Tải bản đầy đủ (.doc) (109 trang)

Tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo tiền lương tại Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ Bắc Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (607.04 KB, 109 trang )

Trường cao đẳng nghề Vinashin
LỜI MỞ ĐẦU
Từ khi nền kinh tế nước ta chuyển từ cơ chế tập trung bao cấp sang nền kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa thì các doanh nghiệp cũng phát triển mạnh mẽ
cả về số lượng lẫn quy mô sản suất .Với cơ chế các doanh nghiệp tự hạch toán kinh
doanh thì vấn đề quản lí sử dụng lao động một cách có hiệu quả thực sự là vấn đề
hàng đầu. Trong các văn kiện Đại hội của Đảng cũng đã chỉ rõ :" Việc phát huy
nguồn lực con người là nhân tố cơ bản cho sự phát triển nhanh chóng và bền vững".
Bởi vậy, trong các yếu tố của quá trình sản xuất thì lao động là yếu tố quan trọng
nhất, có vai trò chủ đạo, tích cực ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển, ngoài việc sản xuất kinh doanh có
hiệu quả thì phải quan tâm đến đời sống lao động. Khi nền sản xuất xã hội phát triển
mạnh, con người sáng tạo ra khoa học kỹ thuật hiện đại, song cũng chính con người sử
dụng, vận dụng chúng phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh.
Xét trên góc độ kế toán, yếu tố lao động là một bộ phận chi phí tham gia vào
quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Đó chính là chi phí nhân công mà biểu hiện
của nó là tiền lương phải trả cho người lao động và không ai khác chính kế toán là
người hạch toán tiền lương, tính lương, trả lương cho người lao động. Dựa trên quy
định của nhà nước về lao động, tiền lương mà các doanh nghiệp khác nhau có cách
thức sử dụng quản lý lao động khác nhau để đảm bảo trả đủ lương cho người lao
động, giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm và phát huy được năng lực của người lao
động. Ngoài tiền lương người lao động còn được hưởng các chế độ ưu đãi khác trích
theo lương như Bảo hiểm y tế, Bảo hiểm xã hội, Kinh phí công đoàn…. Do đó các
doanh nghiệp cân phải tăng cường công tác quản lý lao động tiền lương và các khoản
trích theo tiền lương.
Chính vì sự quan trọng của công tác quản lý lao động tiền lương và các khoản
trích theo tiền lương mà em đã chọn đề tài ‘‘Tổ chức công tác kế toán tiền lương và
các khoản trích theo tiền lương tại Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ Bắc
Nam . Thời gian thực tập tại Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ Bắc Nam kết hợp
kiến thức đã học ở trường và thực tế công tác cùng với sự hướng dẫn của cô giáo, sự


quan tâm giúp đỡ nhiệt tình của các cô, các chú các anh, chị tại Phòng kế toán Công
ty đã giúp đỡ em hoàn thành đề tài.
SV: Nguyễn Thị Hà
1
Trường cao đẳng nghề Vinashin
Tuy vậy do hiểu biết về thực tế, lý luận còn kém nên bài báo cáo còn nhiều hạn
chế thiếu sót. Rất mong được sự chỉ bảo hướng dẫn của cô giáo, Ban lãnh đạo, Phòng
kế toán Công ty để em nắm vững và hiểu rõ hơn về công tác kế toán tiền lương và các
khoản trích theo tiền lương của Công ty.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hải phòng, tháng 6 năm 2012
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Hà
SV: Nguyễn Thị Hà
2
Trường cao đẳng nghề Vinashin
PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ
CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
I. KHÁI NIỆM, Ý NGHĨA TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO
LƯƠNG
1.Khái niệm tiền lương và các khoản trích theo lương
* Khái niệm tiền lương.
Theo quan niệm của Mác: Tiền lương là biểu hiện sống bằng tiền của giá trị sức lao
động.
Theo quan niệm của các nhà kinh tế học hiện đại: Tiền lương là giá cả của lao động,
được xác định bởi quan hệ cung cầu trên thị trường lao động.
Ở Việt nam trong thời kỳ kế hoạch hoá tập trung, tiền lương được hiểu là một bộ phận
thu nhập quốc dân dùng để bù đắp hao phí lao động tất yếu do Nhà nước phân phối
cho công nhân viên chức bằng hình thức tiền tệ, phù hợp với quy luật phân phối theo
lao động. Hiện nay theo Điều 55 - Bộ Luật Lao Động Việt Nam quy định tiền lương

của người lao động là do hai bên thoả thuận trong hợp đồng lao động và được trả theo
năng suất lao động, chất lượng và hiệu quả công việc.
Tiền lương là một bộ phận của sản phẩm xã hội biểu hiện bằng tiền được trả cho người
lao động dựa trên số lượng và chất lượng lao động của mọi người dùng để bù đắp lại
hao phí lao động của mọi người dùng để bù đắp lại hao phí lao động của họ và nó là
một vấn đề thiết thực đối với cán bộ công nhân viên.Tiền lương được quy định một
cách đúng đắn, là yếu tố kích thích sản xuất mạnh mẽ, nó kích thích người lao động ra
sức sản xuất và làm việc, nâng cao trình độ tay nghề, cải tiến kỹ thuật nhằm nâng cao
năng suất lao động.
Người lao động sau khi sử dụng sức lao động tạo ra sản phẩm thì được trả một số tiền
công nhất định. Xét về hiện tượng ta thấy sức lao động được đem trao đổi để lấy tiền
công. Vậy có thể coi sức lao động là hàng hoá, một loại hàng hoá đặc biệt. Và tiền
lương chính là giá cả của hàng hoá đặc biệt đó, hàng hoá sức lao động. Vì hàng hoá
sức lao động cần được đem ra trao đổi trên thị trường lao động trên cơ sở thoả thuận
giữa người mua với người bán, chịu sự tác động của quy luật giá trị, quy luật cung cầu.
Do đó giá cả sức lao động sẽ biến đổi theo giá cả của các yếu tố cấu thành cũng như
quan hệ cung cầu về lao động. Như vậy khi coi tiền công là giá trị của lao động thì giá
cả này sẽ hình thành trên cơ sở thoả thuận giữa người lao động và người sử dụng lao
SV: Nguyễn Thị Hà
3
Trường cao đẳng nghề Vinashin
động. Giá cả sức lao động hay tiền công có thể tăng hoặc giảm phụ thuộc vào cung cầu
hàng hoá sức lao động. Như vậy giá cả tiền công thường xuyên biến động nhưng nó
phải xoay quanh giá trị sức lao động cung như các loại hàng hoá thông thường khác,
nó đòi hỏi một cách khách quan yêu cầu tính đúng, tính đủ giá trị của nó. Mặt khác giá
tiền công có biến động như thế nào thì cũng phải đảm bảo mức sống tối thiểu để người
lao động có thể tồn tại và tiếp tục lao động.
*Khái niệm các khoản trích theo lương( BHXH, BHYT, KPCĐ)
Gắn chặt với tiền lương là các khoản trích theo lương gồm bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
y tế, kinh phí công đoàn. Đây là các quỹ xã hội thể hiện sự quan tâm của toàn xã hội

