Tải bản đầy đủ (.pdf) (130 trang)

Nâng cao hiệu quả chi ngân sách nhà nước tại các Bệnh viện công trên địa bàn Nhà nước tại các Bệnh viện công trên địa bàn tỉnh Tây Ninh từ năm 2009-2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.21 MB, 130 trang )

BỘ GIÁO DỤCVÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
______________



TRỊNH THỊ HÀ




NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHI
NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI CÁC BỆNH VIỆN CÔNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH TỪ NĂM 2009 - 2020





LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ





THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 10 năm 2013

BỘ GIÁO DỤCVÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
______________



TRỊNH THỊ HÀ


NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHI
NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI CÁC BỆNH VIỆN CÔNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH TỪ NĂM 2009 - 2020

Chuyên ngành: Kinh tế chính trị
Mã số: 60310102



LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ



NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS LƯU THỊ KIM HOA





Thành phố Hồ Chí Minh, Năm 2013


LỜI CAM ĐOAN

Tôi tên Trịnh Thị Hà học viên cao học khóa 21chuyên ngành Kinh tế chính
trị của Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ chí Minh.

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu có
nguồn trích dẫn rõ ràng, kết quả nêu trong luận văn là trung thực.
Tác giả luận văn


Trịnh Thị Hà


MỤC LỤC

TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
MỞ ĐẦU 1
Chƣơng 1. 7
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ 7
CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI CÁC BỆNH VIỆN CÔNG 7
1.1. Vai trò của sự nghiệp y tế đối với sự phát triển kinh tế xã - hội 7
1.1.1. Vai trò của y tế trong việc nâng cao chất lượng sức khỏe 7
1.1.2. Vai trò của y tế đối với sự phát triển nguồn lao động xã hội 8
1.1.3. Vai trò của y tế đối với sự phát triển kinh tế xã hội 9
1.2. Nội dung chi ngân sách nhà nƣớc cho các bệnh viên công 10
1.2.1. Khái niệm về ngân sách và chi ngân sách nhà nước cho các bệnh viện
công 10
1.2.1.1. Ngân sách nhà nước và chi ngân sách nhà nước 10
1.2.1.2. Chi ngân sách nhà nước tại các bệnh viện công 11
1.2.2. Nội dung của chi ngân sách nhà nước tại các bệnh viện công 11
1.2.2.1. Chi bộ máy hoạt động ở các bệnh viện công. 11

1.2.2.2. Chi quản lý hành chính 12
1.2.2.3. Chi nghiệp vụ chuyên môn 13
1.2.2.4. Chi mua sắm sửa chữa không thường xuyên 13
1.3. Nội dung quản lý chi ngân sách nhà nƣớc tại các bệnh viện công 14
1.3.1. Nội dung chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp y tế 14
1.3.2. Nội dung quản lý chi ngân sách nhà nước cho các bệnh viện công 16
1.3.2.1. Lập dự toán 16
1.3.2.2. Phân bổ dự toán 17


1.3.2.3. Chấp hành dự toán 18
1.3.2.4. Các yêu cầu cơ bản trong quá trình thực hiện kế hoạch 18
1.3.2.5. Quyết toán ngân sách nhà nước 19
1.3.3. Nguyên tắc quản lý chi ngân sách nhà nước đối với các bệnh viện công . 19
1.3.3.1. Nguyên tắc quản lý theo dự toán 19
1.3.3.2. Nguyên tắc chi phải đảm bảo tính tiết kiệm và hiệu quả 20
1.3.3.3. Nguyên tắc kiểm soát chi qua kho bạc nhà nước 20
1.4. Hiệu quả chi ngân sách nhà nƣớc tại các bệnh viện công 21
1.4.1. Cung cấp dịch vụ y tế có chất lượng 21
1.4.2. Hiệu quả sử dụng kỹ thuật dịch vụ y tế 21
1.4.3. Hiệu quả kinh tế - xã hội 22
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG, HIỆU QUẢ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI
CÁC BỆNH VIỆN CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH TỪ NĂM 2009
- 2013 24
2.1. Khái quát đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội, y tế của tỉnh Tây Ninh 24
2.2. Thực trạng hiệu quả chi ngân sách nhà nƣớc tại các bệnh viện công
trên địa bàn tỉnh Tây Ninh từ năm 2009 - 2013 26
2.2.1. Thực trạng bộ máy hoạt động tại các bệnh viện công 26
2.2.2. Thực trạng khám, chữa bệnh tại các bệnh viện 30
2.2.2.1. Chỉ tiêu giường bệnh từ năm 2009-2013 30

2.2.2.2. Tình hình khám, chữa bệnh từ năm 2009-2013 31
2.2.2.3. Điều trị ngoại trú 32
2.2.2.4. Điều trị nội trú 32
2.2.3. Thực trạng quản lý và sử dụng chi ngân sách nhà nước tại các các
bệnh viện công trên địa bàn tỉnh Tây Ninh. 33
2.2.3.1. Quản lý chi ngân sách 33
2.2.3.2. Thực trạng sử dụng chi ngân sách nhà nước tại các bệnh viện 35
2.3.1. Đánh giá hiệu quả chi ngân sách nhà nước ở các bệnh viện công tỉnh
Tây Ninh 39
2.3.1.1. Những kết quả đạt được 39


2.3.1.2. Những khó khăn, tồn tại hiện nay ở các bệnh viện công tỉnh Tây
Ninh 41
2.3.2. Nguyên nhân 44
2.3.2.1. Do nhu cầu khám chữa bệnh và tỷ lệ bao phủ của người bệnh có thể
bảo hiểm y tế tăng nhanh 44
2.3.2.2. Chưa cân đối giữa giữa nhu cầu khám chữa bệnh với nguồn lực của
các bệnh viện trong tỉnh. 44
2.3.2.3. Năng lực y tế tuyến cơ sở còn nhiều hạn chế 45
2.3.2.4. Chính sách giá viện chưa phù hợp với sự đổi mới tài chính y tế 45
Chƣơng 3. NHỮNG QUAN ĐIỂM CƠ BẢN VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
NHẰM NÂNG CAO HIỆU QỦA CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI CÁC
BỆNH VIỆN CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH 47
3.1. Những quan điểm cơ bản 48
3.1.1. Quan điểm công bằng, hiệu quả đối với trong sự nghiệp y tế. 48
3.1.2. Quan điểm phù hợp giữa nguồn nhân lực với các điều kiện sẵn có của
các bệnh viện công 49
3.1.3. Quan điểm phát triển trong khám chữa bệnh ở các bệnh viện công 50
3.1.4. Quan điểm toàn diện chi ngân sách cho bệnh viện công. 51

