Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Chuyên đề Tâm sự thầm kín về tình yêu quê hương đất nước qua tác phẩm Nhớ rừng -Thế Lữ, Ông đồ - Vũ Đình Liên, Quê hương - Tế Hanh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (292.94 KB, 25 trang )

PHÒNG GD & ĐT HUYỆN YÊN LẠC
TRƯỜNG THCS ĐỒNG CƯƠNG
Chuyên đề :
Tâm sự thầm kín về tình yêu quê hương đất nước qua
tác phẩm :Nhớ rừng-Thế Lữ, ông đồ -Vũ Đình Liên ,
Quê hương -Tế Hanh.
Giáo viên : Trần Thị Phương Thảo
Tổ KH XH
Năm học 2013-2014
Chuyờn :
Tõm s thm kớn v tỡnh yờu quờ hng t nc qua tỏc phm :Nh rng-Th L,
ụng -V ỡnh Liờn , Quờ hng -T Hanh.
A.Phn m u :
I.Lí do chọn chuyên đề :
1.Cơ sở lí luận :
Văn học Việt Nam giai đoạn đầu thế kỉ XX đến cách mạng tháng Tám năm 1945 một
giai đoạn mà nền văn học phát triển với nhiều thành tựu rực rỡ.Do mâu thuẫn của nhân dân
ta với thực dân Pháp , giữa nhân dân ta với phong kiến trở nên sâu sắc .Đặc biệt khi thực
dân Pháp xâm lợc chúng đã biến nớc ta từ chế độ thực dân phong kiến thành chế độ thực
dân nửa phong kiến .Vì vậy trong giai đoạn này văn học đợc phản ánh rõ nét với dòng văn
học hiện thực phê phán với các tên tuổi nh Nam Cao, Vũ Trọng Phụng, Ngô Tất Tố chúng
ta thấu hiểu đợc hoàn cảnh , số phận và phẩm chất của những kiếp khổ đau , lầm than. Bên
cạnh đó còn có dòng văn học lãng mạn 1930-1945 có những nét cách tân khá táo bạo , điều
đó đã làm nên một phong trào Thơ Mới ra đời năm 1932 .Tuy xuất hiện trong thời gian
không nhiều nhng Thơ Mới đã để lại một dấu ấn cho nền văn học nớc nhà .Các tên tuổi đợc
nhắc đến đó là Thế Lữ, Vũ Đình Liên , Xuân Diệu, Hàn mặc Tử , Lu Trọng L , Tế Hanh
Nét nổi bật của phong trào đó là sự giải phóng cái Tôi cá nhân .Thơ Mới còn thể hiện
tình yêu quê hơng, đất nớc một cách kín đáo của các thi nhân .Vì vậy, trong một thời gian
không nhiều tôi mạnh dạn đa vấn đề nhỏ tìm hiểu về các thi nhân trong phong trào Thơ
Mới đã gửi gắm tâm sự của mình về quê hơng đất nớc qua một số bài thơ trong chơng trình
Ngữ văn 8.


2.Cơ sở thực tiễn :
Sách giáo khoa Ngữ văn 8 tập 2 có các tác phẩm thuộc giai đoạn 1930-1945(Văn học lãng
mạn) là : Nhớ rừng của Thế Lữ, Ông đồ của Vũ Đình Liên , Quê hơng của Tế Hanh.Các tác
phẩm thuộc phong trào Thơ Mới đối với các em học sinh lớp 8 còn bỡ ngỡ , lạ lẫm .Các em
cha hiểu hết nội dung các tác phẩm giai đoạn này nhất là đối với học sinh giỏi .Trong ch-
ơng trình học các em đợc hoc với thời gian ngắn cho nên hiểu vấn đề một cách sâu rộng và
khái quát còn cha nhiều .Bởi vậy , mong muốn của tôi - một giáo viên đã dạy học sinh giỏi
muốn hớng dẫn cho các em đầy đủ kiến thức giúp học sinh viết bài tốt hơn .Đó chính là
tâm sự thầm kín về quê hơng đất nớc qua một số bài thơ thuộc phong trào Thơ Mới
.Từ việc củng cố kiến thức và rèn cho học sinh có kĩ năng viết bài nghị luận văn học tốt
hơn.
II.Phạm vi, đối t ợng:
1.Phạm vi :
Tâm sự thầm kín về tình yêu quê hơng đất nc trong các bài thơ : Nhớ rừng Thế
Lữ, Ông đồ-Vũ Đình Liên, Quê hơng-Tế Hanh.
2.Đối t ợng :
Học sinh khá giỏi lớp 8
B.Phần nội dung :
1.Mấy nét khái quát về văn học trong phong trào Thơ mới 1932-1945:
V o u th k XX khi Tõy u trn vo Vit Nam khin cho xó hi cú s thay i ,
giai cp t sn v mt b phn tiu t sn lp trờn (trớ thc, viờn chc cao cp) ó cú mt
li sinh hot vn minh thnh th. Ngi ta nh lu, i ụ tụ, dựng qut in, i hũa nhc.
Sinh hot ca t sn v tiu t sn thnh th cng th hin ngay c trong cỏch n mc ca
thanh niờn nam n, cỏc cụ gỏi chng trai, mi nm mt mt. Nhng i thay v sinh hot
dn ti s thay i v ý ngh v cm xỳc. Nhng thay i ú cng do s tip xỳc vi vn
hc Phỏp c bit l vn hc lóng mn Phỏp.
Chớnh nhng i mi trong sinh hot t tng v s tip xỳc vi vn hc lóng mn
Phỏp ó dn dn em n cho thanh niờn tiu t sn thnh th nhng nm 30 ca th k
này những tình cảm mới, những rung động mới. Họ yêu đương mơ mộng, vui buồn khác
các nhà thơ xưa. Trong buổi diễn thuyết ở nhà hội Quy Nhơn tháng 6-1934, Lưu Trọng Lư

đã nói :Các cụ ta ưa những màu đỏ chót, ta lại ưa màu xanh nhạt,đứng trước một cô gái
xinh đẹp các cụ xem như là một việc làm tội lỗi, còn đối với ta như đứng trước một cánh
đồng xanh mát mẻ
Chính vì sự khác nhau sâu xa đó giữa hai thế hệ mà những câu thơ ngâm hoa
vịnh nguyệt sáo mòn và cũ rích trên Nam Phong , Văn học tạp chí, Tiếng dân không
còn hợp với tình cảm mới của họ. Phong trào Thơ mới lãng mạn ra đời năm 1932 chính
là để đáp ứng nhu cầu tình cảm của một tầng lớp thanh niên mới.
Một phong trào văn học ra đời bao giờ cũng phản ánh những đòi hỏi nhất định
của xã hội. Nó là tiếng nói của một tầng lớp người, của một giai cấp vừa mới ra đời,
đang lớn lên hoặc già cỗi trong xã hội. Thơ cũ trong Nam Phong, Văn học tạp chí là
tiếng nói của một tầng lớp phong kiến đã thất bại và đầu hàng đế quốc. Văn học lãng
mạn 1932 trở đi là tiếng nói của tư sản và tiểu tư sản thành thị. Thơ mới chủ yếu là
tiếng nói của giai cấp tư sản và tiểu tư sản thành thị là nguyên nhân chính cho phong
trào Thơ mới ra đời. Trong chương trình Ngữ văn lớp 8 Thơ Mới có các bài : “Nhớ
rừng , ông đồ , Quê hương ” đều thể hiện tâm sự thiết tha hoài niệm của các nhà thơ về quá
khứ tươi đẹp hào hùng , về phong tục văn hoá giàu ý nghĩa của quê hương , đất nước qua
những hình ảnh thơ giàu sức gợi cảm , có giá trị biểu trưng cao để qua đó diễn tả tình yêu
quê hương của các nhà thơ .Tuy nhiên do hoàn cảnh đất nước khi đó nên cách thể hiện tình
cảm của các nhà thơ thường kín đáo .Những tác phẩm đó lại có nhiều cách tân về nghệ
thuật nên cũng tạo được sự hấp dẫn cho người đọc.
II.Tâm sự thầm kín về quê hương đất nước trong Thơ Mới giai đoạn 1932-1945:
Văn học Việt Nam giai đoạn 1932-1945 đã có những thành tựu rực rỡ .Thơ Mới đã
có sự cách tân táo bạo .Trong giai đoạn này các nhà thơ lãng mạn đã có một bước đột
phá , một âm điệu mới đưa nền thơ ca của đất nước thoát khỏi thời đại phong kiến và dẫn
nền thơ ca ấy lên đến đỉnh cao .
Thơ mới ra đời trong hoàn cảnh đất nước lầm than .cả dân tộc đang quằn quại trong đau
thương chìm ngập trong bóng tối , các nhà thơ mới chán ghét thực tại nên tìm đến với
những cảnh đẹp của quê hương đất nước , nhớ về quá khứ huy hoàng để thể hiện niềm
khao khát tự do , sự tiếc nuối về một nét đẹp văn hoá truyền thống đã bị lãng quên .Qua đó
các nhà thơ thuộc phong trào thơ mới đã thể hiện tâm sự thầm kín về quê hương đất

nước .Một trong những tác giả ,tác phẩm tiêu biểu chương trình ngữ văn lớp 8 đó là : Nhớ
rừng -Thế Lữ, Ông đồ-Vũ Đình Liên, Quê hương -của Tế Hanh.
III.Tâm sự thầm kín của các nhà thơ qua các tác phẩm : Nhớ rừng -Thế Lữ, Ông đồ-
Vũ Đình Liên ,Quê hương của Tế Hanh.
1.Văn b ả n Nh ớ rừng :
-T¸c gi¶ :
Nhà thơ Thế Lữ, tên thật là Nguyễn Thứ Lễ, còn có bút danh Lê Ta, sinh ngày 06 tháng
10 năm 1907 tại ấp Thái Hà, Hà Nội. Quê quán: làng Phù Đổng, huyện Tiên Du (nay là
Tiờn Sn), tnh Bc Ninh. Mt ngy 03 thỏng 6 nm 1989. L hi viờn sỏng lp Hi
Nh vn Vit Nam.
- Là nhà thơ tiêu biểu nhất của phong trào thơ mới buổi đầu (1932-1945)
với một hồn thơ LM.
(-> Bỳt danh ca ụng c t theo cỏch chi ch - núi lỏi ca dõn gian: Th L - Th
L: cũn hm ý l ngui l khỏch trờn trn th, c i ch ham i tỡm cỏi p, vui chi:
Tụi l ngi khỏch b hnh phiờu lóng
ng trn gian xuụi ngc vui chi!
Tụi ch l mt ngi khỏch chinh phu
Dn bc truân chuyờn khp hi h)
-Tác phẩm:
Bài thơ Nhớ rừng đã làm nên Thế LữNhớ rừng nh một tuyên ngôn bênh vực cho thơ
mới (Lời của Vũ Đình Liên) Tâm trạng của chúa sơn lâm là một bi kịch. Không chỉ là bi
kịch của một con hổ. Không chỉ là bi kịch riêng của Thơ mới . Mà là bi kich của thời đại ấy :
bi kịch Sống mòn ! Thế Lữ đã kí thác vào hình tợng con hổ- bị giam cầm trong cũi sắt giữa v-
ờn Bách thú vẫn ôm trong lòng niềm uất hận ngàn thâu, vẫn đang theo đuổi giấc mộng
ngàn to lớn- cái nỗi niềm của cả thế hệ mình, thời đại mình: mối bất hoà với thực tại . Họ
sống trên quê hơng mà luôn thấy thiếu quê hơng, sống trong hiện tại mà muốn thoát li khỏi
hiện tại. Gậm một khối căm hờn trong cũi sắt mà đau đáu nỗi Nhớ rừng, tâm trạng của
con hổ ấy cũng là tâm trạng của họ . Hiện tại là cũi sắt, thực tại là cũi sắt, quá khứ là rừng già,
mơ ớc là rừng già- mà con hổ đã gọi một cách trang trọng nớc non hùng vĩ. Đối với chúa
sơn lâm, rừng là tất cả. Nhớ rừng là nhớ tiếc thời oanh liệt. Nhớ rừng là nhớ tiếc tự do.Nhớ

