Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

Hoàn thiện công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cao su Sao Vàng.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (785.82 KB, 79 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>LỜI MỞ ĐẦU </b>

Hiện nay, khi nhân loại đã bước vào thế kỷ 21 thì xu hướng quốc tế hoá và hợp tác hoá ngày càng diễn ra sâu rộng hơn. Sự cạnh tranh giữa các nước, giữa các khu vực và trên toàn thế giới ngày càng trở nên mạnh mẽ hơn.

Trước sự thay đổi không ngừng của nền kinh tế thế giới, nền kinh tế Việt Nam cũng có sự thay đổi đáng kể mà trước hết là sự chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế. Có thể nói qua gần 20 năm đổi mới, từ cơ chế quan liêu bao cấp chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý và điều tiết của Nhà nước chúng ta đã đạt được những thành tựu ở các lĩnh vực như giáo dục, văn hoá, ngoại giao... và nhất là lĩnh vực kinh tế. Có được kết quả này một phần nhờ vào sự đóng góp của các doanh nghiệp trong nước. Các doanh nghiệp Việt Nam khơng cịn hoạt động theo cơ chế "giao nộp" mà hoạt động theo nguyên tắc hạch toán "kinh doanh độc lập", tức là doanh nghiệp phải tự trang trải mọi chi phí và đảm bảo có lãi, có quyền tự chủ về tài chính và thực hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước. Để thích ứng với cơ chế mới nhằm đứng vững trên thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp khi tiến hành sản xuất kinh doanh đều quan tâm đến lợi nhuận, luôn tìm mọi cách để hạ giá thành sản phẩm hoặc tăng giá bán đồng thời vẫn giữ được chất lượng sản phẩm. Vì vậy vấn đề tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm sao cho hợp lý luôn được ban quản trị các công ty coi trọng. Nếu phương pháp tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm hợp lý trên cơ sở những đặc tính về sản phẩm của cơng ty thì sẽ có ảnh hưởng rất tốt đến kết quả sản xuất kinh doanh của đơn vị. Bên cạnh đó nó cịn giúp cho cơng tác kế toán được thực hiện một cách khoa học, đúng chế độ.

Xuất phát từ vấn đề nêu trên, qua thời gian thực tập tại Công ty Cao su Sao vàng em đã hiểu được phần nào về thực trạng tổ chức hạch tốn của cơng ty và muốn tìm hiểu nghiên cứu sâu hơn nữa về cơng tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty. Do đó trong đợt thực tập này dưới sự

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

hướng dẫn tận tình của cơ giáo cùng với sự giúp đỡ của các cô, chú, anh, chị,

<i><b>trong phịng Tài chính - kế tốn của cơng ty em đã chọn đề tài "Hồn thiện </b></i>

<i><b>cơng tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cao su Sao Vàng". </b></i>

<b>Báo cáo này gồm 3 chương chính là: </b>

<i><b>Chương 1: Các vấn đề chung về chi phí sản xuất và giá thành sản </b></i>

<i><b>phẩm. </b></i>

<i><b>Chương 2: Thực trạng cơng tác kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và </b></i>

<i><b>tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cao su Sao vàng. </b></i>

<i><b>Chương 3: Hồn thiện cơng tác kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và </b></i>

<i><b>tính giá thành sản phẩm tại Cơng ty Cao su Sao vàng. </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>Chương I </b>

<b>Các vấn đề chung về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm </b>

<b><small>I. đặc điểm tổ chức sản xuất của ngành sản xuất công nghiệp </small></b>

Các đặc điểm chung về tổ chức sản xuất của ngành sản xuất công nghiệp.

- Sản phẩm sản xuất có quy mơ sản xuất lớn, quy trình cơng nghệ phức tạp.

- Đối tượng hạch tốn chi phí cụ thể cho từng loại sản phẩm. - Sản phẩm sản xuất theo nhu cầu thị trường.

<b><small>II. Khái niệm chi phí sản xuất và các cách phân loại Chi phí sản xuất chủ yếu </small>1.1. Khái niệm chi phí sản xuất </b>

Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hố và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp chi ra để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ.

<b>1.2. Các cách phân loại chi phí sản xuất chủ yếu </b>

a) Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế (Yếu tố chi phí)

- Theo cách phân loại này những CPSX có nội dung tính chất ban đầu giống nhau được xếp vào cùng một yếu tố chi phí, khơng phân biệt yếu tố đó phát sinh từ đâu và vào mục đích gì.

- Cách phân loại này chi phí sản xuất được chia thành 5 yếu tố cơ bản sau:

<i>Chi phí nguyên liệu, vật liệu: Bao gồm toàn bộ giá trị của các loại </i>

nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ sản xuất dùng cho sản xuất kinh doanh trong kỳ báo cáo.

<i>Chi phí nhân cơng</i>: Bao gồm tồn bộ chi phí trả cho người lao động (thường xuyên hay tạm thời) về tiền lương (tiền công), các khoản phụ cấp, trợ

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

cấp có tính chất lương trong kỳ báo cáo, các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ).

<i>Chi phí khấu hao TSCĐ: Bao gồm chi phí khấu hao tồn bộ TSCĐ của </i>

doanh nghiệp dùng trong SXKD kỳ báo cáo.

<i>Chi phí dịch vụ mua ngồi: Bao gồm các chi phí về nhận cung cấp dịch </i>

vụ từ các đơn vị khác phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo.

