Tải bản đầy đủ (.doc) (87 trang)

Hoàn thiện công tác tổng hợp chi phí và tính giá thành phẩm tại Nhà máy lắp ráp và thiết kế vỉ mạch điện tử thuộc Công ty TNHH 4P

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (457.2 KB, 87 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
LỜI MỞ ĐẦU
Sau hơn hai mươi năm tiến hành công cuộc đổi mới toàn diện (1986-
2010), nền kinh tế nước ta đã có những bước tiến triển khá vững chắc. Thể
chế kinh tế thị trường định hướng Xã hội chủ nghĩa ngày càng hoàn thiện và
phát huy hết tác dụng trong đời sống xã hội. Sự kiện Việt Nam là thành viên
chính thức của tổ chức thương mại thế giới WTO vào tháng 11 năm 2006 đã
tạo cho các doanh nghiệp Việt Nam những cơ hội mở rộng thị trường tiêu thụ
sản phẩm khi được tiếp cận thị trường quốc tế rộng lớn với 148 thành viên. Vị
trí của Việt Nam cũng được củng cố và nâng cao hơn trong các mối quan hệ
quốc tế. Bên cạnh những thuận lợi nói trên thì Việt Nam cũng phải đương đầu
việc cạnh tranh khốc liệt của hàng hóa của các doanh nghiệp nước ngoài đang
tràn ngập trên thị trường nội địa trong khi khả năng cạnh tranh của các doanh
nghiệp nước ta lại chưa cao. Các doanh nghiệp Việt Nam đang phải đứng
trước hai sự lựa chọn hoặc bị đào thải khỏi thị trường mà hậu quả là số lao
động thất nghiệp gia tăng gây gánh nặng cho xã hội và chính phủ. Hoặc chấp
nhận sự cạnh tranh, mạnh dạn đổi mới công nghệ, vận hành hệ thống quản lý
tiên tiến, nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành sản phẩm tạo khả năng
cạnh tranh với các sản phẩm cùng loại, chiếm lĩnh thị trường trong nước và
hướng tới xuất khẩu bền vững.
Trong hơn mười năm trở lại đây, công nghệ vi điện tử tuy mới phát
triển nhưng đã chiếm vai trò quan trọng và liên tục được nhà nước bảo hộ.
Hai năm qua, ngành điện tử nước ta đã chào đón một làn sóng các nhà đầu tư
Nhật Bản, khiến cho cuộc cạnh tranh giữa hàng điện tử trong nước và hàng
nước ngoài ngày càng khốc liệt. Là một một đơn bị hạch toán kinh tế độc lập,
Nhà máy lắp ráp và thiết kế vỉ mạch điện tử thuộc Công ty TNHH 4P
chuyên sản xuất và cung cấp các cụm bản mạch cảm ứng cho các doanh
nghiệp điện tử hàng đầu Việt Nam. Tuy mới đi vào hoạt động gần chục năm
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
lại chịu rất nhiều áp lực cạnh tranh nhưng Nhà máy đã từng bước chinh phục


niềm tin của những khách hàng điện tử khó tính. Đối với một doanh nghiệp
sản xuất nói chung và Nhà máy lắp ráp thiết bị vỉ mạch điện tử thuộc Công ty
TNHH 4P nói riêng, công tác kế toán là một công cụ sắc bén, cung cấp thông
tin về tình hình sản xuất giúp nhà quản lý đưa ra quyết định chính xác và kịp
thời. Việc hạch toán chi phí và tính giá thành phẩm luôn được coi trọng trong
doanh nghiệp sản xuất.
Như chúng ta đã biết, hoạt động sản xuất luôn chịu sự điều tiết của các
quy luật kinh tế của nền kinh tế thị trường như: Quy luật giá trị, quy luật cung
cầu, quy luật cạnh tranh mà cụ thể hơn là doanh nghiệp còn phải cạnh tranh
bằng chất lượng sản phẩm, mẫu mã và hơn cả đó là cạnh tranh về giá cả. Làm
thế nào để tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất để tạo ra được sản phẩm có giá
thành hạ, tốt về chất lượng, đẹp và gọn về hình thức, tăng sức canh tranh. Đó
là vấn đề được Nhà máy đặc biệt quan tâm.
Trong thời gian thực tập tại Nhà máy lắp ráp và thiết kế vỉ mạch điện tử
thuộc Công ty TNHH 4P, em nhận thấy tầm quan trọng của kế toán tập hợp
chi phí và tính giá thành phẩm, nó có ý nghĩa vô cùng quan trọng tới kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Vì vậy em lựa chọn đề tài “Hoàn
thiện công tác tổng hợp chi phí và tính giá thành phẩm tại Nhà máy lắp ráp
và thiết kế vỉ mạch điện tử thuộc Công ty TNHH 4P” để làm báo cáo chuyên
đề thực tập tốt nghiệp của mình.
Chuyên đề gồm 3 chương:
Chương I: Đặc điểm về sản phẩm, tổ chức sản xuất và công tác quản lý
chi phí tại Nhà máy lắp ráp và thiết kế vỉ mạch điện tử thuộc Công ty TNHH
4P.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chương II: Thực trạng về công tác tổng hợp chi phí và tính giá thành
phẩm tại Nhà máy lắp ráp và thiết kế vỉ mạch điện tử thuộc Công ty TNHH
4P.
Chương III: Hoàn thiện công tác tổng hợp chi phí và tính giá thành

