, cầm cố, bảo lãnh mà coi nhẹ tính khả
thi, khả năng hoàn vốn của dự án cũng là nguyên nhân gây nên rủi ro tín dụng.
Phạm Hồng Nhung _ LTĐH 4B
6
Giải pháp nâng cao chất lượng quản lý rủi ro tín dụng 2010
- Do ngân hàng thiếu thông tin hoặc thông tin không chính xác về khách
hàng (còn gọi là sự không cân bằng về thông tin hay thông tin không cân xứng), từ

đó dẫn đến những quyết định cấp tín dụng sai đối tượng.
- Do trình độ của cán bộ quản lý, cán bộ nghiệp vụ: chưa được đào tạo đầy
đủ, không am hiểu về các lĩnh vực mà ngân hàng định đầu tư, không am hiểu luật
pháp… thậm chí, có những cán bộ yếu kém về phẩm chất, tư cách đạo đức đã lợi
dụng vị trí của mình để tham ô, trục lợi nên đã gây ra tổn thất tín dụng cho ngân
hàng.
Nguyên nhân từ phía khách hàng
Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến rủi ro tín dụng cho ngân hàng là xuất phát từ
phía khách hàng. Việc khách hàng không tôn trọng các cam kết tín dụng, không
hoàn trả nợ cho ngân hàng thể hiện ở các điểm sau:
- Người vay thiếu trung thực khi cung cấp các thông tin về khả năng tài
chính hoặc tài chính của doanh nghiệp không minh bạch, gây khó khăn trong việc
thẩm định, đánh giá.
- Người vay sử dụng vốn vay không đúng mục đích vay vốn ban đầu, nguồn
tiền vay sử dụng vào mục đích khác mà họ cho rằng sẽ mang lại lợi nhuận cao
nhưng tỷ lệ rủi ro cũng rất cao và kết quả là gây thất thoát vốn, mất khả năng trả nợ
vay.
- Một số khách hàng cố ý lợi dụng kẽ hở của luật pháp để tính toán lừa đảo,
chụp giật, móc ngoặc, sử dụng vốn vay sai mục đích, không có ý định trả nợ.
- Người đi vay gặp rủi ro không mong muốn trong quá trình kinh doanh như:
thị trường cung cấp các yếu tố đầu vào biến động (giá nguyên vật liệu tăng) làm
cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp gặp khó khăn, ảnh hưởng đến
khả năng thu hồi vốn của doanh nghiệp và do đó, việc trả nợ ngân hàng bị trì hoãn
hoặc không được thực hiện.
Phạm Hồng Nhung _ LTĐH 4B
7
Giải pháp nâng cao chất lượng quản lý rủi ro tín dụng 2010
- Người đi vay cố tình không trả nợ ngân hàng mặc dù họ có khả năng tài
chính. Đây là một hiện tượng khá phổ biến trong các doanh nghiệp hiện nay.
- Do năng lực quản lý, điều hành của người vay yếu kém dẫn đến việc quản

lý và sử dụng vốn vay không có hiệu quả, làm thất thoát vốn nên không có khả
năng hoàn trả ngân hàng đúng hạn.
Các nguyên nhân khác:
Ngoài các nguyên nhân từ phía ngân hàng và khách hàng, RRTD còn do một
số nguyên nhân khác:
- Do môi trường pháp lý còn chưa đồng bộ, đang trong quá trình sửa đổi, bổ
sung nên ảnh hưởng trực tiếp đến toàn bộ nền kinh tế, và do đó ảnh hưởng trực tiếp
đến hoạt động kinh doanh ngân hàng.
- Do sự thay đổi cơ chế chính sách của Nhà nước, như việc sáp nhập, giải
thể các doanh nghiệp Nhà nước, chính sách ngừng xuất khẩu gỗ, thay đổi quy
hoạch xây dựng hạ tầng…
- Rủi ro tín dụng bắt nguồn từ rủi ro quốc gia: trong xu thế hội nhập kinh tế
quốc tế, các NHTM phải quan tâm đến yếu tố rủi ro quốc gia,vì bất kì một sự thay
đổi về thể chế chính trị hay luật pháp của bất kỳ quốc gia nào cũng đều ảnh hưởng
trực tiếp hoặc gián tiếp tới hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
- Chiến lược hoạt động và quy hoạch phát triển của toàn hệ thống ngân hàng
đang trong quá trình hình thành, chiến lược kinh doanh của các NHTM chưa rõ
ràng về mặt định tính và định lượng, nguồn lực tài chính, quy mô vốn tự có còn
nhỏ bé nên không có nguồn bù đắp cho những tổn thất, thất thoát.
- Các nguyên nhân bất khả kháng khác như: thiên tai, dịch bệnh, chiến tranh,
sự biến động của thị trường, thay đổi về lãi suất, tỷ giá, ảnh hưởng của các cuộc
khủng hoảng kinh tế, chính trị, xã hội trong khu vực và trên thế giới… cũng là
nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng.
Phạm Hồng Nhung _ LTĐH 4B
8
Giải pháp nâng cao chất lượng quản lý rủi ro tín dụng 2010
1.2. Quản lý rủi ro tín dụng trong các Ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm
Có nhiều khái niệm về quản lý rủi ro như:
- Quản lý rủi ro có thể được định nghĩa như một hình thức quản trị nhằm

