Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA LỢN THỊT TẠI XÃ NHƠN HẬU, THỊ XÃ AN NHƠN, TỈNH BÌNH ĐỊNH.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (183.05 KB, 17 trang )

ĐỀ TÀI TIỂU LUẬN: ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA LỢN THỊT TẠI
XÃ NHƠN HẬU, THỊ XÃ AN NHƠN, TỈNH BÌNH ĐỊNH.
PHẦN I: MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của chăn nuôi lợn thịt.
Chăn nuôi là một ngành quan trọng của nông nghiệp hiện đại, nuôi lớn vật nuôi để
sản xuất những sản phẩm như: thực phẩm, lông, và sức lao động. Sản phẩm từ chăn nuôi
nhằm cung cấp lợi nhuận và phục vụ cho đời sống sinh hoạt của con người. Chăn nuôi
xuất hiện lâu đời trong nhiều nền văn hóa kể từ khi loài người chuyển đổi từ lối sống săn
bắn hái lượm sang định canh định cư.
Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế 7/11/2006 Việt Nam đã chính thức là thành viên
thương mại thế giới WTO.Nông nghiệp nước ta có thêm nhiều cơ hội phát triển. các khu
vực Mậu dịch tự do thương mại sẽ đem lại cơ hội cho việc giảm thuế quan, mở rộng thị
trường quốc tế cho ngành lương thực, thực phẩm, nhất là sản phẩm của ngành chăn nôi.
Trong chăn nuôi thì chăn nuôi lơn khá phổ biến. Chăn nuôi lợn có từ rất lâu và ngày càng
phát triển bởi đặc tính riêng biệt của nó như: thời gian sinh trưởng ngắn, khả năng thu hồi
vốn nhanh, kỹ thuật nuôi khá đơn giản. Bên cạnh đó chăn nuôi lợn còn tận dụng được các
phụ phẩm, phế phẩm trong quá trình sinh hoạt và sản xuất của người dân, tận dụng được
nguồn lao động của gia đình ở mọi lứa tuổi. Do vậy chăn nuôi lợn nói chung có ý nghĩa
rất quan trọng trong phát triển kinh tế nông nghiệp, nông dân và nông thôn nước ta. Bên
cạnh đó, chăn nuôi lợn không chỉ cung cấp thực phẩm trong nước mà còn hướng mạnh
đến xuất khẩu ra thị trường thế giới để tăng nguồn thu ngoại tê. Trong chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội của nước ta giai đoạn 2010- 2020, ngành nông nghiệp phát triển theo
hướng sản xuất hàng hóa tập trung, trong đó chăn nuôi lợn được xác định là ngành chăn
nuôi chính trong những năm gần đây.
2. Mục tiêu nghiên cứu
a. Mục tiêu chung
Đề tài tập trung đánh giá hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi lợn thịt của các hộ nông
dân xã Nhơn Hậu.Từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiểu quả kinh tế cho các hộ
dân chăn nuôi lợn thịt tại xã.
b. Mục tiêu cụ thể
Đánh giá hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi lợn thịt của các hộ nông dân xã Nhơn Hậu


trong thời gian vừa qua.
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi lợn thịt của
các hộ nông dân tại xã.
Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi lợn thịt cuả
các hộ nông dân xã Nhơn Hậu trong thời gian tới.
3. Phương pháp nghiên cứu.
a. Phương pháp chọn điểm và chọn mẫu nghiên cứu.
+ Phương pháp chọn điểm nghiên cứu: Điểm nghiên cứu được chọn là xã Nhơn hậu
thị xã An Nhơn tỉnh Bình Định.
+ Phương pháp chọn mẫu nghiên cứu: mẫu nghiên cứu của đề là 30 hộ nông dân chăn
nuôi trong xã đủ mức đại diện chung ở địa phương sẽ được chọn làm mẫu nghiên cứu của
chuyên đề.
Cụ thể là: 10 hộ khá, 10 hộ trung bình, 10 hộ nghèo được chọn để nghiên cứu và phân
tích theo mục tiêu của đề tài đã xác định.
b. Phương pháp thu thập số liệu.
+ Các số liệu thứ cấp: Được thu thập từ các văn bản đã công bố, các tạp chí, sách báo
và các tài liệu có liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
+ Các số liệu sơ cấp: Thông qua điều tra chọn mẫu với phương pháp phỏng vấn trực t
và các phiếu điều tra với bảng câu hỏi chuẩn bị sẵn để thu thập các số liệu cần thiết để
phục vụ cho nghiên cứu đề tài.
c. Phương pháp xử lý số liệu.
Sau khi thu thập được số liệu chúng ta tiến hành kiểm tra đánh giá, điều tra bổ sung.
Sau đó sử dụng các phần mềm để xử lý số liệu theo những nội dung đã được xác định.
Trong quá trình đó, chúng ta sử dụng phương pháp phân tích, thống kê để hệ thống hóa
số liệu thu thập theo những tiêu thức cần thiết, phù hợp logic với mục tiêu nghiên cứu.
d.Phương pháp phân tích số liệu
* Phương pháp thống kê mô tả
Thống kê, mô tả lại các các hoạt động trong quá trình chăn nuôi lợn của nông hộ:
Tình hình sản xuất của hộ, chi phí đầu tư cho 1 lứa lợn thịt, số đầu lợn/1 lứa, số lượng,
giá giống, tổng sản lượng xuất chuồng/1 lứa, giá bán, tính các kết quả… Thông qua đó để

phân tích chi phí giữa các quy mô chăn nuôi, phương thức chăn nuôi, giống lợn trong
chăn nuôi nhằm thấy được ảnh hưởng của chi phí đến hiệu quả kinh tế chăn nuôi lợn của
hộ.
* Phương pháp chuyên gia chuyên khảo
Trên cơ sở tham khảo ý kiến của một số người có kinh nghiệm đại diện trong lĩnh vực
nghiên cứu như cán bộ lãnh đạo địa phương, các hộ chăn nuôi tiên tiến của xã. Để đánh
giá hiệu quả trong chăn nuôi lợn thịt.
* Phương pháp thống kê so sánh
So sánh hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi lợn thịt theo các tiêu chí như hiệu quả kinh
tế theo quy mô khác nhau, phương thức chăn nuôi khác nhau, so sánh hiệu quả kinh tế
giữa các hộ chăn nuôi lợn thịt với các hộ chăn nuôi lợn nái, gia cầm.
*Phương pháp phân tích lợi ích chi phí
Là phương pháp khi ta bỏ qua hiệu quả kinh tế này nhưng ta lại được lợi ích hiệu quả
kinh tế khác mà ta đặt được.
4. Đối tượng nghiên cứu
Hiệu quả kinh tế của các hộ gia đình chăn nuôi lợn thịt trên địa bàn xã Nhơn Hậu, An
Nhơn, Bình Định.
5. Nội dung nghiên cứu
Nội dung nghiên cứu: Phân tích, đánh giá hiện trạng hiệu quả kinh tế, xã hội, môi
trường đồng thời đề tài còn nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng và đề xuất các giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế của các phương thức chăn nuôi ở xã Nhơn Hậu.
6. Nội dung
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn chăn nuôi lợn thịt
Chương 2: Thực trạng chăn nuôi lợn hiện nay.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp.
PHẦN II: NỘI DUNG
Chương I: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI
NÓI CHUNG VÀ CHĂN NUÔI LỢN THỊT NÓI RIÊNG.

