Tải bản đầy đủ (.pptx) (15 trang)

BÀI THUYẾT TRÌNH CÔNG NGHỆ CHẾ BIẾN dầu NHỜN PHÉP THỬ đặc TÍNH tạo NHŨ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (553.59 KB, 15 trang )

PHÉP THỬ ĐẶC TÍNH TẠO NHŨ CỦA DẦU
ASTM- D 1401
GVHD: Nguyễn Văn Toàn
SVTH: Trần Ánh Thái Dương

I. Phạm vi ứng dụng

II. Ý nghĩa và phương pháp sử dụng

III. Dụng cụ thí nghiệm

IV. Hóa chất

V. Chuẩn bị mẫu

VI. Chuẩn bị thiết bị

VII. Tiến hành thử nghiệm

VIII. Báo cáo kết quả

Phương pháp này dùng để xác định khả năng tách nước của dầu khoáng và
dầu tổng hợp.

Lưu ý:
Phương pháp này dành riêng cho dầu tuabin hơi nước có độ nhớt 28,8-
90 (mm
2
/s) ở 40
0
C.


I. Phạm vi ứng dụng

Phương pháp kiểm tra này được dùng để xác định khả năng tách của
nước trong dầu đã nhiểm bẩn.

Dùng để kiểm tra những loại dầu mới hoặc đã qua sử dụng.
II.Ý nghĩa và phương pháp sử dụng
1. Ống đong hình trụ 100 ml, có vạch chia từ 5-100 ml và vạch chia nhỏ nhất
là 1ml.
III. Dụng cụ thí nghiệm
2. Bể gia nhiệt
Có thể duy trì nhiệt độ 54±1
0
C, giữ chặt ống đong
3. Cánh khuấy mái chèo có kích thước như
sau:
+
Chiều dài 120±1,5 mm
+
Chiều rộng 19±0,5 mm
+
Bề dày 1,5 mm
Cánh khuấy được gắn motơ điều chỉnh tốc độ
khuấy 1500±15 rpm

Nước tinh khiết.

Dung môi sạch, hydrocarbon nhẹ (phân đoạn naphtha).

Axeton.


Hóa chất làm sạch.
IV. Hóa chất

ASTM D 4057
+Tránh chất bẩn, cặn.
+Lấy mẫu cẩn thận.
V. Chuẩn bị mẫu
VI. Chuẩn bị thiết bị

Rửa sạch ống đong bằng dung môi, sau đó rửa lại với axeton, cuối cùng rửa lại
bằng nước tinh khiết ⇒ sấy khô ống đong.

Làm sạch cách khuấy với dẻ cotton hoặc bằng giấy lụa ẩm với dung môi làm sạch
và sấy khô.

Nước được gia nhiệt trong bể gia
nhiệt đến nhiệt độ 54±1
0
C

Cho nước cất vào ống đong đến vạch
40ml+dầu cần đo vào đến vạch
80ml. Để yên ống đong trong bể gia
nhiệt trong 10 phút.
VII. Tiến hành thí nghiệm

Lắp hệ thống cánh khuấy vào ống đong chứa mẫu đến vị trí yêu cầu. Bắt đầu
khuấy và bấm thời gian, điều chỉnh máy khuấy theo yêu cầu 1500±15rpm.


Sau 5 phút, ngừng khuấy và nâng cách khuấy ra khỏi ống chứa mẫu.

Di chuyển ống đong đến vị trí khác trong bể gia nhiệt, để yên 5 phút (kể từ
khi tắt và lấy cánh khuấy ra khỏi ống chứa mẫu)

Sau đó lấy ống đong ra khỏi bể gia nhiệt, quan sát và ghi nhận thể tích của
lớp dầu, lớp nước và lớp nhũ tương.
VIII. Báo cáo kết quả

Ghi lại phép đo sau mỗi 5 phút, sản phẩm qua
phân tách nước được kiểm tra (thường 3ml nhũ
tương hoặc ít hơn trong 30 phút ở 54
0
C và 60
phút ở 82
0
C) thể tích tối đa được báo cáo lớp dầu
là 43ml.

40-40-0 (20p): sự phân tách xảy ra trong 20 phút, có hơn 3ml nhũ tương còn lại tạị thời điểm 15
phút.

39-38-3 (20p): sự phân tách không xảy ra hoàn tòa, nhưng lượng nhũ tương bị giảm 3ml ở lần
kiểm tra cuối cùng.

39-35-6 (60p): hơn 3ml nhũ tương còn lại trong ống đong sau 60 phút, 39ml dầu, 35ml nước và
6ml nhũ tương.

41-37-2 (20p): quá trình phân tách xảy ra không hoàn toàn, nhưng lớp nhũ tương giảm đến 3ml
hoặc ít hơn sau 20 phút.


43-47-0 (30p): Lớp nhũ tương giảm 3ml hoặc ít hơn sau 30 phút.
Cảm ơn thầy và các bạn
lắng nghe

×