1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Họ và tên : LÊ THỊ NGUYỆT HẰNG
Đề tài : “ HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯC TÀI CHÍNH CHO CÁC
CÔNG TY CỔ PHẦN NGÀNH CAO SU TRÊN SÀN HOSE – NGHIÊN C
ỨU
TRƯỜNG HP CÔNG TY CỔ PHẦN CAO SU ĐỒNG PHÚ ”
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2011
2
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn ñề tài
Khủng hoảng tài chính luôn ví như là sự phá hủy sáng tạo. Sau khủng
hoảng những yếu tố kinh tế cũ không phù hợp sẽ mất ñi, những yếu tố phù hợp
sẽ tiếp tục phát triển. Khủng hoảng gây ra cho các doanh nghiệp không ít khó
khăn tuy nhiên ẩn trong ñó sẽ là cơ hội ñể các doanh nghiệp tận dụng vươn lên
sau khủng hoảng. Vì vậy, vấn ñề ñặt ra là các doanh nghiệp phải thay ñổi,
hoạch ñịnh lại các chiến lược ñể vượt qua khủng hoảng, tận dụng cơ hội ñể
phát triển lên một tầm mới.
Hậu khủng hoảng, trên thế giới xu hướng tái cấu trúc nền kinh tế ñang diễn
ra mạnh mẽ. Việt Nam chúng ta là nền kinh tế hướng về xuất khẩu, ñặc biệt là
các doanh nghiệp ngành cao su dưới tác ñộng của khủng hoảng những khó
khăn càng ñược bộc lộ rõ hơn, cùng với xu hướng phải thay ñổi ñể tồn tại cũng
ñang ñặt ra cho các doanh nghiệp. Tuy nhiên, muốn tái cấu trúc nền kinh tế
phải ñi từ tái cấu trúc các doanh nghiệp, phải thay ñổi các chiến lược của
doanh nghiệp.
Vì vậy, ñể nền kinh tế Việt Nam tái cấu trúc thành công, các doanh nghiệp
cần có một hướng ñi và giải pháp thay ñổi các chiến lược của chính mình. Việc
tìm hiểu thực trạng tình hình tài chính các doanh nghiệp ngành cao su dưới tác
ñộng của khủng hoảng ñang trở nên bức thiết ñể từ ñó có thể ñịnh ra các giải
pháp cho các doanh nghiệp.
Đề tài : “ Hoạch ñịnh chiến lược tài chính cho các công ty cổ phần
ngành cao su trên sàn HOSE - nghiên cứu trường hợp công ty cổ phần cao
su Đồng Phú ” xuất phát từ những lý do vừa nêu.
2. Mục tiêu của ñề tài:
Ở giai ñoạn hiện tại, việc xây dựng chiến lược tài chính của các doanh
nghiệp ngành cao su sẽ chịu ảnh hưởng chính của hai vấn ñề là ảnh hưởng của
3
khủng hoảng tài chính và hoạch ñịnh chiến lược tài chính. Vì vậy luận văn sẽ
tập trung nghiên cức các vấn ñề sau :
Thứ nhất : Lý thuyết về chiến lược tài chính. Cuộc khủng hoảng tài chính Mỹ
và sự cần thiết phải hoạch ñịnh lại chiến lược tài chính.
Thứ hai : Ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính và việc hoạch ñịnh lại chiến
lược tài chính của doanh nghiệp. Thực trạng tài chính của các doanh nghiệp
ngành cao su sau khủng hoảng.
Thứ ba: Đưa ra một số giải pháp tài chính và nâng cao hiệu quả hoạt ñộng tài
chính của doanh nghiệp
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu :
Nội dung ñề tài liên quan ñến các lĩnh vực như :
- Phần lý luận tổng quan về chiến lược tài chính và khủng hoảng tài chính, ñề
tài sẽ ñi vào giới thiệu, tìm hiểu các khái niệm về chiến lược tài chính, mục
tiêu của chiến lược tài chính, các giai ñoạn phát triển trong chu kỳ sống của
doanh nghiệpvà chiến lược tài chính trong từng giai ñoạn, khủng hoảng tài
chính.
- Phân tích thực trạng nền kinh tế Việt Nam và tình hình tài chính các công
ty cổ phần ngành cao su dưới tác ñộng của khủng hoảng
- Từ những cơ sở lý luận về chiến lược tài chính và thực trạng tình hình tài
chính các công ty cổ phần ngành cao su, ñề tài sẽ ñưa ra giải pháp từ các cơ
quan quản lý và bản thân các doanh nghiệp
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu như phân tích, tổng hợp, so
sánh - ñối chiếu. Đề tài ñược xây dựng dựa trên các cơ sở lý thuyết chuyên
ngành tài chính doanh nghiệp kết hợp với nguồn dữ liệu thông tin ñược tác giả
sưu tầm tổng hợp từ sách báo, tạp chí và các website có liên quan,…
5. Điểm nổi bật của luận văn :
Chiến lược tài chính và việc hoạch ñịnh chiến lược tài chính trong từng giai
ñoạn phát triển trong chu kỳ sống của doanh nghiệp là quá quen thuộc ñối với
4
các doanh nghiệp nhưng việc manh nha ý tưởng ñầu tư, ñưa sản phẩm mới ra
thị trường từ giai ñoạn sung mãn mà không ñợi ñến giai ñoạn suy thoái là vấn
ñề rất mới ñối với các doanh nghiệp Việt Nam.
6. Nội dung luận văn : gồm 3 chương
Chương 1 : Lý luận tổng quan về chiến lược tài chính và khủng hoảng tài chính
Chương 2 : Thực trạng các công ty cổ phần ngành cao su dưới tác ñộng của
khủng hoảng và sự cần thiết phải hoạch ñịnh chiến lược tài chính sau khủng
hoảng
Chương 3 : Các giải pháp hoạch ñịnh chiến lược tài chính cho công ty cổ phần
cao su Đồng Phú và các công ty trong ngành
5
CHƯƠNG 1 : LÝ LUẬN TỔNG QUAN VỀ CHIẾN LƯỢC TÀI CHÍNH VÀ
KHỦNG HOẢNG TÀI CHÍNH
1.1 Chiến lược tài chính – Vai trò của chiến lược tài chính ñối với hiệu quả
hoạt ñộng của doanh nghiệp
1.1.1 Chiến lược tài chính là gì ?
Ngày nay sự phát triển của khoa học công nghệ, sự bùng nổ của thông tin
và hội nhập kinh tế quốc tế luôn ñặt doanh nghiệp trước những sức ép cạnh tranh
gay gắt. Sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp không chỉ phụ thuộc vào khả
năng thích ứng với những ñột biến của thị trường mà còn phụ thuộc rất nhiều vào
việc hoạch ñịnh chiến lược phát triển dài hạn của doanh nghiệp. Trong doanh
nghiệp có nhiều chiến lược nhưng có hai chiến lược quan trọng là : chiến lược
kinh doanh và chiến lược tài chính mà ñặc biệt quan trọng là chiến lược tài chính.
Chiến lược tài chính là một vận dụng hoàn hảo các quyết ñịnh tài chính tương
thích với từng giai ñoạn phát triển của doanh nghiệp qua các thời kỳ khởi sự, tăng
trưởng, sung mãn và suy thoái. Như vậy, chiến lược tài chính là tập hợp ba quyết
ñịnh ñầu tư, tài trợ, phân phối ñể tối ña hóa giá trị cho doanh nghiệp, từ ñó tối ña
hóa thu nhập cho chủ sở hữu doanh nghiệp. Khi hoạch ñịnh chiến lược tài chính
phải gắn với từng giai ñoạn phát triển, và phải dựa vào mối tương quan nghịch
giữa rủi ro kinh doanh và rủi ro tài chính.
