Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

Nâng cao năng lực đấu thầu của công ty cổ phần xây lắp điện 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (346.14 KB, 59 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU
Lịch sử phát triển và quản lý dự án trong nước và quốc tế đã khẳng định,
đấu thầu là phương pháp có hiệu quả nhất để lựa chọn được các tổ chức và cá
nhân có khả năng thực hiện tốt các công việc trong chu trình của dự án như: xây
dựng, phân tích, thẩm định, lựa chọn công nghệ, mua sắm thiết bị vật tư…đảm
bảo cho sự thành công của chủ đầu tư. Đấu thầu được xem như một phương
pháp quản lý dự án có hiệu quả nhất trên cơ sở chống độc quyền, tăng cường
cạnh tranh giữa các nhà thầu.
Ở Việt Nam, qui chế đấu thầu được ban hành ngày 16 tháng 7 năm 1996 ,
được bổ sung sửa đổi tại nghị định số 88/1999/NĐ – CP và đến nay ngày càng
hoàn thiện, điều này buộc các doanh nghiệp phải tự hoàn thiện mình để nâng cao
năng lực đấu thầu nhằm mục tiêu tồn tại và phát triển. Bằng cách nào ? Các nhà
thầu muốn thắng thầu phải có khả năng đảm bảo toàn diện các tiêu chuẩn của
một nhà thầu như: tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng, yêu cầu về kinh nghiệm, tiêu
chuẩn về tài chính, giá cả, tiêu chuẩn về tiến độ thi cụng…
Là một công ty xây lắp với bề dày trên 50 năm hình thành và phát triển,
cho tới nay công ty cổ phần xây lắp điện I (PCC1) đó cú một vị trí khá vững
chắc trong ngành xây lắp các công trình đường dây tải điện và trạm biến áp, các
công trình nguồn điện, các công trình công nghiệp, dân dụng, kỹ thuật hạ tầng,
giao thông , thủy lợi, bưu chính viễn thông. Dần từng bước đạt được những
thành công ở các lĩnh vực mới mẻ như: Kinh doanh bất động sản, khách sạn, du
lịch và các dịch vụ khác. Trong thời cuộc hiện nay trên thị trường xây lắp cạnh
tranh rất quyết liệt, do đó, làm thế nào để nâng cao khả năng thắng thầu trên thị
trường xây lắp đang là bài toán cần lời giải đáp.
Từ yêu cầu cấp thiết của tình hình thực tế, với mong muốn góp phần vào
việc tìm ra những giải pháp tích cực nhằm tăng cường năng lực đấu thầu của
Công ty cổ phần xây lắp điện I trong thời gian tới,do đó em chọn đề tài cho
SV: Mai Thị Thuý Lớp: QLKT 48A
- 1 -
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


chuyên đề thực tập của mình là: “Nõng cao năng lực đấu thầu của công ty cổ
phần xây lắp điện 1”
Kết cấu của chuyên đề gốm 3 chương:
Chương 1: Đấu thầu và năng lực đấu thầu của doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng năng lực đấu thầu của công ty cổ phần xây lắp điện 1
Chương 3: Giải pháp nâng cao năng lực đấu thầu tại công ty cổ phần xây
lắp điện 1
Do những hạn chế về thời gian và trình độ nên chuyên đề của em sẽ không
tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của
thầy cô để chuyên đề của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !


SV: Mai Thị Thuý Lớp: QLKT 48A
- 2 -
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG I
ĐẤU THẦU VÀ NĂNG LỰC ĐẤU THẦU CỦA DOANH NGHIỆP.
1.1 Đấu thầu.
1.1.1 Khái niệm :
a. Khái niệm đấu thầu :
Thuật ngữ “đấu thầu” đã xuất hiện trong thực tế xã hội từ xa xưa. Theo Từ
điển tiếng Việt (Viện Ngôn ngữ học xuất bản năm 1998) thì đấu thầu được giải
thích là việc “đọ công khai, ai nhận làm, nhận bán với điều kiện tốt nhất thì được
giao cho làm hoặc được bán hàng (một phương thức giao làm công trình hoặc
mua hàng)”. Như vậy bản chất của việc đấu thầu đã được xã hội thừa nhận như
là một sự ganh đua (cạnh tranh) để được thực hiện một việc nào đó, một yêu cầu
nào đó.
Trên thực tế đã tồn tại một số định nghĩa về thuật ngữ đấu thầu trong các
văn bản khác nhau. Tuy nhiên, bản chất của thuật ngữ về đấu thầu dù dưới dạng

Quy chế hay Luật cũng đều sử dụng một thuật ngữ có xuất xứ từ tiếng Anh là
“Procurement” (nghĩa là mua sắm). Như vậy qui chế đấu thầu, Luật Đấu thầu
đồng nghĩa với Quy chế Mua sắm (Procurement Regulation) hoặc Luật Mua sắm
(Law on Procurement).
Từ khi đất nước ta tiến hành công cuộc đổi mới, nền kinh tế đã mở cửa với
thế giới thì bắt đầu xuất hiện khái niệm “đấu thầu”. Theo định nghĩa về thuật ngữ
“đấu thầu” trong Luật Đấu thầu của Việt Nam thì đó là quá trình lựa chọn nhà
thầu đáp ứng các yêu cầu của bên mời thầu để thực hiện gói thầu thuộc các dự án
sử dụng vốn nhà nước. Kết quả của sự lựa chọn là có hợp đồng được ký kết với
các điều khoản quy định chi tiết trách nhiệm của hai bên. Một bên là nhà thầu
phải thực hiện các nhiệm vụ như nêu trong hồ sơ mời thầu (có thể là dịch vụ tư
vấn, cung cấp hàng hoá hoặc chịu trách nhiệm xây dựng một công trình ), một
bên là chủ đầu tư có trách nhiệm giám sát, kiểm tra, nghiệm thu và thanh toán
SV: Mai Thị Thuý Lớp: QLKT 48A
- 3 -
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
tiền. Một cách hiểu khác, đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng được
các yêu cầu của bên mời thầu trên cơ sở cạnh tranh giữa các nhà thầu, bên mời
thầu là chủ đầu tư hoặc đại diện hợp pháp của chủ đầu tư có dự án cần đấu thầu;
nhà thầu là tổ chức kinh tế có đủ điều kiện và có tư cách pháp nhân để tham gia
đấu thầu (1)
b. Các khái niệm liên quan :
- Bên mời thầu : là chủ đầu tư hoặc tổ chức chuyên môn có đủ năng lực và
kinh nghiệm được chủ đầu tư sử dụng để tổ chức đấu thầu theo các quy định của
pháp luật về đấu thầu (2)
- Nhà thầu : là tổ chức kinh tế, cá nhân có điều kiện và tư cách pháp nhân
để tham gia đấu thầu (3)
- Gói thầu : là một phần của dự án , trong một số trường hợp đặc biệt gói
thầu là toàn bộ dự án , gói thầu có thể gồm những nội dung mua sắm giống nhau
gồm nhiều dự án hoặc là khối lượng mua sắm một lần đối với mua sắm thường