I. VỊ TRÍ, VAI TRÒ CỦA NGÀNH CHĂN NUÔI NÓI CHUNG VÀ CHĂN

NUÔI LỢN THỊT NÓI RIÊNG Ở NƯỚC TA.
1. KHÁI NIỆM VÀ VAI TRÒ CỦA NGÀNH CHĂN NUÔI.
a. Khái niệm:
Chăn nuôi là một trong hai ngành sản xuất chủ yếu của nông nghiệp, với đối tượng là
các loại động vật nuôi nhằm cung cấp các sản phẩm đáp ứng nhu cầu của con người.
b. Vai trò của ngành chăn nuôi:
Thứ nhất, ngành chăn nuôi là một bộ phận quan trọng của nền nông nghiệp Việt
Nam. Giai đoạn 1990-2001, giá trị sản phẩm chăn nuôi chiếm đến 17-20% trong tổng giá
trị sản phẩm nông nghiệp, chiếm 5% tổng thu nhập quốc nội. Tình hình này được thể hiện
qua bảng sau:

Bảng . Tỷ trọng của chăn nuôi trong tổng giá trị nông nghiệp , 1990 - 2001
Năm 1990 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001
% chăn nuôi
trong NN
17, 9 18, 9 19, 3 19, 7 19, 3 18, 3 19, 7 16, 8
Nguồn: Tổng Cục Thống kê, Tình hình Kinh tế Xã hội Việt Nam năm 2001
Trong những năm tới, chăn nuôi vẫn là một trong những ngành nông nghiệp quan
trọng của Việt Nam.
Thứ hai, chăn nuôi là ngành cung cấp nhiều sản phẩm làm nguyên liệu quý giá cho
các ngành công nghiệp chế biến thực phẩm và dược liệu.
Thứ ba, ngành chăn nuôi đóng một vai trò quan trọng trong chiến lược phát triển
nông thôn Việt Nam. Điều này dựa trên quan điểm cho rằng chăn nuôi là một phần quan
trọng trong việc đa dạng hoá nguồn thu và tăng trưởng kinh tế của Việt Nam. Với triển
vọng về tăng sản lượng lúa và sự biến động nhu cầu tiêu dùng cả ở thị trường trong nước
và ngoài nước, khu vực chăn nuôi đã trở thành một trụ cột cho chiến lược phát triển nông
nghiệp. Trước tiên sản phẩm chăn nuôi (đối với các loại động vật có vòng đời ngắn như
lợn và gia cầm), đặc biệt là trong bối cảnh đặc tính của cơ cấu nền nông nghiệp là sản
xuất qui mô nhỏ tạo thu nhập bình quân trên 1 ha lớn hơn trồng trọt.
Thứ tư, phát triển chăn nuôi sẽ phụ thuộc vào một số các ngành kinh tế có qui mô lớn

như chế biến và thức ăn công nghiệp, điều này tạo điều kiện cho sự phối hợp tốt hơn giữa
khu vực sản xuất hàng hoá quy mô lớn với các hộ sản xuất nhỏ, điều này có thể dẫn tới
biến đổi lớn tới thu nhập dân cư nông thôn.
Thứ năm, chăn nuôi là ngành ngày càng có vai trò quan trọng trong việc cung cấp
các sản phẩm đặc sản tươi sống và sản phẩm chế biến có giá trị cho xuất khẩu, góp phần
đáng kể vào việc cải thiện thành phần dinhdưỡng cho người dân thông qua việc tăng
thêm chất đạm vào chế độ ăn uống và giúp xoá bỏ tình trạng suy dinh dưỡng cho con
người .
Thứ sáu, ngành chăn nuôi góp một phần lớn đến thu nhập bằng tiền mặt cho các nông
hộ đồng thời giải quyết sè lao động thất nghiệp ở nông thôn Việt Nam.
2. VAI TRÒ CỦA PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI LỢN Ở VIỆT NAM.
Chăn nuôi lợn đóng vai trò chủ yếu trong phát triển ngành chăn nuôi của Việt
Nam.Trong 5 năm gần đây, sản lượng thịt lợn chiếm 76% sản lượng thịt hơi các loại. Sản
phẩm thịt lợn là sản phẩm quen thuộc và không thể thiếu đối với người Việt Nam ta, đã
trở thành loại thức ăn phổ biến nhất so với những loại thịt khác trên thị trường như thịt
bò, thịt trâu, thịt gà, tôm , cua . v. v…Chính vì thế ngành chăn nuôi lợn của Việt Nam
trong những năm qua đã góp phần chủ đạo vào việc đáp ứng nhu cầu về dinh dưỡng cho
người dân, đặc biệt là người dân ở nông thôn Việt Nam.
Với những đặc điểm riêng có, chăn nuôi lợn thịt là hoạt động sản xuất có thể tận dụng
được lao động và thức ăn thừa góp phần tiết kiệm chi phí và tăng một phần thu nhập cho
gia đình, cho nên hoạt động chăn nuôi này chính là loại hình chăn nuôi phổ biến nhất
trong số các loại hình chăn nuôi ở Việt Nam hiện nay.
Đối với các hộ gia đình sản xuất nhỏ, chăn nuôi lợn thịt là hoạt động chính để tiết
kiệm thức ăn thừa, lao động nhàn rỗi, tạo nguồn phân bón hữu cơ cho ngành trồng trọt và
cải tạo chất đất, tăng sức sản xuất cho đất nông nghiệp.
Hiện nay, với sự phát triển của khoa học công nghệ, chăn nuôi lợn với quy mô lớn sẽ
là biện pháp hiệu quả để tiết kiệm chi phí mua chất đốt và điện thắp sáng nhờ sử dụng khí
Biogas chăn nuôi lợn.
II. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KỸ THUẬT CỦA NGÀNH CHĂN NUÔI LỢN.
Chăn nuôi lợn là một ngành quan trọng của ngành chăn nuôi, nên bên cạnh những đặc

