Tải bản đầy đủ (.doc) (94 trang)

Tổ chức kế toán chi phí sản xuất & tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Đầu tư xây dựng và Thương mại HT Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (544 KB, 94 trang )

Chuyên đề thực tập Trường Học viện Tài chính
MỤC LỤC
Giám cđố 36
K toán tr ngế ưở 36
Ng i n pườ ộ 36
Th quủ ỹ 36
SV: Nguyễn Hằng Hà Lớp: Kế toán K39
Chuyên đề thực tập Trường Học viện Tài chính
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
BẢNG
Biểu 2.1: Giấy đề nghị tạm ứng Error: Reference source not found
Biểu 2.2: Hoá đơn GTGT Error: Reference source not found
Biểu 2.3: Phiếu nhập kho Error: Reference source not found
Biểu 2.4: Phiếu xuất kho Error: Reference source not found
Biểu 2.5: Phiếu xuất kho trên Fast Accounting Error: Reference source not
found
Biểu 2.6: Bảng kê chi phí NVLtrực tiếp Error: Reference source not found
Biểu 2.7: Bảng tổng hợp NVLtrực tiếp Error: Reference source not found
Biểu 2.8: Sổ chi tiết tài khoản Error: Reference source not found
Biểu 2.9: Sổ nhật ký chung Error: Reference source not found
Biểu 2.10: Sổ cái tài khoản 621 Error: Reference source not found
Biểu 2.11: Hợp đồng giao khoán Error: Reference source not found
Biểu 2.12: Biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành Error: Reference source
not found
Biểu 2.13: Biên bản thanh lý hợp đồng giao khoán Error: Reference source not
found
Biểu 2.14: Bảng tính giá hợp đồng giao khoán Error: Reference source not
found
Biểu 2.15: Bảng thanh toán khối lượng thuê ngoài Error: Reference source not
found
Biểu 2.16: Bảng chấm công Error: Reference source not found


Biểu 2.17: Sổ chi tiết tài khoản Error: Reference source not found
Biểu 2.18: Sổ nhật ký chung Error: Reference source not found
Biểu 2.19: Sổ cái tài khoản Error: Reference source not found
Biểu 2.20: Sổ chi tiết tài khoản 623 Error: Reference source not found
Biểu 2.21: Sổ nhật ký chung Error: Reference source not found
Biểu 2.22: Sổ cái TK 623 Error: Reference source not found
SV: Nguyễn Hằng Hà Lớp: Kế toán K39
Chuyên đề thực tập Trường Học viện Tài chính
Biểu 2.23: Bảng kê trích khấu hao TSCĐ Error: Reference source not found
Biểu 2.24: Hoá đơn GTGT Error: Reference source not found
Biểu 2.25: Bảng kê chi phí khác bằng tiền Error: Reference source not found
Biểu 2.26: Sổ chi tiết tài khoản Error: Reference source not found
Biểu 2.27: Bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung Error: Reference source not
found
Biểu 2.28: Sổ cái tài khoản Error: Reference source not found
Biểu 2.29: Sổ chi tiết tài khoản Error: Reference source not found
Biểu 2.30: Sổ cái tài khoản Error: Reference source not found
Biểu 2.31: Bảng tổng hợp chi phí sản xuất thực tế Error: Reference source not
found
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Quy trình công nghệ các công trình dân dụng Error: Reference
source not found
Sơ đồ 2.2: Tổ chức bộ máy quản lý Công ty cổ phần Đầu tư xây dựng và
thương mại HT Việt Nam Error: Reference source not found
Sơ đồ 2.3. Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty Error: Reference source not
found
Sơ đồ 2.4. Quy trình ghi sổ tại Công ty Error: Reference source not found
SV: Nguyễn Hằng Hà Lớp: Kế toán K39
Chuyên đề thực tập Trường Học viện Tài chính
LỜI NÓI ĐẦU

Khối lượng đầu vào xây dựng hàng năm của nước ta hiện nay tăng rất nhanh.
Kéo theo đó ngày càng xuất hiện nhiều công ty xây dựng thuộc mọi thành phần kinh tế
với nguồn vốn đầu tư phong phú và tính cạnh tranh của thị trường xây dựng trong
nước tăng lên rõ rệt. Trong điều kiện đó các doanh nghiệp xây dựng muốn tồn tại và
phát triển cần phải năng động tổ chức, quản lý điều hành hoạt động sản xuất kinh
doanh đặc biệt cần làm tốt công tác hạch toán chi phí sản xuất nhằm tính đúng giá
thành sản phẩm, tạo ra sản phẩm với giá thành hợp lý mà vẫn đảo bảo yêu cầu chất
lượng. Thực hiện yêu cầu đó bắt buộc các đơn vị sản xuất kinh doanh phải quan tâm
hơn các khâu của quá trình sản xuất kể từ khi bỏ vốn cho tới khi thu về. Để quản lý
một cách có hiệu quả và tốt nhất đối với hoạt động sản xuất kinh doanh hay dịch vụ
của doanh nghiệp nói riêng cũng như nền kinh tế quốc dân của một nước nói chung
đều phải đồng thời sử dụng hàng loạt các công cụ quản lý khác nhau. Trong đó hạch
toán kế toán là một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống công cụ quản lý kinh tế
- tài chính mà không thể thiếu trong quản lý kinh tế.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là thước đo trình độ công nghệ sản xuất
và trình độ tổ chức quản lý sản xuất của một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Dưới
góc độ quản lý kinh tế vi mô, hạch toán đúng chi phí sản xuất, tính đúng giá thành sản
phẩm giúp cho doan nghiệp có cái nhìn đúng đắn về thực trạng, khả năng của mình.
Qua đó tìm ra những giải pháp cải tiền, đổi mới công nghệ sản xuất, Phương thức tổ
chức quản lý nhằm tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm tăng khả năng cạnh tranh
trên thị trường với mục tiêu cuối cùng là tối đa hoá lợi nhuận. Nhận thức được ý nghĩa
vai trò quan trọng của công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
trong các doanh nghiệp xây lắp nên trong thời gian thực tập tại Công ty với sự giúp đỡ
của các anh (chị) trong phòng kế toán cùng với sự định hướng của thầy giáo Nguyễn
Vũ Việt em đã chọn đề tài "Tổ chức kế toán chi phí sản xuất & tính giá thành sản
phẩm tại Công ty Cổ phần Đầu tư xây dựng và Thương mại HT Việt Nam” làm
chuyên đề thực tập tốt nghiệp được thể hiện thành 3 chương
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về tổ chức kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp
SV: Nguyễn Hằng Hà Lớp: Kế toán K39

1
Chuyên đề thực tập Trường Học viện Tài chính
Chương 2: Thực trạng tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Đầu tư xây dựng và Thương mại HT Việt Nam.
Chương 3: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành xây lắp tại Công ty Cổ phần Đầu tư xây dựng và Thương mại HT Việt
Nam.
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, em đã cố gắng tiếp cận với những kiến thức
mới nhất về chế độ kế toán do Nhà nước ban hành kết hợp với những kiến thức đã học
tập được trong trường đại học. Song đây là một đề tài rất rộng và phức tạp, nhận thức
của bản thân còn mang nặng tính lý thuyết và thời gian thực tập có hạn nên đề tài của
em còn nhiều thiếu sót. Vì vậy em mong nhận được những ý kiến đóng góp của các
thầy cô giáo, các cán bộ kế toán và những người quan tâm để nhận thức của em về vấn
đề này được hoàn thiện hơn
Em xin trân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy cô giáo hướng dẫn, các
anh chị làm việc tại phòng tài chính kế toán Công ty Cổ phần Đầu tư xây dựng và
Thương mại HT Việt Nam trong quá trình nghiên cứu và hoàn thiện đề tài này.

