Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

Phát triển các công cụ phái sinh tiền tệ tại ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.22 MB, 121 trang )

BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM



NGUYỄN THỊ BÍCH ANH



PHÁT TRIỂN CÁC CÔNG CỤ PHÁI
SINH TIỀN TỆ TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN XUẤT
NHẬP KHẨU VIỆT NAM



Chuyên ngành : Kinh tế Tài chính- Ngân hàng
Mã số : 60.31.12



LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. THÂN THỊ THU THỦY



THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - 2012




LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam oan lun văn này là do chính tôi nghiên cu và thc hin. Các thông
tin và s liu ưc s dng trong lun văn ưc trích dn y  ngun tài liu ti
danh mc tài liu tham kho và hoàn toàn trung thc.

Ngưi thc hin



Nguyễn Thị Bích Anh
MỤC LỤC
Trang
Trang bìa ph
Li cam oan
Mc lc
Danh mc các ký hiu, ch vit tt
Danh mc các bng
Danh mc các biu 
Danh mc các hình v
Li m u
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG CỤ PHÁI SINH TIỀN TỆ 1
1.1 Những vấn đề cơ bản về công cụ phái sinh tiền tệ 1
1.1.1 Lch s hình thành th trưng công c phái sinh 1
1.1.2 Khái nim 2
1.1.3 Vai trò ca các công c phái sinh tin t 2
1.1.4 Các ch th tham gia th trưng 3
1.1.4.1 Nhà bo h 3

1.1.4.2 Nhà u cơ 3
1.1.4.3 Nhà kinh doanh chênh lch giá 3
1.2 Các loại công cụ phái sinh tiền tệ 3
1.2.1 Hp ng kỳ hn tin t 3
1.2.1.1 Khái nim 3
1.2.1.2 c im 3
1.2.2 Hp ng hoán i 5
1.2.2.1 Khái nim 5
1.2.2.2 c im 5
1.2.2.3 Phân loi 6
1.2.3 Hp ng quyn chn tin t 7
1.2.3.1 Khái nim 7
1.2.3.2 c im 8
1.2.3.3 Phân loi 8
1.3 Lợi ích và rủi ro của các công cụ phái sinh tiền tệ 9
1.3.1 i vi Ngân hàng 9
1.3.2 i vi Doanh nghip 10
1.3.3 i vi Cơ quan qun lý 11
1.4 Kinh nghiệm phát triển công cụ phái sinh tiền tệ tại một số NHTM
trên thế giới và bài học kinh nghiệm cho NHTM VN và NH TMCP
Xuất Nhập Khẩu Việt Nam 12
1.4.1 S phát trin các công c phái sinh tin t ti các ngân hàng M 12
1.4.2 Kinh nghim phát trin công c phái sinh tin t ti mt s NHTM trên
th gii 14
1.4.2.1 Kinh nghim x lý giao dch công c phái sinh tin t t Chi nhánh
NH Natixis Ho Chi Minh 14
1.4.2.2 Kinh nghim s dng các công c phái sinh tin t ca HSBC 16
1.4.3 Bài hc kinh nghim phát trin các công c phái sinh tin t cho các
NHTM VN và NHTMCP XNK VN 17
Kết luận chương 1 21

Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÁC CÔNG CỤ PHÁI SINH TIỀN
TỆ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN XUẤT NHẬP
KHẨU VIỆT NAM 22
2.1 Tổng quan NH TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam 22
2.1.1 Quá trình hình thành và phát trin 22
2.1.2 Cơ cu t chc 24
2.2 Diễn biến tỷ giá hối đoái và sự cần thiết sử dụng công cụ phái sinh tiền
tệ tại Việt Nam 24
2.2.1 Din bin t giá 24
2.2.2 S cn thit s dng công c phái sinh tin t ti Vit Nam 29
2.3 Cơ sở pháp lý về việc áp dụng công cụ phái sinh tiền tệ tại NH TMCP
Xuất Nhập Khẩu Việt Nam 30
2.4 Thực trạng phát triển các công cụ phái sinh tiền tệ tại Ngân hàng
TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam 32
2.4.1 Thc trng phát trin hp ng kỳ hn tin t ti NHTMCP XNK VN
32
2.4.1.1 Quy nh thc hin 32
2.4.1.2 Thc trng phát trin hp ng kỳ hn tin t 34
2.4.2 Thc trng phát trin hp ng hoán i ti NHTMCP XNK VN 38
2.4.2.1 Quy nh thc hin 38
2.4.2.2 Thc trng phát trin hp ng hoán i 38
2.4.3 Thc trng phát trin hp ng quyn chn tin t ti NHTMCP XNK
VN 41
2.4.3.1 Quy nh thc hin 41
2.4.3.2 Thc trng phát trin quyn chn tin t 43
2.5 Rủi ro trong việc sử dụng công cụ phái sinh tiền tệ tại NH TMCP Xuất
Nhập Khẩu Việt Nam 45
2.6 Đánh giá tình hình phát triển công cụ phái sinh tiền tệ tại NH TMCP
Xuất Nhập Khẩu Việt Nam 46
2.6.1 Kt qu t ưc 46