phẩm tại Nhà máy lắp ráp và thiết kế vỉ mạch điện tử thuộc Công ty TNHH
4P.
Với sự cố gắng, lỗ lực của bản thân, sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh
chị trong phòng kế toán, ban lãnh đạo của Nhà máy cùng các thầy cô trong
trường, đặc biệt là giảng viên hướng dẫn Thạc sỹ Nguyễn Thanh Hiếu đã
hướng dẫn em rất nhiệt tình. Tuy nhiên do thời gian có hạn, kiến thức và tầm
hiểu biết còn chưa sâu, chắc chắn bản báo cáo của em không thể tránh khỏi
những thiếu sót, vì vậy em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến quý báu
của thầy cô cũng như của các anh chị trong phòng kế toán Nhà máy rắp ráp
và thiết kế vỉ mạch điện tử thuộc Công ty TNHH 4P để báo cáo của em
được hoàn thiện và phục vụ tốt cho công tác kế toán sau này của em.
Em xin chân thành cảm ơn!
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
CHƯƠNG 1:
ĐẶC ĐIỂM VỀ SẢN PHẨM, CƠ CẤU TỔ CHỨC SẢN XUẤT,
TÌNH HÌNH QUẢN LÝ CHI PHÍ TẠI NHÀ MÁY LẮP RÁP VÀ
THIẾT KẾ VỈ MẠCH ĐIỆN TỬ THUỘC CÔNG TY TNHH 4P
1. Đặc điểm về sản phẩm:
Người ta chia các doanh nghiệp hoạt động trong ngành vỉ mạch điện tử
thành 3 dạng:
Thứ nhất là các IC maker: Là các doanh nghiệp chuyên chế tạo cụm
bản mạch. Họ sẽ tự thiết kế và tạo ra những bản mạch điện tử hoàn chỉnh.
Thứ hai là các Fables: Chuyên thiết kế cụm bản mạch rồi gửi mẫu thiết
kế cho các Nhà máy lắp ráp bản mạch (vỉ mạch).
Thứ ba là các Foundary: Chuyên lắp ráp bản mạch theo các mẫu thiết
kế sẵn có được gửi tới.
Nhà máy lắp ráp và thiết kế vỉ mạch điện tử tiền thân là Công ty TNHH
4P, là Công ty TNHH 1 thành viên, chính thức thành lập vào tháng 6 năm
2001. Sản phẩm của Nhà máy là các cụm bản mạch cảm ứng dùng trong các

thiết bị điện, điện tử, tin học và tự động hóa như điều hòa, máy giặt, máy in,
máy phô tô, máy ảnh màn hình hình ti vi, vi tính. . .
Ban đầu Nhà máy chính thức hoạt động như một Foundary. Sản phẩm
của Nhà máy được tạo lên từ những mẫu thiết kế sẵn có đi kèm theo đơn đặt
hàng được gửi tới từ các khách hàng thường xuyên. Đặc điểm của mô hình
sản xuất này là sản phẩm tạo ra luôn được tiêu thụ hết, mẫu mã cũng như quy
cách theo bản thiết kế được tạo ra từ chính nhu cầu thị trường mục tiêu nên
khả năng rủi ro khi không đáp ứng được thị trường là rất thấp. Tuy nhiên
cũng chính vì thế năng lực và khả năng sáng tạo của nguồn nhân lực trong
Nhà máy chưa được phát huy hết. Sản phẩm được sản xuất theo một mô tuýp
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
cứng nhắc, dập khuôn. Tuy nhiên, với thiết bị hiện đại, công nghệ tiên tiến,
trình độ quản lý giỏi, đội ngũ cán bộ có năng lực, Nhà máy luôn được các bạn
hàng tin cậy. Năm 2003, nhận thấy tiềm năng về thị trường cũng như về năng
lực chưa được tận dụng, không chỉ dừng lại ở việc lắp ráp bản mạch theo các
thiết kế sẵn có Nhà máy đã mạnh dạn tạo ra những bản thiết kế theo phong
cách của riêng mình. Năm 2004, cùng với việc chuyển sang sản xuất kinh
doanh thêm một mặt hàng mới là đồ nội thất Fami. Bộ phận lắp ráp điện tử
trước đây chính thức mang tên Nhà máy lắp ráp và thiết kế vỉ mạch điện tử
thuộc Công ty TNHH 4P. Hiện nay Nhà máy được trang bị những công nghệ
tiên tiến nhất với 3 dây chuyền SMT, 3 dây chuyền lắp vỉ mạch tự động và 2
dây chuyền lắp vỉ mạch bằng tay. Sản phẩm của Nhà máy vừa gia công lắp
ráp theo đơn đặt hàng vừa sản xuất để bán cho khách hàng không thường
xuyên.
Danh mục sản phẩm
Bảng 1.1: Cơ cấu các mặt hàng của Nhà máy
STT Tên sản phẩm
Mã pin, ký
hiêu(N/P)

Đơn vị
1 CBMCU dùng cho máy điều hòa QM3-4280 Cái
2 CBMCU dùng cho máy giặt QM3-4451 Cái
3 CBMCU dùng cho máy in QM3-4456 Cái
4 CBMCU dùng cho máy pho to QM3-4468 Cái
5 CBMCU dùng cho màn hình ti vi QM3-4969 Cái
6 CBMCU dùng cho màn hình vi tính QM3-4977 Cái
7 CBMCU dùng cho máy ảnh QM3-4978 Cái
8 CBMCU dùng cho máy scan QM3-4979 Cái
Mỗi cụm bản mạch cảm ứng dùng cho các thiết bị khác nhau lại có từ 5
đến 20 loại có quy cách, kích thước và độ phức tạp khác nhau để đáp ứng
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
được tốt hơn cầu thị trường. Điển hình là cụm bản mạch dành cho máy ảnh
bên phía khách hàng Canon với mẫu mã và hình thức khá đa dạng với 24
danh mục sản phẩm.
Tiêu chuẩn chất lượng:
Hiện nay Nhà máy đang áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu
chuẩn ISO 9001:2000 với phương châm “ Chất lượng là cam kết sống còn,
lợi ích người tiêu dùng đặt lên hàng đầu” Ngay từ khâu nhập nguyên vật
liệu vào kho cho đến các công đoạn của quá trình sản xuất đều được kiểm
soát chặt chẽ theo đúng quy trình công nghệ, bởi vậy các sản phẩm của Nhà
máy luôn đảm bảo được chất lượng tốt đáp ứng yêu cầu của khách hàng khó
tính nhất ở thị trường trong và ngoài nước.
Xã hội ngày càng đang đi theo quy luật tất yếu, người tiêu dùng không
chỉ muốn có hàng hóa chất lượng tốt mà còn thân thiện với môi trường. Trên
cơ sở đó, hoạt động bảo vệ môi trường của Nhà máy luôn được quan tâm và
coi trọng. Nhà máy luôn tuân thủ pháp luật bảo vệ môi trường ở Việt Nam,
liên tục cải tiến hệ thống quản lý môi trường cũng như ngăn ngừa ô nhiễm
môi trường thông qua việc sử dụng hiệu quả Nhiên liệu, năng lượng, tái chế,

