Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

NÂNG CAO HIỆU QUẢ KIỂM SOÁT THANH TOÁN VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC TỈNH LONG AN.PDF

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (853.65 KB, 94 trang )



B GIÁO DC VÀ ÀO TO
TRNG I HC KINH T TP. H CHÍ MINH
õõõõõ



LÊ TN TOÀN




NÂNG CAO HIU QU KIM SOÁT THANH
TOÁN VN U T XÂY DNG C BN
QUA KHO BC NHÀ NC TNH LONG AN


Chuyên ngành: Kinh t tài chính - Ngân hàng
Mã s: 60.31.12



LUN VN THC S KINH T




Ngi hng dn khoa hc: TS. PHAN M HNH











TP.H CHÍ MINH – NM 2011



MC LC


Phn m đu
Danh mc các ký hiu, ch vit tt
Chng 1: Tng quan v kim soát thanh toán vn đu t xây dng c bn t
ngân sách nhà nc 1
1.1. Khái quát v đu t xây dng c bn t ngun vn NSNN 1
1.1.1. Khái nim và phân loi đu t 1
1.1.2. u t xây dng c bn t ngun vn NSNN 3
1.2. Hot đng ca KBNN trong h thng Tài chính Vit Nam 8
1.2.1. S ra đi và phát trin ca h thng KBNN Vit Nam 8
1.2.2. Chc nng nhim v ca KBNN hin nay 9
1.3. Kim soát thanh toán vn đu t XDCB t NSNN qua kho bc nhà nc
10
1.3.1. S cn thit phi kim soát thanh toán vn đu t XDCB t NSNN 10
1.3.2. Mc tiêu ca vic kim soát thanh toán vn qua KBNN 11
1.3.3. C ch kim soát chi đu t qua KBNN 16

1.3.4. Trách nhim ca KBNN trong vic kim soát thanh toán vn đu t 17
1.3.5. iu kin và th tc thanh toán vn đu t 18
1.3.6. Nguyên tc kim soát thanh toán ca KBNN 19
1.3.7. Hình thc thanh toán vn đu t 20
Chng 2: Thc trng kim soát thanh toán vn đu t xây dng c bn qua
Kho bc Long An 22
2.1. c đim kinh t - xã hi Tnh Long An 22
2.1.1. V trí đa lý 22
2.1.2. Khí hu 22
2.1.3. Dân s và ngun lc 23
2.2. Thc trng đu t XDCB t ngun NSNN trên đa bàn tnh Long an giai
đon 2001-2008 23
2.2.1. Tng trng và phát trin kinh t - xã hi 25
2.2.2. C cu đu t XDCB  Long An giai đon 2001-2008 30
2.3.Thc trng kim soát thanh toán vn đu t XDCB qua Kho bc Long An
28
2.3.1. Gii thiu vài nét v KBNN tnh Long An 28
2.3.2. T chc công tác thanh toán vn đu t XDCB qua KBNN tnh Long An28
2.3.3. Tình hình kim soát thanh toán vn đu t XDCB qua KBNN tnh Long An
giai đon 2001-2008 34
2.4. ánh giá chung v nhng kt qu đt đc và tn ti trong công tác kim
soát thanh toán vn đu t XDCB qua KBNN tnh Long An 39
2.4.1. Nhng kt qu đt đc 39
2.4.2. Nhng tn tài và nguyên nhân ca tn ti 47
2.4.2.1. Pháp ch hóa, c ch hóa vic qun lý đu t d án 47
2.4.2.2. Tin đ d án và tc đ gii ngân còn chm 50
2.4.2.3.H s chng t thanh toán vn 54
2.4.2.4.V hình thc cp phát 54
2.4.2.5.V phng thc kim soát chi ngân sách 55
2.4.2.6. Vic phân đnh trách nhin gia KBNN vi các c quan tài chính 56

2.4.2.7. hn ch v tình đ đi ng cán b công chc làm công tác kim soát 57
Chng 3: Gii pháp nâng cao hiu qu kim soát thanh toán vn đu t
XDCB qua KBNN tnh Long An 59
3.1.nh hng đu t XDCB ca tnh Long An giai đon 2010-2020 59
3.2. Phng hng và mc tiêu hoàn thin công tác kim soát thanh toán vn
đu t XDCB qua KBNN tnh Long An 62
3.3. Gii pháp nâng cao hiu qu kim soát thanh toán vn đu t XDCB qua
KBNN tnh Long An 63
3.3.1. y nhanh tin đ thc hin d án và công tác gii ngân ngun vn 63
3.3.2. Pháp ch hóa, c ch hóa các ch tài vi phm 66
3.3.3. i mi phng thc cp phát và quyt toán theo “ngân sách đu ra trong
khuôn kh chi tiêu trung hn” 72
3.3.4. Hoàn thin h thng đnh mc, tiêu chun, ch đ làm c s thc hành tit
kim, chng lãng phí 73
3.3.5. Nâng cao cht lng ngun nhân lc và hoàn thin quy trình thanh toán vn
trong công tác kim soát thanh toán vn đu t ti KBNN tnh Long An và toàn h
thng 74
3.3.6. Tng cng ng dng CNTT ti KBNN tnh Long An trong qun lý tài
chính đáp ng yêu cu hin đi hóa trong công vic 77
3.3.7. Phân công rành mch, khc phc nhng trùng lp, chng chéo trong qun lý
và kim soát thanh toán vn 78





























DANH MC CÁC T VIT TT

XDCB : Xây dng c bn
NSNN : Ngân sách nhà nc
TW : Trung ng
KBNN : Kho bc nhà nc
BTC : B tài chính
NHNN : Ngân hàng nhà nc
KV1 : Khu vc nông – lâm – ng nghip
KV2 : Khu vc công nghip – xây dng
KV3 : Khu vc thng mi – dch v

CNTT : Công ngh thông tin


DANH MC CÁC BNG

Bng 1: u t ngun vn NSNN Tnh Long An giai đon 2001-2008 trang 30
Bng 2: u t t ngun vn FDI giai đ
on 2001-2008 trang 30
Bng 3: u t theo ngành, lnh vc t ngun NSNN tnh Long An trang 31
Bng 4: Thanh toán vn XDCB qua KBNN Long An giai đon 2001-2008Trang 38
Bng 5: T chi Thanh toán qua KBNN Long An giai đon 2001-2008 trang 44


DANH MC CÁC BIU 

Biu đ 1: Tc đ tng trng GDP trên đa bàn Long An giai đon 2001-2008 Tr.29
Biu đ 2: Tng vn đu t t ngân sách nhà nc giai đon 2001-2008 Tr.31
Biu đ 3: Thanh toán vn qua KBNN Long An giai đon 2001-2008 Tr.38






