1.1.2 Mục tiêu vai trò của chiến lược tài chính ñối với hiệu quả hoạt ñộng của
doanh nghiệp
Chiến lược tài chính có vai trò rất quan trọng ñối với hoạt ñộng của một
doanh nghiệp vì sự phát triển hay suy thoái của hoạt ñộng sản xuất kinh doanh của
DN gắn liền với sự mở rộng hay thu hẹp các nguồn lực tài chính. Từ ñó cho thấy
việc hoạch ñịnh chiến lược tài chính rất quan trọng ñặc biệt là vào các giai ñoạn
phát triển của DN. Bên cạnh ñó, việc hoạch ñịnh chiến lược tài chính phải xác
ñịnh rõ mục tiêu là các yếu tố tài chính sẽ ñược quản lý như thế nào, có ñem lại lợi
6
nhuận và hiệu quả kinh doanh hay không. Vì thế, hoạch ñịnh chiến lược tài chính
có các mục tiêu sau :
Mục tiêu thứ nhất : Chiến lược tài chính – tối ña hóa giá trị doanh nghiệp
Bất cứ một doanh nghiệp nào hoạt ñông kinh doanh ñều phải ñặt yếu tố lợi
nhuận lên hàng ñầu. Ở các công ty cổ phần cũng vậy, cổ phần của ña số công ty
lớn ñều ñược nắm giữ rộng rãi trong các cổ ñông. Vì thế, hoạch ñịnh chiến lược tài
chính trong một thị trường cạnh tranh buộc các nhà hoạch ñịnh tài chính phải có
những hành ñộng phù hợp với việc tối ña hóa tài sản của cổ ñông. Các cổ ñông là
chủ sở hữu của công ty, họ mua các cổ phần và tìm kiếm lợi nhuận. Vì thế các nhà
hoạch ñịnh chiến lược tài chính phải theo ñuổi các chính sách ñể làm gia tăng giá
trị của cổ ñông
Mục tiêu thứ hai : Chiến lược tài chính – Tái cấu trúc
Tái cấu trúc DN là cơ hội ñể DN có cái nhìn bao quát hơn DN của chính
mình và kịp thời có những giải pháp cho DN ñể nâng cao lợi nhuận và khắc phục
những yếu kém, cụ thể như rà soát lại qui trình sản xuất ñể giảm chi phí; có những
ñiều chỉnh, bước ñi hợp lý ñể tối ña hóa lợi nhuận. Và muốn ñạt ñược mục tiêu
của việc ñổi mới DN thì cần phải bắt ñúng bệnh và phân tích rõ ràng ñể ñưa ra các
quyết ñịnh tài chính ñúng.
Mỗi sự thay ñổi về mục tiêu phát triển, về chiến lược, về quản lý là mỗi
bước trong tiến trình tái cấu trúc. Thay ñổi ñược xem như là phương thức ñể tồn
tại và phát triển DN. Mọi người cùng nhau thay ñổi, bắt ñầu từ suy nghĩ ñến hành
ñộng, trong ñó người ñứng ñầu DN luôn ở vị trí tiên phong. DN tiến hành khảo
sát, ñánh giá lại mình ñể tìm ra bức tranh thực về mình, ñể từ ñó ñề ra giải pháp
phù hợp nhằm tạo ra trạng thái tốt hơn với mục tiêu là tối ña hóa sự ñóng góp của
nhân viên, tối ña hóa giá trị gia tăng cho khách hàng…Theo thời gian DN tiến
hành sự thay ñổi lớn hơn, mang tính ñột phá, xây dựng và hoạch ñịnh chiến lược
mới với mục tiêu mới là nắm bắt cơ hội mới, phát triển nhanh hơn, bền vững hơn.
Đi theo với thời gian, ñi theo với sự thay ñổi, DN từng bước lớn lên cả về lượng
lẫn về chất
7
Mục tiêu thứ ba : Chiến lược tài chính – Tối ña hóa giá cổ phiếu
Mọi doanh nghiệp ñều cố gắng tối ña hóa giá cổ phần vì việc tối ña hóa giá
cổ phần ñòi hỏi kinh doanh phải có hiệu quả, chi phí thấp. Mặt khác tối ña hóa giá
cổ phần cũng yêu cầu phải phát triển sản phẩm dịch vụ ñúng theo mong muốn của
người tiêu thụ và ñộng lực ñó sẽ ñưa ñến công nghệ mới, sản phẩm mới, tạo các
việc làm mới và tăng lợi nhuận cho DN.
1.1.3 Hoạch ñịnh chiến lược tài chính gắn với từng giai ñoạn phát triển trong
chu kỳ sống
1.1.3.1 Các giai ñoạn phát triển của doanh nghiệp trong chu kỳ sống
Giai ñoạn khởi sự
Giai ñoạn khởi sự là giai ñoạn ñầu tiên trong chu kỳ sống của doanh
nghiệp. Ở giai ñoạn này doanh nghiệp mới bắt ñầu ñưa sản phẩm ra thị trường nên
mục tiêu của giai ñoạn này là làm cách nào ñể thị trường chấp nhận sản phẩm, làm
cách nào ñể DN có thể thâm nhập thị trường. Bên cạnh ñó ở giai ñoạn này do DN
phải chi rất nhiều tiền vào việc nghiên cứu phát triển, sản xuất sản phẩm ñể tạo ra
một sản phẩm mới vì thế dòng tiền ở giai ñoạn khởi sự luôn âm. Từ ñó cho thấy,
giai ñoạn này rủi ro kinh doanh là cao nhất trong bốn giai ñoạn.
Giai ñoạn tăng trưởng :
Có sự khác biệt giữa giai ñoạn khởi sự sang giai ñoạn tăng trưởng là ý ñồ
chiến lược của DN ñã có sự thay ñổi, trong suốt thời kỳ khởi sự hầu hết các DN
ñều tập trung vào nghiên cứu phát triển thì ở giai ñoạn tăng trưởng là ñầu tư thêm
nhiều cho các hoạt ñộng phát triển thị trường và mở rộng thị phần. Rủi ro kinh
doanh ở giai ñoạn này ñã giảm xuống so với giai ñoạn khởi sự nhưng vẫn còn cao.
Khi ñã mở rộng thị phần, doanh số ñã bắt ñầu tăng lên thì dòng tiền ở giai
ñoạn này cũng mạnh hơn nhiều so với giai ñoạn khởi sự nhưng do DN cần phải
ñầu tư nhiều cho các hoạt ñộng mở rộng thị trường nên dòng tiền thu ñược lại tiếp
tục tái ñầu tư vào hoat ñộng kinh doanh. Mục tiêu của giai ñoạn này là phát triển
thị trường và mở rộng thị phần.
8
Giai ñoạn sung mãn (bảo hòa ):
Từ giai ñoạn tăng trưởng sang giai ñoạn sung mãn ñã có sự thay ñổi trong
rủi ro kinh doanh. Nếu trong giai ñoạn khởi sự và tăng trưởng rủi ro kinh doanh
cao thì trong giai ñoạn sung mãn rủi ro kinh doanh lại giảm xuống mức trung
bình. Lúc này DN ñã kinh doanh ổn ñịnh, doanh số cao, lợi nhuận hợp lý do ñó
dòng tiền lúc này dương ñáng kể. Rủi ro kinh doanh lúc này chính là duy trì ñược
thị phần này trong bao lâu. Mục tiêu của giai ñoạn sung mãn là duy trì thị phần và
cải tiến hiệu quả hoạt ñộng trong suốt thời kỳ này của doanh nghiệp.