SV: Nguyễn Hằng Hà Lớp: Kế toán K39
2
Chuyên đề thực tập Trường Học viện Tài chính
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN
CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
1.1.Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh
nghiệp xây lắp
1.1.1.Bản chất chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây
lắp
Quy trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây lắp là quá trình

biến đổi một cách có ý thức,có mục đích các yếu tố đầu vào,sản xuất tạo thành các
công trình lao vụ nhất định.
Cũng như các doanh nghiệp khác,để tiến hành các hoạt động sản xuất tạo ra sản
phẩm thì doanh nghiệp xây lắp cần phải có được 3 yếu tố cơ bản đó là:
- Tư liệu lao động: nhà xưởng ,máy móc thiết bị và những tài sản cố định khác
- Đối tượng lao động như: nguyên vật liệu…
- Lao động của con người
Song sự tham gia của các yếu tố này vào quá trình sản xuất có khác nhau dẫn
đến sự hình thành những chi phí tương ứng.
- Chi phí về tư liệu lao động như chi phí về khấu hao các loại tài sản cố định
- Chi phí về các loại đối tượng lao động như chi phí về nguyên vật liệu, nhiên
liệu….
- Chi phí về lao động như: tiền công tiền lương, tiền trích bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, kinh phí công đoàn.
Trong điều kiện nền kinh tế hàng hoá và cơ chế hạch toán kinh doanh, mọi chi
phí trên đều được biểu hiện bằng tiền, trong đó chi phí về tiền công là biểu hiện bằng
tiền của hao phí về lao động sống, còn chi phí về khấu hao tài sản cố định,chi phí về
vật liệu ngyên liệu, ,nhiên liêuụ….là biểu hiện bằng tiền của hao phí về lao động vật
hoá.
Như vậy, chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp là biểu hiện bằng tiền của
toàn bộ lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí khác mà doanh nghiệp đã bỏ ra
để tiến hành sản xuất thi công trong một thời kỳ nhất định.
SV: Nguyễn Hằng Hà Lớp: Kế toán K39
3
Chuyên đề thực tập Trường Học viện Tài chính
Một Doanh nghiệp sản xuất ngoài những hoạt động có liên quan đến sản xuất ra
sản phẩm hay lao vụ, còn có những hoạt động kinh doanh,hoạt động khác không có
tính chất sản xuất như hoạt động bán hàng, hoạt động quản lý… chỉ những chi phí để
tiến hành các hoạt động sản xuất, mới được coi là chi phí sản xuất.
Chi phí của doanh nghiệp phát sinh thường xuyên trong suốt quá trình tồn tại và

hoạt động của doanh nghiệp, nhưng để phục vụ cho viêc quản lý và hạch toán kinh
doanh,chi phí sản xuất phải được tính toán,tập hợp theo từng thời kỳ,hàng tháng ,hàng
quý,hàng năm sao cho phù hợp với kỳ báo cáo.
Về mặt lượng thì chi phí sản xuất phụ thuộc vào hai nhân tố:
- Khối lượng lao động ,nhiên liệu sản xuất đã bỏ ra trong quá trình sản xuất trong
một thời kỳ nhất định.
- Tiền lương của một đơn vị lao động đã hao phí và giá cả tư liệu sản xuất đã tiêu
hao trong quá trình sản xuất .
1.1.2.Phân loại chi phí sản xuất
1.1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất
Theo cách phân loại này, toàn bộ chi phí sản xuất của doanh nghiệp được chia
thành các yếu tố sau:
- Chi phí nguyên vật liệu
- Chi phí nhân công
- Chi phí khấu khao TSCĐ
- Chi phí dịch vụ mua ngoài
- Chi phí khác bằng tiền
1.1.2.2. Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích, công dụng của chi phí.
Dựa vào tiêu thức này, các chi phí có cùng mục đích và công dụng được tập
hợp thành một loại và bao gồm các khoản mục chi phí sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là chi phí các loại vật liệu chính, vật liệu
phụ, vật liệu sử dụng luân chuyển cần thiết để tạo nên sản phẩm .
- Chi phí nhân công trực tiếp: Là tiền lương cơ bản, lương phụ có tính ổn định,
các khoản phụ cấp theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất cần thiết để hoàn thành
sản phẩm
- Chi phí sử dụng máy thi công: Là chi phí sử dụng máy để hoàn thành sản
phẩm xây lắp bao gồm chi phí khấu hao máy thi công, chi phí thường xuyên máy móc
SV: Nguyễn Hằng Hà Lớp: Kế toán K39
4
Chuyên đề thực tập Trường Học viện Tài chính

thi công, tiền lương của công nhân điều khiển máy và các chi phí khác của máy thi
công.
- Chi phí sản xuất chung: Bao gồm các chi phí phục vụ cho việc quản lý phát
sinh trong kỳ như: Chi phí cho bộ máy quản lý tổ đội, các khoản trích BHXH, BHYT,
KPCĐ, BHTN
1.1.2.3. Các cách phân loại khác.
+Chi phí trực tiếp: Là những chi phí riêng biệt phát sinh liên quan trực tiếp tới
từng đối tượng chịu chi phí (từng sản phẩm, công việc, đơn đặt hàng ). Các khoản chi
phí này có thể ghi thẳng vào từng đối tượng chịu chi phí như chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp, chi phí NC trực tiếp Loại chi phí này trong một số doanh nghiệp thường
chiếm tỷ lệ đáng kể trong tổng chi phí. Tuy nhiên, chúng dễ được nhận dạng, hạch
toán chính xác, thuận lợi cho việc kiểm soát chi phí, xác định nguyên nhân biến động
chi phí. Do đó, cũng ít gây ra sự sai lệch thông tin chi phí ở từng bộ phận, từng quá
trình sản xuất kinh doanh.
+Chi phí gián tiếp: Là những chi phí chung phát sinh liên quan đến hiều đối
tượng chịu chi phí khác nhau, bao gồm chi phí NVL phụ, chi phí NC phụ, chi phí
quảng cáo Do liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi phí khác nhau nên nguyên
nhân gây ra chi phí gián tiếp và đối tượng chịu chi phí rất khó nhận dạng. Vì vậy các
chi phí gián tiếp thường phải được tập hợp chung, sau đó lựa chọn tiêu thức phù hợp
để phân bổ chi phí gián tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí.
- Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và quy mô
sản xuất. Chi phí sản xuất bao gồm chi phí cố định và chi phí biến đổi:
+ Chi phí cố định: Là những chi phí thường không thay đổi trong phạm vi giới
hạn quy mô hoạt động. Nhưng nếu xét trên một đơn vị mức độ hoạt động tỷ lệ nghịch
với mức độ hoạt động. Tuy nhiên, cần lưu ysy là khái niệm trên của định phí chỉ tương
xứng trong từng phạm vi phù hợp. Một khi mức độ hoạt động vượt quá phạm vi phù
hợp nhất định thì định phí lại thay đổi theo cấp bậc mới để phù hợp với mức độ hoạt
động này.
+ Biến phí còn gọi là chi phí biến đổi: Là các khoản chi phí thường tỷ lệ với
mức độ hoạt động. Mức độ hoạt động có thể là số lượng sản phẩm, sản xuất, số lượng

