Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Huy động vốn để đầu tư phát triển kinh tế đối với tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.35 MB, 110 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
LA NGOÏC GIAØU
HUY ĐỘNG VỐN
ĐỂ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
KINH TẾ TỈNH ĐỒNG THÁP
ĐẾN NĂM 2020
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP HỒ CHÍ MINH, THÁNG 07 NĂM
2011
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
LA NGOÏC GIAØU
HUY ĐỘNG VỐN
ĐỂ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
KINH TẾ TỈNH ĐỒNG THÁP
ĐẾN NĂM 2020
Chuyên ngành : Kinh tế Tài chính – Ngân hàng
Mã số : 60.31.12
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH
TẾ
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS NGUYỄN NGỌC HÙNG
TP HỒ CHÍ MINH, THÁNG 07 NĂM
2011
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “ Huy động vốn để đầu tư phát triển kinh tế
tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020” là công trình nghiên cứu của bản thân. Các số
liệu, kết quả trình bày trong luận văn là trung thực và chưa được ai công bố trong
bất kỳ luận văn nào trước đây.
Tác giả
LA NGỌC GIÀU


MỤC LỤC
o0o
Trang
Trang phụ bìa
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
LỜI MỞ ĐẦU 1 -
Chương 1 4 -
TỔNG QUAN VỀ HUY ĐỘNG VỐN ĐỂ ĐẦU TƯ 4 -
PHÁT TRIỂN KINH TẾ - 4 -
1.1. Khái niệm và vai trò của vốn đối với phát triển kinh tế - 4 -
1.1.1. Khái niệm về vốn - 4 -
1.1.2. Vai trò của vốn đối với phát triển kinh tế : - 5 -
1.2. Các hình thức huy động vốn để phát triển kinh tế 8 -
1.2.1. Huy động vốn từ NSNN 9 -
1.2.2. Huy động vốn từ tín dụng trung và dài hạn : 12 -
1.2.3. Huy động vốn nước ngoài: 13 -
1.3. Mối quan hệ giữa đầu tư và tăng trưởng kinh tế 15 -
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến dòng vốn đầu tư phát triển kinh tế : - 18 -
1.4.1. Lãi suất : 18 -
1.4.2. Chính sách thuế Nhà nước : 19 -
1.4.3. Sự phát triển của các định chế tài chính: 19 -
1.4.4. Sự phát triển thị trường tài chính : 20 -
1.4.5. Yếu tố môi trường đầu tư : 20 -
1.5. Kinh nghiệm huy động vốn đầu tư của các Tỉnh, thành phố ở
Việt Nam 21 -
1.5.1. Kinh nghiệm huy động vốn tại TP.Hồ Chí Minh 21 -
1.5.2. Kinh nghiệm huy động vốn tại Đồng Nai 23 -
1.5.3.Kinh nghiệm huy động vốn tại Hậu Giang. 25 -

1.5.4.Kinh nghiệm huy động vốn tại Vĩnh Long. 26 -
1.6. Một số bài học kinh nghiệm thiết thực cho quá trình huy động vốn cho
đầu tư và phát triển 28 -
Chương 2 31 -
THỰC TRANG HUY ĐỘNG VỐN 31 -
ĐỂ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN KINH TẾ Ở TỈNH ĐỒNG THÁP 31 -
2.1. Vị trí địa lý kinh tế và đặc điểm về tài nguyên tự nhiên 31 -
2.1.1. Vị trí tỉnh Đồng Tháp trong vùng Đồng bằng sông Cửu Long và quan
hệ với các tỉnh thành trên cả nước 31 -
2.1.2. Điều kiện tự nhiên 33 -
2.1.2.1. Khí hậu, thời tiết 33 -
2.1.2.2. Thủy văn 33 -
2.1.2.3. Địa hình 34 -
2.1.3. Tài nguyên thiên nhiên 34 -
2.1.3.1. Khoáng sản 34 -
2.1.3.2. Thổ nhưỡng 35 -
2.1.3.3. Tài nguyên sinh vật 35 -
2.1.3.4. Tài nguyên đất đai và sử dụng 36 -
2.1.4. Phân vùng tổng hợp kinh tế 37 -
2.1.4.1. Vùng Cao Lãnh ( khu vực 1) 37 -
2.1.4.2. Vùng Hồng Ngự ( khu vực 2) 37 -
2.1.4.3. Vùng Sa Đéc( khu vực 3) 37 -
2.1.5. Dân số và nguồn nhân lực 37 -
2.2. Thực trạng về huy động vốn để đầu tư phát triển kinh tế ở tỉnh Đồng
Tháp giai đoạn 2005 -2010 38 -
2.2.1. Khái quát về tình hình huy động vốn đầu tư giai đoạn 2005-2010 38 -
2.2.2. Cơ cấu nguồn vốn đầu tư phát triển giai đoạn 2005-2010 42 -
2.2.3.Nguồn vốn đầu tư giai đoạn 2005 – 2010 44 -
2.2.3.1. Huy động vốn từ ngân sách Nhà nước 44 -
2.2.3.2. Huy động từ tín dụng trung và dài hạn: 46 -

2.2.3.3. Huy động vốn nước ngoài 49 -
2.3. Tác động của vốn đầu tư đối với quá trình phát triển kinh tế tỉnh Đồng
Tháp 50 -
2.3.1 về tăng trưởng kinh tế 50 -
2.3.2. Về chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động, cơ cấu thành phần
kinh tế: 51 -
2.3.3. Về phát triển các ngành kinh tế 52 -
2.3.4. Về hoạt động xuất khẩu: 53 -
2.3.5. Về hạ tầng kinh tế 54 -
2.4. Đánh giá những kết quả đạt được và tồn tại của việc huy động vốn
để đầu tư phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đồng Tháp 56 -
2.4.1. Huy động vốn từ ngân sách 56 -
2.4.2. Huy động từ tín dụng trung và dài hạn 57 -
2.4.3. Huy động từ nước ngoài 59 -
Chương 3 61 -
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HUY ĐỘNG VỐN CHO ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN - 61 -
KINH TẾ TỈNH ĐỒNG THÁP ĐẾN NĂM 2020 61 -
3.1. Định hướng phát triển kinh tế của tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020 61 -
3.1.1. Các mục tiêu chiến lược : 61 -
3.1.2. Phương hướng phát triển 62 -
3.1.3. Một số chỉ tiêu cơ bản 66 -
3.1.4. Thuận lợi, khó khăn, cơ hội và thách thức đối với phát triển kinh tế
tỉnh Đồng Tháp 68 -
3.2. Dự báo nhu cầu vốn đầu tư và nguồn vốn 71 -
3.3. Quan điểm huy động vốn cho đầu tư phát triển kinh tế Tỉnh Đồng Tháp
trong thời gian tới 72 -
3.4. Một số giải pháp nâng cao khả năng huy động vốn cho đầu tư phát triển
kinh tế trong thời gian tới 73 -
3.4.1. Giải pháp về nguồn vốn 73 -
3.4.2 Giải pháp về các chính sách đòn bẩy 80 -

