Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

ẢNH HƯỞNG CỦA KIẾN THỨC NÔNG NGHIỆP ĐẾN NĂNG SUẤT VƯỜN CÂY CỦA NÔNG DÂN TRONG CAO SU HUYỆN TÂN CHÂU TỈNH TÂY NINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 75 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH





PHAN THỊ ÁNH NGUYỆT









ẢNH HƯỞNG CỦA KIẾN THỨC NÔNG NGHIỆP ĐẾN
NĂNG SUẤT VƯỜN CÂY CỦA NÔNG DÂN TRỒNG CAO SU
HUYỆN TÂN CHÂU TỈNH TÂY NINH









LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG










TP. HỒ CHI MINH - NĂM 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH



CHƯƠNG TRÌNH GIẢNG DẠY KINH TẾ FULBRIGHT





PHAN THỊ ÁNH NGUYỆT





ẢNH HƯỞNG CỦA KIẾN THỨC NÔNG NGHIỆP ĐẾN
NĂNG SUẤT VƯỜN CÂY CỦA NÔNG DÂN TRỒNG CAO SU
HUYỆN TÂN CHÂU TỈNH TÂY NINH




Ngành : Chính sách công
Mã số : 60340402




LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. ĐINH CÔNG KHẢI






TP. Hồ Chí Minh - Năm 2013


i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn này hoàn toàn do tôi thực hiện. Các đoạn trích dẫn và số liệu
sử dụng trong luận văn đều được dẫn nguồn và có độ chính xác cao nhất trong phạm vi
hiểu biết của tôi. Luận văn này không nhất thiết phản ánh quan điểm của Trường Đại học
Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh hay Chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright.
Ngày 26 tháng 06 năm 2013

Tác giả


Phan Thị Ánh Nguyệt


ii
LỜI CẢM ƠN

Tôi xin chân thành cảm ơn đến Chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright đã cấp học
bổng, tạo môi trường học tập thân thiện và hiện đại cho tôi, giúp tôi tiếp cận nền tảng tri
thức khoa học kinh tế.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành sâu sắc đến các thầy, cô của Chương trình giảng dạy
kinh tế Fulbright đã tận tình giảng dạy cho tôi trong thời gian học tập tại trường. Thầy, cô
đã giúp tôi có được nền tảng kiến thức kinh tế, tinh thần Fulbright phục vụ cho công việc
của mình.
Xin cảm ơn thầy Đinh Công Khải đã tận tình hướng dẫn, động viên tôi hoàn thành nghiên
cứu này.
Xin cảm ơn gia đình và bạn bè đã hỗ trợ, động viên và giúp đỡ tôi hoàn thành khoá học.
Xin cảm ơn các anh, chị cán bộ tại Cục Thống kê tỉnh Tây Ninh, Ngân hàng Phát triển
Tây Ninh, Công ty Cao su Tân Biên, Công ty Cao su 1/5, Trung tâm Khuyến nông tỉnh
Tây Ninh, Trạm Khuyến nông, Trạm Bảo vệ thực vật, Phòng Nông nghiệp huyện Tân
Châu, đã hỗ trợ giúp đỡ tôi hoàn thành nghiên cứu này.



iii
TÓM TẮT

Việt Nam có điều kiện thổ nhưỡng phù hợp cho cây cao su phát triển, lao động nông

nghiệp dồi dào, vì thế sản xuất cao su có nhiều thuận lợi. Cây cao su là cây công nghiệp
mang lại nhiều lợi ích kinh tế cho Việt Nam, từ cải thiện môi trường, tạo việc làm, xoá
đói giảm nghèo, nâng cao thu nhập cho nông dân, đến ổn định kinh tế vĩ mô. Mặc dù
năng suất cao su Việt Nam lớn, đứng thứ hai trên thế giới, nhưng có sự khác biệt về năng
suất cao su giữa các hộ sản xuất và giữa các khu vực sản xuất của Việt Nam. Sự khác biệt
về năng suất cao su bởi nhiều nguyên nhân, trong đó có yếu tố về chất lượng lao động từ
quản lý đến sản xuất. Trong sản xuất, yếu tố kiến thức nông nghiệp ảnh hưởng đến các
quyết định sản xuất nên ảnh hưởng đến năng suất lao động. Để lượng hoá mức độ ảnh
hưởng của kiến thức nông nghiệp đến năng suất lao động và nguồn gốc kiến thức nông
nghiệp của các hộ sản xuất cao su cá thể, tác giả đã nghiên cứu đề tài “ảnh hưởng của
kiến thức nông nghiệp đến năng suất vườn cây của nông dân trồng cao su huyện Tân
Châu, tỉnh Tây Ninh”, với kết quả như sau: kiến thức nông nghiệp có ảnh hưởng đến năng
suất cao su ở mức ý nghĩa 6%, 1% tăng thêm của điểm kiến thức nông nghiệp sẽ làm tăng
thêm 0.246% năng suất cao su. Yếu tố ảnh hưởng đến năng suất cao su chính thuộc kiến
thức nông nghiệp đó là sự hiểu biết về cấu tạo và đặc tính thân cây, phương pháp chăm
sóc vườn cây, kỹ thuật khai thác. Năng suất vườn cây tăng theo mức độ hiểu biết về các
yếu tố thuộc kiến thức nông nghiệp.
Chính phủ đã có chính sách nhằm gia tăng sản lượng và nâng cao năng suất cao su thông
qua việc mở rộng diện tích cao su và các hoạt động khuyến nông. Tuy nhiên, hoạt động
khuyến nông hiện nay nhằm tạo cầu nối liên kết giữa khoa học kỹ thuật và nông dân thực
sự chưa hiệu quả. Tiếp cận kiến thức nông nghiệp theo phương thức học hỏi bà con bạn
bè và tự đúc kết kinh nghiệm được nông dân sử dụng chính, phương pháp chuyển giao kỹ
thuật qua cán bộ khuyến nông, hội thảo khuyến nông và thông qua tổ nông dân liên kết
chưa được triển khai với cây cao su. Từ hướng tiếp cận kiến thức thuận lợi cho nông dân
cùng những khiếm khuyết của chính sách hiện tại tác giả đưa ra một vài gợi ý chính sách
nên thực hiện nhằm nâng cao kiến thức nông nghiệp cho nông dân.