giảm thiểu các tổn thất và tối đa hoá các khoản lợi nhuận bằng các công cụ thích
hợp thông qua xác định nguyên nhân của rủi ro.
- Quản lý rủi ro có thể là việc xác định, đánh giá và xử lý các tình huống xảy
ra rủi ro gây thiệt hại về tài sản.
- Quản lý rủi ro là quá trình tiếp cận rủi ro một cách khoa học, toàn diện và
có hệ thống nhằm nhận dạng, kiểm soát, phòng ngừa và giảm thiểu những tổn thất,
mất mát, những ảnh hưởng bất lợi của rủi ro.
Hiện nay vẫn chưa có một khái niệm chính thức nào về quản lý rủi ro tín
dụng. Tuy nhiên, từ các khái niệm về quản lý rủi ro nêu trên, có thể suy ra khái
niệm quản lý rủi ro tín dụng như sau:
Quản lý rủi ro tín dụng là việc phòng ngừa, kiểm soát, tìm ra nguyên
nhân và xử lý các tình huống xảy ra rủi ro tín dụng nhằm giảm thiểu các tổn
thất do rủi ro tín dụng gây ra.
1.2.2. Sự cần thiết phải quản lý rủi ro tín dụng
(1) Duy trì sự hoạt động bền vững cho ngân hàng
Do nguồn vốn của ngân hàng được huy động từ nhiều nguồn khác nhau
trong xã hội, rủi ro tín dụng có thể làm giảm uy tín của ngân hàng, và mức độ sẽ
trở nên nghiêm trọng khi những người gửi tiền đồng loạt rút tiền, lúc này một loại
rủi ro khác sẽ xảy ra là rủi ro thanh toán. Vậy nên ngân hàng cần quan tâm tới việc
quản lý rủi ro tín dụng để mức độ rủi ro xảy ra hoàn toàn nằm trong tầm kiểm soát
Phạm Hồng Nhung _ LTĐH 4B
9
Giải pháp nâng cao chất lượng quản lý rủi ro tín dụng 2010
của ngân hàng, và không làm ảnh hưởng đến hoạt động bền vững trong tương lai
của ngân hàng.
(2) Duy trì sự ổn định của hệ thống NHTM
Việc quản lý rủi ro tín dụng không chỉ có ý nghĩa đối với một ngân hàng, vì
các ngân hàng luôn hoạt động trong một hệ thống nên khi một ngân hàng gặp rủi ro
nghiêm trọng và dẫn tới sụp đổ thì nó gây ra hiệu ứng lan truyền trong toàn bộ hệ
thống ngân hàng. Điều này sẽ làm ảnh hưởng không tốt đến hệ thống ngân hàng -

huyết mạch của nền kinh tế.
(3) Tăng cường hiệu quả hoạt động tín dụng
Năng lực quản lý rủi ro mà không tốt thì việc mở rộng tín dụng của ngân
hàng cũng không thực sự có ý nghĩa, vì càng mở rộng có nghĩa là ngân hàng càng
phải đối mặt với thua lỗ nhiều hơn thậm chí là ăn mòn dần vào vốn khiến ngân
hàng khiến ngân hàng khó có thể đứng vững trong nền kinh tế thị trường và cạnh
tranh. Điều này đồng nghĩa với việc ngân hàng phải bỏ lỡ những cơ hội mở rộng
khách hàng và giảm thị phần của mình.
Như vậy, việc nâng cao năng lực quản lý rủi ro tín dụng đối với một ngân
hàng chính là vấn đề sống còn, khi mà cho đến nay nghiệp vụ tín dụng vẫn là
nghiệp vụ truyền thống và chủ yếu của nhiều ngân hàng trên thế giới.
1.2.3. Nguyên tắc quản lý rủi ro tín dụng
* Nguyên tắc 1: Không có rủi ro thì không có lợi nhuận
Khi kinh doanh tín dụng thì không thể bảo đảm hoàn toàn không có rủi ro,
nhưng nếu tất cả các NHTM đều ngại rủi ro mà không cung cấp các sản phẩm tín
dụng thì đã bỏ lỡ một thị trường rộng lớn. Việc chấp nhận rủi ro có ý thức là việc
ngân hàng cần có sự tính toán trước về mức độ rủi ro tín dụng để có thể đưa ra các
Phạm Hồng Nhung _ LTĐH 4B
10
Giải pháp nâng cao chất lượng quản lý rủi ro tín dụng 2010
biện pháp hạn chế rủi ro và các mức quyết định cấp tín dụng phù hợp cho khách
hàng để đảm bảo việc kinh doanh mang lại lợi nhuận.
* Nguyên tắc 2: Phân tách người chấp nhận rủi ro và người kiểm soát rủi ro
Nghĩa là các bộ phận kinh doanh tín dụng – nơi phát sinh rủi ro - cần phải
được tách riêng khỏi các đơn vị mà nhiệm vụ của họ là giám sát và hạn chế rủi ro.
Hai bộ phận này có chức năng nhiệm vụ khác hẳn nhau, bộ phận tín dụng luôn tìm
cách cho vay để tăng doanh số và lợi nhuận, trong khi đó bộ phận giám sát luôn
tìm cách tìm ra các hạn chế trong quá trình cho vay để phòng ngừa rủi ro. Nếu như
kiêm nhiệm hai bộ phận này thì rất dễ dẫn đến rủi ro tín dụng.
* Nguyên tắc 3: Công khai

