Tải bản đầy đủ (.doc) (141 trang)

Luận văn thạc sỹ: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TỔ CHỨC HỆ THỐNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ở CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 141 trang )

1

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn này là công trình nghiên cứu
khoa học độc lập của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn
là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
Tác giả luận văn

TRẦN THỊ PHƯƠNG THÚY


2

MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA

LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................................1
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TỔ CHỨC HỆ THỐNG
BÁO CÁO TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP.....................................3
1.1

LÝ LUẬN CHUNG VỀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP

1.2.1.
1.2.2.
1.2.3.


...............................................................................................................3
Khái niệm, ý nghĩa của Báo cáo Tài chính............................................3
Mục đích, vai trò của Báo cáo Tài chính...............................................4
Các nguyên tắc, yêu cầu khi lập và trình bày Báo cáo Tài chính..........7
LÝ LUẬN CHUNG VỀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH HỢP NHẤT............13
Khái niệm, ý nghĩa của Báo cáo tài chính hợp nhất............................13
Phương pháp lập báo cáo tài chính hợp nhất.......................................16
Nguyên tắc lập và trình bày Báo cáo tài chính hợp nhất.....................16

1.3

VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TỔ CHỨC HỆ THỐNG BÁO CÁO TÀI

1.1.1
1.1.2
1.1.3
1.2

CHÍNH TRONG DOANH NGHIỆP....................................................19

1.3.1 Vấn đề cơ bản tổ chức hệ thống BCTC riêng......................................19
1.3.2 Vấn đề cơ bản về tổ chức hệ thống Báo cáo Tài chính hợp nhất.........27
1.4

NỘI DUNG CƠ BẢN VỀ PHƯƠNG PHÁP LẬP VÀ TRÌNH BÀY
BCTCHN THEO CHUẨN MỰC KẾ TOÁN QUỐC TẾ VÀ BÀI
HỌC ĐỐI VỚI VIỆT NAM.................................................................34

1.4.1 Nội dung cơ bản về phương pháp lập và trình bày BCTCHN theo
chuẩn mực kế toán quốc tế..................................................................34

1.4.2 So sánh chuẩn mực kế toán quốc tế IAS 27 và chuẩn mực kế toán
Việt Nam VAS 25................................................................................35
1.4.3 Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam về hợp nhất BCTC......................37


3

Chương 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HỆ THỐNG BÁO CÁO TÀI
CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 3 –
VINACONEX 3..................................................................................41
2.1

TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 3 –
VINACONEX 3....................................................................................41

2.1.1 Quá trình hình thành, chức năng, nhiệm vụ của Công ty CP Xây
dựng Số 3.............................................................................................41
2.1.2 Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty Cổ phần Xây dựng số 3.............44
2.1.3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty....................................50
2.2

THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC TỔ CHỨC HỆ THỐNG BÁO
CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CP XÂY DỰNG SỐ 3...................52

2.2.1 Hệ thống Báo cáo Tài chính riêng.......................................................52
2.2.2 Hệ thống Báo cáo Tài chính Tổng hợp................................................67
2.2.3 Hệ thống Báo cáo Tài chính Hợp nhất.................................................69
2.3

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TỔ CHỨC HỆ THỐNG

BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 3

.............................................................................................................77
2.3.1 Những ưu điểm....................................................................................77
2.3.2 Những nhược điểm..............................................................................80
Chương 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TỔ CHỨC HỆ
THỐNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
XÂY DỰNG SỐ 3..............................................................................84
3.1

YÊU CẦU VÀ NGUYÊN TẮC HOÀN THIỆN TỔ CHỨC HỆ
THỐNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH........................................................84

3.1.1 Sự cần thiết phải hoàn thiện tổ chức hệ thống Báo cáo Tài chính tại
Công ty Cổ phần Xây dựng số 3.........................................................84
3.1.2 Yêu cầu và nguyên tắc hoàn thiện Công tác tổ chức hệ thống Báo
cáo Tài chính........................................................................................85
3.2

CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
TỔ CHỨC HỆ THỐNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ở CÔNG TY CỔ
PHẦN XÂY DỰNG SỐ 3.....................................................................90


4

3.2.1 Hoàn thiện cơ sở pháp lý hiện hành về những vấn đề liên quan đến
tổ chức lập và trình bày Báo cáo Tài chính.........................................90
3.2.2 Những nội dung cần hoàn thiện trong Công tác tổ chức hệ thống
Báo cáo Tài chính tại Công ty Cổ phần Xây dựng số 3.......................98

3.3
ĐIỀU KIỆN ĐỂ THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP..............................120
3.3.1 Về phía Nhà nước và các cơ quan chức năng có liên quan...............120
3.3.2 Về phía Công ty Cổ phần Xây dựng số 3- VINACONEX 3.............123
KẾT LUẬN..................................................................................................125
NHẬN XÉT CỦA CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


5

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
01. BCTC

Báo cáo Tài chính

02. BCTCHN

Báo

cáo Tài chính hợp nhất
03. CĐKT

Bảng cân đối kế toán

04. KQHĐKD

Kết quả hoạt động kinh doanh


05. IAS

Chuẩn mực kế toán quốc tế

06. VAS

Chuẩn mực kế toán Việt Nam

07. SXKD

Sản xuất kinh doanh

08. XDCB

Xây dựng cơ bản

09. TK

Tài khoản

10. BCLCTT

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ


6

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Sơ đồ 2.1:


Sơ đồ tổ chức Công ty cổ phần xây dựng số 3 - Vinaconex 3. . .44

Sơ đồ 2.2:

Sơ đồ cơ cấu bộ máy quản lý của Cụng ty cổ phần xõy dựng số 3.45

Sơ đồ 2.3:

Tổ chức bộ máy kế toán.............................................................51


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Xuất phát từ vai trò của Báo cáo Tài chính đối với doanh nghiệp.
Báo cáo Tài chính luôn giữ một vai trò rất quan trọng trong doanh
nghiệp. Mọi thực trạng tài chính, kết quả kinh doanh, hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp đều được phản ánh trên hệ thống, hay nói cách khác nó là
đại diện cho hiện thực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, do đó mọi đối
tượng quan tâm đến doanh nghiệp đều tìm hiểu doanh nghiệp trước hết thông
qua hệ thống Báo cáo Tài chính. Nó có ý nghĩa to lớn không chỉ với cơ quan,
đơn vị cá nhân bên ngoài doanh nghiệp mà nó còn có ý nghĩa to lớn trong
việc điều hành, chỉ đạo hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Xuất phát từ cơ sở lý luận khoa học về tổ chức hệ thống Báo cáo Tài
chính trong doanh nghiệp, đặc biệt là ở các công ty cổ phần hoạt động theo
mô hình Công ty mẹ – Công ty con đối với việc cung cấp thông tin Báo cáo
Tài chính cho các đối tượng sử dụng thông tin nhằm ra quyết định hiệu quả
nhất. Xuất phát từ mối quan hệ tất yếu giữa các chuẩn mực kế toán về mối
quan hệ tất yếu giữa các Chuẩn mực kế toán về Báo cáo Tài chính với tổ chức

hệ thống Báo cáo Tài chính tại Công ty Cổ phần.
Xuất phát từ cơ sở thực tiễn tổ chức thống Báo cáo Tài chính của Công ty Cổ
phần Xây dựng số 3 – VINACONEX 3 hiện nay đang còn nhiều hạn chế và bất cập.
2. Mục đích của đề tài nghiên cứu
Hệ thống chuẩn mực kế toán và luật kế toán ban hành quy định bắt buộc
với nội dung và hình thức trình bày của Báo cáo Tài chính. Chính vì vậy mục
đích nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu hệ thống Báo cáo Tài chính của
Công ty Cổ phần Xây dựng số 3 đã đáp ứng đủ các yêu cầu của chuẩn mực
chưa.
Nghiên cứu thực trạng công tác tổ chức hệ thống Báo cáo Tài chính tại


2

Công ty Cổ phần Xây dựng số 3 và đề xuất các phương hướng và giải pháp
thực hiện với Công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu: Hệ thống Báo cáo Tài chính riêng và Báo cáo Tài
chính hợp nhất của Công ty Cổ phần Xây dựng số 3.
Phạm vi nghiên cứu: Nguồn số liệu và thông tin sử dụng trong luận văn
được lấy từ Công ty Cổ phần Xây dựng số 3.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện nghiên cứu đề tài, tác giả đã kết hợp nghiên cứu lý luận với
khảo sát thực tế tại Công ty cổ phần Xây dựng số 3. Đồng thời sử dụng tổng
hợp các phương pháp như phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử
kết hợp với các phương pháp phân tích và tổng hợp, hệ thống hóa, phương
pháp quy nạp, suy luận và diễn giải... Từ đó đưa ra quan điểm giải pháp để đạt
được mục tiêu đề ra của đề tài.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Luận văn góp phần làm sáng tỏ những lý luận cơ bản về tổ chức hệ thống

Báo cáo Tài chính tại công ty cổ phần.
Luận văn góp phần hoàn thiện công tác tổ chức hệ thống Báo cáo Tài
chính của VINACONEX3, từ đó đóng góp cho sự phát triển của Công ty trên
cơ sở minh bạch hóa thông tin Báo cáo Tài chính.
6. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, tài liệu tham khảo, luận văn được
kết cấu thành 3 chương:
Chương 1:

Những vấn đề chung về tổ chức hệ thống Báo cáo Tài
chính doanh nghiệp.

Chương 2:

Thực trạng công tác tổ chức hệ thống Báo cáo Tài chính tại
Công ty Cổ phần Xây dựng số 3 – VINACONEX 3.

Chương 3:

Giải pháp hoàn thiện công tác tổ chức hệ thống Báo


3

cáo Tài chính tại Công ty cổ phần Xây dựng số 3 –
VINACONEX 3.


4


Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TỔ CHỨC HỆ THỐNG BÁO
CÁO TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1.1 Khái niệm, ý nghĩa của Báo cáo Tài chính
Báo cáo Tài chính là phương pháp tổng hợp số liệu từ các sổ kế toán theo
các chỉ tiêu kinh tế tài chính tổng hợp, phản ánh có hệ thống tình hình tài sản,
nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp, tình hình và hiệu quả sản xuất
kinh doanh, tình hình lưu chuyển tiền tệ và tình hình quản lý, sử dụng vốn …
của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định vào một hệ thống mẫu biểu quy
định thống nhất.
Hệ thống BCTC được áp dụng cho tất cả các loại hình doanh nghiệp
thuộc các ngành và các thành phần kinh tế. Hệ thống BCTC bao gồm:
● Báo cáo tài chính năm
Báo cáo tài chính năm bao gồm:
-

Bảng cân đối kế toán

Mẫu số B01 - DN

-

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

Mẫu số B02 - DN

-

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ


Mẫu số B03 - DN

-

Thuyết minh Báo cáo Tài chính

Mẫu số B09 – DN

BCTC bao gồm một hệ thống số liệu kinh tế tài chính được tổng hợp,
được rút ra từ các sổ kế toán tổng hợp, các sổ kế toán chi tiết và những thuyết
minh cần thiết bằng văn bản về những số liệu đó. BCTC là phương pháp quan
trọng để chuyển tải thông tin kế toán tài chính đến người ra quyết định, đó là
những thông tin công khai về sản nghiệp, kết quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp… phục vụ cho các đối tượng bên trong và bên ngoài doanh
nghiệp. Điều này khác biêt với các báo cáo kế toán nội bộ chỉ cung cấp thông