đối với người lao động.
Trong trường hợp người lao động tạm thời hay vĩnh viễn mất sức lao động như khi bị
ốm đau, thai sản, tai nạn nhằm giảm bớt khó khăn trong cuộc sống, đó là khoản trợ cấp
nhằm giảm bớt khó khăn hay tử tuất sẽ được hưởng khoản trợ cấp nhằm giảm bớt
khó khăn trong cuộc sống, đó là khoản trợ cấp bảo hiểm xã hội.
BHXH chính là các khoản tính vào chi phí để hình thành lên quỹ BHXH, sử dụng để
chi trả cho người lao động trong những trường hợp tạm thời hay vĩnh viễn mất sức lao
động.
Khoản chi trợ cấp BHXH cho người lao động khi bị ốm đau, thai sản, tại nạn lao
động được tính trên cơ sở lương, chất lượng lao động và thời gian mà người lao
động đã cống hiến cho xã hội trước đó.
Nhằm xã hội hoá việc khám chữa bệnh, người lao động còn được hưởng chế độ khám
chữa bệnh không mất tiền bao gồm các khoản chi về viện phí, thuốc men, khi bị ốm
đau. Điều kiện để người lao động khám chữa bệnh không mất tiền là người lao động
phải có thẻ bao hiểm y tế.Thẻ BHYT được mua từ tiền trích BHYT. Đây là chế độ
chăm sóc sức khoẻ cho người lao động. Ngoài ra để phục vụ cho hoạt động của tổ
chức công đoàn được thành lập theo luật công đoàn, doanh nghiệp phải trích theo tỷ lệ
quy định trên tiền lương phải trả và được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong
kỳ. KPCĐ là khoản trích nộp sử dụng với mục đích cho hoạt động của tổ chức công
đoàn đảm bảo quyền lợi ích chính đáng cho người lao động.
2. Ý nghĩa của tiền lương và các khoản trích theo lương.
Tiền lương là yếu tố cơ bản để quyêt định thu nhập tăng hay giảm của người lao
động, quyết định mức sống vật chất của người lao động làm công ăn lương trong
SV: Nguyễn Thị Hà
4
Trường cao đẳng nghề Vinashin
doanh nghiệp. Vì vậy để có thể trả lương một cách công bằng chính xác, đảm bảo
quyền lợi cho người lao động thì mới tạo ra sự kích thích, sự quan tâm đúng đắn của
người lao động đến kết quả cuối cùng của doanh nghiệp. Có thể nói hạch toán chính
xác đúng đắn tiền lương là một đòn bẩy kinh tế quan trọng để kích thích các nhân tố

tích cực trong mỗi con người, phát huy tài năng, sáng kiến, tinh thần trách nhiệm và
nhiệt tình của người lao động tạo thành động lực quan trọng của sự phát triển kinh tế.
Mặt khác, tiền lương là một trong những chi phí của doanh nghiệp hơn nữa lại là chi
phí chiếm tỉ lệ đáng kể. Mục tiêu của doanh nghiệp là tối thiểu hoá chi phí, tối đa hoá
lợi nhuận nhưng bên cạnh đó phải chú ý đến quyền lợi của người lao động. Do đó làm
sao và làm cách nào để vừa đảm bảo quyền lợi của người lao động vừa đảm bảo quyền
lợi của doanh nghiệp. Đó là vấn đề nan giải của mỗi doanh nghiệp. Vì vậy hạch toán
tiền lương và các khoản trích theo lương không những có ý nghĩa phát huy tính tích
cực, chủ động, sáng tạo của người lao động mà còn có ý nghĩa giúp các nhà quản lý sử
dụng quỹ tiền lương có hiệu quả nhất tức là hợp lý hoá chi phí giúp doanh nghiệp làm
ăn có lãi. Cung cấp thông tin đâỳ đủ chính xác về tiền lương của doanh nghiệp, để từ
đó doanh nghiệp có những điều chỉnh kịp thời, hợp lý cho những kì doanh thu tiếp
theo.
Tiền lương và các khoản trích theo lương sẽ là nguồn thu nhập chính, thường xuyên
của người lao động, đảm bảo tái sản xuất và mở rộng sức lao động, kích thích lao động
làm việc hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh khi công tác hạch toán tiền lương và
các khoản trích theo lương được hạch toán hợp lý công bằng chính xác.
Ngoài tiền lương người lao động còn được trợ cấp các khoản phụ cấp, trợ cấp BHXH,
BHYT các khoản này cũng góp phần trợ giúp, động viên người lao động và tăng
thêm cho họ trong các trường hợp khó khăn tạm thời hoặc vĩnh viễn mất sức lao động.
3. Nhiệm vụ
• Tổ chức ghi chép, phản ánh tổng hợp số liệu kịp thời, chính xác.
• Tính và phân bổ chính xác tiền lương và các khoản trích theo lương cho các đối
tượng sử dụng.
• Hướng dẫn, kiểm tra các nghiệp vụ kinh tế phân xưởng và các phòng ban lương
thực hiện đầy đủ theo quyết định.
• Lập báo cáo về lao động và tiền lương kịp thời và chính xác.
SV: Nguyễn Thị Hà
5
Trường cao đẳng nghề Vinashin

