Tải bản đầy đủ (.doc) (86 trang)

Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần công trình đường sắt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (555.32 KB, 86 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
LỜI MỞ ĐẦU
Vốn là yếu tố quan trọng bậc nhất, quyết định đến toàn bộ hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Nó là chìa khóa, là điều kiện tiền đề cho doanh nghiệp
thực hiện mục tiêu của mình.
Không còn như ở trong nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung, trong cơ chế thị
trường, các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp nhà nước nói riêng không nhận
được sự bao tiêu cung ứng mà tự chịu trách nhiệm với hoạt động sản xuất kinh doanh
của mình. Điều này đặt ra đối với các doanh nghiệp là phải nâng cao khả năng cạnh
tranh, nâng cao hiệu quả kinh tế trong hoạt động sản xuất kinh doanh mới có thể tồn
tại và phát triển được. Chính vì vậy, hiệu quả sử dụng vốn không còn là khái niệm
mới mẻ nhưng nó lại luôn được đặt ra trong suốt quá trình kinh doanh của bất kì
một doanh nghiệp nào. Đặc biệt, trong thời gian qua, hiệu quả sử dụng vốn của
các doanh nghiệp nhà nước luôn được xem xét, chú ý khi có rất nhều doanh
nghiệp Nhà nước kinh doanh thua lỗ và lại cố gắng dựa vào sự giúp đỡ từ phía nhà
nước.
Nhận thức được điều đó, khi thực tập ở công ty cổ phần công trinh đường sắt
thuộc Tổng công ty đường sắt Việt Nam em đã quan tâm đến vấn đề hiệu quả sử
dụng vốn của công ty. Qua thời gian thực tập, em nhận thấy Công ty cổ phần đường
sắt là một trong trong những doanh nghiệp nhà nước thành công trong ngành xây
dựng và luôn đặt mục tiêu sử dụng hiệu quả hơn nữa nguồn vốn kinh doanh là mục
tiêu hàng đầu. Chính vì lẽ đó, em quyết định chọn đề tài: " Nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn tại công ty cổ phần công trình đường sắt" làm đề tài chuyên đề tốt nghiệp
của mình
Qua thời gian thực tập và cố gắng tìm hiểu, cùng với sự giúp đỡ của thầy giáo
PGS.TS Nguyễn Tiến Dũng, em đã hoàn thành bài chuyên đề tốt nghiệp. Mặc dù đã
cố gắng nhưng chắc chắn vẫn không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận
được sự ý kiến đóng góp của các thầy giáo, cô giáo để bài chuyên được hoàn thiện và
có ý nghĩa thực tiễn hơn.
Em xin cảm ơn!
SV: Ph¹m ThÞ Phong Líp: KÕ ho¹ch 48B


Website: Email : Tel (: 0918.775.368
CHƯƠNG I
MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ VỐN VÀ HIIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TRONG
DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG
I. VỐN KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG
1. Vốn trong doanh nghiệp
1.1. Khái niệm về vốn
Vốn là điều kiện không thể thiếu được để thành lập một doanh nghiệp và tiến
hành các hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong mọi loại hình doanh nghiệp, vốn phản
ánh nguồn lực tài chính được đầu tư vào sản xuất kinh doanh. Trong quản lí tài chính,
các doanh nghiệp cần chú ý quản lí việc huy động và luân chuyển của vốn, sự ảnh hưởng
qua lại của các hình thức khác nhau của tài sản và hiệu quả tài chính
Vậy vấn đề đặt ra ở đây là: Vốn là gì?
Có rất nhiều quan niệm khác nhau về vốn. Đứng trên các giác độ khác nhau ta
có cách nhìn khác nhau về vốn. Sau đây là một số khái niệm về vốn:
Theo quan điểm của Mark - nhìn nhận dưới giác độ của các yếu tố sản xuất thì
Mark cho rằng: “Vốn chính là tư bản, là giá trị đem lại giá trị thặng dư, là một đầu
vào của quá trình sản xuất”. Tuy nhiên, theo Mark, chỉ có khu vực sản xuất vật chất
mới tạo ra giá trị thặng dư cho nền kinh tế.
Paul A.Samuelson, một đại diện của học thuyết kinh tế hiện đại cho rằng: Đất
đai và lao động là các yếu tố ban đầu sơ khai, còn vốn và hàng hoá vốn là yếu tố kết
quả của quá trình sản xuất. Vốn bao gồm các loại hàng hoá lâu bền được sản xuất ra
và được sử dụng như các đầu vào hữu ích trong quá trình sản xuất sau đó
Trong cuốn “Kinh tế học” của David Begg cho rằng: “Vốn được phân chia
theo hai hình thái là vốn hiện vật và vốn tài chính”.
Các khái niệm trên đều phản ánh sự liên quan chặt chẽ giữa vốn và tài sản
trong doanh nghiệp, và các tài sản này được sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh
doanh. Vì vậy, tóm lại có thể nói " Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện
bằng tiền của toàn bộ tài sản của doanh nghiệp bỏ ra cho hoạt động sản xuất kinh
doanh nhằm mục đích sinh lợi"

1.2 Các đặc trưng của vốn
Trong điều kiện kinh tế thị trường, vốn của doanh nghiệp có một số đặc trưng
sau:
SV: Ph¹m ThÞ Phong Líp: KÕ ho¹ch 48B
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Thứ nhất, vốn được biểu hiện bằng tiền, tức là tiền tệ được sử dụng làm thước
đo cho vốn. Trong các doanh nghiệp, để ghi chép và quản lí vốn, người ta sử dụng
duy nhất một loại tiền để hạch toán
Thứ hai: Vốn đại diện cho một lượng giá trị tài sản . Tài sản trong doanh
nghiệp có thể là tài sản hữu hình, tài sản vô hình và tài sản tiền tệ
Thứ ba: Vốn có giá trị theo thời gian. Điều này có nghĩa là khi xác định vốn
cần phải gắn với mốc thời gian cụ thể xác định.
Thứ tư: Vốn phải vận động nhằm mục đích sinh lời. Đây là một đặc điểm cơ
bản để phân biệt vốn với giá trị tài sản được sử dụng cho mục đích tiêu dùng.
Thứ năm: Vốn phải gắn liền với chủ sở hữu. Mỗi đồng vốn đều phải có chủ sở
hữu. Việc không xác định rõ chủ đích thực của vốn sẽ gây ra hiện tượng sử dụng lãng
phí hoặc kém hiệu quả
Thứ sáu: Vốn là một loại hàng hóa đặc biệt. Trên thị trường vốn, người ta mua
bán quyền sử dụng vốn trong một khoảng thời gian nhất định và giá của việc sử dụng
vốn này là lãi suất phải trả. Quyến sở hữu vốn không thay đổi nhưng quyền sử dụng
vốn được chuyển nhượng qua sự vay nợ
Thứ bảy: Vốn phải tập trung tích tụ đến một lượng nhất định mới có thể phát
huy tác dụng. Do vậy, các doanh nghiệp cần phải có chiến lược, biện pháp hợp lí để
khai thác tối đa nguồn vốn từ bên ngoài và trong doanh nghiệp để đáp ứng nhu cầu
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
1.3 Phân loại vốn
Tùy theo mục đích nghiên cứu và sử dụng khác nhau, người ta dùng các tiêu
thức khác nhau để phân loại vốn.
Căn cứ vào hình thái biểu hiện, vốn được chia thành 2 loại: vốn hữu hình và
vốn vô hình