3.2. Một số giải pháp chủ yếu 52
3.2.1. Thực hiện công bằng, hiệu quả trong sự nghiệp y tế 52
3.2.2. Đổi mới cơ chế chính sách đối với các bệnh viện công 53
3.2.3. Tạo nguồn lực tổng hợp nâng cao chất lượng khám chữa bệnh 54
3.2.4. Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ quản lý y tế 55
3.2.5. Nâng cao hiệu quả các nguồn chi 56
KẾT LUẬN 60
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CBCCVC Cán bộ, công chức, viên chức
CCTL Cải cách tiền lương
CK Chuyên khoa
BHYT Bảo hiểm y tế
HBV Hạng bệnh viện
HSGB Hiệu suất giường bệnh
KCB Khám chữa bệnh
KT-XH Kinh tế -Xã hội
NS Ngân sách
NXB Nhà xuất bản
TT Trung tâm
TTB Trang thiết bị
TTBYT Trang thiết bị y tế
SG Số giường
TTPCL Trung tâm phòng chống lao
XHCN Xã hội chủ nghĩa
ƯĐ Ưu đãi



DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1 Nguồn nhân lực trong hệ thống bệnh viện công trong tỉnh 27
Bảng 2.2 Số giường bệnh trong hệ thống bệnh viện công trên địa bàn tỉnh Tây
Ninh từ năm 2009-2013 30
Bảng 2.3 Bảng khảo sát về số lần khám chữa bệnh ở các tuyến từ năm 2009 -2013
31
Bảng 2.4 Khảo sát chi ngân sách nhà nước tại các bệnh viện viện từ năm 2009-
2013 36
1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết đề tài
Bàn về sức khỏe Ngạn ngữ Nga có câu: “Người có sức khỏe có trăm ước
muốn. Người không có sức khỏe thì chỉ có một ước muốn duy nhất đó là: Sức
khỏe”. Như vậy, vấn đề sức khỏe không chỉ Việt Nam quan tâm mà là tất cả mọi
người, mọi nước trên thế giới. “Sức khỏe là tài sản vô giá” - Lời đúc kết ấy đã
khẳng định được tầm quan trọng của sức khỏe.
Sức khỏe, không chỉ là tài sản của mỗi con người mà còn là tài sản của mỗi
quốc gia của cả nhân loại, là nhân tố quan trọng trong việc xây dựng bảo vệ tổ quốc.
Sự nghiệp chăm sóc và bảo vệ sức khỏe là trách nhiệm của cộng đồng, của người
dân, của các cấp ủy Đảng, chính quyền, đoàn thể và các tổ chức xã hội, trong đó
ngành y tế giữ vai trò nòng cốt. Trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của mỗi
quốc gia, nhân tố con người luôn giữ vai trò quyết định vừa là mục tiêu, vừa là
nguồn lực của sự phát triển.
Nhận rõ được tầm quan trọng của sức khỏe và vai trò của ngành y tế trong
việc chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ, Kết luận số 42/KL/TW ngày 01/4/2009 của Bộ
Chính trị đã nhấn mạnh: "Đổi mới cơ chế chính sách đối với các cơ sở y tế công

lập". Mặc dù, cơ chế tài chính của các đơn vị đã có nhiều chuyển biến tính cực,
song vẫn còn chịu ảnh hưởng của cơ chế cũ, cơ chế kế hoạch hóa, tập trung, bao
cấp, nhiều chính sách chưa chưa phù hợp với kinh tế thị trường, tự chịu trách nhiệm
về kinh phí và điều trị. Khả năng cung ứng chất lượng dịch vụ y tế đã được cải thiện
nhưng chưa tương xứng với yêu cầu và khả năng hiện có của hệ thống y tế nước ta
hiện nay, như về thực trạng nguồn nhân lực của ngành y tế (đội ngũ bác sĩ, điều
dưỡng cán bộ nhân viên của ngành), trong việc chăm sóc sức khỏe, cũng như nguồn
chi của ngân sách nhà nước. Giữa yêu cầu nguồn chi ngân sách nhà nước cho sự
nghiệp y tế thay đổi theo hướng “Giảm dần các khoản chi có tính bao biện từ ngân
sách nhà nước, chi có trọng tâm, trọng điểm” song vẫn đảm bảo mục tiêu của Đảng
và Nhà nước đề ra “Nâng cao tính công bằng và hiệu quả trong việc tiếp cận và sử
dụng các dịch vụ chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ của nhân dân” là những vấn đề đặt
ra cần giải quyết.
2

Trong những năm qua, ngành Y tế cả nước nói chung và tỉnh Tây Ninh nói
riêng đứng trước nhiều thử thách do diễn biến phức tạp của thời tiết, bệnh dịch cũng
như tình hình kinh tế - xã hội, nhưng cán bộ nhân viên của ngành với tinh thần trách
nhiệm, yêu ngành, yêu nghề, tận tụy với việc chăm sóc sức khỏe nhân dân. Mặt
khác, ngành y tế đã quan tâm và chú trọng công tác quản lý nhà nước, đa dạng hóa
các loại hình phục vụ, nâng cao kỹ thuật chuyên môn, đổi mới trang thiết bị, đáp
ứng kịp thời nhu cầu chăm sóc sức khỏe ngày càng cao của nhân dân trong tỉnh.
Thực hiện Nghị định 43/2006/NĐ-CP của Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh
Tây Ninh đã ký Quyết định giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính cho
các đơn vị sự nghiệp y tế công lập trên địa bàn tỉnh Tây Ninh. Tuy nhiên, Quá trình
thực hiện cho thấy ngân sách nhà nước tại các bệnh viện công trong tỉnh hiện nay
còn bất cập, chưa thực sự phát huy được sức mạnh của đội ngũ 3.218 cán bộ y tế,
nhất là chất lượng hoạt động, chăm sóc sức khỏe nhân dân. Trang thiết bị chưa đáp
ứng được yêu cầu phát triển của ngành về cơ cấu, trình độ công nghệ, nguồn cán bộ
có tay nghề chuyên môn cao còn thiếu nhiều, chính sách tiền lương và chế độ đãi