iv
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
TÓM TẮT iii
MỤC LỤC iv
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC TỪ CHUYÊN NGÀNH vii
DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH VẼ viii
Chương 1 VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1
1.1. Bối cảnh nghiên cứu 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu 2
1.3. Câu hỏi nghiên cứu 2
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
1.5. Phương pháp nghiên cứu 3
1.6. Kết cấu đề tài 3
Chương 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU VỀ ẢNH HƯỞNG CỦA
KIẾN THỨC NÔNG NGHIỆP ĐẾN NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG 4
2.1. Cơ sở lý thuyết 4
2.1.1. Mối quan hệ giữa sản lượng đầu ra và các yếu tố đầu vào 4
2.1.2. Khái niệm năng suất lao động và các yếu tố ảnh hưởng đến năng lao động 4
2.1.3. Lý thuyết ứng dụng công nghệ và năng suất lao động trong nông nghiệp 5
2.1.4. Ảnh hưởng kiến thức nông nghiệp đến năng suất lao động 7
2.2. Một số mô hình nghiên cứu thực nghiệm về ảnh hưởng của kiến thức nông nghiệp
đến thu nhập và năng suất lao động 9
2.2.1. Mô hình nghiên cứu về kiến thức nông nghiệp ảnh hưởng đến thu nhập 9
2.2.2. Mô hình ảnh hưởng của kiến thức nông nghiệp đến năng suất lao động 9
Chương 3 MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 10
3.1. Mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất vườn cây của nông dân
trồng cao su 10
3.1.1. Biến phụ thuộc 10
3.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất vườn cây 10

3.1.3. Mô hình nghiên cứu của đề tài 18
3.2. Phương pháp nghiên cứu 19
3.2.1. Phương pháp thu thập thông tin 19
3.2.2. Phuơng pháp chọn mẫu 20
Chương 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 21
4.1. Thống kê mô tả 21
4.2. Kết quả định lượng 22
4.2.1. Kết quả mô hình nghiên cứu 22


v
4.2.2. Kiểm định và đánh giá hệ số trong mô hình 23
4.3. Ảnh hưởng của các yếu tố đến năng suất vườn cây của hộ nông dân 23
4.3.1. Chế độ cạo 24
4.3.2. Phương pháp trồng 24
4.4. Nguồn gốc và ảnh hưởng của kiến thức nông nghiệp lên năng suất vườn cây 25
4.4.1. Nguồn gốc kiến thức nông nghiệp và những khó khăn của nông dân 25
4.4.2. Ảnh hưởng của các yếu tố thuộc kiến thức nông nghiệp đến năng suất vườn
cây 26
Chương 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT CHÍNH SÁCH 31
5.1. Kết luận 31
5.2. Đề xuất chính sách 31
5.3. Đóng góp và hạn chế của đề tài 33
5.3.1. Đóng góp 33
5.3.2. Hạn chế 33
TÀI LIỆU THAM KHẢO 34
PHỤ LỤC 37
Phụ lục 1: Diện tích gieo trồng cây công nghiệp toàn quốc 2012 37
Phụ lục 2: Diện tích, sản lượng, năng suất cao su tại một khu vực ở Việt Nam - 2011 37
Phụ lục 3: Diện tích, sản lượng, năng suất cao su tại tỉnh Đông Nam Bộ - 2011 37

Phụ lục 4: Diện tích, sản lượng, tỷ trong, năng suất một số huyện năm 2011 38
Phụ lục 5: Diện tích, sản lượng và năng suất cao su các khu vực tỉnh Tây Ninh 38
Phụ lục 6: Xuất khẩu cao su thiên nhiên Việt Nam năm 2011 và 2012 39
Phụ lục 7: Các yếu tố trong phân hạng đất trồng cao su 39
Phụ lục 8: Hiệu quả đầu tư trồng cao su, theo định mức của công ty cao su Tây Ninh 40
Phụ lục 9: Phỏng vấn cán bộ khuyến nông tỉnh Tây Ninh 41
Phụ lục 10: Bảng câu hỏi khảo sát 43
Phụ lục 11: Đánh giá điểm kiến thức nông nghiệp 52
Phụ lục 12: Số liệu khảo sát 54
Phụ lục 13: Thống kê mô tả các biến trong mô hình 57
Phụ lục 14: Kết quả hối quy và giá trị kiểm định theo mô hình 1 58
Phụ lục 15: Kết quả hối quy và giá trị kiểm định theo mô hình 2 61
Phụ lục 16: Kết quả kiểm định sự khác biệt về thu nhập trung bình giữa hai nhóm hộ 63
Phụ lục 17: Thống kê tần xuất tiếp cận kiến thức chung 64
Phụ lục 18: Nguồn gốc kỹ thuật trồng 64
Phụ lục 19: Nguồn gốc kỹ thuật chọn giống 64
Phụ lục 20: Nguồn gốc kỹ thuật phân bón 65
Phụ lục 21: Nguồn gốc kỹ thuật bảo vệ thực vật 65
Phụ lục 22: Nguồn gốc kỹ thuật khai thác 65


vi
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt
Tên Tiếng Anh
Tên Tiếng Việt
BVTV

Bảo vệ thực vật

KN

Khuyến nông
KTNN

Kiến thức nông nghiệp
LĐNN

Lao động nông nghiệp
NSLĐ

Năng suất lao động
NSLĐNN

Năng suất lao động nông nghiệp
NSVC

Năng suất vườn cây
RRIV
Rubber Research Institute of
Vietnam
Viện Nghiên cứu Cao su Việt Nam
SX

