Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

TIỂU LUẬN MÔN NGHIỆP VỤ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI. CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (242.1 KB, 29 trang )

CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN
1. KHÁI QUÁT CHUNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN
1.1.

Khái niệm

Cho vay là hoạt động truyền thống và quan trọng nhất của NHTM. Cho vay chiếm
tỷ lại trọng cao nhất trong tổng tài sản, tạo thu nhập từ lăi lớn nhất và cũng là hoạt động
mang rủi ro nhất. Cho vay là một h́nh thức cấp tín dụng, theo đó NHTM giao cho khách
hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thoả
thuận với nguyên tắc có hồn trả cả gốc và lăi.[3]
Khách hàng vay vốn của NHTM bao gồm các doanh nghiệp các tổ chức kinh tế,
các cá nhân và hộ gia đ́nh, trong đó khách hàng là cá nhân và hộ gia đ́nh là bộ phận ngày
càng đóng vai tṛ quan trọng trong hoạt động cho vay của NHTM. Các cá nhân và hộ gia
đ́nh vay tiền từ NHTM để phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng hoặc phục vụ cho hoạt động
đầu tư, sản xuất kinh doanh của ḿnh.
Như vậy, cho vay khách hàng cá nhân tại NHTM bao gồm các h́nh thức cho vay
mà ngân hàng cung cấp cho các cá nhân hay hộ gia đ́nh nhằm mục đích tiêu dùng, đầu
tư hay sản xuất kinh doanh.
1.2.

Đặc điểm cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng thương mại

 Đối tượng: Là các cá nhân và hộ gia đ́nh có nhu cầu vay vốn sử dụng cho những
mục đích sinh hoạt tiêu dùng hay phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của cá nhân hay
hộ gia đ́nh đó. Khác với các doanh nghiệp và tổ chức kinh tế, KHCN thường có số lượng
rất lớn, nhu cầu vay vốn rất đa dạng nhưng thông thường nhu cầu vay vốn của mỗi
KHCN là không thường xuyên và chịu sự ảnh hưởng lớn bởi mơi trường kinh tế, văn hố
– xã hội.
 Thời hạn vay vốn: Tuỳ thuộc vào từng mục đích vay vốn và h́nh thức cho vay mà
các khoản vay của khách hàng cá nhân có thời hạn: ngắn hạn, trung đến dài hạn


 Quy mô và số lượng các khoản vay: Thông thường quy mô của mỗi khoản vay của
KHCN thường nhỏ hơn các khoản vay của doanh nghiệp. Tuy vậy, ở các NHTM số
lượng các khoản vay KHCN thường lớn. Ở các NHTM hoạt động theo định hướng là
ngân hàng bán lẻ, số lượng các khoản vay khách hàng cá nhân là rất lớn và do đó tổng
quy mơ các khoản vay khách hàng cá nhân thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ
của ngân hàng.
 Chi phí cho vay: Do các khoản vay KHCN thường có quy mơ nhỏ, số lượng các
khoản vay này thường rất lớn nên các ngân hàng thường phải bỏ ra nhiều chi phí (cả về
nhân lực và công cụ) trong việc phát triển khách hàng, thẩm định, xét duyệt và quản lư


các khoản vay. Do đó, chi phí tính trên mỗi đồng cho vay KHCN thường lớn hơn các
khoản vay Doanh nghiệp.
 Lãi suất cho vay: Lăi suất của các khoản vay KHCN thường cao hơn các khoản
vay khác của NHTM. Nguyên nhân là do các chi phí của cho vay KHCN lớn, các khoản
vay KHCN có mức độ rủi ro cao. Ở Việt Nam lăi suất cho vay KHCN thông thường cao
hơn lãi suất cho vay doanh nghiệp từ 1, 2 -1, 5 lần.
 Rủi ro tín dụng: Các khoản cho vay KHCN thường có nhiều rủi ro nhất đối với
ngân hàng. Sở dĩ như vậy là do t́nh h́nh tài chính của KHCN thường thay đổi nhanh
chóng tuỳ theo t́nh trạng công việc và sức khoẻ của họ. Trong hoạt động sản xuất kinh
doanh, các cá nhân và hộ gia đ́nh thường có tŕnh độ quản lư yếu, thiếu kinh nghiệm, tŕnh
độ kỹ thuật và khoa học công nghệ lạc hậu, khả năng cạnh tranh trên thị trường bị hạn
chế. Do đó, ngân hàng sẽ phải đối mặt với nhiều rủi ro khi người vay bị thất nghiệp, gặp
tai nạn, phá sản...
2. ĐỐI TƯỢNG CHO VAY
Khách hàng vay phải có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và
chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật:
2.1.

Đối với hộ gia đình, cá nhân, tổ hợp tác Việt Nam:


2.1.1. Hộ gia đình, cá nhân:
 Cá nhân là người từ đủ 18 tuổi trở lên không bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi
dân sự theo quy định của Bộ luật Dân sự.
Trường hợp người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có tài sản riêng
bảo đảm thực hiện nghĩa vụ thì có thể tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự mà
khơng cần phải có sự đồng ý của người đại diện theo pháp luật, trừ trường hợp pháp luật
có quy định khác.
 Đại diện cho hộ gia đình để giao là chủ hộ hoặc người đại diện của hộ; chủ hộ hoặc
người đại diện phải có đủ năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự theo quy
định của Bộ luật Dân sự.
2.1.2. Tổ hợp tác:
 Hoạt động theo quy định của Bộ luật Dân sự
 Đại diện của tổ hợp tác phải có đủ năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi
dân sự theo quy định của Bộ luật Dân sự.
2.1.3. Doanh nghiệp tư nhân:
Chủ doanh nghiệp tư nhân phải có đủ năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi
dân sự theo quy định của Bộ luật Dân sự và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp.
2.2.

Đối với cá nhân nước ngoài:


2.2.1.Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân là người nước ngoài được xác định theo
pháp luật của nước mà người đó có quốc tịch. Trong trường hợp cá nhân là người nước
ngồi cư trú tại Việt Nam thì năng lực pháp luật dân sự được xác định theo quy định của
Bộ luật Dân sự.
2.2.2. Năng lực hành vi dân sự của cá nhân là người nước ngoài được xác định theo pháp
luật của nước mà người đó là công dân. Trong trường hợp cá nhân là người nước ngoài
xác lập, thực hiện giao dịch dân sự tại Việt Nam thì năng lực hành vi dân sự được xác

định theo quy định của Bộ luật Dân sự.
Phân loại hộ kinh doanh cá thể và cá nhân có đăng ký kinh doanh: Theo nghị
định 43/2010/NĐ-CP ngày 15/04/2010 và Nghị định 88/2006/NÐ-CP ngày 29/8/2006
 Hộ kinh doanh cá thể: Hộ kinh doanh do một cá nhân là công dân Việt Nam
hoặc một nhóm người hoặc một hộ gia đình làm chủ, chỉ được đăng ký kinh doanh tại
một địa điểm, sử dụng khơng q mười lao động, khơng có con dấu và chịu trách nhiệm
bằng tồn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh.
Loại hình kinh doanh hộ gia đình được phép miễn trừ việc đăng ký kinh doanh là:
Hộ gia đình sản xuất nơng, lâm, ngư nghiệp, làm muối và những người bán hàng rong,
quà vặt, buôn chuyến, kinh doanh lưu động, làm dịch vụ có thu nhập thấp không phải
đăng ký kinh doanh, trừ trường hợp kinh doanh các ngành, nghề có điều kiện.
 Cá nhân có đăng ký kinh doanh: có thể thành lập doanh nghiệp tư nhân hoặc
công ty TNHH MTV do 1 cá nhân đăng ký và làm chủ. Khơng có giới hạn về số lượng
địa điểm kinh doanh, sử dụng số lượng lao động nhiều hơn 10 người, có con dấu.
3. PHÂN LOẠI CHO VAY KHCN
Để có thể quản lý tốt cho vay KHCN cần thiết phải phân loại cho vay KHCN. Có
nhiều tiêu thức để phân loại một khoản cho vay, dưới đây tôi xin đề cập phân loại các
khoản cho vay KHCN theo một số tiêu chí sau
3.1.

Căn cứ vào mục đích vay

Căn cứ vào mục đích vay có thể phân loại cho vay KHCN thành ba loại:
3.1.1. Cho vay KHCN nhằm phục vụ mục đích cư trú
Là các khoản cho vay nhằm phục vụ nhu cầu xây dựng, mua sắm hoặc cải tạo nhà
ở của cá nhân, hộ gia đình. Đặc điểm của khoản vay này là thời gian dài và quy mô vay là
lớn.
3.1.2. Cho vay KHCN nhằm phục vụ mục đích tiêu dùng
Đó là các khoản cho vay phục vụ nhu cầu cải thiện đời sống như mua sắm phương
tiện, đồ dùng sinh hoạt, du lịch, học hành, giải trí,… Đặc điểm của khoản vay này là quy

mô nhỏ, thời gian ngắn, rủi ro thấp hơn cho vay phục vụ mục đích cư trú.


3.1.3. Cho vay KHCN nhằm phục vụ mục đích sản xuất kinh doanh
Đó là các khoản cho vay để thực hiện các phương án sản xuất kinh doanh nhỏ ở
từng hộ gia đình, vay để bn bán, th cửa hàng,… Đặc điểm của các khoản cho vay
này là thời hạn thường dài, qui mô tuỳ thuộc vào phương án kinh doanh của khách hàng,
rủi ro của khoản cho vay này rất cao, và có khả năng xảy ra rủi ro đạo đức.
3.2.