xuyên .(4)
- Hồ sơ dự thầu : là toàn bộ tài liệu do nhà thầu lập theo yêu cầu của hồ sơ
mời thầu và được nộp cho bên mời thầu theo quy định nêu trong hồ sơ mời thầu .
(5)
- Giá gói thầu : là giá trị gói thầu được xác định trong kế hoạch đấu thầu
trên cơ sở tổng mức đầu tư hoặc tổng dự toán , dự toán được duyệt và các quy
định hiện hành (6)
- Giá dự thầu : là giá do nhà thầu nêu trong đơn dự thầu thuộc hồ sơ dự thầu .
Trường hợp nhà thầu có thư giảm giá thì giá dự thầu là giá sau khi giảm (7)
1.1.2 Vai trò của đấu thầu
Để triển khai công việc của dự án, chủ đầu tư có thể lựa chọn các phương
thức: tự làm, giao thầu, đấu thầu…Mỗi phương thức có những ưu điểm, thuận
lợi và điều kiện ứng dụng riêng.
SV: Mai Thị Thuý Lớp: QLKT 48A
- 4 -
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Với phương thức tự làm: chính tự bản than chủ đầu tư, đơn vị có nhu
cầu phải thực hiện các công việc của dự án. Theo đặc trưng này, chủ đầu tư luôn
quan tâm đến việc đảm bảo yêu cầu của quá trình thực hiện như tiết kiệm chi
phí, đảm bảo tiến độ và chất lượng. Nhưng do hạn chế về mặt năng lực của đội
ngũ lao động và cơ sở vật chất kỹ thuật, những quan tâm đó khó có khả năng
thực hiện. Vì vậy, phương thức này chỉ giới hạn vào việc thực hiện các dự án
nhỏ hoặc các hạng mục đơn giản.
Với phương thức giao thầu: chủ đầu tư giao việc thực hiện dự án cho
một đơn vị chuyên trách đảm nhận. hợp đồng giao thầu xác định rõ trách nhiệm
cuả mỗi bên trong quá trình thực hiện dự án. Vì thế có khả năng thực hiện tốt các
yêu cầu của chủ đầu tư đối với dự án. Tuy nhiên, khả năng ấy chỉ trở thành hiện
thực khi cỏc bờn thực sự có trách nhiệm với dự án, công trình.
Với phương thức đấu thầu lại khác một cách căn bản so với phương
thứ giao thầu.

Hoạt động đấu thầu được áp dụng vào Việt Nam trong khoảng thời gian trên
10 năm trở lại đây, kể từ khi hoạt động viện trợ của các định chế tài chính được
nối lại. Công tác đấu thầu đóng góp những thành tựu to lớn cho sự phát triển
kinh tế, thể hiện vai trò quan trọng trong các hoạt động của kinh tế thị trường, cụ
thể vai trò của hoạt động đấu thầu thể hiện cơ bản qua các mặt sau:
+ Là một công cụ quan trọng của kinh tế thị trường, giúp người mua
(BMT) và người bán (nhà thầu) gặp nhau thông qua cạnh tranh;
+ Phát triển các ngành sản xuất theo hướng chuyên môn hoỏ sõu và hợp
tác hoá rộng đồng thời phát triển thị trường đấu thầu. Thông qua đấu thầu đã
phát triển được thị trường người bán, nhiều doanh nghiệp nhà thầu lớn mạnh,
nhiều doanh nghiệp được thành lập mới hoặc đặt chân vào thị trường đấu thầu,
kích thích thị trường trong nước phát triển chống được sự độc quyền tự nhiên.
Các CĐT, BMT cũng được tăng cường về năng lực, họ cú thờm kiến thức, thông
tin và trở thành những người mua ngày một thông thái hơn. Bên cạnh đó, hoạt
SV: Mai Thị Thuý Lớp: QLKT 48A
- 5 -
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
động đấu thầu góp phần tạo động lực cho sự phát triển nhờ tăng cường sự công
khai, minh bach, công bằng, hiệu quả và thúc đẩy cạnh tranh các hoạt động mua
sắm bằng nguồn vốn của Nhà nước cho các công trình công cộng;
+ Là một công cụ quan trọng giỳp cỏc chính phủ quản lý chi tiêu, sử dụng
các nguồn vốn của Nhà nước sao cho có hiệu quả và chống thất thoát, lãng phí.
Đó là những khoản tiền được chi dùng cho đầu tư phát triển mà có sự tham gia
của các tổ chức nhà nước, DNNN ở một mức độ nào đó, cũng như cho mục tiêu
duy trì các hoạt động của bộ máy Nhà nước;
+ Cùng với pháp luật về thực hành tiết kiệm chống lãng phí, pháp luật về
tham phòng- chống tham nhũng tạo thành công cụ hữu hiệu để chống lại các
hành vi gian lận, tham nhũng và lãng phí trong việc chi tiờu cỏc nguồn tiền của
Nhà nước, góp phần làm lành mạnh hóa cỏc quan hệ xã hội nhờ thực hiện các
hoạt động mua sắm công theo đúng luật pháp của Nhà nước;

+ Thúc đẩy chuyển giao công nghệ, chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm giữa
các quốc gia, các tổ chức phát triển với các quốc gia đang phát triển. Hoạt động
đấu thầu không chỉ diễn ra trong phạm vi hẹp mà được diễn ra trên toàn thế giới.
Các nhà thầu danh tiếng trên thế giới- họ là những người sẵn sàng và có khả
năng tham gia vào tất cả các hoạt động của các quốc gia, thông qua đó họ sẵn
sàng chuyển giao công nghệ, chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm;
+ Việc chi tiêu, sử dụng tiền của Nhà nước thông qua đấu thầu sẽ giỳp cỏc
cơ quan quan lý có điều kiện xem xét, quản lý và đánh giá một cách minh bạch
các khoản chi tiêu do quá trình đấu thầu phải tuân thủ các quy trình chặt chẽ với
sự tham gia của nhiều bên;
+ Tạo điều kiện để thúc đẩy tiến trình đổi mới nền kinh tế từ cơ chế tập
trung bao cấp, cơ chế “xin”, “cho” sang cơ chế cạnh tranh;
+ Thực hiện dân chủ hóa nền kinh tế, khắc phục những nhược điểm của
những thủ tục hành chính nặng nề cản trở sự năng động sáng tạo.(8)
SV: Mai Thị Thuý Lớp: QLKT 48A
- 6 -
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.1.3 Đặc diểm của đấu thầu
Bản chất của hoạt động "đấu thầu mua sắm” là việc bỏ tiền để đạt
được được mục tiêu nhất định trong một thời gian xác định. Theo đó, hoạt động đấu
thầu mua sắm bằng tiền của Nhà nước được gọi là "Mua sắm cụng” hay ”Mua sắm
chính phủ”. Các quy định để thực hiện các hành vi mua sắm thông qua đấu thầu
được chi phối, điều tiết bởi người sở hữu nguồn tiền sử dụng cho việc mua sắm.
Tuỳ thuộc vào nguồn tiền được sử dụng mà việc mua sắm có những đặc điểm khác
nhau. Với việc sử dụng tiền của Nhà nước, hoạt động đấu thầu mua sắm có những
đặc điểm riêng, khác với các nguồn tiền không phải của Nhà nước.(9)
+ Mua sắm từ nguồn vốn tư nhân (không phải vốn Nhà nước)
Trong trường hợp mua sắm từ nguồn vốn không phải của Nhà nước công
tác mua sắm có thể hiểu như công tác “đi chợ” hàng ngày, đi mua sắm đồ dùng
trang thiết bị, xây dựng nhà cửa cho nhu cầu của bản thân, gia đình. Việc mua