Sản xuất
SXNN

Sản xuất nông nghiệp
TFP
Total factors of productivity

Các yếu tố năng suất tổng hợp
VN

Việt Nam
VRG
Vietnam Rubber Group
Tập đoàn Công nghiệp Cao su VN
VRA
The Vietnam Rubber
Association
Hiệp hội Cao su Việt Nam


vii
DANH MỤC TỪ CHUYÊN NGÀNH
Từ chuyên ngành
Ý nghĩa từ chuyên ngành
Bầu có tầng lá (bầu)
Cây con được ghép và sau đó hình thành một hay nhiều tầng lá.
Chế độ cạo
Thể hiện chiều dài miệng cạo và nhịp độ cạo
Hao dăm
Độ dày của vỏ trên đường cạo lấy đi sau mỗi lần cạo mủ
Mật độ cây
Số cây cao su được trồng trên một ha.
Nhịp độ cạo (Dn)
Thể hiện số (n) ngày cạo một lần hay cạo một ngày nghỉ (n-1)
ngày
Tum trần (tum)
Gốc cao su thực sinh được ghép và cắt bỏ rễ bàng (rễ ngang) sau

khi bứng.
Tum bầu (bầu)
Tum trần đặt trong bầu và phát triển có một hay nhiều tầng lá.



viii
DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH VẼ
Hình ‎2.1 Tăng trưởng kinh tế và tiến bộ kỹ thuật công nghệ 5
Bảng ‎3.1 Định mức năng suất vườn cây theo độ tuổi của cây cao su 13
Bảng ‎3.2 Giải thích các biến trong mô hình nghiên cứu 18
Bảng ‎4.1 Thống kê mô tả các biến trong mô hình 21
Bảng ‎4.2 Kết quả định lượng mô hình nghiên cứu 22
Bảng ‎4.3 Ảnh hưởng của chế độ cạo 24
Bảng ‎4.4 Ảnh hưởng của Phương pháp trồng 24
Hình ‎4.1 Nguồn gốc KTNN 25
Bảng ‎4.5 Những khó khăn của hộ nông dân 26
Bảng ‎4.6 Đánh giá điểm kiến thức nông nghiệp 26
Bảng ‎4.7 Ảnh hưởng của kiến thức về cấu trúc và chức năng của thân cây 29
Bảng ‎4.8 Ảnh hưởng của kỹ thuật chăm sóc cho cây 29
Bảng ‎4.9 Ảnh hưởng của kỹ thuật khai thác 30

1

Chương 1
VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Bối cảnh nghiên cứu
Cây cao su là cây trồng lâu năm, cho nhiều lợi ích kinh tế từ khi đưa vào khai thác đến kết
thúc vòng đời. Lợi ích kinh tế của cây thể hiện qua: cao su là loại cây giúp nông dân thoát
nghèo và có đời sống kinh tế ổn định; là cây cải thiện môi trường do mức độ che phủ lớn,

khả năng giữ nguồn nước, chống xói mòn đất, cải tạo đất và làm sạch môi trường khí hậu;
tạo dựng việc làm ổn định do thời kỳ cho sản phẩm kéo dài 9 - 11 tháng/năm. Trong điều
kiện sản phẩm mủ cao su được giá, năng suất vườn cây (NSVC) tỷ lệ thuận với chi phí
chăm sóc, khi mủ cao su mất giá, lượng mủ khai thác trong điều kiện cây tự sinh cũng đủ
chi phí khai thác. Khi hết vòng đời cây, khoảng 30 năm, cây cao su mang lại lợi ích lớn với
trị giá của gỗ bù đắp được chi phí kiến thiết cơ bản cho vườn cây mới trong 5 năm.
Theo Ngô Kim Luân (2011), tính đến cuối năm 2011, Việt Nam (VN) là một trong nhóm 5
nước sản xuất (SX) cao su thiên nhiên lớn nhất thế giới, đứng thứ năm về sản lượng SX,
đứng thứ tư về lượng xuất khẩu cao su thiên nhiên, đứng thứ hai về năng suất khai thác và
đứng đầu về tốc độ tăng trưởng về sản lượng và diện tích. Theo Anh Trung (2013), tính
trong chín tháng đầu năm 2012, VN chính thức vượt Ấn Độ trở thành nước có sản lượng
SX cao su đứng thứ tư trên thế giới. Theo Hiệp hội Cao su VN (VRA) (2013), lượng cao
su thiên nhiên xuất khẩu năm 2012 đạt 1.01 triệu tấn, thu về hơn 2.85 tỷ USD, tăng 23.8%
về lượng nhưng giảm 12.6% về giá trị, do giá giảm mạnh 29.4% so với năm 2011. Nhìn
chung tình hình phát triển ngành cao su VN khá thuận lợi, do điều kiện thổ nhưỡng phù
hợp cho cây phát triển. Với quỹ đất dành cho phát triển ngành cao su đang hẹp dần, để duy
trì tình hình hiện nay, VN một mặt đầu tư sang các nước láng giềng, mặt khác áp dụng các
biện pháp làm tăng NSVC. Tuy nhiên, khả năng phát triển bền vững và tăng NSVC gặp
nhiều cản trở do trình độ thấp của công nghệ ứng dụng trong sản xuất nông nghiệp
(SXNN).
Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, Đông Nam Bộ là khu vực có diện tích gieo trồng cao
su chủ yếu, chiếm 67% diện tích cao su của VN năm 2011. Diện tích gieo trồng này tập
trung ở 3 tỉnh Bình Phước (42%), Bình Dương (27%) và Tây Ninh (17%). Năng suất cao
su Tây Ninh lớn nhất đạt 2.1tấn/ha, tiếp theo Bình Phước đạt 1.9tấn/ha và Bình Dương đạt
1.8tấn/ha. Theo số liệu của Cục Thống kê tỉnh Tây Ninh năm 2011, huyện Tân Châu, tỉnh
2

