Tải bản đầy đủ (.pptx) (19 trang)

Khảo sát họ CPU MIPS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.08 MB, 19 trang )

TIỂU LUẬN KIẾN TRÚC MÁY
TÍNH
Đề tài: Khảo sát họ CPU MIPS
Giáo viên hướng dẫn: Trần Bá Ánh
NHÓM1
1
NỘI DUNG
1.Tổng quan về MIPS
2.Đặc điểm kỹ thuật
3.Lịch sử dòng xử lý MIPS
4.Cấu trúc bên trong
5.Ưu, nhược điểm
6.Ứng dụng
2
I: Tổng quan về MIPS

MIPS (Microprocessor without Interlocked
Pipeline Stages)
Là kiến trúc bộ tập lệnh RISC phát triển bới
MIPS Technologies. Ban đầu kiến trúc MIPS là
32bit, và sau đó là phiên bản 64 bit. Nhiều
sửa đổi của MIPS, bao gồm MIPS I, MIPS II,
MIPS III, MIPS IV, MIPS V, MIPS32 và MIPS64.
Phiên bản hiện tại là MIPS32 và MIPS64.
Cũng có một vài tuỳ chọn mở rộng, bao
gồm MIPS-3D(1 tập lệnh đơn giản các câu
lệnh SIMD về dấu chấm động để thực hiện các
tác vụ về đồ họa 3D), MIPS16e( khả năng nén
vi lệnh để tiết kiệm không gian bộ nhớ) và
MIPS MT (MultirTheading) kiến trúc đa luồng
mới được bổ xung cho hệ thống.


3
II: Đặc điểm kĩ thuật
Năm 1981, một nhóm các nhà nghiên cứu thuộc
đại học Stanford do John L. Hennessy đứng đầu đã bắt
đầu một công trình nghiên cứu về bộ xử lý MIPS đầu
tiên. Khái niệm cơ bản là nhằm tăng đột
xuất hiệu năng thông qua sử dụng một đường ống lệnh
(pipelineinstructions), một công nghệ đã được biết đến
từ lâu nhưng lại khó phát triển. Thông thường một
đường ống sẽ mở rộng việc chạy một câu lệnh thành
vài bước, bắt đầu thực hiện “bước một” của câu lệnh
trước khi câu lệnh trước hoàn thành. Trong khi đó,
thiết kế truyền thống yêu cầu phải đợi cho đến khi
một câu lệnh hoàn thành mới được chạy câu lệnh tiếp
theo.


Thiết kế theo pipeline làm giảm đáng kể thời gian dãnh
của CPU khi thực hiện liên tiếp các câu lệnh.
4
Đặc điểm kĩ thuật
Một rào cản chính của phương pháp đường ống lệnh là nó yêu cầu
một khóa đồng bộ(interlocks) được cài đặt để chắc chắn rằng các câu lệnh
chiếm nhiều chu kỳ đồng hồ để thực hiện sẽ dừng đường ống lại để nạp
nhiều dữ liệu hơn , đơn giản là dừng lại cho tới khi nó kết thúc. Những
khóa đồng bộ này cần


một thời gian lớn để cài đặt và được cho là rào cản chính trong
việc tăng tốc độ trong tương lai. Một

thiết kế chủ chốt trong MIPS là yêu cầu tất
cả các câu lệnh phải được hoàn thành trong 1 chu kỳ xung nhịp ,
nhờ thế mà loại bỏ được sự cần thiết của khóa đồng bộ
5
Đặc điểm kĩ thuật

Mặc dù thiết kế này đã loại trừ một số câu lệnh
hữu dụng, đáng kể nhất như là các lệnh nhân và chia
yêu cầu nhiều bước, nhưng nó cho
thấy hiệu suất tổng thể của hệ thống tăng lên rõ rệt bởi
vì các vi xử lý có thể chạy ở xung nhịp lớn hơn
rất nhiều. Tuy nhiên việc loại
bỏ các câu lệnh trên lại không
được các nhà thiết kế thời bấy giờ ủng hộ. Rất nhiều ý
kiến cho rằng thiết kế kiểu đường ống lệnh sẽ không
tồn tại được ,nếu chỉ thay một lệnh nhân phức tạp bằng
nhiều lệnh cộng đơn giản thì làm sao hệ thống có thể
nhanh hơn được. Tuy nhiên đã cho thấy tốc độ thuộc
về thiết kế đường ống,chứ không phải theo câu lệnh
6
III: Lịch sử dòng xử lý MIPS
Năm 1984, Hennessy rời trường đại học Stanford
để thành lập công ty MIPS Computer System.Họ cho ra
đời thiết kế đầu tiên là R2000 vào năm 1985,sau đó
phát triển R3000 vào năm 1998. Những CPU 32 bit này
tồn tại trong suốt những năm 1980, và được sử dụng
chủ yếu trong các dòng máy chủ SGI.
Năm 1991 MIPS cho ra đời bộ vi xử lý 64 bit đầu
tiên R4000.Tuy nhiên MIPS gặp khó khăn trong tài chính
trong khi tung sản phẩm này ra thị trường. Thiết kế này