rừng là nhớ cái Cao cả Tất cả xuất phát từ phản ứng dữ dội với thực tại với thực tại cầm tù,
giả dối, tầm thờng, thực tại vô vị, vô tích sự!Toàn bộ ý nghĩa cuộc đời là ở nơi rừng. Đánh
mất rừng là đánh mất chính mình. Hằng ngày cứ thấy mình bị tầm thờng hoá đi mà bất lực !
Khao khát rừng là khao khát đợc là mình. Đó chính là khát vọng của cái Tôi đòi đợc giải
phóng. Đây là chúa sơn lâm, nên cái lôgíc của nó là: nhất nhất phải có tầm vóc chúa tể
muôn loài.Nghĩa là tất cả đều phải có kích thớc kì vĩ, hoành tráng, chế ngự, bao trùm.Nhng
đằng sau những cái riêng thuộc đặc tính của hình tợng chúa sơn lâm, ta thấy cái chung của tâm
trạng con ngời
Có ngời đã nói rất đúng rằng Thơ mới là một điệu sầu mênh mông, mà nếu đem phân chất
thì ta sẽ thấy trong đó có ba mối sầu đậm nhất: sầu nhân thế, sầu thời thế và sầu thân thế.
Ba mối sầu này đan quyện, chuyển hoá sang nhau cất lên mà thành Thơ mới . Nhớ rừng là bài
thơ nghiêng về mối sầu thứ ba ấy. Tâm trạng của chúa sơn lâm chính là tâm trạng hùm
thiêng khi đã sa cơ- một tâm trạng của anh hùng thất thế! Vì thế mà lời than đầy hùng
tâm tráng chí này không chỉ rung chuyển rừng già mà rung chuyển cả hàng vạn con tim
của thời đại ấy:
Than ôi! Thời oanh liệt nay còn đâu?.
Ai mà chẳng có thời oanh liệt của riêng mình! Nó là đoạn đời huy hoàng chói lọi nhất, ý
nghĩa nhất của đời mình.Vì thế bất cứ ngời nào trong cuộc đời này,nếu là ngời khát sống thì rồi
cũng sẽ có lúc nào đó ngấm nỗi sầu thất thế , để rồi cất lên tiếng than u uất kia của chúa sơn
lâm.Trong mỗi cuộc đời, mỗi kiếp ngời đều tiềm ẩn cái tiếng than đầy nhân bản ấy của con hổ
này !
Nói con hổ Nhớ rừng mang trong nó một tâm trạng vĩ đại là vì điều ấy. !
2.Bài thơ Ông đồ-Vũ Đình Liên:
- Nhà thơ Vũ Đình Liên sinh năm 1913.
- Quê ở Châu Khê, Bình Giang, Hải Dơng, mất năm 1996.
- Là gơng mặt tiêu biểu của phong trào Thơ mới
- Thơ của ông man mác một niềm hoài cỏ, thể hiện một hồn thơ nhân hậu giàu tình
thơng ngời(Vũ Đình Liên nổi tiếng với bài thơ Ông đồ từ phong trào Thơ mới. Nhiều năm
ông làm nghề dạy học. Từng là Chủ nhiệm khoa tiếng Pháp, Trờng Đại học S phạm Ngoại
ngữ, là thành viên nhóm văn học Lê Quý Đôn (gồm: Lê Thớc, Trơng Chính, Lê Trí Viễn ).

- Ông đồ là một trong những bài thơ hay nhất, nổi tiếng nhất của Vũ Đình Liên và cũng là
của phong trào Thơ mới. Bài thơ đợc sáng tác năm 1936.Sử dụng thể thơ năm chữ và ngôn
ngữ gợi cảm, giàu tính tạo hình, Vũ Đình Liên đã miêu tả ông đồ ngồi viết chữ thuê trên
phố ngày Tết, từ lúc ông còn đắc chí đến lúc hình ảnh ông mờ dần rồi xa khuất giữa bức
tranh xuân.
- Bài thơ Ông đồ :
Bi th "ễng " cú ting vang ln, m u phong tro Th mi nc ta.
Đc bài thơ , lũng ta xỳc ng sng s, bn thn gp ngun thi cm hoi c nh
thng ca ông chan cha trong th. Ông nh cnh c, ngi xa, thng cho thõn phn
ụng giỏo dy ch Hỏn ó ht thi, tiu ty, ỏng thng chuyn sang ngh vit thuờ m
khụng t!
Tht l ting lũng thng tht, xút xa nh chớnh ụng ó t tht ra: "ễng , ụng chớnh
l cỏi di tớch tiu ty, ỏng thng ca mt thi tn" (Li th ca V ỡnh Liờn ngy
9.1.1941). Tỏc gi bi th "ễng " ni ting ú chớnh l ngi ó xõy p nn múng cho
phong tro Th mi ca Vit Nam t nhng nm 36 ca th k XX.
Trong làng Thơ mớiVũ Đình Liên là một ngời cũ . Ông cũng ca bài tình yêu nh hầu hết
các nhà thơ mới lúc bấy giờ nhng hai nguồn thi cảm chính của ông là lòng thơng ngời và
niềm hoài cổ . Kiệt tác Ông đồ chính là điểm gặp nhau của hai nguồn thi cảm ấy.
Chuyện thất thế rồi lụi tàn của số phận ông đồ là lẽ tự nhiên. Biết thế nhng bài thơ của
Vũ Đình Liên vẫn gợi mãi trong ta niềm ngậm ngùi thơng cảm. Nghệ thuật là thế: tìm cái
bất thờng ngay trong cái bình thờng, thắc mắc lại những điều có lí Cái tứ thơ của Ông đồ
dờng nh chứa đựng sự mâu thuẫn giữa tình cảm và lí tríĐể viết đợc Ông đồ phải có trái
tim mẫn cảm, tình thơng ngời mênh mông, Đáng chú ý đây là trái tim, là tình thơng ngời
của một ngời thuộc lớp mới , thuộc thế hệ trí thức Tây học ( Vũ Đình Liên sáng tác bài thơ
này khi mới 23 tuổi). Ông đồ đợc kể và tả theo trình tự thời gian bằng thể thơ ngũ ngôn
dung dị. Năm khổ thơ giàu tính tạo hình của điện ảnh mà giữa các cảnh là những khoảng
trắng mông lung:
Mỗi năm hoa đào nở
Lại thấy ông đồ già
Bày mực tàu giấy đỏ

Bên phố đông ngời qua.
Sự xuất hiện của ông đồ và việc bán chữ của ông nh đã thành một thờng lệ trong đời
sống của xã hội này : Mỗi nămlại thấyNhà thơ cao giọng phấn khởi cùng tiếng tấm tắc
khen của bao ngời đang xúm xít xung quanh
Bao nhiêu ngời thuê viết
Tấm tắc ngợi khen tài
Hoa tay thảo những nét
Nh phợng múa rồng bay.
Kẻ thuộc bậc đứng đầu trong tứ dân trong ngót 9 thế kỉ ( sĩ-nông-công- thơng) mà
giờ phải mài mực kiếm sống nơi hè phố. Thứ chữ đạo lí thánh hiền từng đợc bao thế hệ tôn
sùng , chỉ để răn dạy và ngâm vịnh thanh cao mà lúc này đành đem ra so đo giữa cơ chế
thị trờng. Việc làm ấy cũng là điều cực chẳng đã, cũng là tủi, là nhục. Nhng dẫu sao ở
những năm ấy, tài ông đồ còn đợc thuê, chữ ông đồ còn đựơc trọng . Khi Bày mực tàu
giấy đỏ Bên phốlà ông đồ đã chấp nhận thành kẻ bán. Kẻ bán thì cần có ngời mua.
Hàng hoá của ông đồ càng có giá khi đợc đông ngời mua Lúc ấy ngời ta còn biết thởng
thức cái tài của ông
Nhng ngay sau đó Vũ Đình Liên đã thật thà một cách cao tay khi nhịp điệu của lời
thơ trong mạch kể trở thành nhịp điệu cuả thời gian, nhịp điệu của suy thoái:
Nhng mỗi năm mỗi vắng
Ngời thuê viết nay đâu
Giấy đỏ buồn không thắm
Mực đọng trong nghiên sầu .
Sự tách biệt đỏ với thắm và hình ảnh mực đọng trong nghiên càng khơi sâu nỗi
buồn của chủ nhân nó. Những câu thơ trĩu nặng sự xót xa, nỗi u t trớc thời thế đổi thay.
Rồi trên giấy đỏ ấy lại lác đác lá vàng:
Ông đồ vẫn ngồi đấy
Qua đờng không ai hay
Lá vàng rơi trên giấy
Ngoài trời ma bụi bay.
Ông đồ bằng bản tính kiên nhẫn và bằng chút hi vọng mong manh vào ngời đời (và