3.4.2.1 Chính sách đất đai 80 -
3.4.2.2. Chính sách thu hút vốn đầu tư 81 -
3.4.2.3. Chính sách đào tạo nguồn nhân lực và thu hút nhân tài 82 -
3.4.2.4. Chính sách trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh 83 -
3.4.3. Giải pháp về nguồn nhân lực: 83 -
3.4.4. Giải pháp về khoa học công nghệ: 84 -
3.4.5. Giải pháp về an ninh quốc phòng: 85 -
KEÁT LUAÄN 89 -
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT
TỪ VIẾT
TẮT
NỘI DUNG CỦA TỪ VIẾT TẮT
1
APEC
Diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu Á - Thái Bình Dương
(Asia-Pacific Economic Cooperation)
2
BOT
Xây dựng Khai thác Chuyển giao (Build Operate
Transfer)
3
BT
Xây dựng Chuyển giao (Build Transfer)
4
CNH – HĐH
Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa
5

ĐBSCL
Đồng bằng sông Cửu Long
6
DN
Doanh nghiệp
7
ĐTM
Đồng Tháp Mười
8
ĐTNN
Đầu tư nước ngoài
9
FDI
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (Foreign Indirect Investment)
10
GDP
Tổng sản phẩm quốc nội (Gross Domestic product)
11
HĐND
Hội đồng Nhân dân
12
ICOR
Hệ số sử dụng vốn (Incremental Capital Output Rate)
13
IMF
Quỹ Tiền tệ Quốc tế (Internation Monetary Fund)
14
KCN
Khu công nghiệp
15

KH&ĐT
Kế hoạch và đầu tư
16
KTXH
Kinh tế xã hội
17
NGO
Tổ chức phi chính phủ (Non-Government Organization)
18
NSNN
Ngân sách Nhà nước
19
NXB
Nhà Xuất bản
20
ODA
Viện trợ phát triển chính thức(Official Development
Assistance)
21
TCTD
Tổ chức tín dụng
22
TMCP
Thương mại cổ phần
23
TNDN
Thu nhập doanh nghiệp
24
TP
Thành phố

25
TSCĐ
Tài sản cố định
26
TSLĐ
Tài sản lưu động
27
TTCK
Thị trường chứng khoán
28
TX
Thị xã
29
UB
Ủy ban
30
UBND
Ủy ban nhân dân
31
VĐT
Vốn đầu tư
32
WB
Ngân hàng Thế giới (World Bank)
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 1.1 : Tình hình huy động vốn đầu tư giai đoạn 2005-2010
24
Biểu đồ 2.1: Tình hình huy động vốn đầu tư giai đoạn 2005-2010
39

Biểu đồ 2.2: Giá trị sản phẩm theo giá thực tế phân theo khu vực 2005-
2010
41
Biểu đồ 2.3: Cơ cấu nguồn vốn đầu tư phát triển giai đoạn 2005-2010
43
Biểu đồ 2.4: Thu ngân sách giai đoạn năm 2005-2010
45
Biểu đồ 2.5: Huy động vốn trung và dài hạn 2005-2010
47
Biểu đồ 2.6: Huy động vốn phân theo khu vực 2005-2010
47
Biểu đồ 2.7: Huy động vốn nước ngoài 2005-2010
50
DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU
Bảng 1.1 : Tình hình huy động vốn đầu tư giai đoạn 2005-2010 của tỉnh
Đồng Nai
24
Bảng 2.1 : Tình hình huy động vốn đầu tư giai đoạn 2005-2010.
39
Bảng 2.2 : Tổng sản phẩm trên địa bàn phân theo khu vực kinh tế
40
Bảng 2.3: Cơ cấu nguồn vốn đầu tư phát triển giai đoạn 2005-2010
42
Bảng 2.4 : Thu ngân sách giai đoạn năm 2005-2010
44
Bảng 2.5: Huy động vốn trung và dài hạn 2005-2010
46
Bảng 2.6 : Huy động vốn nước ngoài 2005-2010
49
Bảng 2.7: Khả năng tiếp cận với các khoản vay

58
Bảng 3.1 : Các chỉ tiêu cơ bản của tỉnh Đồng Tháp dự kiến đạt được đến
năm 2020
68
- 1 -
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Đồng Tháp là một tỉnh thuộc ĐBSCL, là một vùng mạnh về nông
nghiệp, thủy sản và cũng là nơi có nhiều tiềm năng thu hút các nhà đầu tư
nước ngoài trong lĩnh vực tiểu thủ công nghiệp.
Bước vào thời kỳ đẩy nhanh CNH – HĐH, nguồn vốn để đầu tư phát
triển kinh tế là vấn đề hết sức cần thiết và cấp bách. Kinh nghiệm cho thấy
phần lớn các quốc gia ở trong tình trạng thiếu vốn để đầu tư phát triển kinh
tế . Tuy nhiên, tùy theo hoàn điều kiện kinh tế , mỗi quốc gia tự tìm ra giải
pháp phù hợp để có thể huy động và sử dụng nguồn vốn để đầu tư phát triển
kinh tế một cách có hiệu quả, phục vụ cho đầu tư phát triển kinh tế nhằm
tạo ra sự phát triển bền vững cho nên kinh tế.
Để tạo tiền đề phát triển bền vững cho nền kinh tế, đòi hỏi Tỉnh Đồng
Tháp phải nhanh chóng hoàn thiện đồng bộ kết cấu hạ tầng, đẩy mạnh chuyển
dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại nhằm phát triển nhanh kinh tế, phát
triển đô thị và nông thôn theo hướng CNH - HĐH. Đồng Tháp cần phải đề ra
và thực hiện các giải pháp huy động vốn để đầu tư phát triển kinh tế một cách
hiệu quả từ các nguồn vốn trong và ngoài nước, khơi dậy nguồn lực to lớn
trong mọi thành phần kinh tế.
Nghiên cứu thực trạng phát triển kinh tế của Đồng Tháp cho thấy, tốc độ
tăng trưởng kinh tế của tỉnh đang ở mức tương đối cao so với các tỉnh trong
khu vực, nhưng đời sống nhân dân chưa cao do nền kinh tế chủ yếu nhờ vào
nông nghiệp, những tiềm năng thế mạnh của tỉnh chưa được khai thác triệt để.
Trong điều kiện khi tích luỹ nội bộ chưa đáng kể do trình độ phát triển thấp,
để đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế cần khơi dậy và huy động tối đa các