Giai ñoạn suy thoái :
Khi nhu cầu sản phẩm bắt ñầu giảm, các dòng tiền mặt thu vào giảm, tức là
doanh số giảm và chiều dài của giai ñoạn sung mãn cũng ñã ñược xác ñịnh do ñó
rủi ro kinh doanh trong giai ñoạn này là thấp nhất. Dòng tiền trong giai ñoạn suy
thoái dương mặc dù doanh số giảm nhưng do DN không còn tiếp tục chi tiêu cho
các hoạt ñộng duy trì thị phần nên có thể duy trì ñược dòng tiền dương. Mục tiêu
của giai ñoạn này là xác ñịnh doanh nghiệp tiếp tục tồn tại bao lâu nữa.
1.1.3.2 Hoạch ñịnh chiến lược tài chính gắn với từng giai ñoạn phát triển trong
chu kỳ sống
Chiến lược tài chính trong giai ñoạn khởi sự
Chiến lược tài chính thể hiện ở ba quyết ñịnh : quyết ñịnh ñầu tư, quyết
ñịnh tài trợ và quyết ñịnh phân phối. Ở giai ñoạn khởi sự vì mới ñưa sản phẩm ra
thị trường nên không thể có quyết ñịnh ñầu tư nào khác và do ñặc thù giai ñoạn
này là dòng tiền luôn âm nên cũng không thể có quyết ñịnh phân phối mà giai
ñoạn này tập trung vào quyết ñịnh tài trợ. Làm cách nào ñể thu hút nguồn vốn mạo
hiểm ñể có thể thực hiện các quyết ñịnh tài trợ ? và tại sao phải tài trợ bằng vốn
mạo hiểm. Bởi vì ở giai ñoạn khởi sự không thể tài trợ bằng nguồn vốn nào khác.
Nợ không ñược, thứ nhất ở giai ñoạn này rủi ro kinh doanh quá cao mà từ mối
tương quan giữa rủi ro kinh doanh và rủi ro tài chính thì ở giai ñoạn mà rủi ro kinh
doanh cao thì không sử dụng nợ ñược, thứ hai muốn sử dụng nợ phải ñảm bảo
ñiều kiện quan trọng là có lãi và có thừa khả năng thanh toán lãi vay nhưng ở giai
9
ñoạn này dòng tiền của DN luôn âm tức là luôn bị lỗ không sử dụng nợ ñược, còn
tài trợ bằng vốn cổ phần thì sao? ở giai ñoạn này DN cũng không ñủ ñiều kiện ñể
phát hành cổ phiếu trên thi trường, và thực chất có ñủ ñiều kiện phát hành nhưng
do rủi ro quá cao nên cũng không có ai mua. Tóm lại, giai ñoạn này chiến lược tài
chính tập trung vào vấn ñề là làm cách nào ñể thu hút vốn ñầu tư mạo hiểm. Một
số thông số tài chính quan trọng ở giai ñoạn này như sau :
Bảng 1.1 Các thông số chiến lược tài chính trong giai ñoạn khởi sự
Khởi sự doanh nghiệp
Rủi ro kinh doanh Rất cao
Rủi ro tài chính Rất thấp
Nguồn tài trợ 100% : Vốn mạo hiểm
Chính sách cổ tức Tỷ lệ trả cổ tức : 0
Triển vọng tăng trưởng tương lai Rất cao
Tỷ số giá thu nhập (P/E) Rất cao ( do EPS rất thấp hoặc âm )
Thu nhập trên mỗi cổ phần (EPS) Danh nghĩa hoặc âm
Giá cổ phần Tăng nhanh hoặc biến ñộng cao (do nhà
ñầu tư vốn mạo hiểm cần ñạt ñược
thặng dư vốn khi phát hành ra công
chúng )
Chiến lược tài chính trong giai ñoạn tăng trưởng :
Như ñã phân tích từ giai ñoạn khởi sự chuyển sang giai ñoạn tăng trưởng ñã
có sự khác biệt. Nếu trong giai ñoạn khởi sự trọng tâm là ñưa sản phẩm ra thị
trường còn trong giai ñoạn này là giành lấy thị trường và mở rộng thị phần. Có sự
thay ñổi trong quyết ñịnh tài trợ, giai ñoạn này các nhà ñầu tư vốn mạo hiểm ñã rút
ñi và do rủi ro kinh doanh còn cao nên chỉ thực hiện tài trợ hoàn toàn bằng vốn cổ
phần là thích hợp nhất. Để có thể thực hiện ñiều này DN phải làm tốt công tác phát
hành cổ phiếu ra bên ngoài hay nói cách khác là thực hiện IPO thành công.
10
Quyết ñịnh ñầu tư ở giai ñoạn này là DN tiếp tục ñầu tư thêm nhiều cho các
hoạt ñộng phát triển thị trường cũng như các ñầu tư cần thiết khác ñể theo kịp mức
ñộ hoạt ñộng kinh doanh ngày càng tăng, giành lấy thị phần. Ở giai ñoạn này chỉ
có thể thu hút vốn ñầu tư qua các hình thức : phát hành ñặc quyền hay chia nhỏ cổ
phần và do ñó DN cũng không thể thực hiện chính sách cổ tức cao. Ta có Bảng
các thông số chiến lược tài chính trong giai ñoạn tăng trưởng như sau :
Bảng 1.2 Các thông số chiến lược tài chính trong giai ñoạn tăng trưởng
Doanh nghiệp tăng trưởng
Rủi ro kinh doanh Cao
Rủi ro tài chính Thấp
Nguồn tài trợ Các nhà ñầu tư vốn cổ phần tăng trưởng
Chính sách cổ tức Tỷ lệ chi trả danh nghĩa
Triển vọng tăng trưởng tương lai Cao
Tỷ số giá thu nhập (P/E) Cao
Thu nhập trên mỗi cổ phần (EPS) Thấp
Giá cổ phần Tăng nhưng dễ biến ñộng
Chiến lược tài chính trong giai ñoạn sung mãn ( bảo hòa )
Mục tiêu ở giai ñoạn này là duy trì thị phần. Bên cạnh ñó, kết thúc giai
ñoạn sung mãn, DN ñã ñi vào suy thoái. Nếu DN không có hành ñộng hay tái cấu
trúc sẽ ñi vào con ñường chết. Vì vậy, ở giai ñoạn này có thể manh nha một ý
tưởng ñầu tư mới tức là xem xét ñưa ra thị trường một sản phẩm mới, dọn ñường
ñể thay thế sản phẩm cũ.
Còn quyết ñịnh tài trợ thì sao? Nếu như ở giai ñoạn tăng trưởng trăm phần
trăm là vốn cổ phần thì vấn ñề chính ở ñây vẫn là vốn cổ phần nhưng bắt ñầu ñưa
nợ vào và lý do ñưa nợ vào là do rủi ro kinh doanh ở giai ñoạn này ở mức ñộ trung
bình, vay nợ là ñể ñáp ứng cho nhu cầu ñầu tư ñể ñưa sản phẩm mới ra từ từ. Cấu
trúc vốn trong giai ñoạn này sẽ gồm nợ và vốn cổ phần. Như vậy, ở giai ñoạn sung
11
mãn có sự khác biệt trong quyết ñịnh tài trợ ñối với giai ñoạn trước là bắt ñầu ñưa
nợ vào, chính thức ñưa nợ vào.