điểm chung của sản xuất nông nghiệp, ngành chăn nuôi lợn còn có những đặc điểm riêng
đặc thù cần chú ý.
1. Đặc điểm thứ nhất
Lợn là loại gia súc ăn tạp, tuy vậy để tồn tại, chúng vẫn luôn luôn cần đến một lượng
tiêu tốn thức ăn tối thiểu cần thiết thường xuyên, không kể rằng chúng có nằm trong quá
trình sản xuất hay không? Từ đặc điểm này, đặt ra cho người sản xuất hai vấn đề. Một là,
bên cạnh việc đầu tư cơ bản cho đàn lợn phải đồng thời tính toán phần đầu tư thường
xuyên về thức ăn để duy trì và phát triển đàn lợn này. Nếu cơ cấu đầu tư giữa hai phần
trên không cân đối thì tất yếu sẽ dẫn đến dư thừa lãng phí hoặc sẽ làm chậm sự phát triển
của đàn lợn. Hai là, phải đánh giá chu kỳ sản xuất và đầu tư cho chăn nuôi một cách hợp
lý trên cơ sở tính toán cân đối giữa chi phí sản xuất và sản phẩm tạo ra, giữa chi phí đầu
tư xây dựng cơ bản và giá trị đào thải, lựa chọn phương hướng đầu tư mới hay duy trì tái
tạo phục hồi.
2. Đặc điểm thứ hai.
Chăn nuôi lợn thịt có thể phát triển tĩnh tại tập trung mang tính chất như sản xuất
công nghiệp hoặc di động phân tán mang tính chất như sản xuất nông nghiệp.Chính đặc
điểm này đã làm hình thành và xuất hiện hai phương thức chăn nuôi lợn khác nhau là
phương thức chăn nuôi tự nhiên và phương thức chăn nuôi công nghiệp.
Chăn nuôi lợn thịt theo phương thức tự nhiên là phương thức phát triển chăn nuôi lợn
có từ lâu đời, cơ sở thực hiện của phương thức này là dựa vào nguồn thức ăn sẵn có hoặc
dư thừa và lao động nhàn rỗi với quy mô chăn nuôi nhỏ. Trong chăn nuôi lợn theo
phương thức tự nhiên, người nuôi chủ yếu sử dụng các giống lợn địa phương, lợn nội vốn
dĩ đã thích hợp với môi trường sống và điều kiện thức ăn sẵn có. Phương thức chăn nuôi
yêu cầu mức đầu tư thấp, không đòi hỏi cao về kỹ thuật song năng suất sản phẩm cũng
thấp, chất lượng sản phẩm mang nhiều đặc tính tự nhiên nên cũng dễ được ưa chuộng. Do
vậy, hiện nay nhiều vùng ở Việt Nam cũng như trên thế giới vẫn còn ưa chuộng hình thức
này.
Chăn nuôi lợn thịt theo phương thức công nghiệp là phương thức hoàn toàn đối
lập với phương thức chăn nuôi tự nhiên. Phương châm cơ bản của phương thức này là
tăng tối đa khả năng tiếp nhận thức ăn, giảm tối thiểu quá trình vận động để tiết kiệm hao

phí năng lượng nhằm rút ngắn thời gian tích luỹ năng lượng, tăng khối lượng và năng
suất nhằm mục đích tối đa về lợi nhuận.
Hình thức chăn nuôi lợn công nghiệp tĩnh tại bằng cách nhốt trong chuồng trại với
quy mô nhỏ nhất có thể để tăng được số đầu con trên một đơn vị diện tích chuồng trại và
giảm tối thiểu sự vận động của vật nuôi để tiết kiệm tiêu hao năng lượng. Thức ăn cho
chăn nuôi lợn thịt công nghiệp là thức ăn chế biến sẵn theo phương thức công nghiệp có
sử dụng các kích thích tố tăng trưởng để chúng có thể cho năng suất sản phẩm cao nhất
với chu kỳ chăn nuôi ngắn nhất. Phương thức này đầu tư thâm canh rất cao, không phụ
thuộc vào các điều kiện của tự nhiên nên năng suất sản phẩm cao và ổn định. Tuy nhiên,
chất lượng sản phẩm lợn thịt công nghiệp thường khác xa nhiều so với sản phẩm lợn
được nuôi tự nhiên kể cả về mặt dinh dưỡng và tính chất vệ sinh an toàn thực phẩm. Tuy
vậy, chăn nuôi lợn thịt theo hình thức công nghiệp vẫn là một phương thức được cả thế
giới chấp nhận và phát triển vì nó tạo ra sự thay đổi vượt bậc về năng suất và sản lượng
thịt cho xã hội.

III. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI LỢN.
Việc phát triển chăn nuôi lợn phải được dựa trên những điều kiện thuận lợi về thời
tiết khí hậu.Nếu thời tiết khí hậu, điều kiện môi trường quá khắc nghiệt thì hoạt động
chăn nuôi lợn cũng không thể phát triển được.
IV. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ VÀ HIỆU KINH TẾ CỦA NGÀNH
CHĂN NUÔI LỢN THỊT.
Cũng như trong trồng trọt, đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất chăn nuôi nói chung và
chăn nuôi lợn nói riêng phải sử dụng một số chỉ tiêu sau:
- Giá trị sản phẩm chăn nuôi lợn tính trên 1 đơn vị diện tích dành cho chăn nuôi lợn.
- Giá trị sản phẩm chăn nuôi lợn tính cho 1 lao động, 1 ngày công, 1 đồng chi phí
chăn nuôi lợn.
- Lợi nhuận từ chăn nuôi lợn tính cho 1 lao động, 1 ngày công, 1 đồng chi phí chăn
nuôi lợn.
- Năng suất của lợn.
- Giá thành sản phẩm thịt lợn.

Các chỉ tiêu trên được tính trên cơ sở sử dụng số liệu của nhiều năm để kết qủa thêm
chính xác và thấy rõ được xu hướng biến động của các chỉ tiêu hiệu quả chăn nuôi.
V. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN NGÀNH CHĂN NUÔI LỢN TRÊN THẾ GIỚI
VÀ Ở VIỆT NAM.
Chăn nuôi lợn cũng là một ngành sản xuất quan trọng trong nền nông nghiệp của thế
giới. Xuất phát từ nhu cầu tiêu dùng các sản phẩm thịt lợn trên toàn cầu là rất lớn nên
hoạt động chăn nuôi lợn ngày càng phát triển ở hầu hết các quốc gia, các nước chăn nuôi
lợn nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của người dân trong nước và xuất khẩu ra thị trường
thế giới. Theo Bộ Nông nghiệp Mỹ năm 2002, sản lượng thịt lợn của thế giới tiếp tục
tăng 1,8% so với năm 2001. Trung Quốc vẫn là nước sản xuất thịt lợn lớn nhất thế giới,
chiếm gần 51% tổng sản lượng toàn cầu, kế đó là EU chiếm 21% và Mỹ 10,2%. Mậu
dịch thịt lợn toàn cầu năm 2002 là 3, 7 triệu tấn, tăng 4% so với năm trước. Liên minh
Châu Âu là khu vực xuất khẩu thịt lợn lớn1124 người/ km
2
, cao gấp 5 lần mật độ dân số
cả nước. Hiện nay, toàn vùng có khoảng 6, 4 triệu lao động. Lực lượng lao động dồi dào
sẽ là điều kiện thuận lợi giúp xã Nhơn Hậu mở rộng quy mô đàn lợn hiện có của mình.

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI LỢN Ở
XÃ NHƠN HẬU.
Trong suốt 10 năm qua, cơ cấu thịt sản xuất trong vùng không có sự thay đổi đáng kể.
Đáng chú ý nhất là lợn thịt đã chiếm tỷ lệ cao và vẫn có xu thế tăng trong cơ cấu thịt
được sản xuất trong nước. Quy luật này hơi khác với xu thế tại các nước đang phát triển,
nơi không có sự ảnh hưởng của tôn giáo đến tiêu dùng thịt lợn, thì thấy, khi nền kinh tế
phát triển, cơ cấu thịt lợn giảm dần và thay vào đó là thịt bò và thịt gà có xu thế tăng dần
trong cơ cấu bữa ăn hàng ngày về thịt và các sản phẩm thịt. Một trong những lý do có
thể giải thích cho xu thế này là, ở nước ta nói chung và xã Nhơn Hậu nói riêng, so với các
loại thịt, giá lợn thịt vẫn rẻ nhất, phù hợp với sức mua của đại bộ phận người tiêu dùng,
đặc biệt là nhóm người tiêu dùng có thu nhập thấp và người tiêu dùng ở nông thôn, hơn
nữa, lợn vẫn là loại vật nuôi dễ nuôi nhất và được nuôi phổ biến nhất, có hệ số chuyển