2.6.1.1 S phát trin các công c phái sinh tin t 47
2.6.1.2 Trang b các cơ s vt cht k thut hin i cho vic s dng công
c phái sinh tin t 48
2.6.1.3 Nhân viên kinh doanh tin t ưc ào to nghip v 49
2.6.2 Nhng tn ti khi phát trin các công c phái sinh tin t 50
2.6.3 Các nguyên nhân hn ch vic phát trin các công c phái sinh tin t
51
2.6.3.1 Nguyên nhân v phía NH TMCP XNK VN 51
2.6.3.2 Nguyên nhân v phía Doanh nghip 52
2.6.3.3 Nguyên nhân v phía cơ quan qun lý 54
2.7 Đánh giá thực trạng phát triển các công cụ phái sinh tiền tệ từ kết quả
khảo sát 55
Kết luận chương 2 62
Chương 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÁC CÔNG CỤ PHÁI SINH TIỀN TỆ
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN XUẤT NHẬP
KHẨU VIỆT NAM 63
3.1 Kế hoạch phát triển của NH TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam trong
các năm tới 63
3.2 Chiến lược phát triển kinh doanh ngoại tệ 65
3.3 Phân tích SWOT của NH TMCP Xuất Nhập Khẩu VN ảnh hưởng đến
việc phát triển các công cụ phái sinh tiền tệ 65
3.4 Một số giải pháp nhằm phát triển các công cụ phái sinh tại NH TMCP
Xuất Nhập Khẩu Việt Nam 67
3.4.1 Gii pháp i vi NH TMCP Xut Nhp Khu Vit Nam 67
3.4.1.1 Xây dng chin lưc kinh doanh cho tng công c phái sinh tin t
và chin lưc kinh doanh c th cho tng nhóm khách hàng 67
3.4.1.2 Ci tin các công c phái sinh tin t 68
3.4.1.3 M rng qung bá tip th sn phm công c phái sinh tin t 70
3.4.1.4 Chính sách thu hút và bi dưng nhân s thc hin kinh doanh công
c phái sinh tin t 72

3.4.1.5 Ban hành các quy nh kim tra kim soát 72
3.4.1.6 Trang b thêm chương trình phn mm x lý trc tuyn 73
3.4.2 Gii pháp i vi doanh nghip 74
3.4.2.1 ào to nhân viên chuyên nghip s dng nghip v công c phái
sinh tin t 74
3.4.2.2 Ch ng cp nht thông tin v công c phái sinh tin t 75
3.4.2.3 Trang b thit b phn mm  qun lý ri ro, tính phí giao dch và
li nhun d kin 75
3.4.3 Gii pháp i vi cơ quan qun lý 76
3.4.3.1 Hoàn chnh v văn bn pháp lut 76
3.4.3.2 Tng bưc phát trin t do th trưng tài chính tin t và hi nhp
quc t 77
3.4.3.3 Công b thông tin công c phái sinh tin t 78
3.4.3.4 ưa ra chính sách kim soát, x lý kp thi các hin tưng u cơ
lũng on th trưng 79
3.4.3.5 Ph bin rng rãi cách thc s dng công c phái sinh tin t 79
3.4.3.6 Quy nh cách tính phí các công c phái sinh tin t 80
3.4.3.7 Nâng cao tính thanh khon cho các công c phái sinh tin t 80
3.4.3.8 Hn ch nhng tn tht xy ra i vi công c phái sinh tin t 81
Kết luận chương 3 81
Kt lun
Tài liu tham kho
Ph lc
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

ACB : Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu
AUD : Đồng đô la Úc
BIDV : Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
CAD : Đồng Canada
CCPSTT : Công cụ phái sinh tiền tệ

CHF : Đồng Thụy Sỹ
CFO : Giám đốc tài chính
DN : Doanh nghiệp
EUR : Đồng Euro
Eximbank : Ngân hàng thương mại cổ phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam
GBP : Đồng bảng Anh
JPY : Đồng yên Nhật
NH : Ngân hàng
NH TMCP : Ngân hàng thương mại cổ phần
NHNN : Ngân hàng nhà nước
NHTM : Ngân hàng thương mại
QC : Quyền chọn
Sacombank : Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín
TCTD : Tổ chức tín dụng
Techcombank : Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam
USD : Đồng đô la Mỹ
VND : Đồng Việt Nam
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1 : Thống kê tổng giá trị số lượng danh nghĩa các công cụ phái sinh
qua các năm của các ngân hàng tại Mỹ
Bảng 1.2 : Số liệu về 5 ngân hàng có sự phát triển công cụ phái sinh nhất tại
nước Mỹ
Bảng 1.3 : Doanh thu bao gồm tiền mặt và doanh thu của công cụ phái sinh
tại các ngân hàng
Bảng 2.1 : Thống kê tỷ giá USD/VND giai đoạn năm 2008-2009
Bảng 2.2 : Số lượng khách hàng và TCTD khác giao dịch kỳ hạn
Bảng 2.3 : Số lần giao dịch hợp đồng kỳ hạn với khách hàng và với TCTD
khác
Bảng 2.4 : Giá trị giao dịch kỳ hạn với khách hàng và với TCTD khác

