Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

Nâng cao năng lực cạnh tranh trong đấu thầu của công ty Cổ Phần Xây Dựng Công Trình Giao Thông 872

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (328.99 KB, 60 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
MỤC LỤC
Giáp Thị Mai Kinh tế và quản lý công 48
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI GIỚI THIỆU
Cùng với công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá hiện nay hoạt động
đấu thầu sẽ giúp cho chủ đầu tư lựa chọn được nhà thầu đáp ứng tốt nhất
những yêu cầu của mình, nhờ đó họ có được những công trình có chất lượng
cao, giá cả hợp lý. Tuy nhiên, hoạt động đấu thầu đang còn rất mới mẻ ở nước
ta hiện nay, và trong cơ chế thị trường sự cạnh tranh rất khốc liệt và đó là một
trong những động lực cho sự phát triển kinh tế - xã hội. Trong hoạt động đấu
thầu: cạnh tranh đó là cạnh tranh về chất lượng công trình, cạnh tranh về giá
bỏ thầu, cạnh tranh về tiến độ thi công và sự cạnh tranh này giúp cho các nhà
thầu trưởng thành hơn về mọi mặt. Cùng với sự đòi hỏi ngày càng cao của các
chủ đầu tư về tiến độ thi công, chất lượng công trình...đòi hỏi các nhà thầu
phải luôn cố gắng nỗ lực để nâng cao năng lực của mình. Trong quá trình thực
tập tại công ty Cổ phần xây dựng công trình giao thông 872, tôi thấy để thu
hút được các dự án đầu tư một cách hiệu quả thì cần thiết phải nâng cao năng
lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Hiện nay sự cạnh tranh giữa các doanh
nghiệp ngày càng trở nên gay gắt thông qua hình thức đấu thầu. Chính từ thực
tế đó và qua quá trình thực tập tại công ty tôi thấy đấu thầu là hoạt động rất
quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của bất cứ công ty xây dựng
nào. Do đó tôi đã chọn đề tài “Nâng cao năng lực cạnh tranh trong đấu thầu
của công ty Cổ Phần Xây Dựng Công Trình Giao Thông 872” với mong
muốn góp một phần nào đó cho sự phát triển đi lên của công ty.
Giáp Thị Mai Kinh tế và quản lý công 48
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Kết cấu của chuyên đề gồm 3 chương:
Chương I: Một số lý luận cơ bản về năng lực cạnh tranh trong đấu thầu.
Chương II: Thực trạng năng lực cạnh tranh trong đấu thầu ở công ty
Cổ Phần Xây Dựng Công Trình Giao Thông 872.


Chương III : Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh trong đấu thầu
của công ty Cổ Phần Xây Dựng Công Trình Giao Thông 872.
Tôi xin chân thành cảm ơn Cô Lê Thị Anh Vân đã tận tình giúp đỡ tôi
hoàn thành bài viết này.
Sinh viên: Giáp Thị Mai.
Giáp Thị Mai Kinh tế và quản lý công 48

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ST
T
Nội dung danh từ viết tắt VIẾT TẮT
1 Cổ phần xây dựng công trình giao thông CPXDCTGT
2 Xây dựng công trình XDCT
3 Giao thông vận tải GTVT
4 Hội đồng quản trị HĐQT
5 Quốc lộ QL
6 Phòng tổ chức cán bộ lao động Phòng TCCB – LĐ
7 Quản trị kinh doanh QTKD
8 Quyết định QĐ
9 Tài chính – kinh tế TC – KT
10 Kinh doanh KD
11 Chủ sở hữu CSH
12 Số thứ tự STT
13 Công trình CT
14 Quản lý dự án QLDA
15 Ủy ban nhân dân UBND
16 Xây dựng thương mại XDTM
17 Lợi nhuận trước thuế LNTT
18 Lợi nhuận sau thuế LNST

Giáp Thị Mai Kinh tế và quản lý công 48
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG I: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NĂNG LỰC
CANH TRANH TRONG ĐẤU THẦU.
1.1 Những nét chung về đấu thầu.
1.1.1 Khái niệm về đấu thầu.
“Đấu thầu”: thuật ngữ này đã được xuất hiện trên thế giới từ rất lâu
nhưng nó mới tồn tại ở nước ta hơn hai chục năm nay bởi nó chỉ xuất hiện
trong nền kinh tế thị trường. Theo quy chế đấu thầu hiện nay của nước ta:
“Đấu thầu đó là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của bên mời
thầu. Bên mời thầu là chủ dự án, chủ đầu tư hoặc pháp nhân đại diện hợp
pháp của chủ dự án, chủ đầu tư được giao trách nhiệm thực hiện công việc
đấu thầu. Nhà thầu là tổ chức kinh tế có đủ tư cách pháp nhân tham gia đấu
thầu. Nhà thầu là nhà xây dựng trong đấu thầu xây lắp, là nhà tư vấn trong
đấu thầu tuyển chọn tư vấn, nhà đầu tư trong đấu thầu lựa chọn đối tác đầu tư,
nhà cung cấp trong đấu thầu mua sắm hàng hóa”.
Bên cạnh đó đấu thầu còn được hiểu là quá trình thực hiện một hoạt
động mua bán đặc biệt nào đó mà bên mua yêu cầu bên bán cung cấp những
bản chào hàng cho một công trình, dịch vụ hoặc một hàng hóa cần mua nào
đó trên cơ sở những bản chào hàng, bên mua sẽ lựa chọn cho mình một hoặc
nhiều bên bán tốt nhất và phù hợp với mình nhất. Đấu thầu giúp cho bên mua
mua được dịch vụ, công trình hay hàng hóa mình cần một cách tốt nhất, sử
dụng ngân quỹ của mình một cách hiệu quả nhất.
1.1.2 Đặc điểm của đấu thầu.
Đấu thầu là một quá trình mà chủ đầu tư lựa chọn được một nhà thầu
đáp ứng các yêu cầu của mình vì vậy trong đấu thầu có các đặc điểm sau:
Giáp Thị Mai Kinh tế và quản lý công 48
2