Về quyết ñịnh phân phối: trong bối cảnh này dòng tiền của DN lúc này ñã
mạnh, phải chia cổ tức và không nên ñể cổ ñông nuôi hy vọng hão huyền là sẽ tiếp
tục tăng trưởng nữa. Từ ñó ta có bảng các thông số chiến lược tài chính trong giai
ñoạn sung mãn như sau :
Bảng 1.3 Các thông số chiến lược tài chính trong giai ñoạn sung mãn
Doanh nghiệp sung mãn
Rủi ro kinh doanh Trung bình
Rủi ro tài chính Trung bình
Nguồn tài trợ Lợi nhuận giữ lại + nợ vay
Chính sách cổ tức Tỷ lệ chi trả cao
Triển vọng tăng trưởng tương lai Từ trung bình ñến thấp
Tỷ số giá thu nhập (P/E) Trung bình
Thu nhập trên mỗi cổ phần (EPS) Cao
Giá cổ phần Ổn ñịnh trên thực tế với biến ñộng thấp
Chiến lược tài chính trong giai ñoạn suy thoái :
Ở giai ñoạn này, quyết ñịnh ñầu tư là thay thế sản phẩm cũ bằng sản phẩm
mới ñã nghiên cứu ở giai ñoạn sung mãn. Bên cạnh dòng tiền mặt thu vào giảm vì
nhu cầu về sản phẩm ñã giảm. Quyết ñịnh tài trợ của DN trong giai ñoạn suy thoái
là sự kết hợp của tài trợ nợ và vốn cổ phần. Bởi vì lúc này DN cần phải huy ñộng
vốn ñể cấu trúc nếu chỉ sử dụng bằng nguồn vốn vay sẽ không ñủ . DN có thể huy
ñộng vốn thêm bằng cách phát hành thêm cổ phần ñặc quyền cho cổ ñông hiện
hữu với chiết khấu cao hay tăng thêm giá trị bằng cách giảm các tỉ lệ nợ. Chính
sách cổ tức trong giai ñoạn này là chi trả toàn bộ
12
Bảng 1.4 Các thông số chiến lược tài chính trong giai ñoạn suy thoái
Doanh nghiệp suy thoái
Rủi ro kinh doanh Thấp
Rủi ro tài chính Cao
Nguồn tài trợ Nợ
Chính sách cổ tức Tỷ lệ chi trả toàn bộ
Triển vọng tăng trưởng tương lai Âm
Tỷ số giá thu nhập (P/E) Thấp
Thu nhập trên mỗi cổ phần (EPS) Thấp và gỉam dần
Giá cổ phần Giảm và tăng trong biến ñộng
1.2 Khủng hoảng tài chính – Sự cần thiết phải hoạch ñịnh chiến lược tài chính
cho các doanh nghiệp sau khủng hoảng
1.2.1 Khủng hoảng tài chính là gi ?
Khủng hoảng tài chính, một cách tổng quát ñược hiểu là sự xấu ñi một cách
rõ ràng và nhanh chóng của tất cả hay hầu hết các nhóm chỉ tiêu tài chính của một
nền kinh tế quốc gia như lãi suất ngắn hạn, giá trị tài sản, tình trạng không trả
ñược nợ và những thất bại của các ñịnh chế tài chính. Khủng hoảng tài chính tiền
tệ chính là sự ñổ vỡ trầm trọng các bộ phận của thị trường tài chính tiền tệ kéo
theo sự vỡ nợ của hàng loạt ngân hàng và tổ chức tài chính do sự sụt giảm nhanh
chóng về giá tài sản mà kết quả cuối cùng là sự sụt giảm nghiêm trọng các hoạt
ñộng kinh tế. Khủng hoảng tài chính xảy ra khi nhu cầu tiền vượt quá so với
nguồn cung. Nhu cầu tiền mặt của người dân hay của nhà ñầu tư nước ngoài ñã
gây sức ép cho hệ thống ngân hàng và thị trường tài chính khiến cho hệ thống
ngân hàng và thị trường chứng khoán có thể sụp ñổ. Trong nền kinh tế thế giới
hiện ñại sự lây lan của khủng hoảng tài chính thường ñi kèm với sự khủng hoảng
kinh tế kéo dài. Khủng hoảng tài chính có thể ñược biểu hiện dưới một số dạng
khủng hoảng ñặc thù sau: khủng hoảng tiền tệ, khủng hoảng ngân hàng và khủng
hoảng nợ nần.
13
Khủng hoảng tiền tệ : Theo nghĩa hẹp khủng hoảng tiền tệ gắn liền với chế ñộ tỷ giá
hối ñoái cố ñịnh. Một quốc gia ñang áp dụng chế ñộ tỷ giá cố ñịnh sẽ phải tiến hành
ñiều chỉnh chế ñộ này ở trong nước và phải chuyển sang áp dụng tỷ giá hối ñoái thả
nổi và mức ñộ tỷ giá mà thị trường quyết ñịnh thường cao hơn rất nhiều so với mức
ñộ tỷ giá mà chính phủ cố gắng duy trì. Mức biến ñổi của tỷ giá hối ñoái thường rất
khó kiểm soát. Hiện tượng này chính là khủng hoảng tiền tệ. Theo nghĩa rộng, khủng
hoảng tiền tệ chỉ sự biến ñộng của tỷ giá hối ñoái vượt quá phạm vi mà một quốc gia
có thể gánh chịu.
Khủng hoảng ngân hàng: là hiện tượng ngân hàng can thiệp quá sâu hoặc cho vay
vốn ñối với các doanh nghiệp ñầu tư vào các hoạt ñộng kinh doanh có ñộ rủi ro cao
như bất ñộng sản, chứng khoán. Tín dụng ñược ñầu tư quá nhiều cho bất ñộng sản và
lĩnh vực phi sản xuất sẽ dẫn ñến tình trạng mất cân ñối tài chính kinh tế. Tỷ lệ nợ xấu
quá lớn khiến hoạt ñộng kinh doanh trì trệ dẫn ñến nguy cơ phá sản.
Khủng hoảng nợ : là cuộc khủng hoảng xảy ra ở các nước ñang phát triển vào thập
kỷ 80 thế kỷ XX. Có nhiều khả năng ñánh giá khả năng thanh toán nguồn vay nước
ngoài của một quốc gia, trong ñó chỉ tiêu quan trọng nhất là tỷ lệ thanh toán nợ nước
ngoài tức là tỷ lệ giữa nguồn vay nước ngoài cả gốc và lãi mà quốc gia ñó trả trong
một năm trên tổng kim ngạch xuất khẩu của quốc gia ñó trong năm ñó hoặc trong
năm trước ñó.
Tóm lại, khủng hoảng tài chính thường gây ra những tác ñộng lớn ñối với
xã hội. Bởi vì kinh tế ñóng vai trò then chốt trong việc ổn ñịnh trật tự xã hội, nên
khi kinh tế bị tác ñộng mạnh nó sẽ kéo theo những ảnh hưởng ( cả tích cực lẫn tiêu
cực ) trong mọi lãnh vực, mọi khía cạnh của ñời sống.
Xét về mặt tiêu cực, khủng hoảng tài chính góp phần không nhỏ làm ñảo
lộn trật tự xã hội. Trong tất cả các doanh nghiệp tài chính luôn là vấn ñề cốt lõi
nhằm duy trì sự hoạt ñộng của doanh nghiệp và cuộc sống của người lao ñộng.
Khi gặp khủng hoảng tài chính các doanh nghiệp khó có khả năng mở rộng ñầu tư
và phát triển, gây sự ñình trệ trong trong công việc; thậm chí có thể phá sản. Sự
14
phá sản của doanh nghiệp này sẽ tác ñộng tới doanh nghiệp khác và cao hơn nữa là
tác ñộng ñến toàn bộ nền kinh tế, theo một hiệu ứng dây chuyền ( tùy theo quy mô
của doanh nghiệp ). Không những thế khủng hoảng tài chính còn góp phần gây ra
những bất ổn về xã hội do lượng người thất nghiệp tăng.