Tây Ninh có tổng diện tích đất trồng cây lâu năm 37,163ha chiếm 36.7% tổng diện tích đất
trồng cây lâu năm của tỉnh, trong đó có 33,669ha đất trồng cao su, chiếm 90.6% diện tích
trồng cây lâu năm của huyện. Quy mô SX cao su cá thể là chủ yếu, với 67.1%, nhưng năng

suất cao su thấp nhất trong 3 nhóm SX nhà nước, tập thể và cá thể (2.2; 2.3; 2.1
tấn/ha/năm). Theo một số nghiên cứu chuyên đề về cao su, sự khác biệt về năng suất do
ảnh hưởng của nhiều yếu tố trong đó việc vận dụng khoa học công nghệ áp dụng vào SX
đóng vai trò quan trọng. Khu vực nhà nước và tập thể có quy mô SX lớn, vận dụng khoa
học kỹ thuật tiên tiến vào quy trình SX, còn khu vực cá thể sử dụng công nghệ đi sau, quy
mô SX nhỏ, SX chủ yếu dựa vào kinh nghiệm bản thân, thôn xóm và từ các chỉ dẫn của
các đơn vị cung cấp vật tư nông nghiệp. Việc hạn chế khả năng áp dụng kỹ thuật công
nghệ và tiếp cận thông tin kỹ thuật, thị trường, có nghĩa là các hộ cá thể chưa đủ kiến thức
về kỹ thuật nông nghiệp trong SX, sẽ làm giảm năng suất lao động (NSLĐ) và tăng các chi
phí vốn không cần thiết, vì thế sẽ làm giảm thu nhập của nông dân. Hiểu biết và ứng dụng
kiến thức về công nghệ và thị trường sẽ giúp nông dân cải thiện NSLĐ và làm tăng thu
nhập cho họ. Chính nông dân sẽ là người quyết định lựa chọn việc phối hợp các yếu tố đầu
vào của SX để làm gia tăng giá trị cho SXNN, việc phối hợp này sẽ phụ thuộc vào kiến
thức nông nghiệp (KTNN) của nông dân.Việc nâng cao và vận dụng KTNN vào SX với
nông dân là cần thiết nhằm phát triển vườn cây đem lại hiệu quả cao và bền vững cho họ.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu ảnh hưởng của KTNN đến NSLĐ của các hộ nông dân sản xuất cao su
cá thể, nhằm lượng hóa mức độ ảnh hưởng của KTNN để từ đó có chính sách khuyến nông
(KN) phù hợp khuyến khích khả năng tiếp cận KTNN đối với nông dân.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
- Mức độ ảnh hưởng của KTNN đến năng suất vườn cây cao su của nông dân
huyện Tân Châu, tỉnh Tây Ninh?
- Cần có những chính sách tác động nào về KTNN nhằm nâng cao năng suất và
làm tăng thu nhập của nông dân?
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là ảnh hưởng của KTNN đến NSLĐ của nông dân trồng cao su
huyện Tân Châu, tỉnh Tây Ninh.
3

Để hạn chế việc ảnh hưởng của thổ nhưỡng đến NSVC, đề tài nghiên cứu trong phạm vi

huyện Tân Châu, tỉnh Tây Ninh. Theo Cục Thống kê tỉnh Tây Ninh (2011), huyện Tân
Châu, tỉnh Tây Ninh là huyện có diện tích lớn nhất tỉnh Tây Ninh, có diện tích 1101.07
km
2
(chiếm gần 1/4 diện tích đất tự nhiên toàn tỉnh). Thổ nhưỡng trong huyện chủ yếu là
đất xám. Đặc điểm của loại đất này là thành phần cơ giới nhẹ, dễ thoát nước, mức độ giữ
nước và chất dinh dưỡng kém, dễ xói mòn, rửa trôi. Tuy nhiên, đây lại là loại đất phù hợp
với cây cao su, cây mía, cây khoai mì nên các loại cây trồng này được trồng phổ biến ở
đây. Huyện Tân Châu có 90.6% diện tích cây lâu năm là cây cao su vì thế nghiên cứu sẽ
khảo sát tại 130 hộ nông dân canh tác cao su đang thu hoạch vào thời điểm tháng 4/2013
của huyện Tân Châu, tỉnh Tây Ninh, với nội dung nghiên cứu khảo sát theo Phụ lục số 10.
1.5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp phân tích định lượng, thông qua mô hình kinh tế lượng và sử dụng kết quả
khảo sát điều tra nông dân, lượng hoá ảnh hưởng KTNN đến NSLĐ của nông hộ trồng cao
su huyện Tân Châu, tỉnh Tây Ninh.
Sử dụng phương pháp phân tích định tính, thông qua phỏng vấn sâu cán bộ KN của Trung
tâm KN, Trạm bảo vệ thực vật (BVTV) huyện Tân Châu, tỉnh Tây Ninh và chuyên gia
nông nghiệp trồng cao su tại các công ty cao su đóng trên địa bàn huyện Tân châu, tỉnh
Tây Ninh để làm rõ kết quả mô hình nghiên cứu.
Nguồn số liệu: dữ liệu thứ cấp lấy từ các báo cáo tổng hợp của Tổng cục Thống kê, Cục
Thống kê tỉnh Tây Ninh, hồ sơ thẩm định của ngân hàng, báo cáo kiểm kê của các công ty
cao su, Trung tâm KN và dữ liệu sơ cấp từ điều tra thống kê 130 nông hộ thuộc huyện Tân
Châu, tỉnh Tây Ninh.
1.6. Kết cấu đề tài
Đề tài gồm 5 chương. Trong chương 1, nêu lên bối cảnh, vấn đề nghiên cứu của đề tài. Ở
chương 2, đưa ra căn cứ là cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu thực nghiệm ở VN. Tiếp
theo trong chương 3, xây dựng mô hình nghiên cứu của đề tài, dẫn giải về tính đại diện của
các biến trong mô hình nghiên cứu và ảnh hưởng của các biến đến NSVC. Qua chương 4,
trình bày kết quả thông qua thống kê mô tả, phân tích số liệu khảo sát và phân tích kết quả
mô hình nghiên cứu. Cuối cùng ở chương 5, đưa ra các kết luận và từ kết quả nghiên cứu

xây dựng các đề xuất chính sách KN cho phát triển ngành cao su.
4

Chương 2
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU VỀ ẢNH HƯỞNG CỦA
KIẾN THỨC NÔNG NGHIỆP ĐẾN NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG
2.1. Cơ sở lý thuyết
2.1.1. Mối quan hệ giữa sản lượng đầu ra và các yếu tố đầu vào
SX là quá trình chuyển hóa những yếu tố đầu vào thành những yếu tố đầu ra hay còn được
gọi là sản lượng đầu ra hoặc sản phẩm, và kết quả của SX do lượng và chất của các yếu tố
đầu vào và công nghệ sử dụng quyết định, mối tương quan phụ thuộc đó được diễn tả qua
hàm SX:
Y= f (X
1
, X
2
, X
3
, X
4
, X
n
)
Với: Y là sản lượng đầu ra;
X
i
là số lượng yếu tố đầu vào thứ i, các yếu tố đầu vào có thể gồm các thành phần cơ bản
như: vốn (K), lao động (L) và yếu tố tăng năng suất (TFP).
K: nhà xưởng, đất đai, máy móc, và nguyên nhiên vật liệu. Trong nông nghiệp vốn gồm
có: đất, hệ thống tưới nước, máy móc nông nghiệp, sân phơi, gia súc làm việc, giống cây