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Thứ nhất xét về bản chất sâu xa thì đấu thầu đó là một hoạt động mua
bán rất đặc biệt vì trong hoạt động đấu thầu người mua tức bên mời thầu có
quyền lựa chọn cho mình những người bán hay chính là nhà thầu tốt nhất cho
mình.
Thứ hai đấu thầu chỉ xuất hiện trong nền kinh tế thị trường, cũng như
những đặc tính không thể thiếu trong nền kinh tế thị trường thì nó cũng mang
tính cạnh tranh gay gắt, người mua tổ chức đấu thầu để các nhà thầu (người
bán) ganh đua cạnh tranh với nhau, với mục tiêu của người mua là có được
những hàng hóa và dịch vụ tốt nhất thỏa mãn các yêu cầu của mình về kỹ
thuật, chất lượng cũng như chi phí thấp nhất.
1.1.3 Nguyên tắc trong đấu thầu.
Trong đấu thầu có các nguyên tắc mà các bên tham gia dự thầu đều
phải tuân thủ một cách nghiêm túc đó là: nguyên tắc hiệu quả, nguyên tắc
cạnh tranh, nguyên tắc công bằng và nguyên tắc minh bạch.
Nguyên tắc hiệu quả: Gồm hiệu quả về thời gian và hiệu quả về tài
chính. Trong đó hiệu quả về thời gian quan trọng hơn hiệu quả về tài chính,
và được xem xét trước hiệu quả về tài chính nếu như có yêu cầu về tính cấp
thiết trong tiến độ thi công các công trình xây dựng.
Nguyên tắc cạnh tranh: Đây là điểm đặc trưng trong hoạt động đấu
thầu bởi trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh là điều không thể thiếu được,
bất cứ một doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển thì nhất thiết phải trải
qua sự cạnh tranh vươn lên các doang nghiệp khác.
Nguyên tắc công bằng: Nguyên tắc này sự công bằng chỉ mang tính
tương đối, khi mà các bên tham gia dự thầu thì giữa các nhà thầu đều được
đối xử như nhau trong việc cung cấp thông tin về gói thầu, các điều kiện dự
thầu,. . . Tuy nhiên trên thực tế vẫn có một số nhà thầu được ưu tiên hơn về
Giáp Thị Mai Kinh tế và quản lý công 48
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

thông tin của gói thầu, về điều kiện dự thầu, điều này dựa vào mối quan hệ
của mỗi nhà thầu với bên mời thầu chính là các chủ đầu tư.
Nguyên tắc minh bạch: Các thông tin về kết quả của hoạt động đấu thầu
phải được công khai minh bạch, và không có bất cứ sự mờ ám uẩn khúc nào
làm nảy sinh sự nghi ngờ của các bên tham gia dự thầu khiến các bên xảy ra
xung đột lẫn nhau.
1.1.4 Hình thức trong đấu thầu.
Trong đấu thầu xét về cơ bản có ba hình thức đấu thầu cơ bản sau:
Đấu thầu mở: trong hình thức này tất cả các nhà cung cấp trong và
ngoài nước đều có thể dự thầu.
Đấu thầu chọn lọc: trong hình thức này chỉ một số nhà cung cấp có đủ
điều kiện cần thiết mới được dự thầu. Các điều kiện này chỉ nhằm đảm bảo
nhà thầu có đủ năng lực kỹ thuật, tài chính để thực hiện hợp đồng chứ không
được nhằm dành ưu đãi cho một số nhà cung cấp nào đó.
Đấu thầu hạn chế: hình thức này có sự thương lượng trực tiếp với một
số nhà cung cấp được chỉ định, và chỉ áp dụng trong những trường hợp đặc
biệt, khi không có đơn bỏ thầu trong đấu thầu mở và đấu thầu chọn lọc, hoặc
các đơn đều không áp ứng đủ điều kiện, hoặc khi mua sắm các phụ kiện bổ
sung, thay thế từ một nhà thầu đã được chọn.
1.2 Năng lực cạnh tranh trong đấu thầu.
1.2.1 Khái niệm.
“Năng lực cạnh tranh” là khả năng, năng lực mà doanh nghiệp có thể
duy trì tồn tại ở vị trí của nó một cách lâu dài và có cơ hội phát triển lớn mạnh
lên trên thị trường cạnh tranh, phải đảm bảo thực hiện một tỷ lệ lợi nhuận ít
nhất bằng tỷ lệ đòi hỏi tài trợ những mục tiêu của doanh nghiệp đặt ra. Năng
lực cạnh tranh có thể chia thành ba cấp:
Giáp Thị Mai Kinh tế và quản lý công 48
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Năng lực cạnh tranh quốc gia: là năng lực của một nền kinh tế đạt được

tăng trưởng bền vững, thu hút được đầu tư, đảm bảo ổn định kinh tế, xã hội,
nâng cao đời sống của nhân dân.
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp: là khả năng duy trì và mở rộng
thị phần, thu lợi nhuận của doanh nghiệp trong môi trường cạnh tranh trong
và ngoài nước. Năng lực của doanh nghiệp thể hiện qua hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp, lợi nhuận và thị phần mà doanh nghiệp đó có được.
Năng lực cạnh tranh của sản phẩm và dịch vụ: được đo bằng thị phần
của sản phẩm dịch vụ thể hiện trên thị trường. Khả năng cạnh tranh của sản
phẩm, dịch vụ phụ thuộc vào lợi nhuận và lợi thế cạnh tranh của nó. Nó dựa
vào chất lượng, tính độc đáo của sản phẩm, dịch vụ, yếu tố công nghệ chứa
trong sản phẩm dịch vụ đó.
Như vậy năng lực cạnh tranh trong đấu thầu của doanh nghiệp: là khả
năng, năng lực mà doanh nghiệp có thể thắng được nhiều gói thầu so với các
doanh nghiệp khác trên cùng thị trường cạnh tranh, đảm bảo đạt được một tỷ
lệ lợi nhuận tối thiểu mà doanh nghiệp đã đặt ra trong mục tiêu lợi nhuận của
mình.
1.2.2 Nhân tố ảnh hưởng.
1.2.2.1 Kinh nghiệm nhà thầu.
Đây là một trong các yếu tố quyết định loại bỏ hay chấp nhận hồ sơ sơ
tuyển với các dự án trong đấu thầu có yêu cầu đòi hỏi phải nộp hồ sơ sơ
tuyển. Mục đích của việc cần nộp hồ sơ để sơ tuyển là chọn ra các nhà thầu có
đủ kinh nghiệm và giá thầu thấp hơn trong số các nhà thầu tham gia sơ tuyển.
Và chính vì thế, kinh nghiệm là một trong số nhiều yếu tố rất quan trọng đối
với các nhà thầu xây dựng. Một nhà thầu mới bước chân vào thị trường, vốn
liếng dù có nhiều, nhưng kinh nghiệm còn non nớt thì cũng không thể giành
Giáp Thị Mai Kinh tế và quản lý công 48
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
thắng lợi trong cuộc cạnh tranh với các doanh nghiệp khác vừa có lợi thế hơn
hẳn về kinh nghiệm cũng như tài chính cũng không hề thua kém.