PHN M U


1. LÝ DO CHN  TÀI
Là ca ngõ ni thành ph H Chí Minh vi các tnh đng bng sông Cu
Long, đc kt np chính thc vào thành viên ca Vùng Kinh t trng đim
phía Nam (KTTPN) t nm 2000. li nm trong vành đai dãn n công nghip
và đô th ca trung tâm kinh t ln thành ph H Chí Minh, Long An có li th
rt ln trong c hi nâng cao nng lc sn xut, trong thu hút vn đu t trong
và ngoài nc, trong trao đi buôn bán quc t và đc bit là vic sm tip thu
và ng dng các thành tu khoa hc trong sn xut, trong qun lý.
Tuy nhiên, trong bi cnh hi nhp quc t sâu rng vào nn kinh t th
gii, vi xut phát đim thp so vi các Tnh trong vùng KTTPN do kt cu
h tng cha đng b, nht là h tng phc v phát trin công nghip, đã làm
hn ch c hi thu hút đu t vào đa bàn tnh Long An.
Vi v trí và nhng điu kin thun li sn có, đ có th phát trin, hi
nhp nhanh vào vùng KTTPN thì vai trò ca đu t công trên đa bàn Tnh là
mt yu t rt quan trng.
 thành công trong nn kinh t th trng đy cnh tranh ngày nay, các
nhà qun lý va phi đáp ng linh hot và kp thi vi nhng yêu cu luôn thay
đi ca th trng, va phi mang li kt qu đu t d án đúng thi hn và

trong phm vi ngân sách nht đnh và phi đm bo tính hiu qu ca đng vn
đu t. Và, dù là qun lý d án đu t công cng không phi là trng hp
ngoi l. ây là lý do tác gi lun vn la chn nghiên cu đ tài:
“Nâng cao hiu qu kim soát thanh toán vn đu t xây dng c bn qua
Kho Bc Long An”
2. MC TIÊU NGHIÊN CU
 tài đc nghiên cu nhm đánh giá các yu t nh hng đn vic
kim soát thnah toán vn quan Kho Bc Long An. T đó, đa ra các gii pháp,
khuyn ngh nhm giúp các c quan chc nng qun lý và kim soát ngun vn
đm bo hiu qu cho các d án đu t công nhm tránh tht thoát, lãng phí và
có th rút ngn thi gian thc hin d án nhm nâng cao hiu qu kinh t, xã
hi ca d án. Vic nhanh đa d án vào s dng giúp gia tng tính cnh tranh
trong vic thu hút đu t ca tnh nhà trong điu kin cnh tranh thu hút đu t
gay gt hin nay.
3. PHNG PHÁP NGHIÊN CU
Phng pháp nghiên cu đc tác gi s dng ch yu là thng kê, so
sánh, phân tích, tng hp các thông tin, s liu thu thp đc, kt hp vi
phng pháp chuyên gia thông qua vic tham kho ý kin, báo cáo ca chuyên
gia trong ngành.
4. I TNG VÀ PHM VI NGHIÊN CU
i tng nghiên cu ca lun vn là h thng quy đnh pháp lut v đu
t, d án đu t, vic kim soát thanh toán vn qua Kho bc, các vn đ lý
thuyt và thc tin trong công tác qun lý kim soát thanh toán vn đu t xây
dng c bn t ngun ngân sách nhà nc ti kho bc Long An trong giai đon
t 2001-2008.
u t xây dng c bn hin nay ch yu là đu t t ngun ngân sách nhà
nc là ch yu, nên có th trong phm vi nghiên cu ca đ tài này vic đ
cp đn đu t xây dng c bn cng có th hiu là đu t t ngun ngân sách
nhà nc.
1


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ KIỂM SOÁT THANH TOÁN VỐN
ðẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1.Khái quát về ñầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn NSNN.
1.1.1.Khái niệm và phân loại ñầu tư.
1.1.1.1. Khái niệm ñầu tư.
-ðầu tư là sự bỏ vốn cùng với các nguồn lực khác trong hiện tại ñể tiến hành một
hoạt ñộng nào ñó nhằm thu về các kết quả có lợi trong tương lai. Hay nói cách khác
ðầu tư là sự bỏ ra các nguồn lực hiện tại (tiền, của cải, công nghệ, ñội ngủ lao ñộng, trí
tuệ, bí quyết công nghệ…) ñể tiến hành một hoạt ñộng nào ñó ở hiện tại, nhằm ñạt kết
quả lớn hơn trong tương lai.
-Dự án ñầu tư là một tập hợp những ñề xuất về việc bỏ vốn ñể tạo mới, mở rộng
hoặc cải tạo những ñối tượng nhất ñịnh nhằm ñạt ñược sự tăng trưởng về số lượng, cải
tiến hoặc nâng cao chất lượng của sản phẩm hay dịch vụ nào ñó trong một thời gian
xác ñịnh.
-Nguồn vốn ñầu tư: nếu xét trên tổng thể nền kinh tế thì nguồn vốn ñầu tư bao gồm
hai loại sau: nguồn trong nước tiết kiệm ñược và nguồn từ nước ngoài ñưa vào.
+Nguồn từ nước ngoài ñưa vào có thể dưới dạng: ñầu tư trực tiếp, ñầu tư gián
tiếp, các khoản vay nợ và viện trợ, tiền kiều hối và thu nhập do nhân tố từ nước ngoài
chuyển về.
+Vốn ñầu tư trong nước: có thể chia làm 2 loại là ñầu tư của khu vực doanh
nghiệp và cá nhân (khu vực tư) và ñầu tư của khu vực nhà nước (khu vực công).
Nguồn vốn ñầu tư của khu vực tư: trên lý thuyết thì nguồn ñầu tư của khu vực
tư (Ip) ñược hình thành từ tiết kiệm của khu vực doanh nghiệp và của cá nhân (Sp) và
luồng vốn của nước ngoài ñổ vào khu vực này (Fp):
Ip = Sp + Fp
Sp = Ypd – Cp
Trong ñó: Ypd là thu nhập khả dụng;
2


Cp là tiêu dùng cá nhân và hộ gia ñình
Nguồn tiết kiệm của khu vực doanh nghiệp và cá nhân thường là nguồn chủ
yếu trong nền kinh tế. Nguồn vốn của nước ngoài ñổ vào khu vực tư thường ở các dạng
như ñầu tư trực tiếp (FDI) và các khoản nợ.
Nguồn vốn ñầu tư của khu vực công: nguồn ñầu tư của nhà nước (Ig) ñược xác
ñịnh theo công thức sau:
Ig = (T – Cg) + Fg.
Trong ñó: T là các khoản thu của khu vực nhà nước;
Cg là các khoản chi tiêu của khu vực nhà nước không kể chi ñầu tư. Chênh
lệch giữa khoản thu và chi này là tiết kiệm của khu vực nhà nước;
Fg là các khoản viện trợ và vay nợ từ nước ngoài vào khu vực nhà nước.
+Dựa vào ñẳng thức trên, ta thấy ñầu tư của khu vực nhà nước ñược tài trợ bởi ba
nguồn:
Thứ nhất là khả năng huy ñộng vốn của khu vực nhà nước từ khu vực doanh
nghiệp và cá nhân hoặc các tổ chức tài chính trung gian. Hình thức huy ñộng này ñược
thực hiện bằng việc phát hành trái phiếu, kỳ phiếu của nhà nước.
Thứ hai là tiết kiệm của khu vực nhà nước, bằng các khoản thu về ngân sách
nhà nước trừ cho các khoản chi thường xuyên. Trong trường hợp các nước kém phát
triển thì khoản tiết kiệm này rất khiêm tốn, không ñủ ñáp ứng nguồn vốn ñầu tư lớn
cho phát triển, nhất là vào lĩnh vực kết cấu hạ tầng.
Thứ ba là nguồn vốn giúp ñỡ từ nước ngoài. Nguồn này có vai trò khá quan
trọng ñối với các nước kém phát triển. Các nguồn từ nước ngoài thường dưới dạng viện
trợ hoặc nợ.
1.1.1.2. Phân loại ñầu tư
+Theo phương thức ñầu tư:
ðầu tư trực tiếp: là hình thức ñầu tư do nhà ñầu tư bỏ vốn ñầu tư và tham gia
quản lý hoạt ñộng ñầu tư
3