Căn cứ vào phương thức hoàn trả

3.2.1. Cho vay KHCN trả một lần khi đáo hạn
Là các khoản vay ngắn hạn của cá nhân và hộ gia đình để đáp ứng nhu cầu tiền
mặt tức thời và được thanh tốn một lần khi khoản vay đáo hạn. Qui mơ của món vay là
tương đối nhỏ, các khoản vay trả một lần thường ngắn hạn và được dùng để chi trả cho
các chuyến đi nghỉ, mua các dụng cụ gia đình hoặc sửa chữa ơ tơ, nhà ở… Rủi ro các
món vay này là khơng lớn lắm.
3.2.2. Cho vay trả góp
Là khoản cho vay ngắn hạn hoặc trung hạn được thanh toán làm hai hoặc nhiều
lần liên tiếp (thường theo tháng hoặc quý). Khoản cho vay được trả làm nhiều lần theo
thỏa thuận giữa ngân hàng và khách hàng, phương thức này được dùng để tài trợ cho việc
mua sắm các vật dụng đắt tiền như ô tô, nhà,… hoặc để tài trợ cho các phương án sản
xuất kinh doanh, thuê cửa hàng, mua sắm các tài sản lưu động khác,… Nhìn chung, các
khoản cho vay trả góp này mang lãi suất cố định, tuy nhiên loại mang lãi suất thả nổi
cũng đang dần trở nên phổ biến. Thường thì trong tổng khối lượng cho vay tiêu dùng do
các NHTM cung cấp thì hơn 80% được thực hiện trên cơ sở trả góp. Điều này xuất phát
từ việc khả năng tài chính của khách hàng khơng đủ để chi trả khoản vay một lần duy
nhất thêm vào đó việc định kỳ trả nợ vào mỗi tháng hay đến kỳ lương là thuận lợi hơn.
Hình thức cho vay này lại được chia nhỏ thành: cho vay trả gốc và lãi hàng tháng đều

nhau (niên kim cố định), trả gốc hàng tháng bằng nhau, lãi trả theo số dư gốc (niên kim
không cố định), hoặc trả lãi hàng kì cịn gốc trả cuối kì.
3.2.3. Cho vay theo thẻ tín dụng
Thẻ tín dụng ngân hàng cũng như các loại thẻ thanh toán khác đã nhanh chóng
được chấp nhận sử dụng, thẻ tín dụng cung cấp một dịng tín dụng thường xun và quay
vịng mà khách hàng có thể sử dụng bất cứ khi nào họ có nhu cầu. Những người sử dụng
thẻ tín dụng có thể vay trả dần hoặc trả một lần vì họ có thể tính tiền mua hàng vào tài
khoản thẻ tín dụng của mình. Trong tương lai thẻ tín dụng sẽ rất phát triển bởi công nghệ
tiên tiến sẽ giúp cho những người sở hữu thẻ tín dụng có thể tiếp cận đến một số lượng
lớn các dịch vụ tài chính, bao gồm cả tài khoản tiết kiệm và tài khoản thanh tốn cũng
như hạn mức tín dụng.
3.3.

Căn cứ vào hình thức cho vay

3.3.1. Cho vay gián tiếp:


Là hình thức cho vay trong đó ngân hàng mua các khoản nợ phát sinh của các
doanh nghiệp đã bán chịu hàng hoá hoặc đã cung cấp các dịch vụ cho KHCN của họ,
theo hình thức này ngân hàng cho vay thông qua các doanh nghiệp bán hàng hoặc làm
các dịch vụ mà không trực tiếp tiếp xúc với khách hàng.
Hình thức cho vay này có những ưu điểm sau:
- Các NHTM dễ dàng mở rộng và tăng doanh số cho vay.
- Các NHTM sẽ tiết kiệm và giảm được các chi phí khi cho vay.
- Là cơ sở để mở rộng quan hệ với khách hàng và tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt
động khác của ngân hàng.
- Nếu NHTM quan hệ tốt với các doanh nghiệp bán lẻ, thì hình thức cho vay KHCN gián
tiếp có mức độ rủi ro thấp hơn cho vay KHCN trực tiếp.
Tuy nhiên, hình thức cho vay này cũng có những hạn chế:

- Các ngân hàng thương mại khi cho vay không tiếp xúc trực tiếp với khách hàng mà
thông qua các doanh nghiệp đã bán chịu hàng hoá, dịch vụ, nhất là trong việc lựa chọn
khách hàng, tiêu chí lựa chọn của doanh nghiệp và ngân hàng không giống nhau.
- Thiếu sự kiểm soát của Ngân hàng cả trước, trong và sau khi vay vốn, khi doanh nghiệp
thực hiện bán lẻ hàng hố và dịch vụ.
- Kỹ thuật và quy trình nghiệp vụ của hình thức cho vay này rất phức tạp.
3.3.2. Cho vay trực tiếp:
Là hình thức cho vay mà ngân hàng và khách hàng trực tiếp gặp nhau để tiến hành
cho vay hoặc thu nợ.
Hình thức này có những ưu điểm sau:
Việc cho vay tiến hành trực tiếp giữa ngân hàng với khách hàng do vậy ngân hàng
có thể sử dụng triệt để trình độ, kiến thức, kinh nghiệm, và kĩ năng của cán bộ tín dụng,
do đó các khoản vay này thường có chất lượng cao hơn so với cho vay gián tiếp thông
qua các doanh nghiệp bán lẻ.
Cán bộ tín dụng khi cho vay đặc biệt coi trọng đến chất lượng các khoản vay, song
doanh nghiệp bán lẻ hàng hoá, dịch vụ thường coi trọng nhiều đến việc tăng doanh số bán
hàng hơn là chất lượng các khoản vay, hơn nữa các doanh nghiệp thường đưa ra quyết
định cho vay một cách nhanh chóng, nên dẫn đến tình trạng có những khoản cho vay cấp
ra khơng chính đáng, ngược lại có thể từ chối khách hàng tốt của mình, như vậy hình
thức này đã khắc phục nhược điểm này nếu cho vay gián tiếp.
Hình thức cho vay trực tiếp linh hoạt hơn hình thức cho vay gián tiếp, vì khi quan
hệ trực tiếp giữa ngân hàng với khách hàng sẽ xử lý tốt các phát sinh, hơn nữa có khả
năng làm thoả mãn quyền lợi cho cả ngân hàng và khách hàng.


Cho vay trực tiếp với đối tượng khách hàng là rất rộng do đó việc đưa ra các dịch
vụ, tiện ích mới là rất thuận lợi, đồng thời là hình thức để tăng cường và quảng bá hình
ảnh của ngân hàng đến với khách hàng.
Tuy nhiên, hình thức cho vay này cũng có những mặt hạn chế:
• Việc mở rộng và tăng doanh số cho vay không thuận lợi bằng hình thức cho vay

KHCN gián tiếp.
• Do cán bộ ngân hàng phải làm việc trực tiếp với khách hàng nên Ngân hàng tốn
nhiều thời gian và chi phí so với hình thức cho vay gián tiếp, nhất là khi lượng
khách hàng đến đơng cùng một thời gian sẽ gây khó khăn cho Ngân hàng.
3.4. Căn cứ vào biện pháp bảo đảm tiền vay:
3.4.1. Cho vay có tài sản bảo đảm
Là cho vay với tài sản bảo đảm là bất động sản, động sản… hình thành từ vốn vay
hoặc tài sản thuộc sở hữu của khách hàng trước khi vay vốn của Ngân hàng. Tài sản bảo
đảm làm tăng tính an tồn cho khoản vay do Ngân hàng có thể tạo áp lực để buộc khách
hàng phải trả nợ hoặc trong tình huống xấu nhất khách hàng khơng trả được nợ thì việc
phát mại tài sản bảo đảm cũng giúp giảm bớt tổn thất cho Ngân hàng. Cho vay có tài sản
đảm bảo lại được chia thành hai loại:
Loại 1 bao gồm các tài sản thuộc sở hữu hoặc sử dụng lâu dài của chính khách
hàng. Có thể chia các hình thức đảm bảo của loại này thành hai loại nhỏ sau:
Cho vay cầm cố là hình thức ngân hàng cho khách hàng vay tiền với điều kiện là
khách hàng phải chuyển quyền kiểm soát tài sản đảm bảo sang cho ngân hàng trong thời
gian đã cam kết. Danh mục và điều kiện của tài sản cầm cố được ngân hàng quy định cụ
thể dựa trên quy định của pháp luật và chính sách tín dụng của từng ngân hàng. Các tài
sản cầm cố thường là các tài sản mà ngân hàng có thể kiểm sốt và bảo quản tương đối
chắc chắn, đồng thời việc ngân hàng nắm giữ không ảnh hưởng đến quá trình hoạt động
của khách hàng chẳng hạn như: các giấy tờ có giá, ngoại tệ mạnh, kim loại quý,…
Cho vay thế chấp là hình thức mà người vay phải chuyển toàn bộ các giấy tờ
chứng nhận sở hữu hoặc sử dụng các tài sản đảm bảo sang cho ngân hàng nắm giữ trong
thời gian cam kết. Đối với thế chấp bằng tài sản thì những tài sản mang thế chấp thường
là bất động sản như nhà cửa, quyền sử dụng đất,…hoặc là những động sản mà người vay
vẫn cần sử dụng như ô tô, xe máy,…Việc thế chấp bằng tài sản cho phép người nhận tài
trợ tiếp tục được sử dụng tài sản trong thời gian vay. Tuy nhiên, q trình sử dụng có thể
làm biến dạng tài sản, hơn nữa khả năng kiểm soát của tài sản đảm bảo của ngân hàng bị
hạn chế. Việc định giá tài sản đảm bảo cũng là một khó khăn lớn địi hỏi phải có sự thẩm
định kỹ lưỡng tránh định giá quá cao gây thiệt hại cho ngân hàng hoặc định giá quá thấp

gây ảnh hưởng đến khả năng vay của khách hàng.
Loại 2 Cho vay có bảo đảm bằng tài sản hình thành từ tiền vay. Khi khách hàng có
nhu cầu vay vốn nhưng khơng có tài sản đảm bảo hoặc tài sản đó khơng đáp ứng được