Trong kinh nghiệm thực tế của các nhà thầu thường được xác định đánh
giá dựa trên số năm kinh nghiệm và lĩnh vực kinh doanh cùng các dự án liên
quan cũng như các dự án khác đã từng thực hiện. Rõ ràng là một nhà thầu có
những kinh nghiệm và chuyên môn vững vàng thì sẽ có rất nhiều ưu thế trong
buổi đầu cạnh tranh với các doanh nghiệp khác cùng lĩnh vực cạnh tranh của
mình. Chính vì vậy mà hiện nay muốn nâng cao năng lực cạnh tranh với các
doanh nghiệp xây dựng trong lĩnh vực đấu thầu thì trước hết nhà thầu xây dựng
phải tạo cho mình có một hồ sơ kinh nghiệm vững chắc, đảm bảo đủ sức thuyết
phục các nhà đầu tư ngay từ buổi đầu, có như vậy mới có thể đường hoàng
bước vào “vòng trong” tiếp tục cuộc chiến đấu với các doanh nghiệp khác.
1.2.2.2 Số liệu tài chính.
Qua được vòng đánh giá hồ sơ sơ tuyển, lúc này các nhà thầu thực sự
bước vào cuộc cạnh tranh khốc liệt khi chủ đầu tư tiến hành đánh giá chi tiết
hồ sơ dự thầu, trong đó năng lực tài chính là yếu tố được đánh giá xem xét
hàng đầu và cũng là yếu tố chủ đạo tạo ra sự khác biệt giữa các nhà thầu, còn
về năng lực kỹ thuật khi đã vào đến vòng này thì hầu hết các nhà thầu đều
đảm bảo rất tốt về mặt kỹ thuật, vì vậy “tài chính” chính là yếu tố trực tiếp
ảnh hưởng tới cuộc cạnh tranh trong lúc này.
Phần lớn các công trình xây dựng đều được tiến hành với số vốn rất
lớn, mà chủ đầu tư lại phải chi phần lớn số vốn đó cho việc tiến hành thi công
công trình, thường thì là chỉ tới khi hoàn thành được 80% công việc nhận thầu
thì chủ đầu tư mới thanh toán cho nhà thầu theo đợt hoặc theo thoả thuận từ
trước. Chính vì vậy mà chủ đầu tư xây dựng phải đảm bảo các điều kiện về
năng lực tài chính: “vốn tự có, lợi nhuận ba năm liên tiếp, vốn vay, thu nhập
bình quân của lao động trong doanh nghiệp…” theo đúng các yêu cầu mà chủ
Giáp Thị Mai Kinh tế và quản lý công 48
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
đầu tư đưa ra. Đảm bảo được những điều này nhà thầu có thể tạo được niềm
tin với các đối tác là các chủ đầu tư, bên cạnh đó bên mời thầu cũng phải

được đảm bảo về mặt tiến độ, chất lượng, và chi phí để hoàn thành công trình.
Nếu như nhà thầu nào không thể đáp ứng những điều kiện mà chủ đầu tư đã
yêu cầu trong hồ sơ mời thầu thì sẽ không có tư cách tham gia đấu thầu. Và
đó là điều đương nhiên và những yêu cầu về năng lực tài chính chính là
những tiêu chí cơ bản cho thấy khả năng tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp, nhà đầu tư cần hợp tác với một doanh nghiệp “đang sống” chứ không
cần hợp tác với một doanh nghiệp đứng trước nguy cơ phá sản, nợ nần chồng
chất, đời sống công nhân viên người lao động không được đảm bảo thì thử hỏi
họ làm sao mà có thể yên tâm tận tâm tận lực với công việc được giao.
Bản chất của đầu tư chính là bỏ vốn và sinh lợi nhuận, vốn ít mà lợi
nhuận cao, đồng vốn bỏ ra luôn an toàn luôn là mong muốn lớn nhất và là mối
quan tâm hàng đầu của chủ đầu tư . “Chọn mặt gửi vàng” nên chủ đầu tư tất
nhiên phải quan tâm tới yếu tố tài chính của nhà thầu. Đó cũng là lí do khiến
cho năng lực tài chính trở thành yếu tố cạnh tranh giữa các nhà thầu xây
dựng.
1.2.2.3 Giá dự thầu.
Với bản chất là quan hệ giữa người mua và người bán, nên chủ đầu tư
(người mua) thì luôn mong muốn mua hàng với giá thấp nhất, còn người bán
(nhà thầu xây dựng) thì mong muốn bán được hàng và bán với giá cao nhất có
thể. Chính vì vậy mà giá dự thầu trở thành nhân tố cực kỳ quan trọng trong
cạnh tranh về đấu thầu giữa các doanh nghiệp trong ngành xây dựng. Đã có
rất nhiều nhà thầu trong cuộc cạnh tranh đó đảm bảo được những điều kiện về
kinh nghiệm, tài chính và năng lực kỹ thuật, nhưng mà nhà thầu giành phần
thắng chính là nhà thầu bỏ thầu với mức giá thấp nhất trong số đó và đó là
mức giá hợp lý. Khi nói tới tính hợp lý vì rằng để tránh tình trạng móc ngoặc
Giáp Thị Mai Kinh tế và quản lý công 48
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
giữa nhà thầu và chủ đầu tư trong một số trường hợp như các công trình của
nhà nước thì pháp luật về đấu thầu đã quy định cho mức giá bỏ thầu thấp nhất

