0
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM
ooOOoo
NGUYỄN THỊ ÁI VÂN
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ TÀI CHÍNH-NGÂN HÀNG
MÃ SỐ: 60.31.12
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS.NGUYỄN VĨNH HÙNG
TP. HỒ CHÍ MINH - Năm 2011
1
LỜI CÁM ƠN
Để hoàn thành ñề tài nghiên cứu, tác giả ñã nỗ lực rất nhiều trong việc tìm kiếm
tài liệu, thu thập, phân tích và xử lý thông tin về ñối tượng nghiên cứu, ñể thể hiện
nội dung ñề tài một cách nổi bật nhất. Bên cạnh ñó là sự hỗ trợ tận tình của Giáo
viên hướng dẫn, gia ñình và ñồng nghiệp.
Tôi xin gửi lời cám ơn chân thành ñến thầy giáo Tiến sĩ Nguyễn Vĩnh Hùng ñã
tận tình hướng dẫn tôi trong suốt thời gian thực hiện ñề tài nghiên cứu.
Tuy ñã có nhiều cố gắng nhưng khó tránh khỏi những sai sót, hạn chế, khuyết
ñiểm, tác giá rất mong nhận ñược ý kiến ñóng góp của Quý Thầy, Quý Cô và bạn
ñọc ñể ñề tài nghiên cứu ñược hoàn thiện hơn .
2
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam ñoan ñây là kết quả sau quá trình tìm tòi và nghiên cứu của chính
tôi, không sao chép bất cứ thành quả của công trình nghiên cứu nào và tôi hoàn toàn
chịu trách nhiệm trước các nội dung ñã trình bày trong luận văn.
Tác giả
Nguyễn Thị Ái Vân
3
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cám ơn
Lời cam ñoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các sơ ñồ, hình vẽ
PHẦN MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ TÀI CHÍNH VÀ CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA 1
1.1 Khái quát về doanh nghiệp nhỏ và vừa……………………………………….1
1.1.1 Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa…………………………………….1
1.1.2 Phân lọai doanh nghiệp vừa và nhỏ…………………………………… 1
1.1.3 Vai trò doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nền kinh tế thị trường hiện
nay…………………………………………………………………………… 2
1.1.4 Ưu ñiểm và nhược ñiểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nền kinh tế
thị trường hiện nay …………………………………………………………….3
1.1.4.1 Ưu ñiểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa………………………… 3
1.1.4.2 Nhược ñiểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa………………………4
1.2 Khái quát về tài chính ñối với doanh nghiệp nhỏ và vừa………………… 5
1.2.1 Bản chất của tài chính doanh nghiệp nhỏ và vừa….…….…………… 5
1.2.2 Chức năng của tài chính doanh nghiệp nhỏ và vừa…………… …… 6
1.2.2.1 Tổ chức huy ñộng vốn (tạo vốn bảo ñảm thỏa mãn nhu cầu vốn
cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp) và luân chuyển vốn……… 6
1.2.2.2 Phân phối thu nhập bằng tiền…………………………………….8
1.2.2.3 Kiểm tra, giám sát………………………………….…………… 8
1.2.3 Các hình thức tín dụng, ưu nhược ñiểm các hình thức tín dụng….…… 9
1.2.3.1 Tín dụng ngân hàng………………………………………………9
4
1.2.3.2 Tín dụng thương mại……………………………………………11
1.2.3.3 Thuê tài chính………………………………………………… 13
1.3 Chính sách của Nhà nước ñối với doanh nghiệp nhỏ và
vừa…… ………………………………………………………………………….15
1.4 Kinh nghiệm phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ của các nước…….… 16
1.4.1 Trung Quốc……………… ………………………………………… 16
1.4.2 Nhật Bản……… ………………………………………………… ….22
1.5 Bài học kinh nghiệm ñối với Việt Nam…………………………………… 23
Kết lụân chương 1……………………………………………………………… 25
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HỖ TRỢ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP NHỎ
VÀ VỪA TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH …………………………………26
2.1 Lợi thế khi ñầu tư vào Thành phố Hồ Chí Minh ………………………… 26
2.2 Vị trí của DNNVV trong sự phát triển của TPHCM …………………… 27
2.2.1 Về kinh tế……………………………………………………………….27
2.2.2 Về xã hội……………………………………………………………… 30
2.3 Chính sách của Nhà nước về hỗ trợ tài chính phát triển DNNVV……… 32
2.3.1 Đánh giá hiệu quả hỗ trợ tài chính DNNVV tại TPHCM………………36
2.3.1.1 Những mặt ñạt ñược…………………………………………….36
2.3.1.2 Những mặt hạn chế…………………………………………… 39
2.4 Các nguồn hỗ trợ tài chính cho sự phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ …40
2.4.1 Tín dụng ngân hàng…………………………………………………….40
2.4.2 Thuê tài chính………………………………………………………… 53
2.4.3 Các quỹ hỗ trợ, ñầu tư………………………………………………… 56
2.5 Những khó khăn còn tồn tại và vấn ñề ñặt ra cho các DNNVV TPHCM 59
Kết luận chương 2……………………………………………………………… 61
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP TÀI CHÍNH THÚC ĐẨY SỰ PHÁT TRIỂN
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI THÀNH PHỒ HỒ CHÍ
MINH…………………………………………………………………………… 62
3.1 Bối cảnh kinh tế xã hội ………………………………………………………62
5
3.1.1 Bối cảnh quốc tế……………………………………………………… 62
3.1.2 Bối cảnh trong nước……………………………………………………63
3.2 Một số giải pháp tài chính thúc ñẩy phát triển DNNVV tại Thành phố Hồ
Chí Minh ……………………… ……………………………………………… 66
3.2.1 Tăng cường huy ñộng vốn từ các ngân hàng…………… …………… 66
3.2.2 Tăng cường huy ñộng vốn từ kênh cho thuê tài chính …………………69
3.2.3 Tăng cường huy ñộng vốn từ Quỹ bảo lãnh tín dụng DNNVV
TPHCM……………………………………………………………………….70
