Tải bản đầy đủ (.pptx) (40 trang)

Kinh tế xây dựng chương 5 vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây dựng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (228.11 KB, 40 trang )

Th.S. Nguyê n H u Nhâñ ̃ư
Chương 5
VỐN SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG
Th.S. Nguyê n H u Nhâñ ̃ư
I. KHÁI NIỆM

Vốn sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp là toàn bộ các loại tài sản cố định
và tài sản lưu động của doanh nghiệp tồn
tại dưới các hình thức khác nhau, được
sử dụng vào mục đích sản xuất và kinh
doanh để sinh lợi cho doanh nghiệp, nó
gồm: nguồn nguyên vật liệu, tài sản cố
định sản xuất, nhân lực, thông tin, uy tín.
Th.S. Nguyê n H u Nhâñ ̃ư
Theo ý nghĩa của vốn, vốn sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp xây dựng gồm:

Vốn pháp định của doanh nghiệp Nhà nước là
vốn tối thiểu phải có dể thành lập doanh nghiệp
do pháp luật quy định cho từng loại nghề;

Vốn điều lệ của doanh nghiệp Nhà nước là số
vốn ghi trong điều lệ của doanh nghiệp Nhà
nước;

Vốn huy động của doanh nghiệp Nhà nước là số
vốn do doanh nghiệp Nhà nước huy động dưới
các hình thức như: phát hành trái phiếu, nhận
vốn liên kết, vay của các tổ chức và cá nhân để


kinh doanh.
Th.S. Nguyê n H u Nhâñ ̃ư
Theo tính chất hoạt động thì vốn sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp xây dựng gồm:

Vốn cố định (tài sản cố dịnh);

Vốn lưu động.
Th.S. Nguyê n H u Nhâñ ̃ư
Theo hình thức tồn tại thì vốn sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp xây dựng gồm:

Vốn dưới dạng hiện vật như: tài sản cố
định sản xuất và một bộ phận của vốn lưu
động;

Vốn dưới dạng tiền;

Vốn dưới dạng khác: ngân phiếu, nhãn
hiệu, thông tin.
Th.S. Nguyê n H u Nhâñ ̃ư
II. VỐN CỐ ĐỊNH
Th.S. Nguyê n H u Nhâñ ̃ư
1. Khái niệm

Vốn cố định là một bộ phận của vốn sản xuất, bao gồm
toàn bộ tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình.

Vốn cố định là số vốn ứng trước đề mua sắm, xây dựng
các tài sản cố định…


Đặc điểm của tài sản cố định:

Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất - kinh
doanh cho đến khi tài sản cố định hết niên hạn sử dụng;

Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh. giá trị
của vốn cố định dược chuyển dần vào trong giá thành
sản phẩm mà chính vốn cố định đó sản xuất ra thông
qua hình thức khấu hao mòn tài sản cố định, giá trị
chuyển dần đó tương ứng với mức độ hao mòn thực tế
của tài sản cố định.
Th.S. Nguyê n H u Nhâñ ̃ư
Tài sản cố định hữu hình

Tài sản cố định hữu hình: là bộ phận tư liệu sản xuất giữ chức
năng là tư liệu lao động có tính chất vật chất, chúng có giá trị lớn,
thời gian sử dụng lâu dài, tham gia vào quá trình sản xuất nhiều
lần, nhưng vân giữ nguyên hình dáng hiện vật ban đầu và giá trị
của chúng được chuyển dần vào gía trị của sản phẩm mà chính tài
sản cố định đó sản xuất ra, do đó giá trị tài sản cố định bị giảm dần
tuỳ theo mức độ hao mòn của chúng.