Căn cứ vào phương thức luân chuyển, vốn được chia thành 2 loại: Vốn cố
định và vốn lưu động
Căn cứ vào thời hạn luân chuyển, vốn được chia làm 2 loại: Vốn dài hạn và
vốn ngắn hạn
Căn cứ vào nguồn hình thành vốn: vốn được hình thành từ 2 nguồn cơ bản là
nguồn vốn chủ sở hữu, nợ phải trả
Căn cứ vào nội dung vậ chất, vốn được chia thành 2 loại: Vốn thực ( vốn vật
tư, hàng hóa) và vốn tài chính ( vốn tiền tệ)
SV: Ph¹m ThÞ Phong Líp: KÕ ho¹ch 48B
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Trong đó, hai cách phân loại phổ biến nhất hiện nay được sử dụng trong các
doanh nghiệp là căn cứ vào nguồn hình thành và căn cứ vào phương thức luân
chuyển.
1.3.1 Căn cứ vào nguồn hinh thành
Căn cứ vào nguồn hình thành, vốn của công ty được chia thành nguồn vốn chủ
sở hữu và nợ phải trả
Nguồn vốn đơn giản hóa có thể trình bày tóm tắt qua sơ đồ
Sơ đồ 1: cơ cấu nguồn vốn theo nguồn hình thành
1.3.1.1 Nguồn vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu là số vốn của các chủ sở hữu, các nhà đầu tư đóng góp mà
doanh nghiệp không phải cam kết thanh toán. Nguồn vốn chủ sở hữu do chủ doanh
nghiệp và cá nhà đầu tư góp vốn hoặc hình thành từ kết quả kinh doanh.
Tùy loại hình doanh nghiệp mà một doanh nghiệp có thể có một hoặc nhiều
chủ sở hữu vốn:
- Đối với doanh nghiệp nhà nước, nguồn vốn hoạt động do nhà nước cấp
hoặc đầu tư nên Nhà nước là chủ sở hữu vốn
- Đối với các doanh nghiệp liên doanh thì chủ sở hữu vốn là các thành viên
tham gia góp vốn hoặc các tổ chức, cá nhân tham gia hùn vốn
- Đối với công ty cổ phần thì chủ sở hữu là các cổ đông. Mỗi cổ đông là một
chủ sở hữu của công ty và chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn trên trị giá số cổ phần mà họ

nắm giữ
SV: Ph¹m ThÞ Phong Líp: KÕ ho¹ch 48B
Nguồn vốn theo chủ sở hữu
Vốn sở hữu của doanh nghiệp Nợ phải trả
Vốn
góp
của
chủ sở
hữu,
nhà
đầu tư
Lợi
nhuận
chưa
phân
phối
Nguồn
vốn
chủ sỏ
hữu
khác
( các
quỹ)
Nợ
ngắn
hạn
Nợ dài
hạn
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Đối với các doanh nghiệp tư nhân, chủ sở hữu vốn là cá nhân hoặc hộ gia đình

Nguồn vốn chủ sở hữu bao gồm:
- Vốn góp do các chủ sở hữu, các nhà đầu tư đóng để thàh lâp hoặc mở rộng
kinh doanh và được sử dụng vào mục đích kinh doanh. Số vốn này có thể được bổ
sung, tăng thêm hoặc rút bớt trong quá trình kinh doanh
- Lợi nhuận chưa phân phối: Đây là kết quả của toàn bộ hoạt động kinh doanh.
Số lợi nhuận này trong khi chưa phân phối được sử dụng cho kinh doanh và coi như
một nguồn vốn chủ sở hữu
- Nguồn vốn chủ sở hữu khác: là nguồn vốn chủ sở hữu có nguồn gốc từ lợi
nhuận để lại( các quỹ xí nghiệp, các khoản dự trữ theo điều lệ, dự trữ theo luật định)
hoặc các loại vốn khác ( xây dựng cơ bản, chênh lệch đánh giá tài sản, chênh lệch tỷ
giá chưa xử lí, vốn kinh phí cấp phát…)
1.3.1.2 Nợ phải trả:
Nợ phải trả là số tiền vốn mà doanh nghiệp đi vay, chiếm dụng của các đơn
vị, tổ chức, cá nhân và do vậy doanh nghiệp có trách nhiệm phải trả; bao gồm các
khoản nợ tiền vay, các khoản nợ cho người bán, cho nhà nước, cho công nhân viên và
các khoản phải trả khác. Nợ phải trả của doanh nghiệp chia ra: nợ ngắn hạn và nợ dài
hạn
Nợ ngắn hạn: là khoản tiên nà doanh nghiệp có trách nhiệm phải trả trong
vòng một chu kì kinh doanh bình thường hoặc trong vòng một năm. Các khoản nợ
này được trang trải bằng tài sản lưu động hoặc bằng các khoản nợ ngắn hạn phát
sinh. Nợ ngắn hạn gồm: vay ngắn hạn, thương phiếu phải trả, khoản nợ dài hạn đến
hạn trả, tiển phải trả cho người bán, người nhận thầu, thuế và các khoản phải nộp
ngân sách, lương,phụ cấp phải trả cho công nhân viên, các khoản nhận kí quỹ, kí
cược ngắn hạn và các khoản phải trả ngắn hạn khác
Nợ dài hạn: Là các khoản nợ mà thời gian trả nợ trên một năm; bao gồm: Vay
dài hạn cho đầu tư phát triển, nợ thế chấp phải trả, thương phiếu dài hạn, trái phiếu phải
trả, các khoản nhận kí cược, kí quỹ dài hạn, các khoản phải trả dài hạn khác
1.3.2 Căn cứ vào phương thức luân chuyển
Theo tiêu chí này, vốn của doanh nghiệp được chia thành 2 loại: Vốn cố định
và vốn lưu động

1.3.2.1 Vốn cố định
Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản cố định của doanh
nghiệp hoặc là số tiền ứng trước cho tài sản cố định của doanh nghiệp
SV: Ph¹m ThÞ Phong Líp: KÕ ho¹ch 48B
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Vốn cố định là một bộ phận quan trọng của vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Quy mô của vốn cố định và trình độ quản lí và sử dụng vốn cố định là nhân tố ảnh
hưởng quyết định đến trình độ trang bị kĩ thuật
Tài sản cố định là những tư liệu lao động chủ yếu, có giá trị lớn và thời gian
sử dụng lâu dài. Đặc điểm cơ bản của tài sản cố định là chúng tham gia vào nhiều chu
kì sản xuất. Giá trị của tài sản cố định được chuyển dần từng phần vào giá thành sản
phẩm của các chu kì sản xuất
Khi tham gia vào quá trình hoạt động sản xuất, giá trị của tài sản cố định giảm
dần. Vốn cố định của doanh nghiệp được tách thành 2 phần: Một phần sẽ đi vào cấu
thàh giá trị sản phẩm tương ứng với phần giá trị hao mòn; phần còn lại là phần giá trị
còn lại của tài sản cố định. Qua các chu kì sản xuất kinh doanh, phần thứ nhất được
tích lũy và ngày một tăng lên; do đó hình thành quỹ khấu hao TSCĐ nhằm mục đích
tích lũy tiền bạc để có thể khôi phục được hoàn toàn giá trị sử dụng ban đầu của nó
khi thời hạn khâu hao của nó đã hết. Thời hạn khấu hao ảnh hưởng đến các chỉ tiêu
hiệu quả tài chính như lợi nhuận, IR, hệ số khả năng trả nợ và điểm sản lượng hòa
vốn; ảnh hưởng đến các chỉ tiêu thời hạn hoàn vốn...Vì vậy, tùy vào tình hình thực tế
loại tài sản cố định và đặc điẻm sản xuất kinh doanh để các doanh nghiệp chọn
phương thức khấu hao, tỷ lệ khấu hao phù hợp
Do đặc điểm của quá trình sản xuất và đặc tính của sản phẩm xây dựng,
vốn cố định trong doanh nghiệp xây dựng có một số đặc điểm riêng:
Tài sản cố định của doanh nghiệp xây dựng cũng bao gồm tài sản cố định hữu
hình ( thiết bị, máy móc thi công, nhà xưởng..), tài sản cố định vô hình ( chi phí thành
lập doanh nghiệp, chi phí sử dụng đất...) và các loại tài sản cố định khác như các
khoản đầu tư tài chính dài hạn ( đầu tư chứng khoán dài hạn, góp vốn liên doanh), chi
phí xây dựng dở dang ở các công trình xây dựng thuộc sở hữu của doanh nghiệp ( với