Bảng 2.5 : Số lượng khách hàng và TCTD khác giao dịch hoán đổi
Bảng 2.6 : Số lần thực hiện giao dịch hoán đổi với khách hàng và với
TCTD khác.
Bảng 2.7 : Giá trị giao dịch hoán đổi với khách hàng và với TCTD khác
Bảng 2.8 : Số lần thực hiện giao dịch quyền chọn với TCTD khác
Bảng 2.9 : Giá trị giao dịch quyền chọn với TCTD khác
Bảng 2.10 : Doanh số kinh doanh ngoại tệ toàn hệ thống của NHTMCP
XNK VN
Bảng 2.11 : Thống kê các đối tượng doanh nghiệp được chọn khảo sát
Bảng 2.12: Thống kê nhận thức các doanh nghiệp về sử dụng công cụ phái
sinh tiền tệ phòng ngừa rủi ro tỷ giá
Bảng 2.13: Thống kê nhận thức doanh nghiệp sử dụng công cụ phái sinh
tiền tệ nào để phòng ngừa rủi ro tỷ giá
Bảng 2.14: Nhu cầu của doanh nghiệp về sử dụng công cụ phái sinh tiền tệ
Bảng 2.15: Thống kê sự am hiểu của doanh nghiệp về công cụ phái sinh
tiền tệ
Bảng 2.16: Số lượng doanh nghiệp từng sử dụng công cụ phái sinh tiền tệ
Bảng 2.17: Thống kê số lượng doanh nghiệp thường xuyên và không
thường xuyên sử dụng công cụ phái sinh tiền tệ
Bảng 2.18: Thống kê mức độ sử dụng công cụ phái sinh
Bảng 2.19: Thống kê nguyên nhân không sử dụng công cụ phái sinh thường
xuyên
Bảng 2.20: Mức độ sử dụng thành công công cụ phái sinh tiền tệ
Bảng 2.21: Thống kê nguyên nhân không sử dụng công cụ phái sinh tiền tệ
Bảng 2.22: Thống kê các doanh nghiệp có CFO và không có CFO có sử
dụng công cụ phái sinh tiền tệ
Bảng 2.23: Đánh giá mức độ quan tâm của nhà nước về công cụ phái sinh
tiền tệ.







DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ


Biểu đồ 1.1: Thống kê tổng giá trị số lượng danh nghĩa các công cụ phái
sinh qua các năm của các ngân hàng tại Mỹ.
Biểu đồ 2.1: Thống kê tỷ giá USD/VND và biên độ dao động giai đoạn năm
2008-2009.
Biểu đồ 2.2: Thống kê tỷ giá USD/VND giai đoạn năm 2009 – 2010.

DANH MỤC CÁC HÌNH V

Hình 2.1 : Cơ cấu hoạt động của NH TMCP XNK VN
Hình 2.2 : Quy trình giao dịch mua bán ngoại tệ kỳ hạn với khách hàng
tại NH TMCP XNK VN
Hình 2.3 : Quy trình giao dịch mua bán ngoại tệ quyền chọn tiền tệ với
khách hàng tại NH TMCP XNK VN

LI MỞ ĐẦU

1 Sự cần thiết của đề tài
Với công cuộc đổi mới và cải cách kinh tế, nền kinh tế Việt Nam đã từng bước
chuyển đổi từ cơ chế kế hoạch tập trung sang cơ chế thị trường, ngày càng hội nhập sâu
rộng với nền kinh tế thế giới. Trong quá trình hội nhập đó, thị trường tài chính cũng đã
từng bước hình thành và cải cách theo nguyên tắc thị trường, và phân thành 3 loại thị
trường là thị trường tiền tệ, thị trường chứng khoán, thị trường hối đoái với các chức
năng chung là nơi cung cấp nguồn vốn cho thị trường theo các kênh huy động khác

nhau, tạo nên sự linh hoạt trong điều chuyển vốn trong nền kinh tế. Đặc biệt, với việc
mở cửa hội nhập với các nước trên thế giới thì sự cần thiết phát triển thị trường ngoại
hối là điều tất yếu. Vì thị trường ngoại hối giúp ổn định cung cầu ngoại tệ, vừa là công
cụ điều chuyển vốn ngoại tệ nhanh nhất và vừa là công cụ bảo vệ rủi ro thiệt hại do tỷ
giá ngoại tệ gây ra, tạo sự yên tâm nhà đầu tư trong nước khi tiến hành hợp tác kinh
doanh nước ngoài. Các công cụ trên thị trường hối đoái bao gồm công cụ chính là hợp
đồng giao ngay, hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng hoán đổi, hợp đồng quyền chọn…. Tuy
nhiên, sau nhiều năm phát triển thì các nhà đầu tư trong nước chỉ mới sử dụng rộng rãi
hợp đồng giao ngay. Nên vấn đề đặt ra là làm sao để thúc đẩy phát triển được hợp đồng
kỳ hạn, hợp đồng hoán đổi và hợp đồng quyền chọn hay còn gọi là công cụ phái sinh
trong nước. Để nghiên cứu vấn đề này thì đề tài sẽ mô tả cụ thể một ngân hàng có chức
năng chính phục vụ cho nhà đầu tư kinh doanh xuất nhập khẩu có luồng tiền ngoại tệ ra
vào thường xuyên, đó chính là Ngân hàng TMCP XNK Việt Nam.
Do đó, tác giả đã chọn đề tài: “ Phát triển các công cụ phái sinh tiền tệ tại Ngân
hàng Thương Mại Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam”. Đề tài này sẽ nghiên cứu tổng
quát hơn về toàn bộ các công cụ phái sinh tiền tệ và đưa ra phương hướng phát triển
chung cho việc kinh doanh tiền tệ tại Ngân hàng TMCP XNK VN.

