Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro thanh khoản tại ngân hàng TMCP Á Châu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.28 MB, 111 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM








TRẦN THỊ QUẾ CHI




NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN RỦI RO THANH KHOẢN
TẠI NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU






LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ











TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM





TRẦN THỊ QUẾ CHI




NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN RỦI RO THANH KHOẢN
TẠI NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU



Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60340201



LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ




NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. TRẦM THỊ XUÂN HƯƠNG






TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2013


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan tất cả nội dung của Luận văn này hoàn toàn được hình
thành và phát triển từ những quan điểm của chính cá nhân tôi với sự dày công
nghiên cứu, thu thập, phân tích từ các tài liệu liên quan, đồng thời dưới sự hướng
dẫn, góp ý khoa học của PGS TS. Trầm Thị Xuân Hương để hoàn tất Luận văn này.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm với lời cam đoan trên.

TÁC GIẢ LUẬN VĂN


TRẦN THỊ QUẾ CHI


MỤC LỤC


TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU, HÌNH VẼ
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ RỦI RO THANH KHOẢN VÀ CÁC YẾU
TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN RỦI RO THANH KHOẢN 1
1.1. LÝ THUYẾT VỀ RỦI RO THANH KHOẢN 1
1.1.1. Khái niệm rủi ro thanh khoản 1
1.1.2. Ảnh hưởng của rủi ro thanh khoản 1
1.1.2.1. Đối với hệ thống tài chính quốc gia 1
1.1.2.2. Đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng 1
1.1.2.3. Đối với nền kinh tế, xã hội 2
1.1.3. Đánh giá rủi ro thanh khoản 2
1.1.3.1. Cung và cầu thanh khoản 2
1.1.3.2. Đánh giá trạng thái thanh khoản 3
1.2. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG RỦI RO THANH KHOẢN 5
1.2.1. Yếu tố sử dụng vốn 5
1.2.2. Sự thay đổi lãi suất: 6
1.2.3. Chính sách quản trị thanh khoản 8
1.2.4. Hiệu ứng rút tiền dây chuyền do tin đồn, bất ổn kinh tế – chính trị 9
1.2.5. Yếu tố chu kỳ 10
1.3. QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN 11
1.3.1. Duy trì tỷ lệ hợp lý giữa vốn dự trữ và vốn kinh doanh 11
1.3.2. Chú trọng yếu tố thời gian của vấn đề thanh khoản 11
1.3.3. Đảm bảo tỷ lệ về khả năng chi trả 12


1.3.4. Sử dụng các phương pháp dự báo thanh khoản 12

1.3.4.1. Phương pháp tiếp cận nguồn vốn và sử dụng vốn 13
1.3.4.2. Phương pháp tiếp cận cấu trúc vốn 13
1.3.4.3. Phương pháp xác định xác suất mỗi tình huống 14
1.3.4.4. Phương pháp thang đáo hạn: 15
1.3.4.5. Phương pháp tiếp cận các chỉ số thanh khoản 15
1.4. BÀI HỌC KINH NGHIỆM VỀ RỦI RO THANH KHOẢN CỦA CÁC
NGÂN HÀNG TRÊN THẾ GIỚI 16
1.4.1. Sự sụp đổ của Ngân hàng Northern Rock năm 2007 16
1.4.2. Sự sụp đổ của Ngân hàng Lehman Brothers năm 2008 17
1.4.3. Bài học kinh nghiệm 18
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 20
CHƯƠNG 2: NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN RỦI RO
THANH KHOẢN TẠI NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU 21
2.1. GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU 21
2.1.1. Giới thiệu chung về Ngân hàng TMCP Á Châu 21
2.1.2. Cơ cấu tổ chức 22
2.1.3. Những thành tựu đạt được 23
2.1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh: 24
2.2. NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN RỦI RO THANH
KHOẢN TẠI NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU 25
2.2.1. Tình hình rủi ro thanh khoản do yếu tố sử dụng vốn tại ACB: 25
2.2.1.1. Đánh giá rủi ro thanh khoản tại ACB qua các tỷ lệ đảm bảo an toàn:25
2.2.1.2. Đánh giá rủi ro thanh khoản tại ACB qua các chỉ số thanh khoản: . 30
2.2.2. Tình hình rủi ro thanh khoản do yếu tố lãi suất tại ACB 35
2.2.2.1. Đánh giá rủi ro thanh khoản do lãi suất tăng cao 35
2.2.2.2. Đánh giá rủi ro thanh khoản do lãi suất thấp 35
2.2.3. Tình hình rủi ro thanh khoản do yếu tố quản trị thanh khoản tại ACB 36
2.2.4. Tình hình rủi ro thanh khoản do yếu tố tin đồn, bất ổn kinh tế – chính trị



tại ACB 39
2.2.5. Tình hình rủi ro thanh khoản do yếu tố chu kỳ tại ACB 43
2.2.5.1. Thiếu hụt thanh khoản do nhu cầu thanh toán và vay vốn cao 43
2.2.5.2. Thiếu tiền mặt, tiền lẻ, tiền mới 43
2.2.5.3. Gặp sự cố về hệ thống công nghệ thông tin, cơ sở vật chất do khối
lượng giao dịch lớn 44
2.3. Kiểm định giả thiết về rủi ro thanh khoản 44
2.3.1. Kiểm định mối quan hệ giữa rủi ro thanh khoản và yếu tố lãi suất 44
2.3.2. Kiểm định mối quan hệ giữa rủi ro thanh khoản và yếu tố tin đồn 46
2.3.3. Kiểm định mối quan hệ giữa rủi ro thanh khoản và yếu tố chu kỳ: 47
2.4. Đánh giá hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản của ACB 49
2.4.1. Ưu điểm 49
2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân 50
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 52
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO THANH KHOẢN TẠI NGÂN
HÀNG TMCP Á CHÂU 53
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN GIAI ĐOẠN 2011 – 2015 53
3.1.1. Tầm nhìn và sứ mệnh 53
3.1.2. Mục tiêu hoạt động 53
3.2. GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO THANH KHOẢN TẠI NGÂN HÀNG
TMCP Á CHÂU DỰA TRÊN TỪNG YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN RỦI RO
THANH KHOẢN 55
3.2.1. Giải pháp hạn chế rủi ro thanh khoản tại ACB dựa trên ảnh hưởng của
yếu tố sử dụng vốn của ngân hàng 55
3.2.1.1. Tuân thủ đúng và đầy đủ các quy định liên quan đến các nguyên tắc
sử dụng vốn và đảm bảo an toàn thanh khoản của Ngân hàng Nhà nước 55
3.2.1.2. Tuân thủ đúng các yêu cầu về thanh khoản 55
3.2.1.3. Cân đối cơ cấu và tỷ trọng tài sản nợ, tài sản có cho phù hợp với
năng lực 57