Tuy nhiên, bên cạnh ñó, khủng hoảng tài chính cũng có những tác ñộng tích
cực lên nền kinh tế. Nó báo hiệu sự chấm dứt thế ñộc tôn trên thị trường tài chính,
góp phần làm thay ñổi diện mạo của nền kinh tế. Đồng thời khủng hoảng tài chính
cũng buộc người ta phải xem xét, sửa ñổi các nguyên tắc ñã qui ñịnh lên hệ thống
tài chính từ trước tới nay, loại bỏ những nguyên tắc ñã không còn thích hợp ñã tạo
ra ñể theo kịp những biến ñổi trong xã hội, từ ñó có cái nhìn ñúng ñắn hơn và chủ
ñộng ứng phó với những cuộc khủng hoảng trong tương lai.
1.2.2 Khủng hoảng tài chính Mỹ - Sự cần thiết phải hoạch ñịnh chiến lược tài
chính cho các doanh nghiệp sau khủng hoảng
Khủng hoảng ñược xem như sự phá hủy sáng tạo, sau khủng hoảng những
cái không phù hợp sẽ mất ñi, thay vào ñó là những yếu tố tốt sẽ ñược phát huy.
Sau khủng hoảng, một sự sống mới của nền kinh tế sẽ bắt ñầu ươm mầm.
Với lý luận như trên, sau khủng hoảng tài chính Mỹ, sẽ có những thay ñổi
lớn của nền kinh tế thế giới. Mà sự thật là trên thế giới ñang diễn ra quá trình tái
cơ cấu lại từng khu vực kinh tế, từng ngành kinh tế. Song song với ñó là sự tái cấu
trúc nền kinh tế của các quốc gia ñể hòa hợp với xu hướng mới. Dưới những ảnh
hưởng như vậy, việc hoạch ñịnh chiến lược tài chính cho các DN trên thế giới
cũng ñang diễn ra một cách rầm rộ, hỗ trợ cho việc tái cấu trúc nền kinh tế .
1.2.2.1 Hoạch ñịnh chiến lược tài chính do áp lực bên ngoài
Tác ñộng của chu kỳ suy thoái kinh tế
Nền kinh tế cũng giống như một DN thu nhỏ, cũng trải qua giai ñoạn tăng
trưởng mạnh mẽ sau ñó rơi vào tình trạng suy thoái sau suy thoái lại tăng trưởng .
Mỗi sự thay ñổi chu kỳ phát triển của nền kinh tế cũng sẽ kéo theo sự thay ñổi
trong chiến lược tài chính của các DN. Bởi lẽ khi kinh tế suy thoái, DN sẽ khó
khăn nên cần phải hoạch ñịnh lại tài chính ñể vượt qua khó khăn, tận dụng những
15
cơ hội từ suy thoái. Khi nền kinh tế bắt ñầu tăng trưởng, thì DN cũng cần phải
hoạch ñịnh lại chiến lược tài chính ñể tận dụng những cơ hội tăng trưởng tạo ra.
Tác ñộng của việc hội nhập vào nền kinh tế thế giới
Xu thế toàn cầu hóa ñang diễn ra, sự hội nhập của nền kinh tế vào kinh tế thế
giới là tất yếu. Trên thế giới ñang diễn ra xu hướng liên kết các nền kinh tế với
nhau bằng việc tham gia các tổ chức kinh tế - xã hội, hoặc việc ký những hiệp ñịnh
thương mại thì ñòi hỏi Chính phủ phải có những thay ñổi về chính sách thuế,
chính sách xuất nhập khẩu, tiền tệ. Chính ñiều này sẽ gây tác ñộng ñến các DN, vì
vậy các DN trong nền kinh tế phải tiến hành hoạch ñịnh lại chiến lược tài chính
dưới áp lực này.
Tác ñộng của việc tái cấu trúc lại nền kinh tế
Mô hình nào thích hợp cho nền kinh tế? Đây luôn là câu hỏi khiền nhiều Chính
phủ phải suy ngẫm. Đối với một quốc gia, với ñiều kiện tự nhiên, xã hội khác nhau
sẽ có những mô hình kinh tế phù hợp riêng. Tuy nhiên những mô hình này không
phải tồn tại mãi mãi, khi mà mô hình cũ trở nên lỗi thời, không còn hợp nữa, thì
quốc gia ấy phải tái cấu trúc lại nền kinh tế xây dựng nên một mô hình phát triển
kinh tế mới cho quốc gia. Khi tái thiết lại nền kinh tế, thì bắt buộc các DN phải tái
thiết theo.
Tác ñộng từ các nhân tố khác
Với chính sách sử dụng tài nguyên, thiên nhiên như hiện nay thì trong một
tương lai không xa, việc cạn kiệt các nguồn tài nguyên là ñiều không tránh khỏi,
nhất là tài nguyên không tái sinh ñược như dầu mỏ và ñược coi như là huyết sống
của kinh tế thế giới. Việc thay ñổi, cạn kiệt tài nguyên sẽ là một áp lực lớn bắt
buộc DN phải thay ñổi, nhất là các DN phụ thuộc nhiều vào tài nguyên thiên
nhiên.
Thiên tai, dịch bệnh ngày càng trở nên nguy hiểm hơn và có sức ảnh hưởng
mạnh. Khi xảy ra sẽ gây tác ñộng nhất thời lên nền kinh tế, cũng sẽ gây áp lực lên
quá trình hoạch ñịnh chiến lược tài chính.
16
Ngoài ra, trong ñiều kiện nền kinh tế bình thường , DN cũng luôn chịu một áp
lực lớn từ sự cạnh tranh của các ñối thủ. Vì vậy, DN cũng phải luôn tự hoàn thiện
mình ñể ñối phó với những áp lực cạnh tranh từ các ñối thủ.
1.2.2.2 Hoạch ñịnh chiến lược tài chính từ áp lực bên trong
Sự yếu kém trong năng lực tài chính của DN
Năng lực tài chính của DN là khả năng ñảm bảo về nguồn lực tài chính cho
DN. Chính sự yếu kém trong năng lực tài chính làm cho DN khó có khả năng ñảm
bảo vốn cho DN tiến hành các hoạt ñộng ñầu tư, hoạt ñộng sản xuất kinh doanh
hướng tới việc ñạt ñược mục tiêu tối ña hóa lợi nhuận, hướng tới tối ña hóa giá trị
DN.
Để thành lập một DN và tiến hành cá hoạt ñộng sản xuất kinh doanh, vốn là
ñiều kiện không thể thiếu, nó phản ánh ñược nguồn lực tài chính ñược ñầu tư vào
sản xuất kinh doanh. Trong sản xuất kinh doanh của các DN, người ta chú ý ñến
việc quản lý huy ñộng và luân chuyển của vốn.
Sức mạnh tài chính của DN không chỉ do tiềm lực tài chính của chủ sở hữu
DN quy ñịnh mà ở mức ñộ lớn hơn, do uy tín của DN ñối với các tổ chức tài
chính, ngân hàng quy ñịnh. Nếu có uy tín, DN có thể tìm kiếm ñược các nguồn tài
chính lớn ñể tài trợ cho các dự án mang lại hiệu quả cho DN. Ngược lại, nếu
không có uy tín, ñể ñược vay vốn, DN phải ñáp ứng các ñiều kiện vay khắc khe
của các tổ chức tài chính, hoặc vay ñược ít, hoặc phải chịu lãi suất huy ñộng cao.