Theo nguyên tắc này thì những rủi ro cần được công khai thay vì che giấu
nó. Ngân hàng nên tạo ra những chính sách khuyến khích nhân viên phát hiện rủi
ro, để có ý thức và áp lực để hạn chế nó.
* Nguyên tắc 4: Tuyệt đối tuân thủ
Việc xây dựng một quy trình quản lý rủi ro tín dụng tốt là chưa đủ với một
ngân hàng. Điều quan trọng là ngân hàng cần biết cách làm cho nhân viên của
mình hiểu và tuân thủ những quy định đó.
1.2.4. Nội dung quản lý rủi ro tín dụng
Quản lý rủi ro tín dụng có 2 nội dung cơ bản là phòng ngừa rủi ro và xử lý
rủi ro
Phòng ngừa rủi ro là công việc không thể thiếu trong quản lý rủi ro tín
dụng. Phòng ngừa rủi ro một mặt nhằm giảm thiểu các tình huống có thể dẫn tới
rủi ro, mặt khác có thể giúp NHTM chủ động đối phó nếu xảy ra rủi ro gây tổn thất
về mặt tài chính cho ngân hàng. Việc phòng ngừa rủi ro gồm các khâu sau:
Phạm Hồng Nhung _ LTĐH 4B
11
Giải pháp nâng cao chất lượng quản lý rủi ro tín dụng 2010
- Lựa chọn khách hàng: Trên cơ sở giấy đề nghị cấp tín dụng và các thông
tin do khách hàng cung cấp, ngân hàng tiến hành thẩm định các thông tin đó và tìm
thêm thông tin từ các nguồn khác, từ đó thực hiện việc đánh giá, phân loại khách
hàng theo mức độ rủi ro để quyết định có hay không cho khách hàng vay vốn.
- Theo dõi, đánh giá việc sử dụng vốn vay: Để hạn chế việc khách hàng sử
dụng vốn vay sai mục đích và để kiểm soát mức độ rủi ro tín dụng phát sinh trong
quá trình sử dụng vốn tín dụng có thể dẫn đến việc khách hàng không có khả năng
trả nợ hoặc không chịu trả nợ, các ngân hàng phải thường xuyên kiểm tra, đánh giá
các hoạt động của dự án vay, kịp thời phát hiện những vi phạm để có ứng xử thích
hợp.
- Xây dựng mối quan hệ lâu dài với khách hàng: Đây là một trong những
nguyên lý quan trọng trong quản lý rủi ro tín dụng, vì mối quan hệ lâu dài với
khách hàng giúp cho các NHTM giảm thiểu các chi phí liên quan đến việc thu thập

thông tin đánh giá tiềm năng và rủi ro tín dụng của khách hàng và việc phân loại
khách hàng theo mức độ rủi ro tín dụng cũng dễ dàng hơn.
- Thực hiện các cam kết trong hợp đồng vay vốn: NH cam kết sẽ cung cấp
vốn cho khách hàng theo thoả thuận trong hợp đồng, còn khách hàng phải định kỳ
cung cấp các báo cáo tài chính, tình hình thực hiện và kết quả đạt được của các dự
án đầu tư một cách trung thực, chính xác.
- Tài sản bảo đảm cho khoản vay: Đây là một trong số các biện pháp hữu
hiệu nhằm giảm thiểu rủi ro cho các NHTM trong trường hợp khách hàng không
trả được nợ. Tài sản bảo đảm cho khoản vay có thể dưới hình thức cầm cố, thế
chấp tài sản thuộc sở hữu của người đi vay hay bảo lãnh của bên thứ 3.
- Hạn mức tín dụng: Là giới hạn tối đa số tiền cho vay mà ngân hàng có thể
cung cấp cho một khách hàng trong một thời gian nhất định. Hạn mức tín dụng có
thể thể hiện dưới hình thức các NHTM chỉ đáp ứng một phần, chứ không phải toàn
Phạm Hồng Nhung _ LTĐH 4B
12
Giải pháp nâng cao chất lượng quản lý rủi ro tín dụng 2010
bộ khoản vay, nhằm phòng tránh rủi ro đạo đức bởi vì khi khoản vay càng lớn thì
khách hàng càng có điều kiện sử dụng vốn vay sai mục đích.
- Thu nợ: Đây là khâu rất quan trọng, vì nó giúp ngân hàng bảo toàn được
vốn và có lãi. Tuỳ theo tính chất của khoản tín dụng mà có các cách thu nợ khác
nhau. Trong các trường hợp khách hàng chậm trả hoặc không trả được nợ thì ngân
hàng đã gặp rủi ro tín dụng và tuỳ theo từng mức độ, trường hợp cụ thể, ngân hàng
sẽ đưa ra các giải pháp, cách xử lý thích hợp.
- Tái xét tín dụng: thực chất là tiến hành phân tích tín dụng trong điều kiện
khoản tín dụng đã được cấp với mục tiêu là đánh giá chất lượng tín dụng nhằm
phát hiện các rủi ro để có hướng xử lý kịp thời, đánh giá năng lực của khách hàng,
nhận định về hiện trạng cấp tín dụng của ngân hàng… Sau khi tái xét tín dụng,
ngân hàng sẽ xếp loại chúng theo các tiêu chí khác nhau: theo chất lượng tín dụng,
uy tín của khách hàng trong quan hệ với ngân hàng…
Việc tái xét và xếp loại tín dụng nhằm thanh tra, kiểm tra nội bộ, đảm bảo