<i>Chi phí bằng tiền khác: Bao gồm các chi phí sản xuất kinh doanh chưa </i>

được phản ánh ở các chỉ tiêu trên, đã chi bằng trong kỳ báo cáo như: tiếp khách, hội họp, thuê quảng cáo.

<i>b) Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và cơng dụng kinh tế chi </i>

<i>phí (Khoản mục chi phí). </i>

Chia thành ba khoản mục chi phí sau:

- Khoản mục chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp: Bao gồm chi phí về nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ sử dụng trong quá trình hoạt động sản xuất sản phẩm.

- Khoản mục chi phí nhân cơng trực tiếp: Gồm các khoản phải trả cho người lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm, dịch vụ như: lương, các khoản phụ cấp lương, tiền ăn giữa ca và các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ).

- Khoản mục chi phí sản xuất chung: Gồm những chi phí phát sinh tại bộ phận sản xuất (phân xưởng, đội, trại sản xuất).

c) Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với sản xuất lượng sản phẩm sản xuất.

Theo cách phân loại này tồn bộ chi phí sản xuất chia làm 2 loại:

- Chi phí biến đổi (biến phí): là những chi phí có sự thay đổi về lượng tương quan tỷ lệ thuận với sự thay đổi của khối lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ như: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân cơng trực tiếp.

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

- Chi phí cố định (định phí): là những chi phí khơng thể thay đổi về tổng số khi có sự thay đổi khối lượng sản phẩm sản xuất trong mức độ nhất định như chi phí khấu hao TSCĐ theo phương pháp bình qn, chi phí điện thắp sáng.

<b><small>III. ý nghĩa của cơng tác quản lý chi phí sản xuất trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh </small></b>

- Công tác quản lý sản xuất trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh và công việc vô cùng quan trọng đối với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Công tác quản lý chi phí sản xuất ln gắn liền với cơng tác quản lý tính giá thành sản phẩm.

- Dựa vào công tác quản lý đó mà các chủ doanh nghiệp có thể phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, làm tài liệu tham khảo để lập định mức chi phí sản xuất và lập kế hoạch giá thành cho kỳ sau.

- Cơng tác quản lý chi phí sản xuất có tác dụng lớn trong công tác quản trị kinh doanh, phân tích điểm hồ vốn và phục vụ cho việc đưa ra quyết định, quản lý cần thiết để hạ giá thành sản phẩm tăng hiệu quả kinh doanh.

- Đồng thời, giúp cho việc nhận thức từng loại chi phí trong việc hình thành sản phẩm, để tổ chức công tác kế tốn tập hợp chi phí sản xuất thích hợp với từng loại.

<b><small>IV. Giá thành sản phẩm, phân loại giá thành sản phẩm </small>1. Khái niệm giá thành sản phẩm </b>

Giá thành là biểu hiện bằng tiền của tổng số hao phí về lao động sống và lao động vật hoá cho đơn vị khối lượng sản phẩm dịch vụ và khối lượng lao vụ nhất định.

Công thức tính giá thành sản phẩm: Giá thành

sản xuất sản phẩm

=

Trị giá sản phẩm dở dang đầu kỳ

+

Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ

-

Trị giá sản phẩm dở dang

cuối kỳ

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

- Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lượng sản xuất, là căn cứ quan trọng để xác định giá bán và hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất.

<b>2. Phân loại giá thành sản phẩm (gồm hai cách) </b>

a) Phân loại giá thành sản phẩm theo thời gian và cơ sở số liệu tính giá thành

Giá thành sản phẩm được chia làm 3 loại:

<i>Giá thành hạch toán: Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở </i>

CPSX kế hoạch và sản lượng kế hoạch. Giá thành kế hoạch do bộ phận kế hoạch xác định trước khi tiến hành sản xuất. Giá thành kế hoạch là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là căn cứ để phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành.

<i>Giá thành định mức: Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở định </i>

mức CPSX hiện hành và chỉ tính cho một đơn vị sản xuất, chế độ sản phẩm. Giá thành định mức là công cụ quản lý định mức của doanh nghiệp, là thước đo chính sách đánh giá kết quả sử dụng tài sản, vật tư, lao động và giúp cho việc đánh giá đúng đắn các giải pháp kinh tế, kỹ thuật mà doanh nghiệp đã thực hiện trong quá trình sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.

<i>Giá thành thực tế: Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở số liệu </i>

chi phí sản xuất thực tế phát sinh trong kỳ và sản lượng sản phẩm thực tế đã sản xuất trong kỳ. Giá thành thực tế là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

<i>b) Phân loại giá thành theo phạm vi tính tốn </i>

Theo cách phân loại này giá thành sản phẩm được chia thành 2 loại:

<i>Giá thành sản xuất (giá thành công xưởng): Bao gồm chi phí nguyên </i>

vật liệu trực tiếp, chi phí nhân cơng trực tiếp, chi phí sản xuất chung tính cho sản phẩm, cơng việc, lao vụ hoàn thành. Giá thành sản xuất được sử dụng để

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

Giá thành toàn bộ <sup>= </sup>

Giá thành sản xuất <sup>+ </sup>

Chi phí bán hàng <sup>+ </sup>

Chi phí quản lý doanh nghiệp

<b><small>V. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành sản phẩm </small>1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất </b>

Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn mà chi phí sản xuất cần phải tập hợp nhằm kiểm tra giám sát chi phí sản xuất và phục vụ công tác tính giá thành sản phẩm.