ðầu tư gián tiếp: là hình thức ñầu tư thông qua việc mua cổ phần, cổ phiếu,

trái phiếu, các giấy tờ khác, quỹ ñầu tư chứng khoán và các ñịnh chế tài chính trung
gian khác mà nhà ñầu tư không trực tiếp tham gia quản lý hoạt ñộng ñầu tư.
+Theo nguồn hình thành:
- ðầu tư từ nguồn vốn trong nước:
.Nguồn vốn NSNN: gồm vốn NS TW và NS ñịa phương, ñược hình thành từ
sự tích luỹ của nền kinh tế, vốn khấu hao cơ bản và một số nguồn vốn khác dành cho
ñầu tư XDCB
.Nguồn vốn tín dụng ñầu tư (do ngân hàng phát triển) gồm: vốn nhà nước
chuyển sang, vốn huy ñộng từ các ñơn vị kinh tế và các tầng lớp dân cư như: vốn vay
dài hạn của các tổ chức tài chính tín dụng quốc tế.
.Nguồn vốn của các ñơn vị sản xuất kinh doanh, dịch vụ thuộc các thành
phần kinh tế khác.
- ðầu tư từ nguồn vốn nước ngoài: nguồn vốn này có vai trò hết sức quan trọng
trong quá trình ñầu tư XDCB và sự phát triển của một quốc gia. Gồm nguồn ODA, vốn
ñầu tư trực tiếp nước ngoài qua hình thức 100% vốn nước ngoài, liên doanh, hợp tác
kinh doanh
+Theo nội dung kinh tế:
- Xây dựng, lắp ñặt.
- Mua sắm máy móc, thiết bị
- Kiến thiết cơ bản khác
1.1.2.ðầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn NSNN:
*ðầu tư XDCB: là một bộ phận trong ñầu tư công, những hoạt ñộng ñó có chức
năng tạo ra tài sản cố ñịnh cho nền kinh tế thông qua các hình thức xây dựng mới, mở
rộng, hiện ñại hoá hoặc khôi phục các tài sản cố ñịnh.
*ðặc ñiểm chung của ñầu tư XDCB từ NSNN
4

-ðòi hỏi vốn lớn, ứ ñọng trong thời gian dài: XDCB ñòi hỏi một số lượng vốn lao
ñộng vật tư lớn. Nguồn vốn này nằm ứ ñọng trong suốt quá trình ñầu tư. Vì vậy trong
quá trình ñầu tư chúng ta phải có kế hoạch huy ñộng và sử dụng nguồn vốn một cách

hợp lý ñồng thời có kế hoạch phân bổ nguồn lao ñộng, vật tư thiết bị phù hợp, ñảm bảo
cho công trình hoàn thành trong thời gian ngắn chống lãng phí nguồn lực.
-Thời gian dài với nhiều biến ñộng: Thời gian tiến hành một công cuộc ñầu tư cho
ñến khi thành quả của nó phát huy tác dụng thường ñòi hỏi nhiều năm tháng với nhiều
biến ñộng (về giá cả vật tư, giá nhân công xây dựng, rủi ro thị trường, rủi ro về cơ chế
chính sách…) xảy ra.
-Có giá trị sử dụng lâu dài: Các thành quả của ñầu tư XDCB có giá trị sử dụng
lâu dài, có khi hàng trăm năm, hàng nghìn năm.
-Cố ñịnh: Các thành quả của hoạt ñộng ñầu tư XDCB là các công trình xây dựng
sẽ hoạt ñộng ở ngay nơi mà nó ñược tạo dựng cho nên các ñiều kiện về ñịa lý, ñịa hình
có ảnh hưởng lớn ñến quá trình thực hiện ñầu tư, cũng như việc phát huy kết quả ñầu
tư.
-Liên quan ñến nhiều ngành: Hoạt ñộng ñầu tư XDCB rất phức tạp liên quan ñến
nhiều ngành, nhiều lĩnh vực. Diễn ra không những ở phạm vi một ñịa phương mà còn
nhiều ñịa phương với nhau. Vì vậy, khi tiến hành một dự án ñầu tư XDCB từ NSNN
cần phải có sự liên kết chặt chẽ giữa các ngành, các cấp trong quản lý quá trình ñầu tư,
bên cạnh ñó phải quy ñịnh rõ trách nhiệm của các chủ thể tham gia ñầu tư.
Với những ñặc ñiểm nêu trên, ñầu tư XDCB từ NSNN ñòi hỏi sự quản lý chặt chẻ
của các bộ phận liên quan.
*Vai trò của ñầu tư XDCB từ NSNN
ðầu tư XDCB nó là một bộ phận quan trọng của ñầu tư công, do ñó nó cũng
mang ñặc ñiểm của ñầu tư công.
5

ðầu tư XDCB trước hết là hoạt ñộng ñầu tư nên cũng có vai trò chung của hoạt
ñộng ñầu tư như: tác ñộng ñến tổng cung và tổng cầu, tác ñộng ñến sự ổn ñịnh, tăng
trưởng và phát triển kinh tế, tăng cường khả năng khoa học và công nghệ của ñất nước.
Ngoài ra với tính chất ñặc thù của mình, ñầu tư XDCB là ñiều kiện trước tiên và
cần thiết cho phát triển nền kinh tế, có những ảnh hưởng vai trò riêng ñối với nền kinh
tế và với từng cơ sở sản xuất. ðó là:

-ðầu tư XDCB chiếm tỷ trọng lớn trong tổng ñầu tư từ nguồn NSNN của cả nước,
nó có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế, ñịnh hướng cho các thành phần kinh tế
khác phát triển.
-ðầu tư XDCB hợp lý là ñiều kiện phát triển các ngành kinh tế và thay ñổi tỷ lệ
cân ñối giữa chúng. Khi ñầu tư XDCB ñược tăng cường, cơ sở vật chất kỷ thuật của
các ngành tăng sẽ làm tăng sức sản xuất vật chất và dịch vụ của ngành. Phát triển và
hình thành những ngành mới ñể phục vụ nền kinh tế quốc dân. Như vậy ñầu tư XDCB
ñã làm thay ñổi cơ cấu và quy mô phát triển của ngành kinh tế, từ ñó nâng cao năng lực
sản xuất của toàn bộ nền kinh tế.
-Như vậy ñầu tư XDCB là hoạt ñộng rất quan trọng, là một khâu trong quá trình
thực hiện ñầu tư phát triển, nó có quyết ñịnh trực tiếp ñến sự hình thành chiến lược
phát triển kinh tế của từng thời kỳ, góp phần làm thay ñổi cơ chế quản lý kinh tế, chính
sách kinh tế của nhà nước. Cụ thể:
+ðầu tư XDCB ảnh hưởng ñến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế: ñầu tư tác ñộng
ñến sự mất cân ñối của ngành, lãnh thổ, thành phần kinh tế. Kinh nghiệm của nhiều
nước trên thế giới cho thấy con ñường tất yếu ñể phát triển nhanh tốc ñộ mong muốn từ
9% ñến 10% thì phải tăng cường ñầu tư tạo ra sự phát triển nhanh ở khu vực công
nghiệp và dịch vụ. Như vậy chính sách ñầu tư ảnh hưởng ñến sự chuyển dịch cơ cấu
kinh tế và ñến sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế.
+ðầu tư XDCB tác ñộng ñến sự tăng trưởng và phát triển kinh tế, ñầu tư XDCB
tạo ra cơ sở vật chất. Tác ñộng trực tiếp này ñã làm cho tổng tài sản của nền kinh tế
6