các điều kiện của ngân hàng thì ngân hàng có thể yêu cầu khách hàng sử dụng chính tài
sản được hình thành từ nguồn tài trợ của ngân hàng làm vật đảm bảo. Nếu khách hàng
khơng có khả năng trả nợ, ngân hàng sẽ phát mại tài sản đó để thu nợ. Để đảm bảo khách
hàng không bán tài sản hoặc sử dụng không cẩn thận làm giảm giá trị của tài sản, ngân
hàng thường yêu cầu khách hàng phải cam kết bảo quản tài sản, mua bảo hiểm và người
thụ hưởng là ngân hàng, đồng thời chuyển toàn bộ giấy tờ sở hữu cho ngân hàng.
3.4.2. Cho vay không có tải sản bảo đảm
Là cho vay dựa trên uy tín (tín chấp) hoặc bảo lãnh của bên thứ ba, khơng có tài
sản bảo đảm. Ngân hàng lựa chọn các khách hàng có uy tín và khả năng trả nợ tốt để cho
vay. Ngân hàng cho khách hàng vay tiền để đáp ứng nhu cầu của khách hàng trên cơ sở
tín chấp lương, chủ yếu được áp dụng đối với khách hàng có thu nhập ổn định, thu nhập
ngồi việc trang trải các chi tiêu thường xun cịn có một phần tích luỹ để trả nợ vay
(cơng chức, viên chức trong biên chế nhà nước, nhân viên có hợp đồng lao động dài hạn,
…), ngồi ra thu nhập hình thành từ sản xuất kinh doanh cũng có thể được xem xét dùng
làm nguồn trả nợ. Hình thức này phù hợp với những khoản vay giá trị không lớn, thời
hạn vay ngắn.
3.5.

Phân biệt cho vay KHCN với các hình thức cho vay các doanh nghiệp, các
tổ chức kinh tế

Mục tiêu mà các NHTM đặt ra là quản lý tốt việc cho vay đối với từng nhóm
khách hàng này. Do đó chúng ta cần quan tâm đến sự khác biệt của hai nhóm khách
hàng này trong việc tiếp cận cũng như thực hiện các khoản vay từ các NHTM. Sự
khác biệt này hình thành từ chính các đặc trưng vốn có của từng nhóm khách

hàng. Nhóm khách hàng lớn thường có nhu cầu vay các món lớn, thời hạn vaythường là
ngắn và có tính ổn định cao (thường là mỗi chu kỳ sản xuất kinhdoanh). Mỗi
khoản vay đều đòi hỏi một quy trình thẩm định cũng như phân tích phải hết sức
nghiêm ngặt do giá trị của mỗi khoản vay này là rất lớn. Bất kỳ một sự sai sót nào trong
các khâu này có thể dẫn đến hậu quả rất lớn tới kếtquả hoạt động cua ngân hàng cho
vay. Vì vậy đối với nhóm khách hàng nàycác NHTM cần tạo dựng các mối quan
hệ hiểu biết lâu dài và liên tục. Đối với nhóm khách hàng cá nhân thì các khoản vay của
nhóm thường là các khoản vay nhỏ lẻ, và tính khơng thường xun và khơng ổn
định củacác khoản vay. Các khoản này thường hình thành từ nhu cầu tức thời, vì
vậy việc đáp ứng kịp thời các nhu cầu vay này là mục tiêu mà các NHTM phải
hướng tới. Cho vay đối với nhóm khách hàng này giúp các NHTM phân tán được
rủi ro thông qua việc cho vay được nhiều món vay đối với nhiều khách hàng. Các đối
tượng thường được các NHTM xếp vào đối tượng khách hàngcá nhân không căn cứ
vào giá trị của khoản vay là lớn hay nhỏ mà căn cứ vào tư cách của đối tượng xin vay
trước pháp luật. Do với tư cách là cá nhân chứ không phải là một tổ chức nên đối tượng
khách hàng cá nhân khơng có tư cách pháp nhân, vì vậy quan hệ với khách hàng là quan
hệ trực tiếp giữa ngân hàng cho vay với người đến xin vay. Còn cho vay đối với các tổ
chức thì người đến xin vay ngân hàng là người đại diện hợp pháp cho tổ chức, cá nhân
này có tưcách của tổ chức chứ không mang tư cách của một cá nhân.


4. CÁC SẢN PHẨM CHO VAY
4.1.

Cho vay liên quan bất động sản

Sản phẩm cho vay liên quan đến BDS như mua nhà, mua đất, sửa chữa nhà, mua
BĐS hình thành trong tương lai, các dự án nền, căn hộ chung cư…Điều kiện cho vay, hạn
mức và thời hạn vay tùy thuộc vào quy định của từng Ngân hàng nhưng không trái với
qui chế cho vay chung của Ngân hàng nhà nước. Cụ thể:

Trường hợp của Ngân hàng Standard charter qui định:
+ Độ tuổi của người vay vốn: Từ 21 tuổi trở lên, Độ tuổi tối đa vào lúc khoản vay đáo
hạn là : 55/60 tuổi (nam/nữ) đối với khách hàng là Nhân viên và 65 tuổi đối với khách
hàng là Chủ doanh nghiệp, Người vay chính và Người đồng vay phải có quan hệ ruột thịt
(cha con, mẹ con, vợ chồng, anh em, chị em)
+ Thu nhập: Thu nhập ròng tối thiểu là 10 triệu đồng/ tháng đối với khách hàng là
Nhân viên và 20 triệu đồng/ tháng đối với khách hàng là Chủ doanh nghiệp. Thâm niên
yêu cầu là 1 năm làm việc đối với khách hàng là Nhân viên và 3 năm kinh doanh đối với
khách hàng là Chủ doanh nghiệp
+ Lãi suất: Khách hàng có thể chọn thời gian thả nổi lãi suất là 1/3/6/12 tháng,
Phương thức thanh toán : Mỗi tháng trả số tiền đều nhau, dựa trên dư nợ giảm dần, ân
hạn thời gian trả gốc trong 3 năm đầu.
+ Hạn mức tín dụng và Kỳ hạn vay: Hạn mức tín dụng : từ 200 triệu đến 30 tỷ đồng,
Tài sản được xây dựng không quá 20 năm. Thời hạn vay : tối thiểu là 1 năm.
Trường hợp của Techcombank:
+ Điều kiện vay vốn: Khách hàng là công dân Việt nam cư trú tại Việt nam; người
nước ngồi cư trú tại Việt Nam có độ tuổi từ 18 đến 60 tuổi ( tại thời điểm tất tốn khoản
vay khách hàng khơng q 65 tuổi), Có đầy đủ năng lực tài chính và nguồn trả nợ rõ
ràng, Có vốn tự có tối thiểu chiếm 30% tổng nhu cầu vay vốn.
+ Hình thức vay: Mua nhà/nhà gắn liền với quyền sử dụng đất/ căn hộ để ở, Nhận
chuyển quyền sử dụng đất/ quyền sở hữu tài sản.
+ Hạn mức cho vay: 70% tổng nhu cầu vốn, tối đa 10tỷ đồng, tối thiểu 100triệu đồng.
+ Thời hạn vay: Tối thiểu 1 năm, tối đa 25năm.
+ Phương thức trả nợ: trả nợ gốc và lãi hàng tháng hoặc quý.
+ Tài sản đảm bảo cho khoản vay: có thể là:
+ Tài sản là bất động sản thuộc sở hữu của khách hàng ( nhà/đất và tài sản gắn liền
với đất …….)


+ Tài sản đảm bảo chính là căn nhà định mua. Nếu tài sản đảm bảo đang được hình

thành thì phải nằm trong dự án đã ký hợp đồng liên kết với Techcombank
+ Quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng góp vốn/Hợp đồng mua bán
+ Bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ 3.
4.2.

Cho vay sản xuất kinh doanh

Là sản phẩm cho các khách hàng là hộ kinh doanh cá thể, hoặc cá nhân có nhu cầu
vay vốn để sản xuất kinh doanh.
Trường hợp Ngân hàng Eximbank:
+ Điều kiện vay:
-

Có đủ điều kiện vay theo quy chế cho vay cá nhân của Eximbank;

-

Có khả năng tài chính để trả nợ khi đến hạn;

- Có tài sản đảm bảo (thế chấp, cầm cố, bảo lãnh) để đảm bảo khoản vay hoặc được
Eximbank đồng ý cho vay khơng có tài sản đảm bảo.
+ Mức cho vay: tối thiểu: 50 triệu đồng, tối đa tùy thuộc nhu cầu vay vốn, tài sản đảm
bảo, khả năng trả nợ của khách hàng.
+ Phương thức cho vay: Cho vay trả góp đối với mục đích đầu tư vào tài sản cố định
phục vụ sản xuất kinh doanh, hoặc bổ sung vốn kinh doanh nếu khách hàng chứng minh
có đủ nguồn trả nợ định kỳ theo lịch trả nợ; Cấp hạn mức đối với mục đích vay bổ sung
vốn lưu động.
+ Thời hạn vay: Căn cứ vào nhu cầu, nguồn thu thực tế của khách hàng, tối đa 120
tháng.
4.3.