Thực chất của việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là xác định nơi phát sinh chi phí và đối tượng chịu chi phí. Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên cần thiết của cơng tác kế tốn chi phí sản xuất. Nếu xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất thì mới có thể đáp ứng u cầu quản lý chi phí sản xuất. Tổ chức tốt cơng tác tập hợp chi phí sản xuất từ khâu ghi chép ban đầu, tổng hợp số liệu, mở và ghi sổ kế tốn.

<b>2. Đối tượng tính giá thành sản phẩm. </b>

- Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp sản xuất ra, cần phải tính được tổng giá thành và giá thành đơn vị. Đối tượng đó có thể là sản phẩm cuối cùng của quá trình sản xuất hay đang là nửa thành phẩm tự chế biến hoặc chi tiết sản phẩm lắp ráp hồn chỉnh. Cũng có thể tuỳ theo yêu cầu của hạch toán kế toán nội bộ và tiêu thụ sản phẩm.

- Đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành giống nhau ở bản chất chung là giữa chúng đều là phạm vi giới hạn để kiểm tra chi phí và cùng phục vụ cho công tác quản lý, phân tích kiểm tra chi phí và giá thành. Nhưng bên cạnh đó hai đối tượng trên cũng có những điểm khác nhau:

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<b><small>VI. nhiệm vụ kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm </small></b>

- Căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ, đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp để xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành.

- Tổ chức tập hợp và phân bổ từng loại chi phí sản xuất bằng phương pháp thích hợp. Cung cấp kịp thời những số liệu thông tin tổng hợp về các khoản mục chi phí, yếu tố chi phí đã quy định, xác định đúng đắn giá trị của sản phẩm dở dang cuối kỳ.

- Vận dụng phương pháp tính giá thành thích hợp để tính tốn giá thành và giá thành đơn vị của các đối tượng tính giá thành theo đúng khoản mục qui định, đúng kỳ tính giá thành sản phẩm đã xác định.

- Định kỳ cung cấp các báo cáo về chi phí sản xuất tính giá thành cho các cấp quản lý doanh nghiệp tiến hành phân tích tình hình thực hiện các định mức và dự tốn chi phí phân tích tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành sản phẩm. Phát hiện khả năng tiềm tàng, đề xuất các biện pháp giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm.

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<b><small>VII. Kế tốn tập hợp chi phí sản xuất </small></b>

<b>1. Tài khoản kế toán chủ yếu sử dụng </b>

<i>a) Tài khoản 621 - Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp </i>

- Nội dung gồm: Nguyên vật liệu chính (cả 1/2 thành phẩm mua ngồi) vật liệu phụ và vật liệu khác sử dụng trực tiếp để sản xuất và chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ.

Tài khoản này được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí. Tài khoản có kết cấu như sau:

Bên Nợ: Giá trị NVL xuất dùng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ.

Bên Có: Giá trị vật liệu xuất dùng không hết. Kết chuyển chi phí vật liệu trực tiếp. Tài khoản 621 khơng có số dư

<i>b) Tài khoản 622 - "Chi phí nhân cơng trực tiếp" </i>

Chi phí nhân công trực tiếp là khoản thù lao lao động phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm và các khoản trích theo lương, theo tỷ lệ quy định của chế độ kế toán.

Tài khoản được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí. Tài khoản có kết cấu như sau:

Bên Nợ: Chi phí nhân cơng trực tiếp thực tế phát sinh Bên Có: Kết chuyển chi phí nhân cơng trực tiếp Tài khoản 622 cuối kỳ khơng có số dư.

<i>c) Tài khoản 627 - "Chi phí sản xuất chung" </i>

Chi phí sản xuất chung là những chi phí cần thiết cịn lại để sản xuất sản phẩm sau chi phí sản xuất vật liệu trực tiếp là chi phí nhân cơng trực tiếp. Đây là những chi phí phát sinh trong các phân xưởng, bộ phận sản xuất của doanh nghiệp. Taifkhoanr được mở chi tiết theo từng phần xưởng, bộ phận sản xuất, dịch vụ.

Tài khoản có kết cấu như sau:

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

KILOBOOKS.COM

Bên Nợ: Tập hợp CPSX chung thực tế phát sinh trong kỳ. Bên Có: Các khoản giảm CPSX chung.

Kết chuyển (hay phân bổ) CPSX chung. Tài khoản 627 khơng có số dư.

d) Tài khoản 154 - "Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang".

Tài khoản 154 được mở chi tiết theo từng ngành sản xuất, từng nơi phát sinh chi phí hay từng loại sản phẩm, nhóm sản phẩm, từng lao vụ, dịch vụ...

Tài khoản này được dùng để tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên.

Kết cấu tài khoản như sau:

Bên Nợ: Tập hợp các chi phí sản xuất trong kỳ (CPNVLTT, CPNCTT, CPSXC).

Bên Có: Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất sản phẩm.

Tổng giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành.

Dư nợ: Chi phí thực tế của sản phẩm, lao vụ, dịch vụ dở dang chưa hoàn thành.

<i>e) Tài khoản 631 - "Giá thành sản phẩm" </i>

Tài khoản này được hạch toán chi tiết theo đị điểm phát sinh chi phí và theo loại nhóm sản phẩm, chi tiết sản phẩm, lao vụ... Tài khoản này được dùng để tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ. Kết cấu tài khoản như sau:

Bên Nợ: Phản ánh giá trị SPDD đầu kỳ và các CPSX phát sinh trong kỳ liên quan tới chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ.