quốc dân không ngừng ñược tăng trong nhiều lĩnh vực như công nghiệp, nông nghiệp,
giao thông vận tải, thuỷ lợi, các công trình công cộng khác.
+ðầu tư XDCB tác ñộng ñến sự phát triển khoa học công nghệ của ñất nước: Có
hai con ñường ñể phát triển khoa học công nghệ, ñó là tự nghiên cứu phát minh ra công
nghệ, hoặc bằng việc chuyển giao công nghệ, muốn làm ñược ñiều này, chúng ta phải
có một khối lượng vốn ñầu tư mới có thể phát triển khoa học công nghệ.
+ðầu tư XDCB tác ñộng ñến sự ổn ñịnh kinh tế, tạo công ăn việc làm cho người

lao ñộng: Sự tác ñộng không ñồng thời về mặt thời gian của ñầu tư do ảnh hưởng của
tổng cung và tổng cầu của nền kinh tế làm cho mỗi sự thay ñổi của ñầu tư dù là tăng
hay giảm cùng một lúc vừa là yếu tố duy trì, vừa là yếu tố phá vỡ sự ổn ñịnh của nền
kinh tế, ví dụ như khi ñầu tư tăng làm cho các yếu tố liên quan tăng, tăng sản xuất của
các ngành sẽ thu hút thêm lao ñộng nâng cao ñời sống. Do vậy khi ñiều hành nền kinh
tế nhà nước phải ñưa ra những chính sách ñể khắc phục những nhược ñiểm trên.
*Các yếu tố ảnh hưởng ñến hiệu quả ñầu tư xây dựng cơ bản.
-ðiều kiện tự nhiên: XDCB thường ñược tiến hành ngoài trời, do ñó nó chịu ảnh
hưởng của ñiều kiện khí hậu. Ở mỗi vùng, mỗi lãnh thổ có ñiều kiện tự nhiên khác
nhau, từ ñó mà nó cho phép khai thác các kiến trúc phù hợp với ñiều kiện thực tế.
-Khả năng huy ñộng vốn và sử dụng vốn ñầu tư XDCB có hiệu quả. Vốn là yếu tố
vật chất quan trọng trong các yếu tố tác ñộng ñến tăng trưởng. Nguồn vốn ñầu tư là
một yếu tố ñầu vào của sản xuất, muốn ñạt ñược tốc ñộ tăng trưởng GDP theo dự kiến
thì cần phải giải quyết mối quan hệ cung cầu về vốn và các yếu tố khác. Cần xây dựng
phương án sử dụng ñúng mục ñích có kế hoạch, tránh thất thoát và lãng phí.
-Công tác kế hoạch hoá và chủ trương của dự án: công tác kế hoạch vừa là nội
dung vừa là công cụ ñể quản lý hoạt ñộng ñầu tư. Do ñó khi muốn tiến hành một dự án
cần phải có kế hoạch cụ thể, có chủ trương ñầu tư ñúng ñắn và có cơ chế quản lý các
dự án ñầu tư nhằm ñạt ñược hiểu quả cao nhất.
*Quản lý vốn ñầu tư XDCB:
7

Khi một dự án ñược duyệt, ñược bố trí ñủ nguồn thì chủ ñầu tư tiến hành các bước
tiếp theo ñể triển khai dự án. Quản lý vốn ñầu tư XDCB ñược tiến hành ở tất cả các
giai ñoạn từ chuẩn bị ñầu tư, lập dự toán cho ñến giai ñoạn kết thúc ñưa vào khai thác
sử dụng.
-Quản lý vốn ñầu tư XDCB ở giai ñoạn chuẩn bị ñầu tư, lập dự toán ñầu tư:
Trong giai ñoạn chuẩn bị ñầu tư, chủ ñầu tư cần tập trung quản lý tổng chi phí cuả
công trình xây dựng thể hiện bằng chỉ tiêu tổng mức ñầu tư. Tổng mức ñầu tư là tổng
chi phí dự tính ñể thực hiện toàn bộ quá trình ñâù tư và xây dựng và là giơí hạn chi phí

tôí ña cuả dự án ñược xác ñịnh trong quyết ñầu tư.
-Quản lý vốn ñầu tư XDCB ở giai ñoạn thực hiện ñầu tư: Trong giai ñoạn thực hiện
ñầu tư, quản lý vốn ñầu tư XDCB tập trung vào việc quản lý giá xây dựng công trình
ñược biểu thị bằng chỉ tiêu: tổng dự toán công trình, dự toán hạng mục công trình và
các loại công tác xây lắp riêng biệt.
-Quản lý vốn ñầu tư XDCB ở giai ñoạn kết thúc ñưa dự án vào khai thác sử dụng.
Nội dung các công việc phải thực hiện khi kết thúc gồm: nghiệm thu bàn giao công
trình, thực hiện việc kết thúc xây dựng công trình, vận hành công trình, quyết toán.
Tất cả các dự án ñầu tư xây dựng sau khi hoàn thành ñược nghiệm thu, quyết toán
ñưa vào dự án khai thác sử dụng chủ ñầu tư phải chịu trách nhiệm quyết toán vốn ñầu
tư, hoàn tất các thủ tục thẩm tra trình cấp thẩm quyền phê duyệt quyết toán vốn ñầu tư
dự án hoàn thành theo quy chế quản lý ñầu tư và xây dựng hiện hành của nhà nước.
Các dự án ñầu tư xây dựng cơ bản ñược tiến hành qua các khâu, với rất nhiều các
bộ phận tham gia. Nó ñòi hỏi một luợng vốn lớn, trong một thời gian dài. Do ñó, vấn
ñề quản lý kiểm soát thanh toán vốn ñảm bảo hiệu quả, hợp lý và tiết kiệm là rất cần
thiết. Kho bạc là ñơn vị ñược giao chức năng kiểm soát thanh toán vốn, ñây là khâu
cuối cùng ñảm bảo nguồn vốn cấp phát nhanh, chính xác, hiệu quả và tiết kiệm nhất.


8

1.2. Hoạt ñộng của KBNN trong hệ thống Tài chính Việt Nam.
1.2.1. Sự ra ñời và phát triển của hệ thống KBNN Việt Nam.
Cùng với sự ra ñời của nước Việt Nam dân chủ cộng hoà (năm 1945), Nha ngân
khố trực thuộc BTC ñã ñược thành lập theo sắc lệnh số 45/TTg của TTCP với chức
năng nhiệm vụ chủ yếu là in tiền, phát hành tiền của Chính phủ, quản lý quỹ NSNN,
quản lý một số tài sản quý của Nhà nước bằng hiện vật như vàng, kim khí quý, ñá
quý…
Từ năm 1951, nhiệm vụ của Nha Ngân khố ñược chuyển giao sang hệ thống Ngân
hàng cùng với việc thành lập NH Quốc gia Việt Nam (sau ñổi tên là NHNN). Trong

giai ñoạn này, trên nền tảng của cơ chế kế hoạch hoá tập trung, NHNN vừa thực hiện
chức năng QLNN và kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ – tín dụng, thực hiện vai trò là 3
trung tâm tiền tệ – tín dụng – thanh toán trong nền kinh tế quốc dân, vừa thực hiện
nhiệm vụ của Nha Ngân khố bao gồm các công việc như: chấp hành quỹ NSNN, tập
trung các nguồn thu của NSNN, tổ chức cấp phát chi trả các khoản chi NSNN theo
lệnh của CQTC, làm nhiệm vụ kế toán thu, chi quỹ NSNN, in tiền, phát hành tiền, quản
lý dự trữ Nhà nước về vàng bạc kim khí ñá quý…
Những năm cuối của thập kỷ 90, công cuộc ñổi mới cơ chế quản lý kinh tế ñất
nước diễn ra một cách sâu sắc và toàn diện. ðể phù hợp với cơ chế quản lý kinh tế mới,
cơ chế quản lý TCTT ñã có sự thay ñổi, ñặc biệt là các vấn ñề có liên quan ñến chức
năng nhiệm vụ của Tài chính và Ngân hàng. Hệ thống NH ñược tổ chức lại thành hệ
thống NH hai cấp: NHNN thực hiện chức năng QLNN trên lĩnh vực tiền tệ tín dụng,
các NHTM thực hiện kinh doanh tiền tệ – tín dụng. Nhiệm vụ quản lý quỹ NSNN, các
quỹ TCNN ñược chuyển giao từ NHNN cho BTC ñể hệ thống Tài chính thực hiện chức
năng quản lý và ñiều hành NSNN tài chính quốc gia.
Quan ñiểm thành lập hệ thống Kho Bạc trực thuộc BTC ñể quản lý quỹ NSNN và tài
sản quốc gia ñã ñược HðBT (nay là Chính phủ) quyết ñịnh. Thực hiện Nghị ñịnh của
HðBT, từ năm 1988 – 1989, BTC ñã có ñề án thành lập hệ thống KBNN và tiến hành
9