doanh nghiệp xây dựng thì chi phí xây dựng chỉ bao gồm các chi phí này ở các công
trình đang xây dựng cho bản thân doanh nghiệp xây dựng, không gồm ở các công
trình đang xây dựng cho chủ đầu tư khác)
Đối với tài sản cố định hữu hình trong xây dựng, phần giá trị máy móc và thiết
bị lớn hơn phần giá trị nhà xưởng bao che; bộ phận máy xây dựng lưu động (có thể tự
di chuyển hay vận chuyển đi các địa điểm xây dựng) chiếm phần lớn, phụ thuộc vào
từng loại hình xây dựng và địa điểm xây dựng
Tài sản cố định trong doanh nghiệp xây dựng phân lớn là máy móc thiết bị
không có mái che nên các tài sản này có mức độ hao mòn lớn.
SV: Ph¹m ThÞ Phong Líp: KÕ ho¹ch 48B
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Hoạt động sản xuất của doanh nghiệp xây dựng thiếu tính ổn định và luôn di
động nên các doanh nghiệp xây dựng khi quản lí vốn cố định cần xác định nguồn
vốn, lựa chọn tài sản cố định để đầu tư và phương phá tính khấu hao phù hợp để bảo
toàn vốn cố định
Tỷ trọng vốn cố định trong toàn bộ vốn của doanh nghiệp xây dựng đang có
xu hướng giảm dần do các doanh nghiệp xây dựng đã tiến hành thuê máy móc thiết
bị thi công của các doanh nghiệp chuyên cho thuê máy xây dựng để nâng cao hiệu
quả kinh tế
1.3.2.2 Vốn lưu động
Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của giá trị toàn bộ tài sản lưu động của
doanh nghiệp. Nó là số vốn doanh nghiệp đầu tư để dự trữ vật tư, đó là toàn bộ đối
tượng lao động như nguyên vật liệu, bán thành phẩm,... nằm trong khâu dự trữ cho
sản xuất, khâu sản xuất và trong khâu lưu thông, để chi phí cho quá trình sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm, chi phí cho hoạt động quản lý của doanh nghiệp.
Đặc điểm cơ bản của vốn lưu động là nó tham gia giá trị một lần trong chu kì
sản xuất, giá trị của nó được chuyển dịch hoàn toàn vào giá trị sản phẩm và được thu
hồi khi tiêu thụ sản phẩm
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn lưu động luôn vận động thay đổi
hình thái biểu hiện của nó: tiền ứng ra cho sản xuất- vật tư hàng hóa - Sản phẩm dở

dang - Sản phẩm hoàn thành - Tiền tiêu thụ hàng hóa
Trong doanh nghiệp xây dựng, vốn lưu động có một số đặc điểm riêng:
- Cơ cấu phân bổ vốn lưu động cho các lĩnh vực sản xuất sản phẩm ( các hợp
đồng xây dựng) của doanh nghiệp tùy theo loại hình xây dựng và tình hình cụ thể của
địa điểm xây dựng mà nhu cầu về vốn lưu động sẽ khác nhau. Cơ cấu phân bổ theo
các giai đoạn chu chuyển của vốn lưu động phụ thuộc vào trình độ công nghệ xây
dựng, tỏ chức cung cấp kho bãi và tổ chức tiêu thụ, thanh toán
- Tỷ lệ thành phần sản phẩm xây lắp dở dang thường lớn
- Thành phần giá trị hàng hóa tồn kho chờ bán nói chung thường không có mà
thay vào đó là giá trị sản phẩm xây lắp đã làm xong đang chờ bàn giao và thanh toán,
hoặc các công trình nhà ở làm sẵn đang chờ bán
- Vốn lưu động luân chuyển chậm hơn so với các ngành sản xuất kinh doanh
khác do chu kì sản xuất xây dựng ( từ khâu bỏ tiền ra mua vật tư đến khâu thu tiền về
do thanh toán với khách hàng khi bàn giao sản phẩm ) kéo dài. Điểu này làm cho vốn
SV: Ph¹m ThÞ Phong Líp: KÕ ho¹ch 48B
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
lưu động trong doanh nghiệp dễ ứ đọng, thất thoát vốn nếu không có sự quản lí chặt
chẽ và có các biện pháp bảo toàn vốn thích hợp
-Tài sản lưu động trong xây dựng phụ thuộc nhiều vào thời gian xây dựng và
thanh toán giữa bên chủ đầu tư và chủ thầu xây dựng
Như vậy, với những tiêu thức khác nhau, toàn bộ vốn của doanh nghiệp chia
thành các loại khác nhau, trong đó việc chia thành vốn cố định và vốn lưu động là quan
trọng nhất. Việc nhận thức đúng đắn về từng loại vốn này giúp nhà quản lí doanh nghiệp
có cơ sở để quản lí và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
II. Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp xây dựng
1. Khái niệm về hiệu quả sử dụng vốn
Kết quả SXKD của các DN có quan hệ hàm với các yếu tố tài nguyên, vốn,
công nghệ... Không ngừng nâng cao hiệu quả kinh tế là mối quan tâm hàng đầu của
bất kỳ nền sản xuất nào nói chung và mối quan tâm của DN nói riêng, đặc biệt nó
đang là vấn đề cấp bách mang tính thời sự đối với các DN nhà nước Việt nam hiện

nay. Xét trong tầm vi mô, với một DN trong ngắn hạn thì các nguồn lực đầu vào này
bị giới hạn. Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp phải tìm biện pháp nhằm khai thác và
sử dụng vốn, sử dụng tối đa các nguồn lực sẵn có của mình, trên cơ sở đó so sánh và
lựa chọn phương án SXKD tốt nhất cho doanh nghiệp mình.
Chính vì vậy, bất kì một doanh nghiệp nào cũng quan tâm đến hiệu quả sử
dụng vốn.
Vậy, hiệu quả sử dụng vốn là gì?
Hiệu quả sử dụng vốn là trình độ khai thác lợi ích so với chi phí tử vốn trong
quá trình sản xuất kinh doanh để đạt được mục tiêu của doanh nghiêọ trong một thời
ki nhất định
Các doanh nghiệp luôn phải tiến hành xem xét đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
của doanh nghiệp mình. Chính vì vậy, cần phải có các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử
dụng vốn. Trong chuyên đề thực tập này, em xét hiệu quả sử dụng vốn theo các chỉ
tiêu về hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn và hiệu quả sử dụng vốn bộ phận
2. Các chỉ tiêu đánh giá
2.1 Các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn
Các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn của doanh nghiệp phản ánh kết quả
tổng hợp quá trình sử dụng toàn bộ vốn, tài sản. Các chỉ tiêu này phản ánh chất lượng
quản lí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
SV: Ph¹m ThÞ Phong Líp: KÕ ho¹ch 48B
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
2.1.1 Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán
Dể đánh giá khả năng thanh toán, ta thường sử dụng một số chỉ tiêu sau:
Hệ số thanh toán ngắn hạn:
Hệ số thanh toán ngắn hạn =
Tài sản lưu động
Nợ ngắn hạn
Khí sử dụng chỉ tiêu này để phân tích khả năng thanh toán ngắn hạn trên cơ sở
đảm bảo của tài sản lưu động ta cần chú ý phân tích chât lượng của các yếu tố tài sản lưu
động của công ty qua các chỉ tiêu kỳ thu tiền bình quân, vòng quay hàng tồn kho