hoạt động tín dụng được an toàn, đúng hướng và có hiệu quả.
- Đa dạng hoá hoạt động: Trong kinh doanh, đa dạng hoá là một phương
pháp phòng ngừa rủi ro hữu hiệu, vì bằng biện pháp này, rủi ro được san sẻ cho các
sản phẩm khác nhau. Trong kinh doanh ngân hàng, đa dạng hoá hoạt động thể hiện
dưới hình thức đưa ra nhiều loại sản phẩm, dịch vụ khác nhau.
- Mua bảo hiểm: Đây là biện pháp thường được các NHTM lớn sử dụng
nhằm giảm thiểu tổn thất trong trường hợp xảy ra rủi ro. Tuỳ theo hình thức và các
cam kết trong hợp đồng bảo hiểm mà NH mua bảo hiểm sẽ nhận được mức bồi
thường tương ứng khi rủi ro xảy ra.
Xử lý rủi ro: nội dung thứ hai trong quản trị rủi ro tín dụng là việc xử lý rủi
ro khi nó xảy ra. Xử lý rủi ro bao gồm các công việc sau:
Phạm Hồng Nhung _ LTĐH 4B
13
Giải pháp nâng cao chất lượng quản lý rủi ro tín dụng 2010
- Xử lý bằng cách trích từ quỹ dự phòng rủi ro: Các NHTM thường phải
trích dự phòng rủi ro theo tỷ lệ nhất định tuỳ vào tổng dư nợ tín dụng và tính chất
của khoản vay. Dự phòng này sẽ bù đắp cho những rủi ro mà NH có thể gặp phải
trong hoạt động kinh doanh.
- Khai thác tài sản bảo đảm tiền vay: Khi đồng ý cho khách hàng vay vốn,
NHTM thường đưa ra điều kiện về tài sản bảo đảm tiền vay. Trong trường hợp
khách hàng không còn khả năng trả nợ, thì NH được quyền khai thác các tài sản
bảo đảm này để thu hồi nợ vay, giảm tổn thất cho NH.
- Thực hiện mua, bán nợ: Đây là việc các NHTM mua hoặc bán các khoản
nợ với các NH hoặc các tổ chức tài chính khác nhằm lành mạnh hoá tình hình tài
chính, giải phóng nguồn vốn hoặc tăng doanh dư nợ cho vay.
- Xử lý bằng nguồn ngân sách quốc gia: Khi số nợ quá hạn của NHTM quá
lớn, vượt quá mức xử lý của bản thân ngân hàng và của toàn hệ thống, có nguy cơ
ảnh hưởng xấu đến tình hình kinh tế - xã hội, thì Nhà nước sẽ đứng ra xử lý bằng
nguồn ngân sách quốc gia để mua lại toàn bộ hoặc một phần số nợ quá hạn đó.
- Các biện pháp khác như: gia hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn bằng cách nhập vào