• Tham gia và phân tích tình hình quản lý, sử dụng lao động cả về số lượng, thời
gian, năng suất
• Phân tích tình hình quản lý, sử dụng quỹ tiền lương, xây dựng phản ánh trả
lương hợp lý
II. PHÂN LOẠI TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP TÍNH LƯƠNG
1. Phân loại tiền lương
1.1Phân theo tính chất lượng
Là hình thức lao động có kết quả thực hiện công việc vượt chỉ tiêu quy định của
công ty. Hình thức thưởng này áp dụng cho lao động trực tiếp sản xuất và căn cứ vào
số lượng sản phẩm, công việc làm được của từng nhân viên.
Năng suất chất lượng có hiệu quả trực tiếp với doanh nghiệp, nó có tác dụng
khuyến khích người lao động nâng cao năng suất lao động, hoàn thành vượt mức kế
hoạch đề ra. Người lao động hăng say hơn trong công việc, họ thấy rằng công sức mà
họ bỏ ra đã được trả công xứng đáng.
Chất lượng lao động có những mặt tích cực đến uy tín của công ty và nâng cao chất
lượng phẩm đến ngươì tiêu dùng
1.2 Phân theo chức năng tiền lương
* Chức năng thước đo giá trị sức lao động
Tiền lương là giá cả sức lao động, là sự biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao
động, được hình thành trên cơ sở giá trị sức lao động nên phản ánh được giá trị sức
lao động. Giá trị này được đo bằng lượng lao động xã hội cần thiết để tạo ra nó và
mối quan hệ cung cầu về hàng hoá sức lao động đó trên thị trường lao động.
* Chức năng tái sản xuất sức lao động
Nó là giá trị của những tư liệu sinh hoạt cần thiết để duy trì cuộc sống của
người có sức lao động theo điều kiện kinh tế xã hội và trình độ văn minh của mỗi
nước. Trong quá trình lao động sức lao động bị hao mòn dần cùng với quá trình tạo
ra sản phẩm, con người cần phải bù đắp lại sức lao động đã hao phí. Để duy trì sức
lao động người lao động phải học tập, tích luỹ rèn luyện kỹ năng , sinh con
Cho nên tư liệu sinh hoạt để tái sản xuất sức lao động bao gồm cả chi phí sinh hoạt
cho họ và gia đình. Như vậy chức năng cơ bản của tiền lương là phải duy trì và

phát triển được sức lao động cho người lao động.
SV: Nguyễn Thị Hà
6
Trường cao đẳng nghề Vinashin
* Chức năng kích thích
Là hình thức kích động, tạo ra động lực trong lao động. Tiền lương là bộ phận
thu nhập chính của người lao động nhằm thoả mãn phần lớn các nhu cầu về vật
chất và tinh thần của người lao động. Do vậy sử dụng các mức tiền lương khác
nhau là đòn bẩy kinh tế quan trọng để hướng sự quan tâm và động cơ trong động
lực lao động trên cơ sở lợi ích cá nhân.
* Chức năng bảo hiểm và tích luỹ
Bảo hiểm là nhu cầu cơ bản trong quá trình làm việc của người lao động. Chức
năng bảo hiểm và tích luỹ của tiền lương biểu hiện ở chỗ, trong hoạt động lao động
người lao động không ngừng duy trì cuộc sống hàng ngày trong thời gian còn khả
năng lao động, và đang làm việc mà còn khả năng dành lại một phần tích luỹ dự
phòng cho cuộc sống sau này, khi họ hết khả năng lao động hoặc chẳng may gặp rủi
ro.
* Chức năng xã hội
Cùng với việc kích thích không ngừng nâng cao năng suất lao động tiền lương
là yếu tố kích thích việc hoàn thiện các mối quan hệ lao động.
1.3 Phân theo đối tượng được trả lương
Theo cách phân này, tiền lương được phân thành: tiền lương sản xuất, tiền lương bán
hàng và tiền lương quản lí.
- Tiền lương sản xuất là tiền lương trả cho các đối tượng thực hiện chức năng sản xuất
- Tiền lương bán hàng là tiền lương trả cho các đối tượng thực hiện chức năng bán
hàng
- Tiền lương quản lí là tiền lương trả cho các đối tượng thực hiện chức năng quản lí
1.4 Phân theo hình thức trả lương
a. Trả lương thời gian đơn giản
* Đối tượng áp dụng

Hình thức trả lương thời gian đơn giản áp dụng cho khối văn phòng và quản lý.
* Cách tính
Mỗi vị trí trong công ty tương ứng với một mức lương phù hợp, tuy nhiên cách tính
đều giống nhau
TL = (ML ngày x TG
TT
) + PC
SV: Nguyễn Thị Hà
7
Trường cao đẳng nghề Vinashin
Trong đó:
- ML ngày: Mức lương ngày
- TG
TT
: Thời gian làm việc thực tế
- PC : Phụ cấp
Thời gian làm việc thực tế được tính trên bảng chấm công hàng ngày. Theo quy định
của công ty những lao động đi làm muộn hoặc nghỉ không có lý do đều bị trừ
lương.Tiền lương thời gian của mỗi nhân viên là sự thoả thuận giữa người lao động và
doanh nghiệp. Doanh nghiệp trả lương cho người lao động dựa trên khả năng cũng
như công việc của từng lao động. Tiền lương của mỗi bộ phận đều được công ty cân
nhắc cũng như tính toán làm sao cho phù hợp, và cân bằng trên thị trường chung.
b. Trả lương sản phẩm cá nhân
* Đối tượng áp dụng
Trả lương sản phẩm được áp dụng đối với công nhân sản xuất trực tiếp tại các
phân xưởng, đối với những vị trí tính được đơn giá sản phẩm.
* Cách tính
L sp = Đg x Q
Trong đó:
- Đg: Đơn giá sản phẩm

- Q: Sản phẩm
- DT: doanh thu
- CP: Chi phí
∑ T: Tổng số lao động
Người lao động còn mang tính đối phó, chưa gắn trách nhiệm của họ với công
việc được giao. Công việc của mọi người được giao chưa có tiêu chí đánh giá cụ thể,
không có thưởng phạt vì không chưa xây dựng được hệ thống đánh giá thực hiện công
việc. Tiền lương trả còn chung chung chưa nói lên được hiệu quả công việc. Chính vì
thế mà người lao động có tâm lý ỷ lại, chưa sát sao trong công việc.
SV: Nguyễn Thị Hà
8
DT – CP
Đg = ∑ T
Trường cao đẳng nghề Vinashin
Lương sản phẩm của công nhân được tính theo công thức trên. Đơn giá sản phẩm
được tính trên từng lô hàng, dây truyền sản xuất của công ty hiện nay mới đi vào hoạt
động nên đơn giá trả lương để tính tiền lương chưa có định mức riêng, tuỳ từng lô
hàng mà có đơn giá khác nhau.
c. Hình thức trả lương khoán
* Đối tượng áp dụng
Hình thức trả lương khoán chỉ áp dụng đối với phòng kinh doanh.
* Cách tính
Được tính theo doanh thu phần trăm bán hàng
Có 04 cần lưu ý là:
- Đạt 20% doanh số được hưởng 60% lương cơ bản
- Đạt 30% doanh số được hưởng 70% lương cơ bản
- Đạt 40% doanh số được hưởng 80% lương cơ bản
- Đạt 50% doanh số được hưởng 90% lương cơ bản
d. Hình thức trả lương thuê nhân công ngoài
* Đối tượng áp dụng