Trong quá trình sản xuất tài sản cố định hữu hình gồm:

Đất;

Nhà cửa, vật kiến trúc;

Máy móc thiết bị;


Phương tiện vận tải, truyền dẫn cấp điện, nước, thông tin;

Thiết bị, dụng cụ quản lý;
Th.S. Ngu n H u Nhâñ ̃ư

Nhà cửa cho các phân xưởng phụ phục vụ sản
xuất (xưởng mộc, xưởng gia công thép )

Nhà cửa cho các phương tiện vận tải (garage,
xưởng sữa chửa xe maý thi công )

Các máy móc thiết bò cơ giới (máy đào, máy ủi,
cần trục, )

Các loại công trình tạm phục vụ cho thi công (Cầu
tạm, đường tạm )

Các phương tiện vận tải (xe vận tải, xà lan, )

Các thiết bò động lực (máy nén khí, máy phát
điện )

Các dụng cụ thí nghiệm (súng bắn BT, máy cắt ba
trục )
Th.S. Nguyê n H u Nhâñ ̃ư
Tài sản cố định vô hình

Là tài sản không có hình dáng vật chất, được thể hiện bằng một
lượng tiền tệ nào đó được đầu tư, các nguồn có tính kinh tế mà giá

trị của chúng xuất phát từ các đặc quyền của doanh nghiệp, chúng
có liên quan đến nhiều chu kỳ sản xuất và giá trị của chúng giảm
dần do được chuyển vào giá trị của sản phẩm sản xuất ra.

Trong quá trình sản xuất tài sản cố định vô hình gồm:

Chi phí thành lập doanh nghiệp: chi phí điều tra, khảo sát, lập
dự án thành lập doanh nghiệp, chi phí hội họp, giao dịch;

Chuẩn bị sản xuất - kinh doanh;

Giá trị bằng phát minh - sáng chế

Chi phí nghiên cứu và phát triển;

Chi phí mua bằng phát minh - sáng chế, bản quyền, bí quyết
công nghệ, chuyển giao công nghệ;

Chi phí lợi thế thương mại về vị trí hay uy tín của doanh nghiệp.
mà doanh nghiệp phải trả khi thành lập hay sát nhập;

Các tài sản cố định vô hình khác như quyền đặc nhượng, quyền
thuê nhà, độc quyền sản xuất kinh doanh.
Th.S. Nguyê n H u Nhâñ ̃ư
Các tiêu chuẩn nhận biết tài sản cố định:
phải thỏa mãn đồng thời 3 tiêu chuẩn
a) Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế
trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó;
b) Có thời gian sử dụng trên 1 năm trở
lên;

c) Nguyên giá tài sản phải được xác định
một cách tin cậy và có giá trị từ 30.000.000
đồng (Ba mươi triệu đồng) trở lên
Th.S. Nguyê n H u Nhâñ ̃ư
a) Đánh giá theo nguyên giá của tài sản cố
định
b) Đánh giá lại tài sản cố định theo nguyên
giá đã trừ khấu hao
c) Đánh giá tài sản cố định theo gía đánh
giá lại
d) Giá trị đánh giá lại đã khấu hao
3.Đánh giá tài sản cố định theo chỉ tiêu
giá trị
Th.S. Nguyê n H u Nhâñ ̃ư

Đánh giá tài sản cố định theo nguyên giá mua sắm ban
đầu là toàn bộ chi phí thực tế bằng tiền bạc đã chi ra để
có được tài sản cố định tại thời điểm đưa tài sản cố định
vào sử dụng.

Công thức xác định :
GB=G0 + CVC + CLĐ + CĐK + CSCHĐH

Trong đó:

G0 - Giá gốc nơi mua.

Cv - Chi phí vận chuyển.

CLĐ - Chi phí lắp đặt.


CĐK - Chi phí đăng ký.

