Tải bản đầy đủ (.doc) (84 trang)

Giải pháp thúc đẩy phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Sơn La

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (496.82 KB, 84 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
LỜI CAM ĐOAN
Kính gửi : Ban giám hiệu trường Đại học Kinh tế quốc dân
Khoa Kế hoạch & phát triển
Đồng kính gửi PGS.TS NGUYỄN NGỌC SƠN
Tên em là: Nguyễn Tuấn Dũng
Sinh viên
lớp:
Kinh tế phát triển 48B
Em xin cam đoan đây là chuyên đề do em tự đọc tài liệu, tự nghiên cứu
và viết. Mọi trích dẫn đều ghi rõ nguồn, không copy. Nếu sai em xin hoàn
toàn chịu trách nhiệm trước nhà trường.
Sinh viên


Nguyễn Tuấn Dũng
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực tập tại Phòng tổng hợp và kế hoạch đầu tư trong
nước – Cục phát triển doanh nghiệp – Bộ Kế Hoạch và Đầu Tư em đã hoàn
thành chuyên đề thực tập với đề tài: “Giải pháp thúc đẩy phát triển doanh
nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Sơn La.”, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới
PGS.TS Nguyễn Ngọc Sơn và các anh, chị trong Phòng, … đã nhiệt tình
hướng dẫn và tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề thực tập tốt
nghiệp này.
Sinh viên
Nguyễn Tuấn Dũng
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
DANH MỤC BẢNG


Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DNNVV- Doanh nghiệp nhỏ và vừa.
WTO- Tổ chức thương mại thế giới.
DN- Doanh nghiệp.
CNH_HDH- công nghiệp hoá hiện đại hoá.
DTNN- Đầu tư nước ngoài.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
LỜI NÓI ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Sau 20 năm thực hiện công tác đổi mới, đất nước ta đã đạt được những
thành tựu to lớn có ý nghĩa lịch sử. Đất nước đã thoát khỏi khủng hoảng kinh tế
- xã hội, có sự thay đổi về toàn diện. Kinh tế tăng trưởng khá nhanh; sự công
nghiệp hóa hiện đại hóa phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa đang đẩy mạnh. Đời sống nhân dân được cải thiện rõ rệt. Hệ thống chính
trị và khối đại đoàn kết dân tộc được củng cố và tăng cường. Chính trị - xã hội
ổn định, Quốc phòng và an ninh được giữ vững. Vị thế nước ta trên trường
quốc tế không ngừng được nâng cao. Sức mạnh tổng hợp của quốc gia tăng lên
rất nhiều, tạo ra thế và lực mới cho đất nước tiếp tục đi lên với triển vọng tốt
đẹp. Đạt được kết quả đó là do sự phấn đấu của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân
ta, với đường lối đổi mới đúng đắn đã phát huy thế và lực của đất nước ta.
Trong sự nghiệp đổi mới để đẩy mạnh công nghiệp hoá- hiên đại hoá thực hiện
chiến lược phát triển kinh tế xã hội của đất nước, các doanh nghiệp (DN) có vị
trí vai trò đặc biệt quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Nó góp phần đẩy
nhanh tốc độ phát triển của các ngành và của cả nền kinh tế. Tạo thêm hàng
hoá dịch vụ và tạo thêm nhiều việc làm cho người lao động; tăng thu nhập và
nâng cao đời sống; tạo nguồn thu quan trọng cho ngân sách nhà nước và đặc
biệt được coi là “ chiếc đệm giảm sóc của thị trường”.

Nhận thức được tầm quan trọng của các DN, Đảng và nhà nước ta đã và
đang có những chủ trương, chính sách, biện pháp, phương pháp quản lí nhằm tăng
cường khuyến khích đầu tư phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Phát triển tốt các DN không những góp phần to lớn vào sự phát triển
kinh tế, mà còn tạo sự ổn định chính trị, xã hội trong nước. Hơn nữa các doanh
nghiệp nhỏ và vừa có lợi thế là chi phí đầu tư không lớn dễ thích ứng với sự
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
thay đổi của thị trường, phù hợp với sự quản lí của phần lớn các chủ doanh
nghiệp ở nước ta hiện nay.
Ở một nước mà phần lớn lao động làm nông nghiệp như nước ta thì
chính DN là tác nhân và động lực thúc đẩy sự nghiệp chuyển đổi cơ cấu kinh tế
theo hướng công nghiệp hoá hiện đại hoá.
Ở nước ta, các DN tuy cũng đã có môi trường để đầu tư phát triển khá
thuận lợi và đạt được những kết quả nhất định, song những kết quả ấy chưa
tương xứng với vị trí và vai trò của DN, do phần lớn các doanh nghiệp đó vừa
hình thành, còn yếu kém, sự phát triển của chúng cho đến nay vẫn mang tính tự
nhiên, chưa theo một chiến lược với những bước đi phù hợp với chiến lược
phát triển chung của đất nước.
Sơn La là một tỉnh miền núi tây bắc của Tổ quốc, có diện tích tự nhiên
1.412.500 ha, với dân số 1.080.641 , gồm 12 dân tộc anh em. Là một tỉnh còn
rất nhiều khó khăn cơ sở vật chất kỹ thuật còn kém. Trong những năm qua,
được sự quan tâm của Chính phủ và các bộ, ngành Trung ương, Sơn La đã và
đang được đầu tư bằng nhiều nguồn vốn khác nhau như: vốn chương trình
327; chương trình 135; chương trình 134; chương trình 06; Tái định cư thủy
điện Sơn La; chương trình 186; Kiên cố hóa trường lớp học; kiên cố hóa kênh
mương; ngân sách tập trung đã góp phần thay đổi diện mạo của tỉnh. Trong
những năm qua, cùng với các thành phần kinh tế khác, kinh tế tư nhân đóng
góp một phần quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Sơn
La. Hiện nay kinh tế tư nhân phát triển mạnh và chiếm tỷ trọng cao trong các