2 Mục tiêu nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu quá trình hình thành, đặc điểm, sự phát triển của các công
cụ phái sinh tiền tệ, rút ra bài học kinh nghiệm phát triển thực tế của một số ngân hàng
trên thế giới khi sử dụng các công cụ phái sinh tiền tệ. Thừa nhận các nghiên cứu định
giá các công cụ phái sinh.
Trên cơ sở đó, phân tích thực trạng phát triển các công cụ phái sinh tiền tệ tại
Ngân hàng TMCP XNK VN để rút ra những tồn tại hạn chế và nguyên nhân của những
hạn chế đó. Qua đó, tìm ra biện pháp giải quyết thiết thực cho sự phát triển công cụ
phái sinh tiền tệ tại Ngân hàng TMCP XNK VN.
3 Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu các công cụ phái sinh tiền tệ trên thế giới, bao gồm sự hình thành, các
chức năng, các đặc điểm.

Nghiên cứu thực trạng phát triển các công cụ phái sinh tại một số ngân hàng trên
thế giới để từ đó rút ra bài học kinh nghiệm phát triển cho Ngân hàng TMCP XNK VN
nói riêng và cho NHTM nói chung.
Nghiên cứu thực trạng phát triển các công cụ phái sinh tiền tệ tại Ngân hàng
TMCP XNK VN, rút ra những hạn chế và nguyên nhân phát sinh hạn chế đó.
Đề xuất một số giải pháp đối với từng đối tượng liên quan để khắc phục những
hạn chế đó để từ đó thúc đẩy sự phát triển công cụ phái sinh tiền tệ tại Eximbank.
4 Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu như phương pháp kết hợp lý
thuyết với thực tiễn, phương pháp so sánh đối chiếu, phương pháp diễn dịch quy nạp,
phương pháp phân tích tổng hợp, phương pháp nghiên cứu các dữ liệu trên sách báo,
trang web, công văn pháp luật liên quan…
5 Bố cục luận văn
Ngoài lời mở đầu, kết luận, phần mục lục, phụ lục, tài liệu tham khảo. Luận văn
gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về công cụ phái sinh tiền tệ.
Chương 2: Thực trạng phát triển các công cụ phái sinh tiền tệ tại Ngân hàng
TMCP XNK VN.

Chương 3: Giải pháp phát triển các công cụ phái sinh tiền tệ tại Ngân hàng
TMCP XNK VN.


1





Công cụ phái sinh bắt nguồn từ hợp đồng kỳ hạn và hợp đồng giao sau. Từ

thời nguyên thủy thì năng suất ngành nông nghiệp tăng cao làm cho công cụ đầu ra
dư thừa, tiêu thụ hàng hóa rất khó khăn có nguy cơ giảm giá là điều tất yếu. Những
người nông dân không muốn vụ mùa thu hoạch sắp tới bị giảm giá và những thương
gia cũng sợ rủi ro về giá nên cả hai bên đã thỏa thuận một mức giá trong tương lai
được xác định tại thời điểm hiện tại.
Sau này, phát triển thêm công cụ quyền chọn và công cụ hoán đổi. Giao dịch
đầu tiên của thị trường quyền chọn bán và quyền chọn mua bắt đầu ở Châu Âu và
Mỹ từ thế kỷ 18. Những năm đầu thị trường quyền chọn hoạt động thất bại vì phát
sinh tình trạng tham nhũng. Một trong những người liên quan là nhà môi giới có
quyền chọn về một loại cổ phiếu nhất định đã ăn hối lộ để giới thiệu cổ phiếu cho
khách hàng của họ. Do đó, vào đầu năm 1970 một nhóm công ty đã thành lập Hiệp
hội những nhà môi giới và kinh doanh quyền chọn, theo đó các nhà kinh doanh thực
hiện giao dịch không gặp nhau trên sàn và các giao dịch không cần tuân theo tiêu
chuẩn về công cụ: thị trường hoạt động theo cách này gọi là thị trường phi tập trung
(OTC). Năm 1973, tại thị trường Chicago Board Exchange (CBOE) đã bắt đầu giao
dịch quyền chọn cổ phiếu. Kể từ đó, thị trường quyền chọn đã phát triển mạnh mẽ,
với việc tạo ra các trao đổi mới và nhiều loại hợp đồng quyền chọn mới. Những hợp
đồng quyền chọn có tài sản cơ sở khác nhau từ cổ phiếu và trái phiếu, ngoại tệ, chỉ
số chứng khoán, đến các quyền chọn trên hợp đồng. Chỉ sau một gian ngắn được
giao dịch, quyền chọn đã được phép giao dịch trên tất cả các thị trường lớn như
American Stock Exchange, Philadelphia Stock Exchange, Midwest Stock Exchange
Pacific Stock Exchange; London Internatrional Financial Futures Exchange –
LIFEE.


2



Công cụ phái sinh là những công cụ được phát hành trên cơ sở những công

cụ đã có nhằm nhiều mục tiêu khác nhau như phân tán rủi ro, bảo vệ lợi nhuận hay
tạo ra lợi nhuận. Giá trị của công cụ phái sinh bắt nguồn từ một số công cụ cơ sở
khác như tỷ giá, cổ phiếu, trái phiếu, chỉ số chứng khoán, lãi suất, tiền tệ….