3.2.1.4. Xây dựng cơ chế chuyển vốn nội bộ phù hợp 57
3.2.2. Giải pháp hạn chế rủi ro thanh khoản tại ACB dựa trên ảnh hưởng của
yếu tố lãi suất 58
3.2.2.1. Sử dụng các công cụ phái sinh về lãi suất 58
3.2.2.2. Thực hiện tốt quản lý rủi ro lãi suất, khe hở lãi suất 58
3.2.3. Giải pháp hạn chế rủi ro thanh khoản tại ACB dựa trên ảnh hưởng của
chính sách quản trị thanh khoản của ngân hàng 58
3.2.3.1. Có chính sách quản trị rủi ro thanh khoản nhất quán và tập trung
công tác quản trị rủi ro thanh khoản về hội sở chính 58
3.2.3.2. Thực hiện đúng quy định về tỷ lệ sử dụng vốn ngắn hạn cho vay
trung dài hạn và quản lý tốt chất lượng tín dụng 59
3.2.3.3. Phân định rõ vai trò và trách nhiệm trong bộ máy tổ chức quản trị rủi
ro thanh khoản tại ACB 60
3.2.3.4. Giám sát công tác quản trị rủi ro thanh khoản 64
3.2.4. Giải pháp hạn chế rủi ro thanh khoản tại ACB dựa trên ảnh hưởng của
yếu tố tin đồn, bất ổn kinh tế – chính trị 65
3.2.4.1. Chú trọng công tác xây dựng thương hiệu ngân hàng và niềm tin đối
với khách hàng: 65
3.2.4.2. Tăng cường công tác dự báo các điều kiện kinh tế vĩ mô 66
3.2.5. Giải pháp hạn chế rủi ro thanh khoản tại ACB dựa trên ảnh hưởng của
yếu tố chu kỳ 67
3.2.5.1. Có kế hoạch dự trữ thanh khoản hợp lý đảm bảo đáp ứng tốt nhất
nhu cầu của khách hàng 67
3.2.5.2. Bố trí, sắp xếp nguồn nhân lực và cơ sở vật chất hợp lý 67
3.3. GIẢI PHÁP CHUNG HẠN CHẾ RỦI RO THANH KHOẢN TẠI
NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU 67
3.3.1. Xây dựng hệ thống nhận diện rủi ro thanh khoản 67
3.3.2. Xây dựng cung, cầu thanh khoản, phân tích mô phỏng thanh khoản, kịch
bản thanh khoản 68



3.3.2.1. Xây dựng cung, cầu thanh khoản
8
68
3.3.2.2. Phân tích mô phỏng các khoản mục
9
69
3.3.2.3. Kiểm tra sức chịu đựng thanh khoản và Xây dựng kịch bản thanh
khoản 69
3.3.2.4. Phân tích khả năng thanh khoản 70
3.3.3. Đo lường rủi ro thanh khoản 70
3.3.4. Kiểm soát và đề phòng rủi ro thanh khoản 71
3.3.5. Biện pháp ứng phó rủi ro thanh khoản 73
3.3.5.1. Thiếu hụt thanh khoản tạm thời 73
3.3.5.2. Thiếu hụt thanh khoản có tính chất mùa vụ 74
3.3.5.3. Khủng hoảng thanh khoản 76
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 78
KẾT LUẬN 78
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

ACB Ngân hàng TMCP Á Châu
ACBS Công ty TNHH Chứng Khoán ACB
ALCO Hội đồng Quản lý Tài sản Nợ và Tài sản Có
CAR Hệ số an toàn vốn tối thiểu – Capital Adequacy Ratio
HĐQT Hội đồng Quản trị

NHNN Ngân hàng Nhà nước
NHTM Ngân hàng thương mại
NHTW Ngân hàng Trung Ương
NLP Trạng thái thanh khoản ròng – Net Liquidity Position
OECD Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế – Organization
for
Economic Co-operation and Development
QLRR Quản lý rủi ro
TCTD Tổ chức tín dụng
TG KKH Tiền gửi không kỳ hạn
TMCP Thương mại cổ phần
TP.HCM Thành phố Hồ Chí Minh



DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH ẢNH

BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Một số thành tích và công nhận mà xã hội đã dành tặng cho 23
Bảng 2.2. Tình hình kinh doanh của ACB từ năm 2008 – 2012 (tỷ đồng) 24
Bảng 2.3. Một số tỷ lệ an toàn trong hoạt động của ACB tại thời điểm 31/12 các
năm 2008 – 2012 25
Bảng 2.4. Các khoản đầu tư vào các công ty liên doanh, liên kết của ACB 29
thời điểm 31/12/2012 (triệu đồng) 29
Bảng 2.5. Các khoản đầu tư mua cổ phần của ACB tại thời điểm 31/12/2012 29
(triệu đồng) 29
Bảng 2.6. Vốn điều lệ, vốn tự có của ACB các năm 2008 – 2012 (triệu đồng) 30
Bảng 2.7. Các chỉ số thanh khoản của ACB các năm 2008 – 2012 31
Bảng 2.8. Nguồn vốn huy động, cho vay của ACB các năm 2008 – 2012 36
(triệu đồng) 36