rất quan trọng đối với SGI-một trong những khách hàng
của MIPS lúc bấy giờ, vì thế SGI đã mua lại công ty vào
năm 1992 để bảo vệ thiết kế không bị mất đi. Từ đó
MIPS trở thành một công ty con của SGI và được biết
đến bởi tên MIPS Technologies
7
Các dòng vi xử lý thương mại MIPS đã sản
xuất
- R2000 : Xuất hiện trên thị trường vào năm 1985,
được bổ sung thêm nhiều câu lệnh mới, có thể
được khởi tạo ở chế độ big-endian hay little-
endian,có 32 thanh ghi 32bit
, một trong số đó đảm nhiệm việc xử ý các ngoại lệ
và bẫy ,trong nhưng không có thanh ghi mã điều
kiện. R2000 cũng hỗ trợ tới 4 bộ xử lý khi 3 bộ
còn lại sử dụng cho mục đích khác.
- R3000 :bổ xung thêm 32kB cho bộ nhơ Cache
(và sớm được đưa lên 64kB) cho các lệnh và dữ
liệu,kèm theo đó là cơ chế Cache coherency hỗ trợ
cho nhiều bộ xử lý.R3000 cũng bao gồm MMU tính
năng phổ biến của họ CPUs kỷ nguyên này
8
Các dòng vi xử lý thương mại MIPS đã sản
xuất
- R4000 :Được đưa ra năm 1991,mở rộng tập lệnh
MIPS để hỗ trợ đầy đủ kiến trúc 64bit,chuyển FTU
vào main để tạo ra một hệ thống chip đơn lẻ, xử lý
với tốc độ lên đến 100Mhz
- R8000 :Ra đời năm 1994,là thiết kế MIPS siêu vô
hướng (superscala) đầu tiên,cho phép xử lý 2 ALU và

2 phép tính nhớ mỗi chu kỳ.Thiết kế này hỗ trợ tới 6
chip và 4MB cache mở rộng
- R10000 :Ra đời năm 1995,là thiết kế chip đơn
lẻ,chạy với tốc độ cao hơn R8000,có 32kb cache
chính cho câu lệnh và dữ liệu
- Ngoài ra còn có R6000,R1 6000,R1 6000A…
9
VI: Cấu trúc bên trong

Các thanh ghi:
10
a: Thanh ghi đa năng
11
b: Thanh ghi HI và LO

Thao tác nhân của MIPS có kết quả chứa hai thanh ghi
HI và LO,và đây không phải là thanh ghi đa năng. Bit 32
đến 63 thuộc HI và 0 đến 31 thuộc LO
12
c: Thanh ghi dấu phẩy động
• MIPS sử dụng 32 thanh ghi dấu phẩy động
để biểu diễn độ chính xác đơn của số thực.
Các thanh ghi này có tên là : $f0 – $f31.
• Để biểu diễn độ chính xác kép (double
precision) thì MIPS sử dụng sự ghép đôi của
2 thanh ghi có độ chính xác đơn.
13
d: Thanh ghi Zero
MIPS định nghĩa thanh ghi zero ($0
hay $zero) luôn mang giá trị 0 nhằm hỗ trợ

thực hiện phép gán và các thao với 0.
14
VI : Kiến trúc bộ lệnh
1: nguyên tắc thiết kế bộ lệnh MIPS
Có 4 nguyên tắc:
•Cấu trúc lệnh đơn giản và có quy tắc
(Simplicity favors regularity)
•Lệnh và bộ lệnh càng nhỏ gọn càng xử lý nhanh
(Smaller is faster)
•Tăng tốc độ xử lý cho những trường hợp thường xuyên xảy
ra
(Make the common case fast)
• Thiết kế tốt đòi hỏi sự thỏa hiệp tốt
(Good design demands good compromises)
15
2: Một số lệnh trong MIPS
• MIPS đã hỗ trợ các nhóm lệnh xử lý dữ
liệu:
- Lệnh số học
- Lệnh luận lý
- Lệnh nạp lưu dữ liệu
Ngoài các lệnh xử lý dữ liệu, máy tính còn
phải hộ trợ các lệnh điều khiển quá trình
thực thi các lệnh…
16
III: Ưu nhược, điểm của MIPS
• Ưu điểm:
- bộ xử lý truy xuất thanh ghi nhanh nhất (hơn 1 tỉ
lần trong 1 giây) vì thanh ghi là một thành phần phần
cứng thường nằm chung mạch với bộ xử lý.

- CPU không phải đợi để thực hiện các tiến trình đơn
mà thực hiện cùng lúc nhiều tiến trình, do đó chu kì của
tiến trình được thông suốt
- không gian bộ nhớ của máy được giải phóng nhiều
hơn do khả năng nén vi lệnh để làm chương trình nhỏ
hơn
• Khuyết điểm:
do thanh ghi là một thành phần phần cứng nên số
lượng cố định và hạn chế. Do đó, sử dụng phải khéo léo
và phức tạp
17
VII: Ứng dụng
Thiết kế MIPS được sử dụng rộng rãi trong các
dòng máy tính đồ họa silicon,các hệ thống nhúng
như TiVo thế hệ 2,các thiết bị sử dụng hệ điều hành
Windows CE,Cisco routes và các máy chơi game
console như Nitendo 64,Sonyplaystation
18
Tài liệu tham khảo

/>85

/>
/>



19

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×