không được chênh lệch quá 15% so với mức giá mà chủ đầu tư đưa ra, nếu
như mức giá dự thầu mà nhà thầu đưa ra vượt quá con số này thì sẽ bị loại
trực tiếp hồ sơ tham dự dự thầu. Và chính điều này là yếu tố đòi hỏi buộc các
nhà thầu phải tính toán chi tiết cụ thể các loại chi phí phát sinh, để đạt được
mức giá dự thầu tốt nhất có thể.
1.2.2.4 Mức độ đáp ứng các mục tiêu của chủ đầu tư.
Các yêu cầu mà bên mời thầu đưa ra trong hồ sơ mời thầu đòi hỏi các
bên đấu thầu khi tham gia đấu thầu phải tuân thủ một cách nghiêm túc các nội
dung cũng như thứ tự sắp xếp của các nội dung trong đó, đặc biệt là bên mời
thầu quan tâm rất nhiều đến mục tiêu trọng điểm đó là: “hiệu quả”. Với mục
tiêu này đòi hỏi bên mời thầu phải đảm bảo cả về mặt chi phí hợp lý và thời
gian để hoàn thành công việc. Đồng thời các nhà thầu cũng cần phải tham dự
đấu thầu một cách trong sáng, minh bạch, cạnh tranh lành mạnh và đảm bảo
được sự công bằng khách quan.
1.2.3 Tiêu thức đánh giá.
Trong thực tế hiện nay chưa có một tổ chức, doanh nghiệp hay cá nhân
nào đưa ra một tiêu thức chuẩn để đánh giá năng lực cạnh tranh giữa các
doanh nghiệp, bởi để làm được điều đó đòi hỏi chúng ta phải chuyên nghiệp
hơn trong công tác đấu thầu, khảo sát thăm dò thị trường. Tuy nhiên để có thể
ước lượng được khả năng thắng đầu của doanh nghiệp mình, các doanh
nghiệp có thể dựa trên một số tiêu thức sau:
1.2.3.1 Các chỉ số về khả năng thanh toán nhanh
Phản ánh khả năng trả nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.
Khả năng thanh toán hiện hành: chỉ tiêu này là thước do khả năng có
thể trả nợ của tổ chức, nó chỉ ra phạm vi, quy mô và các yêu cầu của chủ nợ
Giáp Thị Mai Kinh tế và quản lý công 48
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
sẽ được trang trải bằng những tài sản lưu động có thể chuyển đổi thành tiền
trong thời kỳ phù hợp với hạn trả nợ.

Tiền + chứng khoán ngắn hạn
Khả năng thanh toán hiện hành = ----------------------------------
Nợ ngắn hạn
Tài sản ngắn hạn
Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn = ---------------------
Nợ ngắn hạn
Tổng tài sản lưu động – tài sản dự trữ
Khả năng thanh toán nhanh = ----------------------------------------------
Tổng nợ lưu động
Tài sản dài hạn
Khả năng thanh toán nợ dài hạn = ------------------
Nợ dài hạn
1.2.3.2 Tỷ suất sinh lời
Cho biết tỷ suất sinh lời trên một đồng doanh thu thu được, và trên một
đồng tài sản bỏ ra đầu tư.
1.2.3.3 Tỷ lệ thắng thầu
Số công trình thắng thầu
Tỷ lệ thắng thầu = ----------------------------------
Tổng số công trình tham dự thầu
Giáp Thị Mai Kinh tế và quản lý công 48
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH
TRONG ĐẤU THẦU Ở CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG
CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG 872.
2.1 Giới thiệu chung về công ty
Công ty CPXDCTGT 872 là đơn vị trực thuộc Tổng công ty Xây Dựng
Công Trình Giao Thông 8, trước đây là Công ty Xây dựng Công trình giao
thông 872 thuộc Bộ GTVT, là đơn vị có kinh nghiệm nhiều năm trong việc
tham gia đầu tư và xây lắp công trình giao thông, xây dựng kênh mương thủy

lợi, xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp, lắp đặt thiết bị
điện nước dân dụng, gia công lắp đặt cấu kiện bê tông đúc sẵn, thiết kế công
trình cầu đường bộ, giám sát các công trình không do công ty thi công. Và
công ty đã ngày càng thích nghi với thị trường, đã liên tục gặt hái được nhiều
thành công, là đơn vị kinh tế hoạt động kinh doanh độc lập, tự chủ, công ty đã
không ngừng phát triển trên mọi cả về chiều rộng lẫn chiều sâu, chất lượng
sản phẩm dịch vụ ngày càng được khẳng định, tạo được uy tín với khách hàng
với các nhà đầu tư. Hiện nay công ty có đủ khả năng tài chính và có đủ năng
lực để tham gia xây dựng dự án mà quý cơ quan được giao làm Chủ đầu tư.
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
Tên gọi của công ty: Công ty Cổ Phần Xây Dựng Công Trình Giao
Thông 872
Tên giao dịch quốc tế: CIEN JS CO 872 (CIVIL ENGINEERING CO
NSTRUCTION JOINT- STOCK COMPANYN872)
Địa chỉ: Km 9 đường Giải Phóng, huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội.
Điện thoại: 04.8611316/8612957/6871689
Fax: 04.8614059
Email:
Giáp Thị Mai Kinh tế và quản lý công 48
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Tiền thân của công ty CPXDCTGT 872 là tổng đội thanh niên xung
phong 572. Được thành lập vào tháng 5 năm 1972 với các tên là Tổng đội
Thanh niên Xung phong 572. Trong những năm đầu thành lập nhiệm vụ trọng
tâm của Tổng đội là cải tạo, sủa chữa đảm bảo thông thoáng những con đường
huyết mạch từ vùng căn cứ Lào ra mặt trận.
Đến năm 1975 mặc dù nước ta và nước bạn Lào hoàn toàn độc lập
nhưng những hậu quả của chiến tranh đã gây ra những tồn thất rất lớn mà
chưa giải quyết được hết. Ngày 29/9/1975 Bộ GTVT đã có quyết định số
2171/QĐ- TC chuyển Tổng đội Thanh niên 572 thành công trường 572 thuộc