trồng, phân bón, thuốc hoá học, nguyên vật liệu.
L: được đề cập cả về số lượng và chất lượng lao động, chất lượng lao động bao hàm cả
những yếu tố phi vật chất như kỹ năng, kiến thức, kinh nghiệm.
TFP: điển hình như công nghệ, vận dụng công nghệ sinh học, công nghệ thông tin, công
nghệ mới…trong SX.
Hàm SX một mặt cho biết sản lượng đầu ra từ việc kết hợp các yếu tố đầu vào, mặt khác
cũng cho biết lượng yếu tố đầu vào cần sử dụng ứng với mỗi kỹ thuật để SX ra mức sản
lượng đầu ra theo ý muốn.
2.1.2. Khái niệm năng suất lao động và các yếu tố ảnh hưởng đến năng lao động
Năng suất lao động nông nghiệp (NSLĐNN) đo lường giá trị tổng sản phẩm nông nghiệp
trên một lao động khu vực nông nghiệp.
Theo Barker (2002) phân tích phương trình NSLĐNN:
L
A
A
Y
L
Y
y *
(2.1)
5

y: NSLĐNN; Y: Tổng giá trị sản phẩm nông nghiệp; A: diện tích đất nông nghiệp; L: lao
động nông nghiệp.
A
Y
: Năng suất đất nông nghiệp, đo lường giá trị tổng sản phẩm nông nghiệp trên 1 ha đất
nông nghiệp;
L
A

: Quy mô đất nông nghiệp, diện tích đất nông nghiệp trên 1 lao động nông nghiệp.
NSLĐNN phụ thuộc vào 2 nhóm yếu tố: quy mô đất và năng suất đất.
Ứng dụng vào VN, theo Đinh Phi Hổ (2009) nhận định năng suất đất phụ thuộc vào quy
mô vốn đầu tư, mô hình đa dạng hoá nông nghiệp, trình độ KTNN và giới tính của chủ hộ.
Quy mô đất phụ thuộc vào trình độ cơ giới hoá trong SX, quy mô đất nông nghiệp của hộ
nông dân.
2.1.3. Lý thuyết ứng dụng công nghệ và năng suất lao động trong nông nghiệp
Lý thuyết của Kaldor (1968): với luận điểm cơ bản tăng trưởng kinh tế phụ thuộc vào phát
triển tiến bộ kỹ thuật hoặc trình độ công nghệ.
Hình 2.1 Tăng trưởng kinh tế và tiến bộ kỹ thuật công nghệ
Y/L

F
t+1

F
t



K/L
Không chỉ gia tăng vốn SX là có thể tăng trưởng mà còn tùy thuộc vào trình độ phát triển
công nghệ, yếu tố quyết định đến tăng trưởng chính là công nghệ.
Lý thuyết Hayami và Ruttan (1971): lao động và đất nông nghiệp là hai nguồn lực chủ yếu
thường được xem là khan hiếm trong quá trình phát triển nông nghiệp:
6

Đất dồi dào, khan hiếm về lao động (Bắc Mỹ và Úc), hoặc trong quá trình phát triển kinh
tế lao động lại trở nên khan hiếm (Nhật Bản). Con người phát triển kỹ thuật nông nghiệp là
tìm kiếm các công nghệ mới nhằm gia tăng năng suất nhưng tiết kiệm lao động.

Lao động dồi dào, khan hiếm về đất NN, con đường phát triển kỹ thuật là tìm kiếm các
công nghệ mới nhằm tăng năng suất trên một đơn vị diện tích.
Theo Feder và Slade (1993) về chuyển giao công nghệ trong SXNN: tạo ra các công nghệ
SXNN mới chưa phải là điều kiện đủ trong việc nâng cao năng suất nếu có khoảng cách
giữa công nghệ mới và việc áp dụng nó bởi nông dân.
Dịch vụ thông tin kỹ thuật nông nghiệp cần được hình thành nhằm tạo kết nối giữa nơi
cung công nghệ mới và người ứng dụng. Thông tin về kỹ thuật nông nghiệp là hàng hóa
công vì người cung cấp thông tin đến một người sử dụng nó không thể loại trừ người khác
có thể sử dụng thông tin này. Do đó dịch vụ thông tin kỹ thuật nông nghiệp cần được hình
thành trên nền tảng đầu tư của nhà nước. Hệ thống làm cầu nối giữa các tiến bộ kỹ thuật từ
các tổ chức nghiên cứu và người ứng dụng nó chính là hệ thống KN.
Hệ thống KN ra đời trong những năm đầu của thập niên 60. Ngày nay, hệ thống KN trở
nên phổ biến đối với hầu hết các nước đang phát triển và trở thành công cụ hiệu quả đối
với chuyển giao kỹ thuật mới cho nông dân.
Phương pháp KN: có hai cách tiếp cận KN nông thôn. Cách tiếp cận đa chức năng: ngoài
chức năng phổ biến kiến thức kỹ thuật nông nghiệp, hệ thống KN còn có trách nhiệm trực
tiếp quản lý cung các đầu vào cho SXNN, tín dụng và các hoạt động khác như tham gia các
chương trình cải thiện trình độ văn hóa, dinh dưỡng và sức khỏe cho nông dân. Cách tiếp
cận Viếng thăm – Huấn luyện: tổ chức KN chỉ làm chức năng duy nhất về truyền bá kỹ
thuật đến nông dân, cho họ áp dụng vào SX là chủ yếu. Truyền bá kỹ thuật có hai phương
pháp: thông qua các phương tiện thông tin đại chúng và thông qua cán bộ KN ở cơ sở.
Thông qua cán bộ KN ở cơ sở sẽ tạo tác động lan truyền từ những hộ nông dân là cộng tác
viên KN đến những hộ nông dân láng giềng.
Lý thuyết về rủi ro áp dụng công nghệ mới:
Wharton (1959) đưa ra mô hình về bản chất của rủi ro và sự bất hợp tác của nông dân với
việc áp dụng công nghệ mới: nông dân không sẵn lòng áp dụng kỹ thuật mới do không biết
hoặc không hiểu về công nghệ mới; không có đủ năng lực để thực hiện; không được chấp
7