ngành dịch vụ, chế biến và đang là thành phần kinh tế có vị trí quan trọng trong
sản xuất nông nghiệp nhất là khi Luật Doanh nghiệp 2005 và các văn bản
hướng dẫn thi hành Luật Doanh nghiệp được ban hành đã tạo được một môi
trương kinh doanh thuận lợi hơn để làm nên sự khác biệt trong đời sống kinh tế
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
trong những mặt như: giải phóng tư duy và sức sáng tạo về ý tưởng kinh doanh
và phương thức tổ chức kinh doanh.
Trước tình hình đó và để thực hiện nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ IX
nhằm phát huy những thế mạnh, tiềm năng của các DN, thực hiện công
nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nước, việc cụ thể hoá những chính sách hỗ trợ
nhằm khuyến khích đầu tư phát triển những DN ngày càng trở thành nhu cầu
cấp thiết. Để đóng góp phần nào nhỏ bé của mình vào việc tìm kiếm những
giải pháp tích cực hỗ trợ phát triển các DN nhằm thúc đẩy các doanh nghiệp
này phát triển, góp phần thực hiện sự công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nước.
Do vậy em đã chọn đề tài: “Giải pháp thúc đẩy phát triển doanh nghiệp nhỏ
và vừa tỉnh Sơn La.” Từ đó có thể thấy doanh nghiệp tư nhân là nhân tố đáng
kể góp phần tăng cường kinh tế của tỉnh Sơn La trong những năm qua. Đồng
thời đóng góp cho công cuộc đổi mới đất nước trong quá trình công nghiệp
hoá hiên đại hoá phát triển kinh tế xã hội đất nước.
2. Mục đích nghiên cứu
Chuyên đề được đưa ra với mục đích nêu khái quát hoạt động của các
doanh nghiệp vừa và nhỏ, đồng thời đưa ra những giải pháp thúc đẩy phát
triển doanh nghiệp vừa và nhỏ
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Chuyên đề nghiên cứu nguồn gốc, bản chất sự phát triển của các
doanh nghiệp vừa và nhỏ
Phạm vi nghiên cứu: tập trung vào thực trang hoạt động của các doanh
nghiệp vừa và nhỏ ở Sơn La, từ đó rút ra nhận xét và đưa ra một số giải pháp
hoàn thiện và phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ

4. Phương pháp nghiên cứu
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Sử dụng các phương pháp truyền thống như phương pháp phân tích,
phương pháp tổng hợp, liệt kê, phương pháp thống kê, đối chiếu, so sánh, các
phương pháp phân tích định tính, định lượng...
5. Bố cục
Chuyên đề gồm 3 chương:
Chương I. Cơ sỏ lí luận doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Chương II. Thực trạng phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Sơn La giai
đoạn 2010-2015
Chương III. Một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển doanh nghiệp nhỏ
và vừa ở tỉnh Sơn La trong những năm tới.
Để hoàn thành tốt chuyên đề tốt nghiệp, em xin gửi lời cảm ơn tới Phó
GS.TS. Nguyễn Ngọc Sơn người đã giúp đỡ em tận tình trong suốt thời gian
thực tập, cùng các bác, các anh, các chị trong Phòng tổng hợp và kế hoạch
đầu tư trong nước – Cục phát triển doanh nghiệp – Bộ Kế Hoạch và Đầu Tư
đã chỉ bảo, giúp đỡ và cung cấp nguồn tài liệu cho em hoàn thành tốt chuyên
đề tốt nghiệp này.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
NỘI DUNG.
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÍ LUẬN DOANH NGHIỆP
NHỎ VÀ VỪA.
1. Cơ sở lý luận chung của doanh nghiệp nhỏ và vừa.
1.1 Khái niệm.
Nhiều chuyên gia kinh tế và pháp luật của Việt Nam cho rằng khái niệm
doanh nghiệp nhỏ và vừa và sau đó khái niệm doanh nghiệp nhỏ và cực nhỏ
được du nhập từ bên ngoài vào Việt Nam. Vấn đề tiêu chí doanh nghiệp vừa,
nhỏ và cực nhỏ là trung tâm của nhiều cuộc tranh luận về sự phát triển của khu

vực này trong nhiều năm qua. Định nghĩa về doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh
nghiệp nhỏ và cực nhỏ rõ ràng phải dựa trước tiên vào quy mô doanh nghiệp.
Thông thường đó là tiêu chí về số nhân công, vốn đăng kí, doanh thu..., các tiêu
chí này thay đổi theo từng quốc gia, từng chương trình phát triển khác nhau.
Ở Việt Nam đó giải quyết vấn đề định nghĩa này một phần nào. Công
văn số 681/CP-KTN ban hành ngày 20 - 6 – 1998 theo đó doanh nghiệp nhỏ và
vừa là doanh nghiệp có số công nhân dưới 200 người và số vốn kinh doanh
dưới 5 tỷ đồng (tương đương 378.000 USD – theo tỷ giá giữa VND và USD tại
thời điểm banh hành công văn). Tiêu chí này đặt ra nhằm xây dựng một bức
tranh chung về các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam phục vụ cho việc
hoạch định chính sách. Trên thực tế tiêu chí này không cho phép phân biệt các
doanh nghiệp vừa, nhỏ và cực nhỏ. Vì vậy, tiếp theo đó Nghị định số
56/2009/NĐ-CP đưa ra chính thức định nghĩa doanh nghiệp nhỏ và vừa như
sau: Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh
theo quy định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy
mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân
năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên), cụ thể như sau:
Bảng 1: Lao động và vốn phân theo quy mô doanh nghiệp và
lĩnh vực sản xuất
Đơn vị: Tỷ đồng
Quy mô


Khu vực
Doanh
nghiệp
siêu nhỏ

Doanh nghiệp nhỏ Doanh nghiệp vừa
Số lao
động
Tổng
nguồn vốn
Số lao
động
Tổng nguồn
vốn
Số lao
động
I. Nông, lâm
nghiệp và thủy sản
10 người
trở xuống
20 tỷ đồng
trở xuống
từ trên 10
người đến
200 người
từ trên 20 tỷ
đồng đến
100 tỷ đồng
từ trên 200
người đến
300 người
II. Công nghiệp và
xây dựng
10 người
trở xuống

