Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

Luận văn thạc sĩ Báo cáo tài chính các công ty cổ phần niêm yết sở giao dịch chứng khoán TPHCM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (649.55 KB, 78 trang )






BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO
TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ
MINH










PHẠM THỊ HỒNG PHƯƠNG








BÁO CÁO TÀI CHÍNH CÁC CÔNG TY CỔ PHẦN
NIÊM YẾT TRÊN SỞ GIAO DỊCH CHỨNG


KHOÁN TP.HCM










LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH
TẾ




















TP. Hồ Chí Minh - Năm
2012





BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO
TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ
MINH









PHẠM THỊ HỒNG PHƯƠNG








BÁO CÁO TÀI CHÍNH CÁC CÔNG TY CỔ PHẦN NIÊM
YẾT TRÊN SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN TP.HCM



Chuyên ngành : Kinh tế Tài chính - Ngân hàng

Mã số : 60.31.12





LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH
TẾ










NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA
HỌC:
PGS.TS BÙI KIM YẾN

















TP. Hồ Chí Minh - Năm
2012

1
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BBT: Công ty cổ phần Bông Bạch Tuyết
BCĐKT: Bảng cân ñối kế toán
BCKQKD: Báo cáo kết quả kinh doanh
BCLCTT: Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
BCTC: Báo cáo tài chính
BTC: Bộ Tài chính
CP: Cổ phiếu
CTCP: Công ty cổ phần
DN: Doanh nghiệp
DNNN: Doanh nghiệp nhà nước

DVD: Công ty cổ phần dược Viễn Đông
EPS: Thu nhập trên mỗi cổ phần
HĐQT: Hội ñồng quản trị
HNX: Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội
HOSE: Sở Giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh
IAS: Chuẩn mực kế toán quốc tế
IFRS: Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế
KD: Kinh doanh
LN: Lợi nhuận
NĐT: Nhà ñầu tư
SGDCK: Sở Giao dịch chứng khoán
TP.HCM: Thành phố Hồ Chí Minh
TSCĐ: Tài sản cố ñịnh
TTCK: Thị trường chứng khoán
TTCKVN: Thị trường chứng khoán Việt Nam
TTGDCK: Trung tâm giao dịch chứng khoán
UBCKNN: Ủy ban chứng khoán Nhà Nước
VACPA: Hội Kiểm toán viên hành nghề Việt Nam
VAS: Chuẩn mực kế toán Việt Nam
VKP: Công ty cổ phần nhựa Tân Hóa
WTO: Tổ chức thương mại thế giới
2
DANH MỤC CÁC
BẢ
NG




Bảng 2.1: Bảng thống kê số lượng công ty niêm yết trên HOSE 19

Bảng 2.2: Tổng hợp số liệu các công ty niêm yết tại HOSE ñiều chỉnh LN trên
BCTC năm 2010 sau kiểm toán 26
Bảng 2.3: Tổng hợp số liệu các công ty niêm yết tại HOSE ñiều chỉnh LN trên
BCTC năm 2011 sau kiểm toán 27
Bảng 2.4: Tổng hợp số liệu 06 DN niêm yết tại HOSE ñiều chỉnh LN lớn nhất trên
BCTC năm 2010 sau kiểm toán 28
Bảng 2.5: Tổng hợp số liệu 10 DN niêm yết tại HOSE ñiều chỉnh LN lớn nhất trên
BCTC năm 2011 sau kiểm toán 35
Bảng 2.6: Bảng chi tiết khoản trả trước cho người bán của DVD năm 2010 39
3
DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC





Phụ lục 2.1. Danh sách các công ty niêm yết trên HOSE
Phụ lục 2.2: Bảng tổng hợp chênh lệch lợi nhuận trước và sau kiểm toán của
các công ty niêm yết có BCTC kiểm toán 2010 ñã ñược công bố trên website của
HOSE (cập nhật ñến hết ngày 13/4/2011)
Phụ lục 2.3: Bảng tổng hợp chênh lệch lợi nhuận trước và sau kiểm toán của
các công ty niêm yết có BCTC kiểm toán 2011 ñã ñược công bố trên website của
HOSE (cập nhật ñến hết ngày 09/4/2012)
4
LỜI MỞ ĐẦU
Lý do lựa chọn ñề tài.
Trên thị trường chứng khoán Việt Nam, thời gian qua ñã có rất nhiều báo cáo
tài chính mặc dù tuân thủ các chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS) và các quy ñịnh
của chế ñộ kế toán Việt Nam nhưng vẫn phản ánh không trung thực, không hợp lý
tình hình và kết quả kinh doanh của công ty, làm ảnh hưởng nghiêm trọng ñến

quyền lợi của các nhà ñầu tư, ñến tính minh bạch của thị trường.
Để bảo vệ quyền lợi và ñưa ra quyết ñịnh ñầu tư ñúng ñắn cho nhà ñầu tư, thì
thông tin tài chính thể hiện qua các BCTC là rất quan trọng và cần thiết. Thông tin
cung cấp trên BCTC giúp cho các ñối tượng sử dụng (các nhà ñầu tư, chủ nợ, Nhà
nước…) có thể ñánh giá khái quát tình hình tài chính, triển vọng về thu nhập, khả
năng và trách nhiệm thanh toán của công ty Thông tin của BCTC là căn cứ quan
trọng cho việc ñề ra các quyết ñịnh về quản lý, ñiều hành hoạt ñộng sản xuất kinh
doanh hoặc ñầu tư vào công ty của các chủ doanh nghiệp, chủ sở hữu, các chủ nợ
hiện tại và tương lai của công ty.
Trong ñiều kiện Việt Nam ñã là thành viên chính thức của WTO, các hoạt
ñộng ñầu tư, giao dịch trên thị trường vốn, TTCK sẽ thu hút ngày càng nhiều các
nhà ñầu tư nước ngoài. Các BCTC tại các công ty phải ñược chuẩn bị ñầy ñủ,
chuyên nghiệp, tính minh bạch phải ñược chú trọng, nhằm bảo vệ lợi ích hợp
pháp cho nhà ñầu tư, nâng cao trách nhiệm pháp lý của công ty. Mặt khác, khi
CTCP có BCTC chất lượng cao sẽ dễ dàng và ít tốn kém chi phí ñể niêm yết cổ
phiếu của công ty mình ra thị trường tài chính các nước tiên tiến, nhằm thu hút vốn
quốc tế ñể ñầu tư phát triển.
Xuất phát từ nhận thức trên, tác giả ñã chọn ñề tài “Báo cáo tài chính của các
công ty cổ phần niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí
Minh” với mong muốn tìm hiểu cách trình bày và công bố BCTC của các CTCP
niêm yết trên HOSE, phân tích những tồn tại và ñưa ra một số giải pháp nhằm hoàn
5
thiện BCTC của các CTCP niêm yết trên HOSE nhằm cung cấp các BCTC chất
lượng, phục vụ cho các quyết ñịnh ñầu tư trên TTCK.
Mục tiêu nghiên cứu.
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là hoàn thiện BCTC của các CTCP niêm yết
tại HOSE nhằm cung cung cấp những BCTC chất lượng, phục vụ cho các quyết
ñịnh ñầu tư trên TTCK.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Trong khuôn khổ của luận văn, ñối tượng và phạm vi nghiên cứu chỉ giới hạn