Hệ số thanh toán nhanh
Hệ số thanh toán nhanh =
Tài sản lưu động- hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng doanh nghiệp có thể thanh toán ngay các
khoản trả nợ ngắn hạn, căn cứ vào những tài sản lưu động có khả năng chuyển thành
tiền một cách nhanh chóng
Hệ số thanh toán tức thời
* Hệ số thanh toán tức thời =
Vốn bằng tiền
Nợ ngắn hạn
2.1.2 Nhóm chỉ tiêu về lợi nhuận và phân phối lợi nhuận
 Các chỉ tiêu về lợi nhuận
Chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế
Là lợi nhuận doanh nghiệp thu được sau khi trừ đi các khoản chi phí và các
khoản thuế. Nó phản ánh hiệu quả tuyệt đối của việc sử dụng toàn bộ vốn của doanh
nghiệp
Chỉ tiêu doanh lợi tiêu thụ sản phẩm ( tỷ suất lợi nhuận doanh thu)
Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm =
Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này phản ánh lợi nhuận thu được trong một trăm đồng doanh thu.
Chỉ tiêu hiệu suất vốn
Hiệu suất vốn =
Doanh thu thuần
Tổng vốn kinh doanh
Chỉ tiêu hiệu suất vốn cho biết một đồng vốn bỏ ra tạo được bao nhiêu đồng
doanh thu. Nó phản ánh khả năng khai thác vốn của doanh nghiệp trong tạo ra doanh
thu từ hoạt động kinh doanh
Chỉ tiêu doanh lợi trên tài sản ROA ( Doanh lợi vốn )

ROA = Lợi nhuận sau thuế
SV: Ph¹m ThÞ Phong Líp: KÕ ho¹ch 48B
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Tổng tài sản
Chỉ tiêu này đo lường hoạt động của một công ty trong việc sử dụng tài sản để
tạo ra lợi nhuận, không phân biệt tài sản này được hình thành bởi nguồn vốn vay hay
vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu doanh lợi vốn chủ sở hữu ROE
Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm =
Lợi nhuận sau thuế
Vốn đầu tư của chủ sở hữu
Chỉ tiêu này cho thấy kết quả của việc sử dụng tài sản để tạo ra lợi nhuận cho
chủ sở hữu. ROE liên quan đến chi phí trả lãi vay , vì vậy nó là chỉ tiêu tổng hợp
phản ánh hiệu quả sử dụng vốn của chủ sở hữu dưới tác động của đòn bẩy tài chính
 Nhóm chỉ tiêu về phân phối lợi nhuận
Thu nhập cố phiếu
Thu nhập cổ phiếu =
Lợi nhuận sau thuế
Số lượng cổ phiếu thường
Thu nhập cổ phiếu chỉ ra phần lợi nhuận lợi nhuận ròng là bao nhiêu đối với
một cổ phiếu trên thị trường. Nó chiu tác động của các yếu tố như tỷ suất lợi nhuận
trên tổng tài sản, đòn bẩy tài chính, quy mô của lợi nhuận để lại và số lượng cổ phiếu
lưu hành
Mức cổ tức
Cổ tức =
Lợi nhuận đem chia
Số lượng cổ phiếu thường
2.2 Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Sau đây là một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động cơ bản
thường sử dụng

 Tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động
Tỷ suất lợi nhuận VLĐ =
Lợi nhuận sau thuế
Vốn lưu động bình quân
Chỉ tiêu tỷ suất lơi nhuận VLĐ cho biết sức sinh lời của vốn lưu động; nó cho
biết một đồng vốn lưu động tạo ra mấy đồng lợi nhuận thuần sau thuế trong kỳ
SV: Ph¹m ThÞ Phong Líp: KÕ ho¹ch 48B
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
 Tốc độ luân chuyển vốn lưu động
Số vòng quay VLĐ cho biết tốc độ luân chuyển vốn lưu động trong kì.
Số vòng quay VLĐ =
Doanh thu trong kì
Vốn lưu động bình quân
Chỉ tiêu này cho biết vốn lưu động quay được mấy vòng trong kỳ. Nếu số
vòng quay tăng, chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động tăng và ngược lại.
Thời gian một vòng luân chuyển.
Thời gian một vòng
luân chuyển
=
Số ngày trong kì
Số vòng quay VLĐ
Thời gian của kỳ phân tích: Quy định một tháng là 30 ngày, một quý là 90
ngày và một năm là 360 ngày
Chỉ tiêu này cho chúng ta biết số ngày cần thiết để vốn lưu động thực hiện hết
một vòng quay. Thời gian một vòng luân chuyển càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển
càng lớn.
 Mức tiết kiệm VLĐ
Nó thể hiện trong quá trình sử dụng VLĐ do sự thay đổi tốc độ quay của nó.
Có hai cách xác định:
♦ Cách 1: M

-+
= V
LĐ1
-
0
1
C
D
Trong đó:
M
-+
: Mức tiết kiệm hay lãng phí VLĐ.
V
LĐ1
: Vốn lưu động bình quân kỳ này.
D
1 :
Doanh thu thuần bình quân kỳ này.
C
0
: Số vòng quay vốn lưu động kỳ trước.
♦ Cách 2: M
+
= (N
1
- N
0
) x
T
D

1

Trong đó:
N
1,
N
0
- Thời gian luân chuyển VLĐ kỳ này, kỳ trước
T - Số ngày trong kỳ
3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
xây dựng
Tất cả các doanh nghiệp đều tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh trong
những điều kiện, trong môi trường kinh doanh nhất định. Chất lượng, hiệu quả hoạt
động cũng như hiệu quả sử dụng vốn của DN chịu tác động trực tiếp hoặc gián tiếp
SV: Ph¹m ThÞ Phong Líp: KÕ ho¹ch 48B
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
của các yếu tố trong đó. Các yếu tố đó có thể được chia thành hai loại chính là yếu tố
chủ quan và yếu tố khách quan
3.1 Các yếu tố khách quan
Các nhân tố khách quan là những yếu tố bên ngoài doanh nghiệp, nằm ngoài
sự kiểm soát của doanh nghiệp. Chúng liên tục thay đổi, tạo nên những cơ hội cũng
như những thách thức đối với các doanh nghiệp. Nó có thể chia thành những nhóm
cơ bản như:
 Các yếu tố kinh tế: Các yếu tố kinh tế có ảnh hưởng rất lớn đến các doanh
nghiệp nói chung. Các nhân tố quan trọng như: chu kì phát triển kinh tế, hệ thống tài
chính, tỉ lệ lãi suất, tỷ lệ lạm phát, tỷ giá hối đoái, quan hệ giao lưu quốc tế…
Chu kì phát triển kinh tế quyết định nhu cầu sản phẩm của xây dựng. Trong
thời kì phát triển đạt tốc độ cao, nhu cầu đầu tư xây dựng cũng sẽ tăng nhanh, tạo cơ
hội phát huy tối đa nguồn vốn của doanh nghiệp.
Hệ thống tài chính, tỉ lệ lãi suất, tỷ lệ lạm phát là những yếu tố ảnh hưởng trực