ngộ đối với cán bộ y tế chưa phù hợp dẫn đến tình trạng chuyển dịch cán bộ y tế,
chảy máu chất xám; từ tháng 4/2009 đến tháng 12/2012 ngành y tế Tây Ninh có 98
cán bộ y tế, trong đó có 47 bác sĩ đã chuyển từ bệnh viện công sang bệnh viện tư.
Sở dĩ có tình trạng trên đây là do mức thu nhập của cán bộ y tế ở Bệnh viện
công quá thấp so với thu nhập của cán bộ y tế phục vụ ở bệnh viện tư, Ngân sách
đầu tư cho y tế đang từng ngày chịu tác động trực tiếp đến hiệu quả hoạt động của
bệnh viện. Mặt khác quá trình quản lý và sử dụng ngân sách còn nhiều kẽ hở dẫn tới
lãng phí và giảm hiệu quả điều trị trong các bệnh viện công. Những tồn tại trên đòi
hỏi phải có giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả chi ngân sách nhà nước cho y tế theo
hướng phù hợp với sự phát triển nền kinh tế thị trường, gắn với chức năng, nhiệm
vụ của các đơn vị y tế, tác động trực tiếp đến cán bộ y tế, nhằm nâng cao chất lượng
phục vụ, hiệu quả, tinh thần trách nhiệm, y đức của cán bộ y tế và đảm bảo thu nhập
đáp ứng với năng suất, chất lượng, hiệu quả công việc của mỗi cán bộ y tế.
3

Xuất phát từ cơ sở lý luận và thực tiễn trên đây, nhận thức được tầm quan trọng
của chi ngân sách đối với ngành y tế, nhất là bệnh viện công, khâu quyết định hiệu
quả hoạt động dịch vụ y tế; chăm sóc sức khỏe; thực hiện công bằng xã hội. Chính sự
cần thiết khách quan đó về mặt lý luận và thực tiễn, tôi chọn đề tài: “Nâng cao hiệu
quả chi ngân sách nhà nước tại các bệnh viện công trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
giai đoạn 2009-2020’’ làm luận văn Thạc sĩ, chuyên ngành Kinh tế chính trị.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Nghiên cứu cơ chế tài chính, về chức năng nhiệm vụ ngân sách nhà nước, thu
chi trong ngành y tế đã có nhiều đề tài, công trình khoa học, chương trình kế hoạch
của ngành y tế, nhiều bài viết đăng trên các tạp chí khoa học trên các góc độ khác
nhau; có thể kể đến một số công trình khoa học sau đây:
Chương trình Hội nghị y tế lần thứ nhất ngày 07 tháng 12 năm 2010 của Bộ Y
tế, do TS. Nguyễn Quốc Triệu - nguyên Bộ trưởng Bộ y tế, TS. Dương Huy Liệu -
Chủ tịch Hội khoa học kinh tế, y tế Việt Nam và Adam Wagstaff - chuyên gia cao
cấp về kinh tế y tế của Ngân hàng thế giới chủ trì. Tại hội nghị này đã có nhiều đề

tài tham luận, nghiên cứu trên các góc độ khác nhau về tài chính, đảm bảo tính công
bằng, hiệu quả sử dụng và định hướng phát triển ngành y tế Việt Nam.
"Bàn về vai trò Nhà nước trên thị trường dịch vụ y tế" của Hoàng Thị Thúy
Nguyệt. Bài viết đã đề cập đặc điểm khác biệt trong dịch vụ y tế với các dịch vụ
thông thường; xác định vai trò quan trọng của Nhà nước đối với chính sách tài
chính, công bằng trong việc quản lý cung ứng dịch vụ y tế, trong tiếp cận dịch vụ
cho người nghèo.
Chuyên đề "Tài chính và cung ứng dịch vụ y tế ở Việt Nam hướng tới tương
lai" của Smuel S.Lieberman, Adam Wagstaff, NXB Ngân hàng thế giới, năm 2008.
Chuyên đề phân tích những thách thức của hệ thống tài chính và cung ứng dịch vụ y
tế đang phải đối mặt ở Việt Nam hiện nay; xu hướng phát triển, những cải cách và
giải pháp để thực hiện tốt vấn đề này.
4

"Khám chữa bệnh cho người nghèo" của Bộ y tế (1996), NXB Y học, Hà Nội.
Bài viết chỉ dừng lại ở các biện pháp cụ thể nhằm đảm bảo cho người nghèo được
khám và chữa bệnh; tuy nhiên giải quyết vấn đề này thông qua quan hệ tài chính,
các chính sách cụ thể lại chưa được giải đáp một cách cặn kẽ.
"Chăm sóc sức khỏe nhân dân theo định hướng công bằng, hiệu quả", (2001),
NXB Y học. Báo cáo mới chi dừng lại ở chỗ làm thế nào để đảm bảo công bằng
trên những chính sách về mặt xã hội, chưa đề cập một cách cụ thể dưới góc độ tài
chính y tế làm thế nào để công bằng, biện pháp để có hiệu qủa trong điều kiện
nguồn vốn ngân sách cho ngành y tế còn hạn hẹp, giữa tăng trường kinh tế với các
chính sách xã hội đạt hiệu quả cao nhất.
Chăm sóc sức khỏe nhân dân, nâng cao chất lượng dân số, của Đỗ Minh
Phương, tạp chí Cộng sản, số 19, tháng 10-1998, tác giả đã đề cập chức năng, nhiệm
vụ quan trọng của ngành y tế, không chỉ trước mắt mà là lâu dài. Tác giả đã lý giải
những vấn đề cần giải quyết để nâng cao chất lượng dân số; trong đó các chế độ,
chính sách thuộc lĩnh vực tài chính đối với ngành y tế. Tuy nhiên, bài viết này đã
diễn ra khi Việt Nam chưa gia nhập WTO, cho đến thời điểm này kinh tế - xã hội đã

có nhiều thay đổi, nhất là y tế xuất hiện nhiều bệnh dịch Sars, dịch cúm gia cầm
"Báo cáo chung tổng quan ngành y tế năm 2011 - Nâng cao năng lực quản lý,
đổi mới tài chính y tế để thực hiện kế hoạch 5 năm ngành y tế, 2011 - 2015, của Bộ
y tế và nhóm đối tác y tế.v.v Thật ra nhiều người cho rằng tài chính y tế là một
chuyên ngành hẹp, bởi vấn đề nổi bật là đội ngũ bác sĩ, điều dưỡng, chuyên môn
ngành nghề y, dược. Nhận thức như vậy chưa đầy đủ bởi kinh tế hàng hóa, kinh tế
thị trường của cải vật chất được biểu hiện trên hai mặt hiện vật và giá trị; dưới góc
độ giá trị đều được đánh giá bằng tiền.
Các công trình nghiên cứu trên đây, kể cả các báo cáo của Bộ Y tế trong các
hội thảo đề cập trên nhiều góc độ khác nhau, chủ yếu đề cập đến nghề nghiệp
chuyên môn của ngành y khám chữa bệnh, còn dưới góc độ chuyên sâu về mặt tài
chính quan hệ thu, chi trong y tế hầu như rất ít …Đặc biệt chưa có công trình
5