sản phẩm tiêu thụ, số giờ vận hành máy.
SV: Nguyễn Hằng Hà Lớp: Kế toán K39
5
Chuyên đề thực tập Trường Học viện Tài chính
-Tổng biến phí này thay đổi khi mức độ hoạt động thay đổi
-Biến phí đơn vị không thay đổi khi thay đổi mức độ hoạt động
+Biến phí bằng 0 nếu không có hoạt động
1.1.3. Phân loại giá thành
Trong doanh nghiệp xây dựng, giá thành sản phẩm được phân loại dựa vào cơ
sở số liệu và thời điểm tính giá thành. Theo cách phân loại này, giá thành sản phẩm
được chia thành: Giá thành dự toán, giá thành kế hoạch và giá thành thực tế.
a.Giá thành dự toán sản phẩm .
Giá thành dự toán là tổng chi phí dự toán để hoàn thành khối lượng công trình,
hạng mục công trình.
Giá thành dự toán được xác định trên cơ sở các định mức kinh tế kỹ thuật và
đơn giá XDCB áp dụng cho từng vùng lãnh thổ, từng địa phương, do cấp có thẩm
quyền ban hành.
Tổng giá thành
sản phẩm hoàn
thành
=
Chi phí sản
xuất dở dang
đầu kỳ
+
Chi phí sản xuất phát sinh
trong kỳ (đã trừ các khoản
thu hồi ghi giảm chi phí)
-
Chi phí sản

xuất dở dang
cuối kỳ
Thông qua giá thành dự toán, người ta có thể đánh giá được thành tích của đơn
vị vì giá thành dự toán chính là hạn mức chi phí cao nhất mà đơn vị có thể chi ra để
đảm bảo có lãi, là tiêu chuẩn để đơn vị phấn đấu hạ giá thành.
Căn cứ vào giá thành dự toán của từng công trình, hạng mục công trình, người
ta xác định giá trị dự toán:
Gía thành toàn
bộ sản phẩm
tiêu thụ
=
Giá thành
sản xuất
sản phẩm
+
Chi phí
quản ly
DN
+
Chi phí
tiêu thụ
sản phẩm
Như vậy, giá trị dự toán của công trình, hạng mục công trình có thêm phần lãi
định mức - là số phần trăm giá thành do Nhà nước quy định đối với từng loại hình
khác nhau, từng loại sản phẩm cụ thể.
b.Giá thành kế hoạch sản phẩm.
Giá thành kế hoạch sản phẩm là giá thành được xây dựng trên cơ sở những
điều kiện cụ thể của doanh nghiệp về các định mức, biện pháp thi công Giá
SV: Nguyễn Hằng Hà Lớp: Kế toán K39
6

Chuyên đề thực tập Trường Học viện Tài chính
thành kế hoạch phản ánh được trình độ của doanh nghiệp và được xác định theo công
thức:
Giá thành kế hoạch Giá thành dự toán Mức hạ
của công trình, hạng của từng công trình, hạng giá thành
mục công trình mục công trình kế hoạch
Giá thành kế hoạch giúp các nhà quản trị doanh nghiệp thấy được chính xác
những chi phí phát sinh trong giai đoạn lập kế hoạch cũng như hiệu quả của các biện
pháp hạ giá thành dự toán.
c) Giá thành thực tế sản phẩm .
Giá thành thực tế sản phẩm là biểu tượng bằng tiền của những chi phí thực tế
phát sinh để hoàn thành khối lượng . Giá thành thực tế được tính trên cơ sở số liệu kế
toán về chi phí sản xuất của khối lượng hoàn thành trong kỳ.
Giá thành thực tế sản phẩm không chỉ bao gồm những chi phí định mức mà
còn có cả các chi phí thực tế phát sinh như các khoản mất mát, hao hụt vật tư , lãng phí
lao động, tiền vốn do cả nguyên nhân khách quan và chủ quan của bản thân doanh
nghiệp.
Giữa ba loại giá thành nói trên có mối quan hệ với nhau về mặt lượng. Về
nguyên tắc: Giá thành thực tế ≤ Giá thành kế hoạch ≤ Giá thành dự toán
1.1.4. Yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Để đảm bảo thi công đúng tiến độ, đúng thiết kế kỹ thuật,đảm bảo chất lượng
công trình… với các chi phí hợp lý thì các doanh nghiệp xây lắp phải có phương pháp
quản lý ,tổ chức thi công ,quản lý chi phí sản xuât và tính giá thành sản phẩm xây lắp
chăt chễ, hợp lý và có hiệu quả nhất.
Hiện nay,trong lĩnh vực xây dựnh cơ bản chủ yếu áp dụng phương pháp đấu
thầu,giao thâù xây lắp.Vì vậy muốn trúng thầu, được nhận thầu thi công một công trình
thì doanh nghiệp phải xây dựng được một mức giá thầu hợp lý dựa trên cơ sở các định
mức, đơn giá xây dựng cơ bản do Nhà Nước ban hành ,giá thị trường và bản thân
doanh nghiệp phải có năng lực trong xây dung.
Mặt khác,trong nền kinh tế thị trường mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp là