Bảng 2.9. Tỷ lệ nợ xấu của ACB các năm 2008 – 2012 38

HÌNH ẢNH
Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức ACB 22
Hình 3.1: Chiến lược ACB từ 2011-2015 54



LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Rủi ro thanh khoản được xem là dấu hiệu đầu tiên của tình trạng bất ổn về tài
chính của các ngân hàng thương mại. Rủi ro thanh khoản có thể gây ra hàng loạt
những tác hại nghiêm trọng cho hoạt động ngân hàng mà tác hại lớn nhất là ngân
hàng bị phá sản. Trong tình hình kinh tế hiện nay, nhiều ngân hàng đang phải đối
mặt với tình trạng căng thẳng thanh khoản, trong khi không phải tất cả các ngân
hàng đều có chiến lược hạn chế rủi ro thanh khoản hợp lý. Đặc biệt ở Việt Nam,
phương pháp thực hiện việc quản lý thanh khoản còn bộc lộ nhiều yếu kém, bất cập
và chưa theo kịp với trình độ công nghệ, trình độ quản lý của hệ thống ngân hàng
hiện đại.
Chính vì vậy, hạn chế rủi ro thanh khoản luôn là mối quan tâm hàng đầu của
các nhà quản lý ngân hàng không chỉ ở Việt Nam mà còn ở bất kì ngân hàng nào
trên thế giới. Việc nghiên cứu các chỉ số đánh giá rủi ro thanh khoản là một trong
các nghiên cứu nhằm tìm ra các hướng hạn chế rủi ro thanh khoản tại các ngân hàng
thương mại.
Sau nhiều năm kinh nghiệm công tác tại ACB, được sự ủng hộ và tận tình
giúp đỡ của giảng viên hướng dẫn, tác giả chọn đề tài “NGHIÊN CỨU CÁC YẾU
TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN RỦI RO THANH KHOẢN TẠI NGÂN HÀNG TMCP
Á CHÂU” làm luận văn tốt nghiệp với mong muốn đưa ra những đề xuất hạn chế
rủi ro thanh khoản áp dụng cho Ngân hàng TMCP Á Châu dựa trên cơ sở phân tích
thực tiễn và những nghiên cứu trước đây.

Do thời gian nghiên cứu và khả năng có giới hạn, luận văn chắc chắn sẽ có
những thiếu sót nhất định. Tuy nhiên, tác giả hy vọng luận văn có giá trị thực tiễn
cao và mang lại hiệu quả, có khả năng áp dụng trong công việc thực tế.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
2.1. Mục tiêu chung:
Nghiên cứu những lý luận cơ bản về rủi ro thanh khoản và các yếu tố ảnh hưởng
đến rủi ro thanh khoản.


2.2. Mục tiêu cụ thể:
 Phân tích thực trạng rủi ro thanh khoản của Ngân hàng TMCP Á Châu để từ
đó rút ra những bài học kinh nghiệm về quản trị rủi ro thanh khoản trong
hoạt động kinh doanh của ngân hàng này.
 Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro thanh khoản tại Ngân hàng
TMCP Á Châu để dự phòng và có kế hoạch ứng phó khi xảy ra rủi ro thanh
khoản. Sau khi đã xác định được những yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro thanh
khoản sẽ kiểm định mức độ tác động của các yếu tố.
 Đề xuất các biện pháp hạn chế rủi ro thanh khoản: Kết quả nghiên cứu các
yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro thanh khoản sẽ là cơ sở để đưa ra một số đề xuất
nhằm hạn chế rủi ro thanh khoản cũng như nâng cao khả năng thanh khoản
của Ngân hàng TMCP Á Châu.
3. Đối tượng nghiên cứu:
Để tìm ra giải pháp hạn chế rủi ro thanh khoản của Ngân hàng TMCP Á
Châu, tác giả nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro thanh khoản như yếu tố sử
dụng vốn của ngân hàng, yếu tố lãi suất, yếu tố quản trị thanh khoản, yếu tố tin đồn,
bất ổn kinh tế – chính trị và yếu tố chu kỳ.
4. Phạm vi nghiên cứu:
 Không gian: phạm vi nghiên cứu tại Ngân hàng TMCP Á Châu.
 Thời gian: số liệu sử dụng cho nghiên cứu sẽ được thu thập chủ yếu trong
thời gian 2008 – 2012.

5. Phương pháp nghiên cứu:
Nghiên cứu được tiến hành thông qua hai giai đoạn chính: nghiên cứu định
tính với kỹ thuật thảo luận nhóm và phỏng vấn thử để hoàn thiện bảng câu hỏi;
nghiên cứu định lượng nhằm thu thập, phân tích dữ liệu khảo sát, cũng như ước
lượng, kiểm định.
Thu thập số liệu sơ cấp: số liệu sơ cấp được thu thập thông qua hình thức
điều tra trực tiếp bằng bảng câu hỏi phỏng vấn, tham khảo ý kiến của các nhà quản


trị có kinh nghiệm (Giám Đốc các kênh phân phối) và khách hàng của Ngân hàng
TMCP Á Châu.
Thu thập số liệu thứ cấp: bao gồm các quy định, chính sách, báo cáo kết quả
hoạt động, các báo cáo, khảo sát, thống kê nội bộ của Ngân hàng TMCP Á Châu.
Đề tài sử dụng phần mềm SPSS for Windows 20.0 để kiểm định mối quan hệ
giữa rủi ro thanh khoản với yếu tố lãi suất, yếu tốn tin đồn và yếu tố chu kỳ.
6. Kết cấu của luận văn:
Đề tài được chia làm 3 chương chính như sau:
 Chương 1: Cơ sở lý luận về rủi ro thanh khoản và các yếu tố ảnh hưởng đến
rủi ro thanh khoản.
 Chương 2: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro thanh khoản tại
Ngân hàng TMCP Á Châu.
 Chương 3: Giải pháp hạn chế rủi ro thanh khoản tại Ngân hàng TMCP Á
Châu.