sắm này không tuân theo một quy định bắt buộc, tự cá nhân có tiền tuỳ ý thích
mua sắm miễn là bảo đảm khụng trỏi cỏc quy định của pháp luật và khả năng tài
chính của cá nhân.
Một cách khái quát, đây là cách mua sắm theo cách ”mặc cả hay thương
thảo” trực tiếp. Theo đó bên bán thường đưa ra giá bán có tính chất gợi ý để
cùng người mua thảo luận theo cách nâng lên hạ xuống. Khi đó cú sự thống nhất
thì việc mua bán được hoàn tất.
Trong mua sắm theo hình thức này có nhiều nội dung được điều chỉnh tuỳ
theo sự làm rõ giữa hai phía. Nguồn vốn ở đây thường là các khoản tiền thuộc sở
hữu của người mua vì vậy quyết định mua sắm thường nhanh gọn tuỳ thuộc vào
chủ quan của người mua. Nếu người mua có đủ thông tin, có kinh nghiệm mua
sắm và có nghệ thuật trong thương thảo, nghĩa là đủ năng lực mua sắm thì sẽ dễ
dàng thành công và ngược lại.
+ Mua sắm sử dụng nguồn vốn của Nhà nước (mua sắm công)
SV: Mai Thị Thuý Lớp: QLKT 48A
- 7 -
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Mua sắm sử dụng nguồn vốn của Nhà nước được coi là mua sắm cụng, vỡ
nó sử dụng vốn thuộc sở hữu Nhà nước, sở hữu toàn dân để mua sắm phục vụ lợi
ích cộng đồng. Nói chung, nguồn vốn của Nhà nước được hiểu là nguồn vốn
thuộc sở hữu toàn dân hoặc có nguồn gốc sở hữu toàn dân do đó cần được nhà
nước quản lý theo pháp luật.
Đõy chính là đặc điểm cơ bản để hình thành các quy định đấu thầu mua
sắm của Nhà nước nhằm làm cho việc sử dụng, chi tiêu các nguồn tiền của Nhà
nước đảm bảo hiệu quả, tránh thất thoát, tiêu cực. Các đối tượng mua sắm để đáp
ứng các nhu cầu trực tiếp hoặc gián tiếp của Chính phủ cũng như của nhân dân,
được coi là các nhu cầu chung và vì vậy việc mua sắm sử dụng vốn Nhà nước
thường được gọi là mua sắm công (Public Procurement).
Với việc sử dụng tiền của Nhà nước để tiến hành mua sắm nên hoạt động
này có những đặc điểm như sau:

- Mục tiêu, nội dung đấu thầu mua sắm rõ ràng
Hoạt động đấu thầu mua sắm nhằm thực hiện nội dung công việc thuộc các
dự án được duyệt để đạt được các mục tiêu cơ bản về tăng trưởng kinh tế, phát
triển kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội, tăng cường mức sống của dân cư theo các
kế hoạch, quy hoạch phát triển kinh tế hàng năm, 5 năm hoặc dài hạn. Do vậy,
mục tiêu của đấu thầu gắn chặt và là một hoạt động không tách rời với mục tiêu
của dự án.
Đối với từng gói thầu cụ thể, mục tiêu thể hiện qua việc lựa chọn các nhà
thầu đáp ứng yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm, có giải pháp khả thi để thực hiện
việc cung cấp hàng hoá, dịch vụ (bao gồm cả dịch vụ tư vấn), dịch vụ xây dựng
các công trình, hạng mục công trình, đào tạo, chuyển giao công nghệ. Việc phải
mua sắm hàng hoá; xây dựng công trình bảo đảm công năng, tính năng và hiệu
năng sử dụng; cung cấp các dịch vụ đều được thể hiện rõ trong quyết định đầu
tư, KHĐT của dự án.
SV: Mai Thị Thuý Lớp: QLKT 48A
- 8 -
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Có nhiều chủ thể tham gia vào quá trình đấu thầu mua sắm
Khi đấu thầu sử dụng tiền của Nhà nước thì hoạt động này được thực hiện
bởi các cơ quan của Nhà nước, các DNNN hoặc các đơn vị có sử dụng nguồn
tiền của Nhà nước nên có nhiều chủ thể tham gia vào quá trình đấu thầu để bảo
đảm được các mục tiêu của đấu thầu là cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu
quả kinh tế. Các chủ thể tham gia có thể bao gồm: các đối tượng tham gia trực
tiếp vào hoạt động đấu thầu ( bên mua chính là Nhà nước mà đại diện là các cơ
quan của Nhà nước theo từng lĩnh vực, từng ngành kinh tế; bên bán là nhà thầu
tham gia đấu thầu các gói thầu phù hợp với điều kiện năng lực của mình để dành
được các hợp đồng); các đối tượng tham gia gián tiếp vào hoạt động đấu thầu
( cơ quan thanh tra, kiểm tra, giám sát; tổ chức, công ty kiểm toán độc lập; công
luận, cơ quan báo chí; sự tham gia của cộng đồng ) (10)
1.1.4 Các nguyên tắc đấu thầu

Cũng giống như bất kỳ một hình thức kinh doanh nào đấu thầu cũng cú
cỏc nguyên tắc nhất định và đòi hỏi được tuân thủ để đạt hiệu quả cao nhất . Các
nguyên tắc sau đây chi phối cả bên mời thầu và bên dự thầu .
- Nguyên tắc công bằng : Nguyên tắc này thể hiện mọi nhà thầu đều bình
đẳng như nhau về nội dung thông tin được cung cấp từ chủ đầu tư , tất cả các nhà
thầu được trình bầy một cách khách quan về ý kiến của mình trong quá trình
chuẩn bị hồ sơ và trong buổi mở thầu . Tính công bằng này là điều kiện đảm bảo
sự cạnh tranh lành mạnh và bình đẳng (11)
- Nguyên tắc bí mật : Nguyên tắc này đòi hỏi chủ đầu tư phải giữ bí mật
mức giá dự kiến của mình cho công trình đấu thầu , cũng như các ý kiến trao đổi
của nhà thầu với chủ đầu tư trong quá trình chuẩn bị hồ sơ dự thầu . Mục đích
của nguyên tắc này nhằm tránh thiệt hại cho chủ đầu tư trong trường hợp giá dự
thầu thấp hơn giá dự kiến hay gây thiệt hại cho một bên dự thầu nào đó do thông
tin bị lộ tới một bên khác . (12)
SV: Mai Thị Thuý Lớp: QLKT 48A
- 9 -
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Nguyên tắc công khai : Trừ những công trình đặc biệt thuộc bí mật quốc
gia , nguyên tắc công khai phải được quán triệt trong cả giai đoạn gọi thầu và
giai đoạn mở thầu . Nguyên tắc này nhằm thực hiện nguyên tắc công bằng và thu
hút được nhiều hơn các nhà thầu , nâng cao được chất lượng công tác đấu thầu .
- Nguyên tắc đảm bảo cơ sở pháp lý : Nội dung của nguyên tắc này là yêu
cầu các bên tham gia đấu thầu phải tuân thủ nghiêm chỉnh các quy định của nhà
nước về nội dung và trình tự đấu thầu cũng như những cam kết đã được quy định
trong hợp đồng giao nhận thầu. Nếu không đảm bảo nguyên tắc này cơ quan đầu
tư và cơ quan quản lý đầu tư có quyền kiến nghị , hủy bỏ dự thầu . (13)
1.2 Năng lực đấu thầu
1.2.1 Năng lực đấu thầu là gì?
Khi nói đến năng lực của doanh nghiệp là nói đến nội lực bên trong của
doanh nghiệp , trong đó cú cỏc năng lực về tài chính , kỹ thuật , công nghệ , đội

