Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

NGHIÊN CỨU HIỆU ỨNG TRUYỀN DẪN CỦA TỶ GIÁ ERPT VÀO LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM TRƯỚC VÀ SAU KHI GIA NHẬP WTO (2000-2011).PDF

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (853.24 KB, 72 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH


VÕ THỊ THANH TRÚC

NGHIÊN CỨU HIỆU ỨNG TRUYỀN
DẪN CỦA TỶ GIÁ ERPT VÀO LẠM
PHÁT Ở VIỆT NAM TRƯỚC VÀ SAU
KHI GIA NHẬP WTO
(2000 – 2011)


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

\

TP. HỒ CHÍ MINH – năm 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH


VÕ THỊ THANH TRÚC

NGHIÊN CỨU HIỆU ỨNG TRUYỀN
DẪN CỦA TỶ GIÁ ERPT VÀO LẠM
PHÁT Ở VIỆT NAM TRƯỚC VÀ SAU
KHI GIA NHẬP WTO


(2000 – 2011)

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: TS NGUYỄN KHẮC QUỐC BẢO
TP. HỒ CHÍ MINH – năm 2012


LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành chương trình cáo học và luận văn này, tôi ñã nhận ñược sự hướng
dẫn, giúp ñỡ và góp ý nhiệt tình của quý thầy cô trường Đại học Kinh Tế
Tp.HCM, bạn bè, gia ñình và ñồng nghiệp.

Trước hết, tôi xin chân thành gởi lời cám ơn ñến TS Nguyễn Khắc Quốc Bảo –
người ñã rất tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn.

Tôi xin chân thành cảm ơn các anh chị em ñồng nghiệp CTCP Acecook Việt Nam
ñã hỗ trợ và tạo ñiều kiện thuận lợi ñể tôi hoàn thành luận văn này.

Tôi xin cám ơn ñến gia ñình, bạn bè ñã bên tôi và ñộng viên tôi trong suốt quá
trình học cao học.


TP. Hồ Chí Minh, ngày 26 tháng 10 năm 2012
Học viên




Võ Thị Thanh Trúc

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của tôi với sự giúp ñỡ của Thầy
hướng dẫn; số liệu thống kê là trung thực, nội dung và kết quả nghiên cứu của luận
văn này chưa từng ñược công bố trong bất cứ công trình nào cho tới thời ñiểm
này.

Tp.HCM, ngày 26 tháng 10 năm 2012
Tác giả


Võ Thị Thanh Trúc












DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
- ADF: Augmented Dickey – Fuller
- CPI: Chỉ số giá tiêu dùng

- DLCPI_sa: Sai phân bậc 1 của chỉ số giá tiêu dùng sau khi hiệu chỉnh mùa
vụ và lấy logarithm
- DLIMP_sa: Sai phân bậc 1 của chỉ số giá nhập khẩu sau khi hiệu chỉnh
mùa vụ và lấy logarithm
- DLNEER_sa: Sai phân bậc 1 của tỷ giá hối ñoái danh nghĩa hiệu lực ña
phương sau khi hiệu chỉnh mùa vụ và lấy logarithm
- DLM2_sa: Sai phân bậc 1 của cung tiền M2 sau khi hiệu chỉnh mùa vụ và
lấy logarithm
- DLPPI_sa: Sai phân bậc 1 của chỉ số giá sản xuất sau khi hiệu chỉnh mùa
vụ và lấy logarithm
- DLOIL_sa: Sai phân bậc 1 của giá dầu sau khi hiệu chỉnh mùa vụ và lấy
logarithm
- ERPT: Exchange rate pass-through : Sự truyền dẫn của tỷ giá hối ñoái
- GSO: Tổng cục thống kê Việt Nam
- HP: Hodrick – Prescott
- IMP: Chỉ số giá nhập khẩu
- NHNN: Ngân hàng nhà nước
- NEER: Tỷ giá hối ñoái danh nghĩa hiệu lực ña phương
- M2: Cung tiền mở rộng
- GAP (Output Gap): Khe hở sản lượng
- GDP (Gross Domestic Products): Tổng sản lượng quốc gia

- VAR: Vector Autorgressive Model
- Worldbank: Ngân hàng Thế giới
- WTO: Tổ chức thương mại Thế giới

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Bảng 2.1: Cơ chế truyền dẫn tỷ giá thông qua kênh trực tiếp 5
Bảng 3.1: Bảng giả thuyết mức ñộ truyền dẫn của tỷ giá hối ñoái tới lạm phát
Việt Nam qua 2 giai ñoạn – Trước và sau khi gia nhập WTO 19

Bảng 4.1: Độ trễ tối ưu cho mô hình VAR của giai ñoạn 1 21
Bảng 4.2 : Độ trễ tối ưu cho mô hình VAR của giai ñoạn 2 22

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 4.1: Kết quả phản ứng xung khi có cú shock OIL 24
Hình 4.2: Kết quả phản ứng xung khi có cú shock GAP 25
Hình 4.3: Kết quả phản ứng xung khi có cú shock chính sách tiền tệ 26
Hình 4.4: Kết quả phản ứng xung khi có cú shock tỷ giá (Neer) 27
Hình 4.5: Kết quả phản ứng xung khi có cú shock chỉ số giá nhập khẩu (IMP) 29
Hình 4.6: Kết quả phản ứng khi có cú shock chỉ số giá sản xuất (PPI) 29





1
1. Giới thiệu (Introduction)
Lý do chọn ñề tài:
Ngày 11-1-2007, Việt Nam trở thành thành viên 150 của tổ chức Thương mại thế
giới WTO. Việc hội nhập kinh tế toàn cầu này ñã tác ñộng mạnh mẽ ñến sự ổn
ñịnh của kinh tế vĩ mô, cụ thể là lạm phát và tỷ giá. Rủi thay trong bước ñầu hội
nhập nền kinh tế toàn cầu, Việt Nam phải ñương ñầu với những tình huống diễn
biến xấu của nền kinh tế thế giới ñến hai lần, cụ thể lần thứ nhất là năm 2007 khi
giá cả thị trường thế giới tăng cao, ñặc biệt là giá dầu; lần thứ hai là cuộc khủng
hoảng kinh tế toàn cầu. Kết quả của sự chống chọi là trong nửa ñầu năm 2008, nền
kinh tế nước ta phải ñối phó với tình trạng lạm phát cao – gần 23% và tỷ giá giai
ñoạn 2007-2009 liên tục ñược ñiều chỉnh.
Như vậy giữa việc mở cửa nền kinh tế với chính sách tỷ giá và tình hình lạm phát
tại Việt Nam có mối quan hệ với nhau hay không? Nếu giữa chúng có mối quan hệ
với nhau thì mức ñộ ñó là mạnh hay yếu? Tỷ giá và lạm phát có quan hệ với nhau