. Ngoài số lượng lao động làm chính thức trong phòng nghiên cứu thị trường Số
lượng cộng tác viên của công ty hiện nay chiếm tỷ lệ tương đối lớn, tham gia vào
nhiều lĩnh vực nghiên cứu. Cộng tác viên chỉ tham gia lấy số liệu và viết tin bài khi có
các dự án của công ty, chứ không tham gia vào các hoạt động trực tiếp, chính vì thế
mà khi trả lương cho cộng tác viên công ty phải lựa chọn mức lương trả sao cho thích
hợp nhất.
* Cách tính
Có 02 cách để trả lương cho những cộng tác viên.
- Cách 1: Trả cho những cộng tác viên đi lấy và thu thập thông tin theo yêu cầu
của công ty. Mức lương được tính theo ngày. Tuỳ theo tin bài cần lấy mà
mức lương sẽ được điều chỉnh cho phù hợp.
- Cách 2: Trả lương cho những cộng tác viên viết bài cho các dự án. Mức lương
tuỳ thuộc vào chương trình, cũng như bài viết. Trả lương theo số lượng
trang của báo cáo.
SV: Nguyễn Thị Hà
9
Trường cao đẳng nghề Vinashin
2. Các hình thức tính tiền lương:
2.1 hình thức tính lương theo thời gian:
- Khái niệm: tiền lương theo thời gian là tiền lương tính trả cho người lao động
theo thời gian làm việc thực tế và hệ số lương.
- công thức tính :
Tiền lương theo thời gian – thời gian làm việc thực tế * đơn giá tiền lương thời gian
Trong đó đơn giá tiền lương thời gian thường được tính là tiền lương tháng, tiền
lương tuần, tiền lương giờ, tiền lương ngày.
• Tiền lương tháng:
Tiền lương tháng = hệ số lương * mức lương tối thiểu
• Tiền lương tuần:
Tiền lương tuần =
• Tiền lương ngày:

Tiền lương ngày =
• Tiền lương giờ:
Tiền lương giờ =
- Hình thức tiền lương theo thời gian gồm có 2 loại sau:
• Tiền lương theo thời gian giản đơn: là tiền lương tính theo đơn giá tiền lương
cố định(không có tiền thưởng).
• Tiền lương thời gian có thưởng: là kết hợp tiền lương thời gian giản đơn và tiền
thưởng.
Công thức tính:
+ + tiền thưởng
- Ưu điểm: hình thức tiền lương theo thời gian có nhiều hạn chế như : chưa gắn
chặt tiền lương với kết quả lao động vì thế chưa khuyến khích được người lao
động.
Bởi vậy, các doanh nghiệp thường áp dụng cách tính lương này cho bộ phận gián tiếp
như phòng hành chính, tài vụ và bộ phận quản lý…
2.2 hình thức tiền lương tính theo sản phẩm:
SV: Nguyễn Thị Hà
10
Tiền lương theo thời
gian có thưởng
Tiền lương theo
thời gian giản
đơn
Trường cao đẳng nghề Vinashin
- khái niệm: tiền lương tính theo sản phẩm là tiền lương tính theo khối lượng
công việc, sản phẩm đã hoàn thành đảm bảo yêu cầu chất lượng quy định và
đơn giá tiền tính cho một sản phẩm công việc đó.
- công thức tính:
= *


Việc xác định tiền lương theo sản phẩm phải dựa trên cơ sở tài liệu hạch toán kết quả
lao động và đơn giá tiền lương sản phẩm mà doanh nghiệp đang áp dụng đối với từng
loại sản phẩm hay công việc.
- tiền lương theo sản phẩm gồm các loại sau:
Tiền lương theo sản phẩm giản đơn: là tiền lương tính theo số lượng sản phẩm, công
việc hoàn thành và đơn giá tiền lương sản phẩm cố định( không kể mức độ hoàn thành
định mức thế nào)
Công thức tính:
= *

• tiền lương theo sản phẩm có thưởng: là kết hợp tiền lương theo sản phẩm giản
đơn và tiền thưởng như thưởng chất lượng tốt, thưởng năng suất cao.
Công thức tính:

= +
• Tiền lương theo sản phẩm lũy tiến: Là tiền lương tính theo đơn giá tăng dần
theo mức độ hoàn thành vượt mức khối lượng sản phẩm công việc.
Công thức tính:

Tiền lương theo sản phẩm lũy tiến kích thích mạnh mẽ sản xuất, tuy vậy nó chỉ áp
dụng đối với những khâu công việc rút ngắn thời gian.
SV: Nguyễn Thị Hà
11
Tiền lương theo
sản phẩm
Số lượng sản phẩm
công việc hoàn
thành
Đơn giá tiền lương
sản phẩm

Tiền lương theo sản
phẩm giản đơn
Số lượng sản phẩm
công việc hoàn thành
Đơn giá tiền lương
sản phẩm cố định
Tiền lương theo
sản phẩm cá
thưởng
Các khoản tiền
thưởng
Tiền lương theo sản
phẩm giản đơn
Mức lương
theo sản
phẩm lũy
tiến
Tổng số
sản phẩm
công việc
hoàn thành
Đơn giá
tiền lương
sản phẩm
Số lượng
sản phẩm
vượt mức
% vượt
định
mức


= * + *
Trường cao đẳng nghề Vinashin
• Tiền lương khoán theo khối lượng công việc: Thường trả cho người làm khoán
theo sự thỏa thuận giữa người giao và người nhận khoán( được áp dụng đối với
những công việc như khoán sửa chữa nhà cửa, khoán bốc dỡ nguyên vật liệu).
• Trường hợp trả lương theo sản phẩm tập thể( sản phẩm công việc một nhóm
hoặc một tổ người lao động tạo ra) thì phải vận dụng cách tính toán phù hợp để
tính lương cho từng lao động.
Có 2 cánh tính sau:
* cách 1: trường hợp số công nhân trong tổ có trình độ kỹ thuật, thời gian làm việc như
nhau hoặc nhất trí với nhau chia bình quân tiền lương thì:
= *

* Cách 2: Trường hợp trình độ kỹ thuật và thời gian làm việc của từng công nhân
khác nhau thì việc tính toán tiền lương phải theo cấp bậc và thời gian làm việc thực tế
của từng người.
căn cứ vào hệ số đã được quy định và số giờ làm việc thực tế của từng công nhân để
quy đổi ra tổng số giờ làm việc theo hệ số và số giờ làm việc của từng công nhân.
Từ đó ta có công thức sau:
= = *
Trong đó:
= *
- Ưu điểm: Hình thức tiền lương theo sản phẩm đảm bảo được tính nguyên tắc
phân phối theo lao động, tiền lương gắn chặt với chất lượng lao động mà công
nhân viên bỏ ra. Do đó khuyến khích được lao động quan tâm đến kết quả và
chất lượng lao động bản thân, thúc đẩy tăng năng suất lao động, tăng sản phẩm
xã hội. vì vậy, thình thức này được áp dụng rộng rãi và phổ biến.
- Nhược điểm: Quy trình hạch toán phức tạp.
II.3 Cách tính lương trong một số trường hợp đặc biệt