nguồn nội lực và ngoại lực. Vì vậy, việc tìm ra các giải pháp hữu hiệu để nâng
cao khả năng huy động vốn và sử dụng vốn để đầu tư phát triển kinh tế đối
- 2 -
với tỉnh Đồng Tháp đang là vấn đề đang đặt ra hiện nay. Sự giải quyết có hiệu
quả vấn đề này là điều kiện thuận lợi để đẩy mạnh quá trình CNH-HĐH trên
địa bàn tỉnh. Xuất phát từ những luận cứ trên, tôi chọn đề tài
“HUY ĐỘNG
VỐN ĐỂ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH ĐỒNG THÁP
ĐẾN NĂM 2020”
làm luận văn bảo vệ nhận học vị thạc sĩ kinh tế.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Nghiên cứu tổng quan về huy động vốn để đầu tư phát triển kinh tế và
kinh nghiệm của một số tỉnh, thành phố ở VN trong việc huy động vốn để đầu
tư phát triển kinh tế từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm có thể áp dụng
cho tỉnh Đồng Tháp trong thời gian tới.
- Phân tích và đánh giá thực trạng huy động vốn để đầu tư phát triển kinh
tế ở tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2005 – 2010; Qua đó rút ra những kết quả đạt
được và tồn tại cần hoàn thiện.
- Đề xuất các giải pháp đồng bộ, phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh
Đồng Tháp nhằm huy động vốn để đầu tư phát triển kinh tế trong thời gian
tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: huy động vốn để đầu tư phát triển kinh tế của
tỉnh Đồng Tháp.
- Phạm vi nghiên cứu: tình hình huy động vốn đề đầu tư phát triển kinh
tế ở tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2005 – 2010
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu chủ yếu được sử dụng là phương luận của chủ
nghĩa duy vật biện chứng kết hợp các phương pháp tổng hợp, thống kê, so
sánh, phân tích, diễn dịch quy nạp để đánh giá nhận xét hiện thực khách quan,

dự báo về khả năng và đưa ra các giải pháp có tính khả thi, phù hợp với thực
tiễn của tỉnh Đồng Tháp.
- 3 -
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài lời mở đầu, kết luận, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về huy động vốn để đầu tư phát triển kinh tế .
Chương 2: Thực trạng huy động vốn để đầu tư phát triển kinh tế ở tỉnh
Đồng Tháp giai đoạn 2005 – 2010.
Chương 3: Một số giải pháp huy động vốn để đầu tư phát triển kinh tế
tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020.
- 4 -
Chương 1
TỔNG QUAN VỀ HUY ĐỘNG VỐN ĐỂ ĐẦU TƯ
PHÁT TRIỂN KINH TẾ
1.1. Khái niệm và vai trò của vốn đối với phát triển kinh tế
1.1.1. Khái niệm về vốn
Trong cuốn từ điển kinh tế hiện đại có giải thích:
"Capital - tư bản/vốn: một từ dùng để chỉ một yếu tố sản xuất do hệ thống
kinh tế tạo ra. Hàng hoá tư liệu vốn là hàng hoá được sản xuất để sử dụng như
yếu tố đầu vào cho quá trình sản xuất sau. Vì vậy, tư bản này có thể phân biệt
được với đất đai và sức lao động, những thứ không được coi là do hệ thống
kinh tế tạo ra. Do bản chất không đồng nhất của nó mà sự đo lường tư bản trở
thành nguyên nhân của nhiều cuộc tranh cãi trong lý thuyết kinh tế." (Từ điển
kinh tế học hiện đại, NXB Chính trị quốc gia - Hà Nội, 1999, Tr. 129)
Theo cấu trúc giá trị của hàng hoá:
Gt = c + v + m (1.1)
Trong đó :
Gt : Giá trị của hàng hóa hay dịch vụ.
c : Tư bản bất biến – Phần khấu hao giá trị của tư liệu sản xuất và vật
tư sản xuất chuyển sang hàng hóa hay dịch vụ.

(v + m) : Tư bản khả biến – Phần giá trị mới do người công nhân điều hành
máy để tạo ra hàng hóa hay dịch vụ.
v : Tiền mà nhà tư bản bỏ ra trả cho người công nhân.
m : Thặng dư sức lao động của công nhân mà nhà tư bản chiếm hữu.
Để tiến hành tái sản xuất nhà tư bản cần chi phí về vốn cho cả tư bản bất
biến và tư bản khả biến. Tư bản khả biến ở đây hoàn toàn không đồng nghĩa
với người lao động. Nói cách khác, lao động không phải là vốn đầu tư mà chỉ
có sức lao động đã chi ra mới là yếu tố hình thành vốn đầu tư.
- 5 -
Quan niệm thứ ba cho rằng vốn có nghĩa là nguồn lực cho sản xuất.
Muốn tiến hành tái sản xuất cần chi phí về đất đai; tài chính (vốn) và lao
động. Người ta thường nói: "Lao động là vốn quý".
Vốn để đầu tư phát triển kinh tế còn bao gồm cả những nguồn lực cho
khoa học công nghệ, nghiên cứu và phát triển, đào tạo nguồn nhân lực, nâng
cao trình độ nghiên cứu. Tuy nhiên, việc nghiên cứu và triển khai, đào tạo cán
bộ trong xã hội hiện nay có mặt ở hầu hết các ngành, các cơ quan, đơn vị sản
xuất kinh doanh. Bên cạnh những trung tâm, đơn vị lớn có ngân sách riêng,
còn rất nhiều cơ quan đơn vị khác phần ngân sách này là một bộ phận của chi
phí sản xuất kinh doanh hoặc kinh phí hoạt động thường xuyên.
Tóm lại vốn để đầu tư phát triển kinh tế đầu tư được xem xét ở đây chỉ
với tư cách là nguồn lực vật chất, là sức lao động được sử dụng có ý thức
nhằm tạo dựng tài sản (hữu hình và vô hình) để nâng cao và mở rộng sản
xuất, thông qua việc xây dựng, mua sắm thiết bị, máy móc, nhà xưởng,
nguyên vật liệu cho sản xuất, nghiên cứu, triển khai và tiếp thu công nghệ mới
và nâng cao đời sống người dân.
1.1.2. Vai trò của vốn đối với phát triển kinh tế :
Để tăng trưởng và phát triển kinh tế một cách bền vững thì một trong
những điều kiện cực kỳ quan trọng đối với mọi quốc gia là phải mở rộng đầu
tư. Người ta hay nói đến một trong những nguyên nhân chính làm cho kinh tế
của 5 con rồng Châu Á tăng trưởng nhanh trong một thời gian dài là do vốn