nhận về mặt tâm lý, văn hóa và xã hội; không được thích nghi; không khả thi về kinh tế;

không sẵn có điều kiện để áp dụng.
Jedlicka (1997) mô tả các giai đọan ứng dụng kỹ thuật mới và cách cư xử chấp nhận rủi ro
của nông dân:
Biết đến kỹ thuật mới  quan tâm đánh giá về lợi ích, chi phí của việc áp dụng kỹ thuật
mới  làm thử nghiệm  áp dụng chính thức.
Trong bước đánh giá về lợi ích, chi phí về việc áp dụng kỹ thuật mới, việc phổ biến kỹ
thuật mới và được ứng dụng bởi nông dân là làm cách nào giúp nông dân, tự chính bản
thân họ thấy được rủi ro và lợi ích khi áp dụng kỹ thuật mới. Hệ thống KN làm thay đổi sự
ngần ngại và khuyến khích, trợ giúp nông dân đương đầu với những rủi ro trong việc áp
dụng công nghệ mới.
2.1.4. Ảnh hưởng kiến thức nông nghiệp đến năng suất lao động
Chất lượng của yếu tố đầu vào đóng vai trò quan trọng đối với sản lượng đầu ra. Trong quá
trình SX, vai trò chất lượng của yếu tố lao động có ý nghĩa đặc biệt bởi lao động là yếu tố
đầu vào không thể thay thế được của bất kỳ quá trình SX nào và chính lao động có chất
lượng sẽ cải tiến và phát minh kỹ thuật mới để tăng hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu vào
khác. Một trong những nhân tố cấu thành chất lượng của lao động đó là kiến thức của
người lao động - nhân tố phi vật chất tạo nên giá trị của lao động, bao gồm những hiểu biết
về mặt kinh tế, xã hội và chuyên môn.
Các nhà kinh tế học có những ý kiến khác nhau về ảnh hưởng của KTNN lên hiệu quả SX
của nông dân. Tuy nhiên, họ đều thừa nhận vai trò của kiến thức lên hiệu quả SX. Các nhà
kinh tế đã tranh luận về vai trò của KTNN đối với SXNN và đưa ra những nhận định sau:
 Theo Alfred Marshall (1890), kiến thức là động lực mạnh mẽ nhất của SX.
 Hsieh (1963), KTNN của nông dân phụ thuộc vào mức độ mà họ tiếp cận với các
hoạt động cộng đồng ở nông thôn. Khi tham gia vào các hoạt động cộng đồng sẽ
nâng dần kiến thức kinh tế xã hội, kỹ thuật sản xuất cho các hộ nông dân.
 Wharton (1963) cho rằng, với các nguồn lực đầu vào giống nhau thì hai nông dân
với sự khác nhau về trình độ kỹ thuật nông nghiệp sẽ có kết quả SX khác nhau.
 Bhati (1973) nhận định, KTNN cũng là một yếu tố đầu vào của SX và coi đây là
yếu tố có thể kết hợp các nguồn lực đầu vào chính như giống, phân bón, thuốc
8


BVTV, nước tưới và lao động. Người nông dân phải có đủ kiến thức mới có thể
phối hợp các yếu tố đạt hiệu quả.
 Đinh Phi Hổ (2003), kiến thức của người SXNN được gọi là KTNN và có thể được
xem như là tổng thể các kiến thức về kỹ thuật, kinh tế và cộng đồng mà người nông
dân có được và ứng dụng vào hoạt động SX của mình.
 Đinh Phi Hổ (2008), trình độ KTNN của nông dân có tác động cùng chiều đến thu
nhập của nông dân VN.
KTNN bao gồm kiến thức chung về nông nghiệp và kiến thức kỹ thuật nông nghiệp. Kiến
thức chung về nông nghiệp có thể xem xét bởi mức độ tham gia của nông dân vào các hoạt
động cộng đồng. Nông dân tham gia vào các hoạt động KN và xã hội ở nông thôn sẽ có
nhiều cơ hội tiếp cận với các kiến thức hiện đại vận dụng vào trong SX, ảnh hưởng đến
quyết định SX. KN giữ vai trò quan trọng trong việc nâng cao KTNN cho nông dân và
KTNN ảnh hưởng đến NSLĐ và thu nhập của nông dân.
Để đo lường KTNN các nhà phân tích sử dụng bảng câu hỏi đánh giá và cho điểm các nội
dung liên quan sau:
Đánh giá trình độ kiến thức chung về nông nghiệp, sử dụng các câu hỏi liên quan đến mức
độ tiếp cận và tham gia vào các hoạt động cộng đồng ở nông thôn như: tiếp xúc thường
xuyên với cán bộ KN; tham gia vào các tổ chức hội (hội nông dân, tổ chức kinh tế…);
thường xuyên đọc sách báo, xem các chương trình truyền bá kỹ thuật nông nghiệp trên
truyền hình và đài phát thanh.
Đánh giá trình độ kiến thức kỹ thuật nông nghiệp, sử dụng các câu hỏi kiểm tra hiểu biết
kỹ thuật của nông dân về chọn giống, cách trồng, chăm sóc và khai thác.
Đánh giá trình độ kiến thức kinh tế, sử dụng các câu hỏi kiểm tra hiểu biết của nông dân
về: giá bán, tiêu chuẩn chất lượng, các đối thủ cạnh tranh và cách tính giá thành.
Ngày nay trong nền kinh tế tri thức và kinh tế mở thì vai trò của kiến thức lại càng hết sức
quan trọng, trong đó kiến thức kinh tế và kiến thức kỹ thuật cùng có vai trò quyết định đến
thành quả đạt được của người nông dân, để lượng hóa quan hệ giữa KTNN với NSLĐ của
nông dân các nhà kinh tế sử dụng mô hình của hàm SX biểu diễn dưới dạng tuyến tính:
i