nghiên cứu riêng nào về chi ngân sách nhà nước trong các bệnh viện công. Vì vậy,
trong luận văn này, tác giả ngoài việc chọn lọc kế thừa những tiêu chí cụ thể được
nghiên cứu trước đây về công tác tài chính; Luận văn chỉ đi vào vấn đề chi ngân
sách nhà nước cho bệnh viện công (một khâu trong ngành tài chính, một bộ phận
trong ngành y tế) của tỉnh Tây Ninh giai đoạn từ 2009 đến 2020.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ của đề tài
3.1. Mục tiêu
Mục tiêu của luận văn là đề ra những giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu
quả chi ngân sách nhà nước tại các bệnh viện công trên địa bàn tỉnh Tây Ninh từ
năm 2009 -2020
3.2. Nhiệm vụ
Phân tích làm sáng tỏ lý luận chung về ngân sách nhà nước và chi ngân sách
nhà nước tại bệnh viện công.
Phân tích thực trạng chi ngân sách nhà nước tại các bệnh viện công của tỉnh
Tây Ninh. Đánh giá thực trạng, nguyên nhân tồn tại hiện nay.
Đề xuất các quan điểm cơ bản và các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu

quả chi ngân sách nhà nước cho bệnh viện công ở tỉnh Tây Ninh.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu:
Nghiên cứu vấn đề chi ngân sách nhà nước tại các bệnh viện công lập của tỉnh
Tây Ninh
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
Luận văn nghiên cứu dưới góc độ khoa học Kinh tế chính trị, quan hệ giữa
người với người trong quan hệ chi ngân sách nhà nước tại các bệnh viện công.
Về nội dung: Chi ngân sách nhà nước tại các bệnh viện công tỉnh Tây Ninh.
6

Về không gian: Các bệnh viện công lập trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
Về thời gian: Năm 2009 - 2020
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Mô tả cơ sở lý thuyết: Về chi ngân sách cho Bệnh viện công và khảo sát, đánh
giá thực trạng chi ngân sách cho bệnh viện công. Từ đó khái quát cơ sở lý luận về
vấn đề ngân sách nhà nước đầu tư cho y tế và nắm bắt được thực trạng hoạt động
chi ngân sách cho y tế tỉnh Tây Ninh để đưa ra các giải pháp khoa học và phù hợp
với thực tiễn nhằm nâng cao hiệu quả chi ngân sách nhà nước tại các bệnh viện
công của tỉnh Tây Ninh.
6. Kết cấu đề tài:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung được trình bày trong 03 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về nâng cao hiệu quả chi ngân sách nhà nước tại các
bệnh viện công
Chương 2. Thực trạng, hiệu quả chi ngân sách nhà nước tại các bệnh viện
công trên địa bàn tỉnh Tây Ninh từ năm 2009 - 2020.
Chương 3. Những quan điểm cơ bản và giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả
chi ngân sách nhà nước tại các bệnh viện công lập trên địa bàn tỉnh Tây Ninh từ
năm 2009-2020





7

Chƣơng 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ
CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI CÁC BỆNH VIỆN CÔNG
1.1. Vai trò của sự nghiệp y tế đối với sự phát triển kinh tế xã - hội
1.1.1. Vai trò của y tế trong việc nâng cao chất lượng sức khỏe
Bất cứ xã hội nào muốn tồn tại và phát triển thì nhân tố cơ bản, nhân tố đóng
vai trò chủ thể, quyết định đó là con người. Để đảm nhiệm được vai trò cơ bản đó
đòi hỏi mỗi thành viên trong xã hội đều phải có sức khỏe. Sức khỏe không chỉ là
của cải, nguồn lực của một quốc gia mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc tạo
ra nguồn lực cho xã hội.
Đã có nhiều nhà xã hội học, triết học, kinh tế đưa ra nhiều định nghĩa khác
nhau về sức khỏe và được tiếp cận trên các góc độ khác nhau. Luận văn, không đi
sâu nghiên cứu sức khỏe là gì, mà đối tượng nghiên cứu làm gì đảm bảo sức khỏe
cho mọi người dưới góc độ của một ngành sản xuất, của một tổ chức xã hội. Ngành
“sản xuất” đó, không ai khác là ngành y tế; ngành đảm bảo cho sự tồn tại và phát
triển con người, quyết định sự phát triển của xã hội. Với vai trò vị trí quan trọng của
ngành y tế trong công tác phòng khám, chữa bệnh; luận văn không thể phân tích hết
trên tất cả các lĩnh vực mà chỉ đề cập ở góc độ chi ngân sách nhà nước ở bệnh viện
công trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
Hệ thống y tế với hai dịch vụ chủ yếu là phòng bệnh và chữa bệnh; phòng
bệnh báo trước, ngăn ngừa, những dịch bệnh có thể xảy ra; cho nên “phòng bệnh
hơn chữa bệnh”. Chữa bệnh làm cho con người hết bệnh tật, phục hồi và tái tạo sức
khỏe, làm cho con người giữ vững được sức khỏe, chất lượng sức khỏe của mọi
thành viên trong xã hội được tăng lên.
Phòng bệnh là một trong hai hoạt động chính của sự nghiệp y tế, nhờ thực hiện