<b>2. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất </b>

• Kế tốn chi tiết tập hợp chi phí sản xuất.

- Chứng từ: Các chứng từ gốc, bảng phân bổ (bảng kê chứng từ)

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

- Sổ kế toán: Kế toán phải mở sổ kế toán "Tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh" theo từng đối tượng tập hợp chi phí (phân xưởng, bộ phận sản xuất nhóm sản phẩm dịch vụ và theo từng nội dung chi phí).

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<b>Sổ tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh </b>

Dùng cho các tài khoản: 621, 622, 627, 154, 631, 641, 142, 335

Tài khoản: Tên phân xưởng: Tên sản phẩm dịch vụ:

Ngày tháng ghi sổ

Chứng từ

Diễn giải

TK đối ứng

Ghi Nợ TK

SH <sup>Ngày </sup>tháng

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<i>a) Kế tốn tổng hợp và phân bổ chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp </i>

<b>sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp (Sơ đồ 1)</b>

(1) Xuất kho NL, VLMua h ng để trực tiếp SX

TK 611

NL, VL sử dụng không hết để lại bộ phận SX

Cuối kỳ kế tốn ghi giảm chi phí NL, VLTT sản xuất bằng bút toán đỏ (3.2) ghi tăng chi phí NVL

VL trực tiếp ở kỳ sau

(4) Giá trị NL, VL không sử dụng hết nhập lại kho nếu có

TK111,112,331

(1) Mua NL, VL sử dụng ngay cho sản xuất

TK 133

Thuế GTGT

(5) Cuối kỳ k/c CPNL, VLTTtính v o CP chế tạo sản

phẩm trong mức bình

TK 632

Tính v o GVBH trên mức bình

thường

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<i>b) Kế toán tổng hợp phân bổ chi phí nhân cơng trực tiếp </i>

<b>sơ đồ kế tốn tổng hợp chi phí nhân cơng trực tiếp (Sơ đồ 2) </b>

trong mức bình thường CP chế tạo sản phẩm

TK 632

Kết chuyển chi phí NCTT trong mức bình

thường v o giá vốn h ng bán

TK 338

Các khoản trích BHXH, BHYTKPCĐ trong tiền lương của CNSX

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

<i>c) Kế toán tổng hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung </i>

<b>sơ đồ kế tốn tổng hợp chi phí sản xuất chung (Sơ đồ 3) </b>

TK 153, 142

Các khoản trích BHXH, BHYTKPCĐ trong tiền lương của CNSX

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

KILOBOOKS.COM

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

<i>d) Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất tồn doanh nghiệp </i>

<b>sơ đồ kế tốn tổng hợp chi phí sản xuất tồn doanh nghiệp theo phương pháp kê khai thường xuyên (Sơ đồ 4) </b>

người mua h ng

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

(6) Cuối kỳ tiến h nh kiểm kê đánh giá SPDD cuối kỳ

(7) đã ho n th nh trong kỳ (5) bồi thường vật chất phải

thu hồi

Tính v o chi phí khác

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

Cơng thức tính:

D<small>CK</small> = <sup>D</sup><sup>DK</sup><sup>+ C</sup><sup>n</sup> x Q<small>D </small>

Q<small>SP</small> + Q<small>D </small>

Trong đó:

- D<small>CK</small>, D<sub>ĐK</sub> : CPSX của sản phẩm dở dang cuối và đầu kỳ

- Q<small>SP</small>, Q<small>D</small> : Là lượng sản phẩm hoàn thành và sản lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ.

- C<small>n</small> : Chi phí phát sinh trong kỳ.

<b>2. Đánh giá sản phẩm dở dang theo sản lượng sản phẩm hoàn thành tương đương </b>

Theo phương pháp này giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ ngoài chi phí nguyên vật liệu trực tiếp hoặc giá thành nửa thành phẩm giai đoạn trước còn bao gồm chi phí chế biến (CPNCTT, CPSXC) phát sinh ở giai đoạn này.

Căn cứ vào sản lượng sản phẩm dở dang và mức độ hoàn thành để qui đổi sản lượng sản phẩm dở dang thành sản lượng sản phẩm hoàn thành tương đương.

Cơng thức tính: Q<small>TĐ</small> = Q<small>D</small> x % HT Trong đó:

- Q<small>TĐ</small> : Sản lượng sản phẩm hoàn thành tương đương - % HT : Tỉ lệ chế biến hoàn thành

<b>Tính tốn xác định từng khoản mục chi phí cho sản phẩm dở dang theo nguyên tắc: </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

1) Chi phí sản xuất bỏ vào ngay từ đầu quy trình cơng nghệ như (NVTT, CPNVLC trực tiếp) thì phân phối đồng đều cho sản lượng sản phẩm hoàn thành và sản lượng sản phẩm dở dang.

Công thức áp dụng:

D<small>CK</small> = <sup>D</sup><sup>DK</sup><sup>+ C</sup><sup>n</sup> x Q<small>D </small> (1) Q<small>SP</small> + Q<small>D </small>

2) Đối với các chi phí bỏ dần trong quá trình sản xuất chế biến (CPNCTT, CPSXC) thì chi phí tính cho sản lượng sản phẩm dở dang, phải tính theo sản phẩm dở dang và mức độ hồn thành của chúng.