cả vì nỗi lo cơm áo nữa ?) vẫn ngồi đấy. Chỉ khác xa ngời xúm xít thì nay không ai
hay Nghệ thuật tơng phản lấy tính tả động rất tự nhiên khiến hình ảnh ông đồ nh càng
trở nên cô đơn lặng lẽ hơn . Lá vàng rơi không buồn nhặtông ngồi bó gối , mắt buồn ngơ
ngác nhìn màn ma bụi mờ mịt, không gian nh cảnh phim nổi đặc tả đầy sức gợi.
Khổ thơ cuối chứng tỏ sự hội tụ văn hoá thơ Đờng và văn hoá Pháp nơi tâm hồn giàu
tình cảm của Vũ Đình Liên, ấy là niềm hoài cổ :
Năm nay đào lại nở
Không thấy ông đồ xa
Những ngời muôn năm cũ
Hồn ở đâu bây giờ? .
Trớc cảm nhận :cảnh đấy- ngời đây, lời thơ thoắt trở nên ngậm ngùi, xa vắng, da diết,
ám ảnh trong nỗi nhớ thơng vời vợi . Không thấy xác, nhà thơ cất tiếng hỏi hồn, thì ra mỗi
quan hệ giữa ngời viết và ngời thuê viết ở trên chính là cuộc giao cảm kì diệu trong cõi tinh
thần, là nhu cầu giao tiếp giữa những kẻ thiện tâm chứ đâu phải chuyện mua bán bình th-
ờng.
Trong tâm thức ngời Việt Nam, chữ hồn gợi lên cái gì linh thiêng, bất tửnhà thơ
muốn khơi tìm cái cũ trong hồn những lớp ngời mới lớp ngời hiện đại nh ông . Họ đã vô
tâm lớt qua ông đồ , đã vô tình đẩy ông đồ ngày một xa với mực tàu giấy đỏ, họ quên đi
bóng dáng trong kí ức của chính tâm hồn mình Vì thế Ông đồ trong tầng sâu ý nghĩa đã
nhắc nhở ta phải biết thuỷ chung với chính mình.
Trên năm khổ thơ ngũ ngôn, cả dòng thời gian thấm thoắt chảy trôi lùi về dĩ vãng.
Cuốn phim Ông đồ dung chứa quá trình vận động của một thời đại, thăng trầm bao số phận
cuả một lớp ngời .
Tình cảm, cảm xúc trong Ông đồ bị dồn nén chặt chính vì thế mà bài thơ gợi ra nhiều
cách hiểu. Vậy nên khi phân tích bài thơ này, một vấn đề cần đặt ra : Ông đồ biểu tợng cho
cái gì ?Sự thất thế, tàn lụi của ông nêu lên vấn đề gì ? Điều dễ thừa nhận là Ông đồ đã đánh
động vào trong chúng ta nhiều tâm trạng : nỗi buồn hoài cổ, sự tiếc nuối quá khứ vàng son,
lòng thơng xót những số phậm hẩm hiu của những nhà nhonó còn chứa đựng cả một hệ
vấn đề : bi kịch của sự gặp gỡ Đông Tây, sự suy vong và cáo trạng chung của một thời đại,
sự biến mất vĩnh viễn của một lớp ngờiSẽ là suy diễn lâm li nếu hiểu chữ hồn ở đây là

quốc hồn, quốc tuý , mà chỉ nên hiểu đó là câu hỏi đầy khắc khoải, vang lên nh tiếng nói từ
nghìn xa vọng về Với ý nghĩa đó bài thơ Ông đồ cũng nằm trong truyền thống chiêu hồn
nớc cuả văn hoá Viêt Nam, thể hiện phần nào tình cảm yêu nớc cuả tác giả dù còn rất mờ
nhạt mong manh .
Hình ảnh ông đồ viết chữ là một nét đẹp trong truyền thống văn hoá dân tộc. Nét đẹp
ấy cha hẳn đáng mất đi giữa thời buổi văn minh Phơng Tây đang ồ ạt xâm nhập và lấn át
trong đời sống xã hội bấy giờ, nhất là chốn thị thành. Nhng thực tế là nó phải và đã mất
đi(vì cái mới bao giờ cũng hấp dẫn, cũng tiện lợi hơn cái cũ) Tiếc thơng cho ông đồ là sự
ngậm ngùi trớc thảm bại không tránh khỏi của một lớp ngời, sự mai một của một nét đẹp
văn hoá dân tộc. Còn toàn bộ nền văn hoá dân tộc đâu chỉ nằm trong nếp thởng thức chữ
Nho và mất đi nếp thởng thức này đâu hẳn là tiêu tan mất cốt cách tinh thần dân tộcNội
dung khái niệm văn hoá dân tộc phải nhìn nhận từ sự tiếp biến, trong quá trình vận động.
Dẫu ngậm ngùi trớc sự thất thế rồi triệt tiêu của nền Nho học nhng chúng ta cũng phải thừa
nhận rằng hiện đại hoá văn hoá, văn học là nhu cầu tự thân, là khuynh hớng tất yếu của đời
sống tinh thần xã hộikhi đợc kích thích bởi văn minh phơng Tây. Đó là một bớc tiến bộ .
Trong nền văn hoá dân tộc có cái đành phải mất đi, có cái phải cần đợc thay đổi để thích
ứng. Và nhờ thế mà văn hoá của chúng ta không trở nên già cỗi, tàn lụi mà ngày càng giàu
có , nâng thêm những tầm cao mới.
Vũ Đình Liên không phải là ngời bảo thủ kh kh giữ mãi mực tàu-giấy đỏ , vì thế Ông
đồ có khả năng rung cảm sâu sa tâm hồn ngời đọc bởi nó là câu chuyện về số phận con ng-
ời, về đạo lí thuỷ chung với cha ông, với quá khứ . Với tầm ý nghĩa trên, bài thơ Ông đồ sẽ
tồn tại mãi với thời gian và bất chấp biên giới không gian. Dòng thời gian thì vô hạn mà
cuộc đời mỗi con ngời chỉ là hữu hạn. Bởi thế, đối với cả những ngời cha hề thấy ông đồ ,
cha hề thấy lối chữ tợng hình viết bằng mực tàu trên giấy đỏ, thì bài thơ của Vũ Đình Liên
mãi là nén tâm hơng, nhắc nhở chúng ta những lời thấm thía .
c th ông ta thy "ễng nột ch luụn ngay thng".chan cha tõm hn v tha Trit lý
v nhõn cỏch o c ca ông th hin chan cha trong th ó c ngi ng thi
cng nh cỏc lp hu sinh ghi nhận bằng lòng kính phục.
3.Bài thơ Quê hơng của Tế Hanh:
-Tác giả :

- Trần Tế Hanh, sinh nam 1921 tại một làng chài ven biển tỉnh Quảng Ngãi.
- Ông có mặt trong phong trào Thơ mới ở chặng cuối với những bài thơ mang nặng
nỗi buồn và tình yêu quê hơng tha thiết.
* Xuất xứ: Bài thơ đợc sáng tác năm 1939, khi Tế Hanh tròn18 tuổi, đang học ở Huế.
Xa quê, nhớ nhà, bằng một cảm xúc trong trẻo thuần khiết, ông viết bài thơ này nh một kỉ
niệm để dâng tặng cho quê hơng.
-Bài thơ :
* Giới thiệu chung về quê h ơng
2 câu đầu nói về làng tôi. Thân mật, tự hào, yêu thơng: Làng tôi vốn làm ngày sông.
Mở đầu bài thơ: giới thiệu làng quê của mình bằng hai câu thơ tự sự-> nghề nghiệp của làng
là nghề chài lới, về mặt địa lí: nớc bao vây, cách biển nửa ngày sông - làng ở ven biển.
Giọng điệu tâm tình, một cách nói chân quê dân dã vừa trìu tợng vừa cụ thể .Lời thơ mộc
mạc, giản dị và cách tính độ dài độc đáo của dân chài lới.
* Cảnh làng chài ra khơi đánh cá
Ngời dân chài bắt đầu đi đánh cá trong khung cảnh thời gian, không gian:
Trời trong gió nhẹ sớm mai hồng, các tính từ gợi tả màu sắc đã gợi lên một khung cảnh: bầu
trời cao rộng, trong trẻo, nhuốm sắc hồng bình minh. Câu thơ tởng nh chẳng có gì mà
dựng lên đợc cả không gian ban mai trên biển. Đó là thời tiết tốt đẹp, một vẻ đẹp tinh khôi,
mát mẻ,dễ chịu, thoáng đãng, bao la sắc hồng của bình minh.Buổi sáng đẹp trời ấy, không
chỉ báo hiệu một chuyến ra khơi yên lành mà còn hứa hẹn những mẻ cá bội thu.
Hình ảnh chiếc thuyền đợc tác giả miờu t qua cõu th:
Chiếc thuyền nhẹ hăng nh con tuấn mã" (Tuấn mã" gợi lên một hình ảnh:
ngựa đẹp, phi nhanh) Phăng mái chèo mạnh mẽ vợt trờng giang So sánh và sử dụng một
loạt các động từ ( hăng, phăng,vợt ) . thấy cảnh đoàn thuyền ra khơi đầy khí thế hăm hở,
hào hùng với một sức sống mạnh mẽ, một vẻ đẹp hùng tráng thật hấp dẫn. Bốn câu thơ vừa
là phong cảnh thiên nhiên tơi sáng vừa là bức tranh lao động đầy hứng khởi và dạt dào
sức sống.
Hai câu sau, nhà thơ đặc tả cánh buồm:Cánh buồm giơng to nh mảnh hồn làng; Rớn
thân trắng bao la thâu góp gió - Cách so sánh "cánh buồm " thật độc đáo: So sánh giữa cái
cụ thể và cái trừu tợng không làm cho đối tợng miêu tả cụ thể hơn mà gợi ra một vẻ đẹp

bay bổng,mang ý nghĩa lớn lao. Từ " rớn" gợi lên một t thế mở rộng, vơn cao về phía trớc
Qua sự so sánh đó, tác giả muốn khẳng định hình ảnh cánh buồm trắng căng gió biển khơi
quen thuộc bỗng trở nên lớn lao, thiêng liêng và rất thơ mộng. Đó là biểu tợng của linh hồn
làng chài, một làng quê giàu sức sống , sức vơn lên.
*. Cảnh làng chài đánh cá trở về
Cảnh đoàn thuyền đánh cá trở về đợc miêu tả qua nhữngcâu thơ: Ngày hôm sau ồn ào trên
bến đỗbạc trắng- Không khí ồn ào, tấp nập đón ghe về cùng với lời cảm tạ chân thành trời
đất cho thấy bức tranh cuộc sống lao động náo nhiệt, đầy ắp niềm vui và sự sống nhng
cũng nhiều nỗi lo toan.Trong niềm vui hân hoan đó, tác giả đã cảm nhận ngời dân chài
qua những câu thơ: Dân chài l ới làn da ngăm dám nắng, cả thân hình nồng thở vị xa xăm
Câu thơ tả thực: hình ảnh ngời dân chài làn da ngăm đen vì nắng gió là sự sáng tạo độc đáo,
gợi cảm: ngời lao động làng chài, những đứa con của biển khơi thân hình vạm vỡ thấm đậm
vị mặn mòi nồng toả vị xa xăm của biển.
Hình ảnh ngời dân chài đợc miêu tả vừa chân thực vừa lãng mạn và trở nên có tầm vóc
phi thờng.
Hình ảnh con thuyền sau khi vật lộn với sóng gió biển khơi đợc hiện lên qua câu thơ:
Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm; Nghe chất muối them dần trong thớ vỏ, đây cũng
là một sáng tạo độc đáo : Tác giả không chỉ nhìn thấy con thuyền đang nằm im trên bến mà
còn thấy "sự mệt mỏi say sa" của con thuyền . cùng với biện pháp nghệ thuật nhân hoá, ta
cảm thấy con thuyền ấy nh đang lắng nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ của mình.
Con thuyền vô tri vô giác đã trở nên có hồn, một tâm hồn rất tinh tế.
Đằng sau hình ảnh con thuyền là tâm trạng mãn nguyện và th giãn của ngời dân chài
sau một chuyến ra khơi.
* Nỗi nhớ quê h ơng:
Nay xa cách lòng tôi luôn tởng nhớ.nồng mặn quá
Trong xa cách, lòng tác giả nhớ nơi quê nhà: Biển, cá, cánh buồm, thuyền, mùi biển. Điều gì
làm cho tác giả nhớ nhất: cái mùi nồng mặn của quê hơng. Đó là mùi vị nồng nàn, đặc
trng của quê hơng lao động: mùi nồng mặn của gió biển, của sóng biển, của muối biển.
Nỗi nhớ ấy cho ta cảm nhận về tấm lòng Gắn bó, thuỷ chung với quê hơng cho dù xa
cách của nhà thơ.