II.3.1 Trường hợp công nhân làm thêm giờ
150%
- Tiền lương làm thêm giờ = Tiền lương giờ * 200% * Số giờ làm thêm
300%
Mức lương giờ được xác định:
SV: Nguyễn Thị Hà
12
Tiền lương mỗi công
nhân trong tổ( nhóm)
Đơn giá tiền
lương sản phẩm
Tiền lương của
từng công nhân
Số giờ làm theo hệ số
của từng công nhân trong
nhóm (tổ)
Số giờ làm
theo hệ số
Thời gian làm việc
của từng công nhân
Hệ số lương
quy định
Trường cao đẳng nghề Vinashin
+ Mức 150% được áp dụng đối với làm thêm giờ trong ngày làm việc
+ Mức 200% được áp dụng đối với làm thêm giờ vào ngày nghỉ hàng tuần
+ Mức 300% được áp dụng đối với làm thêm giờ vào ngày lễ, ngày nghỉ quy định
II.3.2 Trường hợp công nhân làm việc vào ban đêm
Hiện nay, thang bậc lương cơ bản của Nhà nước quy định Nhà nước khống chế
mức lương tối thiểu, không khống chế mức lương tối đa mà điều tiết bằng thuế thu
nhập của người lao động. Hiện nay mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định la

1.050.000vnd
* Chế độ quy định tiền lương tối thiểu trong doanh nghiệp:
Nhằm đáp ứng nhu cầu có thể trả lương cao hơn trong những doanh nghiệp có điều
kiện làm ăn có lăi, tiền lương tối thiểu trong doanh nghiệp theo quy định có thể
điều chỉnh tuỳ thuộc vào từng nghành, tính chất công việc và được xác định theo
công thức sau:
TL
min
= 1.050.000( K
1
+ K
2
)
K
1
: Hệ số điều chỉnh theo vùng
K
2
Hệ số điều chỉnh theo ngành
* Trong trường hợp công nhân làm thêm giê vào ban đêm:
- Đối với lao động trả lương theo thời gian nếu làm việc vào ban đêm th́ doanh nghiệp
phải trả lương làm việc vào ban đêm nh sau:
Tiền lương làm
việc vào ban đêm
=
Tiền lương giê
làm việc vào
ban ngày
x 130% x
Số gio làm thêm

vào ban đêm
Thời gian làm việc vào ban đêm được xác định từ 22h ngày hôm trước đến 6h ngày
hôm sau đố với các tỉnh, từ thành phố Thừa Thiên Huế trở ra Bắc và từ 21h ngày hôm
trước dên 5h ngày hôm sau đối với các tỉnh, thành phố Đà Nẵng trở vào Nam.
- Đối với lao động trả lương theo sản phẩm:
Đ/ giá tiền lương của
SP làm vào ban đêm
=
Đơn giá tiền lương của SP làm trong
giê tiêu chuẩn vào ban ngày
x 130%
* Đối với trường hợp làm thêm giê vào ban đêm :
- Đối với người lao động hưởng lương theo thời gian:
SV: Nguyễn Thị Hà
13
Trường cao đẳng nghề Vinashin
Tiền lương làm
thêm giê vào
ban đêm
=
Tiền lương
giê thực trả
vào ban ngày
x 130% x
150%
hoặc
200%,
300%
x
Số giê làm

việc vào
ban đêm
- Đối với người lao động hưởng lương theo sản phẩm:
Đơn giá tiền lương của SP
làm vào ban đêm
=
Đơn giá tiền lương của SP
làm vào ban đêm
x
150% hoặc
200% hoặc
300%
III, QUỸ TIỀN LƯƠNG, QUỸ BHXH, BHYT, BHTN VÀ CPCĐ
1. Quỹ tiền lương
Là toàn bộ số tiền lương trả cho số CNV của doanh nghiệp do doanh nghiệp quản
lý, sử dụng và chi trả lương. Quỹ tiền lương của doanh nghiệp gồm
- tiền lương trả cho người lao động trong thời gian làm việc thực tế và các khoản
phụ cấp thường xuyên như phụ cấp làm đêm, thêm giờ, phụ cấp khu vực…
- tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng sản xuất, do những
nguyên nhân khách quan, thời gian nghỉ phép.
- các khoản phụ cấp thường xuyên: phụ cấp học nghề, phụ cấp thâm niên, phụ
cấp làm đêm, thêm giờ, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực, phụ cấp dậy
nghề, phụ cấp công tác lưu động, phụ cấp cho những người làm công tác khoa
học kỹ thuật có tài năng.
- về phương diện hạch toán kế toán, quỹ lương của doanh nghiệp được chia làm
hai loại: tiền lương chính và tiền lương phụ.
• Tiền lương chính: là tiền lương trả cho người lao động trong thời
gian họ thực hiện nhiệm vụ chính: gồm tiền lương cấp bậc và các
khoản phụ cấp.
• Tiền lương phụ: là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian

họ thực hiện nhiệm vụ chính của họ, thời gian lao động nghỉ phép,
nghỉ lễ tết, nghỉ ngừng sản xuất được hưởng theo chế độ.
Trong công tác hạch toán kế toán tiền lương chính của công nhân sản xuất được
hạch toán trực tiếp vào chi phí sản xuất từng loại sản phẩm, tiền lương phụ của công
nhân sản xuất được hạch toán và phân bổ gián tiếp vào chi phí sản xuất các loại sản
phẩm có liên quan theo tiêu thức phân bổ thích hợp.
2. Quỹ BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ
SV: Nguyễn Thị Hà
14
Trường cao đẳng nghề Vinashin
2.1. bảo hiểm xã hội.
Quỹ BHXH là khoản tiền được trích lập theo tỉ lệ quy định là 22% trên tổng quỹ
lương thực tế phải trả cho toàn bộ cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp nhằm giúp
đỡ họ về mặt tinh thần và vật chất trong các trường hợp công nhân viên bị ốm đau, thai
sản, mất sức, tai nạn.
Quỹ BHXH được hình thành do việc trích lập theo tỉ lệ quy định trên tiền lương
phải trả công nhân viên trong kỳ, theo chế độ hiện hành, hàng tháng doanh nghiệp
trích lập quỹ BHXH theo tỉ lệ 22% trên tổng số tiền lương thực tế phải trả cho công
nhân viên trong tháng, trong đó 16% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của các đối
tượng sử dụng lao động, 6% trừ vào lương của người lao động.
Quỹ BHXH được trích lập nhằm trợ cấp công nhân viên có tham gia đóng góp quỹ
trong trường hợp họ bị mất khả năng lao động, cụ thể:
- trợ cấp công nhân viên ốm đau, thai sản.
- Trợ cấp công nhân viên khi bị tai nạn lao động hay bệnh nghề nghiệp
- Trợ cấp công nhân khi về hưu, mất sức lao động
- Chi công tác quản lý quỹ BHXH
- Theo chế độ hiện hành, toàn bộ số trích BHXH được nộp lên cơ quan quản lý
quỹ bảo hiểm để chi trả các trường hợp nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động.
Tại doanh nghiệp hàng tháng doanh nghiệp trực tiếp chi trả BHXH cho công nhân
viên bị ốm đau, thai sản… trên cơ sở các chứng từ hợp lý hợp lệ. Cuối tháng doanh