tái sử dụng nguyên vật liệu và các chất thải nhằm giảm thiểu các ảnh hưởng
của chất thải nguy hại cho môi trường.
Nhà máyluôn tạo ra môi trường xanh - sạch - đẹp, sản xuất thân thiện
với môi trường. Hàng tháng Nhà máy tổ chức cho tất cả cán bộ công nhân
viên tham gia “Ngày hoạt động 5S” nhằm dọn dẹp và sắp xếp cho các phân
xưởng và các khu vực xung quanh Nhà máy luôn sạch sẽ gọn gàng, ngăn nắp.
Với những phương châm và thực tiễn của hoạt động, Nhà máy đã được tổ
chức BVQI cấp chứng nhận về hệ thống quản lý môi trường ISO 14001: 2004
(Lần 1 năm 2005 và lần 2 tái chứng nhận năm 2008).
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Về tính chất, loại hình và thời gian sản xuất:
Công nghệ vi mạch đóng vai trò một bộ não, quyết định khả năng hoạt
động của các thiết bị trong hệ thống điện, công nghệ thông tin, viễn thông và
tự động hóa nên các sản phẩm của Nhà máy đòi hỏi một quy trình công nghệ
lắp ráp hiện đại và phức tạp, các sản phẩm yêu cầu có độ chính xác cao làm
sao vẫn đảm bảo được tất cả các thông số kỹ thuật và càng nhỏ gọn càng tốt.
Đặc điểm, Nhà máy chủ yếu là gia công các mặt hàng theo đơn đặt
hàng nên quá trình sản xuất thường mang tính hàng loạt, số lượng sản phẩm
lớn, chu kỳ sản xuất ngắn xen kẽ, sản phẩm qua nhiều công đoạn lắp ráp phức
tạp.
Đặc điểm của sản phẩm dở dang:
Các bản mạch cảm ứng được lắp ráp theo một quy trình khép kín trên
các chuyền sản xuất. Đối với các đợt sản xuất sản phẩm theo đơn đặt hàng, do
việc tính giá thành tính theo từng đơn đặt hàng nên cuối kỳ không có sản
phẩm dở dang ở mỗi đơn hàng. Tuy nhiên trên thực tế, Nhà máy còn sản xuất
sản phẩm để bán cho khách hàng không thường xuyên hay ngay cả khi sản
xuất theo đơn đặt hàng thì Vào cuối kỳ kinh doanh ở mỗi chuyền sản xuất có
thể có sản phẩm dở dang. Chúng được kiểm kê về số lượng cũng như kiểm tra
mức độ hoàn thành phục vụ cho việc tính giá thành hợp lý và chính xác. Điển

hình như giai đoạn hai là quy trình hàn dây, hàn chíp và hàn công tắc. Chúng
được thực hiện lần lượt bằng ba dây chuyền lắp vỉ tự động và quá trình kiểm
tra vị trí nơi đặt mối hàn được thực hiện qua một chuyền lắp vỉ bằng tay.
Tương ứng với ba dây chuyền trên đều có các sản phẩm dở dang. Khi mà các
mối hàn chưa được tra chất hàn dạng thanh hay gắn dây thiếc hàn dạng cuộn
hoặc chưa lắp bộ phận ngắt điện. Chúng được giữ lại ngay trên các chuyền
sản xuất và kỳ sau hoàn thành tiếp. Do không thể duy trì các thông số kỹ thuật
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
ở nhiệt độ thường, hiện tượng ô xi hóa chất hàn và chất trợ dung diễn ra khá
nhanh nên thông thường các kỳ sản xuất đều cách nhau rất ngắn hoặc cố gắng
hoàn thành không có sản phẩm dở dang, hoặc có sản phẩm dở dang cũng
được bảo quản ở môi trường có nhiệt độ cũng như độ ẩm phù hợp. Mặt khác
việc tính giá thành ở trong doanh nghiệp chỉ tiến hành khi đơn đặt hàng thực
sự hoàn thành, kỳ tính giá thành thường không đồng nhất với kỳ báo cáo. Đối
với đơn đặt hàng tới kỳ báo cáo chưa hoàn thành, toàn bộ chi phí được tập
hợp được theo đơn đều coi là sản phẩm dở dang cuối kỳ chuyển sang kỳ sau.
Tuy nhiên trong một số trường hợp cần thiết, theo yêu cầu của công tác quản
lý cần xác định khối lượng công việc hoàn thành trong kỳ, đối với đơn đặt
hàng chỉ hoàn thành một phần, việc xác định sản phẩm dở dang của đơn đó có
thể dựa vào giá thành ké hoạch hay định mức hoặc theo mức độ hoàn thành
của đơn đó
2. Đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm của Nhà máy lắp ráp và thiết kế
vỉ mạch điện tử thuộc Công ty TNHH 4P .
Quy trình công nghệ và cơ cấu tổ chức sản xuất
Nhà máy lắp ráp và thiết kế vỉ mạch điện tử thuộc Công ty TNHH 4P
có hình thức hoạt động là: sản xuất - kinh doanh với các loại sản phẩm chủ
yếu là các cụm bản mạch cảm ứng dùng cho các thiết bị điện, điện tử, tự động
hóa như điều hòa, máy giặt, máy ảnh, máy phô tô, máy in... Đặc điểm, Nhà
máy chủ yếu là gia công; lắp ráp và sản xuất sản phẩm vỉ mạch điện tử theo