như thế nào? Khi mức ñộ mở cửa của nền kinh tế càng lớn thì ảnh hưởng của sự
thay ñổi tỷ giá lên lạm phát sẽ cao hơn không?
Đây là vấn ñề mà nhiều nhà chính sách và nhà kinh tế ñặc biệt quan tâm. Để trả lời
cho các câu hỏi trên, tác giả ñã chọn ñề tài: “Nghiên cứu hiệu ứng truyền dẫn tỷ
giá ERPT vào lạm phát ở Việt Nam trước và sau khi gia nhập WTO (2000 –
2011)” làm ñề tài nghiên cứu.
Tính cấp thiết của ñề tài:
Lạm phát là một hiện tượng kinh tế gắn liền với sự tồn tại của các nền kinh tế vận
ñộng theo cơ chế thị trường. Lạm phát cao ñã tác ñộng ñến nhiều mặt của ñời sống
Kinh tế - Xã hội, làm chao ñảo cuộc sống của dân chúng. Việc chống lạm phát
cũng là nhiệm vụ thường trực của các quốc gia.
1


1
Theo Mai Thị Thanh Xuân, 2008. Tác ñộng của lạm phát ñến ñời sống của người có thu nhập thấp ở Việt
Nam hiện nay. Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Kinh tế - Luật 24 (2008) 102-113, trang 1.

2
Vì vậy việc nghiên cứu ảnh hưởng của tỷ giá hối ñoái ñối với lạm phát thông qua
mức tác ñộng của tỷ giá hối ñoái vào các chỉ số giá (cụ thể: chỉ số giá nhập khẩu,
chỉ số giá sản xuất, chỉ số giá tiêu dùng) ñược quan tâm và thực hiện bởi nhiều nhà
nghiên cứu trên thế giới.
Việc xác ñịnh mức ñộ truyền dẫn tỷ giá của một quốc gia sẽ cho chúng ta biết mức
tác ñộng của cú sốc tỷ giá hối ñoái vào tỷ lệ lạm phát của quốc gia ñó. Từ ñó quốc
gia ñó có chính sách ñiều hành tiền tệ và tỷ giá hối ñoái thích hợp.
2

Tại Việt Nam cũng có khá nhiều bài nghiên cứu ñã nghiên cứu về ảnh hưởng của
tỷ giá hối ñoái ñến lạm phát trong những năm gần ñây với nhiều bài mang tính

ñịnh tính. Ngoài ra cũng có khá nhiều bài nghiên cứu ñịnh lượng mức ñộ tác ñộng
của tỷ giá hối ñoái vào các chỉ số giá tại Việt Nam.
Sau khi gia nhập WTO tình hình lạm phát tại Việt Nam tăng mạnh, chính sách tỷ
giá hối ñoái linh hoạt hơn, mức ñộ biến ñộng của tiền ñồng Việt Nam ngày càng
cao, người dân hoang mang với ảnh hưởng nền kinh tế mở cửa. Do ñó việc nghiên
cứu ñánh giá có hay không sự ảnh hưởng của việc gia nhập WTO vào mối quan hệ
giữa tỷ giá và lạm phát là vấn ñề cấp thiết ñể các nhà hoạch ñịnh chính sách có
những chính sách ñiều hành tiền tệ và tỷ giá hối ñoái thích hợp ñể vừa thúc ñẩy
nền kinh tế hội nhập thế giới vừa quản lý tốt tỷ lệ lạm phát.
Mục tiêu nghiên cứu:
Thông qua việc nghiên cứu sự truyền dẫn tỷ giá hối ñoái ERPT vào lạm phát ở
Việt Nam trong 2 giai ñoạn trước & sau khi gia nhập WTO bằng phương pháp
VAR (Vector Autoregressive Model), tác giả sẽ rút ra những ñặc tính ERPT vào
lạm phát.
Từ ñó có thể ñưa ra những cơ sở ñầy ñủ khi dự báo về lạm phát và những chính
sách tiền tệ phù hợp với mục tiêu phát triển bền vững của Việt Nam. Việc xác ñịnh
ERPT chính xác sẽ giúp Ngân hàng trung ương hiểu ñược mức ảnh hưởng, cường

2

Theo Choudhri và Hakura (2001), “Exchange Rate Pass-Through to Domestic
Prices: Does the Inflationary Environment Matter?”



3
ñộ và thời gian của bất kỳ cú sốc tỷ giá hối ñoái thay ñổi trong lạm phát. Do ñó,
ngân hàng trung ương, có thể ban hành chính sách tiền tệ thích hợp ñể giữ lạm
phát tại Việt Nam theo mục tiêu ñề ra.
Phạm vi nghiên cứu

Tác giả tập trung nghiên cứu vào giá nhập khẩu, giá sản xuất và giá tiêu dùng
trong nước. Từ ñó xác ñịnh mối quan hệ giữa tỷ giá hối ñoái và lạm phát ở Việt
Nam. Nói cách khác, bài nghiên cứu hiệu ứng trung chuyển tác ñộng của tỉ giá
chính là ñộ co dãn của giá trong nước so với tỉ giá thông qua hai khía cạnh: (1) có
thể nghiên cứu mối tương quan giữa giá hàng nhập khẩu và tỉ giá; (2) mối quan
tâm ñặc biệt là tác ñộng của tỉ giá ñến mức giá chung (chẳng hạn ñược biểu hiện
thông qua chỉ số giá sản xuất – PPI và chỉ số giá tiêu dùng – CPI). Kiểm ñịnh mối
quan hệ giữa tỷ giá hối ñoái và giá tiêu dùng ở Việt Nam trong giai ñoạn có sự
thay ñổi trong tự do thương mại. Dựa vào sự khác nhau về tự do thương mại, chia
thành 2 giai ñoạn nghiên cứu: giai ñoạn trước và giai ñoạn sau khi gia nhập WTO
ñể phân tích tầm quan trọng của tự do thương mại và lạm phát khi có ảnh hưởng
của tỷ giá hối ñoái gọi là Exchange rate pass through (ERPT).
Tỷ giá hối ñoái và tỷ lệ lạm phát trong nước có tương quan 2 chiều qua lại với
nhau: tỷ giá hối ñoái ảnh hưởng lên các biến số trong nước, và sự tác ñộng của các
biến số trong nước lên tỷ giá hối ñoái. Bài nghiên cứu giới hạn nghiên cứu ở việc
tỷ giá hối ñoái thay ñổi ñã gây ảnh hưởng lên giá cả các hàng hóa trong nước.
Phương pháp nghiên cứu
Cũng như McCarthy (2000), Hahn (2003) và Faruqee (2006), nghiên cứu ở các
nước phát triển, cụ thể là các quốc gia tại Châu Âu, Ito & Sato (2006) cho các
nước Đông Á, Belaisch (2003) cho Brazil, và Leigh & Rossi (2002) cho Turkey,
trong bài nghiên cứu này tác giả cũng sử dụng mô hình VAR (Vector
Autoregressive Model) ñể nghiên cứu ERPT tại Việt Nam.
Thứ nhất: ño lường mức ñộ truyền dẫn của tỷ giá hối ñoái vào các chỉ số giá (chỉ
số giá nhập khẩu, chỉ số giá sản xuất, chỉ số giá tiêu dùng) của Việt Nam ở 2 giai