Cho vay mua PTVT và thế chấp phương tiện vận tải:

4.3.1. Khái niệm :
là nghiệp vụ cho vay đối với tổ chức và cá nhân trong nước và ngồi nước có
đủ điều kiện vay vốn theo quy định của ngân hàng và của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
(NHNN), thế chấp bằng phương tiện vận tải (PTVT) để bảo đảm nợ vay.
Khái niệm PTVT bao gồm xe ô tô và các loại PTVT cơ giới đường bộ khác
mà theo quy định của pháp luật là phải đăng ký lưu hành và được cơ quan công an cấp số
đăng ký trước khi đưa vào sử dụng.
4.3.2. Điều kiện cho vay :
PTVT phải:
- Mới 100%, thời gian xuất xưởng không quá 02 năm tính từ năm sản xuất đến ngày
ký hợp đồng tín dụng;


- Đối với PTVT được nhập khẩu (đã qua sử dụng) thì đơn vị chỉ nhận thế chấp nếu
chất lượng xe cịn hơn 85%, thời gian xuất xưởng khơng q 03 năm;
-

Trường hợp PTVT không thuộc 02 trường hợp trên thì thực hiện như sau:

o (i) Nếu khoản vay có giá trị từ 01 tỷ đồng trở xuống: đơn vị tự xác định giá trị
PTVT trên cơ sở giá mua bán, hóa đơn giá trị gia tăng (VAT), thời gian sử dụng, khấu
hao phương tiện vận tải …;
o (ii) Nếu khoản vay có giá trị trên 01 tỷ đồng: đơn vị phải thuê công ty thẩm định
giá độc lập chuyên ngành về kiểm định chất lượng PTVT;
o (iii) Tổng mức cho vay đối với mọi khách hàng tại đơn vị theo điểm (i) và (ii) nêu
trên không vượt quá 1% dư nợ vay của đơn vị
4.3.3. Mức cho vay:

-

Không vượt quá 70% giá trị tài sản bảo đảm là PTVT;

Trường hợp đơn vị cho vay trên 70% giá trị PTVT, phần vượt quá 70% phải
được bảo hiểm tín dụng;
4.3.4. Thời hạn cho vay:
Không quá 04 năm, kể từ ngày giải ngân đầu tiên với khách hàng vay mà
nguồn trả nợ vay là thu nhập từ PTVT thế chấp.
Không quá 05 năm, kể từ ngày giải ngân đầu tiên đối với khách hàng mà
nguồn trả nợ vay từ thu nhập khác.
4.4.

Cho vay tiêu dùng

Cho vay mua sắm vật dụng gia đình, đóng học phí, đi du lịch, cưới hỏi, chữa bệnh,
ma chay và các nhu cầu hợp lý, hợp pháp khác.
+ Mức cho vay: Số tiền cho vay tối thiểu là 10 triệu đồng; Số tiền cho vay tối đa tuỳ
thuộc vào nhu cầu vay vốn, tài sản bảo đảm và khả năng trả nợ của khách hàng.
+ Thời hạn cho vay và kỳ hạn trả nợ
-

Thời hạn cho vay tối đa tùy thuộc khả năng nguồn vốn của Ngân hàng.

- Kỳ hạn trả nợ lãi tối đa không quá 6 tháng / lần. Kỳ hạn trả nợ gốc do EIB và
khách hàng thoả thuận.
4.5.

Các sản phẩm cho vay khác


4.5.1. Cho vay hỗ trợ tiểu thương
Khái niệm : là sản phẩm cho vay đối với các cá nhân, hộ kinh doanh có đăng ký kinh
doanh tại các chợ, siêu thị, trung tâm thương mại có đảm bảo bằng quyền sở hữu/ sử


dụng địa điểm kinhn doanh (sạp, kios) hoặc đảm bảo bằng quyền sở hữu/sử dụng địa
điểm kinh doanh và tài sản khác theo quy định của ngân hàng .
Điều kiện cho vay :
-

Đối với người đi vay :
 Có phương án sử dụng vốn vay hiệu quả, đủ khả năng trả nợ vay
 Có kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh doanh đối với ngành hàng hiện tại liên tục
tối thiểu 12 tháng (khơng phân biệt địa điểm kinh doanh) (ví dụ theo Ngân
hàng)
 được đơn vị quản lý chợ xác nhận kinh doanh thường xuyên, hợp pháp, hợp lệ
và đồng ý cam kết không cho khách hàng chuyển nhượng sạp chợ hoặc dùng
sạp chợ đảm bảo cho nghĩa vụ khác khi chưa có sự đồng ý của Ngân Hàng .

-

Đối với địa điểm kinh doanh :
 Theo quy định của ngân hàng

Hạn mức cho vay :
- Tùy thuộc vào nhu cầu vay vốn, khả năng trả nợ và tài sản đảm bảo của khách
hàng, tối đa như sau :
o Trường hợp chỉ có tài sản đảm bảo là quyền sở hữu/sử dụng địa điểm kinh
doanh :
 đối với chợ Bến Thành, chợ An đông: mức cho vay xoay quanh 1 tỷ đồng (không

vượt quá 1,3 tỷ đ và không vượt quá 70% giá trị sạp chợ
 đối với siêu thị, trung tâm thương mại, chợ loại 1 (khác chợ Bến Thành, An đông)
tại Tp.HCM, Hà Nội, Cần thơ, đà Nẵng: Tối đa 500 triệu đồng; tại các tỉnh/ thành phố
khác: tối đa 300 triệu đồng
 đối với chợ loại 2: Tối đa 200 triệu đồng
 đối với chợ loại 3 : Tối đa 100 triệu đồng
o Trường hợp khách hàng có tài sản đảm bảo là quyền sỡ hữu/sử dụng địa điểm
kinh doanh và tài sản khác thuộc danh mục tài sản ngân hàng chấp nhận: mức cho vay
tối đa bằng tổng mức cho vay tối đa với từng loại sản phẩm đảm bảo như trên.
Phương thức cho vay : Từng lần, theo hạn mức
Thời hạn vay:
- Tối đa 60 tháng và khơng q thời hạn th/ sử dụng cịn lại của địa điểm kinh
doanh.


- Trường hợp thời gian thuê/ sử dụng còn lại địa điểm kinh doanh ngắn hơn thời hạn
vay thì phải có giấy cam kết của Ban quản lý chợ về việc tái ký hợp đồng cho thuê sạp,
kios đối với khách hàng .
Thời hạn rút vốn đv cho vay hạn mức : tối đa 24 tháng.
4.5.2. Cho vay liên quan đến chứng khoán
Là nghiệp vụ cho vay liên quan đến chứng khốn dưới các hình thức sau :
1. Cho vay, chiết khấu giấy tờ có giá (sau đây gọi chung là cho vay) để đầu tư và
kinh doanh chứng khoán
2. Cho vay khơng nhằm mục đích kinh doanh chứng khốn nhưng được bảo đảm
bằng chứng khoán .
Đối tượng vay vốn : là tổ chức, cá nhân trong nước, ngoài nước (sau đây gọi chung là
khách hàng) có đủ điều kiện vay vốn theo quy định của ngân hàng và của Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam (NHNN) .
Các trường hợp không cấp tín dụng, hạn chế cấp tín dụng, giới hạn cấp tín dụng
Các trường hợp khơng cấp tín dụng, hạn chế cấp tín dụng liên quan đến

chứng khốn:
a)
Ngân hàng khơng cấp tín dụng cho doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh
doanh chứng khoán mà Ngân hàng nắm quyền kiểm sốt;
b)
Ngân hàng khơng cấp tín dụng trên cơ sở nhận bảo đảm bằng cổ phiếu của
Ngân hàng hoặc công ty con của Ngân hàng;
c)
Ngân hàng khơng cho vay để góp vốn vào một tổ chức tín dụng khác trên cơ sở
nhận tài sản bảo đảm bằng cổ phiếu của chính tổ chức tín dụng nhận vốn góp;
d)
khốn.
-

Ngân hàng khơng cho vay khơng có bảo đảm để đầu tư, kinh doanh chứng
Giới hạn cấp tín dụng liên quan đến chứng khốn:

a)
Tổng dư nợ cho vay và chiết khấu giấy tờ có giá đối với tất cả khách hàng để
đầu tư, kinh doanh chứng khốn khơng vượt q 20% vốn điều lệ của Ngân hàng (trừ các
trường hợp cho vay nêu tại Điều 14 Chính sách tín dụng Ngân hàng ban hành kèm theo
quyết định số 471/2010/EIB/QĐ-HĐQT ngày 29/09/2010);
b)
Tổng mệnh giá của một loại chứng khoán Ngân hàng nhận bảo đảm theo quy
định này không vượt quá 10% (mười phần trăm) tổng mệnh giá đang lưu hành;
c)
Giới hạn mức cho vay, chiết khấu đối với một khách hàng, giới hạn mức cho
vay, chiết khấu đối với một nhóm khách hàng liên quan: thực hiện theo quy định trong
Chính sách tín dụng của Ngân hàng;



d)
Tỷ lệ dư nợ cho vay, chiết khấu so với tổng dư nợ tín dụng; thời hạn cho vay
tối đa, thời hạn chiết khấu có kỳ hạn tối đa; tài sản bảo đảm tiền vay; biện pháp để kiểm
soát và phịng ngừa rủi ro tín dụng: thực hiện theo quy định này và các quy định có liên
quan trong Chính sách tín dụng của Ngân hàng về giới hạn tín dụng theo ngành kinh tế,
sản phẩm tín dụng, loại tài sản bảo đảm tiền vay và tỷ lệ cấp tín dụng theo loại tài sản bảo
đảm.
Số tiền cho vay, thời hạn cho vay
1.
hàng.
2.

Số tiền cho vay: tuỳ thuộc vào nhu cầu vay vốn, khả năng trả nợ của khách
Thời hạn cho vay:

a)
Đối với tài sản bảo đảm là chứng khoán: thời hạn cho vay tối đa không quá 06
(sáu) tháng và khơng vượt q thời hạn cịn lại của trái phiếu không chuyển đổi (nếu
được bảo đảm bằng trái phiếu không chuyển đổi).
b)
Đối với tài sản bảo đảm là tài sản khác: Thời hạn cho vay tối đa tuỳ thuộc khả
năng nguồn vốn của ngân hàng, nguồn thu nhập để trả nợ của khách hàng nhưng không
quá 36 tháng.
Phương thức cho vay : cho vay từng lần hoặc cho vay theo hạn mức.
4.5.3. Cho vay du học
Bao gồm :
Chứng minh tài chính du học : Ngân hàng cho thân nhân người đi du học
vay và được đảm bảo bằng thẻ tiết kiệm, theo đó, Ngân hàng sẽ xác nhận số dư tiền gửi
tiết kiệm để du học sinh có thể chứng minh năng lực tài chính với đại sứ quán/ Lãnh sự

quán nước sở tại mà du học sinh đăng ký học.
Cấp hạn mức tín dụng dự phịng nhằm mục đích du học : là việc ngân
hàng cam kết cho thân nhân của người du học một hạn mức tín dụng nhằm chứng minh
năng lực tài chính với đại sứ quán/ Lãnh sự quán nước sở tại mà du học sinh đăng ký học
để xin Visa
-

Cho vay thanh toán học phí, các chi phí phát sinh cho du học sinh .