3.2.4 Tăng cường huy ñộng vốn từ quỹ ñầu tư mạo hiểm TPHCM……… 71
3.2.5 Nâng cao năng lực của DNNVV trong việc huy ñộng vốn ……………72
3.2.6 Các giải pháp hỗ trợ của Nhà nước và Thành phố Hồ Chí Minh………75
3.3 Một số kiến nghị ñối với cấp lãnh ñạo Thành phố Hồ Chí Minh, cơ quan
quản lý Nhà nước Việt Nam…………………………………………………… 77
Kết luận chương 3……………………………………………………………… 78
Kết luận
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
6
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ACB: Ngân hàng Á Châu
Agribank: Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
BIDV: Ngân hàng ñầu tư và phát triển
CP: Chính phủ
CTTC: Cho thuê tài chính
CT-NHNN: Chỉ thị-Ngân hàng Nhà nước
NDT: Nhân dân tệ
DN: Doanh nghiệp
DNNVV: Doanh nghiệp nhỏ và vừa
DNNN: Doanh nghiệp Nhà nước
DNTN: Doanh nghiệp tư nhân
ĐTNN: Đầu tư nước ngoài
Eximbank: Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam
FDI: Đầu tư trực tiếp nước ngoài
GDP: Tổng sản phẩm quốc nội
GTGT: Giá trị gia tăng
JBIC: Ngân hàng hợp tác quốc tế Nhật Bản
KTTĐPN: Kinh tế trọng ñiểm phía Nam
MB: Ngân hàng TMCP Quân Đội
MHB: Ngân hàng phát triển nhà ñồng bằng sông Cửu Long
Maritime Bank: Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam
NĐ-CP: Nghị ñịnh-Chính phủ
NH: Ngân hàng
NHNN: Ngân hàng Nhà nước
NHTM: Ngân hàng thương mại
NHTMNN: Ngân hàng thương mại Nhà nước
NHTMCP: Ngân hàng thương mại cổ phần
7
NQ-CP: Nghị quyết-Chính phủ
QĐ-UBND: Quyết ñịnh-Ủy Ban Nhân dân
QĐ-BKH: Quyết ñịnh-Bộ kế hoạch và ñầu tư
QĐ-BTC: Quyết ñịnh-Bộ tài chính
QĐ-TTg: Quyết ñịnh-Thủ tướng Chính phủ
Sacombank: Ngân hàng Sài gòn thương tín
TCTD: Tổ chức tín dụng
TCKT: Tổ chức kinh tế
TMCP: Thương mại cổ phần
TNCN: Thu nhập cá nhân
TNDN: Thu nhập doanh nghiệp
TPHCM: Thành phố Hồ Chí Minh
TT-BTC: Thông tư-Bộ tài chính
TT-NHNN: Thông tư-Ngân hàng Nhà nước
USD: Đô là Mỹ
VNĐ: Việt Nam ñồng
Vietcombank: Ngân hàng ngoại thương Việt Nam
Vietinbank: Ngân hàng công thương
Vpbank: Ngân hàng ngoài quốc doanh
VIB: Ngân hàng quốc tế
XNK: Xuất nhập khẩu
WTO: Tổ chức Thương mại Thế giới
8
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1.1 Phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam………………………….2
Bảng 1.2 Định nghĩa các DNNVV Trung Quốc………………………………… 18
Bảng 2.1 GDP Thành phố phân theo thành phần kinh tế năm 2008-2010………… 28
Bảng 2.2 Cơ cấu các thành phần kinh tế Thành phố giai ñoạn 2001-2010……… 28
Bảng 2.3 Thu ngân sách Thành phố từ XNK và nội ñịa giai ñoạn 2001-2010…….29
Bảng 2.4 Giá trị thương mại và xuất khẩu Thành phố giai ñoạn 2008-2010 …… 30
Bảng 2.5 Tỷ lệ tăng dân số Thành phố Hồ Chí Minh giai ñoạn 2000-2009……….32
Bảng 2.6 Tốc ñộ tăng trưởng tín dụng và huy ñộng vốn TPHCM T12/2009…… 45
Bảng 2.7 Tỷ trọng tín dụng, huy ñộng vốn của toàn hệ thống TCTD theo nhóm
TCTD TPHCM tháng 12 năm 2009……………………………………………… 45
Bảng 2.8 Mức lãi suất huy ñộng của các Ngân hàng thương mại ………………… 46
Bảng 2.9 Mức lãi suất cho vay tối ña áp dụng thời gian tới của khối ngân
hàng……………………………………………………………………………… 47
Bảng 2.10 Mức lãi suất cho vay của các ngân hàng thương mại………………… 47
9
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Trang
Hình 1.1 Tốc ñộ trưởng kinh tế GDP Trung Quốc giai ñoạn 2003-2010…… 17
Hình 2.1 Dân số TPHCM qua các năm…………………………………………….31
Hình 2.2 Số DN ngoài nhà nước TPHCM thành lập giai ñoạn 2001-2010……… 38
Hình 2.3 Cơ cấu nguồn vốn của DNNVV……………………………………… 41
Hình 2.4 Tỷ lệ vốn vay ñáp ứng như cầu DNNVV…………………………… 42
Hình 2.5 Những khó khăn khi tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng………………… 43
Hình 2.6 Tổng dư nợ tín dụng ngân hàng TPHCM……………………………… 48
10
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn ñề tài
Phát triển doanh nghiệp là một nhiệm vụ quan trọng trong chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội, ñẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện ñại hoá ñất nước. Để thực hiện chủ
trương phát triển doanh nghi
ệp, Nhà nước ñã lần lượt ban hành Luật doanh nghiệp
ngày 12/06/1999, Lu
ật doanh nghiệp ngày 29/11/2005 và Luật ñầu tư ngày
29/11/2005, và nhiều chính sách hỗ trợ phát triển nhằm tạo môi trường kinh doanh
thông thoáng, bình ñẳng và thuận lợi cho tất cả các loại hình doanh nghiệp trên cả
nước nói chung và ở Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng.
Hiện nay, Việt Nam ñang hội nhập sâu, rộng vào nền kinh tế quốc tế, ñặc biệt,
gần 3 năm Việt Nam là thành viên chính thức của Tổ chức thương mại thế giới
(WTO), mở ra nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp. Đồng hành với sự hình thành và
phát triển của các loại hình doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp
nhỏ và vừa ñã ra ñời và phát triển một cách mạnh mẽ. Thống kê cả nước cho thấy,
97% trong tổng số các doanh nghiệp Việt Nam là DNNVV. Bộ phận doanh nghiệp
nhỏ và vừa ñóng góp một vai trò quan trọng vào sự phát triển chung của nền kinh
tế, tạo công ăn việc làm và an sinh xã hội.