- Là một công cụ phòng ngừa các loại rủi ro như rủi ro về lãi suất, rủi ro về tỷ
giá hối đoái, rủi ro về giá cả. Vì thị trường phái sinh cho phép chuyển giao rủi ro từ
những người muốn an toàn cho những người sẵn sàng chấp nhận rủi ro, phân phối
lại rủi ro phù hợp với năng lực của từng thành phần tham gia. Sự cần thiết về phòng
ngừa rủi ro là tất yếu cho tất cả các đối tượng kinh tế vì đảm bảo giá trị của chính
đối tượng đó không bị sụt giảm khi tham gia kinh doanh.
- Là một công cụ đầu tư tài chính kinh doanh kiếm lời với chi phí bỏ ra thấp.
Đây là một vai trò hết sức quan trọng: vì thông thường khi kinh doanh thì nhà đầu
cơ phải bỏ ra số vốn lớn để mua hàng hóa rồi bán đi kiếm lời từ chênh lệch giá mua
và giá bán; nhưng điểm khác biệt của công cụ phái sinh là người đầu cơ không cần
bỏ ra đầy đủ số tiền như đã ký kết trong hợp đồng để bảo đảm cho việc thực hiện
nghĩa vụ trong tương lai, thay vào đó là đóng tiền ký quỹ hay phí cho mỗi lần giao
dịch. Các Sở giao dịch buộc những người tham gia đóng tiền ký quỹ/phí giao dịch
và quy định cụ thể mức duy trì tài khoản ký quỹ tối thiểu/phí giao dịch cho mỗi
công cụ phái sinh để phòng ngừa rủi ro.
- Là kênh thông tin hiệu quả hình thành giá: Các thị trường phái sinh là công
cụ phát sinh trong tương lai nhưng xác định giá tại thời điểm hiện tại khi ký kết hợp
đồng. Do đó, những thông tin được cung cấp trên thị trường phái sinh dù trực tiếp
hay gián tiếp đều góp phần hình thành giá giao ngay trong tương lai một cách có
hiệu quả mà những người tham gia thị trường có thể chốt lại trong giới hạn chấp
nhận thay vì chấp nhận bất ổn của giá giao ngay trong tương lai.




3




Các đối tượng tham gia vào thị trường phái sinh là: nhà bảo hộ, nhà đầu cơ
và nhà kinh doanh chênh lệch giá.

Nguồn gốc hình thành công cụ phái sinh là để đáp ứng nhu cầu bảo hộ giá.
Nên mục đích của nhà bảo hộ là muốn chốt mức giá đảm bảo cho công cụ của mình
không bị giảm giá trong tương lai. Người nông dân muốn chốt mức giá đảm bảo
cho các công cụ thu hoạch, còn nhà thương buôn thì muốn chốt mức giá mà muốn
thanh toán cho công cụ.

Trong khi các nhà bảo hộ muốn tránh tác động ngược của giá đối với tài sản
thì các nhà đầu cơ mong muốn thực hiện mua bán trên thị trường, họ đánh cược giá
sẽ lên hoặc giá sẽ xuống.

Đây là nhà kinh doanh chênh lệch trên hai hay nhiều thị trường. Việc kinh
doanh chênh lệch giá không tồn tại lâu dài, vì khi thị trường có chênh lệch giá thì
cung cầu tiền tệ sẽ từ từ điều chỉnh về điểm cân bằng đến khi không còn tồn tại
chênh lệch giá.



Hợp đồng kỳ hạn tiền tệ là một hợp đồng đàm phán giữa hai bên trong việc
cung cấp một lượng ngoại tệ tại một thời gian nhất định trong tương lai với một
mức giá nhất định được cố định tại thời điểm ký hợp đồng.
Ngày xác định tương lai ở đây phải cách ngày ký kết hợp đồng nhiều hơn 2
ngày làm việc, nếu không giao dịch sẽ trở thành giao dịch giao ngay.

- Hợp đồng kỳ hạn được thiết kế linh hoạt để đáp ứng nhu cầu của cả 2 bên về

quy mô giao dịch, ngày giao kỳ hạn, không được tiêu chuẩn hóa về số lượng, ngày


4


đáo hạn chung, mang tính chất thỏa thuận giữa các đối tác. Tạo sự linh hoạt cho 2
bên tham gia, cho phép thị trường thích ứng nhanh chóng với các thay đổi trong nhu
cầu của 2 bên.
- Tại thời điểm ký kết hợp đồng kỳ hạn, không hề có sự trao đổi tài sản cơ sở
hay thanh toán tiền.
- Hoạt động thanh toán xảy ra trong tương lai tại thời điểm xác định trong hợp
đồng. Vào lúc đó, hai bên thỏa thuận hợp đồng buộc phải thực hiện nghĩa vụ mua
bán theo mức giá đã xác định, bất chấp giá thị trường lúc đó là bao nhiêu .
- Thông thường, hợp đồng kỳ hạn có các kỳ hạn 1 tháng, 2 tháng, 3 tháng, 6
tháng tới 1 năm. Tuy nhiên, 2 bên giao dịch có thể thỏa thuận một kỳ hạn nào đó
phù hợp với cả hai; trong thực tế cũng có thể có kỳ hạn dài hơn 1 năm.
- Đối tượng cung cấp hợp đồng kỳ hạn thường là ngân hàng chịu rủi ro tín
dụng của đối tác tham gia hợp đồng. Trong một số trường hợp, ngân hàng có thể
yêu cầu các khách hàng ký quỹ ban đầu để đoán chắc rằng khách hàng sẽ thực hiện
nghĩa vụ. Trong một số trường hợp khác, ngân hàng có thể có niềm tin hoàn toàn
vào khách hàng và không yêu cầu ký quỹ. Mục đích ký quỹ một phần giảm bớt rủi
ro cho ngân hàng, một phần thúc đẩy khách hàng có trách nhiệm thực hiện hợp
đồng.
- Giá kỳ hạn
Công thức tính tỷ giá kỳ hạn: F
0
= S
0
+ S