kỳ sau, hoặc điều chỉnh hợp đồng về kỳ hạn trả nợ, chuyển vốn vay thành cổ
phần…
Tóm lại, quản lý rủi ro là một quá trình diễn ra liên tục và nó có thể thay đổi
tuỳ thuộc vào điều kiện tài chính, đặc thù và quy mô của hoạt động kinh doanh của
mỗi NHTM cũng như tùy thuộc vào điều kiện kinh tế - xã hội nhất định.
1.2.5. Qui trình quản lý rủi ro tín dụng
Về mặt lý thuyết, quy trình quản lý rủi ro tín dụng nói riêng và các rủi ro
khác nói chung gồm các bước sau:
Bước 1: Xác định mục tiêu quản trị rủi ro
Phạm Hồng Nhung _ LTĐH 4B
14
Giải pháp nâng cao chất lượng quản lý rủi ro tín dụng 2010
Xác định mục tiêu mà các NHTM mong muốn đạt được từ quá trình quản lý
rủi ro. Các mục tiêu này bao gồm sự duy trì sau tổn thất có tính thảm hoạ, các
khoản thu nhập ổn định, các chi phí trong dài hạn thấp, ổn định trong ngắn hạn. Sự
đánh đổi giữa các mục tiêu này là cần thiết và các mục tiêu có thể được duy trì khi
các NHTM thực hiện tốt các bước khác trong quá trình quản lý rủi ro, đặc biệt là
bước Kiểm soát rủi ro thông qua ngăn chặn rủi ro hoặc tối thiểu hoá tổn thất.
Bước 2: Xác định các rủi ro
Khi các mục tiêu ban đầu của quá trình quản lý rủi ro được xác định, nhà
quản lý rủi ro phải xác định các rủi ro có thể dẫn đến tổn thất cho ngân hàng. Việc
xác định rủi ro có lẽ là chức năng khó khăn nhất mà nhà quản lý rủi ro phải thực
hiện. Nếu có sai sót trong khâu này nhà quản lý rủi ro sẽ không có cơ hội để đối
phó với những khả năng dẫn đến tổn thất không lường trước.
Bước 3: Đánh giá và đo lường rủi ro
Sau khi xác định được các rủi ro tiềm năng, bước quan trọng tiếp theo của
quá trình quản lý rủi ro là đánh giá mức độ trọng yếu của rủi ro theo các tiêu thức
như tần số, khả năng và mức độ nghiêm trọng của rủi ro. Bước này gồm:
- Xác định xác suất hoặc cơ hội các rủi ro sẽ xảy ra
- Ảnh hưởng của các rủi ro này có thể gây ra đối với các nỗ lực tài chính của

các NHTM khi chúng xảy ra; và
- Khả năng tiên đoán các tổn thất thực tế có thể xảy ra.
a. Phương pháp định tính
Là phương pháp truyền thống, dựa vào đánh giá chủ quan của người cho vay
căn cứ vào việc trả lời một số câu hỏi để phân loại khách hàng, như mô hình trong
quy trình của ngân hàng INDOSUEZ của Thành phố Hồ Chí Minh như sau:
Bảng 1.1: Mô hình phân loại khách hàng của Ngân hàng INDOSUEZ
Phạm Hồng Nhung _ LTĐH 4B
15
Giải pháp nâng cao chất lượng quản lý rủi ro tín dụng 2010
Phân
loại
Chất lượng
quản lý
Tình hình tài chính Môi trường
kinh doanh
Phạm Hồng Nhung _ LTĐH 4B
16
Giải pháp nâng cao chất lượng quản lý rủi ro tín dụng 2010
Khách
hàng
loại A
Là khách hàng
có uy tín rộng
khắp, đội ngũ
nhân viên
quản lý có
kinh nghiệm,
chuyên
nghiệp, hoạt

động hiệu quả
và thực sự có
năng lực
Có chất lượng thông tin tài
chính tốt, lành mạnh, các
tài khoản được kiểm toán
chấp nhận toàn bộ do các
kiểm toán viên quốc tế
đảm nhiệm và thường
xuyên có số dư tiền gửi
lớn tại ngân hàng. Doanh
thu của công ty luôn ở
mức cao và có tốc độ tăng
trưởng liên tục. Tỷ lệ nợ
trên vốn chủ sở hữu thấp,
các tài sản cố định có giá
trị thực. Khả năng thanh
toán của khách hàng tốt,
xu hướng đạt doanh thu
lớn, dòng tiền lưu chuyển
lớn và có lãi gộp, và có sự
hỗ trợ rất lớn từ nhiều
nguồn khác nhau.
Có môi trường kinh
tế - xã hội an toàn,
ổn định. Tầm quan
trọng của khách
hành có ảnh hưởng
lớn đến nền kinh tế
quốc dân, có viễn

cảnh kinh doanh khá
thuận lợi. Hoạt động
kinh doanh của
khách hàng tốt và
chiếm thị phần lớn
trong ngành, có uy
tín trong và ngoài
nước. Phạm vi hoạt
động kinh doanh tốt,
sản phẩm đa dạng,
ảnh hưởng của chu
kỳ rất nhỏ không
đáng kể.
Khách
hàng
loại B
Là khách hàng
có uy tín, có
kinh nghiệm
trong ngành
cụ thể, hoặc
những khách
hàng có kinh
Là các khách hàng có tài
khoản được kiểm toán
chấp nhận toàn bộ do các
nhân viên kiểm toán đảm
nhiệm, thường xuyên có
tài khoản tiền gửi tuy
không lớn tại ngân hàng.