Thành phố Hồ Chí Minh là thành phố phát triển nhất cả nước, nằm trong Vùng
Phát triển Kinh tế trọng ñiểm Phía Nam (gồm: Thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai,
Bà Rịa-Vũng Tàu và Bình Dương), ñây là một cực phát triển của nền kinh tế cả
nước, có tác ñộng lôi kéo cả khu vực phía Nam cùng phát triển. Điều kiện tự nhiên
nơi ñây rất ưu ñãi, cơ sở vật chất hạ tầng phát triển, là Thành phố trực thuộc trung
ương ñi ñầu trong việc thực hiện chính sách của Nhà nước. Thành phố Hồ Chí Minh
cũng là thành phố ñông dân nhất cả nước, có nhu cầu hàng hóa dịch vụ ña dạng,
phong phú, khối lượng lớn và ngày càng tăng cao, nên mở ra nhiều cơ hội cho các
nhà ñầu tư, ñặc biệt là các nhà ñầu tư kinh doanh thuộc loại hình DNNVV trên mọi
lĩnh vực, có thể ñầu tư và phát triển.
11
Thống kê cho thấy số lượng các DNNVV ra ñời tăng mạnh hàng năm, bên cạnh
ñó số lượng doanh nghiệp giải thể, phá sản tăng cao. Cuộc khủng hoảng tài chính ở
Hoa Kỳ xảy ra năm 2007, kéo dài ñã gây ra sự ñổ vỡ hàng loạt hệ thống ngân hàng,
tình trạng khan hiếm tín dụng, tình trạng sụt giá chứng khoán và mất giá tiền tệ quy
mô lớn ở nhiều nước trên thế giới như Mỹ, Nhật Bản,…Việt Nam cũng chịu ảnh
hưởng bởi cuộc khủng hoảng này, tốc ñộ phát triển kinh tế suy giảm năm 2007 là
8,44%, năm 2008 còn 6,18%, năm 2009 còn 5,32%. Các doanh nghiệp Việt Nam,
ñặc biệt là các DNNVV
hiện ñang gặp nhiều khó khăn trong quá trình phát triển
như vốn nhỏ lẻ, công nghệ lạc hậu, trình ñộ quản lý kém, thiếu mặt bằng sản xuất,
sản phẩm chất lượng thấp, không có thương hiệu, giá thành cao, cạnh tranh kém.
Đặc biệt khi nền kinh tế nước ta ñặt ưu tiên cho kiềm chế lạm phát 8%, bảo ñảm ổn
ñịnh kinh tế vĩ mô, ñạt tốc ñộ tăng trưởng 6,5% trong năm 2010,
việc huy ñộng vốn
còn gặp nhiều khó khăn hơn. Như vậy, có nhiều vấn ñề khó khăn ñặt ra cho doanh
nghiệp, trong ñó nguồn vốn cho quá trình sản xuất kinh doanh DNNVV là vấn ñề
quan trọng và cấp thiết. Do ñó, học viên lựa chọn ñề tài: “Một số giải pháp tài
chính thúc ñẩy phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Thành phố Hồ Chí Minh”
với mong muốn tìm ra những giải pháp tài chính ñể hỗ trợ cho các DNNVV phát
triển, góp phần quan trọng vào sự phát triển chung của nền kinh tế ñất nước trong
tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu tổng quan về tài chính và chính sách tài chính ñối
với DNNVV
Tập trung nghiên cứu thực trạng hỗ trợ tài chính phát triển DNNVV tại
Thành phố Hồ Chí Minh. Rút ra những mặt ñược và những mặt chưa ñược
với các nguyên nhân cụ thể
Từ ñó ñưa ra những giải pháp tài chính thúc ñẩy sự phát triển DNNVV tại
Thành phố Hồ Chí Minh.
12
3. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu sử dụng chủ yếu trong luận văn là phương pháp duy
vật biện chứng, kết hợp với phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh, thống kê,
quy nạp và diễn dịch.
Nguồn dữ liệu thu thập chủ yếu bao gồm các tư liệu thống kê, ñiều tra kinh tế xã
hội của Tổng cục Thống kê, các cuộc ñiều tra của Cục Phát triển DNNVV, Phòng
Công nghiệp và Thương mại Việt nam, Sở Kế hoạch và ñầu tư, các báo ñiện tử.
Ngoài ra, luận văn thực hiện khảo sát thực tế, thu thập thông tin về DNNVV trên
ñịa bàn TPHCM ñể ñưa ra các giải pháp mang tính thiết thực cao.
4. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu DNNVV tại Thành phố Hồ Chí
Minh
Về thời gian: Đề tài tập trung phân tích giai ñọan từ năm 2000 ñến ngày 30
tháng 06 năm 2010
5. Nội dung nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu doanh nghiệp nhỏ và vừa trên ñịa bàn Thành phố Hồ
Chí Minh về khía cạnh hỗ trợ tài chính từ phía Nhà nước, từ các ngân hàng, các tổ
chức cho thuê tài chính và các quỹ hỗ trợ, quỹ ñầu tư mà ñiểm nhấn là hỗ trợ tài
chính từ phía các ngân hàng. Những khó khăn xuất phát từ phía doanh nghiệp, rào
cản tiếp cận nguồn vốn từ các ngân hàng, các tổ chức cho thuê tài chính, các quỹ hỗ
trợ, cũng như hạn chế từ chính sách hỗ trợ tài chính của Nhà nước, ñể ñi ñến một số
giải pháp nhằm khai thông cho các kênh huy ñộng vốn này, ñặt trong bốn cảnh quốc
tế cũng như trong nước hiện nay.
6. Ý nghĩa của việc nghiên cứu
Một lần nữa nhấn mạnh tầm quan trọng của các DNNVV tại Thành phố Hồ Chí
Minh nói riêng và cả nước nói chung, trong sự nghiệp phát triển kinh tế ñất nước.