đảm bảo khả năng kinh doanh có lãi.Thực hiện được các yêu cầu trên doanh nghiệp
SV: Nguyễn Hằng Hà Lớp: Kế toán K39
7
Chuyên đề thực tập Trường Học viện Tài chính
phải tăng cường công tác quản lý kinh tế mà trọng tâm là chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm xây lắp,đó là chỉ tiêu rất quan trọng mà các nhà quản lý kinh tế luôn quan
tâm, vì nó phản ánh chất lượng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.Từ thông tin
về chi phí sản xuất và giá thành sản xuất xây lắp do Kế Toán cung cấp những nhà quản
lý doanh nghiệp nắm được chi phí sản xuất và giá thành thực tế của từng công trình,
hạng mục công trình cũng như kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp để phân tích, đánh giá thưc hiện các định mức chi phí ,dự toán chi phí ,tình
hình sử dụng tài sản vật tư, lao động,vốn ,tình hình thực hiện giá thành để nhà quả lý
đưa ra những quyết định đúng đắn cho doanh nghiệp của mình .
1.1.5. Nhiệm vụ của kế toán
Nhiệm vụ đặt ra cho công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp là:
- Xác định đối tượng chi phí sản xuất,đối tượng và phương pháp tính giá thành có
tính khoa học nhất.
- Tổ chức tập hợp và phân bổ từng loại chi phí sản xuất theo đúng đối tượng tập
hợp chi phí sản xuất đã xác định và bằng phương pháp đã chọn,cung cấp kịp thời thông
tin, số liệu tổng hợp về các khoản mục chi phí vá những yếu tố chi phí quy định và xác
định đúng đắn chi phí của sản phẩm dở dang cuối kỳ.
- Vận dụng phương pháp tính giá thành thích hợp để tính giá thành sản phẩm xây
lắp theo đúng các khoản mục quy định và kỳ tính giá đã xác định
- Định kỳ cung cấp các báo cáo về chi phí sản xuất và tính giá thành cho lãnh đạo
doanh nghiệp, tiến hành phân tích tình hình thực hiện các định mức chi phí,dự toán chi
phí,tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và các kế hoạch hạ giá thành sản phẩm, phát
hiện kịp thời khả năng tiềm tàng,đề xuất các biện pháp để không ngừng tiết kiệm và hạ
giá thành sản phảm của doanh nghiệp
1.2. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành

1.2.1. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn để tập hợp chi
phí nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm soát chi phí và tính giá thành sản phẩm.
SV: Nguyễn Hằng Hà Lớp: Kế toán K39
8
Chuyên đề thực tập Trường Học viện Tài chính
Trong từng doanh nghiệp, đối tượng tập hợp chi phí thường là nơi phát sinh chi phí
(phân xưởng, tổ, đội sản xuất ) Thực chất việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
chính là xác định nơi chi phí đã phát sinh và các đối tượng chịu chi phí.
1.2.2.Đối tượng tính giá thành
Đối tượng tính giá thành nói chung là các loại sản phẩm công việc, lao vụ,
dịch vụ do doanh nghiệp sản xuát, chế tạo và thực hiện cần tính được tổng giá thành và
giá thành đơn vị.
Xác định đúng đối tượng tính giá thành là công việc đầu tiên trong toàn bộ
công tác tính giá thành sản phẩm. Bộ phận kế toán phải căn cứ vào đặc điểm sản xuất
của doanh nghiệp, cơ cấu các loại sản phẩm và lao vụ, các yêu cầu quản lý, tính chất
sản xuất để xác định đối tượng tính giá thành cho phù hợp.
Như vậy, việc xác định đối tượng tính giá thành đúng và phù hợp với điều
kiện và đặc điểm của doanh nghiệp giúp cho kế toán tính chính xác giá thành sản
phẩm và đáp ứng yêu cầu quản lý nội bộ của doanh nghiệp.
1.3.Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Đối tượng kế toán chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn mà chi phí sản xuất cần
phải tập hợp nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra giám sát và yêu cầu tính giá thành.
Việc xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất là khâu đầu tiên cần thiết của
công tác kế toán chi phí sản xuất. Có xác định đúng đắn đối tượng kế toán chi phí sản
xuất phù hợp với đặc điểm quy trình sản xuất sản phẩm và đáp ứng yêu cầu quản lý chi
phí sản xuất của doanh nghiệp, mới giúp cho tổ chức tốt công tác kế toán chi phí sản
xuất. Từ khâu ghi chép ban đầu, tổng hợp số liệu,tổ chức tài khoản và sổ chi tiết đều
phải theo đúng đối tượng kế toán chi phí sản xuất đã xác định.
Lựa chọn đối tượng kế toán tập hợp chi phí giữa các doanh nghiệp có thể giống

nhau và cũng có thể khác nhau,điều đó tuỳ thuộc vào đặc điểm sản xuất cũng như đối
tượng kế toán chi phí sản xuất phải căn cứ vào một số yếu tố cơ bản sau:
- Cơ cấu tổ chức sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp : Trong doanh nghiệp có
bao nhiêu phân xưởng , tổ đội sản xuất….trên cơ sở đó có thể chọn đối tượng kế toán
chi phí sản xuất là toàn doanh nghiệp hay từng phân xưởng tổ đội.
- Địa điểm phát sinh chi phí, mục đích công dụng của chi phí : xem chi phí đó có
dùng chung cho toàn doanh nghiệp không hay chỉ dùng cho một bộ phận tổ đội , phân
SV: Nguyễn Hằng Hà Lớp: Kế toán K39
9
Chuyên đề thực tập Trường Học viện Tài chính
xưởng sản xuất nào ,dùng cho mục đích sản xuất sản phẩm hay dùng cho quản lý
doanh nghiệp…từ đó mà lưa chọn đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là toàn
doanh nghiệp hay từng phân xưởng , tổ đội sản xuất.
- Yêu cầu tính giá thành,yêu cầu quản lý, khả năng và trình độ quản lý hạch toán
của doanh nghiệp : Nếu khả năng và trình độ quản lý, hạch toán của doanh nghiệp chưa
cao thì có thể lựa chọ đối tượng kế toán tập hợp chi phí là toàn doanh nghiệp, ngược lại
thì chọn đố tượng là các phân xưởng, tổ đội, quy trình công nghệ, giai đoạn công nghệ,
nhóm sản phẩm hay từng mã sản phẩm.
Trong sản xuất xây lắp với tính chất quy trình công nghệ phức tạp, loại hình sản
xuất đơn chiếc, các đơn vị sản xuất phân chia ra làm nhiều khu vực, bộ phận thi công,
đơn vị tính giá thành có thể làm công trình hoặc hạng mục công trình hoàn thành. Do
trình độ quản lý không đồng đều giữa các xí nghiệp nên đối tượng hạch toán chi phí sản
xuất có thể là hạng mục công trình hay đơn đặt hàng, giai đoạn công nghệ, khu vực thi
công, bộ phận thi công tuỳ thuộc vào trình độ của từng đơn vị xây lắp.
* Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm chi phí về nguyên vật liệu chính như (gạch,
đá, sắt, cát …), vật liệu kết cấu như (trụ bê tông đan đúc sẵn…), vât liệu phụ như (sơn, sút,
silicát….), nhiên liệu như ( xăng, dầu ,mỡ ) phụ tùng và bảo hộ lao động khác. Thông thường,
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp liên quan trực tiếp đến từng đối tựng tập hợp chi phí. Do vậy
khi có chứng từ liên quan đến chi phí nguyên vật liệu đều phải ghi đúng đối tượng chịu chi