tiếp tới nguồn huy động vốn, chi phí hoạt động cũng như kết quả doanh thu của
doanh nghiệp, đặc biệt đối với doanh nghiệp xây dựng do nguồn vốn vay chiếm tỉ
trọng lớn và thời gian ứ đọng vốn dài
Mở rộng quan hệ quốc tế của nước ta trong những năm qua đã tạo điều kiện
cho các doanh nghiệp nước ngoài đầu tư vào Việt Nam. Điều này đã giúp thị trường
sản phẩm của xây dựng phát triển mạnh. Không những thế, thông qua hợp tác kinh
doanh với các tập đoàn kinh tế, các công ty xây dựng nước ngoài, nhiều công nghệ
hiện đại trong lĩnh vực xây dựng được chuyển giao sang Việt Nam như công nghệ thi
công hầm, cầu...giúp các doanh nghiệp xây dựng nâng cao trình độ sản xuất, nhờ đó
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
 Yếu tố khoa học công nghệ: Công nghệ tạo ra nhiều phương pháp sản
xuất mới,nó đồng nghĩa với việc những công nghệ cũ trở nên lỗi thời. Việc ứng dụng
tiến bộ khoa học công nghệ sẽ giúp doanh nghiệp tạo ra năng lực sản xuất cao hơn.
Đối với ngành xây dựng nói riêng, trong thời gian qua, khoa học công nghệ đã có
những bước tiến đáng kể trên nhiều phương diện như thiết bị thi công, vật liệu xây
dựng… Các doanh nghiệp xây dựng cần phải có chinh sách nghiên cứu, đầu tư tài sản
máy móc hiện đại; và tiến hành khấu hao nhanh để đảm bảo theo kịp sự phát triển của
KHCN hiện nay
 Yếu tố xã hội, chính trị luật pháp: Tất cả các doanh nghiệp đêu phải tuân
theo những quy định của chính phủ. Sự ổn định về chính trị, sự nhất quán trong chủ
SV: Ph¹m ThÞ Phong Líp: KÕ ho¹ch 48B
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
trương đường lối của Đảng và Nhà Nước sẽ tạo điều kiện kinh doanh thuận lợi cho
các doanh nghiệp
 Yếu tố tự nhiên: Các yếu tố tự nhiên bao gồm khí hậu, thơi tiết, tài
nguyên thiên nhiên, địa hình địa chất… Các yếu tố này ảnh hưởng chung cho các
doanh nghiệp và đặc biệt có ảnh hưởng lớn đối với ngành xây dựng. Các công việc
của quá trình xây dựng chủ yếu được tiến hành ngoài trời nên điều kiện thời tiết khí
hậu có ảnh hưởng lớn đến thời gian thi công, chất lượng công trình cũng như hao
mòn của tài sản máy móc thi công. Mặt khác, sản phẩm xây dựng sản xuất trên địa

điểm cố định, tại nơi sử dụng công trình nên tình hình địa chất và tài nguyên thiên
nhiên cũng rất quan trọng, ảnh hưởng lớn đến chi phí xây dựng
 Yếu tố cạnh tranh nội bộ ngành có ảnh hưởng trực tiếp và mạnh mẽ tới
lợi nhuân, hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Các áp lực cạnh tranh gồm có các
yếu tố cơ bản là sự cạnh tranh của các doanh nghiệp đang hoạt động trong ngành, các
đối thủ tiềm ẩn; cạnh tranh của sản phẩm thay thế, sức ép từ phía khách hàng, phía
nhà cung cấp.
Ở nước ta hiện nay, cạnh tranh nội bộ ngành rất gay gắt, đặc biệt khi có sự
xâm nhập của các công ty nước ngoài. Các doanh nghiệp cố gắng đưa ra mức giá
thấp để giành được hợp đồng. Nhiều doanh nghiệp khi thắng thầu lo làm sao để giảm
chi phí, do đó đã dẫn đến nhiều hiện tượng tiêu cực trong xây dựng
Các yếu tố khách quan trên thường thay đổi theo thời gian và có tác động lớn
đối với hoạt động của doanh nghiêp xây dựng. nó đòi hỏi các nhà quản lí doanh
nghiệp cần phải chủ động nghiên cứu để nhận biết được những cơ hội và đe dọa khi
chúng xuất hiên và đưa ra những đối sách chiến lược phù hợp để nâng cao được hiệu
quả sử dụng vốn cho doanh nghiệp
4.2 Các yếu tố chủ quan
Nhân tố chủ quan là các nhân tố nội tại của bản thân doanh nghiệp. Nó tạo nên
những điểm mạnh và điểm yếu và ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp. Các yếu tố đó là:
 Năng lực sản xuất: Chức năng sản xuất được coi là vũ khí cạnh tranh
trong chiến lược của công ty. Khả năng sản xuất của doanh nghiệp được xác định bởi
trình độ công nghệ, máy móc thiết bị, quy mô, công suất hoạt động…Đặc biệt, trong
ngành xây dựng, yếu tố kinh nghiệm là yếu tố rất quan trong, quyết định thành công
của doanh nghiệp
SV: Ph¹m ThÞ Phong Líp: KÕ ho¹ch 48B
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
 Khả năng tài chính của doanh nghiệp thể hiện qua cơ cấu tài sản, cơ cấu
vốn, khả năng thanh toán, khả năng huy động vốn… Khả năng tài chính của doanh
nghiệp quyết định đến khả năng đảm bảo vốn để tiến hành hoạt động sản xuất kinh

doanh một cách liên tục, đảm bảo tiến độ dự án..và do đó ảnh hưởng đến hiệu quả sử
dụng vốn, đến uy tín của doanh nghiệp
 Nguồn nhân lưc trong sản xuất kinh doanh có vai trò cực kì quan trọng bởi
nó là chủ thể của quá trình sản xuất và kinh doanh, là lực lượng chính thực hiện các hoạt
động sản xuất và đem lai lợi nhuận cho doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp xây dựng,
nguồn nhân lực sẽ gồm bộ phận ổn định ở doanh nghiệp ( cán bộ lãnh đạo, cán bộ quản
lí kinh tế, cán bộ kĩ thuật, công nhân lành nghề) và bộ phận công nhân mùa vụ thuê theo
từng công trình. Việc lựa chọn đội ngũ nhân lực có trình độ và kinh nghiệm có vai trò
quyết định đối với sự thành công của doanh nghiệp
 Trình độ tổ chức sản xuất kinh doanh cũng là một yếu tố chủ quan ảnh
hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Nó bao gồm cơ cấu tổ chức quản
lí và cơ chế hoạt động của các bộ phận trong doanh nghiệp. tổ chức quản trị doanh
nghiệp là cơ sở để truyền đạt và thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh, nó tạo
ra sự phối hợp hoạt động của các bộ phận trong doanh nghiệp để hướng tới đạt được
mục tiêu của doanh nghiệp
 Hoạt động nghiên cứu và phát triển: hoạt động nghiên cứu và phát triển
của doanh nghiệp có thể được chia thành ba loại: nghiên cứu đổi mới sản phẩm,
nghiên cứu cải tiến sản phẩm, nghiên cứu đổi mới công nghệ. NHững hoạt động này
nhằm mục đích tạo ra sản phẩm hoàn toàn mới trước các đối thủ cạnh tranh hoặc
nhằm nâng cao,hoàn thiện các sản phẩm hiện có hoặc nhằm giảm chi phí sản xuất.
Trong những năm gần đây, các công trình xây dựng của nước ta được thiết kế
với các yêu cầu kĩ thuật cao, do đó, các doanh nghiệp xây dựng muốn giành được các
hợp đồng xây dựng thì cần có sự đầu tư thích đáng cho hoạt động này
4. Các đặc thù của ngành xây dựng ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn
Ngành xây dựng là một ngành sản xuất xuất hiện sớm nhất trong lịch sử phát
triển của nhân loại, nó vừa là một hoạt động sản xuất, lại là một hoạt động nghệ thuật
nên quá trình phát triển của nó vừa chịu ảnh hưởng của các nhận tố thuộc kiến trúc
thượng tầng của hình thái xã hội nhất định.
So sánh quá trình sản xuất sản phẩm xây dựng và quá trình sản phẩm ở các
ngành công nghiệp thông thường khác, ta có thể tóm tắt qua sơ đồ