(4 câu kết: Nỗi nhớ tình quê:
- Xa quê tác giả trực tiếp nói về nỗi nhớ của mình, nhớ tất cả: Màu nớc xanh cá bạc chiếc
buồm vôi, nhớ cả con thuyền rẽ sóng ra khơi, nhớ cái mùi nồng mặn: cái mùi nồng mặn của
muối, cá, gió nắng, hơi thở đặc trng riêng của linh hồn quê hơng đã ám ảnh nhà thơ cho
đến suốt đời chính là hơng vị của quê hơng vô cùng thắm thiết. Câu cuối bài thơ nh một
tiếng kêu thầm mỗi khi nhớ quê không kìm nổi lòng mình Sự thành thực của nhà thơ thật
không ngờ. Không có một tâm hồn đắm đuối không thể viết nên những lời nh thế.
Điệp ngữ nhớ làm cho giọng thơ thiết tha, bồi hồi sâu lắng. Xa quê nên tởng nhớ
khôn nguôi. Và đặc điểm đó sẽ trở thành một nét phong cách làm nên bản lĩnh thơ Tế Hanh
sau này.)
IV.Luyện tập :

Đề bài :
Thơ mới mang tâm sự thầm kín về một tình yêu quê hơng đất nớc .Qua các bài thơ thuộc
phong trào thơ mới em hãy làm sáng tỏ ý kiến trên.
GV HD học sinh luyện tập :
Bớc 1: Tìm hiểu đề và tìm ý
-Tìm hiểu đề :
+Kiểu bài : Nghị luận văn chơng
+Nội dung : Thơ mới mang tâm sự thầm kín về một tình yêu quê hơng đất nớc
+Phạm vi t liệu: ba bài thơ Nhớ rừng, ông đồ, quê hơng.
-Tìm ý :
+ Yêu nớc là nỗi chán ghét cuộc sống ngục tù nô lệ , khao khát cuộc sống tự do
+Yêu nớc còn là niềm tiếc nuối nét đẹp truyền thống dân tộc bị lãng quên
+Yêu nớc thầm kín còn là nỗi nhớ quê hơng sâu sắc.
Bớc 2 : Lập dàn bài .GV HD học sinh lập dàn bài
.a.Mở bài :
-Giới thiệu đề tài
-Nêu vấn đề nghị luận : trích dẫn ý kiến
-Khẳng định qua ba bài thơ

b.Thân bài :
-Khái quát chung :
+Hoàn cảnh lịch sử : Thực daqan Pháp xâm lợc , nhân dân phải sống cực khổ lầm than.Nhiều bài
thơ thuộc phong trào thơ mới đã thể hiện tình yêu nớc thầm kín
+ Yêu nớc thầm kín là gì ? Là chán ghét cuộc sống nô lệ khao khát tự do , sự tiếc nuối phong tục
nét đẹp truyền thống dân tộc , tình yêu làng xóm sâu sắc .
Luận điểm 1: Yêu nớc là nỗi chán ghét cuộc sống ngục tù nô lệ , khao khát cuộc sống tự do.
(DC :Nhớ rừng Thế Lữ)
-Hổ bị giam cầm trong cũi sắt :
DC : Gậm một khối căm hờn trong cũi sắt
Ta nằm dài trông ngày tháng dần qua
vô t lự
->Nghệ thuật : ẩn dụ (gậm khối căm hờn), hình ảnh tả thực (cũi sắt)
Hình ảnh so sánh với các mãnh thú : gấu dở hơi, báo vô t lự
Chúa sơn lâm bị giam cầm trong không gian nhỏ bé , ngột ngạt,nỗi niềm uất ức tích tụ .Diễn
tả tâm trạng uất ức, bất lực .
-Hổ nhớ về quá khứ vàng son :
+Nhớ cảnh rừng đại ngàn hoang vu , bí ẩn
DC : Ta sống trong tình thơng nỗi nhớ
Thuở tung hoành hống hách những ngày xa
Nhớ Cảnh sơn lâm bóng cả cây già
Với tiếng gió gào ngàn với giọng nguồn hét núi
Với khi thét khúc trờng ca dữ dội
->nghệ thuật : liệ kê , ẩn dụ nhân hoá .Nhấn mạnh giang sơn hùng vĩ
+Nhớ những kỉ niệm huy hoàng :
DC : Nào đâu những đêm vàng bên bên bờ suối
.nay còn đâu.
Bức tranh tứ bình : cảnh đêm vàng , ngày ma, bình minh, chiều lênh láng.
->Nghệ thuật : câu hỏi tu từ , điệp từ, ẩn dụ (đêm vàng)
-Hổ trở về với thực tại tâm trạng đau sót , tiếc nuối không nguôi :

DC: Nay ta ôm niềm uất hận ngàn thâu
Hỡi oai linh cảnh nớc non hùng vĩ ghê gớm của ta ơi!
Thế Lữ đã mợn hình ảnh con hổ để bày tỏ tình yêu nớc thầm kín mãnh liệt .
Luận điểm 2 : Yêu nớc còn là niềm tiếc nuối nét đẹp truyền thống dân tộc bị lãng
quên (Bài thơ : Ông đồ )
-Bài thơ là nỗi lòng của nhà thơ trớc một lớp nhà nho đã bị tàn tạ , lãng quên :
+Ông đồ đợc mọi ngời trọng vọng, ngỡng mộ:
DC : Mỗi năm hoa đào nở
Nh phợng múa rồng bay.
->Nghệ thuật : so sánh
Tài năng của ông đồ đợc mọi ngời trọng vọng , ngỡng mộ.
+Nỗi buồn của ông đoò khi bị lãng quên :
DC: Nhng mỗi năm mỗi vắng
ngoài trời ma bụi bay
->Nghệ thuật : nhân hoá , ẩn dụ (Lá vàng), tả cảnh ngụ tình
Nỗi buồn của ông đồ thấm cả vào cảnh vật bộc lộ nỗi cô đơn , lạc lõng .
+Nỗi niềm của nhà thơ trớc một nét đẹp không còn nữa:
DC : khổ cuối
-> Nghệ thuật : câu hỏi tu từ
Nỗi niềm ngậm ngùi, thơng tiếc của nhà thơ cho một thế hệ nhà nho xa đã không còn .
Luận điểm 3: Yêu nớc thầm kín còn là nỗi nhớ quê hơng sâu sắc của ngời con
xa quê.(Bài thơ : Quê hơng)
-Nhớ làng chài với niềm tự hào sâu sắc :
DC : Làng tôi ở .ngày sông
-Nhớ cuộc sóng của ngời dân làng chài tha thiết :
DC: Dân chài lới làn da ngăm dám nắng thớ vở
->Nghệ thuật : ẩn dụ , nhân hoá
Vẻ đẹp của ngời dân chài và hình ảnh con thuyền cũng nh hiểu lòng ngời .
-Nhớ về quê hơng cảnh hiện lên rõ ràng trong tâm tởng :
DC : Nay xa cách .mặn quá

->Nghệ thuật : liệt kê, ngắt nhịp
Bộc lộ nỗi nhớ quê hơng da diết .
- Đánh giá chung :
nghệ thuật , mỗi nhà thơ có cách thể hiện khác nhau ,cảm xúc , nỗi niềm riêng song đó là tâm sự
yêu nớc thầm kín trong phong trào thơ mới .
c.Kết bài :
-Khẳng định về tình yêu nớc thầm kín
-Liên hệ
C.Phần kết luận :
Thơ Mới đến với các em học sinh là hay tuy nhiên ở thời điểm này để các em hiểu
những bài thơ mới còn khó bởi các em cha hiểu hết hoàn cảnh lịch sử mà Thơ mới chỉ tồn
tại từ 1932 -1945. Cho nên với lòng yêu nghề mong muốn đem đến cho học sinh giỏi các
kiến thức bổ ích giúp các em viết bài tốt hơn khi hiểu đợc tác phẩm .Vậy tôi mạnh dạn
viết chuyên đề này trong thời gian có hạn rất mong sự đóng góp ý kiến của đồng nghiệp
để chuyên đề hoàn thiện tốt hơn .
Tôi xin chân thành cảm ơn !

Giáo án minh hoạ :
Tâm sự thầm kín về một tình yêu quê hơng đất nớc trong các bài thơ thuộc
phong trào thơ mới : Nhớ rừng của Thế Lữ, Ông đồ của Vũ Đình Liên, Quê hơng của
Tế Hanh .
I.Mục tiêu :
Giúp học sinh có các kiến thức về ba bài thơ Nhớ rừng, ông đồ, quê hơng .Qua đó giúp học
sinh hiểu về tâm sự thầm kín về một tình yêu quê hơng đất nớc : nỗi chán ghét cuộc sóng
ngục tù khao khát tự do , nuối tiếc nét đẹp truyền thống dân tộc , nỗi nhớ quê hơng sâu sắc.
-Rèn kĩ năng phân tích cảm thụ tác phẩm văn học và kĩ năng làm bài nghị luận tổng hợp.
-Giáo dục lòng yêu quê hơng , trân trọng tinh thần dân tộc , lòng yêu nớc .
II.Chuẩn bị :
1.Giáo viên : Sách giáo khoa, sách tham khảo ,bài soạn , máy chiếu
2.Học sinh : Phiếu học tập , ôn tập các tác phẩm

III.Tiến trình dạy học :
1.Tổ chức : 8A1
2.Kiểm tra bài cũ :
Đọc thuộc một bài thơ thuộc phong trào thơ mới ? Giới thiệu khái quát về tác giả , hoàn
cảnh ra đời tác phẩm ?
3.Bài mới : GV dẫn dắt giới thiệu bài mới
Hoạt động của thầy và trò Nội dung
Hoạt động 1
GV giới thiệu khái quát về hoàn cảnh lịch sử
đất nớc
(Tích hợp môn lịch sử : cung cấp kiến thức lịch sử
nớc ta giai đoạn đầu thế kỉ XX-1945)
-Nêu hoàn cảnh ra đời các bài thơ thuộc phong trào
thơ mới ?
-Em có nhận xét gì về điểm chung của các bài thơ
mới ?
Hoạt động 2
-Mở đầu bài thơ nhớ rừng mở ra hoàn cảnh
của chúa sơn lâm đợc thể hiện qua những câu thơ
nào ? HS đọc khổ thơ 1
-Hai câu đầu hiện ra hoàn cảnh gì ?
-Còn có những hình ảnh nào bộc lộ rõ hơn
tâm trạng của hổ ?
-Tâm trạng của hổ đợc thể hiện qua nghệ
thuật nào?
-Em có nhận xét gì tâm trạng của chúa sơn
lâm ?
-Trớc hoàn cảnh bị giam cầm trong cũi sắt
tâm trạng chán ngán , bất lực đó đã khiến chúa
sơn lâm nhớ về điều gì?