trong việc tìm hiểu BCTC của các CTCP niêm yết tại HOSE, tập trung vào một số
CTCP có vấn ñề trong việc trình bày và công bố BCTC trong thời gian qua.
Phương pháp nghiên cứu.
Phương pháp chủ yếu vận dụng trong nghiên cứu ñề tài là phương pháp duy
vật biện chứng và duy vật lịch sử. Ngoài ra, luận văn còn kết hợp sử dụng ñồng bộ
các phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, quy nạp, diễn dịch; kết hợp giữa
phân tích lý luận với thực tiễn ñể làm sáng tỏ vấn ñề cần nghiên cứu.
Ý nghĩa của ñề tài.
Đề tài cho thấy những tồn tại trong việc lập và công khai BCTC của các CTCP
niêm yết trên HOSE. Việc nghiên cứu là cơ sở ñể khắc phục những tồn tại, rút ra bài
học kinh nghiệm nhằm hoàn thiện BCTC của các CTCP niêm yết tại HOSE, qua ñó
phục vụ cho việc nắm bắt thông tin và ra quyết ñịnh ñầu tư trên TTCK.
Kết cấu của luận văn.
Luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về CTCP và BCTC các CTCP niêm yết.
Chương 2: Thực trạng việc trình bày và công bố BCTC của các công ty
niêm yết trên HOSE.
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện việc trình bày và công bố BCTC
của các công ty niêm yết trên HOSE.
6
CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN VÀ BÁO CÁO TÀI
CHÍNH CÁC CÔNG TY CỔ PHẦN NIÊM

YẾT


1.1. Khái quát về công ty cổ phần
1.1.1. Khái niệm công ty cổ phần

CTCP ra ñời là do yêu cầu tất yếu khách quan của nền ñại công nghiệp - cơ
khí, với trình ñộ khoa học kỹ thuật cao. CTCP có vai trò to lớn trong quá trình phát
triển kinh tế, góp phần hoàn thiện cơ chế thị trường.
Luật Doanh nghiệp ñịnh nghĩa CTCP là doanh nghiệp trong ñó:
- Vốn ñiều lệ ñược chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần;
- Cổ ñông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ ñông tối thiểu là ba và
không hạn chế số lượng tối ña;
- Cổ ñông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của
doanh nghiệp trong phạm vi số vốn ñã góp vào doanh nghiệp;
- Cổ ñông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác,
trừ trường hợp pháp luật có quy ñịnh khác;
- CTCP có quyền phát hành chứng khoán ra công chúng theo quy ñịnh của
pháp luật về chứng khoán.
1.1.2. Đặc ñiểm công ty cổ phần
Không giống như những loại hình doanh nghiệp khác, CPCP có một số ñặc
ñiểm riêng như sau:
- Vốn ñiều lệ của CTCP ñược chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần.
Người chủ sở hữu vốn cổ phần gọi là cổ ñông. Mỗi cổ ñông có thể mua một hoặc
nhiều cổ phần;
- CTCP có thể phát hành nhiều loại cổ phần, trong ñó phải có cổ phần phổ
thông. Ngoài cổ phần phổ thông, công ty có thể phát hành cổ phần ưu ñãi: cổ phần
7
ưu ñãi biểu quyết, cổ phần ưu ñãi cổ tức, cổ phần ưu ñãi hoàn lại và cổ phần ưu ñãi
do ñiều lệ công ty quy ñịnh;
- Cổ ñông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác,
trừ trường hợp ñó là cổ phần ưu ñãi biểu quyết và cổ phần của cổ ñông sáng lập
công ty trong 3 năm ñầu kể từ ngày công ty ñược cấp giấy chứng nhận kinh doanh.
Đặc ñiểm này của CTCP cho phép các nhà ñầu tư có khả năng chuyển ñổi hình
thức và mục tiêu ñầu tư một cách linh hoạt;
- Cổ ñông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của công ty

trong phạm vi số vốn góp vào công ty. Đặc ñiểm này cho thấy các cổ ñông chỉ chịu
trách nhiệm hữu hạn ñối với phần vốn góp của mình vào công ty;
- Công ty ñược quyền phát hành chứng khoán ra công chúng. Đặc ñiểm này
cho thấy khả năng huy ñộng vốn của công ty là rất lớn và rộng rãi trong công
chúng
;

- Cổ ñông của CTCP tối thiểu phải là ba và không hạn chế số lượng tối ña.
Trong quá trình hoạt ñộng, CTCP ñược quyền phát hành chứng khoán ra công
chúng và các cổ ñông ñược quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình, vì vậy
số lượng cổ ñông của CTCP thường là rất ñông.
1.1.3. Các loại hình công ty cổ phần
- CTCP nội bộ: là CTCP chỉ phát hành cổ phiếu trong số những người sáng
lập ra công ty, những cán bộ công nhân viên trong công ty và các pháp nhân là
những ñơn vị trực thuộc những ñơn vị trong cùng tập ñoàn của ñơn vị sáng lập. Đây
là loại cổ phiếu ký danh không ñược chuyển nhượng hoặc chỉ ñược chuyển nhượng
theo một số ñiều kiện nhất ñịnh trong nội bộ công ty. Việc tăng vốn của công ty rất
hạn chế, chỉ ñược vay vốn từ các tổ chức tín dụng hoặc tích lũy từ trong nội bộ công
ty.