SV: Ph¹m ThÞ Phong Líp: KÕ ho¹ch 48B
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Sơ đồ 2: So sánh quá trình sản xuất của ngành sản xuất xây dựng
và ngành CN khác
Như vậy có thể thấy ngành xây dựng có những nét riêng khác biệt so với các
ngành công nghiệp khác. Chính vì vậy, những nét đặc thù của ngành xây dựng có ảnh
hưởng lớn đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Cụ thể như sau:
4.1 Về yếu tố thị trường trong xây dựng
Các đặc điểm kinh tế - kĩ thuật của sản xuất xây dựng làm cho nền kinh tế thị
trường trong xây dựng có những điểm khác biệt so với các ngành khác ở một số điểm
cơ bản:
SV: Ph¹m ThÞ Phong Líp: KÕ ho¹ch 48B
Quá trình sản xuất sản phẩm
đầu tư xây dựng
Chủ đầu tư khởi xướng lập dự
án đầu tư dựa trên điều tra thị
trường
Các DN tư vấn được chủ đầu tư
thuê lập DA, thiết kế, giám sát
t/h
Các DN xây dựng và DN cung
cấp thiết bị được chủ đầu tư
thuê thuê thực hiện XD và cung
ứng thiết bị cho DA
Chủ đầu tư tiến hành nghiệm
thu công trình và đưa vào sử
dụng
Quá trình sản xuất sản phẩm
ở các ngành công nghiệp
thông thường khác

Chủ DN CN khởi xướng, việc
chế tạo sản phẩm dựa trên
nghiên cứu nhu cầu và chiến
lược kinh doanh
Chủ DNtổ chúc tiêu thự sản
phẩm
Chủ DN tổ chức thiết kế sản
phẩm
Chủ DN tổ chức sản xuất sản
phẩm
Chủ DN đôi khi thực hiện cả
sữa chữa sản phẩm
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Cung cầu trong xây dựng xảy ra tương đối gián đoạn hơn so với các ngành
khác vì nhu cầu đầu tư xây dựng nhà cửa và công trình không thể xảy ra thường
xuyên nếu nhìn nhận theo từng chủ đầu tư riêng rẽ. Đặc điểm này làm cho các doanh
nghiệp xây dựng khó kiếm được việc làm thường xuyên
Cung cầu trong xây dựng phụ thuộc vào chu kì suy thoái và hưng thịnh của
nền kinh tế. Chính vì vậy, đầu tư xây dựng phát triển mạnh vào thời kì hưng thịnh,
còn thời kì suy thoái thì đầu tư xây dựng bị đình đốn. Các doanh nghiệp xây dựng
phải xem xét, nghiên cứu và dự báo xu hướng phát triển của thị trường đề có các
chiến lược trong công tác huy động và sử dụng vốn sao cho có hiệu quả
Trong xây dựng, hình thức gặp gỡ giữa bên cung và bên cầu để giải quyết vấn
đề mua sắm sản phẩm chủ yếu thông qua đàm phán và đấu thầu xây dựng
Quá trình tiêu thụ xảy ra trước khi sản phẩm ( công trình, nhà cửa) ra đời, nó
được bắt đầu từ khi chủ đầu tư công bố đấu thầu. Quá trình tiêu thụ xảy ra kéo dài kể
từ khi chủ đầu tư công bố đấu thầu, trải qua các quá trình tiêu thụ trung gian, đến khi
thanh quyết toán công trình cuối cùng. Quá trình mua bán nói chung xảy ra trực tiếp
giữa người mua và người bán nhưng số người tham gia mua bán lại lớn, bao gồm chủ
đầu tư có sự tham gia của các tổ chức tư vấn và một bên là chủ thầu xây dựng có sự

tham gia của cả một tập thể chuẩn bị tham gia tranh thầu. Do vậy, công tác dự toán
kinh phí và quản quản lí vốn trong doanh nghiệp xây dựng là rất phức tạp song lại rất
quan trọng
Giá cả sản phẩm xây dựng có tính cá biệt cao vì nó phụ thuộc vào điều kiện
địa phương có công trình xây dựng, vào phương án tổ chức xây dựng của từng công
trình, vào thời điểm và thời gian xây dựng cũng như vào ý muốn của người có công
trình xây dựng. Trong xây dựng có nhiều loại giá như giá xét thầu, giá tranh thầu, giá
thanh quyết toán công trình, giá cứng, giá mềm…Đồng thời, người ta không thể định
giá sẵn cho một sản phẩm cuối cùng mà chỉ có thể định sẵn phương pháp tính toán
giá, cũng như định sẵn một số định mức và đơn giá để tính nên giá của toàn công
tỉình. Chính vì vậy, việc xác định giá tương đối phức tạp và nó đặt ra yêu cầu đối với
doanh nghiệp cần phải có biện pháp quản lí chi phí, giá thành linh hoạt thì để thắng
thầu và dảm bảo được mức lợi nhuận dự kiến
4.2 Đặc điểm về sản phẩm
Sản phẩm đầu tư xây dựng là các công trình xây dựng đã hoàn chỉnh ( bao
gồm cả việc lắp đặt thiết bị ở bên trong ). Nó là một sản phẩm có tính chất liên
ngành, trong đó những lực lượng tham gia chế tạo sản phẩm chủ yếu: các chủ đầu tư;
SV: Ph¹m ThÞ Phong Líp: KÕ ho¹ch 48B
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
các doanh nghiệp nhận thầu xây lắp; các doanh nghiệp tư vấn đầu tư xây dựng; các tổ
chức dịch vụ ngân hàng và tài chính…
Những đặc điểm của sản phẩm xây dựng có ảnh hưởng lớn đến phương thức
tổ chức sản xuất và quản lí kinh tế trong ngành xây dựng, làm cho các công việc này
có nhiều khác biệt:
Sản phẩm xây dựng là những công trình được xây dựng và sử dụng tại chỗ và
phân bố nhiều nơi trên lãnh thổ. Đặc điểm này làm cho sản xuất xây dựng có tính lưu
động cao và thiếu tính ổn định
Sản phẩm xây dựng phụ thuộc chặt chẽ vào điều kiện địa phương đặt công trình.
Do đó, nó có tính đa dạng và cá biệt cao về công dụng, cách cấu tạo và chế tạo
Sản phẩm xây dựng thường có chi phí lớn, có thời gian kiến tạo và sử dụng

lâu dài. Do đó, những sai lầm về xây dựng có thể gây lãng phí lớn, tồn tại lâu dài và
khó sữa chữa
Sản phẩm xây dựng có liên quan đến cảnh quan và môi trường tự nhiên, do đó
liên quan tới cảnh quan và một trường tự nhiên, do đó liên quan đến lợi ích cộng
đồng, nhất là đến dân cư của địa phương nơi đặt công trình. Vì vậy, để đảm bảo hiệu
quả kinh tế, cần xem xét, phân tích các bên liên quan
4.3 Về hoạt động sản xuất xây dựng
Xuất phát từ tính chất và đặc điểm của sản phẩm xây dựng, sản xuất xây dựng
có một số đặc điểm chủ yếu:
Do sản phẩm của sản xuất xây dựng hình thành và đứng yên một chỗ nên các
doanh nghiệp cần phải có phương án công nghệ và tổ chức xây dựng biến đổi phù
hợp với thời gian và địa điểm xây dựng và điều này làm khó khăn trong tổ chức sản
xuất và nảy sinh chi phí cho khâu di chuyển lực lượng sản xuất cũng như các công
trình phụ trợ phục vụ thi công xây dựng. Đồng thời, tính lưu động của sản xuất đòi
hỏi các doanh nghiệp muốn đạt được hiệu quả kinh tế cao trong sử dụng vốn cần chú
ý tăng cường tính cơ động, linh hoạt và gọn nhẹ của các phương án tổ chức xây
dựng; tăng cường điều hành tác nghiệp, lựa chọn vùng hoạt động hợp lí, lợi dụng tối
đa các lực lượng và tiềm năng sản xuất tại chỗ, chú ý đến nhân tố độ xa di chuyển
lượng sản xuất trong lập phương án tranh thầu
Sản xuất xây dựng phải tiến hành theo đơn đặt hàng của chủ đầu tư thông qua
đấu thầu hoặc chỉ định thầu cho từng công trình một. Chính vì vậy, sản xuất xây
dựng có tính bị động và rủi ro cao vì phụ thuộc vào kết quả đấu thầu
SV: Ph¹m ThÞ Phong Líp: KÕ ho¹ch 48B
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chu kì sản xuất thường dài và do đó gây nhiều tác động như: làm cho vốn đầu
tư xây dựng của chủ đầu tư và vốn sản xuất của tổ chức xây dựng thường bị ứ đọng
lâu tại công trình; các công trình xây dựng xây dựng xong dễ bị hao mòn vô hình
ngay do tiến bộ khoa học công nghệ nếu thời gian thiết kế và xây dựng công trình kéo
dài. Do vậy, các doanh nghiệp xây dựng đòi hỏi phải có chế độ tạm ứng vốn, thanh
toán trung gian và kiểm tra chất lượng trung gian hợp lí; đồng thời các doanh nghiệp