1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ RỦI RO THANH KHOẢN VÀ

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN RỦI RO THANH KHOẢN

1.1. LÝ THUYẾT VỀ RỦI RO THANH KHOẢN
1.1.1. Khái niệm rủi ro thanh khoản
1

Rủi ro thanh khoản là rủi ro xảy ra trong trường hợp ngân hàng thiếu khả
năng chi trả, không chuyển đổi kịp các loại tài sản ra tiền hoặc không có khả
năng vay mượn để đáp ứng yêu cầu của các hợp đồng thanh toán.
1.1.2. Ảnh hưởng của rủi ro thanh khoản
1.1.2.1. Đối với hệ thống tài chính quốc gia
Bất kỳ một rủi ro nào xảy ra đều gây ra những tổn thất về tài chính ngân
hàng: hoặc làm tăng chi phí hoạt động ngân hàng, hoặc làm giảm thu nhập của ngân
hàng, đặc biệt là rủi ro thanh khoản. Nếu thu không đủ chi, ngân hàng sẽ bị thua lỗ,
nghiêm trọng hơn ngân hàng có thể bị phá sản. Các thua lỗ của ngân hàng nếu
nghiêm trọng có thể làm cổ đông mất vốn đầu tư, những người gửi tiền mất đi
những khoản tiền tiết kiệm. Tình trạng tài chính xấu của một ngân hàng còn tạo ra
sự nghi ngờ của những người gửi tiền về sự ổn định và khả năng thanh toán của cả
hệ thống ngân hàng, gây tác động xấu đến tình hình tài chính của các ngân hàng
khác, kéo theo phản ứng dây chuyền và phá vỡ tính ổn định của thị trường tài chính.
1.1.2.2. Đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng
Hiện tượng thiếu hụt thanh khoản thường là một trong những dấu hiệu đầu
tiên cho thấy ngân hàng đang ở trong tình trạng khó khăn tài chính nghiêm trọng.
Hậu quả tiếp theo có thể là ngân hàng mất dần các khoản tiền gửi cũ vì áp lực rút
tiền ngày càng gia tăng, không thể thu hút thêm các khoản tiền gửi mới do thái độ
dè dặt của công chúng đối với ngân hàng. Trong khi đó, các ngân hàng khác thì ở
trong tình thế cho vay hỗ trợ một cách miễn cưỡng vì phải huy động vốn với lãi suất
cao hơn lãi suất cho vay, càng làm suy giảm hơn nữa lợi nhuận của ngân hàng.



1
Tài liệu tham khảo: PGS . TS. Trần Huy Hoàng, Giáo trình Quản trị Ngân hàng thương mại , Trang 232,
NXB Lao động – Xã hội 2011


2
Tình trạng thiếu hụt thanh khoản ở mức độ lớn có thể trở thành một trong
những nguyên nhân đưa đến phá sản một số ngân hàng. Một ngân hàng có thể bị
đóng cửa nếu không đáp ứng đủ nhu cầu thanh khoản, mặc dù, về mặt kỹ thuật,
ngân hàng đó vẫn còn khả năng trả nợ.
1.1.2.3. Đối với nền kinh tế, xã hội
Hoạt động kinh doanh của ngân hàng có liên quan đến toàn bộ nền kinh tế,
đến tất cả các doanh nghiệp nhỏ, vừa và lớn, đến toàn bộ các tầng lớp dân cư nên
khi có rủi ro thanh khoản xảy ra thì chẳng những ngân hàng bị thiệt hại mà quyền
lợi của người gửi tiền cũng bị ảnh hưởng. Khi ngân hàng gặp phải rủi ro thanh
khoản mà biểu hiện là mất khả năng chi trả có thể làm phá sản một vài ngân hàng và
có khả năng phát sinh lây lan sang các ngân hàng khác, tạo cho dân chúng một tâm
lý bất an. Khi đó, dân chúng có xu hướng đổ xô đến ngân hàng rút tiền trước thời
hạn, điều đó có thể dẫn đến nguy cơ phá sản của hàng loạt các ngân hàng. Và như
thế toàn bộ hệ thống ngân hàng bị ảnh hưởng.
Một khi uy tín của ngân hàng bị giảm sút, hệ thống ngân hàng không còn
thực hiện được chức năng trung gian tài chính sẽ thiếu vốn cho doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh, dẫn đến suy thoái kinh tế, thất nghiệp tăng và xã hội mất ổn định.
1.1.3. Đánh giá rủi ro thanh khoản
2

1.1.3.1. Cung và cầu thanh khoản
Cung thanh khoản: là các khoản vốn làm tăng khả năng chi trả của ngân
hàng, là nguồn cung cấp thanh khoản cho ngân hàng, bao gồm:
 Các khoản tiền gửi đang đến (S

1
)
 Doanh thu từ việc bán các khoản dịch vụ (S
2
)
 Thu hồi tín dụng đã cấp (S
3
)
 Bán các tài sản đang kinh doanh và sử dụng (S
4
)
 Vay mượn từ thị trường tiền tệ (S
5
)
Cầu thanh khoản: là nhu cầu vốn cho các mục đích hoạt động của ngân hàng,
các khoản làm giảm quỹ của ngân hàng. Thông thường, trong lĩnh vực kinh doanh


2
Tài liệu tham khảo: PGS. TS. Trần Huy Hoàng, Giáo trình Quản trị Ngân hàng thương mại, Trang 234,
NXB Lao động – Xã hội 2011


3
của ngân hàng, những hoạt động sau đây tạo ra cầu về thanh khoản:
 Khách hàng rút các khoản tiền gửi (D
1
)
 Yêu cầu cấp các khoản tín dụng có chất lượng cao (D
2