20 tỷ đồng
trở xuống
từ trên 10
người đến
200 người
từ trên 20 tỷ
đồng đến
100 tỷ đồng
từ trên 200
người đến
300 người
III. Thương mại và
dịch vụ
10 người
trở xuống
10 tỷ đồng
trở xuống
từ trên 10
người đến
50 người
từ trên 10 tỷ
đồng đến 50
tỷ đồng
từ trên 50
người đến
100 người
(Nguồn: )
1.2. Đặc điểm cơ bản của doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Các doanh nghiệp nhỏ và vừa năng động, linh hoạt trước những thay đổi
của thị trường. đặc biệt là nhu cầu nhỏ, lẻ, có tính địa phương do DNVVN Có

khả năng chuyển hướng kinh doanh và chuyển hướng mặt hàng nhanh, tăng
giảm lao động dễ dàng.
Nơi làm việc của người lao động có tính ổn định và ít bị đe doạ mất nơi
làm việc. thực tế không những đúng với nước ta mà còn đúng với các nước
khác ở trên thế giới.
Tổ chức sản xuất, tổ chức quản lý linh hoạt, gọn nhẹ, các quyết định quản lý
thực hiện nhanh, công tác kiểm tra, điều hành trực tiếp. Qua đó góp phần tiết
kiệm chi phí quản lý doanh nghiệp.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Vốn đầu tư ban đầu ít, hiệu quả cao,thu hồi nhanh, điều đó tạo sức hấp dẫn
trong đầu tư sản xuất kinh doanh, mọi thành phần kinh tế vào khu vực này.
Nguồn vốn tài chính hạn chế, đặc biệt nguồn vốn tự có cũng như bổ
xung dể thực hiện quá trình tích tụ, tập trung nhằm duy trì hoặc mở rộng sản
xuất kinh doanh.
Cơ sở vật chất kỹ thuật, trình độ công nghệ kỹ thuật thường yếu kém, lạc
hậu. nhà xưởng, nơi làm việc trực tiếp và trụ sở giao dịch, quản lý của đa phần
các doanh nghiệp nhỏ rất chật hẹp.
Lĩnh vực và địa bàn hoạt động: doanh nghiệp nhỏ và vừa chủ yếu phát
triển ở ngành dịch vụ, thương mại (buôn bán). Lĩnh vực sản xuất chế biến và
giao thông còn ít (tập trung ở ba ngành: Xây dựng, công nghiệp, nông lâm
nghiệp, thương mại dịch vụ ), địa bàn hoạt động chủ yếu ở các thị trấn, thị tứ và
đô thị.
Công nghệ và thị trường: Các doanh nghiệp nhỏ và vừa chủ yếu có năng
lực tài chính rất thấp, có công nghệ, thiết bị lạc hậu, chủ yếu sử dụng lao động
thủ công. Sản phẩm của các doanh nghiệp nhỏ và vừa chủ yếu tiêu thụ ở thị
trường nội địa, chất lượng sản phẩm kém; mẫu mã bao bì còn đơn giản, sức cạnh
tranh yếu. Tuy nhiên có một số doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh
vực chế biến nông lâm, hải sản có sản phẩm xuất khẩu với giá trị kinh tế cao.
Trình độ tổ chức quản lý và tay nghề của người lao động còn thấp và

yếu. Hầu hết các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động độc lập, việc liên doanh,
liên kết còn hạn chế và gặp nhiều khó khăn.
Chỉ tiêu về số lao động bình quân trong năm của doanh nghiệp cũng chỉ
là con số dự kiến và pháp luật hiện hành cũng không bắt buộc người thành lập
doanh nghiệp phải kê khai nên cũng không có căn cứ để phân loại doanh
nghiệp sau khi đăng kí kinh doanh. Hơn nữa, các doanh nghiệp trong các ngành
nghề khác nhau sử dụng số lượng lao động rất khác nhau.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Theo quy định pháp luật hiện hành, vốn đăng ký của doanh nghiệp là do
người thành lập doanh nghiệp tự kê khai và chịu trách nhiệm về sự kê khai của
mình, trừ các doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực đòi hỏi phải có mức
vốn pháp định như kinh doanh vàng, du lịch lữ hành, bảo hiểm, kinh doanh địa
ốc. Mức vốn này chỉ phản ánh trách nhiệm pháp lý của các thành viên công ty,
của doanh nghiệp đối với khoản nợ, lãi phát sinh trong quá trình hoạt động. Trên
thực tế, vốn đăng ký có sự chênh lệch so với vốn hoạt động của doanh nghiệp.
1.3. Tiêu chí phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Trên thế giới, định nghĩa về doanh nghiệp nhỏ và vừa được hiểu và quy
định khác nhau tuỳ theo từng nơi. Các tiêu chí để phân loại doanh nghiệp có
hai nhóm: tiêu chí định tính và tiêu chí định lượng. Nhóm tiêu chí định tính dựa
trên những đặc trưng cơ bản của doanh nghiệp như chuyên môn hoá thấp, số
đầu mối quản lý ít, mức độ phức tạp của quản lý thấp... Các tiêu chí này có ưu
thế là phản ánh đúng bản chất của vấn đề nhưng thường khó xác định trên thực
tế. Do đó chúng thường được dùng làm cơ sở để tham khảo trong, kiểm chứng
mà ít được sử dụng để phân loại trong thực tế. Nhóm tiêu chí định lượng có thể
dựa vào các tiêu chí như số lao động, giá trị tài sản hay vốn, doanh thu, lợi
nhuận. Trong đó:
Số lao động: có thể lao động trung bình trong danh sách, lao động
thường xuyên, lao động thực tế.
Tài sản hay vốn: có thể là tổng giá trị tài sản (hay vốn ), tài sản (vốn)