Cơng thức:

D<small>CK</small> = <sup>D</sup><sup>DK</sup><sup>+ C</sup><sup>n</sup> x Q<small>D </small> (2) Q<small>SP</small> + Q<small>D </small>

3) Đánh giá sản phẩm dở dang theo 50% chi phí chế biến

Thực chất là phương pháp tính giá trị sản phẩm dở dang theo khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương với mức độ hoàn thành sản phẩm dở dang.

4) Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí chế biến định mức

Căn cứ vào số lượng sản phẩm dở dang và mức độ hoàn thành ở từng giai đoạn sản xuất và định mức chi phí theo từng khoản mục ở từng giai đoạn sản xuất tương ứng để tính chi phí để định mức cho số lượng sản phẩm dở dang ở từng giai đoạn sản xuất sau đó tập hợp lại cho từng loại sản phẩm.

Phương pháp này chỉ áp dụng cho những doanh nghiệp đã xây dựng được định mức chi phí sản xuất hợp lý và ổn định.

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

<b>Chương II </b>

<b>tế cơng tác kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại </b>

<b>Công ty cao su sao vàng </b>

<b>2.1. Đặc điểm chung của công ty cao su sao vàng. </b>

<i><b>2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của cơng ty. </b></i>

Sau khi Miền Bắc giải phóng, thấy được tầm quan trọng của công nghiệp cao su trong nền kinh tế quốc dân, nên ngày 07/10/1956 xưởng đắp vá săm lốp ô tô được thành lập tại nhà số 2 phố Đặng Thái Thân và bắt đầu hoạt động vào tháng 11/1956. Đến đầu năm 1960 thì sát nhập vào nhà máy Cao su Sao Vàng, nó chính là tiền thân của nhà máy Cao Su Sao Vàng Hà Nội ngày nay.

Đồng thời trong kế hoạch khôi phục và phát triền kinh tế 3 năm (1958 - 1960) Đảng và chính phủ đã phê duyệt phương án xây dựng khu cơng nghiệp Thượng Đình gồm 3 nhà máy: Cao su - Xà phòng - Thuốc lá Thăng Long nằm ở phí nam Hà Nội thuộc Quận Thanh Xuân ngày nay. Công trường được khởi công xây dựng ngày 22/12/1958.

Sau hơn 13 tháng, quá trình xây dựng nhà xưởng, lắp đặt thiết bị, đào tạo cán bộ công nhân cơ bản. Ngày 06/04/1960 nhà máy tiến hành sản xuất thử, những sản phẩm săm, lốp đầu tiên mang nhãn hiệu "Sao Vàng" ra đời. Cũng từ đó nhà máy mang tên: Nhà máy Cao su Sao Vàng.

Ngày 23/05/1960 nhà máy làm lễ cắt băng khánh thành và chính thức đi vào hoạt động sản xuất.

Giai đoạn 1960 - 1967 cùng với thực trạng chung của nền kinh tế nước ta thời bao cấp, nhà máy trải qua những khó khăn kìm hãm sự phát triển, người đơng song hoạt động kinh doanh trì trệ, hiệu quả kém, thu nhập lao động thấp.

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

Năm 1988 - 1989 thời kỳ chuyển đổi từ cơ chế bao cấp sang cơ chế thị trường. Đây là thời kỳ thách thức và cực kỳ nan giải, song dưới sự lãnh đạo của đội ngũ cán bộ năng động, có kinh nghiệm kết hợp với tinh thần sáng tạo, đoàn kết nên đến năm 1990 tình hình sản xuât dần ổn định, thu nhập của người lao động có nhiều hướng tăng lên.

Từ năm 1991 đến nay, nhà máy đã khẳng định vị trí của mình là một doanh nghiệp sản xuất - kinh doanh có hiệu quả. Doanh nghiệp luôn được công nhận là đơn vị thi đua xuất sắc, được tặng nhiều cờ và bằng khen của cơ quan cấp trên. Các tổ chức đồn thể (Đảng uỷ, cơng đồn, Đồn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh) ln được công nhận là đơn vị: Vững mạnh.

Theo QĐ số 645/ CNNG ngày 27/08/1992 của Bộ công nghiệp nặng đổi tên nhà máy thành: Công ty cao su Sao Vàng.

Tên viết tắt: SRC.

Tên giao dịch quốc tế: Sao Vàng Rubber Company.

Địa chỉ trụ sở tại: 231 Đường Nguyễn Trãi - Quận Thanh Xuân - Hà Nội. Tel: 84.48583656.

Fax: 84.4.8583644.

Email: Caosusaovang.@.hn.vnn.vn.

Để có thể chiếm lĩnh và mở rộng thị trường trong những năm qua Công ty đã huy động bằng các nguồn vốn vay ngân hàng, vốn tự có và huy động từ cán bộ công nhân viên trong công ty, nhờ có các thiết bị mới nên ngồi những sản phẩm truyền thống. Cơng ty đã thử nghiệm và chế tạo thành công lốp máy bay dân dụngTW 134 (930 x 305) và Quốc phòng MIG (800 x 200), lốp ô tô cho xe vận tải có trọng lượng lớn.

Vừa qua Cơng ty đã được cấp chứng chỉ ISO 9002 của tập đoàn BVQI Vương quốc Anh. Đó chính là một sự khẳng định mình trước cơ chế thị trường và tiếp tục phát triển khi đất nước hội nhập vào khu vực và quốc tế.