5

tin kế toán phục vụ cho yêu cầu quản lý nội bộ của doanh nghiệp.
● Báo cáo tài chính giữa niên độ
BCTC giữa niên độ bao gồm báo cáo tài chính giữa niên độ dạng đầy
đủ và báo cáo tài chính giữa niên độ dạng tóm lược
-

Báo cáo tài chính giữa niên độ dạng đầy đủ bao gồm

Bảng cân đối kế toán giữa niên độ ( dạng đầy đủ )
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giữa niên độ ( dạng đầy đủ )

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ giữa niên độ ( dạng đầy đủ )
Bản thuyết minh Báo cáo Tài chính chọn lọc
-

Báo cáo tài chính giữa niên độ dạng tóm lược, gồm

Bảng cân đối kế toán giữa niên độ ( dạng tóm lược )
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giữa niên độ ( dạng tóm lược )
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ giữa niên độ ( dạng tóm lược )
Bản thuyết minh Báo cáo Tài chính chọn lọc
BCTC giữa niên độ nhằm cập nhật các thông tin đã trình bày trong bộ
BCTC năm gần nhất. BCTC giữa niên độ tập trung trình bày vào các sự kiện,
các hoạt động mới và không lặp lại các thông tin đã được công bố trước đó.
1.1.2 Mục đích, vai trò của Báo cáo Tài chính
1.1.2.1 Mục đích của Báo cáo Tài chính
BCTC dùng để cung cấp thông tin về tình hình tài chính, tình hình kinh
doanh và các luồng tiền của một doanh nghiệp, đáp ứng yêu cầu quản lý của
chủ doanh nghiệp, cơ quan Nhà nước và nhu cầu hữu ích của những người sử
dụng trong việc đem ra các quyết định kinh tế. BCTC phải cung cấp những
thông tin của một doanh nghiệp về:
-

Tài sản

-

Nợ phải trả và vốn chủ sở hữu

-


Doanh thu, thu nhập khác, chi phí kinh doanh và chi phí khác


6

-

Lãi, lỗ và phân chia kết quả kinh doanh

-

Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước

-

Tài sản khác có liên quan đến đơn vị kế toán

-

Các luồng tiền

Ngoài các thông tin này, doanh nghiệp còn phải cung cấp các thông tin
khác trong “ bản thuyết minh Báo cáo Tài chính ”nhằm giải trình thêm về các
chỉ tiêu đã phản ánh trên các BCTC tổng hợp và các chính sách kế toán đã áp
dụng để ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, lập và trình bày BCTC.
1.1.2.2 Vai trò của Báo cáo Tài chính
- Cung cấp thông tin về tình hình tài chính của doanh nghiệp:
Tình hình tài chính của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của các nguồn lực
kinh tế do doanh nghiệp kiểm soát của cơ cấu tài chính, khả năng thanh toán và
khả năng tương thích của môi trường kinh doanh. Nhờ có thông tin về các nguồn

lực kinh tế do doanh nghiệp kiểm soát và năng lực của doanh nghiệp trong quá
khứ đã tác động đến nguồn lực kinh tế này mà có thể dự toán năng lực của
doanh nghiệp có thể tạo ra khoản tiền và tương đương tiền trong tương lai.
Thông tin về cơ cấu tài chính có tác dụng lớn để dự đoán nhu cầu đi
vay, phương thức phân phối lợi nhuận, tiền luân chuyển … và cũng là
những thông tin cần thiết để dự đoán khả năng huy động các nguồn lực tài
chính của doanh nghiệp.
- Cung cấp thông tin về tình hình doanh nghiệp
Trên các BCTC trình bày những thông tin về tình hình kinh doanh của
doanh nghiệp, đặc biệt là thông tin về tính sinh lợi, thông tin về tình hình biến
động của SXKD sẽ giúp đối tượng sử dụng đánh giá những thay đổi tiềm tàng
của các nguồn lực tài chính mà doanh nghiệp có thể kiểm soát trong tương lai,
để dự đoán khả năng tạo ra các nguồn tiền cho doanh nghiệp trên cơ sở hiện
có và việc đánh giá hiệu quả các nguồn lực bổ sung mà doanh nghiệp có thể


7

sử dụng.
- Cung cấp thông tin về sự biến động về tình hình tài chính của
doanh nghiệp
Trong các BCTC, các chỉ tiêu báo cáo là tình hình tài sản, nguồn vốn,
tình hình kết quả hoạt động SXKD, tình hình lưu chuyển tiền tệ của doanh
nghiệp tạo một thời điểm hoặc của một thời kỳ, tuy nhiên các chỉ tiêu vẫn cho
phép người sử dụng thông tin đánh giá được tình hình biến động tài chính của
doanh nghiệp qua một thời kỳ , vì vậy các thông tin trên BCTC rất hữu ích
trong việc đánh giá các hoạt động của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo.
Ta thấy thông tin trong các BCTC có vai trò quan trọng trong công tác
quản lý, cung cấp thông tin cho các đối tượng để ra các quyết định kinh tế
phù hợp và kịp thời. Có thể nói vai trò cụ thể đối với từng đối tượng nhận