phí. Trong trường hợp nguyên vật liệu liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi phí, không ghi
trực tiếp cho từng đối tượng được, ta phải tiến hành lựa chọn phương thức phân bổ cho các
đối tượng liên quan theo công thức sau:
Error! Objects cannot be created from
editing field codes.
Ci = * Ti
Error! Objects cannot be created from
editing field codes.
Trong đó:
Ci là chi phí nguyên vật liệu phân bổ cho đối tượng i
SV: Nguyễn Hằng Hà Lớp: Kế toán K39
10
Chuyên đề thực tập Trường Học viện Tài chính
Error! Objects cannot be created from editing field codes. là tổng chi phí
nguyên vật liệu đã tập hợp còn phân bổ
Error! Objects cannot be created from editing field codes. là tổng đại lượng
tiêu chuẩn dùng
Ti là đại lượng của tiêu chuẩn phân bổ của đối tượng i
Đối với chi phí nguyên liệu vật liệu chính, nửa thành phẩm mua ngoài có thể
chọn tiêu chuẩn phân bổ là : chi phí định mức, chi phí kế hoạch, khối lượng sản phẩm
sản xuất.
Để tính toán tập hợp chính xác chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán cần chú ý
kiểm tra xác định nguyên liệu,vật liệu đã lĩnh nhưng cuối kỳ chưa sử dụng hết và giá trị
của phế liệu thu hồi (nếu có) để loại ra khỏi chi phí về nguyên liệu,vật liệu trực tiếp
trong kỳ.
Chi phí thực tế Trị giá nguyên Trị giá nguyên Trị giá phế liệu
nguyên vật liệu = vật liệu xuất đưa - vật liệu còn lại - thu hồi
trực tiếp trong kỳ sử dụng cuối kỳ
Kế toán sử dụng TK621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp” để tập hợp và phân bổ
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, TK621 không có số dư cuối kỳ.

Các nghiệp vụ kế toán chủ yếu phát sinh sau:
1. Khi xuất kho nguyên liệu, vật liệu,công cụ dụng cụ để sử dụng sản xuất trực
tiếp sản phẩm trong kỳ cho từng đối tượng, kế toán ghi :
Nợ TK 621 ( chi tiết liên quan )
Có TK 152, 153 ( chi tiêt liên quan )
2. Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ mua về không nhập kho mà mà sử dụng
ngay cho sản xuất trực tiếp sản phẩm thì căn cứ vào hoá đơn mua hàng và chứng từ trả
tiền liên quan thì kế toán ghi :
Nợ TK 621 ( chi tiết liên quan )
Có TK 111, 112
Có TK 331 ( chi tiêt liên quan )
3. Cuối tháng số nguyên vật liệu chưa dùng hết vào sản xuất kinh doanh và giá
trị phế liệu thu hồi được (nếu có ) nhập kho , kế toán ghi :
Nợ TK 152,153 ( chi tiết liên quan )
SV: Nguyễn Hằng Hà Lớp: Kế toán K39
11
Chuyên đề thực tập Trường Học viện Tài chính
Có TK 621 ( chi tiết liên quan )
4.Cuối tháng tính toán kết chuyển nguyên vật liệu trực tiếp thực tế vào TK154 kế
toán ghi:
Nợ TK 154 ( chi tiết liên quan )
Có TK 621 ( chi tiết liên quan )
* Kế toán tập hợp và phân bổ nhân công trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả, phải thanh toán cho
công nhân viên trực tiếp sản xuất thi công công trình, bao gồm tiền lương chính, lương
phụ, các khoản tiền phụ cấp, tiền trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, chi phí công
đoàn .
Chi phí nhân công trực tiếp thường được tính trực tiếp vào từng đối tượng chịu
chi phí có liên quan. Nếu chi phí nhân công trực tiếp sản xuất thi công nhưng có liên
quan đến nhiều đối tượng mà không hạch toán trực tiếp được tiền lương phụ, các khoản

phụ cấp hoặc tiền lương chính trả theo thời gian mà người lao động thực hiện nhiều
công tác khác nhau trong ngày… kế toán có thể chọn tiêu chuẩn thích hợp tính toán
phân bổ cho các đối tượng chịu chi phí có liên quan.
Để phân bổ chi phí nhân công trực tiếp có thể dựa vào chi phí tiền công định
mức, chi phí tiền công kế hoạch, giờ công định mức hay thực tế, khối lượng xây lắp
hoàn thành…tuỳ theo từng điều kiện cụ thể như các khoản trích BHXH, bảo hiểm y tế,
kinh phí công đoàn, mà kế toán căn cứ tỷ lệ quy định để tính số tiền công đã tập hợp
hoặc phân bổ cho từng đối tượng.
Kế toán sử dụng TK622 để tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp, tài
khoản này không có số dư cuối kỳ.
Các nghiệp vụ kế toán chủ yếu phát sinh :
1.Toàn bộ tiền công và các khoản khác phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất
sản phẩm, khi có chi phí phát sinh thì kế toán ghi :
Nợ TK 622 ( chi tiết liên quan )
Có TK 335
SV: Nguyễn Hằng Hà Lớp: Kế toán K39
12
Chuyên đề thực tập Trường Học viện Tài chính
2.Cuối kỳ tính toán trực tiếp hoặc phân bổ chi phí nhân công trực tiếp để kết
chuyển cho các đối tượng chịu chi phí , kế toán ghi :
Nợ TK 154 ( chi tiết liên quan )
Có Tk 622 ( chi tiết liên quan )
* Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung
Kế toán sử dụng TK 627 “Chi phí sản xuất chung” là những chi phí phục vụ sản
xuất kinh doanh phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm xây lắp hoặc thực hiện
các loại lao vụ, dịch vụ ở các tổ đội sản xuất, các bộ phận khác….Gồm các khoản chi
phí về vật liệu, công cụ dụng cụ, tiền lương nhân công…Dùng cho việc quản lý phục
vụ sản xuất sản phẩm xây lăp ở các tổ đội sản xuất.
Các nghiệp vụ kế toán chủ yếu khi phát sinh những chi phí, kế toán ghi :
Nợ TK 627