- CTCP ñại chúng: là CTCP có phát hành cổ phiếu rộng rãi trong công
chúng, ngoài những ñối tượng nội bộ ñã nêu trong CTCP nội bộ. Phần lớn những
CTCP mới thành lập ñã bắt ñầu như những CTCP nội bộ. Đến khi công ty ñã phát
triển, hội ñủ ñiều kiện họ có thể phát hành cổ phiếu rộng rãi ra công chúng, trở
thành một CTCP ñại chúng.
8
Khi một CTCP lần ñầu tiên phát hành cổ phiếu rộng rãi trong công chúng,
người ta gọi công ty ñó trở thành công cộng. Theo quy ñịnh của Luật chứng khoán
Việt Nam, công ty ñại chúng là CTCP thuộc một trong ba loại hình sau ñây:
• Công ty ñã thực hiện chào bán cổ phiếu ra công chúng.

• Công ty có cổ phiếu ñược niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán hoặc
Trung tâm giao dịch chứng khoán.
• Công ty có cổ phiếu ñược ít nhất 100 nhà ñầu tư sở hữu, không kể nhà
ñầu tư chứng khoán chuyên nghiệp và có vốn ñiều lệ ñã góp từ 10 tỷ
ñồng trở lên.
- CTCP ñại chúng niêm yết: Là loại hình CTCP ñại chúng mà chứng khoán
của công ty ñã ñược niêm yết vào danh sách các chứng khoán ñược phát hành và
mua bán tại Sở giao dịch chứng khoán. Thông thường ñó là những công ty có quy
mô lớn, có nhiều cổ ñông ñại chúng, hoạt ñộng kinh doanh có hiệu quả trong nhiều
năm liên tục. Khi ñã niêm yết chứng khoán tại Sở giao dịch chứng khoán, công ty
phải chịu sự giám sát chặt chẽ của cơ quan quản lý Nhà nước về thị trường chứng
khoán.
1.1.4. Vai trò của công ty cổ phần trong nền kinh tế
CTCP là hình thức kinh doanh phổ biến trong nền kinh tế thị trường, có vai trò
to lớn trong quá trình phát triển kinh tế:
- CTCP là một hình thức sản xuất kinh doanh có hiệu quả, góp phần thúc ñẩy
nền kinh tế nước ta hội nhập với nền kinh tế thế giới;
- CTCP góp phần nâng cao năng lực quản lý của các nhà kinh tế;
- CTCP tạo ra các công cụ ñể có thể huy ñộng vốn nhanh chóng với quy mô
lớn, hiệu quả cao, làm tăng khả năng áp dụng khoa học tiên tiến và sản xuất quy mô
lớn;
- CTCP tạo ra một cơ chế phân tán rủi ro.
1.2. Báo cáo tài chính các công ty cổ phần niêm yết
1.2.1. Mục ñích của BCTC
9
BCTC phản ánh theo một cấu trúc chặt chẽ tình hình tài chính, kết quả kinh
doanh của một doanh nghiệp. Mục ñích của BCTC là cung cấp các thông tin về tình
hình tài chính, tình hình kinh doanh và các luồng tiền của một doanh nghiệp, ñáp
ứng nhu cầu hữu ích cho số ñông những người sử dụng trong việc ñưa ra các quyết
ñịnh kinh tế. Để ñạt mục ñích này, BCTC phải cung cấp những thông tin của một

doanh nghiệp về:
- Tài sản;
- Nợ phải trả;
- Vốn chủ sở hữu;
- Doanh thu, thu nhập khác, chi phí, lãi và lỗ;
- Các luồng tiền.
Các thông tin này cùng với các thông tin trình bày trong Bản thuyết minh
BCTC giúp người sử dụng dự ñoán ñược các luồng tiền trong tương lai và ñặc biệt
là thời ñiểm và mức ñộ chắc chắn của việc tạo ra các luồng tiền và các khoản tương
ñương tiền.
1.2.2. Trách nhiệm lập và trình bày BCTC
Tất cả các doanh nghiệp thuộc các ngành, các thành phần kinh tế ñều phải lập
và trình bày báo cáo tài chính.
Giám ñốc (hoặc người ñứng ñầu) doanh nghiệp chịu trách nhiệm về lập và
trình bày báo cáo tài chính.
1.2.3. Hệ thống BCTC
Hệ thống BCTC của doanh nghiệp thường bao gồm: (1) Bảng cân ñối kế toán,
(2) Báo cáo kết quả hoạt ñộng kinh doanh, (3) Báo cáo thay ñổi trong vốn chủ sở
hữu, (4) Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, (5) Bản thuyết minh báo cáo tài chính.
Ở Việt Nam hiện tại báo cáo (3) nằm trong báo cáo (5) Thuyết minh các
BCTC. Tuy nhiên, theo thông lệ quốc tế nó ñược tách ra thành một báo cáo riêng
biệt.
* Bảng cân ñối kế toán
10
Bảng cân ñối kế toán là một báo cáo kế toán chủ yếu phản ánh tổng quát tình
hình tài sản của doanh nghiệp theo hai cách phân loại cấu thành vốn và nguồn hình
thành vốn hiện có của doanh nghiệp ở một thời ñiểm nhất ñịnh.
Ba ñặc ñiểm cơ bản của Bảng cân ñối kế toán:
- Các chỉ tiêu trên bảng cân ñối kế toán ñược biểu hiện giá trị (tiền) nên có thể
tổng hợp ñược toàn bộ tài sản hiện có của doanh nghiệp ñang tồn tại dưới các hình