đơn đặt hàng nên các sản phẩm thường mang tính hàng loạt, số lượng sản
phẩm lớn, chu kỳ sản xuất ngắn xen kẽ, sản phẩm phải qua nhiều giai đoạn
công nghệ chế biến phức tạp kiểu liên tục theo một trình tự nhất định là từ
bóc tách chip - hàn chíp, hàn dây, hàn công tắc- dán bề mặt, kiểm tra đóng gói
- nhập kho.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Nhà mày lắp ráp và thiết kế vỉ mạch điện tử là Doanh nghiệp sản xuất,
đối tượng là các cụm bản mạch cảm ứng vải được gia công thành nhiều mặt
hàng khác nhau, kỹ thuật sản xuất các các bản mạch của mỗi chủng loại mặt
hàng có mức độ phức tạp khác nhau, nó phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như
công dụng, tính năng, kích thước của các thiết bị điện tử, điện, tự động hóa
cần nó.
Do đây là một Nhà máy sản xuất sản phẩm với nhu cầu khá đa dạng đòi
hỏi kỹ thuật chính xác, phức tạp. Sản phẩm làm ra khác nhau nên người quản
lý cũng như người thực hiện phải được phối hợp nhịp nhàng giữa các chuyền
sản xuất. Việc làm ra một sản phẩm phải có quy trình lần lượt liên tục với các
dây chuyền đồng bộ khép kín qua các khâu lắp ráp khác nhau.
Nhà máy có một quy trình công nghệ liên tục và khép kín theo 3 giai
đoạn:
Giai đoạn 1: Bóc chip thành phẩm từ silicon: Các chíp điện tử được
nhập từ nhà cung cấp nước ngoài, ban đầu chúng được gắn và bảo quản trong
miếng silicon. Nhiệm vụ của giai đoạn này là bóc chíp thành phẩm từ silicon.
Giai đoạn này được thực hiện trên hai dây chuyền lắp vỉ mạch bằng
tay.
Giai đoạn 2: Quy trình hàn dây, hàn chíp, hàn công tắc:
Giai đoạn này được thực hiện trên 3 dây chuyền cắm vỉ tự động, đảm
bảo chíp trần đã được hàn bằng chất hàn dạng thanh, dây được gắn bàng dây
thiếc hàn dạng cuộn, công tắc được gắn với bộ phận ngắt điện.
Giai đoạn 3: Quy trình dán bề mặt và đóng gói. Công đoạn này vô

cùng quan trọng, đòi hỏi trình độ kỹ thuật cũng như độ chính xác cao. Nhiệm
vụ của giai đoạn này là đặt và cố định vị trí của chíp cũng như dây, công tắc
trên một bản mạch điện tử một mặt (P/N).
Giai đoạn này được thực hiện trên 3 dây chuyền SMT.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Trong trường hợp gia công theo đơn đặt hàng thì quy trình công nghệ
được thực hiện theo hai bước sau:
Bước 1: Nhận tài liệu kỹ thuật và sản phẩm mẫu do khách hàng gửi
đến. Phòng kỹ thuật công nghệ sẽ nghiên cứu sản phẩm và tạo ra bản thiết kế
phù hợp với mô hình lắp ráp của Doanh nghiệp. Bản thiết kế sau khi được
nghiên cứu sẽ được gửi tới phân xưởng lắp ráp tạo ra sản phẩm thử để gửi cho
khách hàng kiểm tra và góp ý. Bước 1 được thâu tóm qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1: Quy trình tạo ra sản phẩm mẫu cho ĐH
Bước 2: Sau khi được khách hàng chấp nhận, các yếu tố của sản
phẩm mẫu được đưa xuống phân xưởng để tiến hành sản xuất. ĐH được
khách hàng duyệt theo kế hoạch và hợp đồng đã ký kết.
- Trường hợp doanh nghiệp mua NVL tự lắp ráp để bán thì Nhà máy
sẽ tự tạo mẫu hoặc theo các mẫu có sẵn. Sản phẩm trong trường hợp này
chủ yếu được tiêu thụ nội địa với quy trình công nghệ sản xuất tương tự
trường hợp gia công và lắp ráp theo Đơn đặt hàng. Quá trình này được tóm
lược trong sơ đồ sau:
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
TLKT và
sản phẩm
mẫu khách
hàng gửi
tới
Bộ phận kỹ
thuật

nghiên cứu
và ra bản
thiết kế
Phân xưởng
lắp ráp ra sản
phẩm mẫu
Gửi sản
phẩm mẫu
cho khách
hàng kiểm
tra và duyệt
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Sơ đồ 1.2: Quy trình lắp ráp thiết bị vỉ điện tử
3. Công tác quản lý chi phí sản xuất tại Nhà máy lắp ráp và thiết kế vỉ
mạch điện tử thuộc Công ty TNHH 4P.
Theo giấy phép đăng ký kinh doanh số 0502000079 do Sở kế hoạch
đầu tư tỉnh Hưng Yên cấp ngày 11 tháng 8 năm 2004, Nhà máy lắp ráp và
thiết kế vỉ mạch điện tử thuộc Công ty TNHH 4P là đơn vị kinh doanh độc
lập có mã số thuế và con dấu riêng. nên phương thức quản lý cũng như quyền
hạn được tập trung vào một vài cá nhân mà đứng đầu là Chủ tịch hội đồng
quản trị ông Nguyễn Minh Trí. Giúp việc cho chủ tịch hội đồng quản trị là
Tổng giám đốc điều hành ông Hoàng Tiến Thanh cùng Giám đốc Nhà máy
bên bộ phận lắp ráp và thiết kế vỉ mạch điện tử ông Đoàn Văn Tiến. Dưới đó
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Tách chip từ silicon
Hàn chip trần
Hàn dây
Kiểm tra CL mối hàn
Quét hợp kim hàn
Gắn chip, gắn IC

Gia nhiệt
Làm mát và kiểm tra
lỗi
Hàn công tắc
Giai đoạn 1
Giai đoạn 2
Giai đoạn 3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
là ban kiểm soát, khối quản lý, khối phục vụ sản xuất và khối trực tiếp sản
xuất . . .
Sơ đồ 1.3: Hệ thống bộ máy quản lý chi phí sản xuất trong Nhà máy
thiết kế và lắp ráp vỉ mạch điện tử
Công tác quản lý chi phí sản xuất trong Nhà máy máy lắp ráp và thiết
kế vỉ mạch điện tử, quyền hạn và trách nhiện của từng cá nhân cũng như các
phòng ban được phân công tương đối rõ ràng
Chủ tịch hội đồng quản trị: Là người có quyền hạn cao nhất. Chịu
trách nhiệm trước pháp luật nhà nước và các bạn hàng về sản phẩm làm ra
bảo đảm đúng kỹ thuật, chất lượng, tiến độ công việc đạt yêu cầu, an toàn
công nhân và đảm bảo cho đời sống của cán bộ công nhân viên trong Công ty.
Chỉ đạo trực tiếp các hoạt động của Nhà máy và gián tiếp chỉ đạo hoạt động
sản xuất dưới Nhà máy qua sự tham mưu và giúp đỡ của Tổng giám đốc điều
hành và Giám đốc Nhà máy. Các đơn đặt hàng , việc lựa chọn nhà cung cấp,
kế hoạch về chi phí sản xuất cũng như lệnh sản xuất. . . đều phải được sự phê
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chủ tịch hội đồng
quản trị
Tổng giám đốc điều
hành
Ban kiểm soát
Giám đốc nhà máy