để đầu tư phát triển kinh tế tăng lên liên tục và thường chiếm khoảng 30%
trong GDP. Nếu xét trên giác độ chung của toàn bộ nền kinh tế quốc dân thì
sự tăng thêm của GDP tỷ lệ thuận với đầu tư; tỷ lệ nghịch với ICOR. Đầu tư
chính là vốn đầu tư phát triển đã thực hiện trong năm.
Đầu tư trong năm
GDP tăng
thêm
=
ICOR
(1.2)
- 6 -
Trong kinh tế học người ta phân chia sự khác biệt giữa tăng trưởng với
phát triển. Tăng trưởng là sự tăng thêm về số lượng và gần đồng nghĩa với tốc
độ tăng trong thống kê. Phát triển bằng tăng trưởng cộng thêm với sự thay đổi
về chất và cơ cấu của hiện tượng nghiên cứu. Vì vậy, đầu tư để phát triển thì
ngoài việc đầu tư để tăng năng lực sản xuất còn phải đầu tư để nâng cao chất
lượng của sự tăng trưởng. Điều đó có nghĩa là phải có một bộ phận của đầu
tư không trực tiếp tạo ra tài sản cố định và tài sản lưu động như đầu tư cho
nghiên cứu, cho việc nâng cao chất lượng cuộc sống, đầu tư cho giáo dục,
cho xoá đói giảm nghèo, Đây là một loại đầu tư cần thiết nhưng không làm
tăng TSCĐ hoặc TSLĐ song nó lại là yếu tố cực kỳ quan trọng để nâng cao
chất lượng cho sự tăng trưởng. Với cách tiếp cận như vậy chúng tôi cho rằng
các khoản đầu tư trên thuộc về đầu tư phát triển của xã hội. Những khoản
đầu tư này chiếm một tỷ trọng khá lớn trong tổng vốn đầu tư hàng năm.
Chính từ sự phát triển của các nước cho thấy vốn là một nhân tố đặc biệt
quan trọng, là chìa khóa của sự thành công về tăng trưởng và phát triển kinh
tế, thể hiện:
- Vốn là yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất - kinh doanh:
Vốn là tiền đề cho ra đời, tồn tại và phát triển của mỗi đơn vị kinh tế. Là
một phạm trù tài chính, vốn kinh doanh của doanh nghiệp được quan niệm

như là khối lượng giá trị, được tạo lập và đưa vào kinh doanh nhằm mục đích
sinh lợi. Như vậy, vốn được biểu hiện bằng giá trị và đại diện cho một khối
lượng tài sản nhất định. Giữa vốn và tiền có quan hệ với nhau. Muốn có vốn
thì phải có tiền, song có tiền thậm chí những khoản tiền lớn cũng không phải
là vốn. Một khối lượng tiền được coi là vốn kinh doanh của doanh nghiệp khi
đáp ứng các điều kiện như: tiền phải được đảm bảo bằng một lượng tài sản có
thực; tiền phải được tích tụ và tập trung đủ để đầu tư cho một dự án; tiền phải
được vận động nhằm mục đích sinh lời. Vốn vừa là yếu tố đầu vào, đồng thời
vừa là kết quả phân phối thu nhập đầu ra của quá trình sản xuất. Chính trong
quá trình đó, vốn tồn tại với tư cách là một nhân tố độc lập, không thể thiếu
- 7 -
được. Vốn khi được đầu tư và sau một thời gian hoạt động phải được thu về
để tiếp ứng cho chu kỳ kinh doanh sau, không thể mất đi mà vốn phải được
bảo toàn và phát triển.
- Vốn là nhân tố quan trọng có tính quyết định đến tăng trưởng và phát
triển kinh tế:
+ Tác động của vốn đầu tư đến cân bằng kinh tế vĩ mô:
Một trong những điều kiện cơ bản đảm bảo nền kinh tế tăng trưởng và
phát triển là đòi hỏi phải đảm bảo sự cân bằng kinh tế vĩ mô, trong đó giữa
tiết kiệm và đầu tư phải có sự cân đối để nền kinh tế vừa có đủ vốn cho đầu tư
phát triển, vừa tiêu hóa số tiền tiết kiệm một cách hiệu quả. Vốn chính là hiện
thân của sự kết hợp giữa tiết kiệm và đầu tư. Số tiền tiết kiệm được gọi là vốn
khi được tích tụ và tập trung đến một lượng nhất định để đưa vào đầu tư. Nền
kinh tế có tiết kiệm mới có cơ hội tăng thêm số vốn hiện hữu, qua đó mở rộng
quy mô đầu tư. Thế nhưng, trong nền kinh tế thị trường, tiết kiệm và đầu tư
được thực hiện bởi các chủ thể khác nhau. Công chúng quyết định tiết kiệm
bao nhiêu trong thu nhập của mình và doanh nghiệp quyết định mở rộng quy
mô đầu tư ở mức độ nào, tất cả đều là những biến cố độc lập. Vì vậy, giữa tiết
kiệm và đầu tư khó ăn khớp với nhau, nên dễ dẫn đến tình trạng nền kinh tế bị
thừa hoặc thiếu vốn làm cho sự phát triển không ổn định, tăng trưởng thấp,