CSCHĐH - Chi phí sữa chữa, hiện đại
a. Đánh giá theo nguyên giá của tài
sản cố định
Th.S. Nguyê n H u Nhâñ ̃ư
b. Đánh giá lại tài sản cố định theo
nguyên giá đã trừ khấu hao
= Giá trị còn lại của tài sản cố định trong sổ kế
toán doanh nghiệp.
Trong đó:

Tổng số tiền đã khấu hao từ khi sử dụng-

Ai số tiền trích khấu hao năm thứ i;

MCB mức khấu hao cơ bản hàng năm,(%);

n - số năm sử dụng tài sản cố định.
B
CB
B
N
i
iBCL
G
nM
GAGG .
100

.
1
−=−=

=

=
N
i
i
A
1
Th.S. Nguyê n H u Nhâñ ̃ư
d. Giá trị đánh giá lại đã khấu hao

Giá trị đánh giá lại đã khấu hao là giá trị còn
lại của tài sản cố định trong sổ kế toán doanh
nghiệp sau khi đánh giá lại.
Th.S. Nguyê n H u Nhâñ ̃ư
4. Hao mòn tài sản cố định
a) Hao mòn hữu hình
b) Hao mòn vô hình
Th.S. Nguyê n H u Nhâñ ̃ư
a. Hao mòn hữu hình

Hao mòn hữu hình là dạng hao mòn bề mặt vật chất dẫn
đến sự giảm sút về chất lượng và tính năng kỹ thuật ban đầu
của tài sản cố định. Tài sản cố định bị hao mòn hữu hình dẫn
tới cuối cùng tài sản cố định không sử dụng được nữa.


Nguyên nhân gây hao mòn hữu hình:

Các yếu tố về chế tạo, xây lắp: chất lượng đồ án thiết
kế, chất lượng nguyên vật liệu dùng để chế tạo, xây lắp;
trình độ chế tạo, lắp ráp:

Các yếu tố thuộc về quá trình sử dụng: điều kiện làm
việc của tài sản cố định là cố định hay di động, trong
nhà hay ngoài trời; mức độ sử đụng; chế độ làm việc;
trình độ sử dụng tài sản cố định của người công nhân;
chất lượng nguyên, nhiên liệu mà tài sản cố định sử
dụng; chế độ bảo quản, giữ gìn;

Các yếu tố thuộc về điều kiện tự nhiên: môi trường sử
dụng, nhiệt độ, đô ẩm, không khí, tác động của các yếu
tố hoá học.
Th.S. Nguyê n H u Nhâñ ̃ư
b.Hao mòn vô hình

Hao mòn vô hình là sự giảm giá của tài sản cố định theo
thời gian, do hai nguyên nhân:

Do năng suất lao động xã hội ngày càng tăng nên giá
trị tài sản cố định ngày càng rẻ đi,

Do tiến bộ khoa học - kỹ thuật phát triển, công cụ máy
móc, thiết bị ngày càng hiện đại hơn

Các biện pháp làm giảm tổn thất hao mòn tài sản cố
định:


Nâng cao trình độ sử dụng tài sản cố định về thời
gian và cường độ trong giới hạn kỹ thuật cho phép.

Nâng cao chất lượng và hạ giá thành chế tạo, xây lắp
tài sản cố định;

Tổ chức tốt công tác bảo quản và giữ gìn và sửa
chữa tài sản cố định.
Th.S. Nguyê n H u Nhâñ ̃ư
Các hình thức tổ chức bảo quản,
sửa chữa tài sản cố định:

Sửa chữa nhỏ (sửa chữa thường xuyên - tiểu tu)
hình thức này chỉ là thay thế các chi tiết mau hỏng mà
không phải ngừng sản xuất

Sửa chữa vừa (trung tu) là sửa chữa với khối
lượng lớn hơn, sửa chữa những bộ phận và chi tiết
mà kỳ hạn sử dụng của nó lớn hơn sửa chữa nhỏ;
điều chỉnh lại độ chính xác, khôi phục lại tính năng kỹ
thuật ban đầu của tài sản cố định.