Khối quản lý sản xuất
(các phòng ban)
Khối phục vụ sản xuất
(tổ điện, tổ kỹ thuật
bảo dưỡng và phục
hồi máy móc)
Khối trực tiếp sản xuât
(chuyền sản xuất)
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
duyệt và chấp nhận của chủ tịch hội đồng quản trị mới thông qua và tiến
hành.
Tổng giám đốc điều hành: Là người giúp việc trực tiếp cho chủ tịch
hội đồng quản trị chỉ đạo các hoạt trên Công ty. Trực tiếp giám sát và chỉ đạo
các hoạt động dưới Nhà máy. Tham mưu giúp đỡ cho chủ tịch hội đồng quản
trị đưa ra những chiến lược, hướng đi đúng dắn phù hợp với năng lực hiện tại
của toàn Công ty. Có quyền đề xuất các phương án cắt giảm chi phí, tuyển
dụng nhân lực, cũng như lựa chọn các nhà cung cấp. Chỉ đạo trực tiếp các
cuộc điều tra nhằm kiểm soát và quản lý tình hình thực hiện chi phí sản xuất
dưới Nhà máy theo sự chỉ đạo của chủ tịch hội đồng quản trị.
Giám đốc Nhà máy: Là người giúp việc cho hội đồng quản trị và Tổng
giám đốc điều hành, chịu trách nhiệm trước Nhà máy về tất cả các hoạt động
kinh doanh dưới Nhà máy. Thông qua thời hạn chuyển giao hàng trong
Đơn đặt hàng, kế hoạch chuẩn bị và điều động chi phí. . . Giám đốc
điều hành chính thức lập lệnh sản xuất. Chỉ đạo đôn đốc các phòng ban,
chuyền sản xuất và giám sát trực tiếp công tác kiểm soát chi phí từ khâu nhập
kho nguyên vật liệu tới khâu sản xuất và nhập kho thành phẩm. Có trách
nhiệm giải trình trước cả nhà quản lý trên Nhà máy về những thay đổi bất
thường trong công tác quản lý chi phí dưới Nhà máy .
Các phòng ban và nghiệp vụ:
Phòng kế hoạch: Dựa theo đơn đặt hàng , mẫu thiết kế và danh mục và

định mức sử dụng nguyên vật liệu cũng như định mức tiêu hao nguyên vật
liệu, phòng kế hoạch tiến hành tìm nhà cung cấp nguyên vật liệu giá cả phải
chăng nhưng vẫn đảm bảo về chất lượng cũng như khối lượng nguyên vật liệu
cho đơn đặt hàng. Sau khi cân đối nguyên vật liệu, chuẩn bị nguồn nhân lực,
nên kế hoạch về vốn cho sản xuất. Phòng kế hoạch tính ra giá thành kế hoạch
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
cho thành phẩm. Đồng thời theo dõi mã hàng, làm thủ tục xuất hàng, vận
chuyển hàng hóa, quản lý kho hàng của Nhà máy.
Phòng kỹ thuật công nghệ: Dựa vào đơn đặt hàng hay sản phẩm mẫu
do khách hàng gửi đến, phòng kỹ thuật công nghệ sẽ nghiên cứu sản phẩm và
tạo ta bản thiết kế phù hợp với mô hình lắp ráp của Nhà máy . Tiếp đó phòng
kỹ thuật phải tính được ra định mức sử dụng nguyên vật liệu và định mức tiêu
hao nguyên vật liệu cho từng sản phẩm, giúp đỡ phòng kế hoạch tìm kiểm
nguồn nguyên vật liệu phù hợp (đúng chủng loại, quy cách, chất lượng). Phối
hợp với các chuyền sản xuất trong quá trình sản xuất để tạo ra sản phẩm cuối
cùng.
Phòng xuất nhập khẩu: Có nhiệm vụ làm thủ tục thanh toán xuất nhập
khẩu và làm thủ tục hải quan giúp cho quá trình cung ứng nguyên vật liệu
cũng như tiêu thụ sản phẩm diễn ra đúng theo kế hoạch trong hợp đồng.
Phòng tổ chức hành chính:
- Tổ chức lao động tiền lương, nghiên cứu đề xuất các phương án về
công tác tổ chức cán bộ, lập kế hoạch tiền lương và các khoản trích theo
BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định và theo dõi qua trình thực hiện,
giải quyết chính sách, hưu trí, tử tuất tai nạn lao động, … hàng năm lập danh
sách thi tay nghề công nhân. Đồng thời làm thủ tục cho cán bộ công nhân
viên đi học và lao động ở nước ngoài. Báo cáo thống kê nhân lực theo quy
định của Nhà máy.
- Có nhiệm vụ quản lý tài sản, dụng cụ hành chính của Nhà máy, quản
lý hộ khẩu của các bộ phận công nhân viên theo dõi việc sử dụng điện, điện