Tiềm năng tài chính của DN không chỉ dừng lại ở việc huy ñộng ñược
nguồn vốn lớn, chi phí sử dụng vốn thấp mà còn bao gồm cả việc sử dụng một
cách có hiệu quả các nguồn vốn ấy. Để làm ñược ñiều ñó DN phải xây dựng ñược
chiến lược phát triển sản xuất kinh doanh ñúng ñắn, hiệu quả, vững chắc, lâu dài,
ổn ñịnh, ñáp ứng ñược mục tiêu cuối cùng là nâng cao giá trị DN.
Như vậy, năng lực tài chính của DN bao gồm khả năng mở rộng nguồn vốn
chủ sở hữu, huy ñộng vốn kinh doanh, tăng khả năng sinh lời, khả năng phòng
ngừa và chống ñỡ rủi ro, khả năng quản lý tài chính….Năng lực tài chính của DN
có vai trò hết sức quan trọng trong quá trình hoạt ñộng sản xuất kinh doanh. Các
17
nhà quản lý DN quan tâm ñến tình hình và kết quả hoạt ñộng tài chính nhằm có
giải pháp hoạch ñịnh và quản lý kinh doanh có hiệu quả. Ngân hàng xem xét ñến
khả năng thu nhập bằng tiền và khả năng trả nợ lâu dài. Các nhà cung cấp nguyên
nhiên liệu và các yếu tố ñầu vào quan tâm ñến khả năng thanh khoản của DN. Còn
các nhà ñầu tư thì ñặc biệt quan tâm ñến khả năng sinh lời của công ty ñể có thể
trả cổ tức cho cổ ñông, nâng cao thị giá cổ phiếu và tránh ñược những rủi ro dẫn
ñến phá sản.
Chính vì tầm quan trọng của năng lực tài chính quyết ñịnh rất lớn trong sự
tồn tại của DN. Vấn ñề ñặt ra cho các DN cần phải hoạch ñịnh tài chính một cách
nhanh chóng, có hiệu quả
Cấu trúc tài chính bất hợp lý
Các vấn ñề chung xảy ra ñối với cấu trúc tài chính bao gồm : DN có một mức
ñộ cao về các khoản nợ. Nếu DN có một mức nợ nào ñó ñể phục vụ hoạt ñộng
kinh doanh thì ñôi khi thường ñược xem là tốt nhất trong ñiều kiện DN tạo ra ñược
một tỷ suất lợi nhuận từ vốn vay cao hơn tiền lãi phải trả. Trong nhiều trường hợp,
cá biệt có nhiều DN, lỗ liên tục gây ra suy giảm dự trữ tiền mặt và kết quả dẫn ñến
tình trạng mức nợ cao hơn kéo dài mãi chu kỳ lỗ, nợ nhiều hơn, lỗ nhiều hơn. Mức
vay cao hơn là kết quả chứ không phải là nguyên nhân của việc suy giảm tài chính.
Vì một lý do nào ñó mà DN kéo dài tình trạng không trả ñược nợ ngân hàng, duy
trì nợ vay quá hạn. Tuy nhiên, vay nhiều thì tiền lãi phải trả cũng cao hơn ( áp
dụng cho nợ quá hạn ) và tiền lãi bắt buộc phải trả. Việc phải duy trì các khoản
vay dạng này sẽ ảnh hưởng tiêu cực tới tình trạng luồng tiền của DN, mất uy tín
với các ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng và như vậy cơ hội có ñược các khoản vay
mới ñể tái ñầu tư mở rộng nhà xưởng và máy móc thiết bị sẽ giảm. Không có ñầu
tư mới vào vốn “sản xuất” như thiết bị mới thì DN khó có thể nào phát triển ñược.
Bên cạnh ñó thì có rất nhiều DN ñang sử dụng vốn vay ngắn hạn ñể tài trợ mua
sắm tài sản cố ñịnh cho các dự án mới. Điều này sẽ không làm nảy sinh vấn ñề
trong ñiều kiện các dự án kinh doanh tạo ra ñược lượng tiền cần thiết ñể trả nợ
ngắn hạn, bao gồm cả tiền lãi. Tuy nhiên các vấn ñề sẽ phát sinh khi do các dự án
18
sẽ chưa thể “ ñẻ trứng vàng ” và lại là “ máy xé tiền ” trong những giai ñoạn ñầu .
Trong các giai ñoạn này, yêu cầu về vốn lưu ñộng gia tăng lại không ñược xem xét
ñầy ñủ. Chính việc cấu trúc tài chính chưa phù hợp và thiếu hệ thống, công cụ
kiểm soát cần thiết. Đây là một lý do mà nhiều DN, ñặc biệt là DN hiện nay cần
hoạch ñịnh tài chính ñể ñảm bảo cho DN hoạt ñộng một cách tốt nhất.
Đội ngũ lãnh ñạo DN làm việc không hiệu quả
Đội ngũ lãnh ñạo DN thường bao gồm Ban giám ñốc, các trưởng phó phòng
ban chuyên môn. Tính cách, sự hiểu biết và kinh nghiệm cá nhân của ñội ngũ lãnh
ñạo DN ñóng một vai trò khá quan trọng trong việc làm cho các hoạt ñộng kinh
doanh của DN suy giảm. Thường là do thiếu kinh nghiệm, ñôi khi do thiếu hiểu
biết hoặc thiếu năng lực cần thiết phải có ñể thực hiện vai trò quản lý và ñiều hành
DN. Đôi khi nhiều khuyết ñiểm của cá nhân trong ñội ngũ lãnh ñạo có thể ñược
khắc phục bởi một cách thức làm việc theo nhóm tốt hay việc áp dụng các kỹ thuật
quản lý tốt.
Các tình huống tồn tại ñội ngũ lãnh ñạo không hiệu quả dẫn ñến sự suy giảm
kinh doanh hay sụp ñổ của một DN biểu hiện như sau :
- Luật chuyên quyền
Nhiều DN ñang gặp vấn ñề thường có ñặc ñiểm là một tổng giám ñốc
chuyên quyền chi phối các hoạt ñộng và hầu hết quyết ñịnh các vấn ñề của DN
và thường là người không chấp nhận sự bất ñồng. Tuy nhiên ñiều này không
phải luôn luôn như vậy. Có rất nhiều trường hợp tổng giám ñốc chuyên quyền
nhưng DN vẫn ñi ñến thành công mong ñợi. Trong trường hợp ñó họ có thể
nhận ñược sự tán phục, nhưng ngược lại thì họ sẽ bị quy trách nhiệm cho sự
thất bại của DN mình. Nhưng xét ñến khía cạnh tổ chức thì thất bại ñồng nghĩa
với việc phải từ bỏ tổ chức.
- Nhóm nhân viên quản lý không hiệu quả
Với một nhóm nhân viên quản lý không hiệu quả, các quyết ñịnh chính ảnh
hưởng ñến kế hoạch kinh doanh của một DN có thể bị sai. Khi không có những
tầm nhìn hoặc mục tiêu chiến lược, các quyết ñịnh ñược lập thường có tính
19
phục vụ nhất thời dựa vào những xét ñoán ngắn hạn và thường dẫn ñến mất
hiệu lực kiểm soát lúc này lãnh ñạo không xác lập các mục tiêu ño lường thành
quả, không có sự kết nối giữa kết quả thực tế với việc ñạt ñược tầm nhìn chiến
lược.
- Thiếu hụt năng lực và kỹ năng quản lý
Sự thiếu hụt năng lực và kỹ năng quản lý thường ñược tìm thấy trong các
DN phải chịu sự suy giảm trong thời gian dài và chậm. Trong các trường hợp
như vậy, các nhân viên quản lý chủ chốt ñủ năng lực thường sẽ rời công ty
trước khi khủng hoảng xảy ra và không ñược thay thế kịp thời hoặc ñược thay
thế bởi người ít năng lực hơn hoặc có năng lực không phù hợp. Việc thiếu hụt
kiến thức và kỹ năng quản lý như vậy có thể là một yếu tố chính dẫn ñến việc
DN ñang ñi xuống phải chấp nhận thất bại dưới hình thức giải thể hoặc phá
sản.