đổi thức ăn tốt nhất (trong điều kiện Việt Nam, gà ta nuôi, tỷ lệ chết quá cao), ít dịch bệnh
hơn so với chăn nuôi gia cầm. Người Việt Nam vẫn có truyền thống tiêu dùng thịt lợn
nhiều hơn các loại thịt khác vì thịt lợn rất đa dạng (bao gồm nhiều chủng loại như thịt
thăn, thịt mông, thịt ba chỉ, sườn, chân giò ) và dễ chế biến, phù hợp với khẩu vị và tập
quán sử dụng thực phẩm của người Việt Nam.
Phần lớn các hộ gia đình sử dụng phụ phẩm nông nghiệp ( cám, gạo, tấm, rau) và thức
ăn thừa để nuôi lợn với quy mô nhỏ. Các hộ gia đình nuôi lợn ngoại sử dụng thức ăn
công nghiệp là hết sức cần thiết để đảm bảo chất lượng thịt cho tiêu dùng nội địa, đặc biệt
là xuất khẩu. Ngoài cám gạo, tấm và rau, các hộ gia đình thỉnh thoảng cho lợn ăn thức ăn
đậm đặc. Thức ăn cho lợn thịt lai và ngoại, tỷ lệ 2%. Rau có thể cho ăn dưới dạng rau
tươi hay nấu chín và cho ăn với lượng khác nhau tuỳ thuộc vào khối lượng sẵn có. Nước
được trộn lẫn vào thức ăn và không cho uống riêng đối với lợn Móng Cái và lợn lai, lợn
thường được cho ăn 2 - 3 bữa một ngày.

Bảng: Tỷ lệ thức ăn cho lợn thịt lai và ngoại cung cấp cho thị trường trong nước.
Kg thức ăn/ con/ ngày
Trọng lượng hơi Cám
gạo
Rau Thức ăn đậm đặc
<20kg 1. 5kg Không chính xác 2% Hyđro
> 20kg 2. 0kg Không chính xác 2% Hydro
Lần cho ăn 3lần/ ngày
Trọng lượng lúc bán 60 – 70kg
Các bệnh xảy ra với lợn nếu không chữa hoặc không chữa kịp sẽ gây tử vong cho lợn,
còn nếu chữa kịp thì tốc độ lớn của lợn sẽ bị ảnh hưởng một cách đáng kể. Tình trạng lợn
mắc bệnh rất hay xảy ra, nhất là ở những vùng vệ sinh chuồng trại và môi trường không
được đảm bảo. Đây cũng là lý do khiến cho chất lượng sản phẩm không cao, chi phí bỏ ra
lớn, thời gian nuôi dài hơn khiến lợi nhuận bị giảm sút, người nuôi không thu được lãi.
1. Dịch vụ thú y tại xã Nhơn Hậu.
Thực tế là có sự không cân đối rất lớn giữa tình hình lợn mắc dịch bệnh và công tác

thú y. Trong khi lợn mắc bệnh rất nhiều thì dịch vụ thú y lại hoạt động một cách lẻ tẻ. Đội
ngũ cán bộ thú y nói chung trong toàn vùng còn quá máng, trong đó không phải tất cả các
cán bộ thú y đều có chuyên môn và được đào tạo bài bản. Chỉ có ở cấp huyện trở lên thì
đội ngũ cán bộ thú y mới được đảm bảo về chuyên môn, còn đại bộ phận cán bộ thú y cấp
xã thường có chuyên môn không cao, hầu hết họ có trình độ văn hoá cấp II, III và đi học
thêm nghiệp vụ về thú y, tuyệt nhiên không có trình độ đại học. Với điều kiện phát triển
của ngành hiện nay thì dịch vụ thú y quả là sự bất cập rất lớn, cần phải được giải
quyết. Theo ý kiến của người chăn nuôi, giá thuốc và vácxin của Việt Nam nói chung là
rất cao, đây cũng là một vấn đề rất khó khăn đối với người chăn nuôi. Việc quản lý, kiểm
soát thuốc và vác - xin thú y rất khó. Chính vì thế trên thị trường vẫn còn tồn tại với rơm
và làm chỗ nằm cho lợn nái. Khi lợn nái sinh con, nên chuyển lên phần chuồng phía trên
mặt đất để giữ vệ sinh cho lợn con. Khi lợn con cai sữa, lợn nái lại được chuyển xuống
phần chuồng phía dưới và phần chuồng phía trên dành cho nuôi lợn thịt. Tuy nhiên
chuồng trại ở xã Nhơn Hậu thường có diện tích nhỏ nên lưu thông không khí và ánh sáng
kém, lợn dễ bị nhiễm bệnh và ốm. Vệ sinh kém sẽ dẫn đến sức khoẻ và tốc độ lớn của lợn
bị ảnh hưởng đáng kể.Thực tế tồn tại như trên sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả nuôi lợn rất
nhiều.Các hộ gia đình đều hiểu kiểu chuồng truyền thống là không tốt nhưng lại không có
đủ kinh phí để xây dựng những kiểu chuồng mẫu như trong sách báo, bên cạnh đó các hộ
gia đình cũng chưa có điều kiện để xây từng loại chuồng riêng cho từng loại vật nuôi.
Ở các trang trại lợn, chuồng trại được xây dựng và được đầu tư các thiết bị kỹ thuật
như hệ thống chiếu sáng, nước uống, hệ thống xử lý chất thải một cách đầy đủ. Chuồng
trại được ngăn ra từng ô cho từng con để vừa đảm bảo vệ sinh vừa giảm thiểu sự vận
động làm tiêu tốn năng lượng của lợn, hệ thống máng ăn trang bị theo các mô hình tiện
lợi cho việc cho lợn ăn, sao cho sức tăng trưởng lợn đạt được ở mức cao nhất.
2. Thiết bị và công nghệ
Thiết bị và công nghệ là yếu tố phụ trợ khá quan trọng có ảnh hưởng trực tiếp đến
năng suất, chất lượng sản phẩm đầu ra trong chăn nuôi lợn. Thiết bị và công nghệ bao
gồm hệ thống chiếu sáng và sưởi ấm vào mùa đông, hệ thống làm mát vào mùa hè, hệ
thống xử lý chất thải .v. v. . . Trước đây các hộ gia đình ở ĐBSH hầu như không trang bị
những thiết bị phụ trợ trên nên lợn nuôi thường chậm lớn, năng suất không cao.Tuy nhiên