cần tính đến hiệu quả của rút ngắn thời gian xây dựng và chú ý nhân tố thời gian khi
so sánh lựa chọn các phương án
Sản xuất phải tiến hành ngoài trời và chịu ảnh hường nhiều của thời tiết. Do
vậy, doanh nghiệp phải chú ý đến yếu tố thời tiết, mùa màng khi lập kế hoạch xây
dựng, phải chú ý cải thiện điều kiện lao động và phải đảm bảo độ bền chắc và tin cậy
của các thiết bị, máy móc thi công
SV: Ph¹m ThÞ Phong Líp: KÕ ho¹ch 48B
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
CÔNG TRÌNH ĐƯỜNG SẮT
I. Tổng quan chung về công ty cổ phần công trình đường sắt
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty cổ phần công trình đường sắt bao gồm 11 chi nhánh và 3 văn phòng
đại diện trực thuộc, có trụ sở đóng ở 7 tỉnh thành trong cả nước, xuyên suốt các tuyến
của đường sắt Việt Nam ( Hà Nội, Vinh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế,
Đà Nẵng, Sài Gòn)
Trụ sở chính: Tòa nhà số 9 đường Láng Hạ- phường Thành Công- quận Ba
Đình- thành phố Hà Nội
Hình thức sở hữu công ty:
Hiện nay, hình thức sở hữu tài sản là sở hưu hỗn hợp theo cổ phần góp vốn.
Công ty cổ phần công trình đường sắt được chuyển đổi từ doanh nghiệp nhà
nước. Tổng công ty đường sắt Việt Nam là đại diện phần góp vốn của nhà nước tại
công ty
Về hành chính, công ty cổ phần công trinh đường sắt là đơn vị thành viên - là
đơn vị đầu tàu của tổng công ty đường sắt Việt Nam.
Quá trình phát triển:
Công ty cổ phần công trình đường sắt Việt Nam được thành lập ngày
05/11/1973, tên gọi ban đầu là Xí nghiệp liên hiệp công trình đường sắt thuộc tổng
công ty đường sắt Việt Nam, có trụ sở tại phường Ngọc Khánh- Ba đình- Hà Nội.

Vốn ban đầu là 2.7 tỷ VND. Đơn vị chính thức đi vào hoạt động từ tháng 11/1974
 Từ khi hoạt động đến nay, công ty đã nhiều lần đổi tên:
Tháng 10/1975, trụ sở công ty chuyển vào tỉnh Thừa Thiên Huế để thực hiện
nhiệm vụ khôi phục tuyến đường sắt Bắc Nam
Ngày 20/3/2003 Bộ Giao thông vận tải quyết định đổi tên thành công ty công
trình đường sẳt
Tháng 7/2003, đơn vị đổi tên thành Công ty công trình đường sắt và chuyển
về tại số 9 Láng Hạ- phường Thành Công- Ba Đình- Hà Nội
Tháng 5/2005, công ty chính thức chuyển đổi thành công ty cổ phần và lấy tên
là Công ty cổ phần công trình đường sắt
SV: Ph¹m ThÞ Phong Líp: KÕ ho¹ch 48B
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
2. Lĩnh vực kinh doanh
Công ty cổ phần công trình đường sắt là môt doanh nghiệp hoạt động trong
lĩnh vực xây dựng với các ngành nghề kinh doanh sau
(Đối với các ngành nghề kinh doanh có điều kiện, Công ty chỉ kinh doanh khi
có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật)
 Xây dựng công trình giao thông, công nghiệp, dân dụng, thủy lợi
 Sản xuất tấm bê tông đúc sẵn, ống, cột bê tông, cọc bê tông cốt thép
 Xây dựng công trình giao thông, công nghiệp, dân dụng, thủy lợi
 Xấy dựng công trình đường ống cấp thoát nước
 Kinh doanh dịch vụ nhà hàng, nhà nghỉ, dịch vụ ăn uống
 Sản xuất, mua bán vật liệu xây dựng
 Kinh doanh bất động sẳn với quyển sở hữu hoặc đi thuê
 Thiết kế các công trình giao thông, thiết ké kết cấu các công trình dân
dụng, công nghiệp
 Kiểm tra và phân tích kĩ thuật: thí nghiệm, kiểm nghiệm vật liệu xây dựng,
thí nghiệm kiêmt tra độ bền cơ học bê tông, kết cấu
 Mua bán và cho thuê: vật tư thiết bị, phương tiện vận tải, máy móc, thiết bị,
phục tùng thay thế ngành giao thông vận tải và công nghiệp

 Dịch vụ xông hơi, xoa bóp, vật lí trị liệu
 Xuất nhập khẩu vật tư, máy móc thiết bị, phụ tùng, phụ kiện ngành GTVT,
đường sắt và các thiết bị khác
 Sản xuất, chế biến sản phẩm gỗ và xuất nhập khẩu
3. Cơ cấu tổ chức và quản lí của công ty
3.1 Cơ cấu tổ chức
3.1.1 Cơ cấu tổ chức theo các chi nhánh
Công ty cổ phần công trình đường sắt là một công ty xây dựng khá lớn, gồm
có trụ sở chính, 11 chi nhánh và 3 văn phòng đại diện.
Cơ cấu các đơn vị thành viên được biểu diễn qua sơ đồ
SV: Ph¹m ThÞ Phong Líp: KÕ ho¹ch 48B
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Sơ đồ 3: Cơ cấu tổ chức theo các chi nhánh của RCC
Các xí nghiệp trực thuộc được phép hạch toán phụ thuộc, có con dấu riêng, có
tài khoản tại ngân hàng nhưng chỉ tài khoản chuyên chi.
SV: Ph¹m ThÞ Phong Líp: KÕ ho¹ch 48B
Công ty cổ phần công trình đường sắt
Chi nhánh Văn phòng đại
diện
Xí nghiệp công trình 791
tỉnh Nghệ An
Xí nghiệp công trình 792
tỉnh Quảng Bình
Xí nghiệp công trình 793
tỉnh Quảng Trị
Xí nghiệp công trình 796
tp Hồ Chí Minh
Xí nghiệp công trình 875
tp Đà nẵng
Xí nghiệp cơ khí và xd

công trình 878 huế
Xí nghiệp công trình 879
huế
Xí nghiệp đá Hoàng mai-
nghệ an
Xí nghiệp sx vật liệu & xd
công trìnhminh cầm
Xí nghiệp xuất nhập khẩu
và dịch vụ tổng hợp HN
Xí nghiệp công trình 798-
tp Hà Nội
Văn phòng tại
Quảng Bình
Văn phòng tại
Thừa Thiên Hu
Văn phỏng tại tp
Hồ Chí Minh
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Do các công trình có địa điểm, thời gian thi công khác nhau nên lực lượng lao
động của công ty được tổ chức thành các xí nghiệp sản xuất, các đội công trình và
dưới đó lại được tổ chức thành các tổ sản xuất theo yêu cầu của thi công. ở mỗi xí
nghiệp hoặc mỗi đội công trình thì có giám đốc hoặc đội trưởng và các nhân viên
kinh tế kỹ thuật chịu trách nhiệm quản lý trực tiếp về kinh tế, kỹ thuật. Phụ trách các
tổ sản xuất là các tổ trưởng .
3.1.2 Cơ cấu bộ máy quản lý
Mô hình tổ chức bộ máy sản xuất, tổ chức bộ máy quản lý của công ty được tổ
chức theo hình thức trực tuyến chức năng như: Từ công ty đến xí nghiệp, đội sản
xuất, tổ sản xuất đến người lao động theo tuyến kết hợp với các phòng ban chức
năng. Đứng đầu công ty là giám đốc công ty giữ vai trò lãnh đạo chung toàn công ty,
là đại diện pháp nhân của công ty trước pháp luật, đại diện cho quyền lợi của công