thử nghiệm tại hai tỉnh Kiên Giang (từ tháng 10/1988) và An Giang (từ tháng 7/1989);
kết quả cho thấy: việc quản lý quỹ NSNN tại ñịa bàn hai tỉnh trên thực hiện tốt, tập
trung nhanh các nguồn thu, ñáp ứng ñầy ñủ kịp thời các nhu cầu chi NSNN, trợ giúp
ñắc lực cho CQTC và chính quyền ñịa phương trong việc quản lý và ñiều hành NSNN,
mặt khác ñã tạo ñiều kiện cho các NHTM trên ñịa bàn sắp xếp tổ chức lại hoạt ñộng
theo hướng kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ – tín dụng có hiệu quả. Trước tình hình
ñó, ngày 1/ 4/1990 Chính phủ ban hành quyết ñịnh 07/HðBT thành lập hệ thống
KBNN trực thuộc Bộ tài chính.
1.2.2 Chức năng nhiệm vụ của Kho Bạc Nhà Nước Hiện Nay:
KBNN là tổ chức trực thuộc BTC, thực hiện chức năng, nhiệm vụ ñược quy ñịnh tại

quyết ñịnh số 108/2009/Qð-TTg ngày 26/08/2009 của TTCP (Qð quy ñịnh chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của KBNN trực thuộc Bộ tài Chính)

và các văn
bản hướng dẫn của BTC và KBNN.
-KBNN là cơ quan trực thuộc Bộ tài chính, thực hiện chức năng tham mưu, giúp
bộ trưởng Bộ tài chính quản lý nhà nước về quỹ NSNN, các quỹ tài chính và các quỹ
khác của nhà nước; thực hiện việc huy ñộng vốn cho ngân sách nhà nước và cho ñầu tư
phát triển thông qua hình thúc phát hành trái phiếu Chính phủ theo quy ñịnh của pháp
luật.
-Trình các cơ quan có thẩm quyền ban hành các văn bản về nghiệp vụ và lĩnh vực
quản lý của KBNN
-Quản lý quỹ NSNN, quỹ tài chính nhà nước và các quỹ khác ñược giao theo quy
ñịnh của pháp luật.
+Tập trung phản ánh ñầy ñủ, kịp thời các khoản thu NSNN; tổ chức thực hiện
việc thu nộp vào quỹ NSNN các khoản tiền do các tổ chức và cá nhân nộp tại hệ thống
KBNN; thực hiện hạch toán số thu ngân sách nhà nước cho các cấp ngân sách theo quy
ñịnh của luật NSNN và của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
10

+Kiểm soát, thanh toán, chi trả các khoản chi của NSNN và các nguồn vốn khác
ñược quy ñịnh theo pháp luật.
+Quản lý quỹ ngoại tệ tập trung của NSNN, ñịnh kỳ công bố tỷ giá hạch toán
phục vụ cho việc hạch toán các khoản thu chi NSNN bằng ngoại tệ.
+Quản lý, kiểm soát và thực hiện việc nhập, xuất các quỹ tài chính nhà nước và
các quỹ khác do KBNN quản lý; quản lý các khoản tạm thu, tạm giữ, tịch thu, ký cược,
ký quỹ, thế chấp theo quyết ñịnh của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
+Quản lý tài sản quốc gia quý hiếm ñược giao theo quyết ñịnh của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền; quản lý tiền. tài sản, các loại chứng chỉ có giá của nhà nước và
của các ñơn vị, cá nhân gửi tại KBNN.

ðầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN chiếm tỷ trọng lớn trong tổng ñầu tư công, do
ñó vai trò kiểm soát thanh toán vốn ñầu tư qua kho bạc nhà nước rất quan trọng, nó bảo
ñảm cho nguồn vốn nhanh chóng ñến nơi cần ñảm bảo hiệu quả và tiết kiệm theo ñúng
chế ñộ quy ñịnh.
1.3. Kiểm soát thanh toán vốn ñầu tư XDCB từ NSNN qua Kho bạc nhà nước:
1.3.1. Sự cần thiết phải kiểm soát thanh toán vốn ñầu tư XDCB từ NSNN.
Xuất phát từ sự cần thiết phải quản lý NSNN, nó là một quỹ tiền tệ tập trung rất
lớn, có nguồn chủ yếu từ sự ñóng góp (thông qua cơ chế thu NSNN) của các thành
phần kinh tế. Nhà nước sử dụng quỹ này ñể chi cho nhiệm vụ kinh tế-xã hội của mình.
Có 3 lý do quản lý chặt chẽ là:
+Quỹ NSNN là một quỹ còn ñược nhà nước chuyển giao quyền quản lý và sử
dụng cho một số ñối tượng nhất ñịnh nên khó tránh khỏi thất thoát, lãng phí, tham ô.
Quản lý chặt chẽ ñể làm hạn chế hiện tượng này, giảm bớt thiệt hại cho nhà nước và xã
hội.
+ðòi hỏi vốn lớn, ứ ñọng trong thời gian dài: XDCB ñòi hỏi một số lượng vốn
lao ñộng vật tư lớn. Nguồn vốn này nằm ứ ñọng trong suốt quá trình ñầu tư. Vì vậy
trong quá trình ñầu tư chúng ta phải có kế hoạch huy ñộng và sử dụng nguồn vốn một
11

cách hợp lý ñồng thời có kế hoạch phân bổ nguồn lao ñộng, vật tư thiết bị phù hợp,
ñảm bảo cho công trình hoàn thành trong thời gian ngắn chống lãng phí nguồn lực.
+ðầu tư XDCB chiếm tỷ trọng lớn trong tổng ñầu tư từ nguồn NSNN của cả
nước, nó có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế, ñịnh hướng cho các thành phần
kinh tế khác phát triển.
1.3.2.Mục tiêu của việc kiểm soát thanh toán vốn qua KBNN:
-Thực hành tiết kiệm: Tiết kiệm là việc giảm bớt hao phí trong sử dụng tiền,
tài sản, lao ñộng, thời gian lao ñộng và tài nguyên thiên nhiên nhưng vẫn ñạt ñược mục
tiêu ñã ñịnh. ðối với việc quản lý chi phí dự án ñầu tư và xây dựng thì tiết kiệm là việc
sử dụng ở mức thấp hơn ñịnh mức, tiêu chuẩn, chế ñộ nhưng vẫn ñạt ñược mục tiêu ñã
ñịnh hoặc sử dụng ñúng ñịnh mức tiêu chuẩn, chế ñộ nhưng ñạt cao hơn mục tiêu ñã