4.5.4. Cho vay thấu chi đảm bảo bằng BĐS, STK

Khái niệm: Là số tiền ngân hàng chấp thuận cho Khách hàng được phép chi tiêu
ÂM trên tài khoản thanh toán trong thời hạn quy định. Khách hàng có thể thực hiện nhiều
giao dịch rút tiền, chuyển khoản và nộp tiền trên tài khoản
Cá nhân sử dụng HMTC để trực tiếp phục vụ đời sống của cá nhân và hộ gia đình của
khách hàng vay, khách hàng cá nhân tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc sử dụng
tiền vay đúng mục đích, đúng quy định của pháp luật.


Cá nhân có đăng ký kinh doanh sử dụng HMTC để đáp ứng các nhu cầu kinh doanh,
cụ thể là để thanh tốn các chi phí: Các chi phí vốn lưu động thường xun như chi phí
mua hàng hố, sử dụng dịch vụ, chi phí mua nguyên vật liệu sản xuất, chi phí nhân cơng,
chi phí nhiên liệu…; Các chi phí khác phục vụ cho hoạt động kinh doanh của khách hàng
trong phạm vi kinh doanh xác định theo đăng ký kinh doanh của khách hàng.
Trong khoản thời gian HMTC có hiệu lực, khách hàng có thể rút vốn làm nhiều lần và
tổng số dư nợ vay không được vượt quá HMTC đã được thỏa thuận giữa chi nhánh và
khách hàng.
Trường hợp Eximbank:
Thời hạn hiệu lực của HMTC
Thời hạn hiệu lực của HMTC tối đa không quá 36 tháng kể từ ngày ký hợp đồng

HMTC. Định kỳ tối thiểu 12 tháng một lần, chi nhánh đánh giá lại nhu cầu sử dụng
HMTC của khách hàng, khả năng hoàn trả nợ vay, phương thức bảo đảm nợ vay phù hợp.
Tài sản dùng để bảo đảm nợ vay như sau:
a.
Quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở tại đô thị hoặc quyền sở hữu tài sản,
quyền sử dụng đất sản xuất, kinh doanh phi nơng nghiệp tại đơ thị;
b.

Chứng khốn;

c.
Giấy tờ có giá do tổ chức tín dụng phát hành, Trái phiếu chính phủ, trái phiếu
kho bạc (gọi tắt là GTCG).
HMTC tối đa không 500.000.000đồng (năm trăm triệu đồng)
Theo qui định của Ngân hàng An Bình Bank thì:
Khách hàng vay thấu chi là cá nhân người Việt Nam. Tuổi từ 18 trở lên và thời hạn
kết thúc khoản vay không quá 60 tuổi đối với nam và 55 tuổi đối với nữ. Có hộ khẩu/tạm
trú tại các tỉnh/thành phố nơi có đơn vị kinh doanh của ABBANK
Thời hạn của hạn mức thấu chi: tối đa 12 tháng.
Có hoặc khơng có TSĐB (tín chấp).
Hạn mức cấp tối đa:
o Thấu chi tín chấp: tối đa 5 lần thu nhập ổn định hàng tháng và khơng q 100 triệu
đồng.
o Thấu chi có TSĐB là Bất động sản: tối đa 8 lần thu nhập ổn định hàng tháng và
không quá 300 triệu đồng.
o Thấu chi có TSĐB là sản phẩm huy động vốn (SPHĐV: là sổ tiết kiệm; số dư tài
khoản; giấy tờ có giá ngắn hạn: chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu và các SPHĐV khác được
quy định từng thời kỳ): Có thể lên đến 100% giá trị SPHĐV.



• Phương thức trả nợ: Trả nợ lãi: Hàng tháng hoặc cuối kỳ (chỉ áp dụng đối với
TSĐB là SPHĐV).
4.5.5. Cho vay CBCNV
Là sản phẩm vay tín chấp hoặc thế chấp tài sản với lãi suất ưu đãi cho CBCNV
của Ngân hàng và CNCNV các tổ chức khác.
Trường hợp của Ngân hàng Vietinbank:
Điều kiện vay vốn
• Có năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp
luật; Độ tuổi tại thời điểm kết thúc thời hạn cho vay không quá 59 tuổi đối với nam và 54
tuổi đối với nữ hoặc độ tuổi nghỉ hưu khác theo quy định của pháp luật tỏng các ngành
đặc thù
• Có hộ khẩu thường trú hoặc sổ tạm trú (đã được đăng ký từ 01 năm trở lên) cùng
địa bàn tỉnh/thành phố nơi NHCV đóng trụ sở.
• Cơ quan/tổ chức nơi làm việc thuộc danh mục do Vietinbank quy định và có trụ sở
cùng địa bàn tỉnh với NHCV.
• Thu nhập thường xuyên tối thiểu từ 1,5 đến 3 triệu đồng/tháng tùy theo từng địa
bàn nơi làm việc.

vay.

Được cơ quan nơi làm việc xác nhận thu nhập và cam kết trích thu nhập để trả nợ

• Tham gia hiểm con người kết hợp tín dụng tại Công ty Bảo hiểm Bảo Ngân với số
tiền và thời hạn bảo hiểm tương ứng với dư nợ và thời hạn vay.
• Khơng có dư nợ vay khơng có TSBĐ tại các TCTD khác và khơng có nợ xấu tại
bất cứ TCTD nào.


Đồng tiền cho vay: VNĐ


• Mức cho vay: Tuỳ theo mức thu nhập và vị trí cơng tác của khách hàng. Mức cao
nhất có thể lên đến 300 triệu đồng.


Thời hạn cho vay: Tối đa 3 năm



Phương thức cho vay: Từng lần



Phương thức trả nợ: Trả định kỳ hàng tháng.



Khơng cần có TSBĐ.

5. NGUỒN TRẢ NỢ


Nguồn trả nợ là những khoản thu nhập của khách hàng dùng để đảm bảo trả nợ
vay cho ngân hàng, bao gồm:
5.1.

Nguồn thu nhập trả nợ từ lương:

Đây là nguồn mang tính chất ổn định, có tính pháp lý cao vì ngân hàng xem xét
nguồn này phải thỏa các điều kiện sau:
Khách hàng phải có việc làm ổn định và có hợp đồng lao động, thời hạn cịn lại

của hợp đồng lao động cũng là yếu tố xem xét thời gian cho vay của khách hàng.
Phải có xác nhận của cơ quan nơi công tác về mức lương mỗi tháng thực lãnh, và
tình trạng cơng tác hiện tại.
Nếu tiền lương được thanh tốn qua ngân hàng thì càng tăng thêm tính bảo đảm về
trả nợ vay
Quy mơ, tín nhiệm, năng lực tài chính, tình hình kinh doanh của cơng ty mà nơi
khách hàng làm việc càng lớn, thì càng tăng thêm tính an tồn, ổn định và nguồn trả nợ
5.2.

Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của khách hàng: phụ thuộc vào các
yếu tố:

Năng lực kinh doanh: Kinh nghiệm, kiến thức, sự am hiểu về ngành nghề sản xuất
khả năng quản lý điều hành cơ sở sản xuất của khách hàng có chun nghiệp khơng, có
đáp ứng được áp lực và sự cạnh tranh với thương trường không.
Thị trường đầu vào: Các nguyên liệu đầu vào có biến động nhiều với giá hay có phụ
thuộc vào nhà cung cấp hay khơng? Hàng hóa đầu vào có dễ dàng mua hay dể dàng thay
thế được không?
Thị trường đầu ra: Người tiêu dùng dễ dàng chấp nhận sản phẩm không, thị phần mà
khách hàng hiện có là bao nhiêu, trong thời gian tới có khả năng mở rộng hay bị thu hẹp
lại khơng
Đối thủ cạnh tranh: Trong lĩnh vực kinh doanh có những đối thủ nào, giá họ cung cấp
có cạnh tranh so với khách hàng như thế nào, khách hàng đang xem xét cho vay có ưu thế
gì hơn so với đối thủ
Yếu tố vĩ mơ: Mơi trường pháp lý có giới hạn hay cấm kinh doanh lĩnh vực này
không, sự biến động môi trường pháp lý sẽ ảnh hướng tới tình hình kinh doanh của khách
hàng như thế nào?
Qua phân tích những yếu tố trên thì nguồn thu nhập từ hoạt động kinh doanh kém ổn
định hơn so với thu nhập từ lương vì tiền lương là nguồn tiền ổn định , ít biến động,
khơng phụ thuộc nhiều vào yếu tố, nhưng đây là nguồn thu nhập thấp chỉ đảm bảo cho

những khoản vay nhỏ.