0
(r- q)T
F
0
= S
0
+ P
Với
360
n
T =

P = S
0
(r- q)T
Trong đó
F
0
: tỷ giá kỳ hạn
S
0
: tỷ giá giao ngay
r : lãi suất nội tệ
q : lãi suất ngoại tệ


5


n : kỳ hạn của hợp đồng (n> 2 ngày)

P : điểm kỳ hạn
+ Ý nghĩa: các nhà kinh doanh tiền tệ có thể thực hiện kinh doanh chênh lệch
giá hay chốt mức giá tương lai tại thời điểm hiện tại để bảo hiểm rủi ro tỷ giá.
+ Các điều kiện để thực hiện kinh doanh chênh lệch giá sau:
F
0
= S
0
+ P : không kinh doanh chênh lệch giá
F
0
> S
0
+ P: điểm kỳ hạn dương, giá ngoại tệ trong tương lai sẽ tăng giá.
Nên ta có thể tiến hành kinh doanh chênh lệch giá
F
0
< S
0
+ P : điểm kỳ hạn âm, giá ngoại tệ trong tương lai sẽ giảm giá.
Nên ta có thể tiến hành kinh doanh chênh lệch giá


Hợp đồng hoán đổi là hợp đồng mà 2 bên hoán đổi dòng tiền tại các thời
điểm định trước trong tương lai tuân theo các quy định đặt sẵn, bao gồm hoán đổi
lãi suất và hoán đổi tiền tệ.

- Hợp đồng hoán đổi được giao dịch trên thị trường phi tập trung (OTC), là do
thỏa thuận của 2 bên. Hợp đồng hoán đổi thông thường được dàn xếp bởi các đơn vị
tài chính. Để loại trừ rủi ro về lãi suất hoặc tỷ giá hối đoái, đơn vị tài chính sẽ tham

gia vào thỏa thuận hoán đổi bù trừ với 2 bên đối tác trong cùng thời gian. Trên thực
tế, các tổ chức tài chính thường dự trữ hoán đổi. Điều này, có nghĩa là đơn vị tài
chính tham gia thỏa thuận hoán đổi với 1 bên và sau đó bảo hộ rủi ro trên căn bản
từng ngày trong khi cố gắng tìm đối tác muốn có vị thế hoán đổi ngược lại.
- Hợp đồng hoán đổi tại thời điểm ký kết không có khoản thanh toán trước
bằng tiền mặt từ một bên này cho bên kia; đến khi đáo hạn bắt buộc các bên phải
thực hiện hợp đồng bất chấp tỷ giá trên thị trường giao ngay lúc đó như thế nào, nên
rủi ro là một bên không thực hiện hợp đồng.
- Hợp đồng hoán đổi có thể thỏa mãn nhu cầu ngoại tệ của khách hàng tại thời
điểm hiện tại và thời điểm tương lai.


6


- Hợp đồng hoán đổi rút ngắn hoặc kéo dài hợp đồng kỳ hạn: một hợp đồng kỳ
hạn đến hạn nhưng khách hàng chưa có nguồn ngoại tệ để thanh toán, nên ngân
hàng có thể thực hiện một hợp đồng giao ngay tất toán hợp đồng kỳ hạn cũ và mở
một hợp đồng kỳ hạn mới với thời gian đáo hạn trong tương lai, nên trường hợp này
gọi là kéo dài hợp đồng kỳ hạn.
+ Không tạo ra trạng thái ngoại hối ròng do thực hiện cùng lúc mua- bán cùng
một đồng tiền.
+ Bao gồm: mua ngoại tệ giao ngay- bán ngoại tệ kỳ hạn, bán ngoại tệ giao
ngay- mua ngoại tệ kỳ hạn.
Công thức tính tỷ giá kỳ hạn hoán đổi mua/bán: F = S + P
Trong đó:
F : là tỷ giá kỳ hạn hoán đổi
S : là tỷ giá trung bình giữa tỷ giá mua vào và tỷ giá bán ra giao ngay
P : là điểm kỳ hạn


Hợp đồng hoán đổi lãi suất: liên quan đến cùng một loại tiền tệ, một bên có
vị thế lãi suất cố định đồng ý hoán đổi lãi suất với một bên có vị thế lãi suất thả nổi
hoặc ngược lại. Hợp đồng hoán đổi lãi suất có mục đích phòng ngừa rủi ro lãi suất
trong dài hạn. Trong đó, định chế tài chính có thể làm trung gian tạo điều kiện cho 2
bên thực hiện việc hoán đổi lãi suất.
Hợp đồng hoán đổi tiền tệ: liên quan đến việc trao đổi vốn gốc và thanh toán
lãi trên khoản vay theo một loại tiền tệ này với vốn gốc và thanh toán lãi trên khoản
vay tương đương theo một loại tiền tệ khác. Hợp đồng hoán đổi tiền tệ có mục đích
phòng ngừa rủi ro tỷ giá.
+ Trong đó có 4 loại hợp đồng hoán đổi tiền tệ: thanh toán cả 2 loại tiền theo
lãi suất cố định, thanh toán cả 2 loại tiền theo lãi suất thả nổi, thanh toán đồng tiền
đầu tiên theo lãi suất thả nổi và đồng tiền thứ 2 theo lãi suất cố định, thanh toán
đồng tiền đầu tiên theo lãi suất cố định và đồng tiền thứ 2 theo lãi suất thả nổi.