hiện nay, cùng với sự phát triển về quy mô của đàn lợn, các hộ gia đình cũng đã trang bị
những thiết bị này, dù mới chỉ mới ở mức độ đơn giản.
Để tính hiệu quả ta xem xét phần chênh lệch giữa Doanh thu và Chi phí phải bỏ ra:
Lợi nhuận= Doanh thu – Chi phí
Chi phí cho chăn nuôi bao gồm giá vật tư đầu vào( con giống, thức ăn chăn nuôi, cơ
sở hạ tầng, thuốc thú y và lao động. Doanh thu là tổng giá trị thu được từ việc bán lợn hơi
và giá trị các phụ phẩm. Nếu Doanh thu> Chi phí thì người sản xuất có lãi còn ngược lại
người sản xuất phải chịu lỗ. Ở ĐBSH hiện nay tồn tại ba khuynh hướng:
+ Một là, nguồn thức ăn cho lợn chủ yếu lấy từ hoạt động trồng trọt, hình thức này
chủ yếu tồn tại ở các nông hộ.
+ Hai là, thức ăn cho lợn hoàn toàn đi mua ở ngoài, hình thức này tồn tại ở các hé gia
điỡnh phi nông nghiệp và các trang trại.
+ Ba là, nguồn thức ăn cho lợn kết hợp tõ hai nguồn trên.
Một tình trạng tồn tại chung không chỉ xã Nhơn Hậu đó là chi phí đầu vào cho thức
ăn chăn nuôi chiếm một tỷ lệ tương đối cao so với tổng chi phí, khoảng 70 – 77% khiến
cho người sản xuất không có lãi hoặc lãi ít. Chi phí cao chủ yếu do giá thức ăn hiện nay
quá cao so với khả năng đại bộ phận của người sản xuất trong vùng. Có một thực tế gây
bất lợi cho ngành chăn nuôi lợn, trong khi giá vật tư đầu vào( thức ăn, thú y) cao và ổn
định thì giá sản phẩm đầu ra lại thấp và không ổn định. Lợi nhuận thu được từ hoạt động
nuôi lợn nội và lai/ ngoại cũng khác nhau, lợn lai/ ngoại cho doanh thu cao hơn nhưng
chi phí đầu vào còng cao hơn. Giá bán của lợn lai/ ngoại tương đối cao , nếu bán ở thị
trường nội địa người sản xuất thu được lãi ít, nên thịt lai/ ngoại phần lớn được xuất khẩu
ra nước ngoài.
Do tập quán chăn nuôi lợn ở xã Nhơn Hậu và thị trường tiêu thụ nội địa khá rộng lớn,
mặc dù lãi ít vẫn khiến cho người sản xuất duy trì hoạt động chăn nuôi này. ở một mức
độ nào đó, lãi do chăn nuôi lợn mang lại vẫn lớn hơn lãi thu được từ các hoạt động trồng
trọt khác( rủi ro do thời tiết không thuận lợi). Hoạt động chăn nuôi lợn vẫn mang lại hiệu
quả góp phần tăng thu nhậpgia đình. Chính điều đó đã khuyến khích người sản xuất tiếp
tục duy trì và ngày càng phát triển ngành chăn nuôi lợn.


Bảng 5: Hiệu quả sản xuất lợn thịt trong các trang trại hộ gia đình
Chỉ tiêu Đơnvị
tính
Nam sách Thái thuỵ
Quy
mô vừa
Quy mô nhỏ Quy
mô vừa
Quy mô
nhỏ
(1) (2) (3) (4) (5) (6)
Thời gian nuôi tháng 4. 7 4. 9 5. 1 4. 7
Tăng trọng kg/ tháng 11. 9 10. 6 14. 1 11. 4
Chi phí/ kg tăng
trọng
nghìn đ/
kg
8. 26 8. 71 8. 51 9. 17
Giống nghìn đ/
kg
0. 29 0. 36 0. 31 0. 38
Thức ăn tinh nghìn đ/ 6. 81 6. 45 7. 07 7. 42
kg
(1) (2) (3) (4) (5) (6)
- Thức ăn thô xanh nghìn đ/
kg
0. 70 1. 34 0. 09 1. 01
- Dịch vụ thú y nghìn đ/
kg
0. 11 0. 09 0. 17 0. 25

- Chi khác nghìn đ/
kg
0. 35 0. 47 0. 81 0. 11
Giá bán 1 kg lợn hơi nghìn đ/
kg
9. 21 9. 09 9. 32 9. 50
Thu nhập 1 kg lợn
hơi
nghìn đ/
kg
0. 95 0. 38 0. 81 0. 33
Mạng lưới công ty, cơ sở phân phối giống hiện nay tại xã Nhơn Hậu còn quá máng,
trong những năm tới cần phải tăng số lượng các công ty, cơ sở giống sao cho tối thiểu tại
mỗi huyện có một cơ sở giống để tạo điều kiện thuận lợi trong việc đưa giống tốt đến tận
tay người sản xuất một cách nhanh nhất.
Giải quyết được những vấn đề trên là đã giải quyết được nhữn bất cập trong khâu
quan trọng nhất của quá trình sản xuất, quyết định đến năng suất, chất lượng sản phẩm
đầu ra và hiệu quả kinh tế cho các hé gia đình và trang trại chăn nuôi lợn.
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP
1. Giải pháp về thức ăn.
Như đã phân tích ở trên, sau giống thì thức ăn là yếu tố quan trọng thứ hai quyết định
đến năng suất, chất lượng sản phẩm đầu ra. Song song với việc giải quyết tốt khâu giống
thì xã Nhơn Hậu cũng cần có những biện pháp kịp thời nhằm khắc phục những yếu kém
trong vấn đề thức ăn cho chăn nuôi lợn hiện nay.
Một là, cần phải xoá bỏ thói quen của người sản xuất trong vùng từ xưa đến nay coi
chăn nuôi lợn là hoạt động tận dụng thức ăn dư thừa, thức ăn sẵn có, thay vào đó người
sản xuất phải đầu tư có hạch toán một lượng vốn để đảm bao cơ sở thức ăn cho chăn nuôi
lợn. Muốn nâng cao trọng lượng xuất chuồng, nâng cao mức tăng trọng hàng tháng thì
phải sử dụng thức ăn công nghiệp. Đối với các giống lợn nội thì còn có thể cho ăn bổ
sung thức ăn đậm đặc, còn riêng lợn lai/ ngoại lại đòi hỏi mức đầu tư thức ăn cao, thức ăn

được chế biến sẵn với cơ cấu thành phần chất dinh dưỡng cân đối giữa các chất bột, chất
đạm và các yếu tố vi lượng bổ xung.
Hai là, cần phải có biện pháp giảm giá đầu vào cho thức ăn chăn nuôi công nghiệp.
Chính vì giá thức ăn còn cao so với đại bộ phận người sản xuất nên việc cung cấp thức ăn
công nghiệp cho chăn nhuụi lợn không thường xuyên liên tục, làm giảm tốc độ sinh
trưởng của lợn, năng suất thấp, hiệu quả không cao. Giải quyết được vấn đề này sẽ tạo ra
động lực lớn thúc đẩy người sản xuất đầu tư ở mức cao vào hoạt động chăn nuôi lợn
nhằm mục đích thu lợi nhuận. Tuy nhiên, hiện nay vấn đề giảm giá thức ăn chăn nuôi có
mâu thuẫn với chi phí chế biến ra nã. Vì thế để cải thiện tình hình này cần có sự chỉ đạo
của các cấp lãnh đạo có thẩm quyền.
Ba là, tăng số lượng các cơ sở, đại lý phân phối thức ăn chăn nuôi gia súc tạo thành
mạng lưới thức ăn đến từng xã trong vùng nhằm đáp ứng đầy đủ nhanh chóng nhu cầu
của người sản xuất, tạo ra thói quen đầu tư thức ăn chế biến sẵn đối với người chăn nuôi
lợn. Muốn vậy, ngành sản xuất thức ăn chăn nuôi phải được phát triển thành ngành sản
xuất đọc lập, nguồn thức ăn tổng hợp qua chế biến công nghiệp phải sẵn có.
Bốn là, xã Nhơn Hậu cần có biện pháp khuyến khích kết hợp hoạt động chăn nuôi lợn
với hoạt động trồn trọt để lấy thức ăn xanh, tinh bột nhằm tiết kiệm một phần chi phí đầu
vào và mang lại iệu quả kinh tế cao hơn cho người sản xuất.
2. Giải pháp về chuồng trại và thiết bị nuôi lợn
Mặc dù chuồng trại và thiết bị nuôi lợn chưa phải là vấn đề cấp thiết ảnh hưởng trực
tiếp đến chất lượng của lợn nhưng trong điều kiện hiện nay, khi quy mô chăn nuôi trong
từng hộ ngày càng được mở rộng thì đó lại là vấn đề cần được quan tâm xem xét một
cách thích đáng. Chuồng trại nên bố trí ở nơi khô ráo, tránh ẩm thấp, thoáng đãng, có hệ
thống thoát nước và xử lý chất thải. Người sản xuất nên tách riêng từng loại vật nuôi,
không nuôi chúng cùng với nhau để tránh cho lợn bị lây nhiễm các loại dịch bệnh, đảm
bảo quá trình sinh trưởng và phát triển bình thường .
Thực tiễn cho thấy ngành chăn nuôi lợn không đòi hỏi tính bắt buộc đối với trang
thiết bị nuôi lợn hiện đại nhưng đối với các hộ chăn nuôi thì tối thiểu cũng phải đảm bảo
được hệ thống chiếu sáng, hệ thống thông gió. Đối với các trang trại thì ngược lại, các
thiết bị này rất cần thiết ảnh hưởngtrực tiếp tới chi phí sản xuất và hiệu quả chăn nuôi của