Ngồi ra nguồn trả nợ khơng chỉ phụ thuộc vào tình hình tài chính và hiệu quả của
phương án kinh doanh sản suất của khách hàng mà còn phụ thuộc vào thái độ và sự sẵn
lòng trả nợ của khách hàng. Đơi khi, có những khách hàng có tài chính tốt, kinh doanh
tốt nhưng khả năng thu hồi nợ thấp vì họ khơng sẵn lịng trả nợ. Những khách hàng như
vậy thường có khuynh hướng đánh lừa nhân viên tín dụng bằng những hành vi che đậy và
gây nhiễu thông tin khiến nhân viên tín dụng phán quyết sai và khả năng trả nợ của họ.
Trong phân tích thái độ trả nợ chúng ta thường tập trung phân tích một số đức tính
của khách hàng. Chẳng hạn như phân tích 5C
Character: Tư cách khách hàng vay vốn: Đánh giá tư cách khách hàng vay vốn là xem xét
sự trung thực, ý thức trách nhiệm, ý thức chấp hành và lập trường của họ để từ đó phán
quyết sự sẵn lịng trả nợ của họ, rõ ràng nhận xét tư cách một người rất khó khăn vì nó
phụ thuộc vào cảm tính chủ quan của người nhận xét cũng như biểu hiện ra bên ngồi của
người được nhận xét. Khơng có lý thuyết nào ngoài kinh nghiệm và sự tinh đời có thể
giúp nhân viên tín dụng trong việc này
Capacity: Năng lực cảu khách hàng là xem xét khả năng kiếm tiền của khách hàng, để từ
đó phán quyết xem khách hàng có thể tạo ra được thu nhập để trả nợ được không?
Captail: Tài sản riêng khách hàng: một khách hàng có nhiều tài sản góp phần làm tăng
năng lực tài chính hung mạnh của khách hàng
Collacteral: Tài sản đảm bảo nợ vay: đánh giá khách hàng có tài sản hay không và khả
năng thanh lý tài sản để trả nợ vay như thế nào
Condition: Điều kiện trả nợ: xem xét những yếu tố kinh tế và hồn cảnh mơi trường nằm
ngồi sự kiểm sốt nhưng có khả năng ảnh hưởng nguồn trả nợ khách hàng
6. HẠN MỨC TÍN DỤNG DÀNH CHO KHCN VAY SXKD


Mục đích của phương thức cho vay theo HMTD: bổ sung nhu cầu vốn lưu động có
tính chất thường xun, liên tục của hoạt động SXKD




Cách xác định HMTD dành cho KHCN vay SXKD:
Vốn lưu động cần tài trợ = Nhu cầu VLĐ (1) – VLĐ ròng (2) – VLĐ đã được tài
trợ bởi các TCTD, các tổ chức, cá nhân khác (3)
Trong đó
(1) Nhu cầu VLĐ = Doanh thu năm dự kiến x Tỷ lệ % giữa GVHB và DT năm dự
kiến x Thời gian thiếu hụt nguồn tài trợ/ 365
* Doanh thu năm dự kiến: được xác định dựa vào tốc độ tăng trưởng doanh thu
bình quân qua các năm, căn cứ trên các hợp đồng mua bán hàng hóa/hợp đồng
kinh tế, căn cứ vào các chỉ số tài chính bình qn của ngành/nghề trên các phương
tiện, thông tin đại chúng, internet, báo đài...


* Tỷ lệ % giữa GVHB và DT năm dự kiến: được xác định dựa trên tỷ lệ giá
vốn/doanh thu năm hiện tại; hoạt động bình quân của ngành/nghề trên các phương
tiện, thông tin đại chúng, internet, báo đài...
* Thời gian thiếu hụt nguồn tài trợ trong năm dự kiến = Thời gian dự trữ tiền mặt
+ Thời gian thu hồi các khoản phải thu + Thời gian dự trữ HTK – Thời gian thanh
toán các khoản phải trả
Cụ thể
(a) Thời gian dự trữ tiền mặt năm hiện tại = Tiền mặt bình quân * 360/Giá vốn
Thời gian dự trữ tiền mặt năm dự kiến được xác định căn cứ vào thời gian dự
trữ tiền mặt trong năm hiện tại và chính sách kinh doanh của khách hàng trong
năm dự kiến (ví dụ: tăng/giảm lượng tiền tồn bình qn...)
(b) Thời gian thu hồi các KPT năm hiện tại = KPT bình quân * 360/DT
Thời gian thu hồi các KPT trong năm dự kiến được xác định căn cứ vào thời
gian thu hồi các khoản phải thu trong năm hiện tại và chính sách kinh doanh của
khách hàng trong năm dự kiến như cho người mua thiếu nợ nhiều hơn/ít hơn,

tăng/giảm khoản phải thu...
(c) Thời gian dự trữ HTK năm hiện tại = HTK bình quân * 360/Giá vốn
Thời gian dự trữ HTK năm dự kiến được xác định căn cứ vào thời gian dự trữ
HTK năm hiện tại và chính sách kinh doanh của KH trong năm dự kiến như
tăng/giảm lượng dự trữ HTK hoặc tăng/giảm thời gian lưu hàng hóa phục vụ kinh
doanh...
(d) Thời gian thanh tốn các KPTr = KPTr bình qn * 360/Giá vốn
Thời gian thanh tốn các KPTr trong năm dự kiến được xác định căn cứ vào
thời gian thanh toán các KPTr trong năm hiện tại và chính sách kinh doanh của
KH cũng như chính sách kinh doanh của nhà cung cấp hàng hóa cho KH. Ví dụ
như: chính sách tăng/giảm các khoản thiếu nợ người bán, hoặc tăng/giảm khoản
thời gian thiếu nợ...
(2) Công thức xác định VLĐ ròng trong năm dự kiến
* Trường hợp VLĐ rịng khơng thay đổi: VLĐr năm dự kiến = VLĐr năm
hiện tại
VLĐr năm hiện tại = Nguồn vốn dài hạn – Tài sản dài hạn
hoặc = Tài sản ngắn hạn – Nguồn vốn ngắn hạn
* Trường hợp VLĐ ròng năm dự kiến có thay đổi so với năm hiện tại


VLĐr năm dự kiến = VLĐr năm hiện tại + (Δ Nguồn vốn DH – Δ Tài sản DH)
Trong đó:
năm hiện tại

Δ Nguồn vốn DH = Nguồn vốn DH năm DK – Nguồn vốn DH
Δ Tài sản DH = Tài sản DH năm DK – Tài sản DH năm hiện tại

(3) Vốn lưu động đã được tài trợ bởi các TCTD, hoặc các tổ chức, cá nhân khác
tài trợ năm dự kiến: là nguồn vốn mà khách hàng có thể (hoặc tiếp tục) sử dụng từ
các mức cấp tín dụng mà các TCTD đang tài trợ hoặc cam kết sẽ tài trợ trong năm dự

kiến
7. CÁC HÌNH THỨC RỦI RO TDCN:
-

Không thu được lãi đúng hạn. Lúc này ngân hàng sẽ chuyển số lãi đó vào khoản
mục lãi treo phát sinh. Hình thức rủi ro này được xếp vào mức rủi ro thấp.

-

Không thu được vốn đúng hạn. Khi không thu được vốn đúng hạn thì tình hình sử
dụng vốn bị ảnh hưởng và ảnh hưởng tới tính thanh khoản của tài sản. Hình thức
này gây rủi ro lớn trong nhiệm vụ đảm bảo thanh khoản và tình hình sinh lời của
tài sản.

-

Không thu đủ lãi. Khi ngân hàng không thu được đủ lãi thì tình hình đã trở nên
nghiêm trọng. Tình hình kinh doanh của khách hàng có thể đã gặp khó khăn
khơng hiệu quả trong việc sử dụng vốn. Lúc này ngân hàng cần có những biện
pháp hỗ trợ khách hàng như giảm lãi, tư vấn cho khách hàng hoặc có thể cung cấp
thêm những khoản tín dụng cần thiết cho khách hàng nếu dự án đang đầu tư là khả
thi.

-

Không thu đủ vốn cho vay. Khi ngân hàng không thu đủ vốn cho vay tại thời điểm
này, ngân hàng sẽ chuyển khoản nợ vào mục nợ không có khả năng thu hồi hoặc
phải xố nợ.

7.1. Ngun nhân rủi ro TDCN

7.1.1. Từ phía Ngân hàng
* Mơi trường kinh doanh của Ngân hàng:
- Chính sách lãi suất:Lãi suất là một lĩnh vực hết sức nhạy cảm và là vấn đề đặc
biệt được quan tâm của tất cả các Ngân hàng trong chiến lược cạnh tranh của mình. Do
đó nếu chính sách lãi suất thay đổi bất ổn sẽ gây rủi ro cho Ngân hàng thương mại.
- Biến động của nền kinh tế - xã hội:Khi nền kinh tế rơi vào những biến động lớn
như: cơ cấu lại nền kinh tế, khủng hoảng kinh tế trong một thời gian dài, … thì hoạt động
tín dụng của Ngân hàng sẽ khơng đảm bảo chất lượng dẫn đến việc ngưng trệ thậm chí
phá sản.


- Mơi trường pháp lý:Do các cơ quan có trách nhiệm chưa cấp giấy chứng nhận
quyền sở hữu cho chủ sở tài sản kịp thời. Do đó, việc thế chấp và xử lý tài sản đảm bảo
khi vay vốn của Ngân hàng gặp nhiều khó khăn.Chức năng của cơ quan hành pháp chưa
đáp ứng được yêu cầu khi có tranh chấp, tố tụng về hợp đồng kinh tế, hợp đồng dân sự,
khi phát mãi tài sản cầm cố, bảo lãnh để bảo vệ quyền lợi chính đáng của Ngân hàng.
* Các chính sách kinh tế tài chính tín dụng.
* Trình độ công nghệ của Ngân hàng.
Tuy nhiên khách hàng vẫn là chủ thể rất phong phú cả về hình thức lẫn tính chất
hoạt động. Vì thế một khoản tín dụng đưa ra có thể khơng phù hợp với họ và đây cũng là
nguyên nhân nảy sinh rủi ro tín dụng. Về phía mình khi cấp một khoản tín dụng, Ngân
hàng sẽ đưa ra các qui trình quản lý rủi ro chặt chẽ. Trong qui trình này được coi là rủi ro
kỹ thuật như: các kỹ thuật tính tốn các khoản tiền, thời hạn, phương pháp thu nợ, … Tuy
nhiên, rủi ro kỹ thuật cũng có các yếu tố từ phía nhân viên Ngân hàng như giới hạn về
trình độ, về phẩm chất con người.
Nợ quá hạn phát sinh có thể do các nguyên nhân khác sau:
- Biên chế cán bộ tín dụng ít, cán bộ tín dụng quản lý dư nợ vượt q khả năng
của mình vì hiện nay có một số cán bộ tín dụng phải phụ trách 1 đến 2 phường thậm chí
có cán bộ tín dụng phụ trách đến 3 phường nên không thể nào quản lý hết khách hàng của
mình được. Chính vì thế cơng việc kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay để kịp thời