ngũ lao động , marketing , tổ chức quản lý của doanh nghiệp . Có nội lực là có
điều kiện cần còn điều kiện đủ là doanh nghiệp phải biết sử dụng , phát huy tất
cả các nội lực đó để phục vụ cho các cuộc cạnh tranh khác nhau tạo ra lợi thế
hơn hẳn so với các đối thủ cạnh tranh . Như vậy năng lực của doanh nghiệp
chính là nội lực của doanh nghiệp và việc sử dụng nội lực đó nhằm tạo ra lợi thế
cạnh tranh của doanh nghiệp .
Cũng như cách hiểu về năng lực thì năng lực đấu thầu chính là khả năng
thắng thầu trong công tác đấu thầu của doanh nghiệp . Nó bao gồm tất cả nội lực
của doanh nghiệp và cách sử dụng các nội lực đó để tạo ra lợi thế trong việc
tham gia đấu thầu , nâng khả năng thắng thầu cho doanh nghiệp .
Tóm lại , năng lực đấu thầu của doanh nghiệp là toàn bộ nguồn lực về tài
chính , máy móc thiết bị , công nghệ thi công công trình , cách thức tổ chức
quản lý , trình độ đội ngũ lao động kết hợp với quá trình xử lý thông tin và
chiến lược cạnh tranh trong công tác dự thầu của doanh nghiệp đó . (14)
SV: Mai Thị Thuý Lớp: QLKT 48A
- 10 -
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.2.2 Yếu tố đo lường năng lực đấu thầu
Năng lực đấu thầu được đo lường bởi nhiều chỉ tiêu như giá dự thầu , chất
lượng thi công công trình , tiến độ thi công và công nghệ … và trong đấu thầu
xây lắp các chỉ tiêu trên là đặc biệt quan trọng . Trong khuôn khổ chuyên đề em
tập trung nghiên cứu một số chỉ tiêu sau :
1.2.2.1 Giá dự thầu
Chỉ tiêu về giá là một chỉ tiêu kinh tế , có vai trò quan trọng nhất trong
việc quyết định nhà thầu , trúng thầu hay không và ảnh hưởng lớn đến hiệu quả
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .
Giá dự thầu là giá do các nhà thầu ghi trong hồ sơ dự thầu sau khi đã trừ
phần giảm giá nếu có bao gồm toàn bộ các chi phí cần thiết để thực hiện gói
thầu.
Doanh nghiệp khi tham gia tranh thầu muốn thắng thầu phải đưa ra được

mức giá dự thầu hợp lý , là mức vừa phải được chủ đầu tư chấp nhận đồng thời
phải bù đắp được chi phí và đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp . Thông thường
mức giá dự thầu hợp lý nhất là mức giá đưa ra thấp hơn giỏ xột thầu từ 3-5% .
Đối với các chủ đầu tư , việc xác định giá đánh giá đối với cỏc giỏ dự thầu là xác
định chi phí trên cùng một mặt bằng về kỹ thuật , tài chính, thương mại và các
yếu tố khác nhằm so sánh , xếp hạng các hồ sơ dự thầu . Theo luật đấu thầu 2005
, việc xác định giá thực hiện theo trình tự sau : xác định giá dự thầu  sửa lỗi 
hiệu chỉnh các sai lệch  chuyển đổi giá đề nghị trúng thầu sang một đồng tiền
chung  đưa các chi phí về một mặt bằng để xác định giá đánh giá
- Giá dự thầu sau sửa lỗi và hiệu chỉnh sai lệch được gọi là giá đề nghị
trúng thầu
- Các chi phí để xác định giá đánh giá bao gồm các chi phí về kỹ thuật
như tiến độ thực hiện , chi phí quản lý vận hành , duy tư , bảo dưỡng , tuổi thọ
công trình và các yếu tố kỹ thuật khác tùy theo từng gói thầu ; điều kiện tài chính
, thương mại
SV: Mai Thị Thuý Lớp: QLKT 48A
- 11 -
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Hồ sơ dự thầu có giá đánh giá thấp nhất sẽ được xếp thứ nhất ; đây là mức
giá thấp nhất mà chủ đầu tư nhận thấy sau khi xác định các chi phí trên cùng một
mặt bằng (15)
1.2.2.2 Chỉ tiêu về năng lực kỹ thuật và chất lượng công trình
Trong đấu thầu xây lắp đây là chỉ tiêu cơ bản dùng để xét thầu . Khả năng
đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật đóng vai trò quan trọng quyết định đến chất lượng
công trình , thể hiện rõ nét năng lực của nhà thầu . Tiêu chuẩn đánh giá về mặt
kỹ thuật bao gồm các nội dung về mức độ đáp ứng đối với các yêu cầu về thiết
kế kỹ thuật và tiên lượng kèm theo :
- Tính hợp lý và tính khả thi của các giải pháp kỹ thuật , biện pháp giải
pháp thi công
- Mức độ đáp ứng của các thiết bị thi công ( số lượng , chủng loại , chất

lượng và tiến độ huy động ) , vật tư và nhân lực phục vụ thi công
- Mức độ đáp ứng các nhu cầu về bảo hành
- Bảo đảm điều kiện vệ sinh môi trường và an toàn lao động
- Các biện pháp đảm bảo chất lượng công trình
Chất lượng công trình cao doanh nghiệp sẽ có khả năng thắng thầu cao
hơn và ngược lại . Nhà thầu nào có khả năng đáp ứng được nhu cầu kỹ thuật
bằng các giải pháp kỹ thuật hợp lý nhất sẽ đảm bảo chất lượng công trình cao
nhất . Nhà thầu cần đảm bảo được tính khả thi , hợp lý và hiệu quả của các giải
pháp thiết kế kỹ thuật , biện pháp tổ chức thi công , mức độ đáp ứng của các thiết
bị thi công đã được trình bầy trong hồ sơ dự thầu (16)
1.2.2.3 Chỉ tiêu về năng lực tài chính
Hoạt động tài chính là một trong những nội dung cơ bản của hoạt động
sản xuất kinh doanh nhằm giải quyết các vấn đề kinh tế kỹ thuật công nghệ , lao
động phát sinh trong quá trình kinh doanh . Hoạt động sản xuất kinh doanh
ảnh hưởng tới tình hình tài chính và ngược lại tình hình tài chính tốt hay xấu sẽ
thúc đẩy hoặc cản trở sản xuất kinh doanh
SV: Mai Thị Thuý Lớp: QLKT 48A
- 12 -
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Năng lực tài chính của nhà thầu khi tham gia dự thầu là khả năng đảm bảo
về vốn và các điều kiện tài chính của nhà thầu để có thể thực hiện phần công
việc được giao trong hợp đồng . Cùng với giá dự thầu , đây là một trong những
yếu tố quan trọng giỳp cỏc nhà chủ đầu tư lựa chọn được các nhà thầu có đủ
năng lực hoàn thành các phần việc đã đề ra trong hồ sơ mời thầu .
Năng lực tài chính của một doanh nghiệp thể hiện ở quy mô ở nguồn vốn
hiện có , khả năng huy động và hiệu quả sử dụng các nguồn vốn đó . Nếu nhà
thầu nào yếu kém về mặt tài chính , khả năng huy động vốn không cao sẽ không
đảm bảo được tiến độ thi công cũng như chất lượng công trình . Một doanh
nghiệp có khả năng tài chính cao có thể tham gia đấu thầu nhiều công trình trong
một năm , có nhiều cơ hội đề đầu tư thiết bị máy móc nhằm đáp ứng nhu cầu thi