thoại, nước các chi phí khác, … có trách nhiệm chăm lo sức khoẻ cho cán bộ
công nhân viên, chăm lo tới đời sống tính thần của họ.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Phòng kế toán tài vụ:
- Thực hiện toàn bộ công tác kế toán, thông tin tình hình tài chính của
Nhà máy theo cơ chế quản lý của Nhà nước. Đồng thời làm nhiệm vụ kiểm
soát kinh tế tài chính của Nhà nước ở tại Công ty.
- Ghi chép tính toán và phản ánh chính xác trung thực kịp thời đầy đủ
về tình hình tài sản, vật tư tiền vốn và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty. Phân tích tình hình tài chính và đưa ra quyết định kinh doanh
đúng đắn.
- Quản lý tài chính của Công ty, tính toán trích nộp đủ, đúng thời hạn
các khoản nộp ngân sách Nhà nước nộp cấp trên và các quỹ để lại Nhà máy.
Phòng KCS: Có trách nhiệm về kiểm tra chất lượng về số lượng, chất
lượng, quy cách nguyên vật liệu đầu vào cũng sản phẩm đầu ra tạo điều kiện
thuận lợi cho việc kinh doanh xuất nhập khẩu của Công ty.
Chuyền sản xuất: Gồm 8 chuyền sản xuất trong đó có 2 chuyền cắm vỉ
bằng tay, 3 truyền cắm vỉ tự động, 3 truyền SMT. Là bộ phận sản xuất tạo ra
các mặt hàng chủ yếu phục vụ cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Ở
mỗi chuyền sản xuất đều có trưởng chuyền có nhiệm vụ theo dõi ngày công
giờ công của công nhân, đốc thúc anh em công nhân làm việc để đảm bảo
đúng tiến độ công việc.
Bộ phận phục vụ sản xuất: Là tổ điện, tổ bảo dưỡng và sửa chữa máy
móc thiết bị. Là bộ phận phục vụ cho quá trình sản xuất được diễn ra liên tục.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÌNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI NHÀ MÁY LẮP RÁP VÀ

THIẾT KẾ VỈ MẠCH ĐIỆN TỬ THUỘC CÔNG TY TNHH 4P
Hoạt động trong nền kinh tế thị trường, đứng trước các đòi hỏi và sự
cạnh tranh khốc liệt của thị trường, để tồn tại và phát triển đòi hỏi Nhà máy
phải nghiên cứu kỹ đầu ra và đầu vào của quy trình công nghệ. Do đó, vấn đề
đặt ra cho Nhà máy là phải sử dụng tiết kiểm và hiệu quả các yếu tố đầu vào
như nguyên vật liệu, nhân công...Vì vậy công tác quản lý chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm la công việc luôn được Nhà máy quan tâm và đặt lên
hàng đầu. Để đảm bảo tính đúng, tính đủ mọi chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm, Nhà máy cần kiểm soát chặt chẽ mọi khoản chi, hạn chế các
khoản chi bất hợp lý. Căn cứ vào đơn đặt hàng sản xuất, hợp đồng gia công
mà từ đó tính ra được định mức tiêu hao nguyên vật liệu chính xác. Phòng kế
hoạch dựa vào báo cáo cuối năm, tình hình thị trường mà lập giá thành trên cơ
sở đó phối hợp với các phòng ban chức năng để kiểm tra đánh giá, giám sát
việc thực hiện định mức trong quá trình sản xuất. Nhờ đó mà Nhà máy đã hạ
được giá thành sản phẩm trên thị trường, góp phần quan trọng trong việc
chiếm lĩnh thị trường trong nước và có thể phát triển ra thị trường nước
ngoài.
2.1. Kế toán chi phí sản xuất tại Nhà máy lắp ráp và thiết kế vỉ mạch điện
tử thuộc Công ty TNHH 4P.
Chi phí sản xuất phản ánh toàn bộ giá trị hàng hóa, vật tư mua vào, trị
giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, lao dịch, dịch vụ bán ra, phản ánh chi phí về
lao động sống và lao động vật hóa mà Nhà máy đã tạm ứng ra để sản xuất
sản phẩm.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Phân loại chi phí sản xuất.
Theo yêu tố chi phí được phân loại thành: Chi phí nguyên vật liệu
chính, nguyên vật liệu phụ; chi phí nhiên liệu động lực sử dụng vào quá tình
sản xuất và kinh doanh; chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp theo lương;
Chi phí báo hiểm y tế bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn; chi phí khấu hao

tài sản cố định; chi phí dịch vụ mua ngoài; chi phí bằng tiền khác...
Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong việc tính giá thành sản phẩm và
để thuận tiện cho việc tính giá thành toàn bộ, chi phí được phân chia thành:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (CPNVLTT): Bao gồn các chi phí
về IC, bản mạch điện tử một mặt, công tắc, bộ phận ngắt điện cảm ứng.. chi
phí này thường chiếm tỉ trọng cao trong các doanh nghiệp sản xuất nói chung
và Nhà máy lắp ráp thiết bị vỉ mạch điện tử nói riêng.
+ Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm cho phí về tiền lương, bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, phụ cấp lương, tiền ăn ca của
công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm (BHXH, BHYT, KPCD được trích
theo tỉ lệ quy định 19% trên tiền lương phải trả cho nhân viên phân xưởng bộ
phận).
• Chi phí nhân viên phân xưởng: bao gồm tiền lương và các khoản phụ
cấp phải trả cho nhân viên quản lý phân xưởng, bộ phận sản xuất, tiền
ăn ca của nhân viên quản lý phân xưởng, các khoản trích BHYT,
BHXH, KPCD được tính theo tỷ lệ quy định hiện hành trên tổng tiền
lương phải trả cho nhân viên quản lý các chuyền, tổ đội, bộ phận...
• Chi phí vật liệu: là những vật liệu xuất dùng cho các chuyền như: Vật
liệu dùng để sửa chữa, bảo dưỡng máy móc, công cụ dụng cụ các
chuyền, tổ đội quản lý và sử dụng.
• Chi phí dụng cụ sản xuất: Bao gồm toàn bộ chi phú công cụ dụng cụ
phục vụ cho sản xuất như: Kệ để hàng, giá treo hàng...
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
• Chi phí khấu hao tài sản cố định: Bao gồm chi phí khấu hao TSCĐ
dùng trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ và
TSCD dùng cho hoạt động của các chuyền như: Nhà Xưởng; ô tô vận
chuyển; Máy móc thiết bị...
• Chi phí mua ngoài: Bao gồm cá chi phí sửa chữa, chi phí điện, nước,
điện thoại... Phục vụ cho các chuyền sản xuất.