thất nghiệp gia tăng … Vì vậy, để vực dậy nền kinh tế và thiết lập sự cân bằng
giữa tiết kiệm và đầu tư đòi hỏi phải có sự can thiệp của Nhà nước trong việc
khuyến khích đầu tư nhằm tiêu hóa có hiệu quả số vốn từ tiết kiệm, đồng thời
kích cầu bằng những chính sách kinh tế vĩ mô hợp lý. Ở những nền kinh tế
đang phát triển, trong thời kỳ công nghiệp hóa, nhu cầu vốn đầu tư thường
vượt xa số tiền tiết kiệm có được, các nền kinh tế đó phải huy động một lượng
vốn lớn từ bên ngoài để bổ sung vào sự thiếu hụt đó. Vốn nước ngoài tăng
nhanh, trước mắt góp phần đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư cho nền kinh tế,
nhưng lâu dài lại trở thành gánh nợ đè nặng lên ngân sách, cán cân thanh toán,
tỷ giá … Vì vậy, để ổn định kinh tế, Nhà nước phải kiểm soát chặt chẽ các
dòng vốn nước ngoài, đồng thời chấn chỉnh lại nền tài chính quốc gia, thực
- 8 -
hành tiết kiệm để nâng cao tỷ trọng nguồn vốn trong nước.
+ Tác động đến tốc độ tăng trưởng và phát triển kinh tế:
Tính quan trọng đặt biệt của vốn thể hiện ở chỗ, thiếu nó những nguồn lao
động, tài nguyên chỉ nằm dưới dạng tiềm năng. Muốn khai thác các nguồn lực
này đòi hỏi các nền kinh tế luôn phải duy trì một tỷ lệ vốn đầu tư nhất định.
+ Tác động đến phát triển cơ sở hạ tầng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế:
Kinh tế học đã xác lập rằng, sự phát triển của nền kinh tế phải đặt trong
sự tương quan chặt chẽ với phát triển cơ sở hạ tầng. Như Ngân hàng Thế giới
đã nhận định, đối với mọi quốc gia mức tăng tổng sản phẩm quốc gia thường
tương ứng với sự gia tăng vốn đầu tư vào cơ sở hạ tầng. Vì vậy, muốn phát
triển kinh tế, nền kinh tế nhất thiết phải có vốn để tập trung đầu tư vào cơ sở
hạ tầng. Khi nền kinh tế phát triển cao thì cơ sở hạ tầng cần phải phù hợp với
sự tiến triển của nhu cầu.
Mặt khác, để đạt được mục tiêu phát triển nhanh và bền vững, đòi hỏi
nền kinh tế phải tạo ra bộ khung kinh tế cân đối hài hòa cả về cơ cấu ngành
lẫn cơ cấu vùng và lãnh thổ. Vốn chính là nhân tố đặc biệt quan trọng để khai
thác hiệu quả các nguồn lực tiềm năng, tạo ra động lực đẩy mạnh chuyển dịch
cơ cấu. Vì vậy tùy theo điều kiện phát triển trong từng thời kỳ, mỗi nền kinh

tế xác lập cơ cấu kinh tế hợp lý, thu hút nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước
để đẩy nhanh nhịp độ tăng trưởng và phát triển.
1.2. Các hình thức huy động vốn để phát triển kinh tế
Trong tổng thu nhập của mỗi nước, sau khi trừ đi phần tiêu dùng, còn lại
là phần để bù đắp và tích lũy. Quỹ bù đắp và quỹ tích lũy chính là nguồn gốc
hình thành vốn đầu tư, trong đó quỹ tích lũy là bộ phận quan trọng nhất.
Quỹ tích lũy được hình thành từ các khoản tiết kiệm. Nền kinh tế càng
phát triển thì tỷ lệ tích lũy càng cao. Đối với các nước đang phát triển, đặc
biệt là những nước có thu nhập thấp thì quy mô và tỷ lệ tiết kiệm đều thấp
trong khi yêu cầu phát triển kinh tế ngày càng tăng, đòi hỏi nguồn vốn đầu tư
lớn. Điều đó cần thiết phải huy động được nguồn vốn hỗ trợ từ bên ngoài.
- 9 -
Mặt khác, trong xu hướng chu chuyển quốc tế và toàn cầu hóa hiện nay, ngay
cả các nước phát triển vẫn cần có sự kết hợp trong việc huy động vốn đầu tư
trong và ngoài nước phục vụ cho công cuộc phát triển kinh tế.
Nguồn vốn đầu tư trong nước được huy động chủ yếu từ các hình thức
sau:
1.2.1. Huy động vốn từ NSNN
Vốn ngân sách có ý nghĩa quyết định cho đầu tư công ích; vốn của các
thành phần kinh tế khác và trong dân rất quan trọng trong đầu tư kinh doanh.
Vốn đầu tư trong nước thể hiện sức mạnh nội lực của một quốc gia, có ưu
điểm là ổn định, bền vững, chi phí thấp, giảm thiểu được rủi ro và hậu quả
xấu đối với nền kinh tế do những tác động từ bên ngoài.
+ Huy động vốn từ nguồn thu thuế:
Các nhà kinh tế học thường đề cập vai trò của thuế đối với ngân sách
Nhà nước và đời sống xã hội. Bởi vì trên thực tế, thông qua hoạt động thu thuế,
Nhà nước tập trung được một bộ phận của cải của xã hội từ đó hình thành nên
quỹ ngân sách Nhà nước và thực hiện các chính sách kinh tế.
Về phương diện Luật học, thuế là một thực thể do Nhà nước đặt ra
thông qua việc ban hành các văn bản pháp luật. Các văn bản quy phạm pháp