thái (cả vật chất và tiền tệ, cả hữu hình và vô hình).
- Bảng cân ñối kế toán ñược chia thành hai phần theo hai cách phản ánh tài sản
là cấu thành tài sản và nguồn hình thành tài sản. Do vậy, số tổng cộng của hai phần
luôn bằng nhau.
- Bảng cân ñối kế toán phản ánh vốn và nguồn vốn tại một thời ñiểm. Thời
ñiểm ñó thường là ngày cuối cùng của kỳ hạch toán (tháng, quý, năm). Tuy vậy, so
sánh số liệu giữa hai thời ñiểm trên bảng cân ñối kế toán cũng có thể thấy ñược một
cách tổng quát sự biến ñộng của vốn và nguồn vốn trong kỳ kinh doanh của doanh
nghiệp.
Bảng cân ñối kế toán phải bao gồm các khoản mục chủ yếu sau ñây:
• Tiền và các khoản tương ñương tiền;
• Các khoản ñầu tư tài chính ngắn hạn;
• Các khoản phải thu thương mại và phải thu khác;
• Hàng tồn kho;
• Tài sản ngắn hạn khác;
• Tài sản cố ñịnh hữu hình;
• Tài sản cố ñịnh vô hình;
• Các khoản ñầu tư tài chính dài hạn;
• Chi phí xây dựng cơ bản dở dang;
• Tài sản dài hạn khác;
• Vay ngắn hạn;
• Các khoản phải trả thương mại và phải trả ngắn hạn khác;
• Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước;
11
• Các khoản vay dài hạn và nợ phải trả dài hạn khác;
• Các khoản dự phòng;
• Phần sở hữu của cổ ñông thiểu số;
• Vốn góp;
• Các khoản dự trữ;
• Lợi nhuận chưa phân phối.

* Báo cáo kết quả hoạt ñộng kinh doanh
Báo cáo kết quả hoạt ñộng kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh
tổng quát tình hình và kết quả hoạt ñộng kinh doanh cũng như tình hình thực hiện
trách nhiệm, nghĩa vụ của doanh nghiệp ñối với Nhà nước trong một kỳ kế toán.
Báo cáo kết quả hoạt ñộng kinh doanh phải bao gồm các khoản mục chủ yếu
sau ñây:
• Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ;
• Các khoản giảm trừ;
• Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ;
• Giá vốn hàng bán;
• Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ;
• Doanh thu hoạt ñộng tài chính; (Theo thông lệ Quốc tế, BCKQHĐKD
không bao gồm khoản mục này)
• Chi phí tài chính; (Theo thông lệ Quốc tế, BCKQHĐKD không bao gồm
khoản mục này)
• Chi phí bán hàng;
• Chi phí quản lý doanh nghiệp;
• Thu nhập khác;
• Chi phí khác;
• Phần sở hữu trong lãi hoặc lỗ của công ty liên kết và liên doanh ñược kế
toán theo phương pháp vốn chủ sở hữu (Trong Báo cáo kết quả hoạt
ñộng kinh doanh hợp nhất);
• Lợi nhuận từ hoạt ñộng kinh doanh;
• Thuế thu nhập doanh nghiệp;
• Lợi nhuận sau thuế;
12
• Phần sở hữu của cổ ñông thiểu số trong lãi hoặc lỗ sau thuế (Trong Báo
cáo kết quả hoạt ñộng kinh doanh hợp nhất);
• Lợi nhuận thuần trong kỳ.
* Báo cáo thay ñổi trong vốn chủ sở hữu

Báo cáo thay ñổi trong vốn chủ sở hữu trình bày sự thay ñổi của từng bộ phận
cấu thành vốn chủ sở hữu trong kỳ kế toán.
Theo thông lệ quốc tế (IAS 01, ñoạn 106), các khoản mục dưới ñây phải ñược
trình bày trên Báo cáo về sự thay ñổi vốn chủ sở hữu:
• Tổng thu nhập tổng hợp trong kỳ, trình bày riêng biệt tổng số tiền thuộc
về các chủ sở hữu của công ty mẹ và những lợi ích của cổ ñông thiểu
số;
• Đối với từng bộ phận cấu thành vốn chủ sở hữu, ảnh hưởng do việc áp
dụng nguyên tắc hồi tố hoặc trình bày lại theo nguyên tắc hồi tố ñược
ghi nhận phù hợp với chuẩn mực “Thay ñổi chính sách kế toán, ước
tính kế toán và các sai sót”;
• Đối với từng bộ phận cấu thành vốn chủ sở hữu, việc chỉnh hợp giữa
giá trị còn lại (giá trị ghi sổ) vào thời ñiểm ñầu kỳ và cuối kỳ, phải
ñược công bố riêng biệt những thay ñổi xuất phát từ: Khoản lãi hoặc lỗ,
từng khoản mục trong thu nhập tổng hợp khác, các giao dịch với các
chủ sở hữu của ñơn vị.
Ở Việt Nam, theo quy ñịnh của chuẩn mực kế toán số 21 “Trình bày báo cáo
tài chính”, các doanh nghiệp phải trình bày trong Bản thuyết minh báo cáo tài chính
những thông tin phản ánh sự thay ñổi nguồn vốn chủ sở hữu như sau:
• Lãi hoặc lỗ thuần của niên ñộ;
• Yếu tố thu nhập và chi phí, lãi hoặc lỗ ñược hạch toán trực tiếp vào nguồn
vốn chủ sở hữu theo quy ñịnh của các chuẩn mực kế toán khác và tổng số các
yếu tố này;
• Tác ñộng luỹ kế của những thay ñổi trong chính sách kế toán và những sửa
chữa sai sót cơ bản ñược ñề cập trong phần các phương pháp hạch toán quy
ñịnh trong Chuẩn mực “Lãi, lỗ thuần trong kỳ, các sai sót cơ bản và các thay
ñổi trong chính sách kế toán”;
13
• Các nghiệp vụ giao dịch về vốn với các chủ sở hữu và việc phân phối cổ tức,
lợi nhuận cho các chủ sở hữu;