tốt công tác phòng bệnh mà nhiều quốc gia đã tiết kiệm được một chi phí lớn do
8

ngăn chặn được nhiều dịch bệnh bùng nổ. Trong những năm gần đây, quá trình
công nghiêp hóa, toàn cầu hóa, tình trạng ô nhiễm môi trường, không phải trong
phạm vi quốc gia mà là phạm vi quốc tế. Tình trạng cháy rừng ở Indonesia khói bụi
đã lan tỏa sang các nước là một minh chứng. Tình trạng dịch bệnh Sars, bệnh cúm,
dịch cúm lan sang người, liên tục xảy ra là những dịch bệnh nguy hiểm, gây thiệt
hại lớn cho nền kinh tế. Những căn bệnh này khi đã mắc phải thường đòi hỏi nguồn
kinh phí chữa trị rất lớn mà ngân sách khó lường được, nếu không phòng trước dịch
bệnh lan truyền dẫn đến tử vong là điều không tránh khỏi, hậu quả thiệt hại lớn về
người và của.
Chính vì vậy, khẩu hiệu ngành y tế “Phòng bệnh hơn chữa bệnh”, tích cực
nghiên cứu, thực hiện phòng ngừa, không chỉ là phương châm mà là hành động của
một quốc gia, của ngành y tế. Trong thập niên vừa qua, ở Việt Nam tuy phải đương
đầu với hai đại dịch lớn là Sars và cúm H5N1, …Nhưng ngành y tế cũng như toàn
dân đã hết sức nỗ lực trong công tác phòng dịch, dập tắt kịp thời nên đã được hạn
chế tối đa thiệt hại về con người và kinh tế. Đây là điều kiện để huy động và sử
dụng tối đa nguồn nhân lực con người và nguồn lực tài chính góp phần thúc đẩy nền
kinh tế ngày càng phát triển.
1.1.2. Vai trò của y tế đối với sự phát triển nguồn lao động xã hội
Khẳng định sự cần thiết khách quan và tầm quan trọng của sự nghiệp y tế đối
với sự phát triển kinh tế xã hội, Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI, chỉ rõ:
“Phát triển mạnh sự nghiệp y tế, nâng cao chất lượng công tác chăm sóc sức khỏe
nhân dân. Tập trung phát triển mạnh hệ thống chăm sóc sức khỏe và nâng cao chất
lượng dịch vụ y tế. Nhà nước tiếp tục tăng đầu tư đồng thời đẩy mạnh xã hội hóa để
phát triển nhanh hệ thống y tế công lập và ngoài công lập; hoàn chỉnh mô hình tổ
chức và củng cố mạng lưới y tế cơ sở
Xuất phát từ vai trò của con người là chủ thể của xã hội, con người là trung
tâm quyết định sự phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia; mà nhiệm vụ cơ bản

của y tế, đối tượng cần chăm sóc bảo vệ sức khỏe là con người, sự phát triển của
9

mỗi quốc gia. Vì vậy, y tế có vai trò quan trọng trong việc quyết định sức khỏe của
một xã hội, quyết định sự tồn tại và phát triển của một quốc gia, tác động to lớn tới
sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Do đó, cần phải tăng đầu tư nhà nước, đẩy
mạnh xã hội hóa hệ thống y tế công lập. Sở dĩ cần phải phát triển mạnh sự nghiệp y
tế, vì y tế có vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội. Thông qua các
hoạt động của tổ chức y tế phòng, chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe con người; với
nhiều hoạt động cụ thể như: các hoạt động khám và điều trị các bệnh, các hoạt động
phòng bệnh, điều dưỡng chăm sóc sức khỏe và thẩm mỹ của con người; các hoạt
động phòng chống và kiểm soát hữu hiệu các bệnh không truyền nhiễm cũng như
các bệnh truyền nhiễm; đồng thời đảm bảo sự công bằng trong việc tiếp cận các
dịch vụ y tế chất lượng cao, đặc biệt là đối với các nhóm dễ bị tổn thương như trẻ
em, người nghèo
1.1.3. Vai trò của y tế đối với sự phát triển kinh tế xã hội
Y tế không chỉ đóng vai trò chủ thể đối với sự phát triển xã hội mà còn gián
tiếp thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Với quan điểm biện chứng vật chất quyết định ý
thức, sự phát triển kinh tế đã làm cho đời sống con người ngày càng được cải thiện
cả về vật chất lẫn tinh thần. Chính sự phát triển đó, nhận thức và khả năng chế ngự
tự nhiên của con người ngày càng tăng lên, con người đã tác động vào môi trường
tự nhiên làm thay đổi môi trường sống của con người và ngược lại. Tính hai mặt
của một vấn đề trong quá trình tác động của con người là làm cho chất lượng cuộc
sống con người ngày càng tăng, thì ngược lại môi trường đó cũng sản sinh ngày
càng nhiều bệnh dịch mới nguy hiểm xuất hiện, không chỉ trong phạm vi quốc gia
mà còn trên phạm vi toàn thế giới. Chính vì lẽ đó mà y tế có vai trò toàn cầu trong
phòng chống các bệnh dịch này, đòi hỏi cơ quan y tế của các quốc gia cần phải có
sự hợp tác, giúp đỡ lẫn nhau trong việc chữa bệnh, phòng bệnh. Tổ chức y tế thế
giới (WTO) giữ vị trí quan trọng trong công tác này. Như vậy ở một góc độ nào đó
thì y tế cũng góp phần tạo ra mối quan hệ tốt đẹp giữa các quốc gia trên thế giới.

Vai trò của y tế về mặt xã hội, mặc dù chi tiêu công không mang lại lợi ích
bằng tiền nhưng chính sự can thiệp của Nhà nước đã góp phần vào việc bảo đảm
công bằng xã hội. Thông qua những chính sách của mình Nhà nước điều tiết nguồn
10

tài chính từ nơi thừa sang nơi thiếu, ở lĩnh vực y tế là từ người giàu sang người
nghèo, sang những gia đình chính sách, có công với đất nước, những khoản chi tiêu
công này không thể khu vực tư nhân làm được. Mặt trái của nền kinh tế thị trường
là sự phân hóa thu nhập, phân hóa giàu nghèo. Xã hội càng phát triển thì sự phân
hóa giàu nghèo tạo khoảng cách ngày càng xa, người giàu thì càng giàu, mà người
nghèo thì càng nghèo, như vậy tầng lớp nghèo có nguy cơ bị thiệt thòi, không đủ
khả năng chữa bệnh khi ốm đau; chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp y tế góp
phần hỗ trợ những đối tượng nghèo khi ốm đau từ đó đảm bảo công bằng xã hội.
Từ việc phân tích trên đây cho thấy y tế có vai trò quan trọng trong việc
phòng bệnh và chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe cho mỗi thành viên trong xã hội. Nó
trực tiếp quyết định sự phát triển của mỗi quá trình sản xuất, sự phát triển của nền
sản xuất xã hội của mỗi quốc gia, xác lập các quan hệ hài hòa giữa tự nhiên và xã
hội, nâng cao tuổi thọ bình quân, tạo lập mối quan hệ hòa bình hợp tác hữu nghị
giữa các quốc gia theo xu thế quốc tế hóa, toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế.
Để thực hiện được vai trò, vị trí và nhiệm vụ quan trong này, đòi hỏi cần phải có
một nguồn kinh phí lớn để chi cho các hoạt động đó. Tuy nhiên cũng cần lưu ý không
phải cứ tiền nhiều, nguồn tài chính lớn là hoạt động y tế phát triển; vấn đề quan trọng
là chi như thế nào, chi ra sao để mang lại hiệu quả cao nhất. Nguồn tài chính quan
trọng đó là từ ngân sách nhà nước và thông qua hoạt động thu, chi ngân sách.
1.2. Nội dung chi ngân sách nhà nƣớc cho các bệnh viên công
1.2.1. Khái niệm về ngân sách và chi ngân sách nhà nước cho các bệnh
viện công
1.2.1.1. Ngân sách nhà nước và chi ngân sách nhà nước
- Ngân sách nhà nước
Luật Ngân sách Nhà nước đã được Quốc hội thông qua ngày 16/12/2002 và