7


Nhìn chung, về cơ bản hoán đổi tiền tệ tương tự như hoán đổi lãi suất, điểm
khác nhau cơ bản là hoán đổi tiền tệ được thực hiện giữa hai đồng tiền khác nhau
còn hoán đổi lãi suất thực hiện trên cùng một đơn vị tiền tệ. Ngoài ra, nếu như trong
hoán đổi lãi suất, khoản tiền gốc không thực sự được chuyển giao, hai bên chỉ hoán
đổi lãi suất cho nhau trên một số tiền danh nghĩa của hợp đồng, thì trong hoán đổi
tiền tệ có sự chuyển giao của số tiền thực tế của hợp đồng 2 lần, lúc bắt đầu hợp
đồng hoán đổi và lúc kết thúc hợp đồng hoán đổi.


Hợp đồng quyền chọn tiền tệ là một công cụ tài chính, cho phép người mua
hợp đồng có quyền chứ không phải nghĩa vụ, mua hoặc bán một đồng tiền này với
một đồng tiền khác tại tỷ giá cố định đã thỏa thuận trước tại một thời gian nhất định

trong tương lai. Tại thời điểm ký kết hợp đồng quyền chọn thì người mua phải trả
phí quyền chọn.
Các vị thế quyền chọn: mua quyền chọn mua tiền tệ, bán quyền chọn mua
tiền tệ, mua quyền chọn bán tiền tệ, bán quyền chọn bán tiền tệ.
- Các yếu tố quy định trong quyền chọn:
+ Phí quyền chọn là khoản tiền mà người mua hợp đồng quyền chọn phải trả
cho người bán. Nếu hợp đồng đáo hạn mà không xảy ra giao dịch, thì chỉ có một
luồng tiền duy nhất xảy ra, đó là khoản phí quyền chọn. Một kiểu chọn kiểu Mỹ linh
hoạt hơn thì sẽ có phí quyền chọn cao hơn so với một quyền chọn kiểu Châu Âu.
+ Giá thực hiện là giá mà tại đó có thể mua một cặp đồng tiền (nếu mua một hợp
đồng quyền chọn mua hay bán một hợp đồng quyền chọn bán) hay giá mà tại đó có
thể bán một cặp đồng tiền (nếu đã mua một hợp đồng quyền chọn mua hay bán một
hợp đồng quyền chọn bán)
+ Ngày hiệu lực là ngày 2 bên ký kết hợp đồng quyền chọn
+ Ngày đáo hạn là ngày mà hợp đồng quyền chọn hết hạn hay hết giá trị nếu bên
mua không thực hiện quyền.
- Một số khái niệm về lời, lỗ, hòa vốn trong quyền chọn


8


+ Cao giá (ITM nếu bỏ qua phí quyền chọn, khi người mua nắm giữ hợp đồng
thực hiện quyền chọn mà có lãi thì gọi là Cao giá quyền chọn
+ Kiệt giá (OTM): nếu bỏ qua phí quyền chọn, khi người mua nắm giữ hợp
đồng thực hiện quyền chọn mà bị lỗ thì gọi là Kiệt giá quyền chọn
+ Ngang giá (ATM
nếu bỏ qua phí quyền chọn, khi người nắm giữ hợp đồng
thực hiện quyền chọn mà không phát sinh bất cứ khoản lãi hay lỗ nào thì gọi là
Ngang giá quyền chọn.


- Người mua quyền chọn không bắt buộc thực hiện giao dịch, là có quyền thực
hiện chứ không phải là nghĩa vụ thực hiện.
- Quyền chọn được thực hiện trên thị trường tập trung và thị trường phi tập
trung (OTC). Tại thị trường tập trung được quy định các tiêu chuẩn điều kiện về
quy mô, giá thực hiện và ngày đáo hạn. Nhưng với thị trường phi tập trung thì
quyền chọn do người bán đưa ra để đáp ứng nhu cầu cụ thể của người mua.

- Phân loại theo hợp đồng quyền chọn có 2 loại là quyền chọn mua tiền tệ và
quyền chọn bán tiền tệ:
+ Hợp đồng quyền chọn mua tiền tệ là hợp đồng, trong đó người mua quyền
chọn sau khi trả phí quyền chọn, có quyền mua một đồng tiền nhất định trong tương
lai tại mức tỷ giá quyền chọn đã được thỏa thuận từ trước nếu như người mua quyết
định thực hiện quyền chọn mua.
+ Hợp đồng quyền chọn bán tiền tệ là hợp đồng, trong đó người mua quyền
chọn sau khi trả phí quyền chọn, có quyền bán một đồng tiền nhất định trong tương
lai tại mức tỷ giá quyền chọn đã được thỏa thuận từ trước nếu như người mua quyết
định thực hiện quyền chọn bán.
- Phân loại theo thời gian thực hiện hợp đồng có 2 kiểu quyền chọn là quyền
chọn Châu Âu và quyền chọn kiểu Mỹ.
+ Quyền chọn kiểu Châu Âu là quyền chọn chỉ cho phép người nắm giữ quyền
chọn thực hiện quyền chọn vào ngày đáo hạn. Việc thanh toán sẽ xảy ra trong vòng