nghiệp phải thanh quyết toán với cơ quan quản lý quỹ BHXH.
2.2 quỹ bảo hiểm y tế
Quỹ BHYT là khoản tiền lương được tính toán và trích lập theo tỉ lệ quy định là 6%
trên tổng quỹ lương thực tế phải trả cho toàn bộ cán bộ công nhân viên của công ty
nhằm phục vụ, bảo vệ và chăm sóc sức khỏe cho người lao động. Cơ quan bảo hiểm sẽ
thanh toán về chi phí khám chữa bệnh theo tỷ lệ nhất định mà nhà nước quy định cho
những người đã tham gia đóng góp bảo hiểm.
Quỹ BHYT được hình thành từ việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tiền lương phải
trả cho công nhân viên trong kỳ. Theo chế độ hiện hành doanh nghiệp trích quỹ BHYT
theo tỷ lệ 6% trên tổng số lương thực tế phải trả cho công nhân viên trong tháng, trong
đó 2/3% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của các đối tượng sử dụng lao động,
SV: Nguyễn Thị Hà
15
Trường cao đẳng nghề Vinashin
1/3% trừ vào lương của người lao động. Quỹ BHYT được trích lập để tài trợ cho
người lao động có tham gia đóng góp quỹ trong các hoạt động khám chữa bệnh.
Theo chế độ hiện hành, toàn bộ quỹ BHYT được nộp lên cơ quan chuyên môn
chuyên trách để quản lý và trợ cấp cho người lao động thông qua mạng lưới y tế.
2.3 Quỹ kinh phí công đoàn.
Kinh phí công đoàn là khoản tiền được trích lập theo tỉ lệ quy định là 2% trên tổng
quỹ lương thực tế phải trả cho toàn bộ cán bộ công nhân viên nhằm chăm lo, bảo vệ
quyền lợi chính đáng cho người lao động đồng thời duy trì hoạt động của công đoàn
tại doanh nghiệp.
Theo chế độ hiện hành hàng tháng doanh nghiệp trích 2% kinh phí công đoàn trên
tổng số tiền lương thực tế phải trả cho công nhân viên trong tháng và tính hết vào chi
phí sản xuất kinh doanh của các đối tượng sử dụng lao động. Toàn bộ số kinh phí công
đoàn trích được một phần nộp lên cơ quan công đoàn cấp trên, một phần để lại doanh
nghiệp để chi tiêu cho hoạt động công đoàn tại doanh nghiệp.
Kinh phí công đoàn được trích lập để phục vụ chi tiêu cho hoạt động của tổ chức
công đoàn nhằm chăm lo, bảo vệ quyền lợi cho người lao động.

2.4 Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.
Theo luật BHXH, BHTN bắt buộc áp dụng đối với đối tượng và người sử dụng lao
động như sau:
- Người lao động tham gia BHTN là công nhân Việt Nam làm việc theo hợp
đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc mà các hợp đồng này không xác định
thời hạn hoặc xác định thời hạn từ đủ 12 tháng đến 36 tháng đối với người sử
dụng lao động.
- Người sử dụng lao động tham gia BHTN bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị sự
nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội
khác, cơ quan tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt
Nam, doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác
và các cá nhân cho thuê mướn, sử dụng và trả công cho người lao động có sử
dụng từ 10 lao động trở lên.
Theo điều 81 luật BHXH, điều kiện hưởng BHTN người thất nghiệp được hưởng
BHTN khi có đủ điều kiện sau đây:
SV: Nguyễn Thị Hà
16
Trường cao đẳng nghề Vinashin
- Đã đóng BHTN đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi thất
nghiệp.
- Đã đăng ký thất nghiệp với tổ chức BHXH.
- Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày kể từ ngày đăng ký thất nghiệp.
Theo điều 82 luật BHXH mức trợ cấp thất nghiệp như sau:
- Mức trợ cấp thất nghiệp hàng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương, tiền
công tháng, tiền công tháng đóng BHTN của 6 tháng liền kề trước khi thất
nghiệp.
- Thời gian được hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:
• 3 tháng nếu có đủ 12 tháng đến 36 tháng đóng BHTN
• 6 tháng nếu có đủ 36 tháng đến 72 tháng đóng BHTN
• 9 tháng nếu có đủ 72 tháng đến 144 tháng đóng BHTN

• 12 tháng nếu có đủ từ 144 tháng đóng BHTN trở lên
Theo điều 102 của luật BHXH, nguồn hình thành quỹ như sau:
- Người lao động đóng 1% tiền lương, tiền công tháng đóng BHTN
- Người sử dụng lao động đóng bằng 1% quỹ tiền lương, tiền công tháng đóng
BHTN của những người lao động tham gia BHTN.
- Hàng tháng, nhà nước hộ trợ từ ngân sách bằng 1% quỹ tiền lương, tiền công
tháng đóng BHTN của những người lao động tham gia BHTN và mỗi năm
chuyển 1 lần.
Vậy tỉ lệ trích lập BHTN là 2%, trong đó người lao động chịu 1% và doanh nghiệp
chịu 1% tính vào chi phí.
IV, KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNGA
1. chứng từ và sổ sách sử dụng
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo tiền lương chủ yếu sử dụng các chứng từ
sau:
Bảng chấm công (Mẫu số 01A- LĐTL): Dùng để theo dõi ngày công thực tế
làm việc, nghỉ việc, nghỉ hưởng bảo hiểm xã hội…để có căn cứ tính trả lương, bảo
hiểm y tế trả thay lương cho từng người và quản lý lao động trong đơn vị .
Bảng chấm công làm thêm giờ ( Mẫu số 01b- LĐTL): Theo dõi ngày công thực
tế làm thêm ngoài giờ để có căn cứ tính thời gian nghỉ bù hoặc thanh toán cho người
lao động.
SV: Nguyễn Thị Hà
17
Trường cao đẳng nghề Vinashin
Bảng thanh toán tiền lương (Mẫu số 02 – LĐTL): Là chứng từ làm căn cứ thanh
toán tiền lương, phụ cấp, các khoản thu nhập tăng thêm ngoài tiền lưong kiểm tra việc
thanh toán tiền lương cho người lao động, thống kê về lao động.
Bảng thanh toán tiền thưởng ( mẫu số 03 - LĐTL ): Là chứng từ xác nhận số
tiền thưởng cho người lao động, làm cơ sở để tính thu nhập của mỗi người lao động và
ghi sổ kế toán.
Giấy đi đường(Mẫu số 04- LĐTL): Làm căn cứ để cán bộ và người lao động