Liên hiệp các Xí nghiệp Giao thông 8 với nhiệm vụ tiếp tục sang xây dựng
công trình giao thông vận tải giúp nước bạn Lào khôi phục và phát triển kinh
tế đi theo con đường xã hội chủ nghĩa.
Cho đến ngày 30/11/1982 Bộ giao thông vận tải có quyết định số 1916/
QĐ- TC ngày 30/11/1982 đổi tên thành Xí nghiệp Xây dựng đường 572 thuộc
Liên hiệp các xí nghiệp giao thông 8.
Và đến năm 1989 căn cứ theo QĐ số 1968/ QĐ- TC ngày 2/10/1989
của Bộ giao thông vận tải Xí nghiệp Xây dựng đường 572 được đổi tên thành
Xí nghiệp Xây dựng Công trình giao thông 572 thuộc Liên hiệp các Xí nghiệp
Giao thông 8.
Trong những năm xây dựng, suốt quá trình công tác, dù bất cứ hoàn
cảnh khó khăn nào, Xí nghiệp Xây dựng Công trình vẫn luôn nêu cao ý trí
quyết tâm hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, sản lượng năm sau cao hơn năm
trước. Để góp phần làm tròn nhiệm vụ quốc tế vinh quang của Đảng trên đất
bạn Lào.
Đầu những năm 1990 được đổi thành công ty Xây Dựng Công Trình
872 theo quyết đinh số 69/QĐ- TCCB- LĐ ngày 09/01/1992 thời kỳ này đã
mở ra một con đường mới cho công ty nhằm đáp ứng nhu cầu chuyên môn
Giáp Thị Mai Kinh tế và quản lý công 48
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hóa cao các bộ phận sản xuất, nâng cao chất lượng công trình của công ty đã
sát nhập và trực thuộc Tổng công ty Xây Dựng Công Trình Giao Thông 8 và
có tên gọi mới là Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Công Trình Giao Thông 872.
Tiếp đó đến năm 1992 căn cứ theo quyết định số 4897/QĐ- TCCB-LĐ
ngày 27/11/1995 của Bộ giao thông vận tải Công ty sáp nhập và trực thuộc
Tổng công ty Xây dựng Công trình 8 và vẫn có tên gọi là Công ty Xây dựng
công trình Giao thông 872.
Bước sang nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần hoạt động theo cơ
chế thị trường luôn chứa đựng các yếu tố cạnh tranh. Để có thể phù hợp với

yêu cầu cổ phần hóa doanh nghiệp từ đó đòi hỏi công ty buộc phải đổi mới cơ
cấu tổ chức, cải cách công ty để duy trì hoạt động nhằm giải quyết việc làm
và đời sống cho người lao động, nâng cao hiệu quả kinh doanh và thu hút vốn
đầu tư trong xã hội. Do đó công ty đã chuyền từ công ty thuộc doanh nghiệp
Nhà nước thành Công ty CPXDCTGT 872 theo quyết định số 2296/QĐ- Bộ
GTVT ngày 08/08/2003 của Bộ GTVT.
Để thực hiện đường lối phát triển của Đảng và nhà nước là tập trung
mở rộng hợp tác quốc tế, Công ty CPXDCTGT 872 đã từng bước khẳng định
mình phục vụ có hiệu quả các nhiệm vụ chiến lược kinh tế xã hội. Công ty đã
mạnh dạn đầu tư những thiết bị hiện đại của Nhật, Úc . . . học hỏi công nghệ
kỹ thuật tiên tiến các nước bạn, các cuộc hội thảo hay các chuyên gia tư vấn
mà công ty đã liên kết qua những công trình lớn có tầm cỡ quốc gia như tuyến
đường QL 1A2, QL 5, QL 22.
Giáp Thị Mai Kinh tế và quản lý công 48
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2.1.2 Cơ cấu tổ chức của công ty.
Sơ đồ cơ cấu tổ chức:
Giáp Thị Mai Kinh tế và quản lý công 48
13
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
01 Chủ Tịch
01 Phó Chủ Tịch
05 Thành Viên
BAN KIỂM SOÁT
BỘ MÁY ĐIỀU HÀNH
01 Giám Đốc
03 Phó Giám Đốc
PHÒNG
HÀNH

CHÍNH
QUẢN TRỊ
PHÒNG
VẬT TƯ
THIẾT BỊ
PHÒNG KẾ
TOÁN TÀI
CHÍNH
PHÒNG KẾ
HOẠCH –
KINH
DOANH
PHÒNG DỰ
ÁN - KCS
PHÒNG TỔ
CHỨC CÁN
BỘ - LAO
ĐỘNG
ĐỘI KHẢO SÁT THIẾT
KẾ
Đội
SX
01
Đội
SX
02
Đội
SX
03
Đội

SX
04
Đội
SX
05
Đội
SX
06
Đội
SX
07
Đội
SX
08
Chi
nhánh
công ty
tại TP
Hồ Chí
Minh
Chi
nhánh
công ty
tại tỉnh
Long An
Chi
nhánh
công ty
tại tỉnh
Thanh