• Số dư của khoản mục lãi, lỗ lũy kế vào thời ñiểm ñầu niên ñộ và cuối niên
ñộ, và những biến ñộng trong niên ñộ;
• Đối chiếu giữa giá trị ghi sổ của mỗi loại vốn góp, thặng dư vốn cổ phần, các
khoản dự trữ vào ñầu niên ñộ và cuối niên ñộ và trình bày riêng biệt từng sự
biến ñộng.
* Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo các dòng tiền vào (thu) và ra (chi) trong
một kỳ ñược chia thành ba loại hoạt ñộng: (1) Dòng tiền từ hoạt ñộng kinh doanh,
(2) Dòng tiền từ hoạt ñộng ñầu tư và (3) Dòng tiền từ các hoạt ñộng tài chính.
Dòng tiền từ hoạt ñộng kinh doanh:
Nội dung của phần này gồm các chỉ tiêu phản ánh việc hình thành các khoản
tiền và việc sử dụng chúng có liên quan trực tiếp ñến hoạt ñộng kinh doanh của
doanh nghiệp, ví dụ như tiền thu về bán sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, tiền thu từ các
khoản phải thu thương mại, các khoản tiền chi ñể trả cho người bán, trả cho công
nhân viên, nộp thuế, …
Dòng tiền từ hoạt ñộng ñầu tư:
Các hoạt ñộng ñầu tư ñược quan niệm khi lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ ñó là
việc ñầu tư tiền vào các ñơn vị khác, ñể mua sắm TSCĐ, … Do vậy, nội dung của
phần này gồm các chỉ tiêu liên quan ñến việc hình thành và sử dụng các khoản tiền
như tiền thu về do thu hồi các khoản tiền ñầu tư vào ñơn vị khác, tiền lãi thu ñược
từ hoạt ñộng ñầu tư, tiền thu về nhượng bán TSCĐ, các khoản tiền chi phí cho việc
mua sắm, xây dựng TSCĐ, các khoản tiền ñem ñầu tư vào ñơn vị khác, …
Dòng tiền từ các hoạt ñộng tài chính:
Phần này gồm các chỉ tiêu với nội dung ñã phản ánh các khoản tiền ñược tạo
ra và sử dụng vào hoạt ñộng tài chính của doanh nghiệp như khoản tiền thu vào do
ñi vay, do các chủ sở hữu góp vốn, thu lãi tiền gửi, các khoản tiền chi trả ñể trả nợ
tiền vay, ñể hoàn trả lại vốn góp cho các chủ sở hữu, …
* Bản thuyết minh báo cáo tài chính
14
Thuyết minh báo cáo tài chính nhằm mục ñích giải trình và bổ sung, thuyết

minh những thông tin về tình hình hoạt ñộng sản xuất kinh doanh, tình hình tài
chính của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo, mà chưa ñược trình bày ñầy ñủ, chi tiết
hết trong các báo cáo tài chính khác.
Bản thuyết minh báo cáo tài chính của một doanh nghiệp cần phải:
• Đưa ra các thông tin về cơ sở dùng ñể lập báo cáo tài chính và các
chính sách kế toán cụ thể ñược chọn và áp dụng ñối với các giao dịch
và các sự kiện quan trọng;
• Trình bày các thông tin theo quy ñịnh của các chuẩn mực kế toán mà
chưa ñược trình bày trong các báo cáo tài chính khác;
• Cung cấp thông tin bổ sung chưa ñược trình bày trong các báo cáo tài
chính khác, nhưng lại cần thiết cho việc trình bày trung thực và hợp lý.
1.2.4. Các ñặc ñiểm chất lượng của BCTC
Đặc ñiểm chất lượng của BCTC ñược thể hiện qua các yêu cầu và nguyên tắc
chung có liên quan ñến việc trình bày BCTC.
BCTC có 3 ñặc ñiểm chất lượng cơ bản là: (1) Tính dễ hiểu; (2) Tính ñáng tin
cậy; (3) Tính có thể so sánh ñược.
* Tính dễ hiểu
Thông tin trên BCTC phải dễ hiểu ñối với người sử dụng. Muốn vậy, thông tin
trên BCTC phải rõ ràng, minh bạch. Tính minh bạch của các BCTC ñược ñảm bảo
thông qua việc công bố ñầy ñủ và có thuyết minh rõ ràng về những thông tin hữu
ích, cần thiết cho việc ra quyết ñịnh kinh tế của ñối tượng sử dụng.
* Tính ñáng tin cậy
- Báo cáo tài chính phải trình bày một cách trung thực và hợp lý tình hình tài
chính, tình hình và kết quả kinh doanh và các luồng tiền của doanh nghiệp. Để ñảm
bảo yêu cầu trung thực và hợp lý, các báo cáo tài chính phải ñược lập và trình bày
trên cơ sở tuân thủ các chuẩn mực kế toán, chế ñộ kế toán và các quy ñịnh có liên
quan hiện hành của quốc gia.
15
Ở Việt Nam, các BCTC phải ñược lập và trình bày trên cơ sở tuân thủ Luật Kế
toán, hệ thống các chuẩn mực kế toán Việt Nam (VASs), chế ñộ kế toán và các quy

ñịnh có liên quan hiện hành của Việt Nam.
Trên thế giới, tất cả các công ty niêm yết ở các nước thành viên EU phải sử
dụng hệ thống chuẩn mực kế toán quốc tế (IASs) trong các BCTC hợp nhất từ năm
2005; rất nhiều quốc gia sử dụng hệ thống kế toán quốc tế như Singapore,
HongKong, Úc, Newzeland và Anh; các quốc gia Nhật Bản, Hàn Quốc và các nước
trong khu vực như Đài Loan, Malaysia, Thái Lan sử dụng hệ thống kế toán của
quốc gia ñã ñược cải tiến gần như không có sự khác biệt so với các quy ñịnh của
Chuẩn mực kế toán quốc tế; Thị trường chứng khoán Newyork (Mỹ) chấp nhận các
công ty sử dụng chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế, tuy nhiên có yêu cầu thêm
bảng ñiều hòa so với các nguyên tắc kế toán Mỹ ñược thừa nhận chung (US
GAAP).
- Các thông tin trên BCTC phải khách quan (trung lập, không bị thành kiến,
thiên vị).
- BCTC phải ñược lập trên cơ sở hoạt ñộng liên tục.
Khi lập và trình bày báo cáo tài chính, Giám ñốc (hoặc người ñứng ñầu) doanh
nghiệp cần phải ñánh giá về khả năng hoạt ñộng liên tục của doanh nghiệp. Báo cáo
tài chính phải ñược lập trên cơ sở giả ñịnh là doanh nghiệp ñang hoạt ñộng liên tục
và sẽ tiếp tục hoạt ñộng kinh doanh bình thường trong tương lai gần, trừ khi doanh
nghiệp có ý ñịnh cũng như buộc phải ngừng hoạt ñộng, hoặc phải thu hẹp ñáng kể
qui mô hoạt ñộng của mình. Khi ñánh giá, nếu Giám ñốc (hoặc người ñứng ñầu)
doanh nghiệp biết ñược có những ñiều không chắc chắn liên quan ñến các sự kiện
hoặc các ñiều kiện có thể gây ra sự nghi ngờ lớn về khả năng hoạt ñộng liên tục của
doanh nghiệp thì những ñiều không chắc chắn ñó cần ñược nêu rõ. Nếu báo cáo tài
chính không ñược lập trên cơ sở hoạt ñộng liên tục, thì sự kiện này cần ñược nêu rõ,
cùng với cơ sở dùng ñể lập báo cáo tài chính và lý do khiến cho doanh nghiệp
không ñược coi là ñang hoạt ñộng liên tục.
Để ñánh giá khả năng hoạt ñộng liên tục của doanh nghiệp, Giám ñốc (hoặc
người ñứng ñầu) doanh nghiệp cần phải xem xét ñến mọi thông tin có thể dự ñoán
ñược tối thiểu trong vòng 12 tháng tới kể từ ngày kết thúc niên ñộ kế toán.
- BCTC phải ñược lập trên cơ sở dồn tích.