làm thủ tục cần thiết khi đến nơi công tác và thanh toán công tác phí, tàu xe sau khi về
doanh nghiệp.
Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành (mẫu số 05- LĐTL): Là
chứng từ xác nhận số sản phẩm hoặc công việc hoàn thành của đơn vị hoặc cá nhân
người lao động, làm cơ sở để lập bảng thanh toán tiền lương hoặc tiền công cho người
lao động.
Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ (Mẫu số 06 – LĐTL) Nhằm xác nhận khoản
tiền lương, tiền công làm thêm giờ mà người lao động được hưởng sau khi làm việc
theo yêu cầu.
Bảng thanh toán tiền thuê ngoài (mẫu số 07 – LĐTLL): Là chứng từ kế toán
nhằm xác nhận số tiền đã thanh toán cho người được thuê để thực hiện những công
việc không lập được hợp đồng như: thuê lao động bốc vác, vận chuyển…
Hợp đồng giao khoán(mẫu số 08 – LĐTL) : là bản ký kết giữa người giao
khoán và người nhận khoán nhằm xác nhận về khối lượng công việc khoán hoặc nội
dung công việc khoán, thời gian làm việc, trách nhiệm, quyền lợi của mỗi bên khi
thực hiện công việc đó.
Biên bản thanh lý (nghiệm thu) hợp đồng giao khoán( mẫu số 09 – LĐTL): là
chứng từ nhằm xác nhận chất lượng, khối lượng công việc và giá trị của hợp đồng đã
thực hiện làm căn cứ để 2 bên thanh toán và chấm. Dứt hợp đồng .
Bảng kê trích nộp các khoản theo lương (mẫu số 10 – LĐTL): Dùng để xác
định số tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn mà đơn vị và người
lao động phải nộp trong tháng cho cơ quan bảo hiểm xã hội và công đoàn.
Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội (Mẫu số 11- LĐTL): Dùng để tập
hợp và phân bổ tiền lương, tiền công thực tế phải trả, bảo hiểm y tế,bảo hiễm xã hội,
kinh phí công đoàn trích nộp trong tháng cho các đội tượng sử dụng.
SV: Nguyễn Thị Hà
18
Trường cao đẳng nghề Vinashin
2. tài khoản sử dụng
a, TK 334 “ phải trả công nhân viên”

Tài khoản này để phản ánh các khoản thanh toán với công nhân viên của doanh nghiệp
về tiền công, tiền lương, trợ cấp BHXH, tiền thưởng và các khoản thuộc về thu nhập
của công nhân viên.
Bên nợ tk 334 Bên có
- các khoản khấu trừ vào tiền lương, tiền
công của công nhân viên
- tiền công, tiền lương, tiền thưởng,
BHXH và các khoản đã trả, đã ứng cho
công nhân viên
- Tiền lương công nhân viên chưa lĩnh
- Tiền lương, tiền công và các khoản
phải trả cho công nhân viên
Dư nợ( nếu có):
- Phản ánh số tiền đã trả lớn hơn số phải
trả về số tiền lương, tiền công, tiền thưởng
và các khoản khác cho người lao động.
Dư có
- Tiền lương, tiền công, tiền thưởng và
các khoản khác phải trả cho công nhân
viên
Tài khoản 334 có hai TK cấp 2:
TK 3341 “phải trả công nhân viên”: phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh
toán các khoản phải trả cong nhân viên của doanh nghiệp về tiền lương, tiên thưởng có
tính chất lương, BHXH và các các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của công
nhân viên.
TK 3342”phải trả người lao động khác”: phản ánh các khoản phải trả và tình hình
thanh toán các khoản phải trả cho người lao động khác ngoài công nhân viên của
doanh nghiệp về tiền lương, tiền thưởng(nếu có) có tính chất về tiền công và các
khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của người lao động.
b, tài khoản 338”phải trả phải nộp khác”

TK 338 dùng để phản ánh các khoản phải trả và phải nộp cho các tổ chức đoàn thể xã
hội, cho cấp trên về KPCĐ, BHXH, BHYT. Các khoản khấu trừ vào lương theo quyết
định của tòa án, giá trị tài khoản thừa chờ xử lý, các khoản cho vay mượn tạm thời
Bên nợ TK 338 Bên có
SV: Nguyễn Thị Hà
19
Trường cao đẳng nghề Vinashin
- Các khoản đã nộp cho cơ quan
quản lý
- BHXH phải trả cho công nhân viên
- Các khoản đã chi về kinh phí công
đoàn
- Xử lý giá trị tài sản thừa
- Doanh thu chưa thực hiện tính chi
tiết từng kỳ kế toán
- Các khoản đã trả đã nộp khác
- Trích BHXH, BHYT và KPCĐ vào
chi phí sản xuất kinh doanh khấu trừ
vào lương công nhân viên
- Giá trị tài sản thừa chờ xử lý
- Số đã nộp, số đã trả lớn hơn số phải
nộp, phải trả được cấp bù
- Doanh thu chưa thực hiện phát sinh
trong kỳ
- Các khoản phải trả khác
Dư nợ:
- Số trả thừa nộp thừa
Dư có(nếu có):
- Số tiền còn phải,phải nộp ,giá trj tài
sản thừa chờ xử lí