n
i
ii
uXbaY 

lnlnln
(2.2)
9

Y: Sản lượng, NSLĐ hoặc thu nhập trong năm.
Xi là các yếu tố đầu vào chính trong năm SX như: diện tích đất gieo trồng, lao động sử
dụng, vốn lưu động, KTNN….
2.2. Một số mô hình nghiên cứu thực nghiệm về ảnh hưởng của kiến thức nông
nghiệp đến thu nhập và năng suất lao động
2.2.1. Mô hình nghiên cứu về kiến thức nông nghiệp ảnh hưởng đến thu nhập
Theo Đinh Phi Hổ (2011, tr.253), nghiên cứu ảnh hưởng KTNN đối với thu nhập của nông
dân SX lúa ở Đồng bằng Sông Cửu Long, áp dụng mô hình 2.2 với 309 nông dân SX lúa ở
Đồng bằng Sông Cửu Long. Với biến phụ thuộc là lợi nhuận trong năm trên 1 ha và các
biến độc lập được sử dụng như: diện tích đất nông hộ, chi phí sản xuất trên 1 ha, năng suất
lúa, KTNN, tham gia tập huấn KN. Kết quả nghiên cứu cho thấy, KTNN tương quan có ý
nghĩa với biến thu nhập ở mức ý nghĩa 5%, khi trình độ KTNN của nông dân tăng lên 1%
số điểm thì thu nhập sẽ tăng thêm 0.235%.
2.2.2. Mô hình ảnh hưởng của kiến thức nông nghiệp đến năng suất lao động
Theo Đinh Phi Hổ (2011, tr.220), nghiên cứu từ môi trường định lượng, nhận diện các yếu
tố ảnh hưởng đến NSLĐNN ở tỉnh Bến Tre, áp dụng mô hình 2.2 tại tỉnh Bến Tre, với 210
mẫu điều tra.Trong mô hình biến phụ thuộc là NSLĐ và các biến độc lập được sử dụng
như: diện tích đất nông hộ, chi phí dịch vụ cơ giới trên 1 ha, quy mô tiền vay, KTNN, áp
dụng mô hình sản xuất đa canh. Kết quả cho thấy, KTNN tương quan có ý nghĩa thống kê
với biến NSLĐ ở mức ý nghĩa 5%, khi trình độ KTNN của nông dân tăng lên 1% số điểm
thì NSLĐ sẽ tăng thêm 0.306%.

10

Chương 3
MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất vườn cây của nông dân
trồng cao su
3.1.1. Biến phụ thuộc
NSLĐNN và cụ thể là NSLĐ của nông dân trồng cao su phụ thuộc vào năng suất đất
(NSVC, năng suất thu hoạch, năng suất cao su) và quy mô đất. Trong SX cao su, khi cây
đến tuổi thu hoạch, mỗi lao động khai thác tối ưu là 2-3ha tuỳ thuộc vào chế độ cạo. Với
các hộ thiếu nhân công, họ thường thuê lao động để chăm sóc và khai thác, với các hộ thừa
lao động sẽ nhận khoán chăm sóc và thu hoạch cho những hộ có diện tích lớn hơn mà thiếu
nhân công.Vì thế trong nghiên cứu xem xét yếu tố quy mô đất là như nhau giữa các lao
động, NSLĐ tỷ lệ với NSVC.
Năng suất vườn cây (Y): đơn vị tính kg/ha, đại diện cho khả năng tạo ra sản phẩm trên 1
ha đất, là biến phụ thuộc trong mô hình nghiên cứu, được lấy ở câu 2 của phiếu điều tra
(sản lượng thu hoạch/1ha đất đang cho sản phẩm).
3.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất vườn cây
Cao su là cây công nghiệp dài ngày, thời gian từ lúc bắt đầu trồng đến khi thu hoạch mủ
kéo dài từ 5 – 7 năm. Các giai đoạn cơ bản cho quy trình kỹ thuật cao su gồm: chọn đất,
SX cây giống, trồng mới, chăm sóc cao su kiến thiết cơ bản, chăm sóc và khai thác cao su
kinh doanh.Thời gian thu hoạch kéo dài trong nhiều năm 20 – 30 năm, áp dụng quy trình
khai thác mủ và chăm sóc cao su khai thác. Trong các giai đoạn này đều vận dụng các quy
trình kỹ thuật để chăm sóc cây, cụ thể về phân bón và thuốc BVTV bao gồm: loại phân,
liều lượng sử dụng; loại sâu bệnh và biện pháp phòng trừ; cỏ trên vườn và biện pháp xử lý.
Tổng hợp từ một số nghiên cứu về cây cao su nhận định NSVC phụ thuộc vào rất nhiều
yếu tố: loại đất trồng, độ dốc đất, loại giống, chất lượng giống, phương pháp trồng, mật độ
cây, tuổi cây, thời tiết, chi phí đầu tư, kỹ thuật chăm sóc bảo vệ cây, kỹ thuật khai thác mủ,
kiến thức kỹ năng của người lao động.
Theo Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam (VRG) (2012): đất trồng cao su được phân

hạng dựa vào bảy yếu tố chủ yếu gồm: độ sâu tầng đất, thành phần cơ giới, mức độ lẫn kết
vón hoặc đá sỏi trong tầng đất trồng, độ chua đất, hàm lượng mùn, chiều sâu mực nước
11