cố định, giá trị tài sản còn lại.
Doanh thu: cót hể là tổng doanh thu / năm, tổng giá trị gia tăng / năm
( hiện nay có xu hướng sử dụng chỉ số này ).
Trong các nước APEC tiêu chí được sử dụng phổ biến nhất là số lao
động. Còn một số tiêu chí khác thì tuỳ thuộc vào điều kiện từng nước.
Tuy nhiên sự phân loại doanh nghiệp theo quy mô lại thường chỉ mang
tính tương đối và phụ thuộc vào nhiều yếu tố như:
Trình độ phát triển kinh tế của một nước: trình độ phát triển càng cao thì
trị số của tiêu chí càng tăng lên. Ví dụ như một doanh nghiệp có 400 lao động ở
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Việt Nam không được coi là doanh nghiệp nhỏ và vừa nhưng lại được tính là
SME ở CHLB Đức. Ở một số nước có trình độ phát triển kinh tế thấp thi các
chỉ số về lao động, vốn để phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa sẽ thấp hơn so
với các nước phát triển.
Tính chất ngành nghề: do đặc điểm của từng ngành, có ngành sử dụng
nhiều lao động như dệt, may, có ngành sử dụng ít lao động nhưng nhiều vốn
như hoá chất, điện... Do đó cần tính đến tính chất này để có sự so sánh đối
chứng trong phân loại các SME giữa các ngành với nhau. Trong thực tế, ở
nhiều nước, người ta thường phân chia thành hai đến ba nhóm ngành với các
tiêu chí phân loại khác nhau. Ngoài ra có thể dùng khái niệm hệ số ngành (Ib)
để so sánh đối chứng giữa các ngành khác nhau.
Vùng lãnh thổ: do trình độ phát triển khác nhau nên số lượng và quy mô
doanh nghiệp cũng khác nhau. Do đó cần tính đến cả hệ số vùng (Ia) để đảm
bảo tính tương thích trong việc so sánh quy mô doanh nghiệp giữa các vùng
khác nhau.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Bảng 2: Tham khảo về tiêu chí doanh nghiệp vừa và nhỏ ở một số nước.
TÊN NƯỚC TIÊU CHÍ DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA

ÚC -Sản xuất: dưới 100 LĐ
- Phi sản xuất: dưới 20 LĐ
MỸ - Doanh nghiệp nhỏ: dưới 100 LĐ
- Doanh nghiệp vừa: 101 - 499 LĐ
NHẬT - Sản xuất: dưới 300 LĐ hoặc dưới 100 triệu Yên
-Bán lẻ, dịch vụ: dưới 50 LĐ hoặc dưới 10 triệu Yên
CHLB ĐỨC - Dưới 500 LĐ
ĐÀI LOAN - Công nghiệp, xây dựng: vốn góp dưới 40 triệu NT$, dưới
300 LĐ
- Khai khoáng: vốn góp dưới 40 triệu NT$, dưới 500 LĐ
- Thương mại, vận tải và dịch vụ khác: dưới 40 triệu NT$
doanh thu, dưới 50 LĐ
( Nguồn: )
Tính lịch sử: một doanh nghiệp trước đây được coi là lớn, nhưng với quy
mô như vậy, hiện tại hoặc tương lai có thể được coi là vừa hoặc nhỏ. Như vậy
trong việc xác định quy mô doanh nghiệp cần tính thêm hệ số tăng trưởng quy
mô doanh nghiệp trung bình (Id) trong từng giai đoạn. Hệ số này chỉ được sử
dụng khi xác định quy mô doanh nghiệp cho các thời kì khác nhau.
Mục đích phân loại: khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa khác nhau tuỳ
theo mục đích công việc phân loại.
Như vậy có thể xác định được quy mô doanh nghiệp nhỏ và vừa thuộc
một ngành hoặc một địa bàn cụ thể theo công thức sau:
F(Sba)=Ib*Ia*Sa/Id
Trong đó:
F(Sba): quy mô một doanh nghiệp thuộc một ngành và trên một lánh
thổ cụ thể.
Ib, Ia, Id: tương ứng là hệ số vùng, ngành, hệ số tăng trưởng quy mô
doanh nghiệp.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Sa: quy mô vừa và nhỏ chung trong một nước.
Các doanh nghiệp nhỏ và vừa có vai trò quan trọng trong nền kinh tế một
quốc gia, khu vực và toàn cầu. Có ưu thế và nhược điểm của loại hình doanh
nghiệp này sẽ được trình bày dưới đây nhằm đem lại một cái nhìn sâu vào bản
chất của loại hình này, cho phép ta định ra hướng đi rõ ràng trong việc xác định
hướng phát triển cho loại hình này.
1.4. Ưu nhược điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa.
• Ưu thế của doanh nghiệp nhỏ và vừa:
Doanh nghiệp nhỏ và vừa có những lợi thế rõ ràng, đó là khả năng thoả
mãn nhu cầu có hạn trong những thị trường chuyên môn hoá, khuynh hướng sử
dụng nhiều lao động với trình độ lao động kỹ thuật trung bình thấp, đặc biệt là
rất linh hoạt, có khả năng nhanh chóng thích nghi với các nhu cầu và thay đổi
của thị trường. Doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể bước vào thị trường mới mà
không thu hút sự chú ý của các doanh nghiệp lớn ( do quy mô doanh nghiệp
nhỏ ), sẵn sàng phục vụ ở những nơi xa xôi nhất, những khoảng trống vừa và
nhỏ trên thị trường mà các doanh nghiệp lớn không đáp ứng vì mối quan tâm
của họ đặt ở các thị trường có khối lượng lớn. Doanh nghiệp nhỏ và vừa là loại
hình sản xuất có địa điểm sản xuất phân tán, tổ chức bộ máy chỉ đạo gọn nhẹ
nên nó có nhiều điểm mạnh:
Dễ dàng khởi sự, bộ máy chỉ đạo gọn nhẹ và năng động, nhạy bén với
thay đổi của thị trường.
Doanh nghiệp chỉ cần một số vốn hạn chế, mặt bằng không lớn, các điều
kiện sản xuất đơn giản là có thể bắt đầu hoạt động. Vòng quay sản phẩm nhanh
nên có thể sử dụng vốn tự có, hoặc vay bạn bè, người thân dễ dàng. Bộ máy tổ
chức gọn nhẹ linh hoạt, dễ quản lý, dễ quyết định. Đồng thời, do tính chất linh
hoạt cũng như quy mô nhỏ cuả nó, doanh nghiệp có thể dễ dàng phát hiện thay
đổi nhu cầu của thị trường, nhanh chóng chuyển đổi hướng kinh doanh, phát
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
huy tính năng động sáng tạo, tự chủ, nhạy bén trong lựa chọn thay đổi mặt