16
Doanh nghiệp phải lập báo cáo tài chính theo cơ sở kế toán dồn tích, ngoại trừ
các thông tin liên quan ñến các luồng tiền.
Theo cơ sở kế toán dồn tích, các giao dịch và sự kiện ñược ghi nhận vào thời
ñiểm phát sinh, không căn cứ vào thời ñiểm thực thu, thực chi tiền và ñược ghi nhận
vào sổ kế toán và báo cáo tài chính của các kỳ kế toán liên quan. Các khoản chi phí
ñược ghi nhận vào Báo cáo kết quả hoạt ñộng kinh doanh theo nguyên tắc phù hợp
giữa doanh thu và chi phí. Tuy nhiên, việc áp dụng nguyên tắc phù hợp không cho
phép ghi nhận trên Bảng cân ñối kế toán những khoản mục không thỏa mãn ñịnh
nghĩa về tài sản hoặc nợ phải trả.
- BCTC phải ñược lập một cách nhất quán.
Việc trình bày và phân loại các khoản mục trong báo cáo tài chính phải nhất
quán từ niên ñộ này sang niên ñộ khác, trừ khi:
Có sự thay ñổi ñáng kể về bản chất các hoạt ñộng của doanh nghiệp hoặc khi
xem xét lại việc trình bày báo cáo tài chính cho thấy rằng cần phải thay ñổi ñể có
thể trình bày một cách hợp lý hơn các giao dịch và các sự kiện; hoặc
Một chuẩn mực kế toán khác yêu cầu có sự thay ñổi trong việc trình bày.
Doanh nghiệp có thể trình bày báo cáo tài chính theo một cách khác khi mua
sắm hoặc thanh lý lớn các tài sản, hoặc khi xem xét lại cách trình bày báo cáo tài
chính. Việc thay ñổi cách trình bày báo cáo tài chính chỉ ñược thực hiện khi cấu trúc
trình bày mới sẽ ñược duy trì lâu dài trong tương lai hoặc nếu lợi ích của cách trình
bày mới ñược xác ñịnh rõ ràng. Khi có thay ñổi, thì doanh nghiệp phải phân loại lại
các thông tin mang tính so sánh cho phù hợp với các quy ñịnh và phải giải trình lý
do và ảnh hưởng của sự thay ñổi ñó trong phần thuyết minh báo cáo tài chính.
- BCTC phải tuân thủ nguyên tắc trọng yếu và tập hợp
Từng khoản mục trọng yếu phải ñược trình bày riêng biệt trong báo cáo tài
chính. Các khoản mục không trọng yếu thì không phải trình bày riêng rẽ mà ñược
tập hợp vào những khoản mục có cùng tính chất hoặc chức năng.
Khi trình bày báo cáo tài chính, một thông tin ñược coi là trọng yếu nếu không
trình bày hoặc trình bày thiếu chính xác của thông tin ñó có thể làm sai lệch ñáng kể

báo cáo tài chính, làm ảnh hưởng ñến quyết ñịnh kinh tế của người sử dụng báo cáo
tài chính. Tính trọng yếu phụ thuộc vào quy mô và tính chất của các khoản mục
17
ñược ñánh giá trong các tình huống cụ thể nếu các khoản mục này không ñược trình
bày riêng biệt. Để xác ñịnh một khoản mục hay một tập hợp các khoản mục là trọng
yếu phải ñánh giá tính chất và quy mô của chúng. Tuỳ theo các tình huống cụ thể,
tính chất hoặc quy mô của từng khoản mục có thể là nhân tố quyết ñịnh tính trọng
yếu. Ví dụ, các tài sản riêng lẻ có cùng tính chất và chức năng ñược tập hợp vào
một khoản mục, kể cả khi giá trị của khoản mục là rất lớn. Tuy nhiên, các khoản
mục quan trọng có tính chất hoặc chức năng khác nhau phải ñược trình bày một
cách riêng rẽ.
Nếu một khoản mục không mang tính trọng yếu, thì nó ñược tập hợp với các
khoản ñầu mục khác có cùng tính chất hoặc chức năng trong báo cáo tài chính hoặc
trình bày trong phần thuyết minh báo cáo tài chính. Tuy nhiên, có những khoản mục
không ñược coi là trọng yếu ñể có thể ñược trình bày riêng biệt trên báo cáo tài
chính, nhưng lại ñược coi là trọng yếu ñể phải trình bày riêng biệt trong phần thuyết
minh báo cáo tài chính.
Theo nguyên tắc trọng yếu, doanh nghiệp không nhất thiết phải tuân thủ các
quy ñịnh về trình bày báo cáo tài chính của các chuẩn mực kế toán cụ thể nếu các
thông tin ñó không có tính trọng yếu.
- BCTC phải tuân thủ nguyên tắc bù trừ:
Bù trừ tài sản và nợ phải trả:
Khi ghi nhận các giao dịch kinh tế và các sự kiện ñể lập và trình bày báo cáo
tài chính không ñược bù trừ tài sản và nợ phải trả, mà phải trình bày riêng biệt tất cả
các khoản mục tài sản và công nợ, thu nhập và chi phí trên báo cáo tài chính.
- BCTC phải tuân thủ nguyên tắc thận trọng: Những ñiều không chắc chắn
phải ñược ghi nhận qua việc trình bày chi tiết ở bản thuyết minh và thông qua việc
áp dụng nguyên tắc thận trọng.
- BCTC phải tuân thủ nguyên tắc ñầy ñủ: Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát
sinh liên quan ñến kỳ kế toán phải ñược ghi chép và báo cáo ñầy ñủ, không bị bỏ