trang trại. Khi xây dựng trang trại, phải chú ý đến các trang thiết bị và chuồng trại.
Chuồng trại phải có vách ngăn riêng cho từng con lợn để tránh cho lợn vận động nhiều,
giảm sự tiêu hao năng lượng không cần thiết. Các thiết bị cần trang bị đầy đủ như hệ
thống chiếu sáng, hệ thống làm mát, hệ thống sưởi ấm, hệ thống cung cấp nước và xử lý
chất thải, hệ thống máng ăn v.v
3. Giải pháp để phòng trừ dịch bệnh.
Ở xã Nhơn Hậu nói riêng cũng như Việt Nam nói chung, sự hiểu biết về dịch bệnh gia
súc của các hộ chăn nuôi còn hạn chế, đây là một khó khăn lớn cho việc xây dựng một
chính sách thú y có hiệu quả. Thiệt hại do dịch bệnh của lợn gây nên là đáng kể, sự lây
lan của một số bệnh truyền nhiễm có thể gây ra tổn thất lớn đối với những người chăn
nuôi. Giá cả thuốc/ vaxcin còn cao, chất lượng chưa đảm bảo do thuốc giả, thuốc không
đủ hiệu lực. Hạn chế về trình độ của các cán bộ thú y cơ sở cũng hạn chế hiệu quả của
việc phòng bệnh. Bênh cạnh đó, dòng thông tin về dịch bệnh báo cáo từ các hộ chăn nuôi
còn rất yếu, chính vì thế nhiều khi phòng bệnh cho gia súc không kịp thời. Để nâng cao
hiệu quả của công tác thú y, phòng trừ dịch bệnh, làm nền tảng hỗ trợ tốt cho sự phát triển
ngành chăn nuôi lợn, xã nên tập trung vào một số chính sách sau:
Nâng cao năng lực cho các cán bộ thú y. Vùng nên nâng cấp, đầu tư cơ sở vật chất và
trang thiết bị kiểm tra thú y.
Khuyến khích sự tham gia của thành phần tư nhân trong việc cung cấp các dịch vụ thú
y.
Nâng cao công tác quản lý, giám sát hoạt động thú y. Xây dựng hệ thống quản lý
thông tin dữ liệu bằng máy tính về tình hình dịch bệnh, phân tích và báo cáo, đăng ký
hoạt động thú y, sản xuất thuốc thú y, đăng ký thuốc thú y.
Vùng tập trung vào việc thanh tra, giám sát để đảm bảo chất lượng và hiệu lực của
thuốc thú y đạt tiêu chuẩn chất lượng cao nhất.
Vùng nên hỗ trợ các chương trình tiêm phòng dịch bệnh có hiệu quả.Trợ giá một
phần việc tiêm phòng cho những người chăn nuôi đối với những bệnh gây thiệt hại kinh
tế lớn.
Tổ chức các lớp đào tạo cho các hộ chăn nuôi về công tác phòng trừ bệnh thú y,
khuyến khích hộ chăn nuôi báo cáo tình hình bệnh dịch cho các cơ quan thú y.

4. Giải pháp cho thị trường đầu ra.
Xây dựng các thị trường bán buôn tại các địa phương, từng bước phát triển
thành thị trường đấu giá. Chính sách này nhằm tạo một thị trường thường xuyên cho
người chăn nuôi và các thành phần tham gia trong thị trường như người chế biến, giết
mổ, bán buôn, thu gom. . .Thị trường này cũng là nơi cung cấp thông tin rất tốt cho các
thành phần tham gia thị trường, nhất là cho các hộ chăn nuôi.
Tăng cường các nguồn cung cấp thông tin đến cho người dân thông qua các
phương tiện thông tin đại chúng. Bằng các hình thức khác nhau như Ti vi, đài báo và cả
những bản tin về thị trường, giúp người chăn nuôi và các thành phần tham gia trong thị
trường có những thông tin về giá cả (cả trong nước và quốc tế), những biến động của thị
trường (trong nước và quốc tế) để họ có thể chủ động trong kinh doanh hơn, giảm rủi ro.
Thực hiện ký kết các hiệp định thú y để tạo điều kiện thuận lợi cho sản phẩm thịt
của Việt Nam xâm nhập vào thị trường quốc tế, mở rộng thị trường xuất khẩu, trước mắt
là thị trường Hồng Kông.
Đẩy mạnh các chương trình xúc tiến thương mại.Những chương trình này đã được
thực hiện trong một vài năm gần đây và đã cónhững tác động tích cực. Tuy nhiên cần
phải có sự phối hợp với các doanh nghiệp để xây dựng hệ thống thông tin phù hợp nhu
cầu của doanh nghiệp xuất khẩu, phục vụ tốt chiến lược duy trì và mở rộng thị trường cho
các công ty và doanh nghiệp xuất khẩu thịt lợn.
5. Giải pháp về khuyến nông nghiên cứu.
Để đẩy mạnh sản xuất, nâng cao khả năng canh tranh của sản phẩm chăn nuôi xã cần
phải hỗ trợ để nâng cao vai trò, hiệu quả của công tác khuyến nông và nghiên cứu đối với
chăn nuôi lợn. Để thực hiện được điều đó, vùng nên chú ý đến những chính sách sau:
Nâng cao năng lực của cán bộ khuyến nông và các nhà nghiên cứu: Đây là yếu tố
cơ bản để đảm bảo công tác khuyến nông và nghiên cứu có thể thực hiện tốt. Tăng cường
đào tạo nghiệp vụ cho các khuyến nông viên, có cơ chế khuyến khích các khuyên nông
viên tích cực đến các hộ chăn nuôi nói chung và chăn nuôi lợn nói riêng. Bên cạnh trình
độ chuyên môn, cần nâng cao trình độ về Tiếng Anh, vi tính của các nhà nghiên cứu để
họ có thể tiếp thu những kiến thức, thành tựu của quốc tế qua Internet, hội nghị quốc gia
và quốc tế, qua làm việc trực tiếp với các chuyên gia hay qua đào tạo ngoài nước