)
 Hoàn trả các khoản vay mượn phi tiền gửi (D
3
)
 Chi phí phát sinh khi kinh doanh các sản phẩm và dịch vụ (D
4
)
 Thanh toán cổ tức cho các cổ đông (D
5
)
1.1.3.2. Đánh giá trạng thái thanh khoản
 Trạng thái thanh khoản ròng
Ở bất kỳ thời điểm nào, các nguồn cung và cầu thanh khoản đến cùng với
nhau và tạo thành trạng thái thanh khoản ròng (Net Liquidity Position – NLP), trạng
thái này có thể được xác định như sau:
Trạng thái thanh khoản ròng = Cung thanh khoản - Cầu thanh khoản
(NLP
t
) = (S
1
+ S
2
+ S
3
+ S
4
+ S
5
) – (D
1

+ D
2
+ D
3
+ D
4
+ D
5
)
 Thặng dư thanh khoản (Liquidity surplus)
Thặng dư thanh khoản khi NLP
t
> 0: Ngân hàng ở trong tình trạng thừa thanh
khoản. Nhà quản trị phải đưa ra quyết định ở đâu và vào thời điểm nào cần phải sử
dụng nguồn thanh khoản thừa để đầu tư kiếm lời cho đến khi nguồn thanh khoản
này được sử dụng để đáp ứng cho nhu cầu thanh khoản trong tương lai.
Thừa thanh khoản là một trạng thái mất cân bằng của các ngân hàng thương
mại, xảy ra khi nền kinh tế hoạt động kém hiệu quả, ngân hàng không tiếp cận được
với khách hàng hoặc không lựa chọn được nhiều khách hàng để cho vay. Trong
phạm vi của một ngân hàng, đây là việc không khai thác hết tiềm năng sinh lời của
tài sản có, chiếm giữ quá nhiều tài sản có ở dạng trực tiếp hay gián tiếp không có
khả năng sinh lời (Tồn quỹ tiền mặt quá lớn); hoặc cũng có thể do ngân hàng tăng
vốn quá nhanh trong khi chưa có phương án sử dụng vốn hiệu quả.
Thanh khoản thừa thường được ngân hàng sử dụng như sau:
Mua các chứng khoán dự trữ thứ cấp đã bán ra trước đó.
Cho vay trên thị trường tiền tệ (phù hợp với thời hạn nhàn rỗi của số


4
thanh khoản thừa).

Gửi tiền tại các tổ chức tín dụng khác
 Thâm hụt thanh khoản (Liquidity deficit)
Thâm hụt thanh khoản khi NLP
t
< 0: Ngân hàng đang trong tình trạng thiếu
vốn để hoạt động. Khi ngân hàng không đủ vốn đáp ứng nhu cầu chi trả cho khách
hàng, nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp, của nền kinh tế có thể gọi là thiếu vốn
tuyệt đối, nghĩa là thiếu vốn đối với nhu cầu cho vay và đầu tư cho nền kinh tế.
Thiếu vốn tuyệt đối dễ để mất những cơ hội đầu tư tốt có thể mang lại lợi nhuận cho
ngân hàng, thậm chí có khả năng mất khách hàng khi họ phải đến ngân hàng khác
để được đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn. Từ việc mất khách hàng vay vốn sẽ dẫn đến
mất khách hàng tiền gửi vì khi ngân hàng thiếu vốn sẽ làm giảm lòng tin của người
gửi tiền, khả năng huy động vốn của ngân hàng kém đi.
Trường hợp thiếu hụt thanh khoản nhà quản trị phải đưa ra quyết định ở đâu
và vào thời điểm nào cần phải bổ sung thanh khoản để đáp ứng nhu cầu vốn với cho
phí thấp nhất và kịp thời nhất. Ngân hàng có thể áp dụng các biện pháp sau để xử
lý:
Sử dụng dự trữ bắt buộc dư ra nếu có (do tiền gửi kỳ này giảm so với kỳ
trước).
Bán dự trữ thứ cấp (các chứng khoán ngắn hạn do Chính phủ phát hành).
Vay qua đêm, vay tái chiết khấu tại Ngân hàng Nhà nước.
Huy động từ thị trường tiền tệ: phát hành chứng chỉ tiền gửi có mệnh giá
lớn để huy động vốn
 Cân bằng thanh khoản: Khi cung thanh khoản cân bằng với cầu thanh
khoản (NPL = 0), tình trạng này được gọi là cân bằng thanh khoản. Tuy
nhiên, đây là tình trạng rất khó xảy ra trên thực tế.


5
1.2. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG RỦI RO THANH KHOẢN

1.2.1. Yếu tố sử dụng vốn
Theo quy định hiện nay, tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với VND là 3%, phần còn
lại được sử dụng để kinh doanh, trong đó tỷ lệ cấp tín dụng là không giới hạn; tỷ lệ
vốn ngắn hạn cho vay trung dài hạn là 30%. Rủi ro thanh khoản có thể phát sinh do
việc không tuân thủ nguyên tắc sử dụng vốn gây thiếu hụt ngân quỹ để đáp ứng các
nhu cầu chi trả sau đây:
 Chi trả cho những người gửi tiền, hoặc thanh toán cho các khoản nợ ngắn
hạn mà ngân hàng đã vay.
 Đáp ứng nhu cầu giải ngân cho các khoản tín dụng đã cam kết, theo đó ngân
hàng phải có tiền giải ngân cho khách hàng vay nợ khi họ muốn rút vốn theo
nhu cầu và lịch trình đã thỏa thuận và do đó làm phát sinh nhu cầu thanh
khoản.
 Đáp ứng nhu cầu của các bên đối tác của ngân hàng: các chủ nợ, các cổ
đông
Nguyên nhân dẫn đến thiếu hụt ngân quỹ có thể do:
Thứ nhất, nguồn vốn chủ sở hữu của ngân hàng không đủ lớn để đáp ứng
các khoản vay dài hạn và không đủ khả năng chống trả những biến động trên thị
trường tài chính.
Thứ hai, chiến lược nắm giữ chứng khoán và các giấy tờ có giá của ngân
hàng có ý nghĩa rất quan trọng trong việc quản trị rủi ro thanh khoản. Nếu tỷ lệ nắm
giữ chứng khoán và các giấy tờ có giá càng nhiều, ngân hàng sẽ gặp khó khăn về
thanh khoản trong giai đoạn thị trường chứng khoán sụt giảm và thị trường bất động
sản đóng băng.
Thứ ba, ngân hàng vay mượn quá nhiều các khoản tiền gửi ngắn hạn từ các cá
nhân và định chế tài chính khác, sau đó, chuyển hóa chúng thành những tài sản đầu tư
dài hạn. Do đó xảy ra tình trạng mất cân xứng giữa ngày đáo hạn của các khoản sử
dụng vốn và ngày đáo hạn của các nguồn vốn huy động, ngày đến hạn của các khoản