hàng. Từ đó doanh nghiệp sẽ tạo ra sự sống động trong phát triển kinh tế.
Sẵn sàng đầu tư vào các lĩnh vực mới, lĩnh vực có mức độ rủi ro cao.
Đó là bởi vì các doanh nghiệp loại này có mức vốn đầu tư nhỏ, sử dụng
ít lao động nên có khả năng mạo hiểm sẵn sàng mạo hiểm. Trong trường hợp
thất bại thì cũng không bị thiệt hại nặng nề như các doanh nghiệp lớn, có thể
làm lại từ đầu được. Bên cạnh đó các doanh nghiệp vừa và nhỏ có động cơ để
đi vào các lĩnh vực mới này: do tính chất nhỏ bé về quy mô nên khó cạnh tranh
với các doanh nghiệp lớn trong sản xuất dây chuyền hàng loạt. Họ phải dựa vào
lợi nhuận thu được từ các cuộc kinh doanh mạo hiểm.
Dễ dàng đổi mới trang thiết bị, đổi mới công nghệ, hoạt động hiệu quả
với chi phí cố định thấp.
Doanh nghiệp có nguồn vốn kinh doanh ít nên đầu tư vào các tài sản cố
định cũng ít, do đó dễ tiến hành đổi mới trang thiết bị khi điều kiện cho phép.
Đồng thời doanh nghiệp tận dụng được lao động dồi dào để thay thế vốn. Với
chiến lược phát triển, đầu tư đúng đắn, sử dụng hợp lý các nguồn lực của mình,
các doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể đạt được hiệu quả kinh tế - xã hội cao,
cũng như có thể sản xuất được hàng hoá có chất lượng tốt và có sức cạnh tranh
trên thị trường ngay cả khi điều kiện sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có
nhiều hạn chế.
Không có hoặc ít có xung đột giữa người thuê lao động với người lao động.
Quy mô doanh nghiệp nhỏ và vừa tất nhiên là không lớn lắm. Số lượng
lao động trong một doanh nghiệp không nhiều, sự phân công lao động trong xí
nghiệp chưa quá mức rõ rệt. Mối quan hệ giữa người thuê lao động và người
lao động khá gắn bó. Chủ doanh nghiệp có điều kiện đi sâu, đi sát tình hình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng như có thể hiểu rõ tâm tư nguyện vọng
của từng lao động. Giữa chủ và người làm công có những tình cảm gắn bó, ít
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
có khoảng cách như với các doanh nghiệp lớn, nếu xảy ra xung đột thì cũng dễ
giải quyết.

Sử dụng nhiều lao dộng với trình độ lao động trung bình.
Doanh nghiệp nhỏ và vừa dễ dàng thu hút lao động với chi phí thấp do
đó tăng hiệu suất sử dụng vốn. Đồng thời do tính dễ dàng thu hút lao động nên
các doanh nghiệp nhỏ và vừa góp phần đáng kể tạo công ăn việc làm, giảm bớt
thất nghiệp cho xã hội. Doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể sử dụng lao động tại nhà
do đó góp phần tăng thêm thu nhập cho một bộ phận dân cư có mức sống thấp.
Có khả năng thích nghi với sự thay đổi của thị trường.
Các doanh nghiệp nhỏ và vừa năng động, linh hoạt trước những thay đổi
của thị trường. đặc biệt là nhu cầu nhỏ, lẻ, có tính địa phương do đó doanh
nghiệp nhỏ và vừa có khả năng chuyển hướng kinh doanh và chuyển hướng
mặt hàng nhanh, tăng giảm lao động dễ dàng, thậm chí thay đổi địa điểm kinh
doanh. Có thể nói đây là mặt mạnh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Thoả mãn nhu cầu có hạn trong thị trường chuyên môn hoá.
Các doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể phát huy tiềm lực của thị trường
trong nước. Vì vậy các doanh nghiệp có cơ hội để lựa chọn các mặt hàng sản
xuất thay thế được hàng nhập khẩu với chi phí thấp và vốn đầu tư thấp. Sản
phẩm làm ra với chất lượng đảm bảo nhưng lại hợp với túi tiền của đại bộ phận
dân cư, từ đó nâng cao năng lực sản xuất và sức mua của thị trường.
• Nhược điểm của các doanh nghiệp nhỏ và vừa:
Các hạn chế của loại hình doanh nghiệp này đến từ hai nguồn. Các hạn
chế khách quan đến từ thực tế bên ngoài, và các hạn chế đến từ chính các lợi
thế của doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Hạn chế đầu tiên và lớn nhất của SMEs nằm trong chính đặc điểm của
nó, đó là quy mô nhỏ, vốn ít, do đó các doanh nghiệp này thường lâm vào tình
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
trạng thiếu vốn trầm trọng mỗi khi muốn mở rộng thị trường, hay tiến hành đổi
mới, nâng cấp trang thiết bị.
Các doanh nghiệp nhỏ và vừa thường phụ thuộc vào chính mạt hàng mà
doanh nghiệp sản xuất do đó khó có thể kinh doanh nhiều mặt hàng trên thị