ñịnh.
-Chống lãng phí và thất thoát: Trong lĩnh vực quản lý chi phí ñầu tư và xây
dựng thì lãng phí và thất thoát là việc quản lý sử dụng tiền, tài sản, lao ñộng và tài
nguyên thiên nhiên vượt ñịnh mức, tiêu chuẩn, chế ñộ hoặc sử dụng ñúng, nhưng
không ñạt mục tiêu ñã ñịnh.
Từ những nhận thức trên, công tác kiểm soát thanh toán vốn ñầu tư của hệ thống
KBNN phải hướng ñến mục tiêu: Góp phần loại bỏ những chi phí bất hợp lý, sai ñịnh
mức, ñơn giá, sai thiết kế dự toán, hoặc ngoài dự toán trúng thầu… nhằm tiết kiệm chi
tiêu, chống lãng phí thất thoát vốn ñầu tư.
Từ mục tiêu trên, kiểm soát thanh toán vốn ñầu tư XDCB qua KBNN phải
tuân thủ nghiêm ngặt những nguyên tắc sau:


12

* Kiểm soát chi ñầu tư XDCB qua KBNN theo ñúng nguyên tắc quản lý chi
phí dự án ñầu tư
Hàng năm NSNN dành từ 30% - 35% chi cho lĩnh vực ñầu tư và xây dựng. Do
vậy, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, thất thoát vốn ñầu tư luôn ñược sự quan tâm
ñặc biệt của ðảng và nhà nước, và ñược coi là “Quốc sách”. ðể “Quốc sách” ñó ñi vào
cuộc sống, nhà nước ñã không ngừng pháp chế hóa, thể chế hóa những nguyên tắc
quản lý chi phí dự án ñầu tư xây dựng công trình. Trong ñó nhiều nguyên tắc cơ bản
ñược pháp chế hóa như:
+Nguyên tắc chi phí dự án ñầu tư phải ñược quyết ñịnh trước
Nguyên tắc này xuất phát từ bản chất của kế hoạch ngân sách và kế hoạch ngân
sách phải ñược quyết ñịnh trước khi bắt ñầu chu trình ngân sách.
Theo Hiến pháp quy ñịnh, thẩm quyền biểu quyết ngân sách và kiểm soát sự thi
hành ngân sách thuộc cơ quan lập pháp. Hàng năm, trước khi bắt ñầu năm ngân sách,
cơ quan Hành pháp phải soạn thảo ngân sách và ñệ trình lên cơ quan lập pháp ñể cơ
quan này xem xét những lợi ích của những công tác có phù hợp với những kinh phí ñã

ñược ñề nghị, từ ñó xét thứ tự ưu tiên của các công tác và chấp nhận.
Theo nguyên tắc này, bất kỳ một công việc nào thuộc bất cứ giai ñoạn nào
(chuẩn bị ñầu tư, thực hiện ñầu tư…) phải có dự toán chi phí ñược duyệt trước khi bắt
ñầu thực hiện. ðối với những khối lượng công tác nào phát sinh ngoài thiết kế-dự toán
ñược duyệt cũng phải lập dự toán bổ sung trình cấp có thẩm quyền phê duyệt trước khi
thực hiện.



13

+Nguyên tắc thống nhất
Nguyên tắc này ñòi hỏi rằng, tất cả các nội dung chi phí dự án ñầu tư công trình
bất luận từ giai ñoạn nào ñều phải tuân theo nguyên tắc, chế ñộ thống nhất trong cả
nước, do Chính phủ TW quy ñịnh và hướng dẫn.
Nhà nước ban hành, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện các chế ñộ chính
sách, nguyên tắc và phương pháp lập, ñiều chỉnh ñơn giá, dự toán; ñịnh mức kinh tế-
kỹ thuật trong thi công xây dựng; ñịnh mức chi phí trong hoạt ñộng xây dựng ñể lập,
thẩm ñịnh, phê duyệt và quản lý tổng mức ñầu tư, tổng dự toán, dự toán và thanh toán
vốn ñầu tư xây dựng công trình.
Chi phí dự án ñầu tư xây dựng của các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước,
vốn tín dụng ñầu tư phát triển của nhà nước, vốn tín dụng do nhà nước bảo lãnh, vốn
ñầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước phải ñược lập và quản lý trên cơ sở hệ
thống ñịnh mức kinh tế-kỹ thuật, ñịnh mức chi phí trong hoạt ñộng xây dựng, hệ thống
giá xây dựng và cơ chế chính sách có liên quan do các cơ quan nhà nước có thẩm
quyền ban hành. Bộ xây dựng hướng dẫn việc lập và quản lý chi phí dự án ñầu tư xây
dựng công trình.
+Nguyên tắc “rõ ràng, minh bạch”
Theo nguyên tắc này, việc lập, phê duyệt dự toán xây dựng cũng như việc thanh,
quyết toán vốn ñầu tư phải phản ánh trung thành và thích ñáng những tình trạng và sự

kiện thực tế về hoạt ñộng xây dựng, những dự toán ñề nghị phê duyệt phải ñược căn cứ
trên một ñánh giá thiết thực với những việc ñã xác ñịnh theo thiết kế hoặc yêu cầu,
nhiệm vụ công việc cần thực hiện của công trình. Những tài liệu cần thiết ñể trình bày
và biện minh cho những dự toán và ñề nghị ngân sách phải là những tài liệu chính xác
và phải mô tả rõ ràng, có hệ thống và ñúng sự thật. Hơn nữa, những tài liệu và những
14

sự kiện phải ñủ chi tiết và ñúng hình thức mẫu biểu ñể giúp cho việc ñánh giá, phê
chuẩn ñược chính xác và hợp lý.
Các nguyên tắc này chi phối toàn bộ hoạt ñộng ñầu tư dự án từ khi khởi ñầu dự
án ñến quyết toán dự án hoàn thành và thanh toán vốn ñầu tư xây dựng công trình.
Việc tạm ứng, thanh toán vốn phải theo những ñiều kiện cụ thể, minh bạch về
thủ tục, mức vốn tạm ứng hoặc thanh toán của từng khối lượng công việc theo hợp
ñồng ñã ký hoặc theo khối lượng công việc hoàn thành ñược nghiệm thu và chấp nhận.
Trong lĩnh vực quản lý NSNN nếu không có một hệ thống tổ chức có nhiệm vụ
kiểm soát việc thi hành các nguyên tắc ñã ñịnh thì việc lãng phí, thất thoát tài nguyên
quốc gia là ñiều không tránh khỏi. Vì vậy, mục ñích của sự kiểm soát thanh toán VðT
của KBNN là ñể bảo ñảm rằng công quỹ ñã ñược sử dụng ñúng nguyên tắc, tiết kiệm,
tránh lãng phí và phòng ngừa sự sử dụng gian lận, nhầm lẫn hay bất hợp pháp.
*Kiểm soát thanh toán qua KBNN phải ñảm bảo sự phù hợp giữa mức vốn
thanh toán với khối lượng, chất lượng công tác ñầu tư xây dựng công trình.
Một khi kế hoạch ñầu tư và kế hoạch vốn hàng năm của dự án ñã ñược cơ quan
có thẩm quyền phê duyệt thì Chủ ñầu tư có toàn quyền trong việc thực hiện ñầu tư và
thanh toán theo ñúng quy ñịnh, miễn là các quyết ñịnh ñó phải ñúng mục ñích, ñúng
ñối tượng như nội dung dự án ñã ñược phê duyệt.
Trong lĩnh vực ñầu tư xây dựng công trình, hợp ñồng kinh tế ñược ký kết giữa
Chủ dầu tư và nhà thầu ñã quy ñịnh rõ: Khối lượng, chất lượng công tác; ñơn giá thanh
toán; giá gói thầu và các ñiều kiện thanh toán. Việc thực hiện ñầy ñủ, trọn vẹn các nội
dung cam kết trong hợp ñồng là nghĩa vụ và quyền lợi của Chủ ñầu tư và nhà thầu, là
“quy ñịnh” của nguyên tắc “ngang giá” trong quan hệ kinh tế.