Tại Nhà máy lắp ráp thiết bị điện tử thuộc Công ty TNHH 4P, chi phí
sản xuất được tập hợp trực tiếp vào các đối tượng tập hợp chi phí sản xuất,
nghĩa là có thể căn cứ vào các chứng từ gốc để tiến hành phân bổ trực tiếp
cho từng sản phẩm hay đơn đặt hàng. Ngoại trừ những chi phí sản xuất có liên
quan đến nhiều đối tượng hạch toán hay liên quan đến việc sản xuất nhiều sản
phẩm thì phân bổ gián tiếp.
2.1.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
2.1.1.1 Nội dung :
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là những chi phí về vật liệu chính, vật
liệu phụ, nhiên liệu,... được xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm hay
thực hiện các dịch vụ.
Sản phẩm sản xuất chủ yếu của Nhà máy là các cụm bản mạch điện tử
có cấu tạo tương đối phức tạp, do nhiều chi tiết hợp thành và lắp ráp qua
nhiều chuyền sản xuất nối tiếp nhau nên vật liệu để sản xuất mặt hàng này rất
đa dạng và phong phú: bản mạch điện tử một mặt; thiết bị ngắt điện cảm ứng,
công tắc; IC có bộ vi sử lý và phân giải với tốc độ khác nhau..
Căn cứ vào vai trò, tác dụng của nguyên vật liệu trong sản xuất, vật liệu
của Nhà máy được phân loại như sau:
- Nguyên vật liệu chính: Là nguyên vật liệu trực tiếp cấu thành nên
thực thể của sản phẩm, bao gồm:
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
+ Các IC được gắn và bảo vệ trong miếng silicon: Đây là một bộ phận
quan trọng đóng vai trò như một bộ não trong các thiết bị điện tử. Thiết bị
điện tử nhanh hay chậm, tốt hay xấu phụ thuộc rất nhiều vào tốc độ sử lý và
phân giải thông tin của IC. Hầu hết các IC được nhập khẩu từ nước ngoài.
+ Các loại công tắc.
+ Aptomat, tụ điện, biến dòng điện, cho việc phân phối điện của các
thiết bị điện.
+ Dây điện.

+ Bản mạch điện tử một mặt (N/P)
+ Bộ phận ngắt điện cảm ứng....
- Nguyên vật liệu phụ: Là những loại nguyên vật liệu được sử dụng kết
hợp với nguyên vật liệu chính để chế tạo sản phẩm bao gồm: Chất hàn dạng
thanh; dây thiếc hàn dạng cuộn, chất trợ dung ... (chiếm khoảng 5-10% tổng
giá thành sản phẩm).
NVL là bộ phận chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm của Nhà
máy (65%-70%). Một thực tế là ngành sản xuất vi điện tử ở Việt Nam là chưa
phát triển và vẫn còn ở trình độ thấp nên phần lớn nguyên vật liệu đều được
nhập khầu từ các nước như: Trung Quốc; Hàn Quốc; Nhật Bản; Indonesia hay
được tìm kiếm từ các nhà cung cấp có uy tín trong việc bán các linh kiện vi
điện tử như Công ty TNHH Deawoo-hanel electronics; Nhà máythiết bị điện
1, Nhà máy cung cấp các thiết bị điện Vạn Xuân...
Đặc điểm của các cụm bản mạch cảm ứng là phải đảm bảo mức độ
chính xác cao. Do đó Nhà máy phải xây dựng định mức nguyên vật liệu đảm
bảo thực hiện đúng theo tiêu chuẩn.
Nhà máy chủ yếu sản xuất theo đơn đặt hàng trên cơ sở định mức kỹ
thuật quy định cho cụm bản mạch mà khách hàng gửi tới theo đơn đặt hàng
và dựa trên năng lực sản xuất thực tế cũng như khả năng cung cấp nguyên vật
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
liệu mà phòng kỹ thuật lập ra bảng đăng ký định mức cho từng mã hàng.
Dưới đây là một ví dụ về một bản đăng ký định mức cho mã hàng QM3-
4456-000 (cụm bản mạch cảm ứng dung cho máy in):
ST
T
Tên nguyên
liệu, vật tư
Mã nguyên
liệu vật tư

Đơn
vị
tính
Định
mức
sử
dụng
NL
Định
mức
tiêu hao
NL
Tỷ lệ
hao
hụt(%)
Định mức
kể cả hao
hụt
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8)
1 Công tắc QK-2476 Chiếc 1 0.5 1.005
2 Dây điện QM3-4458 Chiếc 1 0.5 1.005
3
Bản mạch
điện tử một
mặt
QK1-5017 Chiếc 1 0.5 1.005
4
Bộ phận ngắt
điện
WG8-5828 Chiếc 2 0.5 2.010

5
Chất hàn
dạng thanh
LLS-219 Gram
0.1209
6
0.5 0.1215648
6
Dây thiếc
hàn dạng
cuộn
RMA98-
M705
Gram
0.2368
8
0.5 0.2380644
7
Chất trợ
dung
EC-19S8 Gram 0.03996 0.5 0.0401598
8 IC QK-H35 Chiếc 1 0.5 1.005
Bảng 2.1. Bảng đăng ký định mức cho mã hàng QM3-4456 (Cụm bản
mạch cảm ứng dung cho máy in) theo ĐH CX3
Từ bảng đăng ký định mức mã hàng do phòng kỹ thuật gửi tới, phòng
kế hoạch lập dự toán sản xuất cho một đơn đặt hàng .
Tất cả các nhu cầu sử dụng Nguyên vật liệu phải xuất phát từ nhiệm vụ
sản xuất, tức là phải căn cứ vào lệnh sản xuất để tiến hành làm thủ tục xuất
kho. Bởi vậy trên từng phiếu xuất kho, Nguyên vật liệu đựợc ghi chép cho
từng đối tượng tập hợp chi phí và theo từng nơi phát sinh chi phí.