4
ñoạn: giai ñoạn trước khi Việt Nam gia nhập WTO (từ năm 2000 – 2006) và giai
ñoạn sau khi Việt Nam gia nhập WTO (từ năm 2007 – 2011).
Thứ 2: Phân rã phương sai (Variance decomposition) ñể xác ñịnh tầm quan trọng
của cú sốc từ các biến ñến sự gia tăng lạm phát tại Việt Nam trong 2 giai ñoạn

trước và sau khi gia nhập WTO.
Thứ 3: So sánh kết quả mức ñộ ảnh hưởng của tỷ giá hối ñoái vào các chỉ số giá và
sự tác ñộng của các cú sốc ñến lạm phát trong 2 giai ñoạn trước và sau khi gia
nhập WTO.
Bố cục luận văn:
Ngoài lời mở ñầu, kết luận và danh mục các tài liệu tham khảo, luận văn ñược chia
ra thành 3 phần:
- Tổng quan các kết quả nghiên cứu trước ñây về sự truyền dẫn tỷ giá hoái
ñối và lạm phát
- Phương pháp nghiên cứu và dữ liệu nghiên cứu
- Nội dung và kết quả nghiên cứu



5
2. Tổng quan các kết quả nghiên cứu trước ñây (literature review)
2.1. Lý thuyết truyền dẫn tỷ giá hối ñoái:
Truyền dẫn tỷ giá hối ñoái (Exchange rate pass through): Theo Olivei (2002)
ERPT như phần trăm giá nhập khẩu thay ñổi khi tỷ giá hối ñoái danh nghĩa thay
ñổi 1%. Theo Lian (2006) và Nkunde Mwase (2006) sử dụng một ñịnh nghĩa rộng
hơn, ERPT là sự phản ánh những thay ñổi của giá cả trong nước ñể ñáp ứng 1%
trong thay ñổi tỷ giá, với giá cả trong nước là giá nhập khẩu, giá sản xuất và giá
tiêu dùng. Trong luận văn này tác giả nghiên cứu hiệu ứng trung chuyển tác ñộng
của tỉ giá ERPT như là mức % thay ñổi giá trong nước tính bằng ñồng tiền của
nước nhập khẩu khi tỉ giá tiền tệ giữa các ñối tác thương mại thay ñổi 1%, với chỉ
số giá trong nước bao gồm chỉ số giá nhập khẩu, chỉ số giá sản xuất và chỉ số giá
tiêu dùng. Nếu tỉ giá hối ñoái thay ñổi 1% làm giá cả trong nước thay ñổi 1% thì
sự truyền dẫn ñược gọi là “hoàn toàn” (complete pass – through). Nếu tỷ giá hối
ñoái thay ñổi 1% nhưng giá cả trong nước thay ñổi nhỏ hơn 1% thì sự truyền dẫn
ñó ñược gọi là “không hoàn toàn” (incomplete pass – through).

3

Cơ chế truyền dẫn tỷ giá: theo Nicoleta (2007), những thay ñổi trong tỷ giá hối
ñoái có thể ảnh hưởng ñến tỷ lệ lạm phát thông qua kênh trực tiếp và kênh gián
tiếp. Kênh trực tiếp có thể ñược nhìn thấy thông qua các cú sốc tỷ giá như một sự
phá giá tiền tệ. Điều này làm cho các hàng hoá tiêu dùng nhập khẩu và nguyên liệu
thô trở nên ñắt hơn. Sau ñó dẫn ñến chi phí sản xuất cao hơn và kết quả là, giá tiêu
dùng cao hơn.
Bảng 2.1: Cơ chế truyền dẫn tỷ giá thông qua kênh trực tiếp
Nguồn: Nicoleta (2007)

3
Theo Th.S Bạch Thị Phương Thảo, “Truyền dẫn tỷ giá hối ñoái vào các chỉ số giá tại Việt Nam giai ñoạn
2001 – 2011”, (2011)

6
Các kênh gián tiếp cho rằng sự mất giá của ñồng nội tệ làm cho hàng hóa trong
nước rẻ hơn và do ñó, nhu cầu của ñất nước này tăng xuất khẩu. Điều này sẽ kích
thích làm tăng cầu lao ñộng, tiền lương và tổng cầu, và kết quả là, có thể dẫn ñến
lạm phát. Điều này chỉ có thể xảy ra trong dài hạn do ñộ ì của giá trong ngắn hạn
.
2.2. Các nghiên cứu ñối với các nước phát triển
McCarthy (2000) ñã kiểm ñịnh sự chuyển giá của tỷ giá hối ñoái và giá nhập khẩu
vào lạm phát ở một số nền kinh tế công nghiệp hóa bằng mô hình VAR trong giai
ñoạn từ 1976 – 1998. Kết quả nghiên cứu cho thấy có sự truyền dẫn của tỷ giá hối
ñoái vào lạm phát. Tỷ giá hối ñoái ảnh hưởng mạnh nhất lên chỉ số giá nhập khẩu
và ít ảnh hưởng lên chỉ số giá tiêu dùng. Ngoài ra phản ứng xung ñẩy cho thấy tỷ
giá hối ñoái có ảnh hưởng không ñáng kể ñến lạm phát giá cả trong nước trong khi
giá nhập khẩu có tác ñộng mạnh mẽ hơn.
Hahn (2003) ñã sử dụng mô hình VAR ñể nghiên cứu tác ñộng chuyển dịch của cú