công và đòi hỏi của quy trình công nghệ hiện đại . Đồng thời luôn giữ được uy
tín đối với nhà cung cấp vật tư và nhà cung cấp tín dụng .
Một số chỉ tiều năng lực tài chính là :
- Cơ cấu vốn bao gồm tổng tài sản , tài sản cố định / tổng tài sản , tài sản
lưu động / tổng tài sản ; chỉ tiều này cao chứng tỏ khả năng huy động vốn của
doanh nghiệp là cao , có thể đáp ứng nhu cầu về vốn của các công trình
- Khả năng thanh toán gồm có khả năng thanh toán nợ ngắn hạn , khả
năng thanh toán nhanh . Chỉ tiêu này cao chứng tỏ vốn quay vòng nhanh , thanh
toán đúng hạn các khoản nợ của doanh nghiệp tạo uy tín cho doanh nghiệp , đó
cũng là điều kiện thuận lợi của doanh nghiệp khi tham gia dự thầu .
Ngoài ra cú cỏc chỉ tiều về doanh thu , lợi nhuận , giá trị hợp đồng đang
thực hiện dở dang và một số chỉ tiêu khác cũng là các tiêu chí để đánh giá năng
lực tài chính của doanh nghiệp . (17)
1.2.2.4 Trình độ tổ chức lập hồ sơ dự thầu
Khả năng cạnh tranh trong đấu thầu phụ thuộc trực tiếp vào trình độ lập hồ
sơ dự thầu. Một nhà thầu có thể bị loại ngay từ vòng đầu do hồ sơ dự thầu không
đảm bảo các yêu cầu của tổ chức mời thầu.
SV: Mai Thị Thuý Lớp: QLKT 48A
- 13 -
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Để hoàn thành một bộ hồ sơ dự thầu, doanh nghiệp cần thực hiện rất
nhiều công việc, từ việc cập nhật thông tin, điều tra môi trường đấu thầu cho đến
nghiên cứu, tính toán các số liệu liên quan, khảo sát hiện trường xây dựng công
trình, lập phương án thi công, xây dựng giá dự thầu. Công tác xác định giá dự
thầu là một khâu có nội dung phức tạp với những yêu cầu nghiêm ngặt cần tuân
thủ, đây là một trong những yếu tố quyết định việc trúng thầu.
Tổ chức lập hồ sơ dự thầu là công việc hết sức phức tạp và yêu cầu thực
hiện trong khoảng thời gian thường rất hạn chế. Chất lượng hồ sơ dự thầu là một
trong những tiêu chí cơ bản quyết định việc nhà thầu có trúng thầu hay không.
Do vậy, để đảm bảo chất lượng hồ sơ dự thầu cũng như nâng cao năng lực đấu

thầu của doanh nghiệp cần có sự phối hợp của cỏc phũng ban ngay từ khi tham
gia đấu thầu, phõn rừ từng công việc của gói thầu cho cỏc phũng ban. Có như
vậy, các thông tin hay số liệu dự thầu mới cập nhật và chính xác, đảm bảo các
yêu cầu của bên mời thầu.
1.2.2.5 Tiến độ thi công
Tiến độ thi công là thời gian cần thiết để nhà thầu hoàn thiện công trình .
Tiến độ thi công phải được đảm bảo đúng như dự tính trong hồ sơ dự thầu , đây
là chỉ tiêu không nhỏ để đánh giá năng lực của nhà thầu , nhà thầu phải có sự
nghiên cứu kỹ lưỡng từng khâu , từng giai đoạn để đưa ra được thời gian thi
công công trình ngắn nhất nhưng vẫn đảm bảo được chất lượng công trình . Đảm
bảo tốt tiến độ thi công doanh nghiệp không những tiếp kiệm được chi phí phát
sinh mà còn tạo được uy tín với chủ đầu tư và củng cố được địa vị của doanh
nghiệp trên thị trường . Doanh nghiệp muốn đảm bảo tiến độ thi công đúng như
dự tính trong hồ sơ dự thầu thì doanh nghiệp phải chuẩn bị tốt tất cả các nội dung
từ tài chính , máy móc kỹ thuật , công nghệ , nhân sự Và doanh nghiệp phải có
kế hoạch cụ thể cho tất cả các nội dung trên .
Ngoài ra , năng lực đấu thầu của doanh nghiệp còn được đánh giá qua các
chỉ tiêu như chỉ tiêu về thị phần của doanh nghiệp trên thị trường , chỉ tiêu về uy
tín của doanh nghiệp , đây là chỉ tiêu khá quan trọng , nó thể hiện sự hoạt động
SV: Mai Thị Thuý Lớp: QLKT 48A
- 14 -
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
có hiệu quả của doanh nghiệp thông qua nhiều chỉ tiêu và yếu tố khác nhau như
chất lượng hoạt động , marketing , quan hệ với doanh nghiệp đối với các tổ chức
tài chính , cơ quan chính quyền (18)
1.2.3 Yếu tố ảnh hưởng tới tăng cường năng lực đấu thầu
Nói tới đấu thầu người ta nghĩ ngay tới “thi đấu”, nghĩ ngay tới “chạy đua”,
nghĩ ngay tới cạnh tranh. Cạnh tranh là một trong những đặc trưng của nền kinh
tế thị trường. Trong điều kiện hoạt động “trờn cùng một sân chơi, theo cùng một
luật chơi”, doanh nghiệp nào có khả năng cạnh tranh cao thì doanh nghiệp đó có

điều kiện tồn tại và phát triển, nếu khả năng cạnh tranh yếu thì doanh nghiệp đó
sẽ bị loại ra khỏi “cuộc chơi”, loại ra khỏi thị trường.
Về bản chất, cạnh tranh là điều kiện tốt để nền kinh tế phát triển, cạnh tranh
là sự phát huy thế mạnh vủa mình để giành thắng lợi trên thị trường. Đấu thầu
cũng không nằm ngoài quy luật đó nhưng nó cú những nết đặc thù khác biệt, chỉ
có một người bán và nhiều người mua.Chủ đầu tư (người bán) sẽ chọn nhà thầu
(người mua) có ưu thế nhất chứ không phải người mua là người lựa chọn. Vì thế
cạnh tranh trong đấu thầu thường khá gay gắt, các doanh nghiệp phải cố gắng tối
đa để có thể thắng thầu. Muốn vậy, các nhà thầu phải phát huy được các thế
mạnh của mình so với các nhà thầu khác, thể hiện qua năng lực đấu thầu: giá bỏ
thầu, chất lượng công trình, tiến độ thi công, công nghệ
1.2.3.1 Yếu tố bên trong.
Các yếu tố bên trong hay là nhúm cỏc yếu tố chủ quan tác động tới năng
lực đấu thầu của một doanh nghiệp bao gồm nguồn lực về con người, tài chính,
máy móc thiết bi, công nghệ…trong khuôn khổ bài viết sẽ đưa ra khái quát ảnh
hưởng của những nhân tố đó tới năng lực đấu thầu.
+ Đảm bảo mỏy móc thiết bị của doanh nghiệp: khi tham gia đấu thầu thỡ
các doanh nghiệp xây lắp cần phải trình bày về máy móc thiết bị hiện có của
doanh nghiệp để chủ đầu tư đánh giá, máy móc thiết bị có ý nghĩa quan trọng tới
việc dành được thầu. Để nâng cao được năng lực đấu thầu của mỡnh cỏc doanh
nghiệp phải có máy móc thiết bị thỏa mãn yêu cầu thi công đạt hiệu quả cao,
SV: Mai Thị Thuý Lớp: QLKT 48A
- 15 -
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
phải mang tính đồng bộ cao, số lượng, chủng loại càng nhiều và càng hiện đại
khả năng thắng thầu càng cao.
+ Về tài chính và quản lý tài chính: Nó cũng ảnh hưởng rất lớn tới khả năng
cạnh tranh thầu của doanh nghiệp. Quy mô tài chính lớn, khả năng huy động vốn
và đảm bảo vốn lưu động tốt là điều kiện giỳp cỏc nhà thầu có thể linh hoạt và
xử lý tốt các hoạt động trong quá trình thực hiện dự án sau này, đảm bảo cho