Đề tài nghiên cứu ñã giúp các ngân hàng, các công ty cho thuê tài chính, các quỹ
hỗ trợ, ñầu tư có thêm niềm tin ñể mở rộng hoạt ñộng kinh doanh ñối với các
DNNVV trên ñịa bàn Thành phố, ñặc biệt là tài trợ vốn cho các DNNVV.
13
Đề tài nghiên cứu giúp cho Chính phủ, UBND TPHCM, các cơ quan ban ngành,
khắc phục những hạn chế trong việc ban hành chính sách, nhất là các chính sách hỗ
trợ tài chính ñối với DNNVV.
Đề tài ñưa ra những giải pháp tài chính hữu hiệu có một ý nghĩa quan trọng và
quyết ñịnh ñể hỗ trợ các DNNVV Thành phố phát triển trong hiện tại và tương lai.
7. Kết cấu của ñề tài nghiên cứu
Ngoài phần mở ñầu, phần kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, ñề tài
nghiên cứu ñược kết cấu gồm ba chương:
Chương 1: Tổng quan về tài chính và chính sách tài chính ñối với doanh nghiệp
nhỏ và vừa
Chương 2: Thực trạng hỗ trợ tài chính doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Thành phố
Hồ Chí Minh
Chương 3: Giải pháp tài chính thúc ñẩy sự phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa
tại Thành phố Hồ Chí Minh
14
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ TÀI CHÍNH VÀ CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
1.1 Khái quát về doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.1.1 Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa
Cùng với sự hình thành và phát triển của các loại hình doanh nghiệp trong nền
kinh tế thị trường. Doanh nghiệp nhỏ và vừa ñã ra ñời và phát triển một cách mạnh
mẽ, ñóng góp một vai trò quan trọng vào sự phát triển chung của nền kinh tế ñất
nước. Có nhiều tiêu chí ñể ñưa ra khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nền
kinh tế. Đối với nước ta, theo Nghị ñịnh 90/2001/NĐ-CP ngày 23/11/2001, doanh
nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở sản xuất, kinh doanh ñộc lập, ñã ñăng ký kinh doanh
theo pháp luật hiện hành, có vốn ñăng ký không quá 10 tỷ ñồng hoặc số lao ñộng
trung bình hàng năm không quá 300 người.
o Như thế xét theo tiêu chí ñịnh lượng: DNNVV là những doanh nghiệp có
quy mô nhỏ về vốn và lao ñộng
o Xét theo tiêu chí ñịnh tính: DNNVV hình thành và phát triển ñộc lập trong
kinh doanh so với các DN lớn và tập ñoàn.
1.1.2 Phân lọai doanh nghiệp nhỏ và vừa
v Phân loại doanh nghiệp: Căn cứ vào hình thức sở hữu, doanh nghiệp ñược
phân thành bốn loại sau: doanh nghiệp thuộc sở hữu nhà nước, doanh nghiệp thuộc
sở hữu tư nhân, doanh nghiệp có vốn ñầu tư nước ngoài và doanh nghiệp thuộc sở
hữu tập thể (hợp tác xã). DNNVV tập trung chủ yếu thuộc sở hữu tư nhân và doanh
nghiệp sở hữu tập thể.
v Phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa: Căn cứ vào qui mô doanh nghiệp, phân
thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ và vừa. Theo Nghị Định số 56/2009/NĐ-CP của Chính
Phủ ngày 30/06/2009, DNNVV ñược phân loại cụ thể như sau:
15
Bảng 1.1 Phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam
DN Siêu
nhỏ
DN nhỏ DN vừa Qui mô
Khu vực
Số lao ñộng
(người)
Tổng nguồn
vốn (tỷ ñồng)
Số lao ñộng
(người)
Tổng nguồn
vốn (tỷ ñồng)
Số lao ñộng
(người)
Nông, lâm
nghiệp và thủy
sản
<10 <20 10-200 20-100 200-300
Công nghiệp và
xây dựng
<10 <20 10-200 20-100 200-300
Thương mại và
dịch vụ
<10 <10 10-50 10-50 50-100
Theo cách phân loại này:
+ DN siêu nhỏ là DN thuộc các ngành nghề có số lao ñộng nhỏ hơn 10 người.
+ DN thuộc ngành nông lâm nghiệp và thủy sản, ngành công nghiệp và xây
dựng ñược xem là DN nhỏ khi có số vốn nhỏ hơn 20 tỷ ñồng hoặc số lao ñộng trong
khoảng từ 20 ñến 100 người và DN ñược xem là DN vừa khi có số vốn từ 20 ñến
100 tỷ ñồng hoặc số lao ñộng trong khoảng từ 200 ñến 300 người.
+ DN nhỏ thuộc ngành thương mại và dịch vụ ñược xem là DN nhỏ khi có số
vốn nhỏ hơn 10 tỷ ñồng hoặc số lao ñộng trong khoảng từ 10 ñến 50 người và DN
ñược xem là DN vừa khi có số vốn từ 10 ñến 50 tỷ ñồng hoặc số lao ñộng trong
khoảng từ 50 ñến 100 người.
1.1.3 Vai trò doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nền kinh tế thị trường hiện nay
Các doanh nghiệp nhỏ và vừa có vai trò quan trọng ñối với sự phát triển kinh tế
với mức ñộ khác nhau. Tùy theo ñặc ñiểm của mỗi nước, nhìn chung có một số
ñiểm tương ñồng như sau:
• Các doanh nghiệp nhỏ và vừa thường chiếm tỷ trọng lớn, thậm chí áp ñảo trong
tổng số doanh nghiệp (ở Việt Nam chỉ xét các doanh nghiệp có ñăng ký thì tỷ lệ này
là trên 97%). Nên, ñóng góp của DNNVV vào tổng sản lượng, tạo việc làm và an
sinh xã hội là rất ñáng kể.
16
• Góp phần phát triển và ổn ñịnh nền kinh tế xã hội: ở phần lớn các nền kinh tế,
các doanh nghiệp nhỏ và vừa là những vệ tinh cho các doanh nghiệp lớn, thường
sản xuất chuyên môn hóa một vài chi tiết của sản phẩm, ñược dùng ñể lắp ráp thành
một sản phẩm hoàn chỉnh, tạo nên ngành công nghiệp và dịch vụ phụ trợ quan
trọng. Sự ñiều chỉnh các cơ sở vệ tinh tại các thời ñiểm hết sức linh hoạt, tạo ñiều
kiện cho nền kinh tế có ñược sự ổn ñịnh. Vì thế, doanh nghiệp nhỏ và vừa ñược ví
là thanh giảm sốc cho nền kinh tế.