trường.
Khó khăn trong nâng cấp trang thiết bị, đầu tư công nghệ mới, đặc biệt là
các công nghệ đòi hỏi vốn lớn, từ đó ảnh hưởng đến năng suất lao động, chất
lượng sản phẩm và tính cạnh tranh trên thị trường.
Sự phân công lao động không rõ ràng đem lại nhiều khó khăn cho các
doanh nghiệp nhỏ và vừa trong quản lý cũng như sản xuất.
Có nhiều hạn chế trong đào tạo công nhân, và chủ doanh nghiệp, thiếu bí
quyết và trợ giúp kỹ thuật, không có kinh nghiệm trong thiết kế sản phẩm, thiếu
đầu tư cho nghiên cứu và phát triển,... nói cách khác là không đủ năng lực sản
xuất để đáp ứng các yêu cầu về chất lượng, khó nâng cao được năng suất và
hiệu quả kinh doanh.
Thiếu trợ giúp về tài chính và tiếp cận thị trường nên các doanh nghiệp
nhỏ và vừa thường tỏ ra bị động trong các quan hệ thị trường.
Do tính chất vừa và nhỏ của nó, SMEs gặp khó khăn trong thiết lập và
mở rộng quan hệ hợp tác với các đơn vị kinh tế bên ngoài địa phương doanh
nghiệp đó đang hoạt động. Cũng do tính chất vừa và nhỏ của nó, SMEs gặp
khó khăn trong thiết lập chỗ đứng vững chắc trong thị trường.
2. Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa đối với sự phát triển kinh tế xã hội.
2.1. Tạo ra nhiều việc làm với chi phí thấp.
Các cơ sở doanh nghiệp nhỏ và vừa rất thích hợp với các phương pháp
tiết kiệm vốn và do đó chúng được công nhận là phương tiện giải quyết thất
nghiệp hiệu quả nhất.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Thứ nhất, do đặc tính phân bố rải rác của chúng. Các doanh nghiệp loại
này thường phân tán nên chúng có thể đảm bảo cơ hội việc làm cho nhiều vùng
địa lý và nhiều đối tượng lao động, Đặc biệt là với các vùng sâu, vùng xa, vùng
chưa phát triển kinh tế, với các đối tượng lao động có trình độ tay nghề thấp.
Nhờ vậy chúng vừa giải quyết thất nghiệp vừa góp phần giảm dòng người
chuyển về thành phố tìm việc làm.

Thứ hai, do tính linh hoạt, uyển chuyển dễ thích ứng với các thay đổi của
thị trường của các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Trong trường hợp có biến động
xảy ra, các doanh nghiệp lớn sẽ đối phó khá chậm chạp, không phải vì cấp
quản lý bất tài mà bởi vì doanh nghiệp lớn thì khó xoay trở nhanh. Họ sẽ gặp
rất nhiều khó khăn trong hoạt động, sau đó sẽ phải sa thải bớt lao động để cắt
giảm chi phí đến mức có thể tồn tại và phát triển được trong điều kiện cung lớn
hơn cầu. Trong khi đó do khả năng linh hoạt, có thể thích ứng nhanh với thay
đổi của thị trường, các doanh nghiệp vừa và nhỏ vẫn có thể tồn tại được mà
không phải sử dụng đến biện pháp cắt giảm lao động.
Bảng 3: Tỷ trọng thu hút lao động và tạo ra giá trị gia tăng của các doanh
nghiệp nhỏ và vừa ở một số nước Châu Á.
Đơn vị: %
TÊN NƯỚC THU HÚT LAO ĐỘNG (%) GIÁ TRỊ GIA TĂNG (%)
Singapore
Malaysia
Hàn Quốc
Nhật Bản
35,2
47,8
37.2
55,2
26,6
36,4
21,1
38,8
(Nguồn:)
2.2. Cung cấp cho xã hội một khối lượng hàng hoá đáng kể về cả chất lượng,
số lượng và chủng loại.
Các công ty, doanh nghiệp nhỏ và vừa thu hút một lượng lớn lao động và
tài nguyên của xã hội để sản xuất ra hàng hoá. Để có thêm sức cạnh tranh trực

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
tiếp với các công ty và tập đoàn lớn, hàng hoá của họ nói chung thiên về sự đa
dạng về chất lượng và chủng loại, tạo cho người tiêu dùng có nhiều cơ hội
được lựa chọn. Bên cạnh đó họ cũng tiến vào nhiều thị trường nhỏ mà các công
ty lớn bỏ qua vì doanh thu từ đó quá nhỏ.
2.3. Gieo mầm cho các tài năng quản trị kinh doanh.
Một số những người có tài trong quản trị kinh doanh không muốn làm
việc trong các công ty lớn mà muốn mở công ty riêng để tiện đường vùng vẫy.
Các doanh nghiệp có quy mô nhỏ và vừa rất thích hợp đối với họ trong việc thử
sức của mình. Bên cạnh đó các công ty tư nhân lớn nói chung đều xuất phát từ
các công ty nhỏ đi lên. Tập đoàn Microsof của tỷ phú BillGates cũng do ông ta
xây dựng dần lên. Ông ta vào lúc 20 tuổi vẫn còn là một người chưa có nhiều
tài sản, bỏ học đại học để mở doanh nghiệp riêng của mình. Chưa đầy 30 năm
sau đó trở thành người giàu nhất thế giới, là một điển hình của người làm giàu
dựa vào năng lực của mình.
Các công ty nhỏ là cũng là nơi huấn luyện nguồn nhân lực cho các công
ty lớn. Các nhân viên sẽ học được những kỹ năng ban đầu về quản lý rất cần
thiết, được công ty lớn đánh giá cao như là: Điều hành kinh doanh, quan hệ với
khách hàng, kiểm soát và quản lý nhân viên, quy định xuất nhập khẩu, quản lý
thời gian, công nghệ thông tin hiện đại, điều hành văn phòng, các quy định về
thuế, hậu cần, hệ thống cung cấp và phân phối, bán hàng và tiếp thị, luật lệ
công ty, xúc tiến sản phẩm và dịch vụ, bán hàng, định giá và lợi nhuận, quan hệ
với quan chức chính phủ.
Đây là các kỹ năng cần thiết cho công việc của các công ty lớn và việc
đào tạo chúng cho người lao động cần thời gian. Các doanh nghiệp nhỏ sẽ thực
hiện “hộ” khâu này. Nhân viên công ty nhỏ sau một thời gian có được kinh
nghiệm rồi sẽ được các công ty lớn thu nhận.
2.4. Tăng nguồn tiết kiệm và đầu tư cho dân địa phương.
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nhìn chung các doanh nghiệp nhỏ và vừa được mở ra ở địa phương nào
đều có công nhân và chủ doanh nghiệp là người ở địa phương đó. Khi các
doanh nghiệp loại đó được mở ra thì người dân lao động ở địa phương có công
ăn việc làm, có nguồn thu nhập. Kết cục là quỹ tiền tiết kiệm - đầu tư của địa
phương đó được bổ sung.
2.5. Làm cho nền kinh tế năng động và hiệu quả hơn.
Các công ty lớn và các tập đoàn không có được tính năng động của các
đơn vị kinh tế nhỏ hơn chúng vì một nguyên nhân đơn giản là quy mô của
chúng quá lớn. Quy luật của vật lý là khối lượng một vật càng lớn thì quán tính
của nó càng lớn. Cũng vậy, các đơn vị kinh tế càng to lớn thì càng thiếu tính
linh hoạt, thiếu khả năng phản ứng nhanh, nói cách khác là sức ì càng lớn. Một
nền kinh tế đặt một tỷ lệ quá lớn nguồn lao động và tài nguyên vào tay các
doanh nghiệp quy mô lớn sẽ trở nên chậm chạp, không bắt kịp và phản ứng kịp
với các thay đổi trên thị trường. Ngược lại, một nền kinh tế có một tỷ lệ thích
hợp các doanh nghiệp nhỏ và vừa sẽ trở nên “ nhanh nhẹn ” hơn, phản ứng kịp
thời hơn. Tính hiệu quả của nền kinh tế sẽ được nâng cao.
2.6. Cải thiện mối quan hệ giữa các khu vực kinh tế khác nhau.
2.7. Tạo thu nhập.
các doanh nghiệp nhỏ và vừa được mở ra ở địa phương sẽ tạo điều kiện
tạo việc làm cho lao động ở địa phương từ đó tạo lên nguồn thu nhập đáng kể
cho nhân dân địa phương đồng thời đóng góp đáng kể cho phát triển kinh tế địa
phương cũng như nền kinh tế quốc gia.
2.8. thúc đẩy chuyển giao công nghệ.
Do tính linh hoạt, uyển chuyển dễ thích ứng với các thay đổi của thị
trường của các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
ngày càng lớn thị trường ngày càng đòi hỏi những sản phẩm có chất lượng mẫu
mã ngày càng tốt hơn. Phản ứng kịp với các thay đổi trên thị trường, các doanh
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368