thông tin:
+ Đối với các nhà quản lý doanh nghiệp
Thông tin trong các BCTC cung cấp cho họ tổng hợp về tình hình tài sản,
tình hình nguồn vốn, tình hình và kết quả kinh doanh sau một kỳ hoạt động ,
tình hình lưu chuyển tiền tệ, tình hình quản lý và sử dụng vốn … để có thể
đánh giá được tình hình kinh doanh , thực trạng tài chính của doanh nghiệp từ
đó các nhà quản trị doanh nghiệp có thể đề ra được các giải pháp, các quyết
định quản lý kịp thời, phù hợp với sự phát triển của doanh nghiệp .
+ Đối với các cơ quản lý chức năng của Nhà nước:
Thông tin trong các BCTC cung cấp cho các cơ quan quản lý chức năng
để trên cơ sở chức năng nhiệm vụ , quyền hạn của mình mà từng cơ quan
kiểm tra, giám sát hoạt động SXKD của doanh nghiệp, kiểm tra tình hình thực
hiện chính sách chế độ về quản lý kinh tề – tài chính của doanh nghiệp:
Cơ quan thuế: Kiểm tra tình hình thực hiện và chấp hành các luật thuế
của doanh nghiệp, xác định chính xác số thuế phải nộp, số thuế đã nộp, số thuế


8

được khấu trừ, được miễn giảm… cũng như quyết toán thuế của doanh nghiệp.
Cơ quan tài chính: Kiểm tra đánh giá tình hình sử dụng vốn của doanh
nghiệp ( đối với doanh nghiệp Nhà nước ) có hiệu quả hay không ? Xác định
mức doanh thu trên vốn ( nếu có ) hay cần có kế hoạch bổ sung vốn cho
doanh nghiệp … kiểm tra việc chấp hành các chính sách quản lý tài chính nói
chung, quản lý vốn nói riêng của doanh nghiệp…
- Cơ quan quản lý đăng ký kinh doanh (Sở kế hoạch, Bộ kế hoạch đầu
tư): Các cơ quan quản lý đăng ký kinh doanh kiểm tra về tình hình thực hiện
giấy phép kinh doanh của doanh nghiệp có thực hiện đúng ngành nghề kinh
doanh, mặt hàng kinh doanh, chế độ quản lý và sử dụng lao động cũng như
các chính sách kinh tế , tài chính của Nhà nước Việt Nam quy định hay

không… để từ đó cơ quan kế hoạch đầu tư có thể giữ nguyên giấy phép hay
bổ sung nghành nghề, mặt hàng… hoặc thậm chí thu hồi giấy phép kinh
doanh khi doanh nghiệp đã vi phạm nghiêm trọng về các hoạt động SXKD,
các chính sách kinh tế – tài chính
- Đối với cơ quan thống kê: Các thông tin trong BCTC của doanh nghiệp
giúp cho cơ quan thống kê tổng hợp số liệu theo các chỉ tiêu kinh tế… để từ
đó tổng hợp số liệu báo cáo mức tăng trưởng kinh tế của Quốc gia, xác định
GDP … để cung cấp thông tin cho Chính phủ có được những quyết sách
chính xác, kịp thời trong việc điều tra và quản lý kinh tế vi mô, vĩ mô.
+ Đối với các đối tượng khác:
Thông tin trong BCTC cung cấp cho các nhà đầu tư, các chủ nợ, các
khách hàng … để họ có thể đánh giá được thực trạng tài chính của doanh
nghiệp để họ quyết định có nên đâu tư vào doanh nghiệp nữa không ? Các
chính sách về lãi suất áp dụng cho doanh nghiệp như thế nào.
Ngoài ra các thông tin trên BCTC công khai còn củng cố niềm tin và sức
mạnh cho công nhân viên của doanh nghiệp để họ nhiệt tình hăng say trong


9

lao động, tham gia đầu tư vào trái phiếu, cổ phiếu của công ty phát hành…
1.1.3 Các nguyên tắc, yêu cầu khi lập và trình bày Báo cáo Tài chính
1.1.3.1 Yêu cầu lập và trình bày Báo cáo tài chính
Việc lập và trình bày BCTC doanh nghiệp phải tuân thủ các yêu cầu gồm :
- Trung thực và hợp lý
- Lựa chọn và áp dụng các chính sách kế toán phù hợp với quy định của
từng chuẩn mực kế toán nhằm đảm bảo cung cấp thông tin thích hợp với nhu
cầu ra các quyết định kinh tế của người sử dụng và cung cấp được các thông
tin đáng tin cậy khi:
+ Trình bày trung thực, hợp lý tình hình tài chính, tình hình kết quả kinh

doanh của doanh nghiệp.
+ Phản ánh đúng bản chất kinh tế của các giao dịch và sự kiện không chỉ
đơn thuần phản ánh hình thức hợp pháp của chúng.
+ Trình bày khách quan, không thiên vị.
+ Tuân thủ nguyên tắc thận trọng.
+ Trình bày đầy đủ trên mọi khía cạnh trọng yếu.
1.1.3.2 Nguyên tắc lập và trình bày Báo cáo Tài chính
Việc lập và trình bày BCTC phải tuân thủ sáu nguyên tắc quy định tại
Chuẩn mực kế toán số 21 “ Trình bày Báo cáo Tài chính ” : Hoạt động liên
tục, cơ sở dồn tích, nhất quán, trọng yếu, tập hợp, bù trừ, có thể so sánh
- Hoạt động liên tục
Khi lập và trình bày BCTC, Giám đốc (hoặc người đứng đầu) doanh
nghiệp cần phải đánh giá về khả năng hoạt động liên tục của doanh nghiệp.
BCTC phải được lập trên cơ sở giả định là doanh nghiệp đang hoạt động liên
tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh bình thường trong tương lai gần, trừ khi
doanh nghiệp có ý định cũng như buộc phảI ngừng hoạt động hoặc phải thu
hẹp đáng kể quy mô hoạt động của mình. Khi đánh giá, nếu Giám đốc (hoặc