9


2 ngày làm việc sau khi việc thực hiện quyền chọn được người nắm giữ quyền chọn
xác nhận vào ngày đáo hạn.
+ Quyền chọn kiểu Mỹ là quyền cho phép người nắm giữ quyền chọn đưa ra

yêu cầu thực hiện vào bất cứ thời điểm nào trong thời gian hiệu lực của hợp đồng,
kể từ ngày ký kết hợp đồng cho đến khi đáo hạn. Việc thanh toán sẽ xảy ra trong
vòng 2 ngày làm việc sau khi việc thực hiện quyền chọn được người nắm giữ xác
nhận.


Lợi ích
+ Trong giao dịch phái sinh tiền tệ, ngân hàng vừa đáp ứng được nhu cầu của
khách hàng vừa góp phần nâng cao uy tín và gia tăng giá trị thương hiệu, vừa có thể
tăng thu nhập khác từ nguồn thu phí các công cụ phái sinh và phát triển các mặt
hoạt động khác như huy động vốn, cho vay…. Mặt khác, ngân hàng có thể kiếm
được lợi nhuận từ chênh lệch giá mua và bán ngoại tệ.
+ Ngoài việc sử dụng công cụ phái sinh để kinh doanh cho chính ngân hàng, thì
công cụ phái sinh còn được sử dụng như là công cụ hữu ích để phòng ngừa được
các loại rủi ro do tỷ giá và lãi suất, tín dụng… trong ngân hàng. Như việc cân bằng
trạng thái ngoại tệ mỗi ngày, ngân hàng có thể tự điều chỉnh các vị thế trường hay
đoản cuối ngày bằng cách sử dụng công cụ hoán đổi và quyền chọn đối ứng để đạt
được trạng thái cân bằng ngay lập tức. Hay công cụ phái sinh phòng ngừa các rủi ro
thanh toán không kịp thời trong tín dụng, khi khách hàng vay ngoại tệ để mua
nguyên vật liệu làm hàng xuất khẩu với cam kết bán ngoại tệ khi tiền hàng về,
nhưng sau đó nguồn ngoại tệ của khách hàng chưa về kịp để thanh toán hợp đồng
tín dụng đến hạn, thì ngân hàng có thể phòng tránh doanh nghiệp không thanh toán
nợ kịp thời có thể ký hợp đồng kỳ hạn mua ngoại tệ đến thời điểm dự kiến tiền về.
Rủi ro
+ Bên cạnh lợi ích mang lại thì công cụ phái sinh cũng giống như con dao hai
lưỡi lợi ích càng cao thì rủi ro cũng tăng lên tương ứng, như ngoài việc sử dụng


10



công cụ phái sinh để kinh doanh gia tăng thêm thu nhập thì việc sử dụng quá đà
công cụ phái sinh khi chiều hướng gia tăng ngoại tệ không như mong muốn thì ngân
hàng sẽ dễ dàng rơi vào trạng thái mất cân bằng ngoại tệ, gây nguy hiểm cho nguồn
vốn của ngân hàng.
Để giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng thì đã có chuẩn mực về vốn theo hiệp
định Basle đã yêu cầu các ngân hàng tính chuyển những hợp đồng rủi ro thành
lượng tín dụng tương đương và coi lượng tín dụng tương đương này như là những
tài sản rủi ro được liệt kê trên bảng cân đối kế toán, nhằm hạn chế rủi ro. Nhưng tại
các ngân hàng Việt Nam vẫn chưa tính trích lập dự phòng cho rủi ro công cụ phái
sinh.

Lợi ích
+ Doanh nghiệp không phát hành các công cụ phái sinh để huy động tiền mặt,
mà sử dụng công cụ phái sinh vừa để phòng chống lại các thay đổi trong tỷ giá, lãi
suất. Nên doanh nghiệp không phải đối mặt với các trạng thái mở/đóng của ngoại tệ
như là ngân hàng.
+ Doanh nghiệp có thể kết hợp nhiều công cụ trên các thị trường khác nhau như
là đòn bẩy tài chính để có thể gia tăng doanh thu, hạ thấp chi phí vay vốn giống như
là một tổ chức tài chính .
Rủi ro
+ Trong một số trường hợp, do doanh nghiệp bảo hiểm rủi ro quá cao sẽ đánh
mất cơ hội kinh doanh. Như trong giao dịch hoán đổi vì là hợp đồng bắt buộc yêu
cầu các bên phải thực hiện khi đáo hạn bất chấp tỷ giá trên thị trường giao ngay lúc
đó như thế nào. Điều này có mặt lợi là bảo hiểm được rủi ro ngoại hối cho khách
hàng nhưng đồng thời đánh mất đi cơ hội kinh doanh nếu như tỷ giá biến động trái
với dự đoán của khách hàng.
+ Khi sử dụng đòn bẩy tài chính để kiếm lợi nhuận sẽ làm doanh nghiệp rủi ro
nhiều hơn. Đòn bẩy tài chính làm cho doanh nghiệp có khả năng làm gia tăng tỷ
suất sinh lợi mong đợi trên vốn cổ phần nhưng cũng ngay lúc đó chúng sẽ đưa cổ

×