nghiệp luôn có sự thay đổi trong quá trình sản xuất nhằm tạo ra những sản
phẩm nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu của thị trường. Muốn thế các doanh
nghiệp luôn có những tiếp cận mới trong công nghệ để nâng cao hiệu quả sản
xuất do vậy mà luôn đòi hỏi chuyển giao công nghệ.
2.9. Phát huy và tận dụng các nguồn lực địa phương, góp phần tăng trưởng
kinh tế.
Một nền kinh tế bao giờ cũng có “ vùng biên giới ”, “ vùng sâu”, “ vùng
xa”. Đó là các khu vực địa lý hoặc các thị trường có quy mô nhỏ, kém phát
triển, hoặc là xa tuyến giao thông, thiếu tài nguyên... Các công ty lớn thường
bỏ qua các khu vực đó vì cho rằng nguồn lợi thu được từ đó không lớn bằng
nguồn lợi thu được từ nơi khác với cùng một chi phí bỏ ra, nói cách khác là chi
phí cơ hội của vùng đó cao. Nếu một nền kinh tế chỉ có các doanh nghiệp lớn
thì điều này sẽ dẫn đến một sự phát triển không đều giữa các vùng, không tận
dụng hết tài nguyên và giảm hiệu quả hoạt động của nền kinh tế cũng như gây
ra các thiệt hại tiềm tàng cho nền kinh tế. Tuy nhiên đối với các doanh nghiệp
nhỏ và vừa thì chi phí cơ hội của các vùng này là chấp nhận được, xứng đáng
với nguồn lợi thu lại. Vì vậy họ sẵn sàng hoạt động ở đây nếu có các chính
sách ưu đãi thích hợp của chính quyền địa phương.
2.10. Giữ gìn và phát huy các ngành nghề truyền thống, thể hiện bản sắc dân
tộc.
Trong quá trình hiện đại hoá, công nghiệp hoá các ngành nghề truyền
thống đang đứng trước sự cạnh tranh khốc liệt, giữa chế tạo sản phẩm thủ công
với sản xuất dây chuyền hàng loạt. Một ví dụ như: thợ đóng giày có thể đóng
những đôi giày rất bền dùng được hàng năm không hỏng. Nhưng trong thời hiện
đại phải đối mặt với các xí nghiệp sản xuất giày có sản phẩm không bền lắm, đổi
mới theo mùa và giá rẻ hơn so với giày thủ công. Một thợ thủ công hay vài
người thợ không thể đương đầu được với các doanh nghiệp lớn đó. Muốn tồn tại
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
được các thợ thủ công phải hợp nhau lại thành lập doanh nghiệp, sau đó quảng

cáo xa rộng để tìm đến các khách hàng tiềm năng của các sản phẩm thủ công.
Trong xã hội luôn tồn tại nhu cầu đối với các sản phẩm truyền thống, vấn đề là
phải làm cho những khách hàng đó biết đến sản phẩm của mình.
Loại hình doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể nói là rất thích hợp cho sản
xuất thủ công. Các ngành nghề truyền thống có thể dựa vào đó để sản xuất,
kinh doanh, quảng cáo. Bên cạnh đó công nghệ tiên tiến cũng sẽ dần tiếp cận
vào các ngành nghề này. Và đó cũng là một điều cần phải xẩy ra trong thời đại
công nghiệp.
Cụ thể hơn ta háy hình dung một cảnh như sau: một số thợ đóng giày
hợp nhau lại thành một doanh nghiệp. Trong thành phố địa phương của họ chỉ
có một số nhỏ khách hàng ưa thích loại giày đóng thủ công và sẵn sàng trả giá (
dù là cao ) để đi loại giầy này => cầu nhỏ. Doanh nghiệp đó đáp ứng được nhu
cầu đó. Sau đó doanh nghiệp tiến hành một chiến dịch quảng cáo trên các
phương tiện thông tin đại chúng và trên Internet. Sau một thời gian các khách
hàng có nhu cầu tương tự ở tại các thành phố khác trong cả nước liên lạc đặt
mua. Tiếp sau nữa là các khách hàng nước ngoài ưa thích kiểu dáng giày quảng
cáo trên Internet cũng liên lạc đặt mua. Bên cạnh đó các nghệ nhân cũng sử
dụng thêm một số công nghệ mới để hỗ trợ thêm cho việc chế tạo giày như là
dùng máy tính để tạo hình sản phẩm trước,... Trong quá trình phát triển đó họ
tiếp cận và làm quen với các kỹ thuật và công nghệ mới. Tuy khách hàng địa
phương của họ không nhiều nhưng khách hàng trên toàn cầu chiếm một lượng
đủ để họ tồn tại được trước thách thức của những đôi giày hiện đại giá rẻ rất
mốt được sản xuất hàng loạt kia.
3. Kinh nghiệm phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ở một số tỉnh.
3.1. Kinh nghiệm phát triển của tỉnh Điện Biên.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Trong những năm qua các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNN&V) chiếm
một vị trí quan trọng trong phát triển kinh tế của tỉnh Điện Biên. Đến nay, trong
toàn tỉnh có trên 1000 DNN&V trong đó trên 85% các DN đang hoạt động.