-Nỗi nhớ đầu tiên của hổ là gì ?
Điều đó đợc thể hiện qua những hình ảnh thơ
nào ? nghệ thuật nổi bật là gì ?
Nhờ nghệ thuật đó em hiểu gì về nỗi nhớ
giang sơn ?
-Trớc cảnh giang sơn nh vậy chúa sơn lâm
hiện lên qua những hình ảnh nào ?
I.Khái quát chung :
1.Hoàn cảnh lịch sử :
2.Hoàn cảnh ra đời của các bài thơ mới :
a.Bài Nhớ rừng Thế Lữ :
-Bài thơ nằm trong tập Mấy vần thơxuất bản
lần đầu năm 1935 .Bài thơ ra đời trong hoàn
cảnh đất nớc bị thực dân Pháp đô hộ nên tác
giả mợn lời con hổ ở vờn bách thú để bộc lộ
tâm t tình cảm của mình .
b.Bài thơ Ông đồ Vũ Đình Liên:
Bài thơ ông đồ là bài thơ tiêu biểu nhất của ông
đợc viết từ năm 1936đăng trên Tinh hoa do Vũ Đình
Liên chủ trơngtuần báo Tinh hoa chỉ phát hành 13 số
c.Bài thơ Quê h ơng Tế Hanh:
Bài thơ đợc rút trong tập Nghẹn ngàonăm 1939.Bài
thơ đợc viết khi ông tròn 18 tuổi đang đi học ở Huế ,
xa quê nhớ nhà bằng một cảm xúc thuần khiết trong
trẻo ông đã viết bài thơ này nh một kỉ niệm dâng tặng
quê hơng.
=>Cả ba bài thơ đều thể hiện tinh thần yêu nớc thầm
kín .
II.Tâm sự thầm kín về tình yêu quê h ơng
đất n ớc qua ba bài thơ thuộc phong trào thơ mới:

1.Bài thơ Nhớ rừng-Thế Lữ :
* Tình cảnh của chúa sơn lâm :
- Hình ảnh : +gậm khối căm hờn cũi sắt
+Ta nằm dài
->cảnh tù đày gò bó chật hẹp
Nỗi ấm ức đã tích tụ thành hình , khối
T thế bất lực , chán nản .
+Khinh lũ ngời
+Làm trò lạ mắt
+Chịu ngang bầy : gấu dở hơi
Cặp báo vô t lự
->Nghệ thuật : ẩn dụ , hình ảnh so sánh
=>Tâm trạng chán ngán , bất lực .
*Nỗi nhớ tiếc quá khứ huy hoàng:
-Nhớ giang sơn :
+Hình ảnh : cảnh sơn lâm , bóng cả cây già
Tiếng gió gào ngàn hét núi
->liệt kê, động từ
=> Giang sơn hùng vĩ , hoang sơ , bí ẩn.
Chúa sơn lâm : +bớc chân dóng dạc ,lợn
tấm thân, mắt thần -đã quắc
chúa tể muôn loài
->N.T: So sánh , điệp từ
=> Oai phong lẫm liệt , đầy quyền lực .
-Em có nhận xét gì về hình ảnh chúa sơn lâm ?
-Những kỉ niệm nào đợc chúa sơn lâm nhớ lại ?Cảnh
đó đợc thể hiện qua nghệ thuật gì ?
Bức tranh tứ bình hiện lên nh thế nào ?
-Qua nỗi nhớ này em nhận xét gì về tâm trạng của
chúa sơn lâm ?

-Đang trong tâm trạng tuyệt vọng , nuối tiếc
quá khứ hổ trở về với thực tại đợc hiện lên
qua cảnh nào ? Nghệ thuật đợc sử dụng ?
-Chán ngán trớc cảnh thực tại hổ làm gì ?
Thể hiện qua khổ cuối ?Từ đó bộc lộ khát
vọng gì ?
-Từ hình tợng con hổ bài thơ thể hiện điều gì ?
-Đọc hai khổ thơ đầu bài ông đồ ?
-Hình ảnh ông đồ xuất hiện trong dịp nào
ợc thể hiện qua câu thơ nào ?
-Công việc của ông là gì ?qua hình ảnh thơ
nào ?
-Thái độ của mọi ngời với ông ra sao ?
-Trớc tình cảm của mọi ngời em có nhận xét gì về
tâm trạng của ông đồ ?
-Vậy hai khổ thơ đầu với nghệ thuật nào nổi bật?
Qua đó em nhận xét gì về hình ảnh ông đồ ?
- Cảnh ở khổ thơ 3,4 hiện lên có khác với
khổ 1,2 không ? Nghệ thuật nào giúp em
thấy điều đó ?
-Cảnh đợc miêu tả qua hình ảnh thơ nào ?
Những hình ảnh thơ đó đợc thể hiện qua
nghệ thuật nào ? Tác dụng của chúng ?
-Trớc cảnh thiên nhiên nh vậy hình ảnh ông đồ xuất
hiện nh thế nào ? Em có nhận xét gì
về hình ảnh ông đồ?
-Qua đây em hình dung gì về tâm trạng của ông đồ ?
-Nhớ kỉ niệm huy hoàng:
+Bức tranh tứ bình : đêm trăng , ngày ma
Bình minh, chiều hoàng hôn.

->N.T : Câu hỏi tu từ , ẩn dụ .
=> Cảnh rực rỡ, tráng lệ
Tâm trạng tuyệt vọng tiếc nuối quá khứ vàng
son.
*Cảnh vờn bách thú và nỗi nhớ giang sơn
-Cảnh vờn bách thú :
+ cảnh sửa sang , tầm thờng , giả dối
+hoa chăm , cỏ xén , lối phẳng
+Dải nớc đen giả suối
+Bắt chớc vẻ hoang vu
->Nghệ thuật : Đối lập , liệt kê
=>Cảnh nhân tạo giả dối , tầm thờng .
-Nhớ giang sơn hùng vĩ :
+Khổ 5
=>Khát vọng tự do .
Đánh giá chung : Mợn lời con hổ bị giam cầm để
diễn tả nỗi chán ghét thực tạivà niềm khao khát tự do
mãnh liệt .Từ đó khơi gợi lòng yêu nớc thầm kín của
ngời dân mất nớc thuở ấy.
2.Bài thơ Ông đồ Vũ Đình Liên :
*Ông đồ thời huy hoàng :
-Ông đồ :
+xuất hiện trong dịp tết đến xuân về
Hoa đào nở -ông đồ già
+ ông đồ : bày mực tàu , giấy đỏ
->Bao nhiêu ngời thuê viết
Ngợi khen tài
->Cảm mến , trọng vọng , ngỡng mộ
+Niềm vui , thoáng chút xốn xang
->N.T : so sánh , thể thơ năm chữ

=> Ông đồ đợc mọi ngời trọng vọng ngỡng
mộ.
*Ông đồ thời tàn :
- Khung cảnh đối lập :
+ Mỗi năm vắng
Ngời thuê viết nay đâu ?
Giấy đỏ buồn , Mực đọng nghiên sầu
Lá vàng rơi , ma bụi bay
->N.T : Điệp từ
Nhân hoá , ẩn dụ
Câu hỏi tu từ
=>Cảnh ngời thuê viết vắng vẻ , nỗi buồn lan
sang cả cảnh vật .Cảnh tợng thê lơng tiều tuỵ.
-Hình ảnh ông đồ:
+Vẫn ngồi đấy
+Qua đờng không ai hay
->Kiên trì bám trụ , ,lạc lõng cô đơn
=> Tâm trạng buồn , cô đơn , lạc lõng .
Niểm cảm thơng cho một lớp ngời đã bị lãng quên .
-Tình cảm gì của nhà thơ đợc thể hiện ?
HS đọc khổ thơ cuối
-Hình ảnh thơ nào xuất hiện trong khổ thơ ?
Hình ảnh thơ đó nói lên điều gì ?
-Hai câu thơ cuối diễn tả tâm t gì của nhà thơ
?
Gv : Qua đó ngời đọc thấm thía đợc tâm sự
yêu nớc thầm kín của nhà thơ trớc một nét
đẹp văn hoá truyền thống của dân tộc .
-Bài thơ đợc chia làm mấy phần ? Nội dung
của từng phần ? HS trả lời GV nhận xét

-Nhớ quê hơng nhà thơ không quên nhớ về
dòng sông quê hơng vị trí thân thơng ấy
điều đó đợc thể hiện qua những câu thơ nào ? Điều
gì nổi bật trong cách giới thiệu của nhà thơ?
Qua đó thể hiện tình cảm gì của nhà thơ với quê h
ơng?
-Từ tình cảm ấy nhà thơ nhớ về cảnh làng chài
ra khơi qua những hình ảnh nào ? Nghệ thuật
đợc sử dụng qua những hình ảnh đó là gì ?
Tác dụng?
-Làng chài đánh cá trở về ở thời điểm nào
? Khung cảnh làng chài đợc miêu tả qua
những hình ảnh nào ? Em nhận xét gì về cảnh
đó ?
-Hình ảnh thơ nào đợc lặp lại với cảnh dân
chài khi ra khơi ?Nghệ thuật trong những hình
ảnh thơ đó ?Em có nhận xét gì về ngơpì dân
chài và cảnh con thuyền ?
-Tâm t của nhà thơ :
+Hình ảnh : Hoa đào nở
ông đồ không thấy
->Thiên nhiên vẫn đẹp , vẫn còn , con ngời vắng bóng
.
-Hai câu cuối : Những ngời bây gìơ?
->N.T : câu hỏi tu từ
=> Nỗi niềm nui tiếc , khắc khoải của nhà thơ
trớc một lớp nhà nho bị lãng quên .Đó còn là
thơng tiếc cho những giá trị tốt đẹp ,nét đẹp
văn hoá truyền thống đã không còn.
Đánh giá chung :