Hóa

nghiệp
CT và
KD Tổng
hợp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân
danh công ty để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty
không thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. Gồm 01 chủ tịch HĐQT,
01 phó chủ tịch HĐQT và các ủy viên HĐQT. Chịu trách nhiệm quản lý toàn
bộ công ty, lãnh đạo điều phối hoạt động, quan hệ với cấp cùng ngành, với
tổng công ty, quyết định chiến lược, kế hoạch phát triển trung hạn và kế
hoạch kinh doanh hàng năm của Công ty trên cơ sở các mục đích, chiến lược
do Đại hội đồng cổ Đông thông qua.
Ban kiểm soát: do hội đồng quản trị bầu ra và phải chịu trách nhiệm
trước hội đồng. Có chức năng giám sát HĐQT, giám đốc trong việc điều hành
quản lý công ty, chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng cổ đông trong thực hiện
các nhiệm vụ được giao. Kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp, tính trung thực và
mức độ cẩm trọng trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh, trong tổ
chức công tác kế toán, thống kê và lập báo cáo tài chính, thẩm định báo cáo
tình hình kinh doanh, báo cáo tài chính hàng năm và 6 tháng của công ty, báo
cáo đánh giá công tác quản lý của HĐQT.
Giám đốc: Là người điều hành công việc kinh doanh hàng ngày của
công ty, chịu giám sát của hội đồng quản trị và chịu trách nhiệm trước hội đồng
quản trị và trước pháp luật về thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao.
Phó giám đốc: là người giúp việc cho giám đốc, là người tham mưu
trực tiếp phụ trách một hoặc một số công việc trong công ty được giám đốc
giao.
Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật và các công trình phía Nam

Phó giám đốc kỹ thuật phụ trách phòng kế hoạch – kỹ thuật và quản lý
kỹ thuật, thiết bị về tổ chức hành chính, các phòng ban, chịu trách nhiệm
trước ban giám đốc về phần việc được giao, chỉ đạo thực hiện có kết quả kế
hoạch sản xuất kinh doanh.
Giáp Thị Mai Kinh tế và quản lý công 48
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Phòng hành quản trị: lo đủ nơi nơi làm việc cho cán bộ gián tiếp công
ty và các đơn vị sản xuất, lưu trữ hồ sơ tài liệu, đảm bảo chế độ văn thư, tiếp
khách, bảo vệ an ninh về người và tài sản, giải quyết các công vụ và tạp vụ
khác của công ty.
Phòng vật tư thiết bị: Quản lý về thiết bị, vật tư trong toàn bộ công ty,
là cơ quan vật tư, thiết bị có trách nhiệm hướng dẫn chỉ đạo các đơn vị trong
công ty mua sắm vật tư trong xây dựng công trình, thực hiện giá và phân biệt
chủng loại vật tư, thiết bị.
Phòng tài chính kế toán: Mở tài khoản tại ngân hàng giao dịch, quan
hệ với ngân hàng để thanh toán, vay vốn cho các công trình theo sự chỉ đạo
của giám đốc, quan hệ với cấp trên để xin cấp vốn và thanh toán các công
trình do cấp trên giao. Lập kế hoạch tiền mặt, để phục vụ cho mọi chỉ tiêu và
trả lương cho công nhân viên trong toàn doanh nghiệp. Kết hợp với tổ chức
cán bộ lao động trong việc thanh toán lương và phân phối thu nhập, thực hiện
các chế độ chính sách tiền lương với công nhân viên. Lập kế hoạch theo dõi
khấu hao của tài sản cố định, các tài khoản của công ty, lập sổ sách theo dõi
các quỹ của xí nghiệp. Báo cáo quyết toán quý, năm theo quy định của cấp
trên. Hướng dẫn tổ, đội sản xuất về công tác hoạch toán và giao khoán, công
tác thu chi tài chính.
Phòng kế hoạch – kinh doanh: Căn cứ vào các biểu thiết kế công
trình lọc, tách khối lượng, lập các phương án tổ chức thi công, kiểm tra các
công trình theo đúng thiết kế, đảm bảo tiến độ công trình. Đồng thời lập kế
hoạch, lên các phương án kinh doanh sao cho phù hợp với các mục tiêu của

công ty, lập dự toàn công trình, lập các dự án đầu tư ngắn hạn, dài hạn, thống
kê tình hình hoạt động của công ty. Chịu trách nhiệm toàn bộ về công tác kế
hoạch của công ty và lập các mô hình về quy mô sản xuất, kế hoạch tác
nghiệp, giao khoán cho các đơn vị trực thuộc.
Giáp Thị Mai Kinh tế và quản lý công 48
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Phòng dự án – KCS: là phòng tham mưu cho lãnh đạo công ty, trong
quản lý chất lượng, kỹ thuật, đôn đốc và thực hiện biện pháp tổ chức thi công
các công trình, giám sát thực hiện quy trình công nghệ sản xuất cảu các đơn vị,
tham gia công tác hoàn thiện định mức kinh tế nội bộ, lập hồ sơ đấu thầu, chọn
thầu và chịu trách nhiệm về nghiên cứu tìm hiểu về các dự án, tiến hành đấu thầu
để thu hút được các dự án, gói thầu cho công ty, và thống kê danh số các dự án
mà công ty đã hoàn thành, các dự án mà công ty dự định tiến hành thi công trong
thời gian tới. Bên cạnh đó phòng còn lập kế hoạch kinh doanh và thiết kế các
chương trình, chiến lược, dự án trong ngắn hạn và dài hạn cho công ty.
Phòng tổ chức cán bộ - lao động: Dựa trên cơ sở giá trị sản lượng kế
hoạch hàng năm, phòng tham mưu cho giám đốc trong việc lập kế hoạch lao
động tiền lương, sắp xếp định liên cho phù hợp với tình hình sản xuất kinh
doanh của công ty. Lập báo cáo định kỳ về công tác tổ chức lao động và tiền
lương.
Các đội: với chức năng là xây dựng các công trình giao thông, thủy lợi,
sản xuất gia công cấu kiện bê tông, đúc sẵn, và vật liệu xây dựng, thiết bị
chuyên ngành giao thông. Và có nhiệm vụ tổng hợp chứng từ thực hiện việc
ghi chép ban đầu, cuối kỳ báo cáo tổng hợp các chi phí phát sinh trong kỳ gửi
lên phòng tài chính - kế toán của công ty.
2.1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty.
Hoạt động trong thời gian gần 40 năm hoạt động kinh doanh trong lĩnh
vực xây dựng, công ty đã đạt được rất nhiều thành tự trong hoạt động kinh
doanh trên xây dựng và rút ra được nhiều kinh nghiệm từ các cuộc đấu thầu,