15

Tóm lại, việc kiểm soát thanh toán vốn ñầu tư qua KBNN chặt chẽ, kịp thời,
nhanh chóng, ñảm bảo sự phù hợp giữa số tiền ñã thanh toán tương ứng với khối lượng
ñầu tư xây dựng hoàn thành ñủ ñiều kiện thanh toán. Qua ñó, giúp cho những nhà quản
lý kiểm soát ñược công quỹ ñã ñược sử dụng ñúng mục ñích, ñối tượng, không có sự
lãng phí, thất thoát. Tổng hợp số liệu nhanh chóng ñể báo cáo lên cấp trên khi cần thiết.
* Tăng cường sự kiểm tra, kiểm soát mọi hoạt ñộng ñầu tư từ NSNN thông
qua việc kiểm soát thanh toán vốn ñầu tư.
Thông qua công tác kiểm soát thanh toán vốn của KBNN, việc kiểm soát chặt
chẽ các khâu trong quá trình thanh toán vốn ñầu tư, ñảm bảo thanh toán vốn kịp thời,
ñầy ñủ ñúng chế ñộ cho các dự án ñã có ñủ ñiều kiện thanh toán vốn, góp phần ñẩy
nhanh tiến ñộ thực hiện ñầu tư, ñưa dự án vào khai thác, sử dụng. Thông qua công tác
kiểm soát thanh toán vốn ñầu tư của KBNN mà ñánh giá tình hình chấp hành các chủ
trương, chính sách và mục tiêu ñầu tư, cũng như phát hiện những tồn tại, vướng mắc
trong hoạt ñộng ñầu tư mà nguyên nhân có thể do các công chức thừa hành vì thiếu
năng lực hoặc vô trách nhiệm, hoặc vì lợi ích cá nhân mà làm thất thoát vốn ñầu tư nhà
nước ñể từ ñó có biện pháp ngăn chặn, tháo gỡ và xử lý kịp thời. ðó chính là chức
năng giám sát hoạt ñộng ñầu tư từ nguồn NSNN thong qua công tác kiểm soát thanh
toán vốn của KBNN.
* Vốn ñầu tư thực hiện không vượt quá giới hạn của tổng mức ñầu tư ñược
duyệt hoặc ñiều chỉnh (nếu có)
Tổng mức ñầu tư dự án ñầu tư xây dựng công trình ñược xác ñịnh trong giai
ñoạn lập dự án hoặc lập báo cáo kinh tế-kỹ thuật, làm cơ sở ñể lập kế hoạch và quản lý
vốn ñầu tư, xác ñịnh hiệu quả ñầu tư của dự án.
Nội dung báo cáo ñầu tư hoặc dự án ñầu tư gồm các tài liệu cơ sở, chủ ñầu tư ñã
nghiên cứu, so sánh và lựa chọn phương án ñầu tư ñể gửi cơ quan thẩm ñịnh ñầu tư và
16

trình người có thẩm quyền xem xét, quyết ñịnh. ðiều ñó có nghĩa là, trong quá trình

thẩm ñịnh dự án ñầu tư, cơ quan thẩm ñịnh và người có thẩm quyền quyết ñịnh dự án
ñầu tư không chỉ xem xét sự cần thiết và mục tiêu ñầu tư; quy mô và diện tích xây
dựng công trình, sự phù hợp của dự án với quy hoạch phát triển ngành, lãnh thổ, quy
hoạch ñô thị, nông thôn; chế ñộ khai thác và sử dụng tài nguyên quốc gia (nếu có),
phương án công nghệ và quy mô sản xuất, công suất sử dụng… mà còn phải thẩm ñịnh
các ñiều kiện tài chính, giá cả, hiệu quả ñầu tư của dự án. Như vậy, nếu vốn ñầu tư
thực hiện vượt quá giới hạn của tổng mức ñầu tư ñược duyệt hoặc ñiều chỉnh (nếu có)
thì hiệu quả ñầu tư dự án không ñạt ñược mục tiêu lúc phê duyệt, thậm chí còn gây nên
lãng phí, thất thoát vốn ñầu tư.
1.3.3. Cơ chế kiểm soát chi ñầu tư qua KBNN
Việc ban hành luật xây dựng năm 2003 có hiệu lực thi hành từ ngày 1/7/2004, luật
ñấu thầu năm 2005. Cùng với việc quy ñịnh cơ chế quản lý, kiểm soát chi thường
xuyên, chính phủ cùng với các bộ, ngành có liên quan cũng ñã ban hành các Nghị ñịnh
và văn bản hướng dẫn cơ chế cấp phát, thanh toán và kiểm soát chi vốn ñầu tư XDCB.
Trong ñó, với những nội dung chủ yếu sau:
-Cơ quan tài chính các cấp thực hiện công tác quản lý tài chính vốn ñầu tư và vốn
sự nghiệp có tính chất ñầu tư thuộc nguồn vốn NSNN. Cơ quan KBNN và các ñơn vị
ñược giao nhiệm vụ kiểm soát, thanh toán vốn ñầu tư có trách nhiệm kiểm soát, thanh
toán vốn kịp thời, ñầy ñủ, ñúng chế ñộ cho các dự án khi ñủ ñiều kiện thanh toán vốn.
-KBNN kiểm soát, thanh toán cho các dự án ñầu tư bằng nguồn vốn ñầu tư phát
triển và vốn sự nghiệp có tính chất ñầu tư thuộc nguồn vốn NSNN do các bộ, cơ quan
thuộc chính phủ, các tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức xã hội, các tập ñoàn kinh tế, tổng
công ty nhà nước, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các quận, huyện, thị
xã, thành phố trực thuộc tỉnh quản lý.
KBNN Quản lý việc thanh toán vốn, ñiều kiện ñể thanh toán vốn ñầu tư XDCB
+Có báo cáo nghiên cứu khả thi (hoặc báo cáo ñầu tư) và quyết ñịnh ñầu tư.
17

+Có văn bản phê duyệt kết quả ñấu thầu hoặc quyết ñịnh phê duyệt dự án
+Có hợp ñồng gia việc hoặc hợp ñồng kinh tế giữa chủ ñầu tư và người nhận thầu.