Có thể khái quát tình hình hoạt động của Công ty những năm gần đây qua 1 số chỉ tiêu sau:

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

KILOBOOKS.COM

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

<i><b>2.1.2. Đặc điểm quy trình sản xuất của Cơng ty. </b></i>

- Đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty là chuyên sản xuất kinh doanh các loại săm, lốp ô tô, lốp xe máy, xe đạp và các mặt hàng cao su kỹ thuật.

Công ty Cao Su Sao Vàng là doanh nghiệp sản xuất có quy trình cơng nghệ phức tạp theo kiểu chế biến liên tục, gồm nhiều công đoạn chế biến khác nhau:

- Giai đoạn 1: Từ nguyên vật liệu chính là Cao su, hoá chất... qua khâu luyện để tạo thành bán thành phẩm.

- Giai đoạn 2: Bán thành phẩm của giai đoạn 1 được lưu hoá... để tạo ra sản phẩm.

Cơng ty có nhiều dây chuyền cơng nghệ sản xuất khác nhau, chẳng hạn có dây chuyền công nghệ sản xuất xe đạp, dây chuyển sản xuất lốp xe đạp, lốp xe máy, v.v... Dưới đây em xin đơn cử dây chuyền công nghệ sản xuất săm xe đạp liền (có van).

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

KILOBOOKS.COM

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

<b>Sơ đô 1: Bộ máy tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh của Công ty Cao su Sao vàng</b>

<small>Văn phòng </small>

<small>Đảng uỷ </small>

<small>Phòng kỹ thuật </small>

<small>cơ năng </small>

<small>Phòng kỹ thuật cao su </small>

<small>Phòng kiểm tra chất </small>

<small>lượng </small>

<small>Phòng xây dựng cơ bản </small>

<small>Phòng tổ chức h nh chính </small>

<small>Phịng điều độ sản </small>

<small>xuất </small>

<small>Phịng quân sự bảo </small>

<small>vệ </small>

<small>Phòng kế hoạch vật tư </small>

<small>Phòng tiếp thị bán h ng </small>

<small>Phòng t i chính kế tốn </small>

<small>Phịng đối ngoại XNK </small>

<small>Phịng đời sống </small>

<small>Văn phịng </small>

<small>cơng đo n </small>

CÁC ĐƠN VỊ SẢN XUẤT

<small>Xí nghiệp </small>

<small>cao su số 1 </small>

<small>Xí nghiệp </small>

<small>cao su số 2 </small>

<small>Xí nghiệp </small>

<small>cao su số 3 </small>

<small>Xí nghiệp </small>

<small>cao su số 4 </small>

<small>Xí nghiệp </small>

<small>năng lượng </small>

<small>Xí nghiệp cơ điện </small>

<small>Xưởng kiến thiết bao bì </small>

<small>Chi nhánh cao su Thái Bình </small>

<small>Nh máy cao su </small>

<small>Pin Xuân </small>

<small>Ho </small>

<small>XN Luyện cao su </small>

<small>Xuân Ho </small>

<small>Nh máy cao su Nghệ An PGĐ sản xuất, </small>

<small>bảo vệ sản xuất </small>

<small>PGĐ kỹ thuật xuất khẩu </small>

<small>PGĐ kinh doanh đời sống </small>

<small>PGĐ XDCB tại Công ty </small>

<small>PGĐ DXCB tại Thái Bình </small>

GI M ĐỐC CƠNG TY

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

<i><b>Ban giám đốc Công ty gồm có: </b></i>

- Giám đốc: Lãnh đạo chung tồn bộ máy quản lý và sản xuất của Công ty, chịu trách nhiệm trước Nhà nước về mọi mặt hoạt động của Cơng ty.

- Phó giám đốc phục trách sản xuất và bảo vệ sản xuất. - Phó giám đốc phục trách kinh doanh, đời sống. - Phó giám đốc phục trách kỹ thuật và xuất khẩu. - Phó giám đốc phục trách cơng tác XDCB.

- Phó giám đốc phục trách công tác XDCB tại chi nhánh cao su Thái Bình kiêm giám đốc chi nhánh cao su Thái Bình: Có nhiệm vụ điều hành các cơng việc có liên quan đến cống tác XDCB tại chi nhánh cao su Thái Bình, điều hành các cơng việc tại chi nhánh.

Cả năm phó giám đốc có quyền hạn riêng của mình nhưng đều chịu sự quản lý của giám đốc theo điều lệ của công ty.

<i><b>Các phòng ban chức năng: Được tổ chức theo yêu cầu quản lý sản xuất </b></i>

kinh doanh của Công ty, đứng đầu là các trưởng phòng và các phó trưởng phịng chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Ban Giám đốc, đồng thời cũng có vai trò giúp giám đốc chỉ đạo các hoạt động sản xuất kinh doanh thơng suốt.

- Phịng tổ chức hành chính. - Phịng tài chính - kế tốn. - Phịng kế hoạch vật tư. - Phòng đối ngoại XNK. - Phòng kỹ thuật cao su. - Phòng kỹ thuật cơ năng. - Phòng xây dựng cơ bản.

- Phòng kiểm tra chất lượng (KCS). - Phòng đời sống.

- Phòng điều độ sản xuất. - Phòng quân sự bảo vệ. - Phòng tiếp thị bán hàng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

KILOBOOKS.COM

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

<i><b>Các đơn vị sản xuất kinh doanh: </b></i>

- Xí nghiệp cao su số 1: Sản xuất chủ yếu là săm, lốp xe máy, lốp xe đạp, băng tải, dây cuaroa, các mặt hàng cao su kỹ thuật.