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Kế toán vật tư ở Nhà máy tiến hành ghi chép, phản ánh thường xuyên
liên tục tình hình Nhập Xuất tồn kho của các loại vật liệu, chi tiết từng loại
nguyên vật liệu và lập bảng tổng hợp chi tiết cho từng loại nguyên vật liệu và
lập bảng tổng hợp chi tiết nguyên vật liệu
- Nhà máy sử dụng phương pháp tính giá nhập trước – xuất trước
(FIFO) để tính giá NVL xuất dùng. Tức là nguyên vật liệu nhập kho trước thì
được xuất sử dụng trước, giá xuất dùng là giá NVL nhập trước. Giá trị hàng
tồn kho là giá của hàng hóa ở những lần nhập cuối. Nhà máy hạch toán
nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên
2.1.1.2. Tài khoản sử dung.
Để theo dõi các khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (CPNVLTT),
kế toán sử dụng TK 621 –CPNVLTT và TK 154- chi phí sản xuất kinh doanh
dở dang để kết chuyển chi phí phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm.
Kết cấu TK 621:
Bên Nợ: Giá trị thực tế của nguyên vật liệu xuất dung trực tiếp cho
việc chế tạo sản xuất sản phẩm phát sinh trong kỳ.
Bên có:
+ Trị giá nguyên vật liệu sử dụng không hết nhập lại kho;
+ Giá trị phế liệu thu hồi;
+ Kết chuyển chi phí sang TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở
dang.
Tài khoản 621 không có số dư đầu kỳ và được mở chi tiết cho từng đối
tượng tập hợp chi phí.
Tài khoản này được mở chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí
(phân xưởng, tổ đội, ĐH…)
Kết cấu tài khoản 154: Chi phí sản xuất – kinh doanh dở dang
Bên nợ: Tổng hợp chi phí sản xuất trong kỳ
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Bên có:
+ Các khoản ghi giảm chi phí sản phẩm;
+ Tổng giá thành sản xuất thực tế hay chi phí thực tế của sản phẩm
lao vụ đã hoàn thành.
Dư nợ: Chi phí thực tế của sản phẩm, lao vụ dở dang, chưa hoàn thành
2.1.1.3. Kế toán chi tiết một số nghiệp vụ chủ yếu
1. Khi xuất nguyên liệu, vật liệu sử dụng cho hoạt động sản xuất
sản phẩm trong kỳ, ghi: (Theo PX 120-13/07)
Nợ TK 621: 31.546.000 đ
Có TK 152 (CT01): 1.506.000 đ
Có TK 152 (BM01): 12.562.000 đ
Có TK 152 (IC01): 15.000.000 đ
Có TK 152 ( NĐ01) : 2.478.000 đ
2.Trường hợp số nguyên vật liệu xuất dùng không sử dụng hết cho sản
xuất sản phẩm nhập lại kho, ghi :
Nợ TK 152 ( BM01): 1.256.000 đ
Có TK 621: 1.256.000 đ
3. Cuối kỳ kế toán căn cứ bào Bảng phân bổ nguyên vật liệu tính chi
từng đối tượng sử dụng nguyên vật liêu :
Nợ TK 154: 334.356.000 đ
Có TK 621: 334.356.000 đ
2.1.1.4 Quy trình ghi sổ :
Khi nhập khi nguyên vật liệu để chuẩn bị cho sản xuất sản phẩm, kế
toán vật tư cần căn cứ vào hóa đơn giá trị gia tăng cùng các biên bản kiểm tra
của các thành viên trong ban kiểm tra bao gồm:
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Thủ kho: Lập biên bản xác nhận số lượng, trọng lượng của nguyên vật
liệu trước khi nhập kho xem có đúng với hóa đơn hay hợp đồng hay

không.
- KCS: Xác nhận về chất lượng, chủng loại, quy cách, tiêu chuẩn của
nguyên vật liệu, hang hóa nhập kho rồi lập biên bản kiểm tra (có ký
tên) rồi đưa cho kế toán vật tư.
- Kế toán vật tư : Dựa vào hợp đồng kinh tế, hóa đơn GTGT, biên bản
xác nhận của thủ kho và KCS mới viết phiếu nhập với số thực nhập mà
thủ kho và KCS đã kiểm tra và ký duyệt.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 05 tháng 07 năm 2009 Nợ TK :152- IC 01
Số: 2 CÓ TK: 331-CTY TBĐ VX
Họ và tên người giao hàng: Nhà máy cung cấp thiết bị điện Vạn Xuân-Bắc
Ninh
Theo: Hợp đồng số: 123485 H ngày 25 tháng 06 năm 2009 của Nhà máy
lắp ráp và thiết kế vỉ mạch điện tử
STT
Tên,
nhãn
hiệu
Mã số ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành
tiền
Theo
chứng từ
Thực
nhập
(A) (B) (C) (D) (1) (2) (3) (4)

1 Chip IC IC 01 Cái 300 300 - -
Cộng 300 300
Ngày 05 tháng 07 năm 2009
Người lập phiếu
(Ký, họ tên)
Người giao hàng
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Hàng ngày, căn cứ vào kế hoạch sản xuất đã duyệt và bảng đăng ký định mức,
kế toán vật tư viết phiếu xuất kho. Giá xuất kho được tính theo phương pháp Nhập
trước- Xuất trước. (Căn cứ vào sổ chi tiết NVL,CCDC).
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 13 tháng 07 năm 2009 Nợ TK : 621
Số: 120 CÓ TK: 152- IC 01
Họ và tên người nhận hàng: Hoàng Trung San
Lý do xuất kho: Để sản xuất sản phẩm QM3- 4456 theo ĐH QX3
Xuất tại kho: ……………………….
STT
Tên,
nhãn
hiệu
Mã số ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành

tiền
Yêu
cầu
Thực
xuất
(A) (B) (C) (D) (1) (2) (3) (4)
1 Chip IC IC 01 Cái 150 150 100.000 15.000.000
Cộng 150 150 15.000.000
Ngày 13 tháng 07 năm 2009
Người lập phiếu
(Ký, họ tên)
Người giao hàng
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(Ký, họ tên)
Từ phiếu xuất kho, kế toán vào sổ chi tiết nguyên vật liệu, sảm phẩm,
hàng hóa, công cụ dụng cụ.
Còn thủ kho phải theo dõi tình hình nhập- xuất- tồn kho của NVL,
CCDC (Chỉ theo dõi về số lượng chứ không theo dõi về giá trị của NVL,
CCDC). Cuối tháng đem đối chiếu với kế toán vật tư.
Kế toán vật tư mở sổ chi tiết cho từng danh mục vật tư. Ở sổ này giá trị
ghi sổ là giá chưa thuế. Còn phần thuế được phản ánh vào sổ chi tiết TK 133-
Thuế GTGT được khấu trừ.
Nhà máy tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

×