+ðược bố trí trong dự án NSNN hàng năm.
-Vốn NSNN(bao gồm vốn trong nước của các cấp NSNN, vốn vay nợ nước ngoài
của chính phủ và vốn viện trợ) chỉ thanh toán chi các dự án ñầu tư thuốc ñối tượng
ñược sử dụng kinh phí do NSNN cấp theo quy ñịnh của luật NSNN.
1.3.4. Trách nhiệm của Kho bạc Nhà nước trong việc kiểm soát thanh toán vốn
ñầu tư :
Trên cơ sở hồ sơ ñề nghị thanh toán của chủ ñầu tư, Kho bạc nhà nước căn cứ
vào các ñiều khoản thanh toán ñược quy ñịnh trong hợp ñồng (số lần thanh toán, giai
ñoạn thanh toán, thời ñiểm thanh toán và các ñiều kiện thanh toán) và giá trị từng lần
thanh toán ñể thanh toán cho chủ ñầu tư. Chủ ñầu tư tự chịu trách nhiệm về tính chính
xác, hợp pháp của khối lượng thực hiện, ñịnh mức, ñơn giá, dự toán các loại công việc,
chất lượng công trình, Kho bạc nhà nước không chịu trách nhiệm về các vấn ñề này.
Kho bạc nhà nước căn cứ vào hồ sơ thanh toán và thực hiện thanh toán theo hợp ñồng.
-Ban hành quy trình thanh toán vốn ñầu tư ñể thực hiện thống nhất trong toàn hệ
thống, hướng dẫn chủ ñầu tư mở tài khoản ñể tạm ứng vốn thanh toán, kiểm soát, thanh
toán vốn kịp thời, ñầy ñủ cho dự án khi ñã có ñủ ñiều kiện và ñúng thời gian quy ñịnh,
có ý kiến rỏ ràng bằng văn bản cho chủ ñầu tư ñối với những khoản giảm thanh toán
hoặc từ chối thanh toán, trả lời các thắc mắc của chủ ñầu tư trong việc thanh toán vốn.
-KBNN chỉ kiểm soát thanh toán vốn trên cơ sở các tài liệu do chủ ñầu tư cung
cấp và theo nguyên tắc thanh toán ñã quy ñịnh, không chịu trách nhiệm về tính chính
xác của khối lượng, ñịnh mức, ñơn giá chất lượng công trình. Trường hợp phát hiện
quyết ñịnh của các cấp có thẩm quyền trái với quy ñịnh hiện hành, phải có văn bản ñề
nghị xem xét lại và nêu rỏ ý kiến ñề xuất. Nếu quá thời gian quy ñịnh mà không ñược
trả lời thì ñược quyền giải quyết theo ñề xuất của mình, nếu ñược trả lời mà xét thấy
18

không thoả ñáng thì phải giải quyết theo cấp có thẩm quyền, ñồng thời phải báo cáo lên
cơ quan có thẩm quyền cao hơn và báo cáo cơ quan tài chính ñể xem xét, xử lý.
-ðôn ñốc chủ ñầu tư thanh toán dứt ñiểm công nợ khi dự án ñã quyết toán và tất
toán tài khoản, thực hiện chế ñộ thông tin báo cáo và quyết toán sử dụng vốn ñầu tư và

vốn sự nghiệp có tính chất ñầu tư thuộc nguồn vốn NSNN theo quy ñịnh của luật
NSNN và hướng dẫn của bộ tài chính, ñược quyền yêu cầu chủ ñầu tư cung cấp hồ sơ,
tài liệu, thông tin theo chế ñộ quy ñịnh ñể phục vụ công tác kiểm soát thanh toán vốn.
Khi cần thiết ñược nắm tình hình thực tế tại hiện trường.
-ðịnh kỳ và ñột xuất kiểm tra các chủ ñầu tư về tình hình thực hiện dự án, việc
chấp hành chế ñộ, chính sách tài chính ñầu tư phát triển, tình hình quản lý, sử dụng vốn
ñầu tư. ðược phép tạm dừng thanh toán vốn hoặc thu hồi vốn mà chủ ñầu tư sử dụng
sai mục ñích, sai ñối tượng hoặc trái với chế ñộ quản lý tài chính của nhà nước, ñồng
thời báo cáo bộ tài chính ñể xử lý.
-Không tham gia vào các hội ñồng nghiệm thu các công trình dự án.
-Tổ chức công tác kiểm soát, thanh toán vốn theo quy trình nghiệp vụ thống nhất,
ñơn giản thủ tục hành chính nhưng ñảm bảo quản quản lý vốn chặt chẽ, thanh toán kịp
thời, ñầy ñủ, thuận tiện cho chủ ñầu tư, hết năm kế hoạch, xác nhận số thanh toán trong
năm, luỹ kế số thanh toán từ khởi công ñến hết niên ñộ NSNN cho từng dự án, nhận
xét về việc chấp hành chế ñộ quản lý, chấp hành ñịnh mức ñơn giá, các chế ñộ chính
sách theo quy ñịnh.
-Chịu trách nhiệm trước bộ trưởng bộ tài chính và pháp luật của nhà nước về việc
nhận, sử dụng vốn NSNN và thanh toán trong ñầu tư xây dựng cơ bản.
1.3.5. ðiều kiện và thủ tục thanh toán vốn ñầu tư:
Theo quy ñịnh các khoản chi ñầu tư xây dựng chỉ ñược cấp phát, thanh toán khi
có ñầy ñủ các ñiều kiện sau:
-Các công trình, dự án ñã có trong kế hoạch vốn ñầu tư hàng năm, dự án ñầu tư
xây dựng công trình kèm quyết ñịnh ñầu tư của cấp có thẩm quyền, các quyết ñịnh ñiều
19

chỉnh dự án (nếu có), văn bản lựa chọn nhà thầu theo quy ñịnh của luật ñấu thầu, hợp
ñồng giữa chủ ñầu tư và nhà thầu, dự toán chi tiết ñược duyệt của từng công việc, hạng
mục công trình ñối với các gói thầu chỉ ñịnh thầu và tự thực hiện.
-Có văn bản phê duyệt ñề cương hoặc nhiệm vụ dự án quy hoạch và dự toán chi
phí cho công tác quy hoạch (ñối với dự án quy hoạch), có văn bản phê duyệt dự toán

chi phí cho công tác chuẩn bị ñầu tư (ñối với dự án chuẩn bị ñầu tư)…
-Các công trình, dự án ñã có trong kế hoạch vốn ñầu tư hang năm, chủ ñầu tư ñã
thực hiện ñấu thầu hoặc chỉ ñịnh thầu theo ñúng quy chế ñấu thầu, giá trị khối lượng
ñầu tư XDCB hoàn thành ñề nghị thanh toán theo ñúng ñịnh mức, ñơn giá XDCB ñược
các cấp có thẩm quyền ban hành (ñối với dự án chỉ ñịnh thầu) hoặc ñúng giá trúng thầu
(ñối với dự án ñấu thầu), ñối với các khoản chi hành chánh sự nghiệp thực hiện theo
chế ñộ, tiêu chuẩn, ñịnh mức chi hành chánh sự nghiệp do bộ tài chính ban hành.
1.3.6. Nguyên tắc kiểm soát thanh toán của KBNN:
Trên cơ sở hồ sơ ñề nghị thanh toán của chủ ñầu tư, KBNN căn cứ vào các ñiều
khoản thanh toán ñược quy ñịnh trong hợp ñồng (số lần thanh toán, giai ñoạn thanh
toán, thời ñiểm thanh toán và các ñiều kiện thanh toán) và giá trị từng lần thanh toán ñể
thanh toán cho chủ ñầu tư. KBNN không chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp pháp
của khối lượng thực hiện, ñịnh mức, ñơn giá, dự toán và thực hiện thanh toán theo hợp
ñồng, cụ thể:
-Kiểm tra tính ñầy ñủ, tính hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ dự án và chứng từ thanh
toán thể hiện trên các nội dung về số lượng của hồ sơ, chứng từ, hình thức của chứng
từ có ñúng theo mẫu quy ñịnh không, có ñầy ñủ nội dung, chữ ký, con dấu của tổ chức
cá nhân theo ñúng phân cấp của pháp luật về công tác quản lý vốn ñầu tư XDCB hay
không, kiểm tra các chủ thể tham gia ký kết hợp ñồng kinh tế, các nội dung chủ yếu
của hợp ñồng kinh tế giữa chủ ñầu tư và nhà thầu có tuân thủ theo pháp luật về hợp
ñồng kinh tế, kiểm tra sự logic về thời gian của hồ sơ dự án, chứng từ thanh toán theo
từng giai ñoạn thực hiện dự án…

×