Tăng cường xây dựng kế hoạch, phối hợp, giám sát và đánh giá các hoạt động
nghiên cứu, gắn chặt các đề tài nghiên cứu với nhu cầu thực tiễn của người chăn nuôi
lợn thịt.
Nâng cấp cơ sở vật chất cho các cơ quan nghiên cứu, tạo điều kiện cho các cơ quan
nghiên cứu đi sâu vào công tác nghiên cứu thuần tuý, không tham gia vào kinh doanh.
Tăng cường kết hợp giữa nghiên cứu và khuyến nông.Cần phải có cơ chế để các
nhà nghiên cứu và khuyến nông có thể cộng tác hiệu quả hơn và cùng làm với người
nông dân. Những nhà nghiên cứu nên tăng cường tham dự các cuộc họp của hội đồng cố
vấn nông nghiệp huyện và ở đó họ có thể gặp gỡ các thành phần khác nhau hơn là chỉ
tham gia các hội nghị khoa học. Các cán bộ nghiên cứu phải tích cực xuống các cơ sở thử
nghiệm để có thể hiểu rõ hơn kiến thức thực tế và nhận những thông tin phản hồi từ phía
người nông dân.
6. Giải pháp về vốn
Hầu hết các hộ nông dân được điều tra đều khẳng định rằng vốn là khâu quan trọng và
là tiền đề chi việc quyết định mở rộng quy mô chăn nuôi theo hướng công nghiệp và bán
công nghiệp.Thực tế,hiện nay việc cho vay vốn của các ngân hàng không còn khó
khăn,các thủ tục vay đơn giản hơn rất nhiều ngưng số tiền ngân hàng cho vay còn rất ít và
với thời gian vay ngắn.Cộng thêm khó khăn là các hộ có tài sản thế chấp rất nhỏ so với
nhu cầu vay vốn của ngân hàng.Nên hầu hết các hộ chăn nuôi lợn thịt theo hướng công
nghiệp và bán công nghiệp với quy mô lớn là đều phải mua chịu giống và thức ăn với lãi
suất cao,Vì vậy,để tạo điều kiện tôt cho các hộ mở rộng quy mô chăn nuôi,chúng tôi đề
nghị một số giải pháp sau:
- Thực hiện tốt chính sách cho vay vốn, cho hộ nông dân vay với số lượng phù hợp với
phương án kinh doanh của hộ và thời gian vay dài hơn (hơn 1 năm), tài sản thế chấp của
hộ vay chăn nuôi bằng 1/3 lượng vốn xin vay để đầu tư vào sản xuất
- Tiếp tục phát huy vai trò của các đoàn thể như quỹ hội phụ nữ, quỹ hội nông dân…tại địa
phương để góp vốn sản xuất
- Tổ chức thành lập các hiệp hội chăn nuôi nhằm hỗ trợ vốn cho nhau cùng phát triển sản
xuất
- Tăng cường mối liên kết giữa người chăn nuôi với các thành phần có liên quan đến sản

phẩm của ngành chăn nuôi như xin kí hợp đồng bao tiêu nguyên liệu chăn nuôi của các
côg ty thức ăn gia súc hoặc hợp đồng cung cấp sản phẩm cho các tổ chức cá nhân có nhu
cầu nhằm huy động vốn vào sản xuất đạt hiệu quả kinh tế cao đồng thời đảm bảo được
đầu ra của sản phẩm
7. Giải pháp về giống
Hiện nay thị trường cung cấp giống rất phong phú với các giống lợn như lợn thịt
hướng nạc lợn lai kinh tế… có nguồn gốc xuất sứ khác nhau từ các trang trại chăn nuôi
trong vùng, do các thương nhân buôn bán trong và ngoài vùng, giống từ công ty giống…
tuy nhiên việc lựa chọn xác định giống rất khó khăn với người chăn nuôi. Để khắc phục
vấn đề này, chúng tôi đề ra một số giải pháp nhằm cung cấp giống chất lượng và có
nguồn gốc rõ ràng theo sơ đồ sau:
- Đối với các trung tâm giống, viện nghiên cứu: cần đưa các giống có chất lượng cao, có cơ
sở khoa học, tạo điều kiện tốt cho việc hỗ trợ mua bán của các tổ chức cá nhân
- Đối với cấp huyện, xã là nơi trung gian tiếp cận cho cán bộ, tạo điều kiện tốt cho các hộ
lựa chọn giống tốt có hiệu quả kinh tế cao
- Với các hộ nông dân: phải nhạy bén, năng động, học hỏi, thông tin cho nhau, mua giống
tốt rõ nguồn gốc trên thị trường tạo điều kiện khuyến khích chăn nuôi phát triển
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Qua tìm hiếu thực tế tại xã và cùng với việc phân tích, tổng hợp số liệu điều tra trên
địa bàn xã,chúng tôi rút ra kết luận như sau:
Chăn nuôi lợn thịt là loại hình chăn nuôi không thể thiếu trong nền kinh tế xã hội.
ngoài nhiệm vụ cung cấp nguồn thực phẩm giâu ding dưỡng cho con người,cung cấp
phân bón cho trồng trọt,nguyên liệu cho nhiều ngành công nghiệp,chăn nuôi lợn thịt còn
mang lại hiệu quả kinh tế cao,nâng cao thu nhập,góp phần cải thiện đời sống cho nông
dân trong xã hội
Trong những năm vừa qua ngành chăn nuôi có một bước tiến chuyển tốt hơn so với
những năm đỏ về trước,người daantrong địa bàn xã đã áp dụng khoa học kỹ thuật kết hợp
với sự đầu tư của các hộ nông dân vẫn chưa áp dụng hết về khoa học kĩ thuật đôi khi có
sự rủi ro rất lớn đối với các hộ chăn nuôi theo quy mô nhỏ . những năm vừa qua do dịch