Có TK liên quan (152, 153 ,142, 214 ,334 ,338…)
∗ Lưu ý : Khi xuất công cụ dụng cụ dùng cho công tác quản lý sản xuất xây lắp
mà có giá trị lớn , thời gian sử dụng dài thì kế toán ghi vào TK142, 242 và phân bổ
dần.
Nợ TK142, 242
Có TK 153
Sau khi phân bổ công cụ dụng cụ có giá trị lớn thì kế toán ghi :
Nợ TK 627
Có TK 142 , 242
Cuối tháng toàn bộ chi phí sản xuất chung đã tập hợp được kết chuyển vào
TK154 , kế toán ghi :
Nợ TK 154 ( chi tiết liên quan )
Có TK 627 ( chi tiết liên quan )
*Kế toán tập hợp chi phí toàn doanh nghiệp
Chi phí sản xuất sau khi tập hợp riêng từng khoản mục như : Chi phí nguyên
liệu , vật liệu trực tiếp ,chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung, cần được
kết chuyển để tập hợp chi phí sản xuất của từng doanh nghiệp và chi tiết cho từng đối
tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
SV: Nguyễn Hằng Hà Lớp: Kế toán K39
13
Chuyên đề thực tập Trường Học viện Tài chính
Để tập hợp chi phí sản xuất của toàn doanh nghiệp kế toán có thể lựa chọn những
phương pháp khác nhau, thường kế toán lựa chọn phương pháp kê khai thường xuyên
để tập hợp chi phí sản xuất.
Do vậy, những doanh nghiệp sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên là
những doanh ngiệp tiến hành những hoạt động sản xuất kinh doanh có quy mô lớn ,
vừa và nhỏ .
Đối với các doanh nghiệp áp dụng phương pháp hàng tồn kho theo kê khai
thường xuyên thì sử dụng TK154 ( Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang ) để tập hợp
chi phí sản xuất cho toàn doanh nghiệp.

TK 154 Có nội dung và kết cấu như sau:
Bên nợ: Kết chuyển các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp và chi
phí sản xuất chung.
Bên có: - Các khoản giảm giá thành
-Giá thành thực tế của công trình, hạng mục công trình hay khối lượng xây lắp
hoàn thành trong kỳ.
Số dư bên nợ: Phản ánh chi phí của khối kượng xây lắp dở dang cuối kỳ
Tại Xí Nghiệp Sông Đà11-3 thì TK154 có thể mở cho từng đội sản xuất, công
trình ,hạng mục công trình hay từng đơn đặt hàng.
Các nghiệp vụ kế toán chủ yếu sau:
1.Cuối tháng căn cứ số liệu chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đã tập hợp được bên nợ
TK621 trừ đi số tiền trị giá nguyên liệu, vật liệu còn lại chưa sử dụng hết nộp trả lại
kho và giá trị của phế liệu thu hồi ( nếu có ). Còn lại là chi phí nguyên vật liệu thực tế
trong kỳ phải kết chuyển để tính cho đối tượng chịu chi phí, kế toán ghi :
Nợ TK 154 ( chi tiết liên quan )
Có TK 621
2.Cuối tháng căn cứ số chi phí nhân công trực tiếp đã tập hợp bên nợ TK622 kết
chuyển và phân bổ cho các đối tượng chịu chi phí , kế toán ghi :
Nợ TK 154
Có TK 622
3.Cuối tháng căn cứ vào số chi phí sản xuất chung để tập hợp bên nợ TK 627 kết
chuyển phân và bổ cho các đối tượng chịu chi phí, kế toán ghi:
SV: Nguyễn Hằng Hà Lớp: Kế toán K39
14
Chuyên đề thực tập Trường Học viện Tài chính
Nợ TK154
Có TK 627
4.Căn cứ vào giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm, lao vụ đã hoàn thành trong kỳ
nhập kho hoặc gửi bán trực tiếp không qua kho do bộ phận kế toán giá thành đã tính để
ghi ;

Nợ TK 155 - Số đã nhập kho hoàn chỉnh
Nợ TK 632 - Giá bán trực tiếp không qua kho thành phẩm
Nợ TK 157 - Số đã gửi chưa được tiêu thụ
Có TK 154
5.Trường hợp có phát sinh các khoản bồi thường và thu hồi phế liệu do sản phẩm hỏng
không sửa chữa được, căn cứ chứng từ liên quan kế toán ghi :
Sơ đồ 1.1.
Trình tự kế toán chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp
TK 621 TK 154 TK 152
( 5 )
( 1 )
TK 138
( 5 )
TK 622
TK 155
( 2 ) ( 4 )
TK 632
( 4 )
TK 627
TK 157
( 3 ) ( 4 )
Đối với các doanh nghiệp áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm
kê định kỳ thì kế toán sử dụng TK 631 “Giá thành sản xuất”
Các doanh nghiệp xây lắp có thể mở chi tiết các TK154 theo từng đội sản xuất,
từng công trình, hạng mục công trình.
Việc xác định chi phí nguyên vật liệu xuất dùng trên TK tổng hợp ở phương
pháp kiểm kê định kỳ không phải căn cứ vào số liệu tổng hợp ở các chứng từ xuất kho
SV: Nguyễn Hằng Hà Lớp: Kế toán K39
15
Chuyên đề thực tập Trường Học viện Tài chính

mà căn cứ vào giá trị nguyên vật liệu tồn đầu kỳ, giá trị thực tế nhập trong kỳ và kết
quả kiểm kê cuối kỳ để tính theo công thức:
Giá trị thực tế Giá trị thực tế Giá trị thực tế Giá trị thực tế
nguyên vật liệu = nguyên vật liệu + nguyên vật liệu - nguyên vật liệu
xuất dùng trong tồn đầu kỳ nhập trong kỳ tồn cuối kỳ
kỳ
Theo phương pháp này, để xác định được giá trị thực tế của nguyên vật liệu xuất
dùng cho các nhu cầu : sản xuất thi công công trình, phục vụ quản lý sản xuất, phục vụ
quản lý doanh nghiệp , xuất bán… lại phải căn cứ số liệu hạch toán chi tiết mới có thể
tách riêng cho từng đối tượng. Trong kỳ nhìn vào các TK kế toán không thể biết cụ thể
tình hình xuất dùng, sử dụng nguyên vật liệu như thế nào, do vậy đây là nhược điểm
của phương pháp này trong công tác quản lý của doanh nghiệp.
1.4. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ trong doanh nghiệp xây lắp.
Sản phẩm dở dang là khối lượng sản phẩm, công việc còn đang trong quá trình
sản xuất, chế biến đang còn nằm trong dây chuyền công nghệ, hoặc đã hoàn thành một
vài quy trình chế biến nhưng vẫn còn phải gia công chế biến tiếp mới trở thành sản
phẩm được.
Đánh giá sản phẩm dở dang là tính toán, xác định phần chi phí sản xuất mà sản
phẩm dở dang cuối kỳ phải chịu. Việc đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ hợp lý là
một nhân tố quyết định đến tính trung thực, hợp lý của giá thành sản phảm xây lắp
trong kỳ. Để đánh gía sản phẩm dở dang hợp lý, trước hết phải tổ chức kiểm kê chính
xác đối tượng xây lắp hoàn thành trong kỳ, đồng thời xác định đúng đắn mức độ hoàn
thành của khối lượng xây lắp dở dang so với lượng hoàn thành theo quy ước của từng
giai đoạn thi công. Chất lượng của công tác kiểm kê khối lượng xây lắp dở dang có ảnh
hưởng lớn đến tính hợp lý của việc đánh giá sản phẩm dở dang.
Tuy nhiên, việc tính toán đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ là một công việc
hết sức phức tạp, việc thực hiện chính xác là khó, vì vậy kế toán phải tùy thuộc vào
từng đặc điểm cụ thể về tổ chức sản xuât và quy trình công nghệ, tính chất cấu thành
của chi phí, trình độ quản lý của từng doanh nghiệp để vận dụng phương pháp giá
thành sản phẩm dở dang cuối kỳ cho thích hợp.