• Doanh nghiệp nhỏ và vừa có quy mô nhỏ về vốn và lao ñộng, nên dễ dàng
chuyển ñổi ngành nghề, ñịa ñiểm hoạt ñộng thích ứng với sự thay ñổi của thị
trường, làm cho nền kinh tế năng ñộng hơn.
• Là trụ cột của kinh tế ñịa phương: nếu như doanh nghiệp lớn thường ñặt cơ sở ở
những trung tâm kinh tế của ñất nước, thì doanh nghiệp nhỏ và vừa lại có mặt ở
khắp các ñịa phương, vùng miền cả nước và là DN ñóng góp quan trọng vào thu
ngân sách, vào sản lượng, tạo công ăn việc làm và an sinh xã hội tại ñịa phương.
1.1.4 Ưu ñiểm và nhược ñiểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nền kinh tế
thị trường hiện nay
1.1.4.1 Ưu ñiểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa
-DNNVV rất dễ dàng thành lập: Một ý tưởng, một kinh nghiệm cộng một chút
táo bạo có thể nhanh chóng trở thành hiện thực, bởi thủ tục thành lập doanh nghiệp
rất ñơn giản, trong thời gian ngắn (hiện nay không quá 8 ngày làm việc kể từ khi
nhận ñược hồ sơ ñầy ñủ).
-Tận dụng tất cả các nguồn lực tại chỗ: DNNVV ñược hình thành và hoạt ñộng ở
khắp nơi, trên toàn lãnh thổ Việt nam, ñáp ứng nhu cầu thực tế ở mỗi ñịa phương,
do ñó có thể tận dụng tất cả các nguồn lực sẵn có như tài nguyên thiên nhiên, nguồn
lao ñộng,…với chi phí thấp.
-Linh hoạt, dễ thích ứng với sự thay ñổi của môi trường: với ñặc ñiểm về qui mô
nhỏ, bộ máy quản lý gọn nhẹ, rất dễ dàng chuyển ñổi phương án kinh doanh, ñổi
mới sản phẩm, nhanh chóng thích ứng với sự thanh ñổi nhu cầu thị trường.
17
1.1.4.2 Nhược ñiểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa
-Hạn chế lớn nhất về vốn và khó khăn trong việc huy ñộng vốn, cho sản xuất
kinh doanh. DNNVV cũng có nhiều con ñường khác nhau ñể huy ñộng vốn cho sản
xuất kinh doanh: Ngoài vốn tự có, DNNVV có thể huy ñộng vốn từ người thân, bạn
bè, từ các tổ chức tín dụng, các công ty cho thuê tài chính, các quỹ ñầu tư, và từ thị
trường chứng khoán. Kênh huy ñộng vốn truyền thống của DNNVV là ngân hàng,
hiện nay DNNVV gặp khó khăn do ña phần thiếu tài sản ñảm bảo thế chấp nợ vay,
chưa có uy tín trên thị trường, vốn tự có trong các phương án kinh doanh rất ít, các
ngân hàng sợ rủi ro và ngần ngại trong việc cho vay vốn.
-Sản phẩm hàng hóa dịch vụ kém cạnh tranh: do hạn chế về quy mô vốn, nhân
lực, công nghệ thông tin, chi phí sản xuất cao, kiểu dáng sản phẩm ñơn ñiệu, chất
lượng sản phẩm chưa tốt và thiếu mạng lưới phân phối, tiếp thị, quảng cáo nên sản
phẩm kém cạnh tranh hơn các doanh nghiệp khác, DNNVV gặp khó khăn trong tiếp
cận trực tiếp với thị trường trong nước và thế giới.
-Phần lớn nhà quản trị các DNNVV có trình ñộ quản lý hạn chế, ña số chưa
ñược ñào tạo những kiến thức cơ bản, nhất là trình ñộ quản lý doanh nghiệp, quản
trị nhân lực, quản trị tài chính, thiếu kiến thức tiếp thị và thiếu thông tin nên lúng
túng trong việc ñiều hành họat ñộng sản xuất kinh doanh.
-Các doanh nghiệp nhỏ và vừa chủ yếu tập trung vào thị trường bán lẻ, các
ngành chính bao gồm: thương mại, sửa chữa ñộng cơ, xe máy (chiếm 40,6% doanh
nghiệp của cả nước), tiếp ñến là các ngành chế biến (20,9%), xây dựng (13,2%) và
các ngành còn lại như kinh doanh tài sản, tư vấn, khách sạn, nhà hàng (25,3%). Gia
nhập WTO, Việt Nam bắt buộc mở rộng thị trường bán lẻ cho các nhà phân phối
nước ngoài, với quy mô lớn, mạng lưới phân phối toàn cầu và có tính chuyên
nghiệp cao, các công ty nước ngoài sẽ là những ñối thủ lớn, ñe doạ sự tồn tại của
nhiều doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh vực thương mại của Việt Nam.
-Khả năng ñổi mới công nghệ còn nhiều hạn chế: Hệ thống máy móc, thiết bị lạc
hậu, khoảng 15-20 năm trong ngành ñiện tử, 20 năm ñối với ngành cơ khí, 70%
công nghệ ngành dệt may ñã sử dụng ñược 20 năm. Tỷ lệ ñổi mới trang thiết bị
18
trung bình hàng năm của Việt Nam chỉ ở mức 5-7% so với 20% của thế giới. Công
nghệ lạc hậu làm tăng chi phí tiêu hao 1,5 lần so với ñịnh mức tiêu chuẩn của thế
giới.
-Hạn chế trong vấn ñề liên kết với thị trường ngoài nước: DNNVV ña phần sản
xuất và tiêu thụ trong nước, xuất khẩu ra thị trường thế giới chiếm tỷ lệ nhỏ bé so
với các doanh nghiệp lớn. DNNVV chưa có sự liên kết, hợp tác chặt chẽ với thị
trường ngoài nước.