6

nợ vay ngắn hạn hoặc thường gặp hơn là dòng tiền thu hồi từ các tài sản đầu tư nhỏ
hơn dòng tiền phải chi trả.
Hai đối tượng chính mà ngân hàng vay mượn là công chúng và các ngân hàng
thương mại khác, nơi mà một ngân hàng thương mại có thể vay mượn những khoản
nợ ngắn hạn trên thị trường liên ngân hàng. Rủi ro thanh khoản càng cao khi các bên
cho vay muốn rút vốn ngay lập tức. Khi đó, ngân hàng phải tìm cách huy động các
nguồn vốn bổ sung, hoặc tìm cách bán hay chuyển các tài sản thành tiền mặt. Thế
nhưng, các ngân hàng lại thường tìm cách tối thiểu hóa các khoản dự trữ tiền mặt vì
chúng không sinh lợi.
Để có được thu nhập lãi, các ngân hàng thường giữ các tài sản có thời gian đáo
hạn dài hơn. Trong khi một số tài sản có khả năng chuyển đổi nhanh ra tiền mặt với
một chi phí giao dịch hợp lý thì lại có một số tài sản khác chỉ có thể chuyển đổi nhanh
ra tiền mặt với chi phí cao.
Trong cơ cấu nguồn vốn của một ngân hàng thương mại tiêu biểu, thông
thường có một tỷ lệ lớn các nghĩa vụ nợ ngắn hạn như tiền gửi trên tài khoản vãng lai,
các khoản tiết kiệm ngắn hạn của công chúng, các khoản vay liên ngân hàng ngắn
hạn.
Các ngân hàng, theo kinh nghiệm của họ, biết rằng bình thường thì chỉ một
phần nào đó tiền ký thác trên tài khoản vãng lai được khách hàng rút ra. Phần còn lại
có thể được xem như ký thác lõi (core deposit), tức là khoản ký thác mà ngân hàng có
thể xem như những nguồn vốn ổn định mà họ có thể sử dụng với một kỳ hạn dài hơn
so với bản chất không kỳ hạn của loại nguồn vốn này. Hơn thế nữa, nhu cầu rút vốn
ký thác cũng có thể được đáp ứng bằng những nguồn vốn
1.2.2. Sự thay đổi lãi suất:
Tiền gửi ngân hàng rất nhạy cảm với sự thay đổi lãi suất đầu tư. Khi lãi suất
đầu tư tăng, một số người gửi tiền rút vốn của họ ra khỏi ngân hàng để đầu tư vào nơi
có tỷ suất sinh lợi cao hơn, còn các khách hàng vay tiền sẽ tích cực tiếp cận các
khoản tín dụng vì có lãi suất thấp hơn. Như vậy, sự thay đổi lãi suất ảnh hưởng đến cả
khách hàng gửi tiền và vay tiền, kế đó cả hai tác động đến trạng thái thanh khoản của



7
ngân hàng. Hơn nữa, xu hướng về sự thay đổi lãi suất còn ảnh hưởng đến giá trị thị
trường của các tài sản mà ngân hàng có thể đem bán để tăng thêm nguồn cung cấp
thanh khoản và trực tiếp ảnh hưởng đến chi phí vay mượn trên thị trường tiền tệ.
Những xu hướng của sự thay đổi lãi suất sẽ ảnh hưởng đến rủi ro thanh
khoản của ngân hàng thông qua cơ chế tác động đến tài sản nợ và tài sản có như
sau:
Sự biến động của lãi suất tác động trên Tài sản có của ngân hàng:
Khi lãi suất thị trường tăng, giá trị thị trường của trái phiếu và các khoản cho
vay với lãi suất cố định mà ngân hàng đang nắm giữ sẽ bị giảm giá. Bởi lãi suất
định kỳ (coupon) của trái phiếu và các khoản cho vay đã được ấn định từ trước, nên
lãi suất của trái phiếu và các khoản cho vay sẽ thấp hơn lãi suất thị trường hiện tại,
khiến chúng bị giảm giá. Trái phiếu và các khoản cho vay có thời gian đáo hạn càng
dài thì mức giảm giá càng lớn, nếu ngân hàng muốn bán đi các tài sản này khi rủi ro
thanh khoản xảy ra thì phải chấp nhận tổn thất vì giá trị của chúng giảm so với
trước và ngược lại. Như vậy, khi lãi suất thị trường tăng, giá thị trường các chứng
khoán mà ngân hàng đang nắm giữ bị giảm, nghĩa là tính thanh khoản của Tài sản
có bị giảm và làm giảm vốn chủ sở hữu của ngân hàng.
Khi lãi suất thị trường giảm, giá trị thị trường của trái phiếu và các khoản cho
vay với lãi suất cố định mà ngân hàng đang nắm giữ sẽ tăng giá. Bởi lãi suất định
kỳ (coupon) của trái phiếu và các khoản cho vay đã được ấn định từ trước, lãi suất
thị trường giảm làm cho các trái phiếu cũ và các khoản cho vay với mức lãi suất cao
hơn trở nên hấp dẫn hơn. Trái phiếu và các khoản cho vay có thời gian đáo hạn càng
dài thì mức độ tăng giá càng cao. Nghĩa là tính thanh khoản của Tài sản có sẽ tăng.
Việc chuyển đổi các trái phiếu trong giai đoạn này sẽ rất dễ dàng, giúp ngân hàng
sinh được nhiều lợi nhuận từ hoạt động này.
Sự biến động của lãi suất tác động trên Tài sản nợ của ngân hàng:
Khi lãi suất huy động tăng, người dân sẽ có xu hướng gửi tiền tại các TCTD
nhiều hơn làm cho giá trị của Tài sản nợ của ngân hàng cao hơn, thanh khoản của

ngân hàng được cải thiện hơn.