10

người đứng đầu) doanh nghiệp biết được có những điều không chắc chắn liên
quan đến các sự kiện hoặc các điều kiện có thể gây ra sự nghi ngờ lớn về khả
năng hoạt động liên tục của doanh nghiệp thì những điều không chắc chắn đó
cần được nêu rõ . Nếu BCTC không được lập trên cơ sở hoạt động liên tục, thì
sự kiện này cần được nêu rõ, cùng với cơ sở dùng để lập BCTC và lý do khiến
cho doanh nghiệp không được coi là đang hoạt động liên tục.
Để đánh giá khả năng hoạt động liên tục của doanh nghiệp, Giám đốc hoặc
người đứng đầu doanh nghiệp cần phải xem xét đến mọi thông tin có thể dự
đoán được tối thiểu trong vòng 12 tháng tới kể từ ngày kết thúc niên độ kế toán.

- Cơ sở dồn tích
Doanh nghiệp cần phải lập BCTC theo cơ sở kế toán dồn tích, ngoại trừ
thông tin liên quan đến các luồng tiền.
Theo cơ sở kế toán dồn tích, các giao dịch và sự kiện được ghi nhận vào
thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực thu, thực chi tiền và
được ghi nhận vào sổ kế toán và BCTC của các kỳ kế toán liên quan. Các
khoản chi phí được ghi nhận vào Baó cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo
nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí. Tuy nhiên, việc áp dụng
nguyên tắc phù hợp không cho phép ghi nhận trên Bảng Cân đối kế toán
những khoản mục không thỏa mãn định nghĩa về tài sản hoặc nợ phải trả.
- Nhất quán
Việc trình bày và phân loại các khoản mục trong BCTC phải nhất quán
từ niên độ này sang niên độ khác, trừ khi:
+ Có sự thay đổi đáng kể về bản chất các hoạt động của doanh nghiệp
hoặc khi xem xét lại việc trình bày BCTC cho thấy rằng cần phải thay đổi để
có thể trình bày một cách hợp lý hơn các giao dịch và sự kiện hoặc
+ Một chuẩn mực kế toán khác yêu cầu có sự thay đổi trong việc trình bày
Doanh nghiệp có thể trình bày BCTC theo một cách khác khi mua sắm


11

hoặc thanh lý lớn các tài sản hoặc khi xem xét lại cách trình bày BCTC. Việc
thay đổi cách trình bày BCTC chỉ được thực hiện khi cấu trúc trình bày mới
sẽ được duy trì lâu dài trong tương lai hoặc nếu lợi ích của cách trình bày
mới được xác định rõ ràng. Khi có thay đổi thì doanh nghiệp phải phân loại
lại các thông tin mang tính so sánh cho phù hợp với các quy định của đoạn
30 và phải giải trình lý do và ảnh hưởng của sự thay đổi đó trong phần
thuyết minh BCTC.
- Trọng yếu và tập hợp

Từng khoản mục trọng yếu phải được trình bày riêng biệt trong BCTC.
Các khoản mục không trọng yếu thì không phải trình bày riêng rẽ mà được
tập hợp vào những khoản mục có cùng tính chất hoặc chức năng.
Khi trình bày BCTC, một thông tin được coi là trọng yếu nếu không trình
bày hoặc trình bày thiếu chính xác của thông tin đó có thể làm sai lệch đáng
kể BCTC, làm ảnh hưởng đến quyết định kinh tế của người sử dụng Báo cáo
Tài chính. Tính trọng yếu phụ thuộc vào quy mô và tính chất của các khoản
mục được đánh giá trong các tình huống cụ thể nếu cac khoản mục này không
được trình bày riêng biệt . Để xác định một khoản mục hay một tập hợp các
khoản mục là trọng yếu phải đánh giá tính chất và quy mô của chúng. Tùy
theo các tình huống cụ thể, tính chất hoặc quy mô của từng khoản mục có thể
là nhân tố quyết định tính trọng yếu. Ví dụ các tài sản riêng lẻ có cùng tính
chất và chức năng được tập hợp vào một khoản mục, kể cả khi giá trị của
khoản mục là rất lớn. Tuy nhiên các khoản mục quan trọng có tính chất hoặc
chức năng khác nhau phải được trình bày một cách riêng rẽ.
Nếu một khoản mục không mang tính trọng yếu, thì nó được tập hợp
cùng với các khoản đầu mục khác có cùng tính chất hoặc chức năng trong
BCTC hoặc trình bày trong phần thuyết minh BCTC. Tuy nhiên có những
khoản mục không được coi là trọng yếu để có thể được trình bày riêng biệt


12

trên BCTC, nhưng lại được coi là trọng yếu để phải trình bày riêng biệt trong
phần thuyết minh BCTC.
Theo nguyên tắc trọng yếu, doanh nghiệp không nhất thiết phải tuân thủ
các quy định về trình bày BCTC của các chuẩn mực kế toán cụ thể nếu các
thông tin đó không còn tính trọng yếu.
- Bù trừ
Các khoản mục tài sản, nợ phải trả trình bày BCTC không được bù trừ,