doanh nghiệp có thể thực hiện đúng hợp đồng, do đó các chủ đầu tư cũng đặc
biệt chú tới những điều kiện đó và đây sẽ là lợi thế, là yếu tố ghi điểm giúp
doanh nghiệp có cơ hội thắng thầu.
+Về cơ cấu tổ chức và quản lý doanh nghiệp: cơ cấu tổ chức và quản lý nếu
như ví như một bộ phận của con người thỡ nó như xương sống của cơ thể đó,
đồng thời nó cũng là quả tim giúp cơ thể tồn tại và hoạt động bình thường. Một
cơ cấu hợp lý giúp cho doanh nghiệp đạt hiệu quả thậm chí nâng cao hiệu quả
trong các hoạt động của tổ chức nhờ đó tạo ra tính linh hoạt khi xử lý các tình
huống thay đổi của các nhân tố bên ngoài , để giảm thiểu những thiệt hại không
đáng có đồng thời nắm bắt được những cơ hội kinh doanh . Tổ chức quản lý
doanh nghiệp tốt sẽ tạo ra bầu không khí thoải mái trong lao động , tăng cường
mối quan hệ tốt đẹp giữa ban lãnh đạo với cỏc phũng ban tạo ra sức mạnh tiềm
ẩn trong nội bộ doanh nghiệp
+ Về nguồn nhân lực : được xem như một tài sản quan trọng của doanh
nghiệp ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả sản xuất kinh doanh qua đó ảnh hưởng
tới khả năng cạnh tranh nguồn nhân lực , cơ cấu lao động phải hợp lý phù hợp
với đặc thù của ngành của doanh nghiệp . Trình độ cán bộ công nhân viên phải
có đủ năng lực , kinh nghiệm , đào tạo bồi dưỡng cán bộ trẻ có triển vọng . Nếu
nguồn nhân lực tốt , có cơ cấu hợp lý đáp ứng được nhu cầu của chủ đầu tư sẽ
được đánh giá cao trong dự thầu
+Các nhân tố khác : Ngoài các nhân tố trờn cũn cú cỏc nhân tố khác ảnh
hưởng tới khả năng cạnh tranh trong đấu thầu của doanh nghiệp nhưng nguyên
SV: Mai Thị Thuý Lớp: QLKT 48A
- 16 -
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
vật liệu , kinh nghiêm vị thế của doanh nghiệp , uy tín khả năng liên doanh , liên
kết của doanh nghiệp …
1.2.3.2 Yếu tố bên ngoài.
Nhúm các yếu tố bên trong có ảnh hưởng lớn tới năng lực đấu thầu của
công ty , bên cạnh đú nhúm cỏc yếu tố bên ngoài cũng chi phối không nhỏ tới

khả năng thắng thầu của công ty . Nhúm cỏc nhân tố này bao gồm :
- Chính sách của Đảng và nhà nước về đấu thầu : khi các doanh nghiệp
tham gia đấu thầu đều phải tuân thủ theo quy định , quy chế chung của nhà nước
về đấu thầu . Một quy chế hợp lý sẽ tạo ra được môi trường cạnh tranh lành
mạnh , công bằng , tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp tham gia đấu
thầu . Một hệ thống luật , nghị định ra đời sẽ hạn chế tối đa các mặt tiêu cực đã
xảy ra trong đấu thầu đồng thời phát huy tối đã tính tích cực trong cạnh tranh đấu
thầu . Như vậy chính sách của Đảng , nhà nước có vai trò quan trọng trong việc
thể hiện khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp xây dựng .
Luật đấu thầu mới nhất được ban hành hiện nay là luật đấu thầu ngày
29/11/2005 và tất cả các công tác đấu thầu đều phải tuân theo luật này
- Thị trường : là nơi diễn ra sự cạnh tranh của các doanh nghiệp , ở đó xác
định ai có đủ khả năng thắng thầu và ai sẽ bị loại . Nó cũng là nơi đề ra mục tiêu
và nhu cầu phục vụ việc thực hiện đấu thầu , ở đó các yếu tố cung cầu , giá cả
lên xuống thất thường ảnh hưởng đến việc xác định giá dự thầu . Mặt khác giá
thầu là một trong các yếu tố quyết định khả năng thắng thầu của doanh nghiệp ,
do đó thị trường gián tiếp quyết định tới năng lực đấu thầu của doanh nghiệp .
- Tiến bộ khoa hoc công nghệ : yếu tố này tạo điều kiện thuận lợi để nâng
cao khả năng cạnh tranh . Nếu một doanh nghiệp ứng dụng một cách có hiệu quả
các thành tựu của khoa học công nghệ sẽ làm tăng khả năng cạnh tranh ngược lại
doanh nghiệp đó sẽ bị đánh giá thấp . Sự phát triển của khoa học công nghệ hết
sức nhanh chóng và doanh nghiệp cần nắm bắt để tạo ra nhiều cơ hội kinh doanh
hơn . Tuy nhiên việc ứng dụng khoa học công nghệ cũng tạo ra những khó khăn
và thách thức cho doanh nghiệp nó đòi hỏi lao động phải được trang bị đầy đủ
SV: Mai Thị Thuý Lớp: QLKT 48A
- 17 -
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
những kiến thức cần thiết ; bản thân doanh nghiệp cũng phải đảm bảo được
nguồn tài chính tốt để có thể tiếp nhận tiến bộ khoa học công nghệ kịp thời .
- Thế lực của các nhà thầu khác : sự vận động theo hướng đi lên của các đối

thủ cạnh tranh tạo lên một sức ép đối với doanh nghiệp trong việc đổi mới các
hoạt động của mình . Cỏc đối thủ cạnh tranh hiện tại , tiềm ẩn luôn đặt doanh
nghiệp trước những nguy cơ đòi hỏi doanh nghiệp phải tìm hiểu và có những giải
pháp hợp lý . Bởi vì, trong bất kỳ môi trường nào hay trong bất cứ lĩnh lực kinh
doanh nào, cạnh tranh luôn rất khốc liệt, sức mạnh (năng lực) của các đối thủ có
ảnh hưởng không nhỏ tới hướng đi của bản thân doanh nghiệp. Nếu đối thủ cạnh
tranh của mình là một nhà thầu có năng lực, có uy tín trên thị trường đấu thầu thi
điiều này là một khó khăn lớn cho doanh nghiệp khi tham gia đấu thầu, doanh
nghiệp sẽ bị tăng khả năng mất thầu cho đối thủ của mình. Nhưng ngược lại, đối
thủ cạnh tranh thầu bộc lộ nhiều hạn chế thỡ đõy lại là cơ hội cho doanh nghiệp
trong tranh thầu. Như vậy, dù là cơ hội hay thách thức thì khi tham gia tranh thầu
để tăng khả năng thắng thầu doanh nghiệp phải tìm hiểu về các đối thủ của mình
và có những điều chỉnh hợp lý.
Tóm lại , tất cả những nhân tố trên đều ảnh hưởng đến khả năng cạnh
tranh , khả năng thắng thầu của doanh nghiệp . Mặc dù mỗi nhân tố đều ảnh
hưởng ở các mức độ và phương diện khác nhau nhưng khi tham gia đấu thầu các
doanh nghiệp phải biết tạo ra các lợi thế cạnh tranh trên cơ sở phát huy các mặt
mạnh của từng nguyên tố , tạo mối quan hệ mật thiết hỗ trợ lẫn nhau ; nhân tố
này làm cơ sở cho nhân tố khác phát triển để đạt được mục tiêu đề ra đồng thời
hạn chế tối đa các nhân tố là điểm yếu của mình .
SV: Mai Thị Thuý Lớp: QLKT 48A
- 18 -
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG NĂNG LỰC ĐẤU THẦU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
XÂY LẮP ĐIỆN I (PCC 1)
2.1 Tổng quan về công ty
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty cổ phần xây lắp điện 1 – tên tiếng anh là “power construction joint
stock company 1”; tên viết tắt tiếng anh PCC1; tiền thân là xí nghiệp xây lắp