8
Khi lãi suất huy động giảm, trong ngắn hạn, người dân có xu hướng gửi tiền
với kỳ hạn dài hơn nhằm chống lại sự thay đổi của lãi suất trong tương lai; nhưng
trong dài hạn, những người gửi tiền này có xu hướng rút vốn khỏi ngân hàng và đầu
tư vào nơi có tỷ suất sinh lợi cao hơn; làm cho giá trị của Tài sản nợ của ngân hàng
giảm đi đáng kể. Khi đó ngân hàng có thể đối mặt với rủi ro thanh khoản trước áp
lực rút vốn của người gửi tiền.
1.2.3. Chính sách quản trị thanh khoản
 Chính sách quản trị rủi ro thanh khoản
Rủi ro thanh khoản có thể xuất phát từ chính sách quản trị rủi ro thanh khoản
không phù hợp và kém hiệu quả của các ngân hàng. Việc xây dựng một cơ chế quản
trị khoa học, tổ chức quản trị rủi ro thanh khoản tốt, đổi mới và sử dụng công nghệ
ngân hàng tiên tiến sẽ giúp nâng cao chất lượng quản trị nguồn vốn.
Các ngân hàng có quy mô lớn thường xây dựng chính sách quản trị rủi ro
thanh khoản nhằm giúp dự báo những biến động hàng ngày trạng thái thanh khoản
của ngân hàng. Yêu cầu của hệ thống là phải đánh giá được một cách toàn diện và
kiểm soát được những yếu tố tác động có thể làm tăng hay giảm trạng thái thanh
khoản. Từ đó giúp cho các ngân hàng xác định được mức dự trữ cho nhu cầu thanh
khoản. Quá trình hoạch định nhu cầu thanh khoản cần phải mang tính đều đặn,
thường xuyên, và phải dựa trên số liệu lịch sử của hoạt động cho vay và huy động
tiền gửi của ngân hàng. Vì vậy, một ngân hàng có chiến lược quản trị rủi ro thanh
khoản kém sẽ dễ rơi vào “bẫy thanh khoản” và làm giảm uy tín của ngân hàng.
 Chính sách quản trị thanh khoản gắn liền với việc quản lý về kỳ hạn
giữa Tài sản nợ và Tài sản có
Sự không cân đối về kỳ hạn giữa tài sản nợ và tài sản có của ngân hàng cũng
là lý do quan trọng làm cho các ngân hàng gặp khó khăn thanh khoản trong thời
gian qua. Vấn đề sử dụng vốn ngắn hạn để cho vay trung, dài hạn với tỷ trọng lớn

hoặc cùng là ngắn hạn và trung, dài hạn nhưng thời hạn cụ thể khác nhau (ví dụ như
huy động trung, dài hạn hai năm nhưng cho vay trung hạn ba năm) cũng làm cho
ngân hàng khó khăn trong việc kiểm soát dòng tiền ra và dòng tiền vào của mình.


9
 Chính sách quản trị thanh khoản của ngân hàng không thể tách rời khỏi
việc quản lý nợ xấu.
Nợ xấu bao gồm những khoản nợ quá hạn có hoặc không thể thu hồi, nợ liên
quan đến các vụ án chờ xử lý và những khoản nợ quá hạn được Chính phủ xử lý rủi
ro. Nợ xấu phát sinh khi khách hàng đi vay không được thực hiện hoặc không có
khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết. Nguyên nhân gây ra nợ xấu có
thể xảy ra trong quá trình cấp tín dụng, tức là có thể do năng lực của khách hàng
hoặc có thể do năng lực thẩm định của nhân viên ngân hàng.
Nợ xấu nhiều một mặt làm cho ngân hàng phải trích quỹ dự phòng rủi ro.
Mặt khác có khả năng làm cho ngân hàng không thu hồi được vốn tín dụng đã cấp
và lãi cho vay, trong khi ngân hàng vẫn phải trả vốn và lãi cho khoản tiền huy động
khi đến hạn. Điều này làm cho ngân hàng bị mất cân đối trong thu chi, tính thanh
khoản giảm đi. Không thu được vốn thì vòng quay vốn tín dụng bị chậm lại làm cho
ngân hàng kinh doanh không hiệu quả, điều này làm giảm lòng tin của người gửi
tiền, có thể làm ngân hàng mất khả năng thanh khoản, hoặc có thể dẫn đến ngân
hàng phá sản, ảnh hưởng nghiêm trọng đến nền kinh tế nói chung và hệ thống ngân
hàng nói riêng.
1.2.4. Hiệu ứng rút tiền dây chuyền do tin đồn, bất ổn kinh tế – chính trị
Hiệu ứng rút tiền dây chuyền thường xảy ra trong những giai đoạn khủng
hoảng tài chính, khi có các biến cố kinh tế – chính trị bất thường hay có thể do tin
đồn thất thiệt khiến người dân hoang mang về khả năng chi trả của ngân hàng. Khi
việc rút tiền ồ ạt xảy ra, bản thân ngân hàng sẽ không đủ tiền mặt để chi trả vì
nguồn vốn huy động đã được đem cho vay. Trong tình huống này, Ngân hàng Nhà
nước và các ngân hàng khác phải có trách nhiệm đứng ra ứng cứu nhằm tránh phản

ứng dây chuyền gây ra khủng hoảng ngân hàng và ảnh hưởng đến toàn nền kinh tế.
Tuy nhiên, việc hỗ trợ của Ngân hàng Nhà nước và các ngân hàng khác chỉ là giải
pháp cuối cùng. Nếu giải pháp này thất bại sẽ gây ra khủng hoảng toàn bộ hệ thống
ngân hàng.