sốc bên ngoài, tức là cú sốc giá dầu, tỷ giá hối ñoái và giá hàng hóa nhập khẩu phi
dầu mỏ ñến lạm phát khu vực sử dụng ñồng Euro thông qua các chỉ số giá (chỉ số
giá hàng nhập khẩu, chỉ số giá sản xuất, chỉ số giá tiêu dùng). Kết quả của bài
nghiên cứu cho thấy cú sốc giá hàng nhập khẩu phi dầu mỏ ảnh hưởng mạnh và
nhanh nhất ñến các chỉ số giá, kế tiếp là cú sốc tỷ giá hối ñoái và sau cùng là cú
sốc giá dầu. Kích cỡ và ñộ lớn tác ñộng chuyển dịch của những cú sốc giảm dần từ
chỉ số giá nhập khẩu, ñến chỉ số giá sản xuất và cuối cùng là chỉ số giá tiêu dùng.
Choudri & Hakura (2006) ñã sử dụng số liệu của 71 nước phát triển và mới nổi
trong giai ñoạn 1979 – 2000 ñể kiểm chứng mức ñộ của sự phá giá lên lạm phát.
Kết quả nghiên cứu cho thấy mức ñộ truyền dẫn của tỷ giá lên lạm phát mạnh hay
yếu phụ thuộc vào mức ñộ lạm phát ban ñầu của quốc gia. Đối với những nước có
mức ñộ làm phát ban ñầu cao thì cú sốc tiền tệ có xu hướng kéo dài hơn và mức
truyền dẫn của tỷ giá hối ñối sẽ cao hơn, ngược lại sự truyền dẫn yếu ñối với nước
có mức lạm phát ban ñầu thấp và sự truyền dẫn sẽ cao ñối với nước có mức lạm
phát ban ñầu cao.

7
2.3. Các nghiên cứu ñối với các nước ñang phát triển
Takatoshi Ito & Kiyotaka Sato (2007) cũng sử dụng mô hình VAR ñể nghiên cứu
mức ñộ ảnh hưởng của tỷ giá hối ñoái lên giá cả trong nước ở các nền kinh tế
Đông Á. Đặc biệt là sự tương tác giữa chính sách tiền tệ và những thay ñổi tỷ giá
hối ñoái. Trong các nền kinh tế bị khủng hoảng, mức ñộ ảnh hưởng của tỷ giá hối
ñoái lên giá cả hàng hoá nhập khẩu là rất cao nhưng tỷ giá tác ñộng lên chỉ số giá
tiêu dùng lại thấp. Ngoài ra, kết quả còn chỉ ra rằng chính sách tiền tệ là một yếu
tố quan trọng làm cho tình hình lạm phát xấu hơn trong thời kì khủng hoảng tiền
tệ.
Michele Ca’ Zorzi, Elke Hahn & Marcelo Sánchez (2007) nghiên cứu sự ảnh
hưởng của việc thay ñổi tỷ giá tại 3 nền kinh tế công nghiệp cũng như 3 khu vực
kinh tế mới nổi trên thế giới, bao gồm Châu Á (Trung Quốc, Nam Hàn, Singapore,
Đài Loàn và Hồng Kông), Trung và Đông Âu (Cộng Hòa Séc, Hungary, Poland)

cộng thêm Thổ Nhĩ Kỳ và Mỹ Latin (Argentina, Chile và Mexico). Bằng việc tiến
hành kiểm ñịnh thông qua mô hình VAR và ứng dụng phân rã Cholesky, bài
nghiên cứu ñã chứng minh rằng ERPT tác ñộng ñến cả chỉ số CPI và giá nhập
khẩu với ñộ tin cậy ñáng kể. Mức ñộ truyền dẫn của tỷ giá hối ñoái vào lạm phát
và sự mở cửa là có tương quan cùng chiều nhưng ở mức ñộ yếu. Ngoài ra bài
nghiên cứu còn phủ ñịnh lập luận ERPT trong nền kinh tế "ñang phát triển" thì
luôn cao hơn so với nền kinh tế "phát triển".
2.4. Các nghiên cứu trong giai ñoạn khác nhau về mức ñộ mở cửa của
quốc gia
Yếu tố quyết ñịnh quan trọng khác của ERPT từ một quan ñiểm lý thuyết là mức
ñộ mở cửa thương mại của một quốc gia. Hầu hết các kết nối tức thì giữa 2 biến là
cùng chiều: Quốc gia càng mở cửa giao thương, sự biến ñộng tỷ giá hối ñoái
chuyển dịch vào CPI thông qua giá nhập khẩu càng nhiều. Tuy nhiên, bức tranh
trở nên phức tạp hơn khi tác giả ñưa vào nghiên cứu rằng lạm phát có thể tương
quan ngược chiều với sự mở cửa, như thực nghiệm phát hiện bởi Romer (1993).

8
Amitrano.A & cộng sự (1997) ñã nghiên cứu thực nghiệm về sự chuyển dịch cho
từng khu vực, từng quốc gia. Từ ñó giải thích tại sao lạm phát không tăng tốc ở
các nước công nghiệp sau khi có sự sụt giảm tỷ giá lớn vào năm 1992 - 1993. Mức
ñộ truyền dẫn của tỷ giá hối ñoái ñến lạm phát ñược cho là phụ thuộc vào mức ñộ
mở cửa của ñất nước, về năng lực chưa sử dụng trong và ngoài nước, về giá dầu và
tiền lương, tài chính và chính sách tiền tệ của ñất nước sau phá giá.
David Romer (1993) nghiên cứu mẫu dữ liệu là 114 nước từ năm 1973 (sau hội
nghị Bretton Woods). Kết quả cho thấy mối quan hệ giữa mở cửa và lạm phát sẽ
mạnh hơn trong các quốc gia có chính trị bất ổn và ngân hàng trung ương ít ñộc
lập. Ngoài ra việc mở rộng chính sách tiền tệ không ñược dự ñoán trước sẽ làm
cho tỷ giá hối ñoái thực sụt giảm và trên thực tế những thiệt hại của sự sụt giảm
này sẽ lớn hơn trong nền kinh tế mở cửa nhiều hơn.
Niloufer Sohrabji (2011) xem xét sự ảnh hưởng của tỷ giá lên giá tiêu dùng ở Ấn

Độ trong 3 giai ñoạn 1975 -1986, 1992-1998 và 1999-2010. Bằng cách sử dụng
phương pháp phân tích hồi quy ña biến, tác giả kiểm tra tầm quan trọng của việc
tự do thương mại và chính sách tiền tệ ñối với ERPT. Tự do thương mại làm tăng
ERPT và môi trường kiểm soát lạm phát chặt chẽ hơn thì làm giảm ERPT. Cũng
phù hợp với các nghiên cứu trước ñây ở Ấn Độ và các nền kinh tế ñang phát triển
khác, bài nghiên cứu này cũng cho thấy ERPT không hoàn toàn. Kết quả phân tích
VAR cho thấy tầm quan trọng giá dầu và khe hở sản lượng. Trong thời gian gần
ñây tầm quan trọng của giá dầu giảm, trong khi tầm quan trọng của khe hở sản
lượng lại tăng lên. Mặc dù yếu tố lãi suất giai ñoạn những năm 1990 là yếu tố ảnh
hưởng ñến sự biến ñộng giá lớn thứ 2, thì trong những năm gần ñây nó trở nên ít
quan trọng hơn. Nguyên nhân giai ñoạn này có sự thay ñổi lớn trong chính sách
tiền tệ, ñó là thiết lập lạm phát mục tiêu.
 Bài học: Tự do thương mại làm tăng ERPT và môi trường kiểm soát lạm
phát chặt chẽ hơn thì làm giảm ERPT.