luật không chỉ quy định nội dung các loại thuế mà còn xác lập các quyền,
nghĩa vụ của các chủ thể, các biện pháp đảm bảo thực hiện thu, nộp thuế.
Pháp luật thuế là sự thể chế hoá các chính sách kinh tế của Nhà nước. Chính
vì vậy pháp luật thuế là nhân tố quyết định ý nghĩa kinh tế của thuế và có vai
trò quan trọng, cung cấp nguồn vốn chủ yếu cho nền kinh tế và đời sống xã
hội.
Vai trò của thuế là sự biểu hiện cụ thể các chức năng của thuế trong
những điều kiện kinh tế, xã hội nhất định. Trong điều kiện nền kinh tế thị
trường, với sự thay đổi phương thức can thiệp của Nhà nước vào hoạt động
kinh tế, thuế đóng vai trò hết sức quan trọng đối với quá trình phát triển kinh
- 10 -
tế. Vai trò của thuế được thể hiện trên các khía cạnh sau đây:
* Thuế là công cụ chủ yếu của Nhà nước nhằm huy động tập trung một phần
của cải vật chất trong xã hội vào ngân sách Nhà nước.
Nhà nước ban hành pháp luật thuế và ấn định các loại thuế áp dụng đối
với các pháp nhân và thể nhân trong xã hội.Việc các chủ thể nộp thuế - thực hiện
nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật thuế đã tạo ra nguồn tài chính
quan trọng, chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu nguồn thu ngân sách Nhà nước.
Cũng như pháp luật nói chung, pháp luật thuế có chức năng điều
chỉnh các quan hệ xã hội. Mục đích chủ yếu và quan trọng nhất cuả sự điều
chỉnh quan hệ pháp luật thu - nộp thuế là nhằm tạo lập quỹ ngân sách Nhà
nước. Hầu hết ở các quốc gia, thuế là hình thức chủ yếu mà pháp luật quy
định để thu ngân sách Nhà nước.
Thuế là công cụ quan trọng nhất để phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và
thu nhập quốc dân . Hiện nay nguồn thu từ nước ngoài có khuynh hướng giảm
nhiều, kinh tế đối ngoại chuyển thành có vay có trả. Do vậy, thuế là một công cụ
quan trọng để góp phần ổn định trật tự xã hội, chuẩn bị điều kiện và tiền đề cho
việc phát triển lâu dài. Với cơ cấu kinh tế nhiều thành phần, hệ thống pháp luật
thuế được áp dụng thống nhất giữa các thành phần kinh tế. Thuế đã điều chỉnh
được hầu hết các hoạt động sản xuất, kinh doanh, các nguồn thu nhập, mọi tiêu

dùng xã hội. Ðây là nguồn thu chính của ngân sách Nhà nước.
* Thuế là công cụ điều tiết vĩ mô của Nhà nước đối với nền kinh tế.
Ðiều tiết đối với nền kinh tế là yêu cầu khách quan, thường xuyên của
Nhà nước trong điều kiện nền kinh tế thị trường. Thông qua các quy định của
pháp luật thuế về cơ cấu các loại thuế, phạm vi đối tượng nộp thuế, thuế suất,
miễn giảm thuế Nhà nước chủ động phát huy vai trò điều tiết đối với nền
kinh tế. Vai trò này của pháp luật thuế được thể hiện ở chỗ pháp luật thuế là
công cụ tác động đến tư duy đầu tư, hành vi đầu tư của các chủ thể kinh
doanh, hành vi tiêu dùng của các thành viên trong xã hội. Dựa vào công cụ
- 11 -
thuế, Nhà nước có thể thúc đẩy hoặc hạn chế việc đầu tư, tiêu dùng.
Thông qua các quy định của pháp luật thuế, Nhà nước chủ động can
thiệp đến cung - cầu của nền kinh tế. Sự tác động của Nhà nước để điều chỉnh
cung - cầu của nền kinh tế một cách hợp lý sẽ có tác động lớn đến sự ổn định
và tăng trưởng kinh tế. Bằng các quy định của pháp luật thuế, Nhà nước tác
động tích cực đến cung - cầu của nền kinh tế trong tất cả các giai đoạn từ sản
xuất, lưu thông đến tiêu dùng.
* Pháp luật thuế là công cụ góp phần đảm bảo sự bình đẳng giữa các thành
phần kinh tế và công bằng xã hội.
Hệ thống pháp luật thuế được áp dụng thống nhất chung cho các
ngành nghề, các thành phần kinh tế, các tầng lớp dân cư nhằm đảm bảo sự
bình đẳng và công bằng xã hội về quyền lợi và nghĩa vụ đối với mọi thể
nhân và pháp nhân.
Sự bình đẳng và công bằng được thể hiện thông qua chính sách động
viên giống nhau giữa các đơn vị, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế có
những điều kiện hoạt động giống nhau.
Vai trò điều tiết thu nhập của thuế thể hiện ở sự tác động của pháp luật
thuế đối với các quan hệ phân phối và sử dụng thu nhập trong xã hội.
Hiện nay, xu hướng chung của các quốc gia là xây dựng các quy phạm
pháp luật thuế theo hướng hội nhập quốc tế, đơn giản hóa cơ cấu hệ thống

thuế và thuế suất. Tuy vậy, việc thực hiện xu hướng chung đó không làm triệt
tiêu vai trò của thuế là công cụ điều tiết vĩ mô của Nhà nước trong điều kiện
nền kinh tế thị trường.
+ Huy động vốn thông qua việc phát hành trái phiếu:
Phát hành trái phiếu là một hình thức vay nợ được chính phủ các nước sử
dụng khá phổ biến để huy động vốn xử lý thâm hụt ngân sách. Trái phiếu do
chính phủ phát hành là chứng chỉ nhận nợ của Nhà nước, là một loại chứng
khoán hay trái khoán do Nhà nước phát hành để vay dân cư, các tổ chức kinh
- 12 -
tế và ngân hàng. Ở Việt Nam chính phủ thường ủy nhiệm cho Kho Bạc Nhà
nước phát hành trái phiếu chính phủ dưới các hình thức:
- Tín phiếu kho bạc: là trái phiếu chính phủ ngắn hạn, có thời hạn dưới
một năm, đươc phát hành để huy động vốn nhằm giải quyết mất cân đối tạm
thời của ngân sách Nhà nước trong năm tài chính.
- Trái phiếu kho bạc: là trái phiếu chính phủ trung và dài hạn, có thời hạn
trên một năm được phát hành để huy động vốn nhằm giải quyết bội chi ngân
sách Nhà nước xuất phát từ yêu cầu đầu tư phát triển kinh tế.
- Trái phiếu công trình: là trái phiếu chính phủ trung và dài hạn, có thời
hạn trên một năm và được phát hành để huy động vốn cho các công trình xác
định đã được ghi trong kế hoạch đầu tư của Nhà nước.
Đối với Việt Nam, trái phiếu chính phủ là hình thức huy động vốn có
hiệu quả, qua các đợt phát hành với chính sách lãi suất và thời hạn hoàn trả
hợp lý đã huy động được nguồn vốn to lớn vào ngân sách Nhà nước đáp ứng
kịp thời nhu cầu chi tiêu của Nhà nước, góp phần chống lạm phát và ổn định
nền kinh tế .
1.2.2. Huy động vốn từ tín dụng trung và dài hạn :
Trong nền kinh tế thị trường, số tiền tiết kiệm của khu vực dân cư có thể
chuyển hóa thành nguồn vốn cho đầu tư thông qua các hình thức như: gởi tiết
kiệm vào các TCTD, mua chứng khoán trên thị trường tài chính, trực tiếp đầu
tư kinh doanh … Có thể nói, tiết kiệm khu vực dân cư giữ vị trí rất quan trọng