được định nghĩa như sau: “Ngân sách Nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của
Nhà nước trong dự toán đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và
được thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của
Nhà nước”.
11

Ngân sách nhà nước được thể hiện trên hai chức năng đó là chức năng phân
phối và chức năng giám đốc. Chức năng phân phối của Ngân sách nhà nước được
thể hiện trên hai nhiệm vụ đó là thu và chi. Nội dung, nhiệm vụ của ngân sách nhà
nước rất rộng, trong luận văn này chỉ nghiên cứu chi ngân sách nhà nước và cũng
chỉ nghiên cứu trong phạm vi hẹp là chi ngân sách nhà nước tại các bệnh viện công
trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
- Chi ngân sách nhà nước
Chi ngân sách nhà nước gắn với bộ máy nhà nước và những nhiệm vụ kinh tế,
chính trị, xã hội mà nhà nước đảm đương trong từng thời kỳ. Các khoản chi của
ngân sách nhà nước mang tính chất không hoàn trả trực tiếp; gắn với sự vận động
của các phạm trù giá trị khác như giá cả, lãi suất, tỷ giá hối đoái, tiền lương, tín
dụng, v.v (các phạm trù thuộc lĩnh vực tiền tệ).
1.2.1.2. Chi ngân sách nhà nước tại các bệnh viện công
Đối với các bệnh viện công, căn cứ chi theo chỉ tiêu kế hoạch số giường bệnh;
số biên chế sự nghiệp y tế chỉ tiêu tuyển mới; định mức chi ngân sách nhà nước; chi
khám chữa bệnh cho các đối tượng chính sách xã hội. Ngoài ra còn các khoản chi
khác chi xây dựng cơ sở vật chất, các trang thiết bị phục vụ cho công tác khám chữa
bệnh, chi quản lý hành chính vv. Các khoản chi mang tính chất không hoàn trả trực
tiếp; gắn với sự vận động của các phạm trù giá trị khác như giá cả, lãi suất, tỷ giá
hối đoái, tiền lương, tín dụng, v.v (các phạm trù thuộc lĩnh vực tiền tệ)
1.2.2. Nội dung của chi ngân sách nhà nước tại các bệnh viện công
Trong công tác quản lý các khoản chi tiêu thường xuyên của ngân sách nhà
nước, chi ngân sách nhà nước cho bệnh viện công được phân chia theo 4 nhóm
chính sau đây:

1.2.2.1. Chi bộ máy hoạt động ở các bệnh viện công.
Do đặc thù của ngành y tế không phải là đơn vị trực tiếp sản xuất ra của cải
vật chất, (trừ các ngành dược) mà có thể được xem là loại hàng hóa đặc biệt đó là
12

sức khỏe cho con người với đội ngũ bác sĩ ,cán bộ nhân viên điều dưỡng, bộ máy
quản lý … Vì vậy, để đảm bảo cho guồng máy hoạt động của ngành y tế nói chung
và bệnh viện công nói riêng, cần phải có những khoản chi nhất định về mặt giá trị
cũng như về mặt hiện vật để đảm bảo cho các hoạt động đó. Với tính chất, nội dung,
ý nghĩa cách chia như vậy, đứng trên góc độ tài chính ở các bệnh viện công, đây là
các khoản chi tiêu thường xuyên cho “cỗ máy” hoạt động như tiền lương, tiền
thưởng, phụ cấp, phúc lợi tập thể, các khoản đóng góp và các khoản khác.
Cụ thể các khoản chi thường xuyên như chi tiền lương cho đội ngũ bác sĩ, điều
dưỡng, cán bộ viên chức ngành y tế, các khoản chi này lại được cụ thể hóa theo
ngạch bậc, chức vụ, lương tập sự, lương hợp đồng
Các khoản tiền chi phụ cấp như phụ cấp chức vụ, phụ cấp trách nhiệm, phụ
cấp làm thêm, phụ cấp nghề và phụ cấp đặc biệt khác (trực, phẫu thuật).
Chi khen thưởng theo luật thi đua khen thưởng, đây cũng là khoản chi không
thể thiếu, tuân theo các quy luật kinh tế khách quan, đặc biệt quy luật phân phối
theo lao động. Do đó, cần có khoản chi này để tạo động lực trong hoạt động của các
bác sĩ, điều dưỡng, cán bộ quản lý, các khoa, phòng ban…của các bệnh viện công.
Các khoản đóng góp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
1.2.2.2. Chi quản lý hành chính
Đây là những khoản chi phục vụ cho hoạt động của ngành y tế, nằm trong
nhóm chi hoạt động thường xuyên. Nhóm này bao gồm các khỏan chi thuộc điều
kiện đảm bảo cho quá trình hoạt động như: tiền điện, nước, nhiên liệu, công cụ,
dụng cụ, vật tư văn phòng khác…; chi thông tin liên lạc gồm điện thoại, fax, tuyên
truyền, in ấn, ấn phẩm truyền thông…; chi công tác phí; chi hội nghị phí…nếu thiếu
các yếu tố này hoạt động khám chữa bệnh có thể không diễn ra hoặc diễn ra không
đầy đủ, thậm chí không thể diễn ra, nguy hại trực tiếp đến việc chẩn đoán bệnh tật,