SV: Nguyễn Hằng Hà Lớp: Kế toán K39
16
Chuyên đề thực tập Trường Học viện Tài chính
Phương pháp này chỉ áp dụng thích hợp với những sản phẩm đã xây dựng được
định mức chi phí sản xuất hợp lý hoặc đã thực hiện phương pháp tính giá thành theo
định mức.
Đối với các đơn vị sản xuất xây lắp, nếu sản phẩm xây lắp quy định chỉ bàn giao
thanh toán sau khi đã hoàn thành toàn bộ trong kỳ kế toán, công trình hoặc hạng mục
công trình chưa bàn giao thanh toán được coi là sản phẩm xây lắp dở dang, toàn bộ chi
phí sản xuất phát sinh thuộc công trình hoặc hạng mục công trình đó là chi phí của
sản phẩm dở dang. Chi phí sản xuất tập hợp trong kỳ sẽ được tính toán một phần cho
sản phẩm dở dang cuối kỳ theo tỷ lệ dự toán công trình.
Công thức tính :
Chi phí của SP Chi phí phát Giá trị dự toán
Chi phí của đầu kỳ + sinh trong kỳ của giai đoạn
sản phẩm dở = * xây dựng dở
dang cuối kỳ Giá trị dự toán của các Giá trị dự toán xây dang cuối kỳ
giai đoạn xây dựng hoàn + dựng dở dang cuối kỳ
thành
1.5.Tổ chức công tác tính giá thành sản phẩm
Phương pháp tính giá thành sản phẩm là phương pháp sử dụng số liệu về chi
phí sản xuất đã tập hợp được trong kỳ để tính toán tổng giá thành và giá thành đơn vị
của sản phẩm đã hoàn thành theo các yêu tố hoặc các khoản mục chi phí quy định cho
đối tượng tính giá thành.
Kế toán có thể lựa chọn sử dung một hoặc kết hợp nhiều phương pháp thích
hợp để tính giá thành tuỳ theo đặc điểm của đối tượng tính giá thành và mối quan hệ
giữa các đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành. Trong doanh nghiệp ,
người ta thường áp dụng một số phương pháp tính giá thành sau đây.
1.5.1. Phương pháp tính giá thành trực tiếp.
Theo phương pháp này, tất cả các chi phí sản xuất phát sinh trực tiếp của một

công trình hoặc hạng mục công trình từ khi khởi công đến khi hoàn thành được tập
hợp và chính là giá thành thực tế của công trình, hạng mục công trình đó. Trường hợp
công trình, hạng mục công trình chưa hoàn thành toàn bộ mà có một khối lượng hoàn
thành bàn giao, kế toán cần phải xác định giá thành thực tế của mỗi khối lượng hoàn
thành bàn giao này theo công thức:
Giá thành thực tế Chi phí thực Chi phí Chi phí thực
SV: Nguyễn Hằng Hà Lớp: Kế toán K39
17
Chuyên đề thực tập Trường Học viện Tài chính
của khối lượng
hoàn thành bàn
giao
= tế của sản
phẩm dở
dang đầu kỳ
+ thực tế phát
sinh trong
kỳ
- tế của sản
phẩm dở dang
cuối kỳ
Trường hợp chi phí sản xuất tập hợp theo công trình nhưng giá thành thực tế
tính riêng cho từng hạng mục công trình, kế toán phải căn cứ vào tổng chi phí sản xuất
của cả công trình và hệ số kinh tế kỹ thuật đã quy định cho từng hạng mục công trình
để xác định. Khi đó giá thành thực tế của từng hạng mục công trình được xác định như
sau:
Z
tti
= G
dti

x T
Trong đó: Z
tti
: Giá thành thực tế của hạng mục công trình i
G
dti
: Giá dự toán của hạng mục công trình i
T : Tỷ lệ phân bổ giá thành thực tế
Tổng chi phí thực tế phát sinh của
tất cả các hạng mục công trình
T =
Tổng giá dự toán của tất cả các
hạng mục công trình
1.5.2. Phương pháp tính toán giá thành theo đơn đặt hàng
Phương pháp này được áp dựng đối với các doanh nghiệp nhận thầu theo đơn
đặt hàng. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng đơn đặt hàng, đối tượng tính giá
thành là đơn đặt hàng đã hoàn thành. Kỳ tính giá thành không phù hợp với kỳ báo cáo
mà phụ thuộc vào thời gian hoàn thành đơn đặt hàng.
Phương pháp này tính giá thành sản phẩm xây lắp như sau: Hàng tháng chi phí sản
xuất thực tế phát sinh được tập hợp theo từng đơn đặt hàng, khi hoàn thành đặt hàng, toàn
bộ chi phí đã tập hợp được cũng chính là giá thành thực tế của đơn đặt hàng đó.
Nếu đơn đặt hàng gồm nhiều công trình, hạng mục công trình khác nhau thì
phải tính toán, xác định số chi phí của từng công trình, hạng mục công trình liên quan
đến đơn đặt hàng. Những chi phí trực tiếp được tập hợp thẳng vào công trình, hạng
mục công trình, những chi phí chung được phân bổ theo những tiêu thức thích hợp.
1.5.3. Phương pháp tính giá thành theo định mức.
SV: Nguyễn Hằng Hà Lớp: Kế toán K39
18
Chuyên đề thực tập Trường Học viện Tài chính
Phương pháp này được áp dụng đối với các doanh nghiệp có khả năng tính