nhân viên toàn công ty và chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty. Người giúp việc cho giám đốc là các phó giám đốc
Chúng ta có thể xem xét cơ cấu tổ chức bộ máy quản lí của công ty qua sơ đồ sau:
SV: Ph¹m ThÞ Phong Líp: KÕ ho¹ch 48B
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Sơ đồ 4: Cơ cấu quản lí của RCC
SV: Ph¹m ThÞ Phong Líp: KÕ ho¹ch 48B
HỘI ĐỒNG QUẢN
TRỊ
Ban kiểm soát
TỔNG GIÁM
ĐỐC
Phó tổng giám đốc Phó tổng giám đốc Phó tổng giám đốc
Thị
trường

khách
hàng
Phòng
tổ
chức
lao
động
Văn
phòng
tổng
hợp
Trạm y
tế
Phòng


thuật
công
nghệ
Phòng
thiết bị
Phòng
vật tư
Phòng
thí
nghiệ
m
Phòng
tài
chính
kế toán
Phòng
dự án
Phòng
quản lí
dự án
Phòng
kế
hoạch
kinh
doanh
ĐẠI HỘI ĐỒNG
CỔ ĐÔNG
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Với bộ máy quản lí ở công ty như vậy, có sự phân cấp quản lí như sau:

Hội đồng quản trị: hội đồng quản trị có toàn quyển nhân danh công ty đề ra
phương thức thực hiện hoạt động kinh doanh, tổ chức bộ máy hoạt động, quyết định
các vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty phù hợp với pháp luật, điều
lệ công ty, nghị quyết đại hội cổ đông trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại
hội cổ đông
Tổng giám đốc: Là người điều hành trực tiếp các công việc hàng ngày và chịu
trách nhiệm vê mọi mắt hoạt động kinh doanh của công ty theo Nghị quyết, Quyết
định của Hội đồng quản trị, Nghị quyết của Đại hội cổ đông, điều lệ công ty và tuân
thủ pháp luật.
Giúp việc cho tổng giám đốc là các phó giám đốc, các giám đốc chi nhánh- xí
nghiệp thành viên, kế toán trưởng và bộ máy chuyên môn nghiệp vụ
Các phó giám đốc
Các phó giám đốc bao gồm
Phó tổng giám đốc nội chính: phụ trách đôn đốc và giải quyết các chế độ
chính sách đối với CBCNV; đối nội, đối ngoại, xây dựng các quy chế của công ty
Phó tổng giám đốc kĩ thuật: Là người phụ trách công tác kĩ thuật, an toàn
trong thi công, tiến độ chất lượng, tổ chức nghiệm thu công trình. Tùy từng thời điểm
mà Tổng giám đốc phân cho từng phó giám đốc phụ trách chỉ đạo ở từng miền của
đất nước
Phó tổng giám đốc kinh doanh: là người tham mưu cho tổng giám đốc về các
chiến lược kinh doanh dài hạn và kế hoạch sản xuất ngắn hạn. cũng như điều hành
cung ứng vật tư, thiết bị và các hợp đồng kinh tế
Ban kiểm soát thực hiện nhiệm vụ kiểm soát các hoạt động kinh doanh, kiểm
tra sổ sách kế toán, tài sản, báo cáo quyết toán năm tài chính của công ty và kiến nghị
khắc phục các sai phạm nếu có
Các phòng, ban chức năng công ty: chịu sự chỉ đạo trực tiếp từ các Phó tổng
giám đốc về điều hành công việc của các phong ban dựa theo chức năng nhiệm vụ
quy định cho từng phòng
3.2 Cơ chế điều hành sản xuất kinh doanh của RCC
Để duy trì tốt bộ máy sản xuất, công ty đã xây dựng và hoạt động theo cơ chế

điều hành sản xuất kinh doanh của mình. Sau đây là một số nét điển hình trong công
tác điều hành của RCC
SV: Ph¹m ThÞ Phong Líp: KÕ ho¹ch 48B
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
3.1.1 Trong công tác quản lí kế hoạch
Kế hoạch sản xuất kinh doanh trong công ty cổ phần công trình đường sắt
mang tính pháp lệnh, các phòng ban bằng các nỗ lực chủ quản phải chấp hành
nghiêm túc tổ chức thực hiện đem lại hiệu quả cao nhất. Kế hoạch sản xuất mang các
nội dung: Nhiệm vụ công trình, khối lượng công việc, chất lượng sản phẩm, tiến độ
hoàn thành bàn giao. Giá trị sản lượng và kinh phí cho từng công trình chia theo giai
đoạn hoàn thành. Quy trình xây dựng kế hoạch và giao kế hoạch được thực hiện như
sau:
Các chi nhánh căn cứ khả năng thực hiện của đơn vị mình, căn cứ vào kế
hoạch SXKD năm được giao, xây dựng kế hoạch sản xuất gửi về công ty. Phòng
KHKD của công ty sẽ căn cứ vào khả năng thực hiện của các chi nhánh và nhiệm vụ
của công ty, xây dựng kế hoạch SXKD trình tổng giám đốc. Tổng giám đốc sau khi
thông qua hội nghị giao ban sẽ kí ban hành kế hoạch pháp lệnh, các chi nhánh có
trách nhiệm tổ chức thưc hiện.
Tuy nhiên, bên cạnh đó, công ty vẫn thực hiện xây dựng kế hoạch bổ sung
điều chính: Căn cứ vào kế hoạch sản lượng giao và khả năng thực tế thực hiện hàng
tháng, quý của các chi nhánh, nếu xét thấy có nhu cầu, phòng KHKD tham mưu cho
tổng giám đốc giao nhiệm vụ bổ sung hoặc điều chỉnh kế hoạch sản xuất các chi
nhánh. Bản kế hoạch điểu chỉnh là căn cứ để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ
của đơn vị
3.1.2. Trong công tác quản lí hợp đồng kinh tế
Mọi hợp đồng kinh tế với các chủ đầu tư, các cơ quan trong và ngoài ngành
đều do tổng giám đốc công ty trực tiếp ký kết không uỷ quyền cho các xí nghiệp
thành viên. Giám đốc các chi nhánh chỉ được kí kết các hợp đồng kinh tế giao nhận
thầu xây lắp và tư vấn; các hợp đồng mua bán, trao đổi vật tư thiết bị thi công trong
trường hợp được Tổng giám đốc ủy quyền bằng văn bản hoặc các hợp đồng có giá

trị nhỏ hơn hoặc bằng 100 triệu đồng. Tuy nhiên, các hợp đồng do các chi nhánh kí
kết phải được gửi về các phòng ban liên quan và báo cáo tiến độ thực hiện hợp đồng
để công ty theo dõi
Những trường hợp giá trị công trình nhỏ mà chủ yếu là thuê nhân công, nếu
xét thấy cần thiết thì giám đốc có thể uỷ quyền cho các xí nghiệp thành viên ký kết và
tổ chức thực hiện. Tuy nhiên, bản hợp đồng đã ký kết phải nộp về phòng kinh doanh
và phòng tài vụ của công ty để công ty theo dõi.
SV: Ph¹m ThÞ Phong Líp: KÕ ho¹ch 48B

×