Khách hàng có môi
trường kinh doanh
khá ổn định nhưng
mức cạnh tranh thấp,
có ý nghĩa đối với
nền kinh tế có thể
trong nước hoặc
Phạm Hồng Nhung _ LTĐH 4B
17
Giải pháp nâng cao chất lượng quản lý rủi ro tín dụng 2010
nghiệm mức
độ trong tất cả
khu vực kinh
tế chính với
năng lực phù
hợp.
Khách hàng có doanh thu
lớn với tốc độ tăng trưởng
khá, viễn cảnh tăng trưởng
cao, tỷ lệ nợ và vốn chủ sở
hữu trên mức trung bình,
khả năng thanh toán nợ
tốt. Khách hàng có xu
hướng đạt doanh thu và
lưu chuyển tiền tệ tích cực
nhưng không đều, khả
năng kiểm soát thông tin
còn hạn chế, có một số
khoản lỗ nhưng có thể
kiểm soát được.

xuất khẩu. Xu
hướng phát triển khá
tốt cùng với sự phát
triển của nền kinh tế
và có thị phần khá
trong nội bộ ngành,
hoạt động đa dạng
nhưng có thể chịu
ảnh hưởng của chu
kỳ.
Khách
hàng
loại C
Kinh nghiệm
quản lý chỉ có
mức độ vừa
phải, còn hạn
chế, nội bộ
công ty có
mâu thuẫn,
các quyền lợi
và nghĩa vụ
chưa được
thống nhất.
Các số liệu tài chính được
kiểm toán theo quy định
hoặc không được kiểm
toán, doanh thu không ổn
định biến động khá mạnh.
Tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở

hữu ở mức trung bình
nhưng có xu hướng không
tăng. Rất khó nhận được
sự giúp đỡ từ nguồn khác.
Nhìn chung khách
hàng có môi trường
kinh doanh không
ổn định, biến động
lớn. Khách hàng
kinh doanh trong
những ngành lâu
năm ảnh hưởng
không nhiều đến nền
kinh tế quốc dân, có
xu hướng đi xuống,
chiếm thị phần
không đáng kể, sản
Phạm Hồng Nhung _ LTĐH 4B
18
Giải pháp nâng cao chất lượng quản lý rủi ro tín dụng 2010
phẩm đơn lẻ và
mang tính chu kỳ
lớn.
b. Phương pháp định lượng
(1) Mô hình điểm số Z (ALTMAN)
Mô hình điểm số do E.I.Altman hình thành để cho điểm tín dụng đối với các
công ty sản xuất của Mỹ (1993).
Đại lượng Z là thước đo tổng hợp để phân loại rủi ro tín dụng đối với người
vay và phụ thuộc vào :
+ Trị số của các chỉ số tài chính của người vay (X

j
)
+ Tầm quan trọng của các chỉ số này trong việc xác định xác suất vỡ nợ của
người vay trong quá khứ.
Điểm số Z được tính theo công thức sau:
Z = 1,2 X
1
+ 1,4 X
2
+ 3,3 X
3
+ 0,6 X
4
+ 1 X
5
Trong đó:
Vốn lưu động
X
1
=
Tổng tài sản
Lợi nhuận giữ lại
X
2
=
Tổng tài sản
Lợi nhuận trước thuế và lãi
X
3
=

Tổng tài sản
Thị giá cổ phiếu
X
4
=
Phạm Hồng Nhung _ LTĐH 4B
19
Giải pháp nâng cao chất lượng quản lý rủi ro tín dụng 2010
Giá trị ghi sổ của nợ dài hạn
Doanh thu
X
5
=
Tổng tài sản
Trong trường hợp ta tính được Z càng cao thì khả năng vỡ nợ càng thấp. Và
theo thống kê quy luật số lớn của mẫu thì:
+ Nếu Z < 1,81 thì nguy cơ xảy ra rủi ro tín dụng là cao.
+ Nếu Z > 1,81 thì nguy cơ vỡ nợ thấp.
(2) Mô hình điểm số tín dụng tiêu dùng
Hệ thống điểm số tín dụng là một phương pháp lượng hoá mức độ rủi ro tín
dụng của khách hàng thông qua quá trình đánh giá bằng thang điểm. Trên thế giới,
mô hình chấm điểm tín dụng tiêu dùng rất hay được các ngân hàng Mỹ sử dụng
như Bảng 1.2 dưới đây:
Bảng 1.2. Mô hình chấm điểm tín dụng tiêu dùng của Mỹ
Các chỉ tiêu xác định chất lượng tín dụng Điểm số
1 Nghề nghiệp của người vay:
- Chuyên gia phụ trách kinh doanh
- Công nhân tay nghề cao
- Nhân viên văn phòng
- Sinh viên

- Công nhân bán thất nghiệp
10
8
7
5
2
2 Tình trạng nhà ở
- Nhà riêng
- Nhà thuê hay căn hộ
- Sống cùng bạn hay người thân
6
4
2
3 Xếp hạng tín dụng
- Tốt
- Trung bình
10
5
Phạm Hồng Nhung _ LTĐH 4B
20
Giải pháp nâng cao chất lượng quản lý rủi ro tín dụng 2010
- Tồi 0
4 Kinh nghiệm nghề nghiệp
- Nhiều hơn một năm
- Từ một năm trở xuống
5
2
5 Thời gian sống tại địa chỉ hiện hành
- Nhiều hơn 1 năm
- Từ 1 năm trở xuống