trong hệ thống tài chính. Chẳng hạn, nếu huy động vốn từ NSNN không đáp
ứng đủ nhu cầu chi đầu tư thì buộc Nhà nước phải tìm đến nguồn vốn ở khu
vực này. Tương tự, đối với khu vực tài chính doanh nghiệp cũng vậy, khi phát
sinh nhu cầu vốn để mở rộng đầu tư kinh doanh, thông qua thị trường tài
chính các doanh nghiệp có thể huy động nguồn vốn tiết kiệm khu vực dân cư
bằng nhiều hình thức phong phú như: phát hành cổ phiếu, trái phiếu, vay vốn
từ các TCTD … Như vậy, trong một nền kinh tế, nếu môi trường kinh tế vĩ
mô không ổn định, thị trường tài chính và các công cụ tài chính yếu kém, thì
- 13 -
khó mà phối hợp và chuyển tải nhanh chóng nguồn vốn tiết kiệm của khu vực
dân cư cho NSNN và doanh nghiệp.
Nguồn vốn này được dùng để đầu tư xây dựng mới, cải tạo, mở rộng, đổi
mới kỹ thuật và công nghệ các dự án sản xuất kinh doanh,dịch vụ có hiệu quả;
có khả năng thu hồi vốn và có đủ điều kiện vay vốn theo quy định hiện hành.
Vốn tín dụng thương mại được áp dụng theo cơ chế tự vay, tự trả, thực hiện
đầy đủ các thủ tục đầu tư và điều kiện vay - trả vốn.
1.2.3. Huy động vốn nước ngoài:
Nguồn vốn nước ngoài có ưu thế mang lại ngoại tệ cho nền kinh tế. Tuy
vậy, trong nó luôn chứa ẩn những nhân tố tiềm tàng gây bất lợi cho nền kinh tế,
đó là sự lệ thuộc, nguy cơ khủng hoảng nợ, sự tháo chạy đầu tư, sự gia tăng
tiêu dùng và giảm tiết kiệm trong nước … Như vậy, vấn đề huy động vốn nước
ngoài đặt ra những thử thách không nhỏ trong chính sách huy động vốn của các
nền kinh tế đang chuyển đổi, đó là: một mặt, phải ra sức huy động vốn nước
ngoài để đáp ứng tối đa nhu cầu vốn cho công nghiệp hóa; mặt khác, phải kiểm
soát chặt chẽ sự động vốn nước ngoài để ngăn chặn khủng hoảng.
Nguồn vốn nước ngoài được huy động thông qua các hình thức chủ yếu sau:
+ Viện trợ phát triển chính thức (ODA):
Đây là nguồn vốn thuộc chương trình hỗ trợ phát triển do chính phủ các
nước ngoài hỗ trợ trực tiếp hay gián tiếp thông qua các tổ chức liên chính phủ
và các tổ chức phi chính phủ cho các nước tiếp nhận. Nguồn vốn ODA bao

gồm viện trợ không hoàn lại, các khoản cho vay với những điều kiện ưu đãi
về lãi suất, khối lượng vay vốn và thời gian thanh toán nhằm vào hỗ trợ cán
cân thanh toán, hỗ trợ các chương trình, dự án …
Nguồn vốn ODA tuy có ưu điểm về chi phí sử dụng, nhưng các nước
tiếp nhận viện trợ thường xuyên phải đối mặt với những thử thách rất lớn,
đó là: gánh nặng quốc gia trong tương lai; chấp nhận những điều kiện và
ràng buộc khắt khe về thủ tục chuyển giao vốn; đôi khi còn gắn cả những
điều kiện chính trị. Mỗi tổ chức, mỗi chính phủ đều có những phương cách
- 14 -
và thông lệ riêng trong việc cung cấp ODA nhằm để đạt được những mục
tiêu chính sách riêng của họ. Với những ràng buộc về chính trị không phải
nước nào cũng có thể nhận được viện trợ hoặc sử dụng có hiệu quả cao
trong hoàn cảnh riêng của mình. Còn đối với điều kiện về kinh tế, điển
hình nhất là IMF và WB đều đưa ra cung cách áp đặt nước nhận tài trợ phải
tiến hành những chương trình điều chỉnh cơ cấu kinh tế theo những khuôn
khổ rất cứng nhắc. Thực tế, cung cách đó đã mang lại những hệ quả tốt lẫn
xấu trong việc tiếp nhận và sử dụng nguồn vốn này.
+ Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI):
Đây là nguồn vốn do các nhà ĐTNN đem vốn vào một nước để đầu tư
trực tiếp bằng việc tạo ra những doanh nghiệp. FDI đã và đang trở thành hình
thức huy động vốn nước ngoài phổ biến của nhiều nước đang phát triển khi
mà các luồng dịch chuyển vốn từ các nước phát triển đi tìm cơ hội đầu tư ở
nước ngoài để gia tăng khai thác về lợi thế so sánh.
Khác với nguồn vốn ODA, FDI không chỉ đơn thuần đưa vốn ngoại tệ vào
các nước sở tại, mà còn kèm theo chuyển giao công nghệ, trình độ quản lý tiên
tiến và khả năng tiếp cận thị trường thế giới … Tiếp nhận FDI là lợi thế hiển
nhiên, mà thời đại tạo ra cho các nước đang phát triển. Song, điều quan trọng
đặt ra cho các nước tiếp nhận là phải biết khai thác triệt để các lợi thế có được
của nguồn vốn này nhằm đạt được tổng thể cao về kinh tế. Tuy nhiên FDI cũng
có mặt trái của nó, vì nguồn vốn FDI thực chất cũng là những khoản nợ, trước