Sửa chữa lớn tài sản cố định (đại tu là tu sửa, khôi
phục lại tính năng kỹ thuật ban đầu của tài sản cố
định. Thời gian này tài sản cố định phải ngừng sản
xuất).
Th.S. Nguyê n H u Nhâñ ̃ư
5.Khấu hao tài sản cố định
a. Khái niệm và ý nghĩa

.
Khấu hao tài sản cố định là sự phân bố một cách có
hệ thống từ nguyên giá tài sản cố định vào chi phí hoạt
động sản xuất – kinh doanh nhằm bù đắp chi phí ban
đầu để tạo ra tài sản cố định.
.
Khấu hao tài sản cố định có hai loại là khấu hao cơ
bản và khấu hao sữa chữa lớn.

Khấu hao cơ bản: nhằm tái sản xuất giản đơn tài
sản cố định.

Khấu hao sửa chữa lớn: nhằm tái sản xuất bộ
phận tài sản cố định, là quá trình tích luỹ tiền bạc
nhằm khôi phục lại từng phần giá trị sử đụng của
tài sản cố định sau môi lần sửa chữa lớn.
Th.S. Nguyê n H u Nhâñ ̃ư
K = GB +S+GT.D –GTL = (GB +GT.D –GTL)+S
Trong đó:

K - tổng số tiền cần khấu hao của mỗi tài sản cố định.

GB - giá trị ban đầu của tài sản cố định (giá gốc dùng để tính
toán).

GT.D- giá trị của các công việc liên quan đến việc tháo dở,
vận chuyển tài sản cố định.

GTL - giá trị thanh lý của tài sản cố định (giá trị đào thải) là
số tiền thu hồi được sau khi thanh lý tài sản cố định.


S - tổng chi phí sửa chữa lớn trong suốt đời tài sản cố định
(khấu hao sửa chữa lớn).

S = (Chi phí sửa chữa một lần) x (số lần sữa chữa lớn).

(GB + G T.D –GTT) = Tổng khấu hao cơ bản.
Th.S. Nguyê n H u Nhâñ ̃ư
6. Tiền trích khấu hao:

Tiền trích khấu hao là số tiền được tính toán dựa
vào tổng số tiền khấu hao và thời gian phục vụ của
tài sản cố định. Tiền trích khấu hao được xác định
bằng công thức:
Trong
đó:
là tiền trích khấu hao cơ
bản.
là tiền trích khấu hao sửa chữa lớn.
SCL
K
CB
K
TLDTB
K
TT
N
S
N
GGG

T
+=+
−+
=
.
CB
K
T
SCL
K
T
Th.S. Nguyê n H u Nhâñ ̃ư
7. Mức khấu hao

Mức khấu hao là tỷ lệ % giữa tiền trích
khấu hao và giá trị ban đầu của tài sản cố
định.

Mức khấu hao cũng có hai loại là mức
khấu hao cơ bản (MCB) và mức khấu hao
sửa chữa lớn (MSCL).
-
Mức khấu hao cơ bản:
-
Mức khấu hao sửa chữa lớn:
B
GN
GGG
M
TLDTB

CB
.
.
−+
=
B
SCL
GN
S
M
.
=
Th.S. Nguyê n H u Nhâñ ̃ư
III. VỐN LƯU ĐỘNG (VLĐ)
Th.S. Nguyê n H u Nhâñ ̃ư
1. Khái niệm

VLĐ của doanh nghiệp xây dựng là toàn bộ số
vốn mà doanh nghiệp phải ứng ra nhằm thoả mãn
nhu cầu dự trữ nguyên vật liệu, thoả mãn nhu cầu
giai đoạn sản xuất và nhu cầu lưu thông.
VLĐ = TÀI SẢN LƯU ĐỘNG + VỐN NGẮN HẠN

Trong quá trình sản xuất - kinh doanh VLĐ
luôn biến đổi hình thái tiền tệ sang hình thái hiện
vật rồi lại trở lại hình thái tiền tệ để thực hiện một
chu kỳ.

Sự biến đổi của vốn có tính chất tuần hoàn
theo chu kỳ gọi là chu chuyển của vốn.

×