Bài thơ đã thể hiện tình cảnh đáng thơng của ông đồ
qua đó toát lên niềm cảm thơng chân thành trớc một
lớp ngời đang bị tàn tạ và nỗi nhớ tiếc cảnh cũ ngời x
của nhà tnhơ.
3.Bài thơ Quê h ơng:
- Giới thiệu về làng chài :
+Nghề : chài lới
+Nớc bao vây nửa ngày sông
=>Hai câu đầu giới thiệu vị trí của làng chài .Niềm
tự hào , yêu thơng.
-Cảnh làng chài ra khơi :
+ khung cảnh : trời trong , gió nhẹ
+Hình ảnh ngời dân chài :
Dân trai tráng , bơi thuyền
+ Hình ảnh con thuyền :
Nh con tuấn mã , phăng mái chèo
+Hình ảnh cánh buồm : giơng to,rớn thân
trắng thâu góp gió .
-> Nghệ thuật : So sánh , nhân hoá , ẩn dụ
+=> Ra khơi trong cảnh trời trong , thuận lợi ,
con ngời vạm vỡ , khoẻ mạnh , con thuyền
mạnh mẽ, hứng khởi , cánh buồm căng no gió
đem theo cả linh hồn của quê hơng.
Cảnh làng chài đánh cá trở về :
+Thời gian : ngày hôm sau
Hình ảnh :
+Không gian : bên bến đỗ
+Dân làng : tấp nập đón ghe về
+Thành quả : con cá tơi ngon
Thân bạc trắng

Bức tranh lao động đông vui , nhộn nhịp ,thành
quả nh mong đợi và niềm cảm ơn của ngời dân
với biển cả.
-Hình ảnh :
+Ngời dân chài : làn da ngăm rám nắng
Thân hình nồng thở vị xa xăm
+Con thuyền : trở về nằm , nghe chất muối
->Nghệ thuật : ẩn dụ , nhân hoá
-Từ đó em có nhận xét gì về bức tranh lao
động làng chài ?
-Tình cảm của nhà thơ với quê hơng đợc
bộc lộ trực tiếp qua hình ảnh nào ? nghệ thuật
? Đó là tình cảm gì ?
-bài thơ vẽ ra bức tranh gì và bộc lộ tình cảm
nào với quê hơng ?
Hoạt động 3
GV HD học sinh luyện tập
HS đọc đề bài và học sinh triển khai đề bài theo bốn
bớc của một bài tập làm văn.
-Bớc 1 em làm gì?
-Em hãy triển khai nội dung tìm hiểu đề và
tìm ý ?
+đề bài thuộc kiểu bài gì ?
+Luận điểm ?
+Phạm vi t liệu trong các tác phẩm nào ?
-Bài văn đợc chia làm mấy ý ? Đó là những
ý nào ?
-Mở bài em làm mấy ý ?
-Thân bài em sẽ triển khai những ý cơ bản nào ? ?
bài văn có mấy luận điểm?

Hiện lên khoẻ mạnh , đậm chất lãng mạn
Hình ảnh con thuyền nh con ngời biết mệt mỏi
sau ngày lao động , nghỉ ngơi và lắng nghe
Bức tranh lao động nhộn nhịp con ngời vừa
mang chất hiện thực và vẻ đẹp lãng mạn.
-Nỗi nhớ làng quê biển :
+Xa cách luôn tởng nhớ
+Màu nớc xanh , cá bạc , buồm vôi
Thoáng con thuyền rẽ sóng
+Nhớ mùi nồng mặn quá
->N.T : Liệt kê, điệp từ
=> Nỗi nhớ quê hơng da diết .
*Đánh giá chung : Vẽ ra bức tranh tơi sáng
, sinh động về một làng quê miền biển trong
đó nổi bật lên hình ảnh khoẻ khoắn , đầy sức
sống của ngời dân chài và sinh hoạt lao
động làng chài .Bài thơ cho thấy tình cảm quê h
trong sáng tha thiết của nhà thơ .Đó
cũng chính là tâm sự yêu nớc thầm kín của
Tế Hanh.
III.Luyện tập :
Đề bài:
Thơ mới mang tâm sự thầm kín về một tình yêu
quê hơng đất nớc .Qua các bài thơ :Nhớ rừng
của Thế Lữ, ông đồ của Vũ Đình Liên, Quê hơng của
Tế Hanh em hãy làm sáng tỏ ý kiến trên.
1.B ớc 1: Tìm hiểu đề và tìm ý
a.Tìm hiểu đề :
-Kiểu bài : Nghị luận văn học
- Nội dung : Thơ mới mang tâm sự thầm kín về

một tình yêu quê hơng đất nớc.
- Phạm vi t liệu : ba bài thơ
+Nhớ rừng
+Ông đồ
+Quê hơng
b.Tìm ý :
+ Yêu nớc là nỗi chán ghét cuộc sống ngục tù nô lệ ,
khao khát cuộc sống tự do
+Yêu nớc còn là niềm tiếc nuối nét đẹp truyền
thống dân tộc bị lãng quên
+Yêu nớc thầm kín còn là nỗi nhớ quê hơng
sâu sắc.
2.B ớc 2: Lập dàn ý
a.Mở bài :
-Giới thiệu đề tài
-Nêu vấn đề nghị luận : trích dẫn ý kiến
-Khẳng định qua ba bài thơ
b.Thân bài :
-
- Khái quát chung :
+Hoàn cảnh lịch sử
+Giải thích : yêu nớc thầm kín là gì?
-Chứng minh :
*Luận điểm 1: Yêu nớc là nỗi chán ghét cuộc sống
GV chia lớp thành ba nhóm thảo luận triển khia nội
dung , nghệ thuật các luận điểm ?
-N1 : Luận điểm 1
Nhóm 2
ngục tù nô lệ , khao khát cuộc sống tự do.
-Mợn lời con hổ bị giam cầm trong cũi sắt trong bài

Nhớ rừng để bộc lộ khao khát tự do .
-Hổ bị giam cầm trong cũi sắt :
DC : Gậm một khối căm hờn trong cũi sắt
Ta nằm dài trông ngày tháng dần qua
vô t lự
->Nghệ thuật : ẩn dụ (gậm khối căm hờn),
hình ảnh tả thực (cũi sắt)
Hình ảnh so sánh với các mãnh thú : gấu dở
hơi, báo vô t lự
Chúa sơn lâm bị giam cầm trong không
gian nhỏ bé , ngột ngạt,nỗi niềm uất ức tích tụ
.Diễn tả tâm trạng uất ức, bất lực .
-Hổ nhớ về quá khứ vàng son :
+Nhớ cảnh rừng đại ngàn hoang vu , bí ẩn
DC : Ta sống trong tình thơng nỗi nhớ
Thuở tung hoành hống hách những ngày xa
Nhớ Cảnh sơn lâm bóng cả cây già
Với tiếng gió gào ngàn với giọng nguồn hét núi
Với khi thét khúc trờng ca dữ dội
->nghệ thuật : liệ kê , ẩn dụ nhân hoá .
Nhấn mạnh giang sơn hùng vĩ
+Nhớ những kỉ niệm huy hoàng :
DC : Nào đâu những đêm vàng bên bên bờ suối
.nay còn đâu.
Bức tranh tứ bình : cảnh đêm vàng , ngày ma,
bình minh, chiều lênh láng.
->Nghệ thuật : câu hỏi tu từ , điệp từ, ẩn dụ
(đêm vàng)
-Hổ trở về với thực tại tâm trạng đau sót , tiếc
nuối không nguôi :

DC: Nay ta ôm niềm uất hận ngàn thâu
Hỡi oai linh cảnh nớc non hùng vĩ ghê gớm
của ta ơi!
Thế Lữ đã mợn hình ảnh con hổ để bày
tỏ tình yêu nớc thầm kín mãnh liệt .
*Luận điểm 2 : Yêu nớc còn là niềm tiếc
nuối nét đẹp truyền thống dân tộc bị lãng quên (Bài
thơ : Ông đồ )
-Bài thơ là nỗi lòng của nhà thơ trớc một lớp
nhà nho đã bị tàn tạ , lãng quên :
+Ông đồ đợc mọi ngời trọng vọng, ngỡng mộ:
DC : Mỗi năm hoa đào nở
Nh phợng múa rồng bay.
->Nghệ thuật : so sánh
Tài năng của ông đồ đợc mọi ngời trọng vọng , ng
mộ.
+Nỗi buồn của ông đoò khi bị lãng quên :
DC: Nhng mỗi năm mỗi vắng
ngoài trời ma bụi bay
->Nghệ thuật : nhân hoá , ẩn dụ (Lá vàng), tả
Nhóm 3
Các nhóm thảo luận -đại diện lên trình bày
-Cả ba bài thơ thuộc phong trào thơ mới đều thể
hiện tâm sự gì ?
-Kết bài nêu nội dung gì ?
HS viết phần mở bài , kết bài ?
HS trình bày GV nhận xét
4.Củng cố
5.H ớng dẫn về nhà :
cảnh ngụ tình

Nỗi buồn của ông đồ thấm cả vào cảnh vật bộc
lộ nỗi cô đơn , lạc lõng .
+Nỗi niềm của nhà thơ trớc một nét đẹp không
còn nữa:
DC : khổ cuối
-> Nghệ thuật : câu hỏi tu từ
Nỗi niềm ngậm ngùi, thơng tiếc của nhà thơ
cho một thế hệ nhà nho xa đã không còn .
* Luận điểm 3: Yêu nớc thầm kín còn là nỗi
nhớ quê hơng sâu sắc của ngời con xa quê.
(Bài thơ : Quê hơng)
-Nhớ làng chài với niềm tự hào sâu sắc :
DC : Làng tôi ở .ngày sông
-Nhớ cuộc sóng của ngời dân làng chài tha thiết :
DC: Dân chài lới làn da ngăm dám nắng thớ
vở
->Nghệ thuật : ẩn dụ , nhân hoá
Vẻ đẹp của ngời dân chài và hình ảnh con
thuyền cũng nh hiểu lòng ngời .
-Nhớ về quê hơng cảnh hiện lên rõ ràng trong
tâm tởng :
DC : Nay xa cách .mặn quá
->Nghệ thuật : liệt kê, ngắt nhịp
Bộc lộ nỗi nhớ quê hơng da diết .
- Đánh giá chung :
nghệ thuật , mỗi nhà thơ có cách thể hiện khác
nhau ,cảm xúc , nỗi niềm riêng song đó là tâm
sự yêu nớc thầm kín trong phong trào thơ mới .
c.Kết bài :
-Khẳng định về tình yêu nớc thầm kín

-Liên hệ
3.Bớc 3: Viết bài văn
4.Đọc và sửa chữa .
-Tâm sự yêu nớc thầm kín
-Viết bài theo luận điểm

-Tõm s yờu nc thm kớn
-

-Chuẩn bị bài mới : chuyên đề thơ ca cách mạng .