sót.
* Tính có thể so sánh
18
BCTC phải trình bày những thông tin có thể so sánh ñược tương ứng với kỳ
trước cho tất cả các số liệu trình bày trên BCTC kỳ hiện hành. Các khoản mục ñược
trình bày và ñược phân loại trên BCTC phải nhất quán qua các kỳ kế toán.
Theo nguyên tắc có thể so sánh giữa các kỳ kế toán, trong các báo cáo tài
chính như: Bảng cân ñối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt ñộng kinh doanh, Báo cáo
lưu chuyển tiền tệ phải trình bày các số liệu ñể so sánh, cụ thể:
- Đối với Bảng cân ñối kế toán:
+ Bảng cân ñối kế toán năm phải trình bày số liệu so sánh theo từng chỉ tiêu
tương ứng ñược lập vào cuối kỳ kế toán năm trước gần nhất (Số ñầu năm);
+ Bảng cân ñối kế toán quý phải trình bày số liệu so sánh từng chỉ tiêu tương
ứng ñược lập vào cuối kỳ kế toán năm trước gần nhất (Số ñầu năm).
- Đối với Báo cáo kết quả hoạt ñộng kinh doanh:
+ Báo cáo kết quả hoạt ñộng kinh doanh năm phải trình bày số liệu so sánh
theo từng chỉ tiêu tương ứng ñược lập cho kỳ kế toán năm trước gần nhất (Năm
trước);
+ Báo cáo kết quả hoạt ñộng kinh doanh lập theo kỳ kế toán quý phải trình bày
số liệu của quý báo cáo và số lũy kế từ ñầu năm ñến ngày lập báo cáo tài chính quý
và có thể có số liệu so sánh theo từng chỉ tiêu của Báo cáo kết quả hoạt ñộng kinh
doanh quý cùng kỳ năm trước (Quý này năm trước).
- Đối với Báo cáo lưu chuyển tiền tệ:
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ năm phải trình bày số liệu so sánh theo từng chỉ
tiêu tương ứng ñược lập cho kỳ kế toán năm trước gần nhất (Năm trước);
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ quý phải trình bày số lũy kế từ ñầu năm ñến ngày
lập báo cáo tài chính quý và có thể có số liệu so sánh theo từng chỉ tiêu của báo cáo
lưu chuyển tiền tệ quý cùng kỳ năm trước (Quý này năm trước).
Để bảo ñảm nguyên tắc so sánh, số liệu “Năm trước” trong Báo cáo kết quả
hoạt ñộng kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và Bản thuyết minh báo cáo tài

chính phải ñược ñiều chỉnh lại số liệu trong các trường hợp:
- Năm báo cáo áp dụng chính sách kế toán khác với năm trước;
- Năm báo cáo phân loại chỉ tiêu báo cáo khác với năm trước;
19
- Kỳ kế toán “Năm báo cáo” dài hoặc ngắn hơn kỳ kế toán năm trước.
Ngoài ra, trong Bản thuyết minh báo cáo tài chính còn phải trình bày rõ lý do
của sự thay ñổi trên ñể người sử dụng hiểu rõ ñược báo cáo tài chính.
1.2.5. Kết cấu và nội dung chủ yếu của báo cáo tài chính
Những thông tin chung về doanh nghiệp
Trong báo cáo tài chính, doanh nghiệp phải trình bày các thông tin sau ñây:
a) Tên và ñịa chỉ của doanh nghiệp báo cáo;
b) Nêu rõ báo cáo tài chính này là báo cáo tài chính riêng của doanh nghiệp
hay báo cáo tài chính hợp nhất của tập ñoàn;
c) Kỳ báo cáo;
d) Ngày lập báo cáo tài chính;
ñ) Đơn vị tiền tệ dùng ñể lập báo cáo tài chính.
1.2.6. Kỳ báo cáo
- Báo cáo tài chính của tất cả các loại hình doanh nghiệp phải ñược lập cho
từng kỳ kế toán năm. Riêng ñối với các công ty cổ phần niêm yết, ngoài báo cáo tài
chính năm còn phải lập báo cáo tài chính bán niên và báo cáo tài chính quý.
- Các doanh nghiệp phải lập báo cáo tài chính theo kỳ kế toán năm là năm
dương lịch hoặc kỳ kế toán năm là 12 tháng tròn sau khi thông báo cho cơ quan
thuế. Trường hợp ñặc biệt, doanh nghiệp ñược phép thay ñổi ngày kết thúc kỳ kế
toán năm dẫn ñến việc lập báo cáo tài chính cho một niên ñộ kế toán có thể dài hơn
hoặc ngắn hơn một năm dương lịch nhưng không ñược vượt quá 15 tháng. Trường
hợp này doanh nghiệp phải nêu rõ trong phần “VII - Những thông tin khác” của Bản
thuyết minh báo cáo tài chính:
+ Lý do phải thay ñổi ngày kết thúc kỳ kế toán năm;
+ Các thông tin so sánh: “Số ñầu năm”, “Năm trước” nhằm ñể so sánh ñược
trình bày trong Bảng cân ñối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt ñộng kinh doanh, Báo