Tài khoản 338 – chi tiết có 8 tài khoản cấp 2:
TK 3381 – tài sản thừa chờ giải quyết
TK 3382 – Kinh phí công đoàn
TK 3383 – BHXH
TK 3384 – BHYT
TK 3385 – phải trả về cổ phần hóa
TK 3386 – nhận ký quỹ, ký cược ngắn hạn
TK 3387 – doanh thu chưa thực hiện
TK 3388 – phải trả phải nộp khác
TK 3389 – BHTN
c, tài khoản 335”chi phí phải trả”
TK 335 dùng để phản ánh các khoản được ghi nhận là chi phí hoạt động sản xuất kinh
doanh trong thời kỳ nhưng thực tế chưa phát sinh, mà sẽ phát sinh trong kỳ này hoặc
nhiều kỳ sau
Bên nợ TK 335 Bên có
SV: Nguyễn Thị Hà
20
Trường cao đẳng nghề Vinashin
- Các chi phí thực tế phát sinh thuộc
nội dung chi phí phải trả
- Chi phí phải trả lớn hơn chi phí
thực tế được hạch toán giảm chi phí
kinh doanh
- Chi phí phải trả dự tính trước đã ghi
nhận và hạch toán vào chi phí SXKD
-
Dư có:
- Chi phí phải trả đã tính vào chi phí
hoạt động SXKD nhưng thực tế chưa
phát sinh

* ngoài các tài khoản 334, 338, kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương còn
phải sử dụng đến các tài khoản như:
TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp
TK 627: Chi phí sản xuất chung
TK 641: Chi phí bán hàng
TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
3. PHƯƠNG PHÁP HOẠCH TOÁN
3.1Kế toán tổng hợp tiền lương
Hàng tháng căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương và các chứng từ liên quan khác kế
toán tổng hợp số tiền lương phải trả công nhân viên và phân bổ vào chi phí sản xuất
kinh doanh theo từng đối tượng sử dụng lao động, việc phân bổ thực hiện trên” bảng
phân bổ tiền lương và BHXH”.
Kế toán ghi:
Nợ TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp
Nợ TK 627 – Chi phi sản xuất chung
Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng
Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 338 – phải trả, phải nộp khác.
BHXH, BHYT khấu trừ vào tiền lương công nhân viên:
Nợ TK 334 – Phải trả công nhân viên
Có TK 338 – Phải trả, phải nộp khác
Tính trợ cấp BHXH phải trả công nhân viên khi CNV bị ốm đau, thai sản:
SV: Nguyễn Thị Hà
21
Trường cao đẳng nghề Vinashin
Nợ TK 338(3383) – phải trả phải nộp khác.
Có TK 334 – phải trả công nhân viên.
Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ cho cơ quan chuyên trách.
Nợ TK 338 – phải trả, phải nộp khác.
Có TK 111, 112.

Khi chi tiêu sử dụng kinh phí công đoàn tại doanh nghiệp:
Nợ TK 338(3382) – phải trả, phải nộp khác.
Có TK 111 – tiền mặt.
Thanh toán tiền lương và các khoản khác cho công nhân viên:
Nợ TK 334 – phải trả công nhân viên
Có TK 111 – tiền mặt
Sơ đồ kế toán phải trả người lao động

Hàng tháng căn cứ vào tổng số tiền lương phải trả công nhân viên trong tháng trích
BHXH, BHYT, CPCĐ theo tỉ lệ quy định tính vào chi phí SXKD của các bộ phận sử
dụng lao động.
Kế toán thanh toán BHXH, BHYT, KPCĐ
SV: Nguyễn Thị Hà
22
TK334
TK338
TK622,627,641,642
Tiền thưởng phải trả cho người
BHXH phải trả cho người lao động
lương và các khoản mang
Thuế GTGT(nếu có)
lao động bằng sản phẩm, hàng
hóa
các khoản khác cho người lao động
và thu nhập người lao động
TK111,112
TK334
TK335
TK138,141,333,338
TK512

TK431
TK338(3383)
TK338 TK622,627,641,642
Các khoản khấu trừ vào lương
Ứng và thanh toán lương
Trả lương thưởng cho người
của công nhân sản xuất nếu có
Phải trả tiền lương nghỉ phép
Lao động
tính chất lương phải trả
Trường cao đẳng nghề Vinashin
3.2 kế toán trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất.
Đối với doanh nghiệp trích trước tiền lương nghỉ phép thì hoạch toán như sau:
Tại các doanh nghiệp sản xuất, để tránh sự biến động của giá cả của giá thành sản
phẩm, kế toán thường áp dụng phương pháp trích trước chi phí nhân công trực tiếp sản
xuất, đều đặn đưa vào giá thành sản phẩm, coi như một khoản chi phí.
= *
= * 100%
- khi trích trước tiền lương nghỉ phép, kế toán ghi:
Nợ TK 622 : chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 335 : chi phí phải trả
- thực tế khi trả lương nghỉ phép kế toán ghi:
Nợ TK 335 : chi phí phải trả
Có TK 334 : phải trả công nhân viên
Sơ đồ 01:
SƠ ĐỒ TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC NHẬT KÝ
CHUNG
SV: Nguyễn Thị Hà
23
Mức trích trước tiền

lương phép kế hoạch của
công nhân sản xuất
Tiền lương chính thực tế
phải trả công nhân trực
tiếp trong tháng
Tỷ lệ trích trước
Tỷ lệ trích
trước
Số BHXH,CPCĐ, chi vượt được cấp
Trừ vào thu nhập
tiếp cho công nhân viên
cho cơ quan quản l ý
TK111,112…
TK111,112…

TK334
Nộp KPCĐ,BHXH,BHYT
Số tiền BHXH phải trả trực
Chi tiền KPCĐ tại cơ sở
Trích
BHXH,
BHYT,
KPCĐ
theo tỷ lệ
quy định
của người LĐ
Trích vào CPSXKD
Trường cao đẳng nghề Vinashin
Ghi chú:
Ghi hàng ngày

Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
* Hình thức sổ kế toán Nhật Ký Chứng Từ
+Ưu điểm: Có ưu điểm mạnh trong điều kiện kế toán thủ công
+ Nhược điểm: Không thuận tiện cho viếc cơ giới hoá công tác kế toán, không phù
hợp với đơn vị có quy mo nhỏ, ít nhân viên kế toán, không đều đặn.
+ Điều kiện áp dụng: Không phù hợp với doanh nghiệp có ít nghiệp vụ phát sinh,
kế toán trên máy, trình độ kế toán không đồng đều, hình thức ghi sổ này giảm bớt
SV: Nguyễn Thị Hà
24
Chứng từ gốc
Sổ nhật ký đặc biệt
Sổ nhật ký chung Sổ thẻ, kế toán chi tiết
Sổ cái
Bảng cân đôi số phát
sinh
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp
chi tiết
Trường cao đẳng nghề Vinashin
đáng kể công việc ghi chép hàng ngày, dễ chuyên môn hoá cán bộ kế toán, thuận
tiện cho việc lập báo cáo tài chính cung cấp số liệu kịp thời cho quản lý.
SV: Nguyễn Thị Hà
25

×