Ho¹t ®éng cña thÇy vµ trß Néi dung
Hoạt động 1
GV giới thiệu khái quát về hoàn cảnh lịch sử
đất nớc
(Tích hợp môn lịch sử : cung cấp kiến thức lịch
sử nớc ta giai đoạn đầu thế kỉ XX-1945)
-Nêu hoàn cảnh ra đời các bài thơ thuộc phong
trào thơ mới ?
-Em có nhận xét gì về điểm chung của các bài
thơ mới ?
Hoạt động 2
-Mở đầu bài thơ nhớ rừng mở ra hoàn cảnh
của chúa sơn lâm đợc thể hiện qua những câu
thơ nào ? HS đọc khổ thơ 1
-Hai câu đầu hiện ra hoàn cảnh gì ?
-Còn có những hình ảnh nào bộc lộ rõ hơn tâm
trạng của hổ ?
-Tâm trạng của hổ đợc thể hiện qua nghệ thuật
nào?

-Em có nhận xét gì tâm trạng của chúa sơn
lâm ?
-Trớc hoàn cảnh bị giam cầm trong cũi sắt tâm
trạng chán ngán , bất lực đó đã khiến chúa sơn
lâm nhớ về điều gì?
-Nỗi nhớ đầu tiên của hổ là gì ?
Điều đó đợc thể hiện qua những hình ảnh thơ
nào ? nghệ thuật nổi bật là gì ?
Nhờ nghệ thuật đó em hiểu gì về nỗi nhớ giang
sơn ?
-Trớc cảnh giang sơn nh vậy chúa sơn lâm hiện
lên qua những hình ảnh nào ?
I.Khái quát chung :
1.Hoàn cảnh lịch sử :
2.Hoàn cảnh ra đời của các bài thơ mới :
a.Bài Nhớ rừng Thế Lữ :
-Bài thơ nằm trong tập Mấy vần thơxuất bản lần đầu
năm 1935 .Bài thơ ra đời trong hoàn cảnh đất n
thực dân Pháp đô hộ nên tác giả mợn lời con hổ ở v
bách thú để bộc lộ tâm t tình cảm của mình .
b.Bài thơ Ông đồ Vũ Đình Liên:
Bài thơ ông đồ là bài thơ tiêu biểu nhất của ông đ
viết từ năm 1936đăng trên Tinh hoa do Vũ Đình Liên
chủ trơngtuần báo Tinh hoa chỉ phát hành 13 số
c.Bài thơ Quê h ơng Tế Hanh:
Bài thơ đợc rút trong tập Nghẹn ngàonăm 1939.Bài
thơ đợc viết khi ông tròn 18 tuổi đang đi học ở Huế ,
xa quê nhớ nhà bằng một cảm xúc thuần khiết trong
trẻo ông đã viết bài thơ này nh một kỉ niệm dâng tặng
quê hơng.

=>Cả ba bài thơ đều thể hiện tinh thần yêu nớc thầm
kín .
II.Tâm sự thầm kín về tình yêu quê h ơng đất n
qua ba bài thơ thuộc phong trào thơ mới:
1.Bài thơ Nhớ rừng-Thế Lữ :
* Tình cảnh của chúa sơn lâm :
- Hình ảnh : +gậm khối căm hờn cũi sắt
+Ta nằm dài
->cảnh tù đày gò bó chật hẹp
Nỗi ấm ức đã tích tụ thành hình , khối
T thế bất lực , chán nản .
+Khinh lũ ngời
+Làm trò lạ mắt
+Chịu ngang bầy : gấu dở hơi
Cặp báo vô t lự
->Nghệ thuật : ẩn dụ , hình ảnh so sánh
=>Tâm trạng chán ngán , bất lực .
*Nỗi nhớ tiếc quá khứ huy hoàng:
-Nhớ giang sơn :
+Hình ảnh : cảnh sơn lâm , bóng cả cây già
Tiếng gió gào ngàn hét núi
->liệt kê, động từ
=> Giang sơn hùng vĩ , hoang sơ , bí ẩn.
Chúa sơn lâm : +bớc chân dóng dạc ,lợn
tấm thân, mắt thần -đã quắc
chúa tể muôn loài
->N.T: So sánh , điệp từ
=> Oai phong lẫm liệt , đầy quyền lực .
-Nhớ kỉ niệm huy hoàng:
-Em có nhận xét gì về hình ảnh chúa sơn lâm ?

-Những kỉ niệm nào đợc chúa sơn lâm nhớ lại ?
Cảnh đó đợc thể hiện qua nghệ thuật gì ?Bức
tranh tứ bình hiện lên nh thế nào ?
-Qua nỗi nhớ này em nhận xét gì về tâm trạng
của chúa sơn lâm ?
-Đang trong tâm trạng tuyệt vọng , nuối tiếc quá
khứ hổ trở về với thực tại đợc hiện lên qua cảnh
nào ? Nghệ thuật đợc sử dụng ?

-Chán ngán trớc cảnh thực tại hổ làm gì ?
Thể hiện qua khổ cuối ?Từ đó bộc lộ khát vọng
gì ?
-Từ hình tợng con hổ bài thơ thể hiện điều gì ?
-Đọc hai khổ thơ đầu bài ông đồ ?
-Hình ảnh ông đồ xuất hiện trong dịp nào Đ
thể hiện qua câu thơ nào ?
-Công việc của ông là gì ?qua hình ảnh thơ
nào ?
-Thái độ của mọi ngời với ông ra sao ?
-Trớc tình cảm của mọi ngời em có nhận xét gì
về tâm trạng của ông đồ ?
-Vậy hai khổ thơ đầu với nghệ thuật nào nổi
bật? Qua đó em nhận xét gì về hình ảnh ông
đồ ?
- Cảnh ở khổ thơ 3,4 hiện lên có khác với
khổ 1,2 không ? Nghệ thuật nào giúp em
thấy điều đó ?
-Cảnh đợc miêu tả qua hình ảnh thơ nào ?
Những hình ảnh thơ đó đợc thể hiện qua nghệ
thuật nào ? Tác dụng của chúng ?

-Trớc cảnh thiên nhiên nh vậy hình ảnh ông đồ
xuất hiện nh thế nào ? Em có nhận xét gì về
hình ảnh ông đồ?
-Qua đây em hình dung gì về tâm trạng của ông
+Bức tranh tứ bình : đêm trăng , ngày ma
Bình minh, chiều hoàng hôn.
->N.T : Câu hỏi tu từ , ẩn dụ .
=> Cảnh rực rỡ, tráng lệ
Tâm trạng tuyệt vọng tiếc nuối quá khứ vàng son
*Cảnh vờn bách thú và nỗi nhớ giang sơn
-Cảnh vờn bách thú :
+ cảnh sửa sang , tầm thờng , giả dối
+hoa chăm , cỏ xén , lối phẳng
+Dải nớc đen giả suối
+Bắt chớc vẻ hoang vu
->Nghệ thuật : Đối lập , liệt kê
=>Cảnh nhân tạo giả dối , tầm thờng .
-Nhớ giang sơn hùng vĩ :
+Khổ 5
=>Khát vọng tự do .
Đánh giá chung : Mợn lời con hổ bị giam cầm để
diễn tả nỗi chán ghét thực tạivà niềm khao khát tự do
mãnh liệt .Từ đó khơi gợi lòng yêu nớc thầm kín của
ngời dân mất nớc thuở ấy.
2.Bài thơ Ông đồ Vũ Đình Liên :
*Ông đồ thời huy hoàng :
-Ông đồ :
+xuất hiện trong dịp tết đến xuân về
Hoa đào nở -ông đồ già
+ ông đồ : bày mực tàu , giấy đỏ

->Bao nhiêu ngời thuê viết
Ngợi khen tài
->Cảm mến , trọng vọng , ngỡng mộ
+Niềm vui , thoáng chút xốn xang
->N.T : so sánh , thể thơ năm chữ
=> Ông đồ đợc mọi ngời trọng vọng ngỡng mộ.
*Ông đồ thời tàn :
- Khung cảnh đối lập :
+ Mỗi năm vắng
Ngời thuê viết nay đâu ?
Giấy đỏ buồn , Mực đọng nghiên sầu
Lá vàng rơi , ma bụi bay
->N.T : Điệp từ
Nhân hoá , ẩn dụ
Câu hỏi tu từ
=>Cảnh ngời thuê viết vắng vẻ , nỗi buồn lan sang cả
cảnh vật .Cảnh tợng thê lơng tiều tuỵ.
-Hình ảnh ông đồ:
+Vẫn ngồi đấy
+Qua đờng không ai hay
->Kiên trì bám trụ , ,lạc lõng cô đơn
=> Tâm trạng buồn , cô đơn , lạc lõng .
Niểm cảm thơng cho một lớp ngời đã bị lãng quên .
-Tâm t của nhà thơ :
+Hình ảnh : Hoa đào nở
ông đồ không thấy
->Thiên nhiên vẫn đẹp , vẫn còn , con ngời vắng bóng
đồ ?
-Tình cảm gì của nhà thơ đợc thể hiện ?
HS đọc khổ thơ cuối

-Hình ảnh thơ nào xuất hiện trong khổ thơ ?
Hình ảnh thơ đó nói lên điều gì ?
-Hai câu thơ cuối diễn tả tâm t gì của nhà thơ ?
Gv : Qua đó ngời đọc thấm thía đợc tâm sự yêu
nớc thầm kín của nhà thơ trớc một nét đẹp văn
hoá truyền thống của dân tộc .

-Bài thơ đợc chia làm mấy phần ? Nội dung của
từng phần ? HS trả lời GV nhận xét
-Nhớ quê hơng nhà thơ không quên nhớ về dòng
sông quê hơng vị trí thân thơng ấy điều đó đ
thể hiện qua những câu thơ nào ? Điều gì nổi
bật trong cách giới thiệu của nhà thơ? Qua đó
thể hiện tình cảm gì của nhà thơ với quê hơng?
-Từ tình cảm ấy nhà thơ nhớ về cảnh làng chài
ra khơi qua những hình ảnh nào ? Nghệ thuật đ
ợc sử dụng qua những hình ảnh đó là gì ? T
Tác dụng?
-Làng chài đánh cá trở về ở thời điểm nào
? Khung cảnh làng chài đợc miêu tả qua những
hình ảnh nào ? Em nhận xét gì về cảnh đó ?
-Hình ảnh thơ nào đợc lặp lại với cảnh dân chài
khi ra khơi ?Nghệ thuật trong những hình ảnh
.
-Hai câu cuối : Những ngời bây gìơ?
->N.T : câu hỏi tu từ
=> Nỗi niềm n uỗi tiếc , khắc khoải của nhà thơ tr
ớc một lớp nhà nho bị lãng quên .Đó còn là thơng tiếc
cho những giá trị tốt đẹp ,nét đẹp văn hoá truyền
thống đã không còn.