1.2 Khái quát về tài chính ñối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.2.1 Bản chất của tài chính doanh nghiệp nhỏ và vừa
Khi tiến hành sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải có vốn tiền tệ ban
ñầu ñể xây dựng, mua sắm các tư liệu sản xuất, ñể trả lương, khen thưởng, tiến hành
nghiên cứu thí nghiệm, cải tiến kỹ thuật…Việc chi dùng thường xuyên vốn tiền tệ
ñòi hỏi phải có các khoản thu bù ñắp tạo nên quá trình luân chuyển vốn.
Như vậy, trong quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phát sinh nhiều mối
quan hệ kinh tế như: quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với ngân sách nhà nước;
quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với các nhà ñầu tư, cho vay, với bạn hàng và
khách hàng; quan hệ kinh tế trong nội bộ doanh nghiệp. Song song với những quan
hệ kinh tế thể hiện một cách trực tiếp là quan hệ kinh tế thông qua tuần hoàn luân
chuyển vốn, gắn với việc hình thành và sử dụng vốn tiền tệ.
Vậy, tài chính doanh nghiệp là hệ thống các quan hệ kinh tế phát sinh trong lĩnh
vực sản xuất kinh doanh gắn với việc hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ ở các
doanh nghiệp ñể phục vụ và quản lý quá trình sản xuất kinh doanh.
Chính vì các mối quan hệ kinh tế biểu hiện dưới hình thái giá trị tồn tại một cách
khách quan trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh gắn liền với việc hình thành và sử
dụng các loại quỹ bằng tiền của doanh nghiệp nên cũng có quan niệm khác về bản
chất của tài chính doanh nghiệp:
Tài chính doanh nghiệp là các quỹ bằng tiền của doanh nghiệp. Hình thái vật
chất của các quỹ bằng tiền này có thể là nhà cửa, máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu,
vốn bằng tiền và các loại chứng khoán có giá…
19
Tài chính doanh nghiệp nhỏ và vừa giống như tài chính doanh nghiệp nói chung,
cũng có ñầy ñủ các quan hệ kinh tế, tuy nhiên gắn với qui mô hoạt ñộng kinh tế nhỏ
và vừa.
1.2.2 Chức năng của tài chính doanh nghiệp nhỏ và vừa
Xuất phát từ bản chất tài chính doanh nghiệp, tài chính doanh nghiệp nhỏ và vừa
cũng như tài chính doanh nghiệp nói chung, ñều có ba chức năng chính
1.2.2.1 Tổ chức huy ñộng vốn (tạo vốn bảo ñảm thỏa mãn nhu cầu vốn cho quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp) và luân chuyển vốn
Một trong những ñiều kiện ñảm bảo cho doanh nghiệp hoạt ñộng thường xuyên,
liên tục là phải có ñầy ñủ vốn ñể thỏa mãn các nhu cầu chi tiêu cần thiết cho quá
trình kinh doanh sản xuất. Như vậy việc huy ñộng vốn ñể thỏa mãn các nhu cầu về
mua vật tư hàng hóa, ñầu tư cơ sở ban ñầu, ñầu tư máy móc thiết bị mở rộng sản
xuất,…là hết sức quan trọng ñối với bất kỳ doanh nghiệp nào, kể cả doanh nghiệp
nhỏ và vừa.
Để ñảm bảo tổ chức vốn tốt, tài chính doanh nghiệp cần căn cứ vào nhiệm vụ
kinh doanh và các ñiều kiện khác như giá cả, thị trường, ñể xác ñịnh số vốn cần
thiết. Trên cơ sở ñó mà bố trí, khai thác hợp pháp, hợp lệ, hợp lý mọi nguồn vốn.
Trong chức năng tổ chức vốn, ñối với các DNNVV, vấn ñề huy ñộng vốn cho
sản xuất kinh doanh cực kỳ quan trọng và cấp thiết do vốn ñiều lệ thường ít (<10 tỷ
ñồng). Nguồn vốn cho sản xuất kinh doanh của DNNVV thường bao gồm: vốn tự
có (vốn kinh doanh ban ñầu bỏ ra và lợi nhuận giữ lại), vốn vay ngân hàng, vốn
chiếm dụng của nhà cung cấp, vốn vay người thân, bạn bè, nhân viên, vốn khác.
Các DN lớn, nguồn vốn cho sản xuất kinh doanh ña dạng hơn, ngoài các nguồn vốn
có thể huy ñộng như các DNNVV thì DN lớn có thể huy ñộng vốn thông qua thị
trường chứng khoán bằng cách phát hành cổ phiếu, phát hành trái phiếu ñể vay nợ.
*Các nguồn vốn của doanh nghiệp nhỏ và vừa:
§ Nguồn vốn tự có: ñây là khoản ñầu tư ban ñầu khi thành lập doanh nghiệp
hoặc lợi nhuận giữ lại do hoạt ñộng kinh doanh có lợi nhuận. Đối với các DNNVV
vốn ban ñầu thường ít (<10 tỷ ñồng), do ñó không ñủ ñể phục vụ cho hoạt ñộng sản
20
xuất kinh doanh, ñầu tư ñổi mới công nghệ, doanh nghiệp nhỏ và vừa bắt buộc phải
ñi vay.
§ Vốn vay: ngoài phần vốn tự có của doanh nghiệp (vốn góp và lợi nhuận giữ
lại) thì nguồn vốn vay có vị trí ñặc biệt quan trọng trong hoạt ñộng sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa. Nó có thể ñáp ứng các nhu cầu về vốn trong
ngắn hạn hoặc dài hạn, có thể huy ñộng ñược số vốn lớn, tức thời. Các DNNVV
thường vay người thân bạn bè là ñối tượng vay ñầu tiên, nhưng nguồn vốn vay này
thường hạn chế do ñó ñể ñáp ứng ñược nhu cầu vốn lớn và lâu dài, các DNNVV
thường vay vốn của các ngân hàng thương mại. Nguồn vốn vay ngân hàng ñược
xem là nguồn vốn chính ñể ñầu tư ñổi mới máy móc thiết bị, mở rộng sản xuất kinh
doanh của các DNNVV, tuy nhiên do thiếu tài sản ñảm bảo nên cũng gặp nhiều khó
khăn.