cáo lưu chuyển tiền tệ và Bản thuyết minh Báo cáo tài chính có liên quan, trong
trường hợp này phải ñược ñiều chỉnh cho phù hợp với kỳ báo cáo của niên ñộ báo
20
cáo thì mới có giá trị so sánh. Nếu không thể ñiều chỉnh số liệu năm trước thì không
thể so sánh với số liệu của niên ñộ báo cáo.
1.2.7. Vai trò của BCTC trên TTCK
Để bảo vệ quyền lợi và ñưa ra quyết ñịnh ñầu tư ñúng ñắn cho nhà ñầu tư, thì
thông tin tài chính thể hiện qua các BCTC là rất quan trọng và cần thiết.
- BCTC giúp các ñối tượng sử dụng thông tin có thể nghiên cứu ñánh giá một
cách tổng quát tình hình và kết quả hoạt ñộng kinh tế, trình ñộ sử dụng vốn và
những triển vọng kinh tế tài chính của doanh nghiệp.
- BCTC cung cấp thông tin giúp doanh nghiệp kiểm tra, phân tích và ñánh giá
tình hình thực hiện kế hoạch, dự toán chi phí sản xuất, giá vốn, doanh thu sản phẩm
vật tư hàng hóa ñã tiêu thụ, tình hình chi phí, thu nhập của hoạt ñộng khác và kết
quả của doanh nghiệp sau một kỳ kế toán, qua ñó ñánh giá xu hướng phát triển của
doanh nghiệp qua các kỳ khác nhau.
- BCTC cung cấp thông tin giúp các cơ quan chức năng biết ñược chế ñộ kế
toán áp dụng tại doanh nghiệp, từ ñó kiểm tra việc chấp hành các quy ñịnh, chế ñộ,
phương pháp kế toán mà doanh nghiệp ñã ñăng ký áp dụng, cũng như những kiến
nghị, ñề xuất của doanh nghiệp; ñồng thời kiểm tra tình hình thực hiện trách nhiệm,
nghĩa vụ của doanh nghiệp ñối với Nhà nước về các khoản thuế và các khoản phải
nộp khác.
21
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Tổng kết chương 1, luận văn ñã ñi sâu nghiên cứu những vấn ñề lý luận về
Công ty cổ phần và báo cáo tài chính của các công ty cổ phần niêm yết. Từ ñó làm
cơ sở và tiền ñề cho việc phân tích và ñánh giá thực trạng trong công tác lập và
công khai báo cáo tài chính của các công ty cổ phần niêm yết trên Sở Giao dịch
chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh trong chương tiếp theo.
22

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG VIỆC TRÌNH BÀY VÀ CÔNG BỐ BCTC
CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN HOSE

2.1. Tổng quan về các công ty niêm yết trên HOSE
2.1.1. Số lượng công ty niêm yết thời gian qua
SGDCK TP. Hồ Chí Minh, tiền thân là Trung tâm Giao dịch Chứng khoán TP.
Hồ Chí Minh (khai trương ñi vào vận hành và thực hiện phiên giao dịch ñầu tiên
vào ngày 28/07/2000 với 02 loại cổ phiếu niêm yết), ñược chuyển ñổi theo Quyết
ñịnh 599/QĐ-TTg ngày 11/05/2007 của Thủ tướng Chính phủ. Ngày 08/08/2007,
HOSE ñã chính thức ñược khai trương. Tính ñến ngày 31/12/2010, toàn thị trường
có 284 công ty niêm yết và ñến cuối quý 01/2012 con số này ñã lên tới 307 công ty.
Bảng 2.1: Bảng thống kê số lượng công ty niêm yết trên HOSE

Số lượng công ty niêm yết trên HOSE
Tính ñến
cuối năm
2010
Tính ñến
cuối quý
1/2011
Tính ñến
cuối quý
2/2011
Tính ñến
cuối quý
3/2011
Tính ñến
cuối năm

2011
Tính ñến
cuối quý
1/2011
284 292 297 307 303 307
Xem Phụ lục 2.1: Danh sách các công ty niêm yết trên HOSE

2.1.2. Điều kiện niêm yết trên HOSE
Các công ty niêm yết trên HOSE phải ñáp ứng các ñiều kiện ñược quy ñịnh tại
Nghị ñịnh số 14/2007/NĐ-CP ngày 19/01/2007 của Chính phủ quy ñịnh chi tiết thi
hành một số ñiều của Luật Chứng khoán và Nghị ñịnh số 84/2010/NĐ-CP ngày
02/08/2010 sửa ñổi, bổ sung một số ñiều của Nghị ñịnh 14/2007/NĐ-CP, cụ thể như
sau:
Điều kiện niêm yết cổ phiếu:
23
- Là CTCP có vốn ñiều lệ ñã góp tại thời ñiểm ñăng ký niêm yết từ 80 tỷ ñồng
Việt Nam trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán. Căn cứ vào tình hình phát triển
thị trường, mức vốn có thể ñược BTC ñiều chỉnh tăng hoặc giảm trong phạm vi tối
ña 30% sau khi xin ý kiến Thủ tướng Chính phủ;
- Hoạt ñộng kinh doanh hai năm liền trước năm ñăng ký niêm yết phải có lãi
và không có lỗ lũy kế tính ñến năm ñăng ký niêm yết;
- Không có các khoản nợ quá hạn chưa ñược dự phòng theo quy ñịnh của pháp
luật; công khai mọi khoản nợ ñối với công ty của thành viên HĐQT, Ban kiểm soát,
Giám ñốc hoặc Tổng Giám ñốc, Phó Giám ñốc hoặc Phó Tổng Giám ñốc, Kế toán
trưởng, cổ ñông lớn và những người có liên quan;
- Tối thiểu 20% CP có quyền biểu quyết của công ty do ít nhất 100 cổ ñông
không phải là nhà ñầu tư chứng khoán chuyên nghiệp và không phải là cổ ñông lớn
nắm giữ, trừ trường hợp DNNN chuyển ñổi thành CTCP theo quy ñịnh của Thủ
tướng Chính phủ;


- Cổ ñông là thành viên HĐQT, Ban kiểm soát, Giám ñốc hoặc Tổng Giám
ñốc, Phó Giám ñốc hoặc Phó Tổng Giám ñốc và Kế toán trưởng của công ty phải
cam kết nắm giữ 100% số CP do mình sở hữu trong thời gian 6 tháng kể từ ngày
niêm yết và 50% số CP này trong thời gian 6 tháng tiếp theo, không tính số CP
thuộc sở hữu Nhà nước do các cá nhân trên ñại diện nắm giữ;
- Có hồ sơ ñăng ký niêm yết CP hợp lệ theo quy ñịnh tại khoản 2 Điều 10
Nghị ñịnh 14/2007/NĐ-CP.
- BTC quy ñịnh ñiều kiện niêm yết CP của CTCP hình thành sau quá trình hợp
nhất, sáp nhập DN;
Điều kiện niêm yết trái phiếu:
- Là CTCP, công ty trách nhiệm hữu hạn, DNNN có vốn ñiều lệ ñã góp tại
thời ñiểm ñăng ký niêm yết từ 80 tỷ ñồng Việt Nam trở lên tính theo giá trị ghi trên
sổ kế toán;
- Hoạt ñộng kinh doanh của hai năm liền trước năm ñăng ký niêm yết phải có
lãi, không có các khoản nợ phải trả quá hạn trên một năm và hoàn thành các nghĩa
vụ tài chính với Nhà nước;
- Có ít nhất 100 người sở hữu trái phiếu cùng một ñợt phát hành;

×