phát hiện các trường hợp vi phạm từ phía khách hàng sẽ không thực hiện đầy đủ.
- Vào những thời điểm khách hàng xin vay vốn ở Ngân hàng nhiều, số lượng
quá lớn, các nhân viên Ngân hàng phải làm việc với cường độ cao để giải quyết hồ sơ vay
vốn tồn động. Chính vì vậy dù là nhân viên Ngân hàng lành nghề, nhưng vấn đề rủi ro tín
dụng cũng sẽ tăng lên đáng kể.
- Một khách hàng có thể vay nhiều món, mỗi món vay có giá trị khác nhau, việc
phân loại và xử lý các món vay này sẽ gây khó khăn cho cán bộ tín dụng và nhân viên kế
toán trong việc kiểm tra, đối chiếu cũng như ghi chép, lưu trữ hồ sơ khách hàng.
7.1.2. Nguyên nhân từ phía khách hàng.
Rủi ro trong kinh doanh tín dụng của Ngân hàng phụ thuộc vào các yếu tố chủ
quan lẫn khách quan. Về phía mình, Ngân hàng ln có những biện pháp để làm hạn chế
rủi ro gây ra. Bởi vì khi đã cấp một khoản tín dụng Ngân hàng có thể dự đốn được
khoản tín dụng cấp phát của mình có được hồn trả đúng hạn hay khơng? Sở dĩ Ngân
hàng có thể dự đốn được mức độ rủi ro từ khoản tín dụng phát ra là do Ngân hàng dựa
vào các yếu tố chủ quan (các yếu tố có thể định lượng được).
Nhưng khi khoản tín dụng đã đi vào q trình vận động thì nó phụ thuộc vào kết
quả kinh doanh của khách hàng và việc khoản tín dụng này có được hồn trả đúng hạn


hay khơng cịn tùy thuộc vào ý muốn trả nợ của khách hàng. Như vậy, rủi ro tín dụng cịn
xảy ra từ phía khách hàng.
Sản xuất thua lỗ.
Ngân hàng hoạt động trên địa bàn có nhiều lĩnh vực sản xuất phụ thuộc rất
nhiều vào các biến động giá cả như: tình hình biến động của thị trường nguyên vật liệu,
giá cả, tiêu thụ, … Vì vậy, khi những yếu tố này xảy ra sẽ gây khó khăn cho khách hàng
vay vốn trong việc thực hiện đúng kế hoạch trả nợ. Mặt khác, những hộ sản xuất kinh
doanh nhỏ chủ yếu là những người cịn hạn chế về trình độ hiểu biết, chưa có khả năng
nắm bắt thơng tin một cách nhạy bén. Khi giá cả của một số mặt hàng nào đó cao trên thị
trường thì họ có khuynh hướng đổ xơ vào sản xuất sản phẩm đó mà khơng chịu tính đến
sự ổn định hay bảo hịa của những sản phẩm đó trên thị trường. Hơn nữa, những hộ sản

xuất nhỏ cũng bị hạn chế trong việc áp dụng khoa học kỹ thuật trong sản xuất, nên những
sản phẩm mà họ làm ra không đủ tiêu chuẩn chất lượng, kém chất lượng khơng có khả
năng cạnh tranh. Tuy nhiên, cũng có những hộ sản xuất kinh doanh đạt kết quả cao,
nhưng khi đưa ra lưu thơng thì giá cả của sản phẩm làm cho họ thua lỗ. Mất khả năng trả
nợ Ngân hàng.
Sử dụng vốn sai mục đích.
Việc khách hàng sử dụng vốn sai mục đích xuất phát từ những nguyên nhân sau:
- Sự hạn chế trong việc lập các phương án sản xuất kinh doanh cũng như xác định
nhu cầu vay vốn khơng chính xác. Đó là việc khách hàng không thiết lập được phương án
khả thi. Chẳng hạn như nhu cầu vốn, vốn tự có, vốn vay Ngân hàng, tổng chi phí, tổng
thu nhập, … Vì thế khi cán bộ tín dụng thẩm định, phỏng vấn khách hàng tỏ ra khơng
thành thật, thậm chí khách hàng cịn nhờ người khác lập thay phương án sản xuất kinh
doanh cho mình.
- Sở thích đa dạng của khách hàng cũng có thể làm cho họ sử dụng số tiền vay sai
mục đích.
- Do sự biến động của thị trường hàng hóa, tình hình kinh tế xã hội làm cho khách
hàng đầu tư vào ngành nghề khác so với mục đích ghi trong hợp đồng tín dụng.
- Ảnh hưởng bởi nhu cầu của người thân cũng làm cho khách hàng sử dụng vốn sai
mục đích.
- Hiện tượng cho mượn giấy tờ sở hữu hoặc vay dùm người khác cũng là nguyên
nhân gây ra nợ quá hạn.
- Sự chênh lệch lớn về lãi suất vay Ngân hàng và lãi suất vay nặng lãi bên ngoài
cũng làm thay đổi ý định sử dụng vốn của khách hàng.
 Cố ý lừa đảo.


Đó là trường hợp khách hàng cố tình sử dụng vốn sai mục đích, được Ngân hàng
phát hiện và nhắc nhở nhưng khách hàng vẫn không thực hiện đúng cam kết sử dụng tiền
vay đúng mục đích theo hợp đồng tín dụng. Ngồi ra, trường hợp khách hàng thế chấp
giấy tờ có giá giả rất tinh vi qua mặt cả cơ quan chứng thực lẫn Ngân hàng để vay, hoặc

tài sản thế chấp của khách hàng đã đem cầm cố trước khi vay và sau đó bỏ trốn.
 Nguyên nhân bất khả kháng.
Đây là những nguyên nhân gây ra rủi ro nằm ngồi dự đốn của Ngân hàng lẫn
khách hàng. Nguyên nhân này thường xảy ra như trường hợp khách hàng chết hoặc mất
tích đột ngột …
 Nguyên nhân về khâu xử lý tài sản thế chấp.
Thời gian qua Ngân hàng đã nổ lực vượt bậc nhằm thu hồi nợ q hạn. Để có thể
phát mãi tài sản, khơng ít Ngân hàng đã kiện con nợ ra toà những mong với sự giúp đỡ
của cơ quan pháp luật họ sẽ hồi được tiền cho vay. Thế nhưng nợ vẫn chưa giảm như
mong muốn. Nguyên nhân là do xử lý tài sản tự có ở khâu tịa án là rất phức tạp, thủ tục
rườm rà vừa tốn kém vừa mất thời gian, thậm chí cịn có những bất lợi cho Ngân hàng.
Chính điều này làm cho nợ quá hạn đã phát sinh của Ngân hàng chậm giảm và khi hoạt
động tín dụng gặp khó khăn, dư nợ cho vay đứng hoặc giảm xuống thì tỷ lệ nợ q hạn sẽ
tăng lên.
Tóm lại, rủi ro trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng có thể phát sinh từ nhiều
nguyên nhân. Trong đó chứa đựng cả nguyên nhân chủ quan lẫn khách quan. Chính vì
vậy Ngân hàng cần phải thận trọng trong khi đưa ra quyết định nên cho vay hay không
nên cho vay đối với khách hàng. Để đảm bảo cho hoạt động của mình, Ngân hàng ln
tìm mọi biện pháp để ngăn ngừa hoặc giảm thiểu những rủi ro có thể xảy ra.
 Nguyên nhân khác.
Đó là những trường hợp khách hàng sau khi vay tiền ở Ngân hàng trên đường về
gặp rủi ro đánh rơi hay mất cắp, …
1. Một vài dấu hiệu nhận biết khoản tín dụng có vấn đề
Khi khoản vay có vấn đề là dấu hiệu cảnh báo về sự xuất hiện của rủi ro tín dụng,
những dấu hiệu sau đây để nhận biết khoản vay có vấn đề:
- Dấu hiệu về quan hệ với Ngân hàng: Số dư trên tài khoản tiền gửi giảm sút liên
tục, khó khăn trong thanh tốn lương cho nhân viên, mức độ vay thường xuyên gia tăng,
thanh toán chậm các khoản nợ gốc và lãi, thường xuyên yêu cầu Ngân hàng cho đáo hạn,
gia hạn, yêu cầu các khoản vay vượt quá nhu cầu vốn cần thiết, …
- Cho vay khách hàng hứa duy trì khoản tiền gửi lớn trong tương lai.

- Khơng có kế hoạch hồn trả đối với từng khoản vay.