trừ khi một chuẩn mực kế toán khác qui định hoặc cho phép bù trừ.
Các khoản mục doanh thu, thu nhập khác và chi phí chỉ được bù trừ khi
- Được quy định tại một chuẩn mực kế toán khác, hoặc
- Các khoản lãi, lỗ và các chi phí liên quan phát sinh từ các giao dịch và
các sự kiện giống nhau hoặc tương tự và không có tính trọng yếu. Các khoản
này cần được tập hợp lại với nhau phù hợp với quy định của đoạn 21
Các tài sản và nợ phải trả, các khoản thu nhập và chi phí có tính trọng
yếu phải được báo cáo riêng biệt. Việc bù trừ các số liệu trong Báo cáo
KQHĐKD hoặc bảng CĐKT, ngoại trừ trường hợp việc bù trừ này phản ánh
bản chất của giao dịch hoặc sự kiện, sẽ không cho phép người sử dụng hiểu
được các giao dịch hoặc sự kiện được thực hiện và dự tính được các luồng
tiền trong tương lai của doanh nghiệp.
Chuẩn mực kế toán số 14 “ Doanh thu và thu nhập khác ” quy định
doanh thu phải được đánh giá theo giá trị hợp lý của những khoản đã thu hoặc
có thể thu được, trừ đi tất cả các khoản giảm trừ doanh thu. Trong hoạt động
kinh doanh thông thường, doanh nghiệp thực hiện những giao dịch khác
không làm phát sinh doanh thu, nhưng có liên quan đến các hoạt động chính
làm phát sinh doanh thu. Kết quả của các giao dịch này sẽ được trình bày
bằng cách khấu trừ các khoản chi phí có liên quan phát sinh trong cùng một
giao dịch vào khoản thu nhập tương ứng, nếu cách trình bày này phản ánh


13

đúng bản chất của các giao dịch hoặc sự kiện đó. Chẳng hạn như :
+ Lãi và lỗ phát sinh trong việc thanh lý các tài sản cố định và đầu tư dài
hạn, được trình bày bằng cách khấu trừ giá trị ghi sổ của tài sản và các khoản
chi phí thanh lý có liên quan vào giá bán tài sản ;
+ Các khoản chi phí được hoàn lại theo thỏa thuận hợp đồng với bên thứ
ba ( ví dụ hợp đồng cho thuê lại hoặc thầu lại ) được trình bày theo giá trị

thuần sau khi đã khấu trừ đi khoản được hoàn trả tương ứng;
Các khoản lãi và lỗ phát sinh từ một nhóm các giao dịch tương tự sẽ
được hạch toán theo giá trị thuần. Ví dụ các khoản lãi và lỗ chênh lệch tỷ giá,
lãi và lỗ phát sinh từ mua, bán các công cụ tài chính vì mục đích thương mại.
Tuy nhiên các khoản lãi và lỗ này cần được trình bày riêng biệt, nếu quy mô,
tính chất hoặc tác động của chúng yêu cầu phải được trình bày riêng biệt theo
quy định của Chuẩn mực “ Lãi, lỗ thuần trong kỳ, các sai sót cơ bản và các
thay đổi trong chính sách kế toán ”
- Có thể so sánh
Các thông tin bằng số liệu trong BCTC nhằm để so sánh giữa các kỳ kế
toán phải được trình bày tương ứng với các thông tin bằng số liệu trong
BCTC của kỳ trước. Các thông tin so sánh cần phải bao gồm cả thông tin
diễn giải bằng lời nếu điều này là cần thiết giúp cho những người sử dụng
hiểu rõ được báo cáo tài chính của kỳ hiện tại.
Khi thay đổi cách trình bày hoặc phân loại các khoản mục trong BCTC,
thì phải phân loại lại các số liệu so sánh ( trừ khi việc này không thể thực hiện
được ) nhằm đảm bảo khả năng so sánh với kỳ hiện tại và phải trình bày tính
chất, số liệu là lý do việc phân loại lại. Nếu không thể thực hiện được việc
phân loại lại số liệu tương ứng mang tính so sánh thì doanh nghiệp cần phải
nêu rõ lý do và tính chất của những thay đổi nếu việc phân loại lại các số liệu


14

được thực hiện.
Trường hợp không thể phân loại lại các thông tin mang tính so sánh để so
sánh với kỳ hiện tại, như trường hợp mà cách thức thu thập các số liệu trong
các kỳ trước đây không cho phép thực hiện việc phân loại để tạo ra những
thông tin so sánh, thì doanh nghiệp cần phải trình bày tính chất của các điều
chỉnh lẽ ra cần phải thực hiện đối với các thông tin số liệu mang tính so sánh.

Chuẩn mực “ Lãi, lỗ thuần trong kỳ, các sai sót cơ bản và các thay đổi trong
chính sách kế toán ” đưa ra các quy định về các điều chỉnh cần thực hiện đối
với các thông tin mang tính so sánh trong trường hợp các thay đổi về chính
sách kế toán được áp dụng cho các kỳ trước .
1.2 LÝ LUẬN CHUNG VỀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH HỢP NHẤT

1.2.1. Khái niệm, ý nghĩa của Báo cáo tài chính hợp nhất
Tập đoàn kinh tế nói chung và công ty mẹ - con nói riêng không phải là
một chủ thể pháp lý (không có tư cách pháp nhân), nhưng một tập đoàn kinh
tế được tổ chức theo mô hình công ty mẹ - công ty con được coi như một chủ
thể kinh tế do mối quan hệ kiểm soát - chi phối chặt chẽ của công ty mẹ đối
với công ty con. Như vậy, công ty mẹ - con đủ cơ sở được gọi là đơn vị kế
toán và nó phải lập báo cáo tài chính cho toàn bộ nhóm công ty như đối với
một doanh nghiệp độc lập.
“Đơn vị kế toán là thực thể kinh tế có tài sản riêng, chịu trách nhiệm sử
dụng và kiểm soát tài sản đó và phải lập Báo cáo kế toán”
Báo cáo tài chính lập cho nhóm công ty mẹ - con được gọi là báo cáo tài
chính hợp nhất
Theo IAS 27 định nghĩa về báo cáo tài chính hợp nhất (Consolidated
financial statements):“Consolidated financial statements: the financial
statements of a group presented as those of a single economic entity”
Như vậy, Báo cáo tài chính hợp nhất là báo cáo tài chính lập cho toàn bộ