thì việc điều trị trở nên vô ích.
13

1.2.2.3. Chi nghiệp vụ chuyên môn
Đây là khoản chi quan trọng nhất, có vai trò quyết định tác động trực tiếp đến
công tác khám chữa bệnh, trang bị hệ thống thiết bị y tế trong chẫn đoán hình ảnh
cần thiết để khám, chẩn đoán, phẩu thuật, dụng cụ y tế, thuốc điều trị v.v ; đòi hỏi
cần phải có các khoản chi vật tư dùng cho chuyên môn, thiết bị chuyên dụng, in
ấn…, là những khoản chi trực tiếp phục vụ chuyên môn. Các khoản chi trang phục,
bảo hộ lao động là những khoản chi đảm bảo an toàn cho người lao động; nhất là
các khoa bệnh truyền nhiễm, những bác sĩ làm ở phòng xét nghiệm, các khoản chi
sách, tài liệu, …là những khoản chi phục vụ cho hoạt động chuyên môn; ngoài ra
còn có khoản chi thanh toán hợp đồng với bên ngoài trong chẩn đoán bệnh…
Đối với bệnh viện công, ngoài những khoản chi trên, khoản chi trực tiếp bệnh
viện là phòng khám và điều trị, khoản chi được ấn định một cách cụ thể chính xác; đó
là dựa vào số giường bệnh. Từng bệnh viện công sẽ lập dự toán dựa trên cơ sở số
giường, từ số giường mà cụ thể hóa số lượng bác sĩ, điều dưỡng và các nhân viên
chuyên môn, số biên chế cho sự nghiệp y tế. Trên cơ sở đó các bệnh viện có dự báo,
quy hoạch hàng năm chỉ tiêu tuyển mới lao động thích ứng với từng nhiệm vụ công tác.
1.2.2.4. Chi mua sắm sửa chữa không thường xuyên
Sở dĩ mục này được xác định chi mua sắm sữa chữa không thường xuyên bởi
đa số các yếu tố sản xuất này thuộc tài sản cố định, hoặc một số trang thiết bị thuộc
tài sản cố định nhưng được xếp vào vật rẻ tiền mau hỏng. Chẳng hạn chi mua sắm
sữa chữa, chi các hoạt động khác như mua ô tô, máy tính, máy điều hòa nhiệt độ, đồ
gỗ, mây tre, các tài sản cố định có độ bền cao, …sữa chữa ô tô, xe chuyên dụng,
đường điện, cấp thoát nước….Đây là nhóm chi không thể thiếu được của toàn
ngành y tế, hàng năm do sự xuống cấp của các tài sản cố định dùng cho hoạt động y
tế, đòi hỏi phải có kinh phí để đầu tư mua sắm, trang bị thêm hoặc phục hồi lại và
từng bước hiện đại hóa trang thiết bị ngành y tế ở những đơn vị y tế được nhà nước
bao cấp. Chính nhờ nhóm chi này đã góp phần nâng cao năng lực hiện có của tài

sản cố định, nâng cao chất lượng của các bệnh viện, phòng khám, qua đó giúp cho
hoạt động khám chữa bệnh ngày càng được nâng cao về chất lượng cũng như về
quy mô.
14

Chi thường xuyên tại các cơ sở y tế nói chung, đặc biệt chi cho bệnh viện. Nói
đến bệnh viện là nói đến “bệnh tật”, đã nói đến bệnh tật là nói đến khám bệnh và
chữa bệnh, đây là khoản chi lớn. Bên cạnh những khoản chi thường xuyên còn
khoản chi thông qua chương trình mục tiêu quốc gia về y tế như chương trình an
toàn vệ sinh thực phẩm. Đây là những khoản chi hết sức cần thiết để đảm bảo sức
khỏe của con người mà gần đây báo chí đã lên tiếng về một số loại thực phẩm như
bún, rau sạch, thịt…
Chi từ các khoản thu viện phí, bảo hiểm y tế thanh toán
Ngoài ra còn các khoản chi khác thuộc ngành y tế khá lớn nằm trong chi ngân
sách cho bệnh viện công như chi khám chữa bệnh cho các đối tượng chính sách xã
hội; Chi hoạt động về y tế của các đơn vị trực thuộc Sở Y tế.
1.3. Nội dung quản lý chi ngân sách nhà nƣớc tại các bệnh viện công
1.3.1. Nội dung chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp y tế
Việc chăm sóc sức khỏe nhân dân không chỉ đơn thuần có đội ngũ nhân lực y
tế đủ về số lượng, cơ cấu và phân bổ hợp lý, bảo đảm trình độ chuyên môn theo
nhiệm vụ được giao, làm việc với tinh thần trách nhiệm cao và ứng xử tốt, mà còn
đòi hỏi phải có nguồn lực đáp ứng về cơ sở vật chất, trang thiết bị, công nghệ y tế
đầy đủ và hiện đại; dịch vụ khám chữa bệnh được nâng lên…Tất cả những nhân tố
đó chỉ có thể có được khi hệ thống tài chính y tế huy động đủ kinh phí cho y tế với
cơ cấu hợp lý giữa chi tiêu công và chi tiêu tư cho y tế; bảo đảm người dân có khả
năng tiếp cận và sử dụng được các dịch vụ y tế khi cần thiết, được bảo vệ để tránh
rủi ro tài chính hoặc nghèo đói do các chi phí liên quan đến y tế; đồng thời khuyến
khích việc sử dụng hiệu quả nguồn kinh phí sẵn có dành cho y tế.
Theo các tiêu chí đánh giá về hiệu quả chi tiêu tài chính là phải đủ, cân đối,
công bằng, hiệu quả, bền vững. Vì vậy việc chi ngân sách nhà nước cho bệnh viện

công có ý nghĩa hết sức cần thiết. Tầm quan trọng của việc quản lý sử dụng có hiệu
quả là phải nắm vững nguyên tắc, chức năng thu, chi ngân sách. Để nâng cao hiệu
quả chi ngân sách nhà nước cho bệnh viện công đòi hỏi phải tăng cường tự chủ tài
chính, tự chịu trách nhiệm để nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn tài chính, đồng thời
hạn chế những tác động tiêu cực của chính sách này.
15

Chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp y tế là khoản chi thường xuyên thuộc
lĩnh vực văn xã, đặc điểm khác với các chi thường xuyên khác và có những nét
riêng biệt.
Thứ nhất, chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp y tế là khoản chi vừa mang
tính chất tiêu dùng, vừa mang tính chất tích lũy đặc biệt.
Xét về hình thức bên ngoài và theo từng niên độ ngân sách thì đây là khoản
chi mang tính chất tiêu dùng xã hội, nhằm thỏa mãn nhu cầu chăm sóc và bảo vệ
sức khỏe của nhân dân, không trực tiếp tạo ra của cải vật chất cho xã hội ở mỗi năm
đó. Song khoản chi này gián tiếp tác động đến việc tạo ra của cải vật chất cho xã
hội; sở dĩ như vậy vì nó giữ gìn bảo vệ và nâng cao sức khỏe, nâng cao tri thức con
người, tạo điều kiện tốt nhất cho sản xuất kinh doanh, cho nền kinh tế ổn định và
tăng trưởng, tăng tích lũy ngân sách.
Thứ hai, chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp y tế là khoản chi chứa đựng
nhiều yếu tố xã hội.
Chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp y tế quyết định mức độ ưu đãi đối với
mọi người dân trong xã hội, đặc biệt là những người có hoàn cảnh khó khăn, những
đối tượng thuộc diện ưu tiên, những gia đình chính sách, những người có công với
cách mạng, những đối tượng thuộc vùng sâu, vùng xa và những vùng thường xuyên
xảy ra dịch bệnh. Qua đó để thực hiện công bằng xã hội.
Do tính chất hàng hóa công cộng của sản phẩm dịch vụ y tế đòi hỏi phải có sự
tham gia của Nhà nước với vai trò là nhà cung cấp những dịch vụ y tế cơ bản,
những sản phẩm dịch vụ chênh lệch trong sử dụng các dịch vụ, cũng như tình trạng
sức khỏe của người dân có sự khác nhau về địa lý, trình độ giáo dục, thu nhập, dân

tộc, giới tính…, sản phẩm dịch vụ y tế là một loại hàng hoá đặc biệt, đối tượng phục
vụ là sức khỏe con người, Nhà nước phải tham gia vào việc định hướng thị trường
và kiểm soát giá cả sản phẩm dịch vụ y tế, nhằm đảm bảo được sự công bằng về y tế
giữa mọi người dân.
16

1.3.2. Nội dung quản lý chi ngân sách nhà nước cho các bệnh viện công
Công tác quản lý chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp y tế là quá trình phân
phối và sử dụng chi ngân sách nhà nước nhằm duy trì hoạt động của sự nghiệp y tế.
Khoản chi này là một khoản chi hết sức quan trọng, được diễn ra một cách thường
xuyên, liên tục, đòi hỏi phải nắm rõ, nắm chắc nội dung cụ thể của từng khoản chi
để tiến hành chính xác, hiệu quả. Nội dung quản lý chi ngân sách nhà nước cho sự
nghiệp y tế thông qua nhiều khâu, nhiều quá trình, có mối quan hệ chặt chẽ tác động
qua lại lẫn nhau
1.3.2.1. Lập dự toán
Đây là khâu đầu tiên, dự toán tốt sẽ là cơ sở để có nguồn chi, đồng thời có kế
hoạch chi, chi có hiệu quả. Vì vậy lập dự toán phải tuân thủ theo các căn cứ cụ thể
của nhà nước mục tiêu thực hiện chính sách an sinh xã hội trong từng giai đoạn, của
ngành y tế về nhiệm vụ công tác khám chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe đối với nhân
dân khả năng tiếp cận các dịch vụ y tế, theo từng mùa, từng loại bệnh. Khả năng
cung ứng của ngành tài chính; khả năng , điều kiện dịch bệnh của địa phương và
của bệnh viện công trong tỉnh.
Trước hết, căn cứ vào chủ trương của nhà nước về duy trì và phát triển sự
nghiệp y tế trong những khoảng thời gian nhất định. Dựa vào căn cứ này sẽ giúp
cho việc dự toán ngân sách nhà nước chi sự nghiệp y tế có một cách nhìn tổng quát
những mục tiêu và nhiệm vụ mà ngân sách nhà nước phải hướng tới. Trên cơ sở đó
xác lập các hình thức, các phương pháp phân phối nguồn vốn của ngân sách nhà
nước theo dự toán đảm bảo tiết kiệm và đạt hiệu quả cao.
Hai là, dựa vào các chỉ tiêu kế hoạch phát triển y tế của nhà nước trong niên
độ kế hoạch. Đây là việc cụ thể hóa các chủ trương của nhà nước trong từng giai

đoạn hình thành các chỉ tiêu cho kỳ kế hoạch. Các chỉ tiêu này kết hợp với các định
mức chi, là yếu tố cơ bản để xác lập kế hoạch chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp
y tế.
17

Ba là, căn cứ vào khả năng nguồn kinh phí để đáp ứng nhu cầu chi tiêu của sự
nghiệp y tế. Muốn dự đoán được khả năng này, phải dựa vào cơ cấu thu ngân sách
nhà nước kỳ báo cáo và mức tăng trưởng của các nguồn thu kỳ kế hoạch. Nhờ đó
mà thiết lập mức cân đối tổng quát giữa khả năng và nhu cầu chi.
Bốn là, căn cứ vào các chính sách chế độ của Nhà nước liên quan đến y tế.
Đây là cơ sở pháp lý cho việc tính toán và bảo vệ dự toán chi ngân sách nhà nước
cho sự nghiệp y tế. Đồng thời nó cũng tạo điều kiện cho quá trình chấp hành dự
toán không bị rơi vào tình trạng hụt hẫng khi có sự điều chỉnh hoặc thay đổi một số
chính sách, chế độ chi nào đó.
Bên cạnh đó, dựa vào kết quả phân tích đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch
chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp y tế kỳ trước. Xác định rõ tính phù hợp của
hình thức cấp phát, phương thức quản lý tài chính đối với mỗi loại hình đơn vị. Các
thông tin thu được này là căn cứ tính thực tiễn cao đối với quá trình lập dự toán chi
ngân sách nhà nước cho sự nghiệp y tế.
1.3.2.2. Phân bổ dự toán
Việc lập kế hoạch chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp y tế nói chung và cho
các bệnh viện công nói riêng theo phương thức tính toán tổng hợp. Theo phương
thức này thì số chi kỳ kế hoạch cho mỗi loại hình đơn vị sẽ được xác định dựa trên
định mức chi tổng hợp dự kiến cho một đối tượng và số đối tượng bình quân được
tính định mức. Tổng số chi cho các loại hình đơn vị sẽ là số chi kỳ kế hoạch của
ngân sách nhà nước cho sự nghiệp y tế. Phương pháp này được xác định đối với
bệnh viện công như sau:
Số ngân sách cấp Số giường bệnh Định mức chi
trong định = theo chỉ tiêu giao X cho một
mức năm kế hoạch giường bệnh

Trong đó: Chỉ số giường bệnh và định mức chi trên giường bệnh áp dụng theo
quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh

×