Tuy nhiên, ñể sử dụng vốn vay có hiệu quả thì ñòi hỏi các DNNVV phải hết sức
chú ý ñến cơ cấu vốn của doanh nghiệp, kế hoạch sử dụng vốn phải ñảm bảo hợp lý,
ñúng mục ñích, quản lý tốt quỹ tiền mặt, kỳ trả nợ và kỳ thu tiền, kế hoạch sản xuất
kinh doanh phải hết sức linh hoạt cho phù hợp với sự thay ñổi của thị trường nếu
không vốn vay sẽ trở thành một gánh nặng ñối với doanh nghiệp.
§ Vốn chiếm dụng của nhà cung cấp: ñây cũng là một nguồn vốn tương ñối
quan trọng trong doanh nghiệp nhỏ và vừa. Nguồn vốn này xuất phát từ việc doanh
nghiệp chiếm dụng tiền hàng của nhà cung cấp (trả chậm), việc chiếm dụng này có
thể phải trả phí (lãi) hoặc không phải trả phí nhưng lại ñáp ứng ñược việc doanh
nghiệp có nguyên vật liệu, ñiện, nước, ñể sản xuất kinh doanh. Như vậy, doanh
nghiệp có thể sử dụng quỹ tiền mặt của mình cho mục ñích khác. Tuy nhiên, sử
dụng nguồn vốn này cần lưu ý: không nên chiếm dụng quá nhiều hoặc quá lâu một
khoản nợ nào ñó vì nó sẽ ảnh hưởng ñến uy tín của doanh nghiệp với ñối tác, với thị
trường, tốt nhất nên có sự thoả thuận về việc chiếm dụng vốn dưới hình thức tín
dụng thương mại.
21
1.2.2.2 Phân phối thu nhập bằng tiền
Sau một thời gian hoạt ñộng sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp nhỏ và vừa có
ñược thu nhập bằng tiền. Để ñảm bảo cho hoạt ñộng sản xuất kinh doanh ñược diễn
ra liên tục cần thiết phải phân phối số thu nhập này: thực hiện nghĩa vụ nộp thuế
cho Nhà nước, chi trả cổ tức, trích lập các quỹ. Doanh nghiệp thực hiện chức năng
này sao cho ñảm bảo bù ñắp những hao phí về lao ñộng sống và lao ñộng vật hóa ñã
tiêu hao trong quá trình sản xuất kinh doanh, bảo ñảm nguồn vốn cho quá trình kinh
doanh ñược liên tục. Phát huy ñược vai trò ñòn bẩy của tài chính doanh nghiệp. Kết
hợp ñúng ñắn giữa lợi ích Nhà nước, doanh nghiệp và cán bộ công nhân viên, thúc
ñẩy doanh nghiệp và công nhân viên quan tâm ñến hiệu quả kinh doanh sản xuất.
1.2.2.3 Kiểm tra, giám sát
Việc tổ chức huy ñộng vốn, phân phối thu nhập và tích lũy tiền tệ ñòi hỏi phải
có sự kiểm tra giám sát.
Việc kiểm tra giám sát tài chính doanh nghiệp toàn diện, thường xuyên và có
hiệu quả, không những giúp doanh nghiệp thấy rõ tiến trình hoạt ñộng của doanh
nghiệp mà còn giúp thấy rõ hiệu quả kinh tế do những hoạt ñộng ñó mang lại. Bởi
vì hầu hết các hoạt ñộng kinh tế của doanh nghiệp ñều ñược biểu hiện qua chỉ tiêu
tiền tệ. Từ ñó, thông qua tình hình quản lý và sử dụng vốn, chi phí dịch vụ, các
khoản thu tiền, các khoản phải thanh toán, mà phát hiện ñiểm mạnh, ñiểm yếu từ
ñó có biện pháp tác ñộng thúc ñẩy doanh nghiệp cải tiến các hoạt ñộng tổ chức quản
lý kinh doanh sản xuất nhằm ñạt hiệu quả cao.
Ba chức năng của tài chính doanh nghiệp có mối quan hệ hữu cơ, không thể tách
rời nhau, thực hiện tốt chức năng này sẽ tạo ñiều kiện ñể thực hiện tốt chức năng kia
và ngược lại.
Đối với các DNNVV, do hạn chế về số lượng lao ñộng, và ñể tiết kiệm chi phí,
ña phần không có bộ phận chuyên trách ñể thực hiện các chức năng trên, mà thường
do chủ doanh nghiệp (giám ñốc) thực hiện. Chủ doanh nghiệp nhỏ và vừa ña phần
chưa qua ñào tạo, hạn chế về trình ñộ nghiệp vụ quản trị tài chính nên việc thực
hiện ba chức năng trên mang lại hiệu quả là một sự nỗ lực rất lớn.
22
1.2.3 Các hình thức tín dụng, ưu nhược ñiểm các hình thức tín dụng
Tín dụng là quan hệ chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị (dưới hình thức
tiền tệ hoặc hiện vật) từ chủ thể sở hữu sang chủ thể sử dụng trên cơ sở phải có sự
hoàn trả một lượng giá trị lớn hơn ban ñầu.
Như vậy, bản chất của tín dụng là quá trình vận ñộng của vốn từ chủ thể này
sang chủ thể khác, sau một thời gian nhất ñịnh vận ñộng trở về nơi xuất phát với giá
trị lớn hơn.
Đối với các doanh nghiệp thì tín dụng là phương thức huy ñộng vốn quan trọng
nhất trong nền kinh tế thị trường. Vì vậy sử dụng có hiệu quả phương thức này sẽ
góp phần giải quyết nhu cầu vốn ñang là vấn ñề cấp thiết cho sản xuất và ñầu tư
phát triển.