15

nhóm công ty mẹ - con với tư cách là một thực thể kinh tế.
BCTCHN là BCTC của một tập đoàn được trình bày như BCTC của một
doanh nghiệp. Báo cáo này được lập trên cơ sở hợp nhất BCTC của công ty
mẹ và công ty con theo quy định. Như vậy, BCTCHN của một tập đoàn được

trình bày như BCTC của một doanh nghiệp mà không tính đến ranh giới pháp
lý của công ty mẹ và công ty con.
Đặc điểm chủ yếu của Báo cáo tài chính hợp nhất của tập đoàn là không
có tính pháp lý về nghĩa vụ tài chính vì tập đoàn không có tư cách pháp nhân.
Báo cáo tài chính hợp nhất chỉ có tính pháp lý trong nghĩa vụ lập và trình
bày khi nghĩa vụ này được thể chế hoá trong hệ thống pháp lý kế toán ở một
quốc gia.
Mục đích của Báo cáo tài chính hợp nhất:
- Tổng hợp và trình bày một cách tổng quát, toàn diện tình hình tài sản,
nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu ở thời điểm kết thúc năm tài chính, tình
hình và kết quả hoạt động kinh doanh năm tài chính của tập đoàn như một
doanh nghiệp độc lập không tính đến ranh giới pháp lý của các pháp nhân
riêng biệt là công ty mẹ hay công ty con trong tập đoàn
- Cung cấp thông tin kinh tế, tài chính chủ yếu cho việc đánh giá thực
trạng tình hình tài chính và tình hình của tập đoàn trong năm tài chính đã qua
và những dự đoán trong tương lai. Thông tin của BCTCHN là căn cứ quan
trọng cho việc đề ra quyết định về quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh,
hoặc đầu tư vào tập đoàn của chủ sở hữu, của các nhà đầu tư, của các chủ nợ
hiện tại và tương lai…
Phạm vi hợp nhất
Cơ sở để lập báo cáo tài chính hợp nhất là báo cáo tài chính riêng của các
thành viên thuộc phạm vi hợp nhất báo cáo tài chính. Như vậy, đối với một
tập đoàn công ty mẹ - con bao gồm nhiều thành viên hoạt động theo các hình


16

thức sở hữu khác nhau.
Và việc áp dụng các chính sách kế toán khác nhau sẽ gây những khó
khăn nhất định đối với việc hợp nhất báo cáo tài chính.

Báo cáo tài chính hợp nhất được lập tại các thời điểm:
- Thời điểm xảy ra hợp nhất kinh doanh (quyền kiểm soát được thiết lập)
- Sau thời điểm hợp nhất kinh doanh (định kỳ)
Hệ thống báo cáo tài chính hợp nhất bao gồm:
+ Bảng cân đối kế toán hợp nhất
+ Kết quả kinh doanh hợp nhất
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ hợp nhất
+ Thuyết minh báo cáo tài chính hợp nhất
Bảng cân đối kế toán hợp nhất là bảng cân đối kế toán được lập và trình
bày cho toàn bộ nhóm công ty mẹ - con với tư cách là một thực thể kinh tế
độc lập, phản ánh các thông tin hợp nhất về tài sản, nợ phải trả, vốn chủ sở
hữu của nhóm công ty. Vì vậy ảnh hưởng của các giao dịch nội bộ đến các chỉ
tiêu này đều phải được loại trừ. Bảng cân đối kế toán hợp nhất được lập trên
cơ sở bảng cân đối kế toán riêng của các thành viên thuộc phạm vi hợp nhất.
Báo cáo kết quả kinh doanh hợp nhất là báo cáo kết quả kinh doanh được
lập và trình bày cho toàn bộ nhóm công ty mẹ - con với tư cách là một thực
thể kinh tế độc lập, phản ánh các thông tin hợp nhất về thu nhập, chi phí, kết
quả của nhóm công ty. Vì vậy ảnh hưởng của các giao dịch nội bộ đến các chỉ
tiêu này phải được loại trừ. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất
được lập trên cơ sở các báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của các thành
viên thuộc phạm vi hợp nhất báo cáo tài chính.
Trên Bảng cân đối kế toán hợp nhất và Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh hợp nhất, Lợi ích của cổ đông thiểu số phải được tách thành một chỉ
tiêu riêng biệt.


17

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ hợp nhất là báo cáo lưu chuyển tiền tệ được
lập và trình bày cho toàn bộ nhóm công ty mẹ - con với tư cách một thực thể