điều đó được thể hiện cụ thể trên bảng “Số năm kinh nghiệm trong đấu thầu
thi công công trình của công ty”.
Giáp Thị Mai Kinh tế và quản lý công 48
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bảng 1: Số năm kinh nghiệm trong đấu thầu thi công công trình của
công ty CP XDCTGT 872.
Đơn vị tính: Năm
ST
T
Tính chất công việc
Số năm kinh
nghiệm
1 Thi công nền, móng mặt đường đồng bằng và miền
núi
38
2 Thi công mặt đường nhựa, bê tông Asphalt, bê tông
xi măng
37
3 Xử lý nề đất yếu 16
4 Thi công cầu thép, cầu bê tông cốt thép thông thường 31
5 Thi công cầu theo quy trình AASHTO 16
6 Thi công cảng sông, cảng biển 21
7 Thi công sân bay 23
8 Thi công các công trình thủy lợi 23
9 Đầu tư xây dựng các công trình GTVT theo hình
thức BT
10
10 Thi công các công trình dân dụng 24
(Nguồn:Phòng dự án KCS – Công ty CPXDCTGT 872 )

Từ bảng trên ta thấy số năm kinh nghiệm mà công ty đã trải qua tương
đối dày dặn, trong thi công các công trình dân dụng công ty có tới 24 năm
kinh nghiệm, trong khi đó các doanh nghiệp cùng lĩnh vực kinh doanh như
công ty CPXDCTGT 873 mới chỉ có 16 năm kinh nghiệm như vậy cho thấy
trong lĩnh vực đấu thầu các công trình dân dụng thì công ty CPXDCTGT 872
có một lợi thế hơn bật so với các doanh nghiệp cùng lĩnh vực kinh doanh.
Đồng thời bên cạnh đó ngay sau khi được thành lập công ty đã bước
vào thi công nền, móng mặt đường đồng bằng và miền núi, và thi công mặt
đường nhựa, bê tông Asphalt, bê tông xi măng và đã có những công trình
được đánh giá cao về về số lượng, chất lượng công trình hoàn thành và tiến
Giáp Thị Mai Kinh tế và quản lý công 48
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
độ thi công, như công trình như: “Thi công 60 Km Móng, Mặt đường theo
quy tình AASHTO, thuộc đoạn Ca Xi – Xa La Phu Khun, Đường 13, công
trình thắng thầu quốc tế của Cei 18 tại nước bạn Lào”, và đường Hồ Chí Minh
đoạn qua Thanh Hóa - Nghệ An Km144-Km154+772. . .. Sau đó theo thời
gian và kinh nghiệm công ty đã mở rộng ra các lĩnh vực thi công khác đa
dạng hơn đó là: Thi công cầu thép, cầu bê tông cốt thép thông thường.; Thi
công các công trình dân dụng.; Thi công sân bay.; Thi công các công trình
thủy lợi.; Thi công cảng sông, cảng biển.; Xử lý nề đất yếu.; Thi công cầu
theo quy trình AASHTO.; Đầu tư xây dựng các công trình GTVT theo hình
thức BT. Với sự cố gắng nỗ lực về mọi mặt trong suốt quá trình phát triển và
linh hoạt mở rộng lĩnh vực kinh doanh, công ty đã đạt được thành tích đáng
kể trong lĩnh vực đấu thầu. Tiêu biểu được thể hiện trên bảng “kết quả đấu
thầu qua các năm 2007 – 2009 của công ty CPXDCTGT 872”.
Bảng 2: Kết quả đấu thầu qua các năm 2007 – 2009 của công ty
CPXDCTGT 872.
Đơn vị tính: công trình
STT Diễn giải Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009

1 Công trình do công ty thắng
thầu được hoàn thành và bàn
giao
9 16 12
2 Công trình chỉ định thầu được
hoàn thành và bàn giao
2 2 2
3 Công trình dự kiến trong năm
kế hoạch hoàn thành bàn giao
12 21 28
(Nguồn:Phòng dự án KCS – Công ty CPXDCTGT 872 )
Từ bảng trên ta thấy số công trình do công ty thắng thầu được hoàn
thành bàn giao năm 2008 tăng 77,7% so với năm 2007, có được điều này
phần lớn là do công ty đã thực hiện tốt các quy trình của quá trình đấu thầu,
Giáp Thị Mai Kinh tế và quản lý công 48
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
và phân bổ mọi nguồn lực một cách hợp lý, hài hòa để hoàn thiệnách tốt nhất
các công trình thắng thầu và hoàn thành ban giao được cho chủ đầu tư. Vì thế
mà doanh thu năm 2008 công ty thu về tăng lên lên đáng kể, từ đó mà thu
nhập người lao động trong công
ty cũng tăng lên trung bình xấp xỉ 1,6 triệu đồng/ người/ tháng.
Sang đến năm 2009, tuy đã vừa bước qua cuộc khủng hoảng tài chính,
lạm phát tăng cao thì trong các điều luật đấu thầu có sự thắt chặt hơn, với
mong muốn tạo ra một sân chơi công bằng cho các bên tham gia dự thầu, và
khôi phục nền kinh tế sau lạm phát khủng hoảng kinh tế, do đó đòi hỏi công
ty càng phải nâng cao khả năng cạnh tranh của mình với các công ty khác, để
thắng được nhiều công trình. Trước tình hình thực tế khủng hoảng của cả nền
kinh tế nên số công trình mà tổng công ty chỉ định thầu và hoàn thành không
có nhiều thay đổi trong các năm. Tuy nhiên số công trình dự kiến hoàn thành