- Kỳ hạn của khoản vay thay đổi liên tục (chuyển gia hạn các kỳ hạn cho vay ngắn
hạn chuyển thành cho vay trung hạn).
- Thất lạc các tài liệu (khách hàng báo thất lạc các tài liệu).
- Khơng có báo cáo về dịng tiền (thu nhập).
- Khách hàng trơng chờ đánh giá lại tài sản để có vốn lớn hơn.
- Trông chờ của khách hàng vào những nguồn vốn bất thường để trả nợ..
7.2. Một số biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro
7.2.1. Đề ra một chính sách tín dụng linh hoạt.
Với mục tiêu an tồn cho hoạt động của Ngân hàng chính sách tín dụng phải được
vận dụng linh hoạt, và trở thành người hướng dẫn hoạt động cho tất cả các khâu được
thuận lợi. Chính sách tín dụng phải nêu ra phạm vi, qui mơ cho vay, các loại cho vay,
mối quan hệ giữa các loại cho vay, giữa cho vay với vốn tự có, giữa cho vay với những
khoản nợ của Ngân hàng, với mục tiêu hợp lý về thời hạn và an toàn về vốn. Việc định
kỳ hạn nợ cho vay đối với những khoản vay có chu kỳ khác nhau như đối với cho vay
trung và dài hạn khác với những khoản vay ngắn hạn, phải định kỳ hạn đúng vào khi thu
hoạch, khi khách hàng có được thu nhập từ việc bán được hàng hóa sản phẩm. Hiện nay,
Ngân hàng cấp tín dụng cho khách hàng chủ yếu dựa vào các tiêu chuẩn: uy tín, năng lực,
vốn, đảm bảo, các điều kiện khác. Tuy nhiên do sự thay đổi của các điều kiện kinh tế,
môi trường xã hội, Ngân hàng sẽ thay đổi điều kiện cấp tín dụng cho khách hàng một
cách hợp lý hơn.
7.2.2. Qui định và kiểm soát qui trình cho vay.
Quy trình cho vay là một quá trình từ việc lập hồ sơ xin vay vốn đến thu hồi hết nợ
vay. Quy trình này bao gồm 4 giai đoạn:
- Lập hồ sơ xin vay vốn.
- Phân tích tín dụng.
- Quyết định tín dụng.
- Quản lý tín dụng (theo dõi hồ sơ tín dụng và trao đổi thơng tin với các bên

có liên quan).
Trong 4 giai đoạn của qui trình cho vay thì giai đoạn lập hồ sơ và phân tích
tín dụng có ý nghĩa quan trọng nhất trong việc đánh giá mức độ rủi ro của khoản tín dụng
cấp ra. Ngân hàng cần quan tâm đến các chỉ tiêu như: số tiền cho vay có phù hợp với mục
đích, nhu cầu sử dụng vốn vay hay khơng, chu kỳ sản xuất, sự thành thật của khách hàng,
… Trong điều kiện như hiện nay, giá cả vật tư cũng như sản phẩm không ổn định sẽ gây
ra bất lợi cho Ngân hàng khi quyết định cho vay đối với các dự án sửa chữa, xây dựng
nhà (do giá ximăng, sắt thép tăng cao)… Vì vậy, để đảm bảo cho khoản tín dụng của


mình Ngân hàng thường xét duyệt cho vay đối với những hộ có tài sản đảm bảo có giá trị
cao.
7.2.3. Đảm bảo tín dụng.
Mặc dù hồn trả tín dụng khơng phải mục đích kinh doanh của Ngân hàng, nhưng
nó là cơ sở quan trọng nhất để thực hiện mục tiêu kinh doanh. Để đảm bảo thu hồi được
nợ, Ngân hàng phải xem xét một cách thận trọng đến uy tín và năng lực của khách hàng,
từ đó áp dụng những phương pháp cho vay thích hợp. Nếu khách hàng được đánh giá là
tốt như có phẩm chất tốt trong kinh doanh, có khả năng tài chính mạnh, chấp hành tốt các
hợp đồng tín dụng trong q khứ và có triển vọng phát triển trong tương lai thì Ngân
hàng có thể cho vay không cần đảm bảo. Ngược lại, nếu khách hàng khơng đạt được các
tiêu chuẩn đó thì để hạn chế rủi ro buộc Ngân hàng phải cho vay có đảm bảo.
Đảm bảo tín dụng là thiết lập những cơ sở pháp lý để có thêm một nguồn thu nợ thứ
hai ngoài nguồn thu nợ thứ nhất.
Trong cho vay kinh doanh nguồn thu nợ thứ nhất là doanh thu đối với cho vay vốn
lưu động hoặc là khấu hao và lợi nhuận đối với cho vay trung và dài hạn để hình thành tài
sản cố định. Trong cho vay tiêu dùng nguồn thu nợ thứ nhất của Ngân hàng là thu nhập
cá nhân như tiền lương, các khoản thu nhập tài chính (lãi cho vay, lãi các chứng khốn)
và các khoản thu nhập khác.
Khi đánh giá hoạt động của khách hàng nếu thấy rằng nguồn thu nợ thứ nhất chưa
có cơ sở chắc chắn thì buộc Ngân hàng phải thiết lập các cơ sở pháp lý để có thêm một

nguồn thu nợ thứ hai. Nguồn thu nợ thứ hai bao gồm giá trị tài sản thế chấp, cầm cố hoặc
bảo lãnh của bên thứ ba.
Khi quyết định cho vay, người ra quyết định phải có câu trả lời cụ thể cho ba câu
hỏi sau:
-Khách hàng có mong muốn trả nợ khơng?
-Khách hàng có khả năng trả nợ khơng?
-Khả năng và ý muốn đó có duy trì được trong suốt thời hạn vay vốn khơng?
Đảm bảo tín dụng được coi là tiêu chuẩn khi xét duyệt cho vay, nhưng phải thấy
rằng đây không phải là tiêu chuẩn quan trọng nhất mang tính ngun tắc. Tuy vậy trên
thực tế, đơi khi Ngân hàng xếp đảm bảo vào vị trí số một và thậm chí trong nhiều trường
hợp coi như nó là tiêu chuẩn duy nhất.
Chính quan điểm này đã dẫn đến xuất hiện hàng loạt các rủi ro trong cho vay của
Ngân hàng.
Mặc dù đảm bảo tín dụng khơng phải là tiêu chuẩn mang tính ngun tắc, nhưng
khơng vì thế mà đặt thấp vị trí của nó. Trong nền kinh tế thị trường ngày nay, các hoạt
động kinh tế diễn ra hết sức đa dạng và phức tạp, vì thế mọi dự đoán rủi ro của Ngân


hàng chỉ mang tính chất tương đối. Trong mơi trường kinh doanh, đảm bảo là tiêu chuẩn
bổ sung những mặt hạn chế của việc quản trị tín dụng, cũng như phịng ngừa những diễn
biến khơng thuận lợi cho việc kinh doanh tín dụng của Ngân hàng.
7.2.4. Đăng ký giao dịch đảm bảo góp phần hạn chế rủi ro trong bảo đảm tiền vay.
Giao dịch bảo đảm là hợp đồng cầm cố, thế chấp, bảo lãnh bằng tài sản theo đó bên
bảo đảm cam kết với bên nhận bảo đảm về việc dùng tài sản để bảo đảm thực hiện nghĩa
vụ dân sự. Việc đăng ký giao dịch bảo đảm được quy định tại Điều 13 Nghị định số
165/1999/NĐ – CP ngày 19/11/1999 của Chính phủ về giao dịch bảo đảm, mà cụ thể là:
các bên thoả thuận bên bảo đảm hoặc bên nhận bảo đảm thực hiện việc đăng ký giao dịch
bảo đảm.
Đăng ký giao dịch bảo đảm cho phép các cơ quan chức năng quản lý việc giao dịch
bảo đảm ngày càng chặt chẽ. Đặc biệt đối với các tổ chức tín dụng thì việc đăng ký giao

dịch bảo đảm là một trong những biện pháp góp phần hạn chế rủi ro trong bảo đảm tiền
vay., mà cụ thể là:
- Thứ tự ưu tiên thanh toán giữa những người cùng nhận bảo đảm bằng một tài sản
được xác định theo thứ tự đăng ký hạn chế rủi ro cho các tổ chức tín dụng khi xử lý tài
sản. Một trong những giá trị pháp lý của việc đăng ký giao dịch bảo đảm là thứ tự ưu tiên
thanh toán giữa những người cùng nhận bảo đảm bằng một tài sản được xác định theo thứ
tự đăng ký. Chính vì vậy, đăng ký giao dịch bảo đảm sẽ cho phép các tổ chức tín dụng
khi xử lý tài sản của khách hàng sẽ được hưởng thứ tự ưu tiên thanh toán theo thứ tự đã
đăng ký nhằm hạn chế rủi ro cho các tổ chức tín dụng.
- Hạn chế việc lợi dụng của khách hàng: hiện nay, khi cho vay có bảo đảm bằng tài
sản các tổ chức tín dụng thường giữ bản chính các giấy tờ liên quan chứng minh quyền sở
hữu, quyền sử dụng của tài sản bảo đảm, còn tài sản thường giao cho bên bảo đảm giữ.
Tuy bên bảo đảm giữ tài sản nhưng tổ chức tín dụng ln tin tưởng là khách hàng khơng
thể sử dụng tài sản này để làm tài sản bảo đảm vay vốn tại tổ chức tín dụng khác, nhất là
khi tài sản đó chỉ có khả năng bảo đảm trả nợ tại một tổ chức tín dụng hoặc bán đi vì cho
rằng bản chính các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu, quyền sử dụng của tài sản bảo đảm
chỉ có một và tổ chức tín dụng đã giữ nên khách hàng khơng cịn bản chính các giấy tờ
này để thực hiện hành vi lợi dụng. Nhận thức trên là chưa đầy đủ, vì hiện nay đang tồn tại
khơng ít trường hợp một tài sản nhưng lại có nhiều bản chính các giấy tờ chứng minh
quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng nhất là trong lĩnh vực nhà đất. Mặc khác, bất cứ loại
tài sản nào khi chủ tài sản báo mất các giấy tờ có liên quan chứng minh quyền sở hữu,
quyền sử dụng tài sản ấy thì đều được các cơ quan chức năng xem xét cấp lại giấy khác.
Đặc biệt đối với những phương tiện đi lại, vận chuyển như ơ tơ, xe máy, tàu thuyền thì
việc cấp lại gấy đăng ký rất dễ dàng mà không cần điều tra, xác minh việc mất đó là có
thật. Từ việc quản lý thiếu chặt chẽ trên, khách hàng có thể lợi dụng để có nhiều bản
chính của một tài sản để thực hiện hành vi vay vốn tại nhiều tổ chức tín dụng khác nhau
hoặc tự ý bán tài sản khi đã dùng để bảo đảm tiền vay tại tổ chức tín dụng mà tổ chức tín
dụng, người mua tài sản và các cơ quan chức năng không phát hiện được. Nhưng nếu có



×