Các DN có tốc độ phát triển nhanh từ khi có Luật doanh nghiệp ra đời . Trong
8 năm (1991-1999) chỉ có gần 100 DN đăng kí thành lập . Đầu năm 2000 Luật
Doanh nghiệp bắt đầu có hiệu lực thì trong 5 năm (2000- 2005) có tới hơn 800
DN thành lập mới. Tốc độ bình quân hàng năm tăng từ 1,5 đến 2 lần so với tr-
ước khi chưa có Luật Doanh nghiệp .
Trong những năm qua, Điện biên có tốc độ tăng tăng trưởng kinh tế bình
quân 10-11%. Các DNN&V đóng góp một phần không nhỏ, từ năm 2003 đến
nay các DN chiếm gần 30% mức phát triển kinh tế trong tỉnh. Tỉnh phấn đấu
làm cho mặt hàng đa dạng, nhiều nghề mới hình thành, đứng vững trong cơ chế
thị trường, trong môi trường cạnh tranh gay gắt; như nghề chạm trổ đá mĩ
nghệ, sản xuất đồ điện, nước tinh khiết, nước giải khát, dịch vụ quảng cáo,
luyện thiếc, chế biến bột đá siêu mịn… Nhiều ngành nghề truyền thống được
phục hồi như chế biến nông lâm, hải sản có quy mô lớn, trồng cây ăn quả, cây
công nghiệp, mây tre đan xuất khẩu. Gần đây nhiều DN mở nghề du lịch sinh
thái, thu hút nhiều du khách trong và ngoài tỉnh .
Điện Biên dôi dư lao động chiếm tỉ lệ cao. Từ khi phát triển các
DNN&V đã giải quyết được một số lượng lớn lao động có việc làm ổn định.
Tính từ năm 2000 đến nay các DN đã thu hút 18.000 người. Trong đó lao động
trẻ chiếm trên 85%. Riêng các hộ cá thể đang sử dụng 163.000 lao động. Có
nhiều DN thường xuyên sử dụng trên 500 lao động. Sự phát triển DNN&V góp
phần làm chuyển dịch kinh tế của tỉnh rất lớn. Trước đây các DN thường tập
trung ở thành phố Điện Biên, nay các huyện đều có DN sản xuất kinh doanh.
Nhiều huyện số DN phát triển nhanh: Huyện miền núi Mường lay có trên 60
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
DN, huyện Tuần Giáo gần 50 DN. Các DN đã làm cho bộ mặt nông thôn thay
đổi, thu hẹp khoảng cách giữa nông thôn và thành thị, miền xuôi với miền ng-
ược. Nhiều DN huy động được nguồn vốn nhàn rỗi trong dân, trong dòng họ,
người thân. Nhiều DN đã mạnh dạn đầu tư các dây chuyền sản xuất công nghệ
cao làm hàng xuất khẩu. Số DN tham gia xuất khẩu ngày càng tăng, năm 2000

có 14 DN (trị giá 2,8 triệu USD chiếm 11,3 % kim ngạch xuất khẩu của tỉnh),
năm 2002 có 16 DN (giá trị 13,8 triệu USD, chiếm gần 27 %), năm 2003 có
34DN. Đến nay có hàng trăm DN tham gia xuất khẩu. Các DN đóng một vai
trò rất lớn trong thu ngân sách của tỉnh. Chỉ tính từ năm 2003 ngân sách của
tỉnh thu nội địa và thu từ thuế xuất nhập khẩu các DN ngoài quốc doanh chiếm
32%, trong tổng thu của tỉnh. Số DN hàng năm đóng thuế cho Nhà nước trên
100 triệu đồng tăng nhanh. Nhiều DN mỗi năm đóng thuế trên 1 tỉ đồng.
Trong sản xuất kinh doanh các DNN&V tỉnh Điện Biên cũng đang gặp
rất nhiều khó khăn. Vấn đề nổi cộm là thiếu vốn. Các DN khai thác vốn bằng 2
nguồn chính là vốn tự có của DN và vay vốn của ngân hàng. Nhưng vay vốn
ngân hàng rất khó khăn do DN không có tài sản thế chấp. Trong khi đó thủ tục
vay vốn các ngân hàng phức tạp, lãi suất cao, cho vay ngắn hạn, đồng tiền cha
kịp quay vòng đã phải trả lãi. Đa số DN thành lập tự phát nên cán bộ chưa đ-
ược qua đào tạo về công tác quản lí, phần lớn thiếu hiểu biết về pháp luật. Một
số luật nhiều DN không nắm được như: Luật Doanh nghiệp, Luật Đất đai, Luật
Xây dựng, Luật Thương mại, Luật Cạnh tranh. Chính vì vậy nhiều DN vi phạm
pháp luật mà cán bộ quản lí không biết. Các DN nhiều nhưng tỉnh chưa một cơ
quan nào đứng ra quản lí, thông báo thông tin, bồi dưỡng nâng cao năng lực
cho lãnh đạo, ảnh hưởng rất lớn đến tìm kiếm đối tác, thị trường, tiếp thị, tiêu
thụ sản phẩm. Hội DNN&V của tỉnh được thành lập gần một năm đã hỗ trợ
cho DN nhiều thông tin mới trong SXKD, cùng với chính quyền địa phương
tháo gỡ khó khăn cho nhiều DN, là cầu nối DN với lãnh đạo các cấp, các ngành
Website: Email : Tel : 0918.775.368

×