9
2.5. Các nghiên cứu trong giai ñoạn khủng hoảng
Borensztein và De Gregorio (1999) ñã nghiên cứu tác ñộng của sự phá giá ñến lạm
phát sau khủng hoảng. Mẫu nghiên cứu ñược thực hiện với 49 trường hợp khủng
hoảng tiền tệ của 26 nước trên thế giới. Kết quả cho thấy không có sự dịch chuyển
hoàn toàn từ phá giá sang lạm phát sau khủng hoảng. Sau khủng hoảng và phá giá,
lạm phát tăng và ñạt ñỉnh ở giai ñoạn giữa 12 và 18 tháng sau khủng hoảng và dần
trở về mức lạm phát trước khủng hoảng. Các nhân tố ảnh hưởng ñến lạm phát
trong nghiên cứu này ñược xác ñịnh là ñộ lệch của yếu tố ñầu ra so với xu hướng,
mức ñộ ñịnh giá cao tỷ giá ban ñầu, và chủ yếu là tỷ lệ ban ñầu của lạm phát. Kết
quả của nghiên cứu giải thích tiến trình của lạm phát sau khủng hoảng tiền tệ,
ngoại trừ các cuộc khủng hoảng EMS năm 1992 với mức ảnh hưởng thấp.
Baig và Goldfajn (1999) sử dụng phân tích VAR cho các quốc gia gặp khủng
hoảng ở Châu Á, ñể ñánh giá phản ứng ñẩy ñến cú sốc tiền tệ và thị trường chứng
khoán. Kết quả cho thấy có mức truyền dẫn ñáng kể của tỷ giá hối ñoái vào lạm

phát. Tương quan chéo giữa các quốc gia về tiền tệ và thị trường vốn thì lớn và
ñáng kể.
2.6. Các nghiên cứu ERPT tại Việt Nam:
Một nghiên cứu của IMF (2006) sử dụng số liệu quý từ năm 2001 – 2006. Kết quả
nghiên cứu cho thấy cú sốc cung tiền, lạm phát kì vọng và khe hở sản lượng ảnh
hưởng mạnh ñến lạm phát tại Việt Nam, trong khi cú sốc giá dầu và tỷ giá lại ảnh
hưởng yếu ñến lạm phát và có giá trị không ñáng kể.
Nguyễn Đình Minh Anh, Trần Mai Anh, Võ Trí Thành (2010) ñã ước tính mức
truyền dẫn tỷ giá hối ñoái vào lạm phát ở Việt Nam từ tháng 1.2003 ñến tháng
3.2009 bằng việc sử dụng mô hình hồi quy (VAR). Kết quả cho thấy mức truyền
dẫn là 0,07 với ñộ trễ 2 tháng kể từ cú sốc tỷ giá. Tác ñộng này ñược loại bỏ hoàn
toàn trong tháng thứ ba. So với một số nước ñang phát triển khác, mức truyền dẫn
của tỷ giá vào lạm phát ở Việt Nam có mức ñộ vừa phải. Nghiên cứu cũng tìm
thấy rằng lạm phát cao ở Việt Nam trong những năm 2008 – 2009 chủ yếu là do
việc mở rộng cung tiền. Vì vậy nhóm tác giả ñưa ra giải pháp ñể kiểm soát lạm

10
phát là Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) cần phải quản lý cung tiền. Khi
cung tiền ñược kiểm soát một cách hiệu quả sẽ giúp kiểm soát biến ñộng tỷ giá
hối ñoái và như vậy sẽ không gây ra lạm phát. Ngoài ra, lãi suất tiền ñồng cũng là
một trong những công cụ mạnh mẽ ñể kiểm soát lạm phát.
Võ Văn Minh (2009) ñã ño lường mức ñộ và thời gian của ERPT, từ ñó ñánh giá
tác ñộng của những thay ñổi trong tỷ giá hối ñoái ñối với lạm phát, và khuyến nghị
các chính sách phù hợp từ các kết quả nghiên cứu. Trong bài báo này, tác giả sử
dụng các xét nghiệm khác nhau thực nghiệm bao gồm kiểm ñịnh Augmented
Dickey-Fuller, kiểm ñịnh Hodrick & Prescott, và kiểm ñịnh ñáp ứng xung. Thông
qua kết quả kiểm ñịnh, tác giả thấy rằng mức truyền dẫn của tỷ giá hối ñoái
(ERPT) của Việt Nam là không hoàn toàn, ERPT trong năm ñầu tiên là 0,61 -
mức ñộ trung bình so với các nền kinh tế tương tự khác. Mức truyền dẫn tỷ giá lên
chỉ số giá nhập khẩu là lớn nhất với ñộ trễ từ 5 ñến 7 tháng do cần có khoảng thời

gian ñể ñiều chỉnh hợp ñồng thương mại nước ngoài của các công ty. Tuy nhiên,
tác ñộng của tỷ giá hối ñoái ñối với giá tiêu dùng giữ quán tính khoảng 10 tháng
sau cú sốc tỷ giá hối ñoái. Trong năm ñầu, 1% mất giá của ñồng tiền sẽ làm tăng
chỉ số giá tiêu dùng CPI là 0.08%, và nếu phản ứng tiêu cực của giá tiêu dùng
ñược lấy ra thì 1% mất giá sẽ làm tăng chỉ số giá tiêu dùng là 0.16%. Sau 15
tháng, các tác ñộng của một cú sốc tỷ giá hối ñoái trên giá nhập khẩu và giá tiêu
dùng ñược loại bỏ hoàn toàn.
Nguyễn Thị Thu Hằng, Nguyễn Đức Thành (2010) nghiên cứu ước lượng dựa trên
mô hình ñiều chỉnh sai số VECM (Vector Error correction Model) với 12 biến
ñược tính theo tháng của CPI, sản lượng công nghiệp, cung tiền M2, tín dụng, lãi
suất, tỷ giá, chỉ số giá bán của người sản xuất, thâm hụt ngân sách, giá trị giao dịch
trên thị trường chứng khoán, chỉ số giá nhập khẩu, giá dầu và giá gạo quốc tế cho
giai ñoạn 2000 – 2010. Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng: (1) Ký ức dai dẳng về
lạm phát trong quá khứ và sự kỳ vọng lạm phát trong tương lai sẽ quyết ñịnh mức
lạm phát thực tế tại Việt Nam; (2) Lạm phát có nguyên nhân chủ yếu từ yếu tố nội
ñịa hơn là từ các yếu tố thế giới. Giá thế giới có ảnh hưởng lên giá sản xuất và