Đánh giá chung :
Bài thơ đã thể hiện tình cảnh đáng thơng của ông đồ
qua đó toát lên niềm cảm thơng chân thành trớc một
lớp ngời đang bị tàn tạ và nỗi nhớ tiếc cảnh cũ ng
của nhà tnhơ.
3.Bài thơ Quê h ơng:
- Giới thiệu về làng chài :
+Nghề : chài lới
+Nớc bao vây nửa ngày sông
=>Hai câu đầu giới thiệu vị trí của làng chài .Niềm
tự hào , yêu thơng.
-Cảnh làng chài ra khơi :
+ khung cảnh : trời trong , gió nhẹ
+Hình ảnh ngời dân chài :
Dân trai tráng , bơi thuyền
+ Hình ảnh con thuyền :
Nh con tuấn mã , phăng mái chèo
+Hình ảnh cánh buồm : giơng to,rớn thân trắng thâu
góp gió .
-> Nghệ thuật : So sánh , nhân hoá , ẩn dụ
+=> Ra khơi trong cảnh trời trong , thuận lợi , con ng
vạm vỡ , khoẻ mạnh , con thuyền mạnh mẽ, hứng khởi ,
cánh buồm căng no gió đem theo cả linh hồn của quê h
ơng.
Cảnh làng chài đánh cá trở về :
+Thời gian : ngày hôm sau
Hình ảnh :
+Không gian : bên bến đỗ
+Dân làng : tấp nập đón ghe về
+Thành quả : con cá tơi ngon

Thân bạc trắng
Bức tranh lao động đông vui , nhộn nhịp ,thành quả
nh mong đợi và niềm cảm ơn của ngời dân với biển cả.
-Hình ảnh :
+Ngời dân chài : làn da ngăm rám nắng
Thân hình nồng thở vị xa xăm
+Con thuyền : trở về nằm , nghe chất muối
->Nghệ thuật : ẩn dụ , nhân hoá
Hiện lên khoẻ mạnh , đậm chất lãng mạn
Hình ảnh con thuyền nh con ngời biết mệt mỏi sau
ngày lao động , nghỉ ngơi và lắng nghe
Bức tranh lao động nhộn nhịp con ngời vừa
mang chất hiện thực và vẻ đẹp lãng mạn.
thơ đó ?Em có nhận xét gì về ngơpì dân chài và
cảnh con thuyền ?
-Từ đó em có nhận xét gì về bức tranh lao động
làng chài ?
-Tình cảm của nhà thơ với quê hơng đợc bộc ộ
trực tiếp qua hình ảnh nào ? nghệ thuật? Đó là
tình cảm gì ?
-bài thơ vẽ ra bức tranh gì và bộc lộ tình cảm
nào với quê hơng ?
Hoạt động 3
GV HD học sinh luyện tập
HS đọc đề bài và học sinh triển khai đề bài theo
bốn bớc của một bài tập làm văn.
-Bớc 1 em làm gì?
-Em hãy triển khai nội dung tìm hiểu đề và tìm
ý ?
+đề bài thuộc kiểu bài gì ?

+Luận điểm ?
+Phạm vi t liệu trong các tác phẩm nào ?
-Bài văn đợc chia làm mấy ý ? Đó là những ý
nào ?
-Mở bài em làm mấy ý ?
-Thân bài em sẽ triển khai những ý cơ bản nào ?
? bài văn có mấy luận điểm?
-Nỗi nhớ làng quê biển :
+Xa cách luôn tởng nhớ
+Màu nớc xanh , cá bạc , buồm vôi
Thoáng con thuyền rẽ sóng
+Nhớ mùi nồng mặn quá
->N.T : Liệt kê, điệp từ
=> Nỗi nhớ quê hơng da diết .
*Đánh giá chung : Vẽ ra bức tranh tơi sáng , sinh
động về một làng quê miền biển trong đó nổi bật
lên hình ảnh khoẻ khoắn , đầy sức sống của ng
dân chài và sinh hoạt lao động làng chài .Bài thơ
cho thấy tình cảm quê hơng trong sáng tha thiết của
nhà thơ .Đó cũng chính là tâm sự yêu nớc thầm kín
của Tế Hanh.
III.Luyện tập :
Đề bài:
Thơ mới mang tâm sự thầm kín về một tình yêu quê h
ơng đất nớc .Qua các bài thơ :Nhớ rừng của Thế Lữ,
ông đồ của Vũ Đình Liên, Quê hơng của Tế Hanh em
hãy làm sáng tỏ ý kiến trên.
1.B ớc 1: Tìm hiểu đề và tìm ý
a.Tìm hiểu đề :
-Kiểu bài : Nghị luận văn học

- Nội dung : Thơ mới mang tâm sự thầm kín về một
tình yêu quê hơng đất nớc.
- Phạm vi t liệu : ba bài thơ
+Nhớ rừng
+Ông đồ
+Quê hơng
b.Tìm ý :
+ Yêu nớc là nỗi chán ghét cuộc sống ngục tù nô lệ ,
khao khát cuộc sống tự do
+Yêu nớc còn là niềm tiếc nuối nét đẹp truyền thống
dân tộc bị lãng quên
+Yêu nớc thầm kín còn là nỗi nhớ quê hơng sâu sắc.
2.B ớc 2: Lập dàn ý
a.Mở bài :
-Giới thiệu đề tài
-Nêu vấn đề nghị luận : trích dẫn ý kiến
-Khẳng định qua ba bài thơ
b.Thân bài :
-
- Khái quát chung :
+Hoàn cảnh lịch sử
+Giải thích : yêu nớc thầm kín là gì?
-Chứng minh :
*Luận điểm 1: Yêu nớc là nỗi chán ghét cuộc sống
ngục tù nô lệ , khao khát cuộc sống tự do.
-Mợn lời con hổ bị giam cầm trong cũi sắt tron g
bài Nhớ rừng để bộc lộ khao khát tự do .
-Hổ bị giam cầm trong cũi sắt :
DC : Gậm một khối căm hờn trong cũi sắt
Ta nằm dài trông ngày tháng dần qua

vô t lự
->Nghệ thuật : ẩn dụ (gậm khối căm hờn), hình
GV chia lớp thành ba nhóm thảo luận triển khia
nội dung , nghệ thuật các luận điểm ?
-N1 : Luận điểm 1
Nhóm 2
ảnh tả thực (cũi sắt)
Hình ảnh so sánh với các mãnh thú : gấu dở hơi,
báo vô t lự
Chúa sơn lâm bị giam cầm trong không gian nhỏ
bé , ngột ngạt,nỗi niềm uất ức tích tụ .Diễn tả tâm
trạng uất ức, bất lực .
-Hổ nhớ về quá khứ vàng son :
+Nhớ cảnh rừng đại ngàn hoang vu , bí ẩn
DC : Ta sống trong tình thơng nỗi nhớ
Thuở tung hoành hống hách những ngày
xa
Nhớ Cảnh sơn lâm bóng cả cây già
Với tiếng gió gào ngàn với giọng nguồn
hét núi
Với khi thét khúc trờng ca dữ dội
->nghệ thuật : liệ kê , ẩn dụ nhân hoá .Nhấn mạnh
giang sơn hùng vĩ
+Nhớ những kỉ niệm huy hoàng :
DC : Nào đâu những đêm vàng bên bên bờ suối
.nay còn đâu.
Bức tranh tứ bình : cảnh đêm vàng , ngày ma, bình
minh, chiều lênh láng.
->Nghệ thuật : câu hỏi tu từ , điệp từ, ẩn dụ (đêm
vàng)

-Hổ trở về với thực tại tâm trạng đau sót , tiếc nuối
không nguôi :
DC: Nay ta ôm niềm uất hận ngàn thâu
Hỡi oai linh cảnh nớc non hùng vĩ ghê
gớm của ta ơi!
Thế Lữ đã mợn hình ảnh con hổ để bày tỏ tình
yêu nớc thầm kín mãnh liệt .
*Luận điểm 2 : Yêu nớc còn là niềm tiếc nuối nét
đẹp truyền thống dân tộc bị lãng quên (Bài thơ :
Ông đồ )
-Bài thơ là nỗi lòng của nhà thơ trớc một lớp nhà nho
đã bị tàn tạ , lãng quên :
+Ông đồ đợc mọi ngời trọng vọng, ngỡng mộ:
DC : Mỗi năm hoa đào nở
Nh phợng múa rồng bay.
->Nghệ thuật : so sánh
Tài năng của ông đồ đợc mọi ngời trọng vọng , ng
mộ.
+Nỗi buồn của ông đoò khi bị lãng quên :
DC: Nhng mỗi năm mỗi vắng
ngoài trời ma bụi bay
->Nghệ thuật : nhân hoá , ẩn dụ (Lá vàng), tả cảnh ngụ
tình
Nỗi buồn của ông đồ thấm cả vào cảnh vật bộc lộ nỗi
cô đơn , lạc lõng .
+Nỗi niềm của nhà thơ trớc một nét đẹp không còn
nữa:
DC : khổ cuối
Nhóm 3
Các nhóm thảo luận -đại diện lên trình bày

-Cả ba bài thơ thuộc phong trào thơ mới đều thể
hiện tâm sự gì ?
-Kết bài nêu nội dung gì ?
HS viết phần mở bài , kết bài ?
HS trình bày GV nhận xét
4.Củng cố
5.Hớng dẫn về nhà :
-> Nghệ thuật : câu hỏi tu từ
Nỗi niềm ngậm ngùi, thơng tiếc của nhà thơ cho một
thế hệ nhà nho xa đã không còn .
* Luận điểm 3: Yêu nớc thầm kín còn là nỗi nhớ
quê hơng sâu sắc của ngời con xa quê.(Bài thơ :
Quê hơng)
-Nhớ làng chài với niềm tự hào sâu sắc :
DC : Làng tôi ở .ngày sông
-Nhớ cuộc sóng của ngời dân làng chài tha thiết :
DC: Dân chài lới làn da ngăm dám nắng thớ
vở
->Nghệ thuật : ẩn dụ , nhân hoá
Vẻ đẹp của ngời dân chài và hình ảnh con thuyền cũng
nh hiểu lòng ngời .
-Nhớ về quê hơng cảnh hiện lên rõ ràng trong tâm t
ởng :
DC : Nay xa cách .mặn quá
->Nghệ thuật : liệt kê, ngắt nhịp
Bộc lộ nỗi nhớ quê hơng da diết .
- Đánh giá chung :
nghệ thuật , mỗi nhà thơ có cách thể hiện khác nhau
,cảm xúc , nỗi niềm riêng song đó là tâm sự yêu n
thầm kín trong phong trào thơ mới .

c.Kết bài :
-Khẳng định về tình yêu nớc thầm kín
-Liên hệ
3.Bớc 3: Viết bài văn
4.Đọc và sửa chữa .
-Tâm sự yêu nớc thầm kín
-Viết bài theo luận điểm
- -Chuẩn bị bài mới : chuyên đề thơ ca cách mạng .



×