Hiện nay, tại Việt Nam xuất hiện nhiều hình thức tín dụng khác nhau. Tuy
nhiên, có 3 hình thức tín dụng chủ yếu là: Tín dụng ngân hàng, tín dụng thương mại
và thuê tài chính
1.2.3.1 Tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn vay giữa
ngân hàng và các chủ thể khác trong nền kinh tế trong ñó có các DNNVV. Trong ñó
ngân hàng vừa ñóng vai trò người ñi vay (nhận tiền gửi của các chủ thể khác trong
nền kinh tế hoặc phát hành các chứng chỉ tiền gửi: kỳ phiếu, trái phiếu ngân hàng ñể
huy ñộng vốn), vừa ñóng vai trò người cho vay (cấp tín dụng cho các chủ thể khác
trong nền kinh tế bằng việc thiếp lập các hợp ñồng tín dụng, khế ước nhận nợ…)
Tín dụng ngân hàng là loại hình tín dụng chủ yếu và phổ biến nhất trong nền
kinh tế thị trường, là kênh huy ñộng vốn truyền thống và quan trọng ñối với các
doanh nghiệp nhỏ và vừa. Từ các ñặc ñiểm của tín dụng ngân hàng có thể thấy ñược
tầm quan trọng của nó ñối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nền kinh tế quốc
dân.
♦ Các ñặc ñiểm của tín dụng ngân hàng gồm:
+ Chủ thế tham gia: một bên là ngân hàng, một bên là các chủ thể khác trong
nền kinh tế như các doanh nghiệp, hộ gia ñình, cá nhân…
23
+ Đối tượng: chủ yếu là tiền tệ, có khi là tài sản.
+ Thời hạn: rất linh hoạt bao gồm ngắn hạn, trung hạn và dài hạn.
+ Công cụ: cũng rất linh hoạt, có thể là kỳ phiếu, trái phiếu ngân hàng, các hợp
ñồng tín dụng…
♦ Tính chất: là hình thức tín dụng mang tính chất gián tiếp, trong ñó ngân hàng
là trung gian tín dụng giữa những người tiết kiệm và những người cần vốn ñể sản
xuất kinh doanh hoặc tiêu dùng
♦ Mục ñích: nhằm phục vụ sản xuất kinh doanh hoặc tiêu dùng qua ñó thu
ñược lợi nhuận.
♦ Ưu, nhược ñiểm của hình thức này:
* Ưu ñiểm:
+ Về chủ thể: Rất linh hoạt, rộng lớn bao gồm: doanh nghiệp, hộ gia ñình, cá
nhân, các tổ chức xã hội,…Trong quan hệ tín dụng, ngân hàng vừa là người cho vay
ñồng thời là người ñi vay. Với tư cách là người ñi vay, ngân hàng nhận tiền gửi của
các nhà doanh nghiệp, cá nhân hoặc phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu ñể huy
ñộng vốn trong xã hội. Với tư cách là người cho vay, nó cung cấp tín dụng cho các
nhà doanh nghiệp, cá nhân.
+ Do là nguồn vốn huy ñộng của xã hội với khối lượng và thời hạn khác nhau,
do ñó nó có thể thoả mãn các nhu cầu vốn ña dạng về khối lượng cũng như thời hạn
và mục ñích sử dụng. Nó không chỉ ñáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn ñể dự trữ vật tư
hàng hoá, trang trải các chi phí sản xuất và thanh toán các khoản nợ, mà còn tham
gia cấp vốn cho ñầu tư xây dựng cơ bản và ñáp ứng một phần ñáng kể nhu cầu tín
dụng tiêu dùng cá nhân.
+ Có vai trò ñặc biệt quan trọng trong việc cung cấp vốn cho nhu cầu kinh doanh
của các doanh nghiệp nhỏ và vừa vì những doanh nghiệp này chưa có ñủ ñiều kiện
ñể tham gia vào thị trường vốn trực tiếp
+ Góp phần ñẩy nhanh nhịp ñộ tích tụ, tập trung vốn và tăng cường khả năng
cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
+ Còn ñược sử dụng như là một công cụ quan trọng ñể phát triển các ngành kinh
24
tế chiến lược theo yêu cầu của chính phủ
+ Trong nền kinh tế thị trường, vốn ñóng vai trò vô cùng quan trọng, việc thực
hiện chính sách tiền tệ, thắt chặt hay nới lỏng cung tiền tệ sẽ ảnh hưởng vốn trong
nền kinh tế, kiềm chế lạm phát thông qua hoạt ñộng của hệ thống ngân hàng sẽ tác
ñộng trực tiếp ñến tình hình nền kinh tế.
* Nhược ñiểm:
+ Mặc dù các ngân hàng ngày càng ñơn giải hóa thủ tục vay vốn nhưng vẫn còn
chậm, rườm rà, mất nhiều thời gian và công sức của người ñi vay.
+ Thông tin về tài chính của cá nhân, doanh nghiệp ñặc biệt là các doanh nghiệp
nhỏ và vừa, về phía ngân hàng không ñược cập nhật ñầy ñủ, cho nên chưa ñáp ứng
ñược tốt nhu cầu thông tin của bên cho vay, việc ñánh giá, thẩm ñịnh khoản vay và
kiểm soát chất lượng tín dụng còn hạn chế.
+ Việc quản lý không tốt năng lực trả nợ của người vay có thể dẫn tới tình trạng
nợ xấu, nợ khó ñòi.
1.2.3.2 Tín dụng thương mại
Tín dụng thương mại là quan hệ tín dụng giữa các doanh nghiệp với nhau, biểu
hiện dưới hình thức mua bán chịu hàng hoá. Để thanh toán, các doanh nghiệp
thường sử dụng các công cụ như hối phiếu ñòi nợ, hối phiếu nhận nợ hay séc
Những loại giấy tờ này, nếu còn giá trị, ñều có thể ñược lưu thông trên thị trường
tiền tệ thông qua hình thức thanh toán, cầm cố, chiết khấu. Hình thức tín dụng
thương mại các doanh nghiệp nhỏ và vừa cũng sử dụng phổ biến trong quá trình sản
xuất kinh doanh, ñặc biệt là trong thời gian ñầu khởi sự. Tín dụng thương mại có hai
ñặc ñiểm chính:
Thứ nhất: Người bán chuyển giao hàng hóa cho người mua ñể sử dụng vào sản
xuất kinh doanh trong một thời gian nhất ñịnh.
Thứ hai: Đến thời hạn ñược thoả thuận, người mua hoàn lại cho người bán dưới
hình thức tiền tệ.
Cơ sở pháp lý xác ñịnh quan hệ nợ nần của tín dụng thương mại là giấy nợ-một
dạng ñặc biệt của khế ước dân sự xác ñịnh trái quyền cho người bán và nghĩa vụ