bàn giao tăng đều trong các năm từ năm 2007 đến năm 2009, trong khi những
biến động về giá cả nguyên vật liệu và những chi phí phát sinh trong quá trình
thực hiện đấu thầu và thi công công trình do tính toán không cẩn thận đã kiến
cho công ty phải chịu thêm những khoản kinh phí không đáng có, nhưng với
tổng hòa các năng lực, kinh nghiệm bao năm trong ngành mà công ty có được
thì việc đặt mục tiêu tăng dần càng thúc đẩy công ty cần nỗ lực hơn nữa trong
mọi lĩnh vực hoạt động và từng bước nâng cao khả năng cạnh tranh của mình
tốt hơn so với các doanh nghiệp khác trên thương trường.
Bất cứ doanh nghiệp nào cũng vậy, những tháng đầu năm luôn là thời
điểm bận rộn của toàn thể cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp, công ty
CPXDCCTGT 872 cũng vậy, để có thể chắc chắn có một kết quả tốt khi tham
gia dự thầu đòi hỏi tất cả các thành viên trong công ty phải nỗ lực cố gắng hết
mình trong công việc. Hoạt động đấu thầu cần phải kết hợp nhiều loại kiến
thức trên nhiều lĩnh vực khác nhau, nó là cả một công đoạn khảo sát, thăm dò,
Giáp Thị Mai Kinh tế và quản lý công 48
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
tìm kiếm chứ không đơn giản là mua một bộ hồ sơ mời thầu xong đem về
công ty ngồi tại chỗ soạn thảo mọi điều theo như hướng dẫn và đem đi dự
thầu. Nếu như vậy thì làm sao có thể vui vẻ tham gia dự thầu được, làm sao
có thể dám chắc nếu thắng thầu công ty sẽ không bị thua lỗ được. Tất nhiên
trong mọi cuôc chơi đều có người thắng, người thua, và trên lĩnh vực đấu thầu
xây dựng của công ty CPXDCTGT 872 cũng vậy, đã có rất nhiều công trình
thắng thầu, nhưng bên cạnh đó công ty không ít lần bại dưới các nhà thầu
khác, tuy nhiên những lần thất bại đó lại là cơ hội cho công ty nhận ra những
điểm yếu hiện công ty mình đang còn tồn tại, và là cơ hội cho việc khắc phục
những điểm yếu đó, đồng thời công ty đã rút ra được rất nhiều bài học quý
báu cho mình, và đương nhiên vào những lần đấu thầu sau công ty sẽ tự tin
hơn nhiều khi giải quyết những vướng mắc mà mình đã gặp phải.
Gần 40 năm hoạt động kinh doanh trong ngành xây dựng, bản thân

công ty CPXDCTGT 872 đã tạo được chỗ đứng vững chắc trên thương
trường, tạo được niềm tin với các nhà đầu tư, cũng như là một đối thủ đáng lo
ngại của các doanh nghiệp khác cùng lĩnh vực kinh doanh. Với kinh nghiệm
tham gia dự thầu và tiến hành thi công các công trình thắng thầu với bản thân
công ty không phải là mới mẻ gì, nhưng tập thể ban lãnh đạo của công ty
chưa bao giờ hài lòng với những gì đã đạt được. Công ty CPXDCTGT 872
luôn nỗ lực cố gắng vươn lên, sẵn sàng để đối mặt với những khó khăn, thử
thách mới, để nắm bắt những cơ hội phát triển mới.
2.2 Thực trạng năng lực cạnh tranh trong hoạt động đấu thầu của công ty.
2.2.1 Năng lực tổ chức quản lý.
Công ty CPXDCTGT 872 được chuyển đổi từ doanh nghiệp nhà nước
sang công ty cổ phần, hoạt động với phương châm đa dạng về sản phẩm, tiên
tiến về công nghệ, năng động trong kinh doanh, công ty đã tích cực đổi mới
nâng cao năng lực quản lý trong tất cả các lĩnh vực của công ty tiêu biểu công
Giáp Thị Mai Kinh tế và quản lý công 48
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
ty đặc biệt coi trọng việc đào tạo cán bộ quản lý và đào tạo đội ngũ công nhân
có kỹ năng tốt, tay nghề giỏi, và cho tới nay công ty đã có đội cán bộ lành
nghề, có trình độ được tiếp cận với nhiều công nghệ thi công tiên tiến, có kinh
nghiệm nhiều năm công tác về thi công các dự án lớn trong nước và quốc tế.
Và được thể hiện cụ thể trên trong bảng: “Bảng danh sách cán bộ chuyên môn
kỹ thuật của công ty 872”.
Bảng 3: Danh sách cán bộ chuyên môn kỹ thuật của công ty 872
Đơn vị tính: người
STT
Chức vụ chuyên môn và
kỹ thuật theo nghề
Số
lượng

Theo năm kinh nghiệm
<5 >=5 >=10 >=15
I Đại học và trên đại học 76
1 Kỹ sư cầu đường 37 12 8 9 8
2 Kỹ sư xây dựng 10 3 4 2 1
3 Kỹ sư khảo sát thiết kế 4 1 2 1 0
4 Kỹ sư cơ khí, máy xây dựng 5 1 1 2 1
5 Kỹ sư kinh tế - xây dựng 4 0 1 2 1
6 Cử nhân kế toán tài chính 6 0 4 1 1
7 Cử nhân QTKD 6 2 2 2 0
8 Kỹ sư tin học 1 1 0 0 0
9 Kỹ sư điện 2 0 1 1 0
10 Bác sĩ 1 0 0 0 1
II Cao đẳng và trung cấp 66
1 Cao đẳng cầu đường 15 6 5 4 0
2 Cao đẳng TC – KT 6 3 2 1 0
3 Cao đẳng mỏ địa chất 5 2 2 1 0
4 Trung cấp cầu đường 17 6 4 1 6
5 Trung cấp kế toán 14 5 3 4 2
6 Trung cấp cơ khí 1 0 1 0 0
7 Trung cấp xây dựng 4 4 3 1 0
(Nguồn:Phòng tổ chức cán bộ lao động – Công ty CPXDCTGT 872 )
Giáp Thị Mai Kinh tế và quản lý công 48
21

×