bệnh đã ảnh hưởng không nhỏ cho đến các hộ gia đình chăn nuôi với quy mô nhỏ ,có hộ
gia đình bị mất trắng không còn vốn ,đó là sự thiệt thòi cho hộ gia đình cũng như ảnh
hưởng rất lớn trong quá trình phát triển GDP của đất nước
Chăn nuôi là nguồn thu nhập của các hộ gia đình trên địa bàn xã,vì thế quy mô chăn
nuôi có xu hướng mở rộng và tăng lên cả về số lượng và chất lượng. mô hình chăn nuôi
trang trại,VAC được nhân rộng,chăn nuôi lợn thịt theo hương bán công nghiệp và công
nghiệp và sử dụng giống lợn lai,lợn siêu nạc dần được phổ biến trong các hộ gia đình
nông dân. Phương thức chăn nuôi cũng được cải tiến,kỹ thuật khoa học tiến bộ được áp
dụng và ngày càng đem lại hiệu quả cũng như hiệu quả kinh tế cao cho người chăn
nuôi,góp phần nâng cao thu nhập cải thiện đời sống của người dân
Tuy nhiên bên cạnh những thuận lợi đó thì khó khăn cũng không phải là không có:
Thị trường tiêu thụ phong phú, đa dạng song người nông dân chưa tiếp cận được với
những thị trường lớn mà phải thông qua mạng lưới giết mổ và buôn bán tư nhân nên sản
phẩm thường ép giá gây thiệt hại cho người chăn nuôi.
Thủ tục vay vốn đã được cải thiện, đợn giản hóa xong mức vốn và thời hạn vay vốn
chưa phù hợp với điều kiện sản xuất cũng như chăn nuôi của người dân
Phương thức đưa kỹ thuật chăn nuôi tới cách hộ nông dân còn hạn chế và chư đạt hiệu
quả cao. Chất lượng giống lợn còn thấp, chưa có nhiều giống lợn siêu nạc cũng như cơ sở
sản xuất và quản lý giống đại trà cung cấp kịp thời và đảm bảo chất lượng cho người
chăn nuôi.
Công tác thú y phòng bệnh còn hạn chế, môi trường chăn nuôi vẫn còn làm ô nhiễm là
nơi tập trung mầm bệnh , dễ gây rủi ro trong chăn nuôi cũng như làm giảm hiệu quả chăn
nuôi của người nông dân.
Thông tin về thị trường đầu vào, đầu ra, thông tin về kĩ thuật chăn nuôi lợn rất cần
thiết cung cấp cho các hộ nông dân chăn nuôi còn gặp nhiều hạn chế, thiếu kịp thời, thiếu
đồng bộ.
Công tác khuyến nông chưa đạt được hiệu quả, còn nhiều bất cập.
Bên cạnh đó trình độ tiếp thu của một số bộ phận nông dân còn hạn chế, khó khăn
trong việc truyền đạt cũng như tiếp nhận những kỹ thuật tiến bộ áp dụng cho chăn nuôi
cũng như học hỏi kinh nghiệm chăn nuôi của người khác.

Tóm lại, để nâng cao hiệu quả kinh tế chăn nuôi lợn thịt cần có các giải pháp tích cực,
đồng bộ và hữu hiệu như giải pháp về vốn, giải pháp về con giống, giải pháp về thị
trường tiêu thụ…
2. Khuyến nghị
Sau khi tiến hành đi sâu nghiên cứu, tìm hiểu thực trạng chăn nuôi lợn thịt trên địa
bàn xã, chúng tôi xin đưa ra một số khuyến nghị như sau:
• Đối với Nhà nước
- Nhà nước cần phải quan tâm hơn nữa đến các chính sách hỗ trợ nguồn vốn cho các hộ khi
họ áp dụng công nghệ mới vào sản xuất, cho vay với số lượng nhiều, thời hạn dài với lãi
xuất ưu đãi, đồng thời hỗ trợ mạnh kỹ thuât và thúc đẩy thị trường tiêu thụ
- Nhà nước cần có chính sách hỗ trợ giá đầu vào để hộ nông dân có thể đưa vào áp dụng
các giống lợn ngoại có chất lượng dinh dưỡng cao hơn nữa đáp ứng nhu cầu ngày càng
cao về nhu cầu tiêu dung của nhân dân.
- Để chăn nuôi cho hiệu quả kinh tế cao, thu nhập hỗn hợp trên một tổng chi phí cao thì đòi
hỏi chi phí về đầu vào thấp hơn. Đòi hỏi Nhà nước cần đầu tư phát triển các nhà máy sản
xuất thức ăn hỗn hợp, thức ăn đậm đặc đủ sức cạnh tranh về chất lượng đối với các công
ty liên doanh, quy hoạch vùng nguyên liệu, chuyển đổi cơ cấu cây trồng phù hợp để cung
cấp sản phẩm cho sản xuất thức ăn gia súc, có như vậy giá thức ăn sẽ giảm làm chi phí
thức ăn không quá cao như hiện nay.
- Nhà nước cần có phân định luồng hàng tiêu thụ rõ ràng để thị trường tiêu thụ lợn ổn định,
giá đầu ra ổn định để nông dân yên tâm sản xuất chăn nuôi.
• Đối với Đảng chính quyền xã
Hiện nay chăn nuôi lợn thịt luôn trải qua những cơn sốt giá cũng giảm giá, chính
quyền địa phương nói riêng và nhà nước cần có biện pháp thiết thực nhằm ổn định phần
nào giá thịt lợn.
- Cần thực hiện tốt các quy trình kỹ thuật mới được chuyển giao, quan tâm và tổ chức tốt
hơn mạng lưới khuyến nông để sản xuất chăn nuôi lợn dễ dàng cho hiệu quả cao, hạn chế
rủi ro trong chăn nuôi.
Xã cần tạo điều kiện cho các hộ nông dân được vay vốn phục vụ sản xuất chăn nuôi
lợn thịt, đặc biệt là các hộ khá do hiệu quả đạt được cao hơn.

- Khuyến khích các hộ chăn nuôi lợn kết hợp với nuôi thả cá để tận dụng sản phẩm lẫn
nhau, đồng thời khuyến khích các hộ gia đình ứng dụng công nghệ xử lý chất thải bằng
Bioga để đảm bảo môi trường trong sạch.
- Trong điều kiện hiện nay, cần loại thải những con giống kém chất lượng giữ lại những
con giống tốt, có chất lượng thịt cao. Đồng thời phải giảm giá các loại thức ăn đầu vào,
giảm chi phí trung gian trong khâu tiêu thụ sản phẩm.
- Cần tổ chức các lớp tập huần kỹ thuật thường xuyên cho các hộ gia đình, khuyến khích
lực lượng bác sỹ thú y về tuyến xã để có thể đáp ứng kịp thời tình hình phòng và chữa
bệnh cho đàn lợn. Cần có chính sách ưu tiên khuyến khích phát triển các đại lý thuốc thú
y để tránh các tình trạng độc quyền như hiện nay.
• Đối với các hộ gia đình
- Các hộ cần mạnh dạn áp dụng kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất, quan tâm hơn nữa đến công
tác thú y, cũng như lực lượng dinh dưỡng trong khẩu phần ăn của lợn.
- Các hộ chăn nuôi cần phải tăng cường tiếp cận với thông thin thị trường, tránh tình trạng
chăn nuôi chạy theo phong trào dẫn tới bị tư thương ép giá. Theo dõi dự báo được nhu
cầu thị trường từ đó có sự điều chỉnh quy mô, cơ cấu chăn nuôi phù hợp.
Cơ sở cần mạnh dạn đầu tư thêm con giống, nên mua con giống đảm bảo, tại các
trung tâm giống, tăng cường lượng thức ăn tổng hợp. Phối trộn thức ăn phải tuân thủ tiêu
chuẩn khẩu phần ăn. Tăng cường học hỏi kinh nghiệm chăn nuôi của các hộ điển hình.
Đầu tư cơ sở chuồng trại đủ tiêu chuẩn nhất là đối với các chăn nuôi lợn ngoại vì đây là
một yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới tăng trưởng lợn thịt.
Sau mỗi vụ thu hoạch, cơ sở chăn nuôi nên tiến hành khử trùng chuồng trại bằng
thuốc diệt tạp và vôi bột, sau đó có thời gian để trống chuồng, phơi nắng dụng cụ chăn
nuôi để đảm bảo phòng chống dịch bệnh tốt. Các cơ sở chăn nuôi theo loại hình TT phải
tuân thủ nghiêm ngặt các tiêu chuẩn kỹ thuật vệ sinh phòng bệnh như hố sát trùng, tường
rào…
- Áp dụng các biện pháp phòng bệnh nghiêm ngặt, nhận thức đúng đắn khi có dịch bệnh
xảy ra

×