- Sự thiếu hụt các ñộng thái chiến lược và thực hiện hoạt ñộng
Có thể thấy rằng tồn tại rất nhiều thách thức về bản chất của chiến lược và thực
hiện hoạt ñộng cái mà nếu không ñược hoạch ñịnh và quản lý ñầy ñủ sẽ làm suy
yếu khả năng tồn tại các hoạt ñộng kinh doanh tương lai của một DN. Ví dụ, một
số trường hợp sau :
+ Về tầm nhìn
• DN không có ñược tầm nhìn cho chính DN mình
• Chưa xác ñịnh những mục tiêu chiến lược và thông tin tới toàn DN và
nhiều DN không có kế hoạch kinh doanh
+ Về kế hoạch tiếp thị
• DN thiếu hiểu biết về thị trường và không có chiến lược tiếp thị
• DN không cải tiến và phát triển sản phẩm, sản xuất không phù hợp với yêu
cầu của thị trường, ngoài ra chính sách về giá cho các sản phẩm không
ñược linh hoạt, sai hoặc yếu kém.
+ Về thực hiện hoạt ñộng sản xuất và phân phối
• Năng suất thấp, chất lượng sản phẩm không ñảm bảo
20
• Chi phí nhân công không hợp lý ( trường hợp quá cao hoặc trường hợp là
quá thấp
• Việc kiểm soát các dự án kinh doanh mới không hiệu quả
Quản trị nguồn nhân lực yếu kém
Rất ít DN thực hiện việc xây dựng và phát triển hệ thống quản lý nhân lực theo
hướng chuyên nghiệp. Và rất nhiều DN chậm phát triển bởi hệ thống quản lý con
người ñang gặp vấn ñề, trong khi DN nào cũng biết rằng “ nhân lực là nguồn tài
sản của DN ”. Có thể nói con người là một yếu tố có tính chất quyết ñịnh tới sự
thành công của tổ chức và DN và nếu sự yếu kém nảy sinh từ vấn ñề này thì cần
phải ñược ñiều chỉnh kịp thới và phải có ñịnh hướng mang tính lâu dài.
Kết luận
Không có một chiến lược chung thích hợp cho các doanh nghiệp. Tùy từng
giai ñoạn của doanh nghiệp mà ta phải biết xây dựng chiến lược tài chính thích
hợp cho từng giai ñoạn phát triển của doanh nghiệp.
Trong giai ñoạn khởi sự do rủi ro kinh doanh là rất cao, nguồn vốn thích
hợp nhất trong giai ñoạn này là các nhà ñầu tư vốn mạo hiểm. Chính sách cổ tức
thích hợp trong giai ñoạn này là giữ lợi nhuận tái ñầu tư
Trong giai ñoạn tăng trưởng, rủi ro kinh doanh vẫn còn cao, nguồn vốn
thích hợp trong giai ñoạn này không còn là các ñầu tư vốn mạo hiểm mà là các nhà
ñầu tư vốn cổ phần tăng trưởng.Trong giai ñoạn này doanh nghiệp ñã tính ñến
chiến lược phát hành cổ phần ra công chúng bằng các phát hành ñặc quyền. Chính
sách cổ tức thích hợp vẫn là chi trả danh nghĩa do triển vọng tăng trưởng tương lai
cao và do ñó kéo theo tỷ số giá thu nhập P/E cũng tăng lên. Giá cổ phần trong giai
ñoạn này tăng nhanh nhưng rất dễ biến ñộng.
Trong giai ñoạn sung mãn rủi ro kinh doanh ñã giảm xuống ở mức trung
bình. Điều này cho phép các giao dịch chấp nhận ở một mức ñộ nào ñó rủi ro tài
21
chính bằng nguồn tài trợ bao gồm lợi nhuận giữ lại cộng với lãi vay. Chiến lược
tài chính ở giai ñoạn này là sự kết hợp giửa vốn cổ phần và tài trợ nợ. Nghĩa là
doanh nghiệp có sử dụng ñòn bẩy tài chính. Chính sách cổ tức thích hợp nhất
trong giai ñoạn này ñể duy trì giá cổ phần là chia cổ tức cao do triển vọng tăng
trưởng trong tương lai chỉ ở mức trung bình ñến thấp.
Trong giai ñoạn suy thoái, chiến lược tài chính là sự kết hợp giữa trài trợ nợ
và vốn cổ phần, chính sách chi trả cổ tức cao kết hợp với việc sử dụng tài trợ bằng
nợ vay ñược ñảm bảo bằng giá trị cuối cùng của tài sản. Ngoài ra doanh nghiệp
còn có thể sử dụng các phát hành ñặc quyền với chiết khấu cao nhằm thu hút vốn
ñầu tư hoặc doanh nghiệp cũng có thể làm tăng giá trị của mình bằng cách giảm
các tỉ lệ nợ.
Như vậy, hoạch ñịnh chiến lược tài chính là sự kết hợp ba quyết ñịnh,
nhưng tùy thuộc vào giai ñoạn nào mà một quyết ñịnh nào ñó nổi lên giữ vai trò
quyết ñịnh cho giai ñoạn ñó.
22
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG CÁC CÔNG TY CỔ PHẦN NGÀNH CAO SU
DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA KHỦNG HOẢNG TÀI CHÍNH VÀ SỰ CẦN
THIẾT PHẢI HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC TÀI CHÍNH SAU KHỦNG
HOẢNG
Trong bối cảnh khủng hoảng tài chính các doanh nghiệp Việt Nam gặp rất
nhiều khó khăn : cầu tiêu thụ giảm, thiếu vốn, thị trường xuất khẩu bị thu hẹp,
hoạt ñộng của hệ thống tài chính có nhiều rủi ro; các thị trường tài chính, chứng
khoán, bất ñộng sản tiếp tục trầm lắng, người lao ñộng bị mất việc làm… Song
hành với những ảnh hưởng của các yếu tố nội tại, bối cảnh chung của thế giới
cũng ñặt ra nhiều khó khăn, thách thức. Nền kinh tế liên tiếp phải chịu tác ñộng từ
những cú sốc, trong ñó ñáng chú ý là cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh
tế toàn cầu năm 2008
2.1 Các công ty cổ phần ngành cao su trong bối cảnh khủng hoảng:
2.1.1 Ảnh hưởng của khủng hoảng ñến một số khía cạnh quan trọng của nền
kinh tế Việt Nam:
Khủng hoảng tài chính, tín dụng thế giới xuất phát từ Mỹ ñã lan rộng ra hầu
hết các quốc gia trên thế giới trong ñó có Việt Nam. Ảnh hưởng trực tiếp của cuộc
khủng hoảng này ñến nền kinh tế Việt Nam ñược thấy rõ thông qua : kim ngạch
xuất nhập khẩu giảm; thị trường tiền tệ bất ổn; thị trường chứng khoán giảm
sút… Cụ thể ñó là:
2.1.1.1 Ảnh hưởng của khủng hoảng ñến tình hình xuất nhập khẩu của doanh
nghiệp
Một tác ñộng dễ thấy nhất của khủng hoảng toàn cầu là sự suy giảm nhanh
chóng về nhu cầu nhập khẩu trên thế giới trong khi nền kinh tế Việt Nam ñang
hướng ñến xuất khẩu. Khi kinh tế suy thoái, người tiêu dùng trên thế giới sẽ thắt
chặt chi tiêu và xuất khẩu của chúng ta ñến các thị trường quốc tế sẽ bị suy giảm,
qua ñó, làm giảm kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam.