được giá thành định mức trên cơ sở các định mức chi phí và đơn giá tại thời điểm tính
giá thành. Phương pháp này có tác dụng kịp thời vạch ra những chi phí sản xuất thoát
ly định mức, nhằm tăng cường việc kiểm tra và phân tích các số liệu kế toán chi phí
sản xuất và giá thành sản phẩm.
Nội dung của phương pháp này như sau:
Bước 1: Tính giá thành định mức của sản phẩm :
Căn cứ vào các định mức kinh tế kỹ thuật và đơn giá hiện hành, kế toán tính giá
thành định mức của từng bộ phận cấu thành nên sản phẩm xây lắp, từ đó tính giá thành
định mức của công trình, hạng mục công trình, khối lượng hoàn thành.
Bước 2: Xác định số chênh lệch do thay đổi định mức
Khi có sự thay đổi định mức, cần phải tính toán lại giá thành theo định mức
mới. Việc thay đổi định mức thường được tiến hành vào đầu tháng, nên việc tính toán
số chênh lệch do thay đổi ổn định mức chỉ cần thực hiện đối với sản phẩm làm dở đầu
kỳ vì những sản phẩm này được tính theo định mức cũ ở cuối kỳ trước.
Chênh lệch do thay đổi định mức = Định mức cũ - Định mức mới
Bước 3: Xác định chênh lệch do thoát ly định mức:
Chênh lệch do thoát ly định mức là số chênh lệch do doanh nghiệp tiết kiệm
được hoặc vượt chi trong quá trình thi công so với chi phí định mức.
Chênh lệch do thoát ly định mức = Chi phí thực tế - Chi phí định mức
Bước 4: Tính giá thành thực tế sản phẩm :
Trên cơ sở giá thành định mức, chênh lệch do thay đổi định mức, chênh lệch do
thoát ly định mức, kế toán có thế tính được giá thành thực tế của sản phẩm theo công
thức sau:
Giá thành thực
tế của sản
phẩm xây lắp
=
Giá thành định
mức của sản
phẩm xây lắp

+
Chênh lệch
do thay đổi
định mức
+
Chênh lệch
do thoát ky
định mức
Phương pháp này có ý nghĩa lớn trong việc kiểm tra tình hình thực hiện dự toán
chi phí sản xuất. Tình hình sử dụng tiết kiệm, hợp lý, hiệu quả hay lãng phí sản xuất
SV: Nguyễn Hằng Hà Lớp: Kế toán K39
19
Chuyên đề thực tập Trường Học viện Tài chính
ngay cả khi chưa có sản phẩm hoàn thành. Ngoài ra, phương pháp này còn có ưu điểm
là giảm bớt được khối lượng tính toán cho kế toán, góp phần nâng cao hiệu quả công
tác kế toán giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp .
1.5.4. Phương pháp tổng cộng chi phí:
Áp dụng với các doanh nghiệp mà quá trình sản xuất sản phẩm được thực hiện
ở nhiều bộ phận sản xuất, nhiều giai đoạn công nghệ, đối tượng hạch toán chi phí sản
xuất là các bộ phận, chi tiết sản phẩm hoặc giai đoạn công nghệ hay bộ phận sản xuất.
Giá thành sản phẩm được xác định bằng cách cộng tổng chi phí sản xuất của các bộ
phận, chi tiết sản phẩm hay tổng chi phí sản xuất của các giai đoạn sản xuất tạo nên
thành phẩm
Giá thành thành phẩm = Z
1 +
Z
2
+ … Z
n
Phương pháp cộng tổng chi phí được áp dụng phổ biến trong các doanh nghiệp

khai thác, dệt, nhuộm, cơ khí, xây dựng, may mặc….
1.6.Sổ kế toán sử dụng trong chi phí và tính giá thành
Đặc trưng cơ bản của hình thức Nhật ký chung là tất cả các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh đều được ghi vào sổ nhật ký chung theo thứ tự thời gian và định khoản kế
toán của nghiệp vụ đó, sau để lấy số liệu trên sổ Nhật ký chung để ghi vào sổ cái theo
tổng nghiệp vụ phát sinh.
SV: Nguyễn Hằng Hà Lớp: Kế toán K39
20
Chuyờn thc tp Trng Hc vin Ti chớnh
Cỏc loi s trong hỡnh thc Nht ký chung th hin qua s sau:
Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo Hình thức nhật ký chung:
SV: Nguyn Hng H Lp: K toỏn K39
21
T kờ v bng
phõn b
Chng t gc: Hoỏ n
GTGT, hp ng giao
khoỏn
X lý chng t
Kim tra tớnh hp l, hp
lý ca chng t
Phõn loi chng t
S NHT Kí CHUNG
S th k toỏn
chi tit
Bng tng hp
chi tit
S cỏi cỏc ti khon 621,622,623,
627, 154
Bng cõn i s

phỏt sinh
BO CO TI CHNH
Ghi chỳ:
Ghi hng ngy
Ghi nh k
Quan h i chiu hoc so sỏnh
Chuyên đề thực tập Trường Học viện Tài chính
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI HT VIỆT NAM
2.1. Đặc điểm tình hình chung của Công ty Cổ phần Đầu tư xây dựng và Thương
mại HT Việt Nam
Tên công ty: Công ty Cổ phần xây dựng và Thương mại HT Việt Nam
Địa chỉ: Phương Liệt – Thanh Xuân – Hà Nội
Mã số thuế: 0102299702
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Đầu tư xây dựng và
thương mại HT Việt Nam
Công ty là Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam.
Công ty được thành lập theo hình thức chuyển từ doanh nghiệp nhà nước thành công
ty cổ phần, hoạt động theo Luật doanh nghiệp và các quy định khác của pháp luật.
Công ty có tư cách pháp nhân kể từ ngày thành lập.
Công ty hạch toán kinh tế độc lập và có bảng cân đối kế toán riêng, được
lập các quỹ theo quy định của Luật doanh nghiệp và Nghị quyết của Đại hội đồng
cổ đông.
Công ty Cổ phần xây dựng và Thương mại HT Việt Nam tiền thân là toàn bộ
ngành xây lắp Công ty Công nghiệp mỏ Việt Bắc - TKV, từ lúc ngành xây lắp Công ty
có tới 06 xí nghiệp và 01 trường đào tạo nghề xây lắp, lực lượng lao động có hàng vạn
người. Đó cũng là niềm tự hào của bao thế hệ cán bộ công nhân viên chức cống hiến
cho ngành xây lắp trong công ty, đã đem đến bao công trình công nghiệp, nhà cao

tầng, cơ sở hạ tầng cho nhiều mỏ, nhiều khu công nghiệp, nhiều nhà máy, mỗi công
trình hoàn thành đều có bàn tay khối óc của những người công nhân xây dựng của
Công ty. Từ Na Dương, Lạng sơn, Khe Bố, Nông Sơn, Quảng Ninh đến vùng Thái
nguyên, Hà Nội, các xí nghiệp xây lắp đã nhiều năm lặn lội, bươn trải và xây dựng
thành công nhiều công trình có giá trị.
Với tinh thần dám nghĩ dám làm, xí nghiệp đã mở ra nhiều ngành nghề kinh
doanh, gồm xây lắp các công trình công nghiệp và dân dụng, sản xuất vật liệu xây
dựng, SX than tổ ong , may bảo hộ lao động…, tuy nhiên với số cán bộ công nhân
SV: Nguyễn Hằng Hà Lớp: Kế toán K39
22

×