- Xí nghiệp cao su số 2: chuyên sản xuất lốp xe đạp các loại, ngồi ra cịn có tổ sản xuất tanh xe đạp.

- Xí nghiệp cao su số 3: sản xuất chính là săm, yếm, lốp ơ tơ, lốp máy bay.

- Xí nghiệp cao su số 4: chuyên sản xuất săm xe đạp, săm xe máy. - Nhà máy Pin - cao su Xn Hồ.

- Chi nhánh cao su Thái Bình. - Xí nghiệp luyện cao su Xn Hồ. - Nhà máy cao su Nghệ An.

Ngồi ra cịn có các đơn vị sản xuất phụ trợ, chủ yếu cung cấp năng lượng, động lực, điện máy, ánh sáng cho Công ty: xí nghiệp năng lượng, xí nghiệp cơ điện, xí nghiệp vận tải, xưởng kiến thiết nội bộ.

Hiện nay, phịng Tài chính - kế tốn của Cơng ty gồm 17 người, mỗi người chịu trách nhiệm các phần hành kế toán riêng:

<i>- Kế tốn trưởng kiêm trưởng phịng kế tốn: Tổ chức điều hành chung </i>

công việc kế toán đảm bảo cho bộ máy hoạt động hiệu quả. Đồng thời là người chịu trách nhiệm trước Giám đốc và Nhà nước về mặt quản lý tài chính, tham mưu cho Giám đốc về các vấn đề tài chính kế tốn.

<i>- Một phó phịng kiêm kế tốn tổng hợp: Làm nhiệm vụ tổng hợp tồn bộ </i>

các mặt về số liệu tiền lượng, giá thành, tài sản cố định để mở sổ cái các tài khoản, lập các báo cáo tài chính vào cuối mỗi năm để gửi lên cấp trên và các cơ quan có thẩm quyền.

<i>- Một phó giám đốc kiêm kế tốn tiêu thụ: Làm nhiệm vụ hạch toán các </i>

nghiệp vụ về sự biến động thành phẩm, tình hình tiêu thụ và xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.

<i>-</i> 2 kế toán vật tư.

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

KILOBOOKS.COM

- 1 kế toán TSCĐ.

- 1 kế toán tiền mặt. - 1 kế toán tiền lương. - 3 kế toán tiêu thụ.

- 1 kế toán tiền gửi ngân hàng và ngoại tệ. - 2 kế toán tập hợp chi phí và tính gián thành.

- 1 kế tốn huy động vốn của cán bộ cơng nhân viên trong Cơng ty. - 1 kế tốn theo dõi xây dựng cơ bản dở dang.

Kế toán TSCĐ

Kế toán tiền mặt

Thủ quỹ Kế

toán tiền lương

Kế toán

tiêu thụ

Kế toán

v ngoại

tệ

Kế toán

CF, giá th nh

Kế toán

huy động

vốn

Kế tốn

XD CB

Kế tốn thống kế các xí nghiệp

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

<i><b>* Hình thức kế tốn Cơng ty áp dụng. </b></i>

Công ty Cao su Sao Vàng là một Cơng ty có quy mơ lớn, số lượng các nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhiều với giá trị lớn và phát sinh thường xuyên. Để phù hợp với đặc điểm sản xuất và quy mô các nghiệp vụ kinh tế phát sinh của Công ty, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình tổng hợp, phát sinh, phân tích xử lý số liệu, lập báo cáo, hiện nay Cơng ty áp dụng hình thức sổ Nhật ký - Chứng từ.

<i><b>* Phương pháp kế toán HTK. </b></i>

- Do đặc điểm sản xuất của Công ty, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh với số lượng lớn và thường xuyên nên để phản ánh kịp thời các số liệu và giúp cho việc quản lý đạt hiệu cao, Công ty đã chọn phương pháp kê khai thường xuyên.

- Nguyên tắc đánh giá HTK: theo trị giá vốn của hàng nhập kho.

- Phương pháp xác định giá trị HTK đầu kỳ: Theo phương pháp bình quân gia quyền của giá vốn HTK đầu kỳ và nhập trong kỳ.

<b>Sơ đồ 3: Trình tự ghi sổ kế tốn theo hình thức Nhật ký Chứng từ áp dụng tại Công ty Cao su Sao Vàng. </b>

Chứng từ gốc v các bảng phân bổ

Sổ (thẻ)

kế tốn chi tiết

Bảng tính giá th nh sản phẩm

Sổ 154 (Bảng kê số 4)

Bảng kê Nhật ký chứng từ số 7

Sổ cái

Báo cáo t i chính

Bảng tổng hợp chi tiết

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

KILOBOOKS.COM

Ghi chú:

- Trong quá trình tập hợp chi phí sản xuất Cơng ty sử dụng phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp cho từng xí nghiệp sản xuất.

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

- Đối tượng tính giá thành: Tại Cơng ty Cao su Sao Vàng, đối tượng tính giá thành là những sản phẩm đã qua công đoạn kiểm tra chất lượng sản phẩm mới được nhập kho.

<i><b>2.2.2. Phân loại chi phí sản xuất và cơng tác quản lý chi phí sản xuất của Cơng ty. </b></i>

- Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là hai bước cộng việc liên tiếp có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, nên muốn tính giá thành một cách chính xác phải tập hợp đầy đủ chi phí sản xuất trong kỳ.