đường dây và trạm trực thuộc Bộ Điện và Than được thành lập ngày 02 tháng 03
năm 1963. Khi mới thành lập Công ty là đơn vị duy nhất hoạt động trong lĩnh
vực xây lắp đường dây và trạm nguồn điện trên toàn quốc. Theo hoạch định của
chiến lược phát triển ngành năng lượng Quốc gia trong từng giai đoạn phát triển
của đất nước, Công ty đã lần lượt được mang tên công ty xây lắp đường dây và
trạm, Công ty xây lắp đường dây và trạm 1. Công ty xây lắp điện 1 và tại quyết
định số 1263/QĐ- TCCB ngày 05 tháng 4 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Công
nghiệp, Công ty cổ phần xây lắp điện 1 được phê duyệt phương án cổ phần hoá
và chuyển thành Công ty cổ phần xõp lắp điện 1, có Đăng ký kinh doanh số:
0103008651 do Sở Kế hoạch & Đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày 20 tháng 7
năm 2005.
Với trên 45 năm hình thành và phát triển các lớp lớp thế hệ nối tiếp của
Công ty đã làm nên nhũng dấu ấn đậm nét trên toàn bộ hệ thống màng lưới vận
hành và truyền tải phân phối năng lượng điện Quốc gia bằng những dự án, công
trình đường dây và trạm quy mô lớn, chất lượng cao, mang nguồn năng lượng
điện đến khắp mọi miền Bắc, Trung, Nam của đất nước, từ thành thị đến nông
thôn vùng sâu xa, miền núi cao, hải đảo xa và cả trên vùng núi, đồng bằng của
nước bạn Lào anh em.
Trong những năm qua với chức năng và nhiệm vụ của mình, Công ty đã
đảm nhận thực hiện hàn thành hàng nghìn km ĐZK 500kV, hàng chục nghìn
ĐZK 220kV, 110kV, hàng trăm nghìn km ĐZK ≤ 35kV, hoàn thành nhiều dự án
SV: Mai Thị Thuý Lớp: QLKT 48A
- 19 -
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
trạm nguồn điện đến 500kV tổng công suất hàng chục nghìn MVA, hoàn thành
nhiều hệ thống thông tin viễn thông, đường dây cáp quang. Sản xuất chế tạo, lắp
đặt hàng chục nghìn tấn kết cấu thép tiêu chuẩn, phi tiêu chuẩn… Đào tạo được
đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ kĩ thuật có trình độ cao, đội ngũ công nhân kỹ
thuật lành nghề có khả năng kế thừa và phát triển để đảm nhận quản lý và thực
hiện những dự án có quy mô lớn, có tính chất đặc biệt quan trọng của Quốc gia.

Đặc biệt trong những năm vừa qua Công ty đã thực hiện gia công chế tạo
cột thép mạ kẽm một số công trình trọng điểm trong hệ thống truyền tải điện
Quốc gia cho các đối tác là: EVN, Ban Quản lý dự án, các công ty điện lực miền
Bắc, Trung, Nam. Điển hình là các công trình: ĐZ 220kV Cà Mau- Ô Môn, ĐZ
220kV Huế- Đông Hà, ĐZ 220kV Vinh- HÀ Tĩnh, ĐZ 220kV Tuyên Quang-
Bắc Cạn- Thỏi Nguyờn… Cỏc công trình của các đối tác ngoài ngành điện như:
gia công kết cấu cột thép cho hệ thống viễn thông Nortel, Ericsson, gia công kết
cấu mạ kẽm một số dự án điện của Siemens và vừa qua công ty đã trúng thầu gói
thầu: Cung cấp cột thép ĐZ 500kV Sơn La- Hòa Bình- Nho Quan.
Với những đóng góp của công ty vào chiến lược phát triển năng lượng điện
của Quốc gia trong những năm qua, Công ty đã được Nhà nước phong tặng
nhiều phần thưởng cao quý như: Huân chương Độc lập hạng nhì, hạng 3; và
nhiều phần thưởng khác của Bộ ngành và UBND các tỉnh thành phố.
Công ty có năng lực máy móc, thiết bị thi công được trang bị đủ đáp ứng
thực hiện đồng thời nhiều dự án Đường dây, trạm nguồn điện có quy mô lớn cả
phạm vi trong và ngoài nước.
Công ty có năng lực tài chính bằng vốn lưu động tự có và sự tín nhiệm cam
kết cung cấp tín dụng của Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam vafcacs tổ
chức tín dụng như Công ty Tài chính Dầu khí khi cần thiết, đủ để đáp ứng phục
vụ thực hiện các dự án có quy mô lớn, đảm bảo luôn luôn kiểm soát được tiến độ
và chất lượng dự án.
Để luôn luôn cải tiến nâng cao năng lực quản lý chất lượng các dự án, công
trình xây dựng do Công ty thực hiện ngoài việc thường xuyên bồi dưỡng, đào tạo
SV: Mai Thị Thuý Lớp: QLKT 48A
- 20 -
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nâng cao trình độ của cán bộ quản lý, cán bộ kĩ thuật, Công ty đã đang vận hành
hệ thống quản lý chất lượng và đã được cấp chứng chỉ quản lý chất lượng theo
tiêu chuẩn ISO 9001- 2000.
Với chiều dài lịch sử và bề dày truyền thống 45 năm, với năng lực & kinh

nghiệm cơ bản nêu trên, với phương châm của lãnh đạo Công ty luôn luôn cải
tiến: “Chất lượng – Tiến độ - Giá thành – Thẩm mỹ công nghiệp’’ Công ty cổ
phần xây lắp điện 1 – “PCC1’’ đã đang và sẽ là thương hiệu số 1 trong lĩnh vực
xây lắp đường dây và trạm nguồn điện trên toàn quốc.
*Số liệu tài chính các năm và lực lượng lao động công ty
+ Lực lượng lao động.
Tống số cán bộ công nhân viên : 1.354 người.
Trong đó:
- 211 cán bộ quản lý và kỹ thuật
- Trình độ Đại học và trên Đại học: 166 người
- Trình độ Cao đẳng, trung cấp: 45 người
- 1.143 công nhân kỹ thuật được đào tạo cơ bản, có tay nghề
từ bậc 3 đến bậc 7.
Hầu hết lực lượng cán bộ công nhân đó cú thâm niên ngành nghề trên 5
năm, trưởng thành qua nhiều công trình lắp trạm, đường dây và xây dựng trọng
điểm của Nhà nước và các công trình có vốn đầu tư nước ngoài:
SV: Mai Thị Thuý Lớp: QLKT 48A
- 21 -
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Số liệu tài chính:
Tóm tắt các số liệu về tài chính trong 3 năm gần đây trên cơ sở báo cáo
tài chính:
Bảng 1 : Số liệu tài chính 2006 - 2008
Đơn vị: triệu đồng.
TT Tên hạng mục Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
1 Tổng tài sản có 570,315 550,297 529.256
2 Tài sản có lưu động 506,741 490.452 441,439
3 Hàng tồn kho và sản phẩm
dở dang
159,517 153,799 189,503