11
phải mất vài tháng thì nó mới có tác dụng lên giá tiêu dùng; (3) Khuyến khích tăng
trưởng kinh tế thông qua gia tăng năng suất lao ñộng và tăng sản lượng có tác
ñộng tích cực trong kiểm soát lạm phát dài hạn; (4) Công cụ tiền tệ ở Việt Nam
không hoàn toàn là một công cụ phản ứng nhanh và hiệu quả; (5) Việc phá giá có
tác ñộng ñáng kể làm tăng áp lực lạm phát; (6) Không thấy tác ñộng rõ ràng của
thâm hụt ngân sách ñối với lạm phát.
Bạch Thị Phương Thảo (2011) nghiên cứu sự truyền dẫn của tỷ giá vào các chỉ số
giá Việt Nam từ năm 2001 – 2011 thông qua mô hình hồi qui VAR. Do lạm phát
tăng cao và ñộ phụ thuộc vào hàng nhập khẩu lớn của Việt Nam mà mức ñộ ảnh
hưởng của tỷ giá hối ñoái lên các chỉ số giá ngày càng cao, ñặc biệt là ñối với chỉ
số giá sản xuất và chỉ số giá tiêu dùng. Mức tác ñộng của cú sốc tỷ giá hối ñoái lên
chỉ số giá nhập khẩu là dương và có ñộ trễ sau 1 quý, với mức tác ñộng lớn nhất

sau khoảng 14 tháng là ñộ lớn 0.77. Mức tác ñộng của cú sốc tỷ giá lên giá sản
xuất cũng dương và có ñộ trễ 4 tháng, với mức tác ñộng lớn nhất sau 14 tháng là
ñộ lớn 0.73. Mức tác ñộng của cú sốc tỷ giá lên giá tiêu dùng là thấp nhất với ñộ
lớn 0.39 sau 15 tháng. Mức cung tiền M2, sự gia tăng của chỉ số giá sản xuất và
ảnh hưởng của cú sốc tỷ giá hối ñoái ñến chỉ số giá tiêu dùng là 3 nguyên nhân
quan trọng nhất khiến lạm phát Việt Nam tăng trong thời gian 2001 – 2011.


12
3. Phương pháp nghiên cứu và dữ liệu nghiên cứu:
3.1. Mô hình nghiên cứu :
- Nghiên cứu ñịnh lượng với dữ liệu của mẫu cố ñịnh và xây dựng mô hình
hồi quy ña biến VAR ñể xem xét ảnh hưởng của các nhân tố ñến lạm phát
ñối với các mẫu ñó. Ứng dụng mô hình nghiên cứu trước ñây giới thiệu bởi
McCarthy (2000) and Hahn (2003), Takatoshi Ito & Kiyotaka Sato (2007),
Niloufer Sohrabji (2011), tác giả sẽ tiến hành nghiên cứu ñịnh lượng với dữ
liệu của mẫu cố ñịnh và xây dựng mô hình hồi quy ña biến VAR ñể xem
xét ảnh hưởng của các nhân tố ñến lạm phát ñối với các mẫu ñó.
3.1.1. Mô hình VAR ( Vector Autoregressive model)
- Mô hình Var ñược Christopher H. Sims ñề xuất lần ñầu tiên vào năm 1980.
Mô hình này ñược cấu tạo với các biến số ñã tính ñộ trễ (autoregressive),
trong ñó các biến số ñều ñóng vai trò như nhau, ñều là biến nội sinh.
- Mô hình rút gọn Var trong bài nghiên cứu này cũng như những mô hình
nghiên cứu trước ñây giới thiệu bởi McCathy năm 2000, Hahn năm 2003 và
Takatoshi Ito & Kiyotaka Sato năm 2007:

Trong ñó: Y
t
ñại diện cho chuỗi dừng các biến nội sinh,
c là véc tơ hằng số,

Ф
i
biểu thị cho các ma trận của hệ số hồi quy
ε
t
là các nhiễu trắng.
3.1.2. Mục ñích sử dụng mô hình Var
- Phân tích cơ chế truyền tải sốc thông qua hàm phản ứng xung (impulse
response function – IRF). Từ ñó nghiên cứu sự phản ứng của các biến còn
lại với 1 biến của mô hình trong trường hợp có sốc xảy ra.

13
- Sử dụng phân rã Cholesky ñể sắp xếp thứ tự các biến trong mô hình VAR.
Các biến sắp xếp trước ñược giả ñịnh sẽ gây tác ñộng lên các biến xếp sau
nó, nhưng các biến sau không gây tác ñộng lên các biến trước nó. Từ ñó
chúng ta xác ñịnh những cú sốc về mặt cấu trúc và tính mức ñộ ảnh hưởng
của những cú sốc về mặt cấu trúc ñối với các biến số kinh tế vĩ mô khác lên
tỷ lệ lạm phát trong nước thông qua phân tích VAR.
- Ngoài ra phương pháp VAR giúp chúng ta xác ñịnh sự chuyển dịch tỷ giá
hối ñoái vào một tập hợp giá cả trong nước cùng với chuỗi giá cả từ giá
nhập khẩu hoặc giá sản xuất ñến giá tiêu dùng.
3.1.3. Ưu ñiểm sử dụng VAR:
- Mô hình VAR không cần phân biệt/ giả ñịnh biến nào là biến ngoại sinh,
biến nào là biến nội sinh vì tất cả các biến trong mô hình VAR ñều là biến
nội sinh.
- Mô hình có ñộ tin cậy của dự báo tốt hơn các phương trình khác.
3.1.4. Hạn chế khi sử dụng VAR:
- Mô hình VAR không thích ứng với phân tích chính sách.
- Khó khăn trong việc chọn ñộ trễ cho mô hình và số mẫu quan sát cần ñưa
vào mô hình. Người ta tính ra rằng với k biến số và p ñộ trễ thì cần k

2
p số
quan sát. Ví dụ: nếu mô hình có 3 biến, ñộ trễ là 8 thì phải có 3
2
*8 = 72
quan sát.
- Yêu cầu của mô hình VAR thì tất cả các biến trong mô hình phải dừng. Nếu
không dừng thì phải tính sai phân. Nhưng nếu một chuỗi gồm biến dừng và
biến không dừng thì việc lấy sai phân sẽ gặp khó khăn. Ngoài ra, việc biến
ñổi sai phân ñể các biến dừng có thể làm sai lệch giá trị thực của số liệu.
- Khi phân tích hàm phản ứng xung ñể biết khi có cú sốc của một biến thì các
biến còn lại phản ứng như thế nào. Việc sử dụng hàm phản ứng xung ñể
phân tích cơ chế truyền tải sốc yêu cầu phải qui ñịnh thứ tự tác ñộng của
các biến. Với cách sắp xếp vị trí khác nhau của các biến trong mô hình ñể