kinh tế độc lập, phản ánh thông tin hợp nhất về luồng tiền của nhóm công ty.
Vì vậy, ảnh hưởng của các giao dịch nội bộ phải được loại trừ. Báo cáo lưu
chuyển tiền tệ hợp nhất được lập trên cơ sở các báo cáo lưu chuyển tiền tệ
riêng của các công ty thành viên thuộc phạm vi hợp nhất.
Thuyết minh báo cáo tài chính hợp nhất là bản thuyết minh, giải trình về
thông tin về các báo cáo tài chính của toàn bộ nhóm công ty mẹ - con với tư
cách một thực thể kinh tế độc lập. Thuyết minh báo cáo tài chính được lập
thành một bản báo cáo chung cho tất cả các báo cáo tài chính hợp nhất hoặc
lập riêng và kèm theo từng báo cáo tài chính hợp nhất.
Đặc điểm quan trọng trong việc lập và trình bày báo cáo tài chính hợp
nhất là việc loại trừ ảnh hưởng của các giao dịch nội bộ. Hợp nhất báo cáo tài
chính không phải là cộng cơ học các báo cáo tài chính, việc loại trừ ảnh
hưởng của các giao dịch nội bộ là vấn đề khó khăn. Do vậy, công việc này đòi
hỏi nhiều công sức đặc biệt trong trường hợp tập đoàn công ty mẹ - con có
cấu trúc phức tạp, có công ty con ở nước ngoài.
1.2.2. Phương pháp lập báo cáo tài chính hợp nhất
Phương pháp lập báo cáo tài chính hợp nhất phụ thuộc vào phương
pháp kế toán hợp nhất kinh doanh. Có hai phương pháp kế toán hợp nhất
kinh doanh
- Phương pháp kết hợp lợi ích: Theo phương pháp này, lợi thế thương
mại không được ghi nhận trong báo cáo tài chính hợp nhất. Kết quả hoạt động
của công ty con được tính vào kết quả hợp nhất là két quả hoạt động luỹ kế
trong năm, không phụ thuộc vào thời điểm hợp nhất xảy ra lúc nào trong năm.
Tài sản ròng của các thành viên không phải đánh giá lại theo giá thị trường.
Phương pháp kết hợp lợi ích đang dần bị thay thế bởi phương pháp phổ biến


18

hơn là phương pháp mua.

- Phương pháp mua: Theo phương pháp này, lợi thế thương mại được ghi
nhận trong báo cáo tài chính hợp nhất và được khấu hao (phân bổ) hoặc đánh
giá lại hàng năm. Kêt quả hoạt động kinh doanh của công ty con được tính
vào kết quả hợp nhất là kết quả hoạt động đạt được kể từ ngày công ty con đó
bị mua bởi công ty mẹ. Tài sản ròng của công ty con (công ty bị mua) phải
được đánh giá lại theo giá trị hợp lý.
1.2.3. Nguyên tắc lập và trình bày Báo cáo tài chính hợp nhất
Nguyên tắc lập và trình bày Báo cáo tài chính hợp nhất đối với các
khoản đầu tư vào công ty con
- Công ty mẹ khi lập và trình bày BCTCHN phải căn cứ vào BCTC của
tất cả các công ty con ở trong và ngoài nước do công ty mẹ kiểm soát, ngoại
trừ các công ty con mà quyền kiểm soát của công ty mẹ chỉ là tạm thời vì
công ty con này chỉ được mua và bán lại trong tương lai gần (dưới 12 tháng)
hoặc hoạt động của công ty con bị hạn chế trong thời gian dài và điều này ảnh
hưởng đáng kể tới khả năng chuyển vốn cho công ty mẹ.
- Công ty mẹ không được loại trừ ra khỏi BCTCHN BCTC của công ty
con có hoạt động kinh doanh khác biệt với hoạt động của tất cả các công ty
con khác trong tập đoàn.
- BCTCHN được lập và trình bày theo nguyên tắc kế toán và nguyên tắc
đánh giá như BCTC hàng năm của doanh nghiệp độc lập theo quy định của
Chuẩn mực kế toán số 21 “Trình bày báo cáo tài chính” và quy định của các
chuẩn mực kế toán khác.
- BCTCHN được lập trên cơ sở áp dụng chính sách kế toán thống nhất
cho các giao dịch và sự kiện cùng loại trong những hoàn cảnh tương tự trong
toàn bộ tập đoàn.
Nếu công ty con sử dụng các chính sách kế toán khác với chính sách kế


19


toán áp dụng thống nhất trong tập đoàn thì công ty con phải có điều chỉnh
thích hợp các BCTC trước khi sử dụng cho việc lập BCTHN.
Trường hợp nếu công ty con không thể sử dụng chính sách kế toán một
cách thống nhất làm ảnh hưởng đến hợp nhất BCTC của tập đoàn thì phải giải
trình về các khoản mục đã được hạch toán theo các chính sách kế toán khác
nhau trong Bản thuyết minh BCTCHN
- Các BCTC của công ty mẹ và công ty con sử dụng để hợp nhất BCTC
phải được lập cho cùng một kỳ kế toán năm. Nếu ngày kết thúc kỳ kế toán là
khác nhau, công ty con phải lập thêm một bộ báo cáo tài chính cho mục đích
hợp nhất có kỳ kế toán trùng với kỳ kế toán của tập đoàn. Trong trường hợp
điều này không thể thực hiện được, các BCTC sử dụng để hợp nhất có thể
được lập vào thời điểm khác nhau có thể được sử dụng miễn là thời gian
chênh lệch đó không vượt quá ba tháng. Nguyên tắc nhất quán bắt buộc độ
dài của kỳ báo cáo và sự khác nhau về thời điểm lập báo cáo tài chính phải
thống nhất qua các kỳ.
- Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty con sẽ được đưa vào
BCTCHN kể từ ngày mua công ty con, là ngày công ty mẹ thực sự nắm quyền
kiểm soát công ty con theo Chuẩn mực kế toán “Hợp nhất kinh doanh”
Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty con bị thanh lý được đưa vào
BCKQKDHN cho tới ngày thanh lý công ty con, là ngày công ty mẹ thực sự
chấm dứt quyền kiểm soát đối với công ty con
Số chênh lệch giữa khoản thu từ việc thanh lý công ty con và giá trị ghi
sổ còn lại của tài sản trừ đi nợ phải trả của công ty con này tại ngày thanh lý
được ghi nhận trong BCKQKDHN như khoản lãi, lỗ công ty con.
Để đảm bảo nguyên tắc so sánh của BCTC từ niên độ kế toán này đến
niên độ kế toán khác, cần cung cấp thông tin bổ sung về ảnh hưởng của
việc mua và thanh lý các công ty con đến tình hình tài chính tại ngày báo



×