10
Ngoài ra, điều kiện kinh tế vĩ mô thay đổi sẽ ảnh hưởng đến hoạt động của
ngân hàng. Khi Ngân hàng Nhà nước thực thi chính sách tiền tệ thắt chặt bằng cách
ban hành liên tiếp hàng loạt các giải pháp mạnh, khả năng thanh khoản của các ngân
hàng thương mại Việt Nam đã gặp nhiều khó khăn. Bởi trước đó, có thời điểm tình
trạng dư thừa vốn khả dụng đã xảy ra ở một số ngân hàng. Các ngân hàng này đã
giảm lãi suất huy động tiền gửi. Nhưng khi điều kiện kinh tế vĩ mô thay đổi, các
ngân hàng trở nên lúng túng. Điều này chứng tỏ, việc tăng cường và nâng cao hiệu
quả của công tác dự báo kinh tế ở các ngân hàng là cần thiết. Nghiên cứu
“Liquidity, banking regulation and the macroeconomy” của Oriol Aspachs, Erlend
Nier, Muriel Tiesset về 57 ngân hàng nội địa Anh Quốc, giai đoạn từ năm 1992 đến
năm 2003, cho thấy có sự tác động qua lại giữa các điều kiện kinh tế vĩ mô và khả
năng thanh khoản của ngân hàng. Khi nền kinh tế ở thời kỳ suy giảm, các ngân hàng
có xu hướng dự trữ nhiều tài sản thanh khoản; ngược lại, khi nền kinh tế tăng
trưởng mạnh, các tài sản dự trữ thanh khoản được giảm bớt đi.
1.2.5. Yếu tố chu kỳ
Trong điều kiện hoạt động bình thường, các ngân hàng thương mại có thể
gặp phải rủi ro thanh khoản khi xảy ra thiếu hụt thanh khoản mang tính chất mùa
vụ, kéo dài vài tuần do:
 Những khoản chi phát sinh, đặc biệt là nhu cầu tiền mặt tăng cao trong thời
gian trước những dịp lễ lớn, ngày Tết. Tiền mặt là một công cụ được ưu
chuộng trong thanh toán và từ lâu đã trở thành thói quen chi tiêu khó thay đổi
của người tiêu dùng và nhiều doanh nghiệp. Với thói quen dùng tiền mặt
trong thanh toán, người dân có nhu cầu rút tiền mặt rất cao trong các dịp lễ,

Tết, mùa du lịch, tựu trường Việc rút tiền của người dân sẽ diễn ra đều đặn
và mang tính chu kỳ.
 Hoạt động cho vay tăng mạnh vượt cao hơn mức tăng huy động đặc biệt vào
thời điểm cuối năm khi các doanh nghiệp cần nhiều vốn hơn cho sản xuất,
kinh doanh cũng như dự trữ hàng tồn kho đáp ứng đủ nhu cầu trong dịp Tết.


11
Bên cạnh đó, các khách hàng cá nhân có có xu hướng gia tăng nhu cầu vay
vốn tiêu dùng trong khoảng thời gian này.
 Huy động sụt giảm kéo dài liên tục trong nhiều ngày.
Các ngân hàng có thể nắm bắt được tâm lý của khách hàng và dự trữ khoản
tiền mặt nhằm đáp ứng nhu cầu này là việc làm rất cần thiết trong công tác quản trị
thanh khoản.
1.3. QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN
3

1.3.1. Duy trì tỷ lệ hợp lý giữa vốn dự trữ và vốn kinh doanh
Mỗi ngân hàng cần xây dựng một chiến lược thanh khoản phù hợp, theo đó
cần xác định một tỷ lệ hợp lý giữa nguồn vốn dự trữ và nguồn vốn kinh doanh sao
cho phù hợp với đặc điểm hoạt động của ngân hàng. Chiến lược nên đạt trong tương
quan sức mạnh tài chính của ngân hàng và khả năng chịu được của ngân hàng trong
bối cảnh khủng hoảng thanh khoản tạm thời và dài hạn.
1.3.2. Chú trọng yếu tố thời gian của vấn đề thanh khoản
Xét về thời gian, nhu cầu thanh khoản của một ngân hàng bao gồm cả trong
ngắn hạn và dài hạn
Nhu cầu thanh khoản ngắn hạn gần như mang tính tức thời, bao gồm các
khoản tiền gửi giao dịch hoặc tiền gửi có kỳ hạn đến hạn, các công cụ huy động
thuộc thị trường tiền tệ nằm trong phạm vi nhu cầu thanh khoản ngắn hạn. Để đáp
ứng nhu cầu thanh khoản thuộc loại này, đòi hỏi ngân hàng phải duy trì ở mức độ

khá lớn các loại tài sản có tính thanh khoản cao (tiền mặt tại quỹ, tiền gửi tại
NHTW và các định chế tài chính khác, chứng khoán Chính phủ )
Nhu cầu thanh khoản dài hạn do các nhân tố mang tính chất thời vụ, chu kỳ
và xu hướng tạo ra. Chẳng hạn nhu cầu rút tiền hay vay mượn của cá nhân thường
đặc biệt tăng cao vào các ngày cận kề với các dịp lễ trong năm để trang trải chi tiêu,
mua sắm. Để đáp ứng loại nhu cầu thanh khoản này, đòi hỏi ngân hàng cần phải dự
phòng trước khả năng cung cấp vốn từ nhiều nguồn khác nhau và ở mức độ cao hơn


3
Tài liệu tham khảo: PGS. TS. Trần Huy Hoàng, Giáo trình Quản trị Ngân hàng thương mại, Trang 241,
NXB Lao động – Xã hội 2011

×