4 Tổng số tài sản nợ 570,315 550,297 529,256
5 Tài sản nợ lưu động 426,849 505,833 480,924
6 Doanh thu 460,322 359,315 283,583
7 Lợi nhuận sau thuế 5,793 7,236 15,412
( Nguồn Phòng tài chính - kế toán )
2.1.2 Định hướng và chiến lược phát triển của PCC1.
Theo chiến lược chung của ngành xây lắp điện giai đoạn 2004 – 2010,
PCC1 đưa ra định hướng và chiến lược phát triển của mình.
Tăng cường năng lực cho các đơn vị xây lắp điện để có khả năng đảm nhận
các công trình đầu tư từ khâu thiết kế kỹ thuật thi công, cho đến khâu xây dựng,
lắp đặt thiết bị các nhà máy điện, các công trình lưới điện lớn trong nước và có
khả năng tham gia đấu thầu các công trình ở nước ngoài.
Giữ vững thế mạnh ổn định và mở rộng thị trường trong ngành xây lắp điện
đồng thời tiếp tục phát triển ở các lĩnh vực ngách như bất
Thực hiện các chiến lược về đào tạo đội ngũ nguồn nhân lực chất lượng đáp
ứng tốt yêu cầu công việc
2.1.3 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của PCC 1
Sơ đồ 1 : sơ đồ cơ cấu tổ chức của PCC 1
SV: Mai Thị Thuý Lớp: QLKT 48A
- 22 -
Đại hội đồng cổ đông
Hội đồng quản trị
Khối sản xuất kinh doanh Khối quản lý
Ban Tổng giám đốc
Phòng TC-HC
Cty TNHH XLĐ1 – Đại Mỗ
Phòng TC - KT
Cty TNHH XLĐ1 – Ba La
Cty TNHH XLĐ1 Miền Nam
Phòng KH - TT

Phòng KT – CN
Cty TNHH XLĐ1 Mỹ Đình
Phòng VT - XNK
Chi nhánh 1.4 & 1.6
Phòng dự án
Chi nhánh T.T tư vấn
Phòng đầu tư
Tổng đội XL điện 1 / 8
Nhà máy chế tạo kết cấu thép Yên
Thường
Cty TNHH chế tạo cột thép
ĐÔNG ANH - HYUNDAI
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

( Nguồn Phòng tổ chức – hành chính )
a. Quyền hạn và nhiệm vụ của đại hội đồng cổ đông.
Đại hội đồng cổ đông thường niên có quyền thảo luận và thông qua:
- Báo cáo tài chính kiểm toán hàng năm;
SV: Mai Thị Thuý Lớp: QLKT 48A
- 23 -
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Báo cáo của Ban kiểm soát;
- Báo cáo của Hội đồng quản trị;
- Kế hoạch phát triển ngắn hạn và dài hạn của công ty.
Đại hội đồng cổ đông thường niên và bất thường thông qua quyết định
bằng văn bản về các vấn đề sau:
- Thông qua cỏc báo cáo tài chính hàng năm;
- Mức cổ tức thanh toán hàng năm cho mỗi loại cổ phần phù hợp với
Luật Doanh Nghiệp và các quyền gắn liền với loại cổ phần đó. Mức cổ tức này
không cao hơn mức mà Hội đồng quản trị đề nghị sau khi đã tham khảo ý kiến

các cổ đông tại Đại hội đồng cổ đông ;
- Số lượng thành viên của Hội đồng quản trị ;
- Lựa chọn công ty kiểm toán ;
- Bầu , bãi nhiễm và thay thế thành viên Hội đồng quản trị , Ban kiểm soát
và phê chuẩn việc Hội đồng quản trị bổ nhiệm giám đốc điều hành;
- Tổng số tiền thù lao của các thành viên Hội đồng quản trị và báo cáo tiền
thù lao của Hội đồng quản trị ;
- Bổ sung và sửa đổi điều lệ công ty;
- Loại cổ phần và số lượng cổ phần mới sẽ được phát hành cho mỗi loại cổ
phần và việc chuyển nhượng cổ phần của thành viên sáng lập trong vòng 3 năm
đầu tiên kể từ ngày thành lập ;
- Chia, tách, hợp nhất , sáp nhập hoắc chuyển đổi công ty
- Tổ chức lại và giải thể ( thanh lý ) công ty và chỉ định người thanh lý
- Kiểm tra và xử lý các vi phạm của Hội đồng quản trị hoặc ban kiểm soát
gây thiệt hại cho công ty và các cổ đông của công ty
- Quyết định giao dịch bán tài sản công ty hoặc chi nhánh hoặc giao dịch
mua có giá trị từ 50% trở lên tổng giá trị tài sản của công ty và các chi nhánh của
công ty được ghi trong báo cáo tài chính đã được kiểm toán gần nhất.
- Công ty mua lại hơn 10% một loại cổ phần phát hành
- Việc giám đốc điều hành đồng thời làm chủ tịch Hội đồng quản trị
SV: Mai Thị Thuý Lớp: QLKT 48A
- 24 -
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Công ty hoặc các chi nhánh của công ty ký kết hợp đồng với những người
được quy định tại điều 120.1 của Luật Doanh Nghiệp với giá trị bằng hoặc lớn
hơn 20 % tổng giá trị tài sản của công ty và các chi nhánh của Công ty được ghi
trong báo cáo tài chính đã được kiểm toán gần nhất
- Các vấn đề khác theo quy định của điều lệ Công ty và các quy chế khác
của Công ty
Cổ đông không được tham gia bỏ phiếu trong các trường hợp sau :

- Các hợp đồng quy định tại điều 14.2 Điều lệ Công ty khi cổ đông đó hoặc
người có liên quan đến cổ đông đó là một bên của hợp đồng.
- Việc mua cổ phần của cổ đông đó hoặc của người có liên quan đến cổ
đông đó
b. Quyền hạn và trách nhiệm của Hội đồng quản trị :
Số lượng thành viên Hội đồng quản trị là 7 người ; nhiệm kỳ của Hội
đồng quản trị là 5 năm. Nhiệm kỳ của thành viên Hội đồng quản trị không quá 5
năm, thành viên Hội đồng quản trị có thể được bầu lại với số nhiệm kỳ không
hạn chế. Tổng số thành viên Hội đồng quản trị độc lập không điều hành phải
chiếm ít nhất 1/3 tổng số thành viên Hội đồng quản trị.
Hội đồng quản trị có quyền hạn và nhiệm vụ sau:
- Hoạt động kinh doanh và các công việc của Công ty phải chịu sự quản lý
hoặc chỉ đạo thực hiện của Hội đồng quản trị. Hội đồng quản trị là cơ quan có
đầy đủ quyền hạn để thực hiện tất cả các quyền nhân danh Công ty trừ những
thẩm quyền thuộc về Đại hội đồng cổ đông.
- Hội đồng quản trị có trách nhiệm giám sát Giám đốc điều hành và các cán
bộ quản lý khác .
- Quyền và nghĩa vụ của Hội đồng quản trị do luật pháp , Điều lệ , các quy
chế nội bộ của Công ty và quyết định của Đại hội đồng cổ đông quy định. Cụ thể
, Hội đồng quản trị có những quyền hạn và nhiệm vụ sau :
+ Quyết định kế hoạch phát triển sản xuất kinh doanh và ngân sách hàng
năm ;
SV: Mai Thị Thuý Lớp: QLKT 48A
- 25 -

×