2
1
6 Có điện thoại cố định
- Có
- Không
2
0
7 Số người phụ thuộc
- Không
- Một
- Hai
- Ba
- Nhiều hơn 3
3
3
4
4
2
8 Các tài khoản tại ngân hàng
- Cả tài khoản tiết kiệm và phát hành séc
- Chỉ tài khoản tiết kiệm
- Chỉ tài khoản phát hành séc
- Không có
4
3
2
0
Theo bảng chấm điểm này thì khách hàng có điểm số cao nhất là 42 điểm,
thấp nhất là 9 điểm. Giả sử ngân hàng theo khảo sát và nghiên cứu tại thực tế của
mình đã xác định được mức điểm 28 là ranh giới giữa khách hàng có chất lượng tín

dụng tốt và khách hàng có chất lượng tín dụng xấu, trên cơ sở đó ngân hàng hình
thành nên 1 khung tín dụng tiêu dùng.
Bảng 1.3. Khung cấp tín dụng tiêu dùng
Tổng điểm số của khách
hàng
Quyết định tín dụng
≤ 28 Từ chối cấp tín dụng
28 – 29 Cho vay ≤ $500
31 – 33 Cho vay ≤ $1000
34 – 36 Cho vay ≤ $2500
37 – 38 Cho vay ≤ $3500
39 – 40 Cho vay ≤ $5000
41 – 42 Cho vay ≤ $8000
Phạm Hồng Nhung _ LTĐH 4B
21
Giải pháp nâng cao chất lượng quản lý rủi ro tín dụng 2010
(3) Mô hình chấm điểm tín dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ:
Bảng 1.4. Mô hình chấm điểm tín dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ
1. Số năm hoạt động
SXKD
- Trên 31 năm
- 21 – 30 năm
- 13 – 20 năm
- 9 – 12 năm
- 6 – 8 năm
- 3 – 5 năm
- 0 – 2 năm
Điểm số
30
28

24
20
15
10
0
3. Kinh nghiệm tổ chức
quản lý SXKD của chủ
sở hữu:
- Trên 31 năm
- 20 – 30 năm
- 12 – 19 năm
- 8 – 11 năm
- 5 – 7 năm
- 3 – 4 năm
- 0 – 2 năm
Điểm số
24
30
24
17
10
5
0
3. Uy tín với khách
hàng
- Giao dịch tốt trong 2
năm qua
- Đôi khi trễ hạn nợ
- Giao dịch tốt trên 6
tháng nhưng chưa đến 2

năm.
- Thường trả nợ trễ hạn
20
12
10
0
4. Lãnh đạo ổn định
- Rất ổn định
- Có một vài thay đổi
trong 5 năm qua ( hoặc 5
năm tới)
- Có thay đổi lãnh đạo
liên tục trong 2 năm qua
(hoặc 2 năm tới mà
không có người kế tục)
14
7
0
5. Quan hệ giao dịch
giữa cá nhân chủ
doanh nghiệp và ngân
hàng
- Có vay thế chấp, gửi
tiền, mua kỳ phiếu ngân
hàng.
- Có giao dịch không
đáng kể.
- Không có giao dịch.
14
7

0
6. Tiềm năng lâu dài
của doanh nghiệp:
- Tuyệt vời
- Thuận lợi
- Ổn định
- Hơi bất ổn
- Không an tâm
20
15
10
5
0
7. Thanh khoản
(Lãi gộp + tiền mặt +
tiền gửi ngân hàng)/nợ
ngắn hạn
- Trên 2
- Từ 1,4 – 2
- Từ 0,85 – 1,4
12
10
8
8. Quy mô tài sản có
- Trên 60 tỷ
- 30 – 60 tỷ
- 20 – 30 tỷ
12
10
8

Phạm Hồng Nhung _ LTĐH 4B
22
Giải pháp nâng cao chất lượng quản lý rủi ro tín dụng 2010
- Từ 0,5 – 0,85
- Từ 0,25 – 0,5
- Từ 0 – 0,25
- Dưới 0
6
4
2
0
- 10 – 20 tỷ
- 7 – 10 tỷ
- 4 – 7 tỷ
- Dưới 4 tỷ
6
4
2
0
Xếp loại như sau:
Bảng 1.5. Xếp loại tín dụng đối với kết quả chấm điểm
Số điểm Xếp loại Tỷ lệ dự báo nợ quá
hạn trong vòng 1 năm
Trên 120 điểm
Từ 91 – 120 điểm
Từ 75 – 90 điểm
Dưới 75 điểm
1
2
3