sau nó vẫn không thuộc quyền sở hữu và chi phối của các nước sở tại, chủ đầu
tư bao giờ cũng mưu cầu lợi nhuận tối đa. Ngày hôm nay nhà ĐTNN đưa vốn
vào đầu tư và khi hết hạn họ lại rút vốn ra giống như các khoản nợ - có vay có
trả. Hơn nữa, trong các khoản vay nợ, thông thường mức lãi suất do hai bên
thỏa thuận trước, còn trong đầu tư trực tiếp, chủ đầu tư bao giờ cũng mưu cầu
lợi nhuận tối đa. Mặt khác, các nước tiếp nhận còn có thể phải gánh chịu nhiều
thiệt thòi do phải áp dụng một số ưu đãi cho các nhà đầu tư hay bị các nhà
ĐTNN tính giá cao hơn mặt bằng quốc tế cho các nhân tố đầu vào, cũng như có
thể bị chuyển giao công nghệ và kỹ thuật lạc hậu.
- 15 -
+ Phát hành chứng khoán trên thị trường tài chính quốc tế: Ưu điểm
của phương thức này là huy động vốn trực tiếp, không phải thông qua các tổ
chức tài chính trung gian nên chi phí sử dụng vốn thấp hơn các khoản vay tín
dụng. Người đi vay có thể là doanh nghiệp và chính phủ. Tuy vậy, việc tìm
kiếm vốn trên thị trường tài chính quốc tế vẫn còn nhiều khó khăn thử thách,
đặc biệt là các tiêu chuẩn tín nhiệm của chứng khoán để được chấp nhận giao
dịch tại các thị trường tài chính quốc tế, phổ biến là trái phiếu chính phủ. Việc
phát hành trái phiếu quốc tế cũng có hạn chế nhất định.
+ Ngoài ra, việc huy động vốn nước ngoài còn được thực hiện thông
qua các hoạt động thuê tài chính, tín dụng thương mại, tín dụng ngân hàng.
Tóm lại, vốn để đầu tư phát triển nền kinh tế được huy động từ nguồn
vốn trong nước và nguồn vốn nước ngoài. Trên cơ sở đó, đòi hỏi cần phải biết
thực hiện huy động và sử dụng các nguồn vốn một cách thích hợp, đảm bảo
cho nền kinh tế phát triển nhanh, ổn định và bền vững
1.3. Mối quan hệ giữa đầu tư và tăng trưởng kinh tế
Đầu tư tác động lên tăng trưởng kinh tế cả hai mặt: tổng cung và tổng
cầu. Trong hàm tổng cầu thì đầu tư là một thành phần của tổng cầu. Hàm tổng
cầu có dạng như sau:
Y = C + I + G + X – M (1.3) Trong đó:
Y là sản lượng hay thu nhập quốc dân

C là tiêu dùng dân cư
I là đầu tư
G là chi tiêu của Nhà nước
X là xuất khẩu
M là nhập khẩu
Từ đẳng thức (1.3) ở trên chúng ta thấy rằng, khi đầu tư I tăng lên thì
trực tiếp làm cho thu nhập quốc dân Y tăng lên.
- 16 -
Theo lý thuyết Kenyes: khi đầu tư tăng lên một đơn vị thì làm cho Y tăng
hơn một đơn vị. Thật vậy, khi thay thế C = a+bY và M = u + vY làm hàm tiêu
dùng và hàm nhập khẩu biểu diễn theo Y thì đẳng thức (1.3) có dạng:
Y = (a + I + G + X - u)/(1- b + v) (1.4)
Vì b là hệ số biến thiên hướng tiêu dùng biên (marginal presensity to
consume), bao gồm tiêu dùng trong nước và tiêu dùng nhập khẩu (marginal
presensity to import). Do đó, (b - v) sẽ lớn hơn 0 và (1- b + v) sẽ nhỏ hơn 1,
tức là 1/(1- b + v) sẽ lớn hơn 1.
Từ đẳng thức (1.4) cho thấy: với các điều kiện khác không đổi thì khi
đầu tư I gia tăng 1 đơn vị thì thu nhập Y sẽ gia tăng hơn 1 đơn vị. Ảnh hưởng
trên gọi là ảnh hưởng hệ số nhân (Multiplier effect).
Trong thực tế thì mức độ của ảnh hưởng trên còn tùy thuộc vào năng lực
cung của nền kinh tế. Nếu năng lực cung mà hạn chế thì việc gia tăng tổng
cầu, dù với bất cứ lý do nào, chủ yếu chỉ làm tăng giá cả mà thôi, còn sản
lượng thực tế thì không tăng lên bao nhiêu.
Ngược lại, nếu năng lực cung mà dồi dào thì việc gia tăng tổng cầu thật
sự làm tăng sản lượng như lý thuyết Keynes đã đưa ra ở trên. Năng lực cung
của nền kinh tế biểu hiện ở độ dốc của đường cung.
Ảnh hưởng khác của đầu tư lên tăng trưởng kinh tế thông qua tổng cung
thể hiện ở chỗ: vốn là yếu tố đầu vào cơ bản của quá trình sản xuất; vốn được
kết hợp với lao động và tài nguyên, thông qua quá trình sản xuất, sẽ tạo ra của
cải vật chất trong xã hội. Nhiều nghiên cứu đi đến kết luận, vốn là nhân tố

quan trọng nhất tạo ra tăng trưởng kinh tế. Vốn không chỉ đóng góp trực tiếp
vào tăng trưởng kinh tế với tư cách là đầu vào của sản xuất (đóng góp về mặt
lượng) mà còn đóng góp một cách gián tiếp thông qua việc thúc đẩy tiến bộ
kỹ thuật do các đầu tư mới mang lại, do lợi ích kinh tế nhờ quy mô lớn (tức là
với một ngành, việc đầu tư mở rộng quy mô sẽ làm giảm chi phí sản xuất – do
chuyên môn hóa…) . Đây là những đóng góp về “chất” của đầu tư, tức là hiệu
quả của nền kinh tế đã được nâng cao.

×