14
thực hiện hàm phản ứng xung thì sẽ cho ra kết quả khác nhau. Do ñó người
ta thường dựa vào lý thuyết kinh tế ñể ñưa ra thứ tự sắp xếp các biến phù
hợp.
3.2. Thiết lập mô hình:
- Biến số vào mô hình VAR: chỉ số giá dầu oil, khe hở sản lượng GAP,
cung tiền M2, tỷ giá hối ñoái danh nghĩa hiệu dụng NEER, chỉ số giá trong
nước (bao gồm chỉ số giá nhập khẩu IMP, chỉ số giá sản xuất PPI và chỉ số
tiêu dùng CPI).
Chúng ta thiết lập mô hình VAR với 5 biến nội sinh như sau:
x
t
= (∆oil
t
, gap

t
, ∆m
t
, ∆neer
t
,∆p
t
)

- oil
t
: giá dầu;
- gap
t
: khe hở sản lượng(chênh lệch sản lượng);
- m
t
: cung tiền ( tiền cơ sở hay M2);
- neer
t
: tỷ giá hối ñoái danh nghĩa hiệu dụng;
- p
t
: giá trong nước;
-  : ñại diện cho toán tử sai phân bậc 1
Mục ñích nghiên cứu của tác giả là xem xét ảnh hưởng của tỷ giá hối ñoái và
những cú sốc kinh tế vĩ mô khác lên giá cả trong nước và sự tương tác giữa các
biến. Nhìn chung, ñối với những cú sốc về mặt cấu trúc, chúng ta sử dụng phân
tích của Cholesky về ma trận Ω, ma trận phương sai – hiệp phương sai của mô
hình VAR theo mức ñộ ảnh hưởng giảm dần. Mối quan hệ giữa mô hình VAR

theo mức ñộ ảnh hưởng của các biến giảm dần (u
t
) và sự thay ñổi cấu trúc (ε
t
) có
thể ñược viết như sau:

15

- ε
oil
: sự biến ñộng giá dầu (nguồn cung);
- ε
gap
: sự biến ñộng sản lượng ñầu ra;
- ε
m2
: sự biến ñộng chính sách tiền tệ;
- ε
neer
: sự biến ñộng tỷ giá hối ñoái danh nghĩa hiệu dụng;
- ε
p
: sự biến ñộng giá
3.3. Dữ liệu nghiên cứu
Dữ liệu ñược lấy từ Tổng cục Thống kê của Việt Nam (Tổng cục Thống kê), Quỹ
tiền tệ quốc tế (IMF), Thống kê tài chính quốc tế (IFS), Ngân hàng Thế giới
(Worldbank) và Datastream. Cụ thể các biến ñược xử lý như sau:
 Giá dầu - Oil
Giá dầu ñược sử dụng ñể phản ánh một cú sốc cung cho nền kinh tế. Cú sốc cung

chắc chắn sẽ ảnh hưởng ñến giá nhập khẩu, giá sản xuất, giá tiêu dùng. Giá dầu
ñược lấy dữ liệu từ Worldbank. Giá dầu trong bài nghiên cứu ñược tác giả sử dụng
giá bình quân của giá dầu Brendt và giá dầu Dubai. Do chuỗi dữ liệu giá dầu có
tính chất biến ñổi theo mùa, nên tác giả sử dụng phương pháp Seasonal
Adjustment – Census X –12
23
nhằm tối thiểu hoá tác ñộng bóp méo ảnh hưởng
theo mùa của biến giá dầu. Sau khi kiểm ñịnh ADF, tác giả tính sai phân bậc 1 của
biến Oil sau khi ñã hiệu chỉnh theo mùa và lấy logarithm ñể ñưa vào mô hình
VAR.

16
 Khe hở sản lượng - GAP
Khe hở sản lượng là sự khác biệt giữa sản lượng thực tế và sản lượng tiềm năng.
Nếu sản lượng thực tế nhiều hơn sản lượng tiềm năng ñiều ñó có nghĩa rằng nền
kinh tế ñang phát triển vượt quá khả năng trong dài hạn của nó, hay nói cách khác,
vượt quá khả năng nhân lực hoàn toàn của nó. Do ñó khoảng cách ñầu ra ñược sử
dụng ngụ ý nhu cầu dư thừa trong nền kinh tế. Tác giả sử dụng phương pháp
Hodrick – Prescott (HP) ñể tính GAP. Do biến GAP ñược tính bằng phương pháp
HP nên những tác ñộng theo mùa ñã ñược loại mà không cần phải ñược ñiều chỉnh
theo mùa. Dữ liệu GDP thực (GDP có tính yếu tố lạm phát) ñược tác giả lấy từ dữ
liệu Datastream.
 Cung tiền (M2)
Trong ngắn hạn lãi suất có thể không phản ánh ñược chính xác chính sách tiền tệ ở
Việt Nam, do Ngân hàng Nhà nước sử dụng các công cụ tiền tệ như dự trữ bắt
buộc, tái cấp vốn cơ sở,…ñể ñáp ứng thị trường. Tác giả sử dụng cung tiền (M2)
thay thế cho lãi suất ñể ñại diện cho các phản ứng tiền tệ vì cung tiền M2 phản ánh
tốt các phản ứng chính sách tiền tệ tốt hơn lãi suất. Cung tiền M2 là biến theo mùa
bởi vì chính sách tiền tệ thường có phản ứng với vấn ñề theo mùa vụ. Tác giả ñiều
chỉnh cung tiền M2 theo mùa tương tự như biến giá dầu. Sau khi kiểm ñịnh ADF,

tác giả tính sai phân bậc 1 của biến M2 sau khi ñã hiệu chỉnh theo mùa và lấy
logarithm ñể ñưa vào mô hình VAR. Dữ liệu M2 ñược tác giả lấy từ Worldbank.
 Tỷ giá hối ñoái danh nghĩa hiệu dụng (NEER)
NEER ñược sử dụng bởi vì nó phản ánh tốt hơn tỷ giá hối ñoái của Việt Nam với
các ñối tác giao dịch tương ứng của nó. NEER ñược thể hiện trong ñiều kiện
VNĐ/ngoại tệ. Vì vậy, sự tăng lên của NEER có nghĩa là sự mất giá của VNĐ, và
một sự giảm xuống của NEER có nghĩa là một sự tăng giá của VNĐ. Tất cả các tỷ
lệ trao ñổi dữ liệu trích từ Datastream với 20 ñối tác thương mại với Việt Nam,
bao gồm: Nhật, Singapore, Trung Quốc, Mỹ, Thái Lan, Úc, HongKong, Đức,
Malaysia, Pháp, Ấn Độ, Anh, Hà Lan, Nga, Philippines, Thuỵ Sỹ, Bỉ, Ý & Ấn Độ.
NEER ñược chuẩn hóa 100 trong tháng 1 năm 2000 ñối với giai ñoạn 1 và trong