Hiện nay, tại Công ty Cao su Sao Vàng tồn bộ chi phí sản xuất trong tháng được hạch toán ở khoản mục:

+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. + Chi phí nhân cơng trực tiếp.

+ Chi phí sản xuất chung: là chi phí sản xuất trong phạm vi phân xưởng.

<i><b>2.2.3. Kế tốn tập hợp chi phí sản xuất. </b></i>

<i>2.2.3.1. Tài khoản kế toán chủ yếu sử dụng. </i>

<i>+ </i>Tài khoản 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. + TK 622 - Chi phí nhân cơng trực tiếp.

+ TK 627 - Chi phí sản xuât chung.

+ TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.

<i><b>2.2.3.2. Trình tự tập hợp chi phí sản xuất của từng khoản mục chi phí. </b></i>

+ Kế tốn tập hợp chi phí ngun liệu, vật liệu trực tiếp.

Nguyên vật liệu trực tiếp là những yếu tố vật chất tạo nên thành phần chính của sản phẩm được sản xuất ra. Nguyên vật liệu đưa vào phục vụ quá trình sản xuất tại Công ty Cao su Sao Vàng được chi thành Nguyên vật liệu chính và nguyên vật liệu phụ.

- Ngun vật liệu chính: Là cao su, hố chất được sử dụng vào quá trình sản xuất.

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

- Để theo dõi tình hình nhập , xuất, tồn kho nguyên liệu, vật liệu Công ty đã áp dụng kế toán chi phí với phương pháp tính giá thành giản đơn và để hạch toán hàng tồn kho Công ty đã sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên kế toán sử dụng các tài khoản TK 152 để vào sổ kế toán.

- Trong tháng phân xưởng sản xuất có nhu cầu sử dụng nguyên vật liệu phải viết phiếu yêu cầu và gửi lên phòng kế tốn. Tài phịng kế tốn khi nhận được phiếu yêu cầu, sau khi kiểm tra kế toán viết phiếu xuất kho.

- Giá của vật liệu xuất dùng trong tháng (kỳ) tính theo phương pháp bình qn gia quyền.

Giá trị vật liệu xuất dùng trong kỳ <sup>= </sup>

Giá trị VL tồn đầu kỳ + Giá trị VL nhập trong kỳ Số lượng VL tồn đầu kỳ + Số lượng VL nhập trong

kỳ

- Tại các đơn vị sản xuất, vật liệu nhập trong tháng sử dụng không hết lập báo cáo nhập lại kho. Số vật liệu còn dư cuối kỳ của mỗi xí nghiệp để kỳ sau tiếp tục dùng:

Nợ TK 152: Vật liệu xuất dùng khơng hết. Có TK 621: (Chi tiết từng đối tượng).

- Căn cứ vào "hoá đơn xuất VL sử dụng kỳ này", "Hoá đơn trả lại vật liệu kỳ trước" và "Hoá đơn trả lại vật liệu kỳ này" kế tốn tính ra giá trị nguyên vật liệu cần phân bổ cho từng loại sản phẩm và lập "Bảng phân bổ nguyên vật liệu".

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

KILOBOOKS.COM

Giá trị vật

liệu cần phân bổ

=

Giá trị vật liệu trả lại kỳ trước

+

Giá trị vật liệu xuất trong kỳ

+

Giá trị vật liệu trả lại kỳ

này

VD: Tháng 12/2004 tại XNCS IV, khi phát sinh chi phí ngun vật liệu kế tốn tổng hợp lập bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ cụng cụ.

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

<b>TK 152 </b>

1

Săm XĐ 37 - 540 EV (đen) L 6.380.000 2.148.972 8.528.972 8.528.972 Săm XĐ 37 - 580 EFV (650 đen)

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

(chi tiết: TK 1521: 132.408.320 TK 1522: 11.240.006)

<b>2. Kế toán tập hợp chi phí nhân cơng trực tiếp </b>

- Chi phí nhân công trực tiếp tại Công ty Cao su Sao Vàng bao gồm tồn bộ tiền lương của cơng nhân trực tiếp tham gia sản xuất, chế tạo sản phẩm và các khoản trích theo lương của cơng nhân trực tiếp sản xuất và được kế toán hạch toán trên TK 622: Chi phí nhân cơng trực tiếp.

Định kỳ, hàng tháng các xí nghiệp của Công ty gửi báo cáo sản lượng sản xuất, sản lượng nhập kho của từng công đoạn sản xuất và bảng thanh tốn lương cho cơng nhân viên đã được phịng tổ chức hành chính duyệt lên phịng Tài chính - kế toán.

Kế toán căn cứ vào bảng thanh toán lương để phân loại tiền lương. Tiền lương trược tiếp được hạch toán vào TK 642, tiền lương của nhân viên quản lý, bộ phận phục vụ được theo dõi trên TK 642, tiền lương của nhân viên bán hàng được theo dõi trên TK 641.

- Đối với công nhân trực tiếp sản xuất thì cơng ty áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm.

Lương sản phẩm = Tiền lương công nhật x số ngày làm việc thực tế. Ngồi ra, cơng ty cịn tiến hành trích BHXH, KPCĐ, BHYT theo chế độ quy định hiện hành, cụ thể như sau:

+ Trích KPCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh = 2% x lương chính. + Trích BHXH vào chi phí sản xuất kinh doanh = 15% x lương chính. + Trích BHYT vào chi phí sản xuất kinh doanh = 2% x lương chính.

</div>

×