4
1,5% - 2,25%
2,25% - 3,5%
3,5% - 5%
Trên 5%
Ngoài ra còn có các phương pháp định lượng khác như mô hình cấu trúc kì
hạn rủi ro tín dụng, mô hình xác suất tuyến tính…
Quá trình định lượng này giữ một vai trò quan trọng vì nó chỉ ra các khả
năng có thể dẫn đến tổn thất và đòi hỏi sự lưu ý khẩn cấp.
Trong thực tế, một ngân hàng khi thực hiện việc phân tích tín dụng một
khách hàgn cần áp dụng cả hai biện pháp định lượng và định tính theo những
hướng tiếp cận khác nhau tuỳ theo từng trường hợp cụ thể.
Bước 4: Kiểm soát thông qua ngăn chặn rủi ro hoặc tối thiểu hoá tổn thất
Một khi khả năng dẫn đến rủi ro đã được xác định và định lượng, nhà quản
lý rủi ro phải lựa chọn tập hợp các công cụ quản lý rủi ro tốt nhất cho việc đối phó
với vấn đề phải đương đầu. Các công cụ này cơ bản bao gồm:
- Tránh né khả năng rủi ro xảy ra gây tổn thất;
- Chấp nhận rủi ro;
- Ngăn chặn tổn thất;
- Giảm tổn thất;
Phạm Hồng Nhung _ LTĐH 4B
23
Giải pháp nâng cao chất lượng quản lý rủi ro tín dụng 2010
- Chuyển giao rủi ro.
Việc chuyển giao rủi ro bao gồm cả việc mua bảo hiểm. Để lựa chọn các
công cụ quản lý rủi ro hợp lý, nhà quản lý phải xác định được các chi phí của việc
sử dụng các công cụ này. Nhà quản lý rủi ro cũng phải xem xét khả năng tài chính
hiện tại và các mục tiêu quản lý rủi ro của ngân hàng mình.
- Trích lập dự phòng tổn thất tín dụng
Mỗi ngân hàng đều có quỹ dự phòng rủi ro, đây chính là nguồn bù đắp chủ

yếu của những khoản tín dụng tổn thất.
Hiện nay tại Việt Nam, QĐ 493/2005/QĐ – NHNN Về phân loại nợ, trích
lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của
các tổ chức tín dụng ngày 22/4/2005, quy định cụ thể về việc trích lập dự phòng
theo 5 mức 0%, 5%, 20%, 50%, 100% tuỳ theo 5 nhóm nợ. Và quy định cụ thể số
tiền trích dự phòng cụ thể theo công thức:
R = max {0,(A – C)} x r
Trong đó: R là số tiền dự phòng cụ thể phải trích
A: giá trị của khoản nợ
C: giá trị của tài sản đảm bảo
r : Tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể ( 0%, 5%, 20%, 50%, 100% )
Giá trị tài sản bảo đảm được xác định theo quy định cụ thể của từng ngân
hàng tuân theo những quy định trong QĐ 493.
Ngoài các khoản dự phòng cụ thể, các ngân hàng phải trích thêm dự phòng
chung. Dự phòng chung được trích bằng 0,75% tổng giá trị các khoản nợ từ nhóm
1 đến nhóm 4 và cả các cam kết ngoại bảng.
Bước 5: Giám sát kết quả đạt được
Phạm Hồng Nhung _ LTĐH 4B
24
Giải pháp nâng cao chất lượng quản lý rủi ro tín dụng 2010
Các kết quả của các quyết định đưa ra việc thực hiện chúng trong bốn bước
đầu tiên phải được giám sát để đánh giá sự sáng suốt của các quyết định và xác
định các giải pháp khác nếu có sự thay đổi trong các điều kiện ban đầu.
1.3. Kinh nghiệm quản lý rủi ro tín dụng của một số nước trên thế
giới và bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam
1.3.1. Kinh nghiệm quản lý rủi ro tín dụng của một số nước trên thế giới
1.3.1.1. Tại Mỹ
Cuối những năm 90, các ngân hàng ở Mỹ đã cảm nhận thấy áp lực trong việc
gia tăng rủi ro tín dụng. Với sự cạnh tranh khốc liệt của những khoản cho vay
trong suốt thời kỳ kinh tế tăng trưởng, các ngân hàng đã phải chấp nhận những

khoản tín dụng có chất lượng thấp hơn để tăng thu nhập. Chính vì vậy khối lượng
các khoản vay thanh toán không đúng hạn tăng từ 7,5 tỷ USD quý 4 năm 1997 đã
tăng lên 17,7 tỷ USD vào quý 3 năm 2000. Từ quý 3 năm 1999 đến quý 3 năm
2000, các khoản vay không có dự phòng tăng 25,9% các khoản vay quá hạn tăng
43,7%.
Sự lo ngại về rủi ro tín dụng đã làm cho các ngân hàng cẩn trọng hơn trong
các khoản tín dụng mới và yêu cầu cao hơn với khách hàng. Họ vẫn muốn cho vay
ra nhưng với những điều kiện chặt chẽ hơn. Thậm chí FED đã hạ lãi suất cho vay
ngắn hạn mà lãi suất của các ngân hàng cho vay giảm không đáng kể. Thêm vào
đó các khoản vay được kiểm soát chặt chẽ hơn.
Ngoài những công nghệ quản lý rủi ro hiện đại, các biện pháp quản lý rủi ro
tín dụng cũng được các Ngân hàng Mỹ sử dụng, cụ thể: các Ngân hàng Mỹ coi sự
trao đổi thường xuyên của khách hàng với Ngân hàng về tình hình kinh doanh, các
cơ hội cũng như khó khăn sẽ giúp ngân hàng hiểu rõ về doanh nghiệp hơn. Số lần
Phạm Hồng Nhung _ LTĐH 4B
25

×