17
tháng 1 năm 2007 ñối với giai ñoạn 2. Do NEER cũng giống biến M2, nên tác giải
sử dụng phương pháp hiệu chỉnh theo mùa. Sau khi kiểm ñịnh ADF, tác giả tính
sai phân bậc 1 của biến NEER sau khi ñã hiệu chỉnh theo mùa và lấy logarithm ñể
ñưa vào mô hình VAR. Tác giả sử dụng dữ liệu tỷ giá hối ñoái, tỷ trọng thương
mại của Datastream ñể tính NEER.
 Chỉ số giá tiêu dùng (CPI)
Thông thường, chỉ số giá tiêu dùng ñược sử dụng ñể ño lường lạm phát trong
nước. Trong nghiên cứu này, cả hai chỉ số giá tiêu dùng và lạm phát ñược sử dụng
thay thế cho nhau. Chỉ số giá tiêu dùng CPI =100 cho gốc tháng 1 năm 2000 ñối
với giai ñoạn 1 và tháng 1 năm 2007 ñối với giai ñoạn 2) ñược sử dụng như giai
ñoạn dựa trên ño lường lạm phát. Chỉ số giá tiêu dùng CPI theo mùa ñược ñiều
chỉnh ñể loại bỏ bất kỳ ảnh hưởng theo mùa. Sau khi kiểm ñịnh ADF, tác giả tính
sai phân bậc 1 của biến CPI sau khi ñã hiệu chỉnh theo mùa và lấy logarithm ñể
ñưa vào mô hình VAR. Dữ liệu CPI ñược tác giả tính từ dữ liệu GSO và
Worldbank.
 Chỉ số giá nhập khẩu (IMP), chỉ số giá sản xuất (PPI)
Chỉ số giá nhập khẩu và chỉ số giá sản xuất ñược tác giả tính từ dữ liệu

Datastream và GSO và ñưa về tháng 1 năm 2000 ñối với giai ñoạn 1 và tháng 1
năm 2007 ñối với giai ñoạn 2 là thời gian gốc và bằng 100. Tương tự CPI, chỉ số
IMP và PPI cũng mang tính thời vụ, nên tác giả sử dụng ñiều chỉnh mùa vụ ñể loại
bỏ ảnh hưởng theo mùa. Sau khi kiểm ñịnh ADF, tác giả tính sai phân bậc 1 của
biến IMP, PPI sau khi ñã hiệu chỉnh theo mùa và lấy logarithm ñể ñưa vào mô
hình VAR. Dữ liệu MP ñược tác giả tính từ dữ liệu GSO.
3.4. Các bước thực hiện trong nghiên cứu
Để ño lường mức tác ñộng của tỷ giá hối ñoái ñến các chỉ số giá trong nước (bao
gồm 3 chỉ số giá: IMP, PPI,CPI), tác giả thực hiện các bước sau:

18
Bước 1: Kiểm ñịnh tính dừng của các biến và biến ñổi các biến ñể tất cả các biến
ñều có tính dừng bằng cách tạo biến sai phân
 Bước 2: Kiểm ñịnh mối quan hệ của các biến bằng cách Kiểm ñịnh
nhân quả Granger -> ñảm bảo các biến ñưa vào mô hình có mối quan
hệ với nhau
 Bước 3: Xác ñịnh ñộ trễ của các biến.
 Bước 4: Xác ñịnh thứ tự sắp xếp 7 biến vào mô hình Var bằng cách áp
dụng lý thuyết phân rã Cholesky cho 2 giai ñoạn: giai ñoạn 1 (năm
2000 – 2006: trước khi gia nhập WTO) và giai ñoạn 2 (năm 2007 –
2011: sau khi gia nhập WTO)
 Bằng việc so sánh mức chuyển dịch tỷ giá hối ñoái vào IMP, PPI và
CPI , chúng ta có thể xác ñịnh phản ứng trong nước ñối với cú sốc tỷ
giá hối ñoái giảm hay tăng bao nhiêu.
3.5. Thời kì
Mẫu nghiên cứu là Việt Nam, ñược phân chia theo 2 thời kì:
- Giai ñoạn 1 (năm 2000 – 2006): nền kinh tế Việt Nam trước khi gia nhập
WTO
- Giai ñoạn 2 (năm 2007 – 2011): nền kinh tế Việt Nam sau khi gia nhập
WTO. Trong thời gian này nền kinh tế Việt Nam chịu ảnh hưởng mạnh của

khủng hoảng nền kinh tế thế giới.
3.6. Giả thuyết mức ñộ truyền dẫn của tỷ giá hối ñoái tới lạm phát Việt
Nam qua 2 giai ñoạn
Theo nghiên cứu của Niloufer Sohrabji (2011) về việc nghiên cứu tầm quan trọng
của việc mở cửa thương mại ñối với truyền dẫn tỷ giá hối ñoái vào lạm phát Ấn
Độ, tác giả ñưa ra giả thuyết cho mức ñộ truyền dẫn của tỷ giá hối ñoái tới lạm
phát cho 2 thời kỳ ñược làm rõ bên dưới:

19
Bảng 3.1: Bảng giả thuyết mức ñộ truyền dẫn của tỷ giá hối ñoái tới lạm phát
Việt Nam qua 2 giai ñoạn – Trước và sau khi gia nhập WTO
Thời kỳ Mức ñộ tự do thương mại
Trước khi gia nhập WTO
2000 – 2006
Mức ñộ mở cửa ở mức trung bình. Tổng kim ngạch
xuất nhập khẩu khá cao, tốc ñộ tăng ñều, mức thâm
hụt ngân sách trung bình và có mức dao ñộng thấp,
tỷ giá hối ñoái biến ñộng thấp
Giả thuyết: ERPT trung bình
Sau khi gia nhập WTO
2007 – 2011
Mức ñộ mở cửa ở mức cao, với việc bùng nổ xuất
nhập khẩu, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu tăng cao,
mức thâm hụt ngân sách cao, tỷ giá biến ñộng mạnh
bằng việc ñồng Việt Nam giảm giá mạnh, bất ổn
lương thực (2009), dầu thô, biến ñộng giá cả của Thế
giới (khủng hoảng 2008 – 2009)
Giả thuyết: ERPT cao


×