23
Trong cơ cấu xuất khẩu Việt nam, dầu thô luôn chiếm vị trí dẫn ñầu về giá
trị xuất khẩu. Khi nền kinh tế thế giới suy giảm kéo theo sự suy giảm nhanh chóng
về nhu cầu xăng dầu, giá dầu thô ñã giảm nhanh chóng. Ngoài dầu thô, các mặt
hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam là những ngành hàng thâm dụng lao ñộng,
ñặc biệt là nông sản và thủy sản. Một ñặc ñiểm chính của thị trường nông sản (và
thủy sản) và cũng là thách thức lớn nhất cho xuất khẩu Việt Nam là tính biến ñộng
cao của giá cả. Những biến ñộng trong năm 2008 ñã là những minh chứng cụ thể
cho ñặc ñiểm này. Bắt ñầu là mặt hàng gạo, giá thế giới có khi tăng vọt lên ñến
300%, sau ñó lại suy giảm. Tiếp theo là sự giảm giá của các mặt hàng thủy sản
chủ lực của Việt Nam như cá tra và tôm sú. Cuộc khủng hoảng tài chính khiến cho
các hoạt ñộng ñầu tư vốn từ nước ngoài giảm nhanh, các ngân hàng cũng gặp
nhiều khó khăn hơn trong việc mở thư bảo lãnh, cấp tín dụng, ñể hỗ trợ cho các
hoạt ñộng xuất khẩu vì thế qui mô sản xuất cho xuất khẩu thu hẹp do vốn ñầu tư bị
suy giảm.
Bên cạnh ñó, chính sách tỷ giá neo tiền ñồng Việt Nam theo USD ñã tạo
nhiều lợi thế cho xuất khẩu Việt Nam trong giai ñoạn ñầu của khủng hoảng do
ñồng USD mất giá nhiều so với các ñồng tiền khác trên thế giới. Tuy nhiên, khi
ñồng USD tăng giá, chính sách này cũng ñã khiến cho hàng xuất khẩu Việt Nam
tăng giá và giảm sức cạnh tranh ở các thị trường.
Bảng 2.1 Một số chỉ tiêu kinh tế năm 2007-2008-2009
Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Kim ngạch xuất nhập khẩu
Kim ngạch xuất khẩu 48,56 tỷ USD 62,9 tỷ USD 56,6 tỷ USD
Kim ngạch nhập khẩu 62,68 tỷ USD 80,4 tỷ USD 68,8 tỷ USD
Nhập siêu 14,12 tỷ USD 17,5 tỷ USD 12,2 tỷ USD
CPI 12,63% 22,98% 6,88%
Nguồn: Báo cáo của Chính phủ về tình hình KT-XH năm 2009, NHNN, ECC
24
Góp phần vào sự sụt giảm nhiều nhất trong tình hình xuất khẩu hàng hóa
sau khủng hoảng phải kể ñến các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu sau :
Bảng 2.2 - 10 mặt hàng xuất khẩu chủ yếu trong năm 2008-2009
STT Mặt hàng Giá trị XK 2008
(triệu USD)
Giá trị XK 2009
(triệu USD)
Tỷ lệ giảm
1 Dầu thô 10.450 6.194 - 40,7%
2 Dệt, may 9.108 9.065 - 0,47%
3 Giày dép 4.697 4.066 -13,4%
4 Thủy sản 4.562 4.251 -6,8 %
5 Gạo 2.902 2.664 -8,2%
6 Sản phẩm gỗ 2.779 2.598 - 6,5%
7 Điện tử, máy
tính
2.703 2.763 - 2,2%
8 Cà phê 2.022 1.731 3,06%
9 Cao su 1.597 1.227 - 23,2%
10 Than ñá 1.444 1.316 - 8,8 %
11 Hàng hóa khác 20.642 20.725 +0,4%
Tổng 62.906 56.600 -11%
(
Nguồn : Tổng cục thống kê )
Bảng 2.3 -10 mặt hàng nhập khẩu chủ yếu trong năm 2008-2009
STT Mặt hàng Giá trị NK 2008
(triệu USD)
Giá trị NK 2009
(triệu USD)
Tỷ trọng
2009(%)
1 Máy móc, thiết bị 13.712 12.673 - 7,6 %
2 Xăng dầu 10.888 6.255 - 42,6 %
3 Sắt thép 6.566 8.755 + 33,3 %
4 Vải 4.434 4.226 - 4,7%
5 Điện tử, máy tính 3.722 3.954 + 6,2 %
6 Chất dẻo 2.924 3.096 + 5,9%
7 Ô tô 2.442 3.071 + 25,76%
8 Nguyên phụ liệu dệt,
may, da
2.376 1.932 -18,7 %
9 Hóa chất 1.768 1.625 - 3,2 %
10 Thức ăn gia súc và
nguyên phụ liệu
1.738 1.765 +1,6 %
11 Hàng hóa khác 29.846 21.448 -28,1 %
Tổng 80.416 68.800 -14,4%
(Nguồn : Tổng cục thống kê,Tổng cục HQ)
25
Cũng giống như xuất khẩu, kim ngạch nhập khẩu trong năm 2009 giảm
14,4% so với kim ngạch nhập khẩu năm 2008 và bên cạnh những mặt hàng giảm
cũng có những mặt hàng tăng nhưng phần gia tăng này cũng không ñáng kể
Như vậy, khủng hoảng tài chính dẫn ñến tình hình sản xuất trong nước gặp
nhiều khó khăn mà nguyên nhân chính là giá cả hàng hóa xuất khẩu trên thị trường
thế giới giảm mạnh từ quý IV/2008 ñến quý III/2009; nhu cầu tiêu thụ hàng hoá ở
nhiều thị trường giảm ñã ảnh hưởng trực tiếp ñến sản xuất, xuất khẩu của một số
ngành có giá trị xuất khẩu lớn như dệt may, da giày, dây và cáp ñiện…và tương tự
với xuất khẩu, nhập khẩu năm 2009 cũng giảm nhiều so với năm 2008 do các
doanh nghiệp không tiêu thụ ñược sản phẩm sản xuất nên nhu cầu nhập khẩu vật
tư nguyên liệu phục vụ sản xuất của các doanh nghiệp giảm, nhập khẩu hàng tiêu
dùng giảm do sức mua trong nước giảm. Đặc biệt là ñối với các DN ngành cao su,
là ngành mà trên 80% sản lượng dành cho xuất khẩu, vì thế khi khủng hoảng tài
chính xảy ra giá cao su thiên nhiên xuất khẩu giảm liên tục từ tháng 08/2008 ñã
làm ảnh hưởng nghiêm trọng ñến doanh thu và lợi nhuận của các DN ngành cao
su.
2.1.1.2 Tác ñộng của khủng hoảng tài chính ñến Vốn ODA, FDI và FII :
Cuộc khủng hoảng tài chính năm 2008 ñã ảnh hưởng trực tiếp ñến nguồn
vốn ODA bởi vì lúc này các nhà tài trợ ñã thận trọng hơn trong kế hoạch tài chính
và tài trợ. Mặc dù cam kết không ngừng tăng lên nhưng khi khủng hoảng xảy ra tỷ
lệ giải ngân lại giảm (40,59%). Bước sang năm 2009, tốc ñộ giải ngân ñạt mức kỷ
lục là 4,1 tỷ USD là do một phần một số dự án nhằm khắc phục khủng hoảng tài
chính và suy thoái kinh tế của WB và Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB) ñược
thực hiện