ngầm và độ dốc. Mỗi yếu tố có ảnh hưởng hạn chế sinh trưởng và sản lượng mủ cao su
theo 5 mức độ giới hạn tăng dần là 0, 1, 2, 3 và 4 theo Phụ lục 7. Từ số liệu Tổng cục
Thống kê (2011), NSVC phụ thuộc vào khu vực sản xuất cao su thể hiện trong Phụ lục 2,
3, 4. Khu vực Đông Nam Bộ có diện tích cây cao su lớn nhất (58%), là vùng NSVC cao
nhất (1.87tấn/ha), do điều kiện khí hậu thổ nhưỡng thuận lợi cho cây cao su phát triển. Khí
hậu và thổ nhưỡng ảnh hưởng lớn đến NSVC, để không tính đến ảnh hưởng của khí hậu và
thổ nhưỡng, đề tài chọn một vùng đất là huyện Tân Châu, tỉnh Tây Ninh để nghiên cứu.
Vùng đất này bằng phẳng, đồng đều, thổ nhưỡng phù hợp, cao su trồng tập trung nên thuận
lợi cho nghiên cứu.
Theo RRIV (2006), giống cao su ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng của cây, chất lượng
mủ và năng suất mủ thu hoạch. Theo Tuyết Nhung (2012), do thiếu hiểu biết, một số người
khi mua cao su giống đã không quan tâm đến chất lượng giống, lý lịch giống, dẫn đến
vườn cao su sau 5- 7 năm đầu tư mà khi cho khai thác lại rất ít mủ. Qua điều tra khảo sát,
vườn cây của các hộ nông dân sử dụng rất nhiều loại giống khác nhau và có nhiều hộ
không rõ về loại giống đã trồng. Do hạn chế về nguồn lực nên số mẫu khảo sát chưa đủ lớn
để đánh giá ảnh hưởng của giống cao su lên NSVC. Vì thế, trong nghiên cứu không xét
đến ảnh hưởng của giống đến NSVC.
3.1.2.1 Quy mô đất và vốn trồng cao su
Theo Hội nông dân Tây Ninh (2012), năng suất cao su phụ thuộc vào quy mô đất và vốn
SX. Đất trồng cao su của quốc doanh quy mô lớn, bằng phẳng thuận tiện nên áp dụng các
thiết bị kỹ thuật, máy móc trong SX. Cao su tiểu điền vốn ít, ít về diện tích nên việc chăm
sóc vướn cao su chưa đủ làm hạn chế NSVC.
Trong nghiên cứu biến quy mô đất và vốn sử dụng trong SX được xem xét mức độ ảnh
hưởng thông qua biến X
1
, X

2
như sau:
Diện tích đất trồng cao su trong 1 hộ đang cho sản phẩm (X
1
): đơn vị tính là ha, đây là
biến đại diện cho quy mô SX, kỳ vọng quy mô đất trồng sẽ có tác động dương đến NSVC,
tuy nhiên, ở quy mô quá lớn mà trình độ quản lý không theo kịp đôi khi bị thất thoát. Giá
trị của biến được xác định trong câu 3 của phiếu điều tra, phần diện tích đang thu hoạch.
Chi phí trên một đơn vị diện tích hay chi phí trung bình cho 1 ha trong 1 năm (X
2
):
đơn vị tính là triệu đồng/ha, X
2
đại diện cho mức độ đầu tư cho vườn cây hay lượng vốn sử
12

dụng vào quá trình SX. X
2
được cấu thành bởi chi phí cố định trung bình và chi phí biến
đổi trung bình, cụ thể:
Chi phí cố định trung bình cho 1 ha trong 1 năm (chi phí kiến thiết trung bình) (
kt
C
):
được xác định bằng công thức:
S
TC
C
kt
kt

*20


Trong đó:
kt
TC
: chi phí thời kỳ kiến thiết cơ bản, là chi phí trồng mới và chi phí của các
năm chưa cho sản phẩm gồm các loại chi phí: thuê đất, làm đất, giống, phân bón và thuốc
BVTV, lao động (lao động gia đình và lao động thuê), và chi phí khác (tưới nước, thuế sử
dụng đất, lãi vốn vay, nhiên liệu) được khấu trừ trong 20 năm; 20 năm là chu kỳ kinh
doanh trung bình của một vườn cao su đã được các chuyên gia đưa ra trên cơ sở thực tế của
SX cao su tại tỉnh Tây Ninh;
S
: là diện tích canh tác của hộ. Trong điều tra khảo sát chi
phí cố định trung bình được trả lời tại câu 4 và câu 5.
Chi phí biến đổi trung bình cho 1 ha trong 1 năm (chi phí kinh doanh trung bình)
(
kd
C
): được xác định bằng công thức:
S
TC
C
kd
kd


Trong đó:
kd
TC

: chi phí kinh doanh, là chi phí trong năm thu hoạch gồm các loại chi phí:
phân bón, thuốc BVTV, lao động và chi phí khác. Chi phí này được phân bổ cho năm kinh
doanh, cụ thể năm 2012, giá trị được lấy ở câu 6;
S
: là diện tích đang thu hoạch của hộ,
giá trị được lấy ở câu 3, phần diện tích đang thu hoạch.
Do vậy, X
2
=
kdkt
CC 

Vì X
2
là chi phí thể hiện mức độ đầu tư chăm sóc cho vườn cây nên kỳ vọng có quan hệ
thuận chiều đến NSVC.
3.1.2.2 Tuổi vườn cây khai thác
Cơ cấu tuổi của vườn cây khai thác ảnh hưởng đến năng suất thu hoạch mủ của vườn cây
cao su. Theo định mức kinh tế kỹ thuật về sản lượng khai thác phụ thuộc vào tuổi của cây
cao su như sau:



13

Bảng 3.1 Định mức năng suất vườn cây theo độ tuổi của cây cao su
Năm thu hoạch
1
2
3

4
5
6
7
8
9
10
Năng suất (tấn/ha)
0.72
0.99
1.26
1.44
1.62
1.53
1.71
1.8
1.89
1.89
Năm thu hoạch
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
Năng suất (tấn/ha)

2.52
2.43
2.25
1.98
1.89
1.89
1.8
2.07
2.07
2.25
Nguồn: Dự án đầu tư Công ty cao su Tây Ninh (2012)
Cây cao su cho NSVC tăng dần, lớn nhất khi cây khai thác được 11 năm, sau đó giảm dần
và có năng suất tăng khi khai thác tận thu ở những năm cuối của vòng đời cây.
Theo Hội nông dân Tây Ninh (2012), năng suất cao su tiểu điền thấp, lý do được đưa ra có
yếu tố tuổi khai thác của vườn cây. Cây cao su khai thác của tiểu điền còn nhỏ hơn so với
quốc doanh. Cao su khai thác của tiểu điền chủ yếu năm thứ 1 và thứ 2, có độ tuổi từ 7 –
10 tuổi, chưa phải là thời kỳ cho năng suất mủ cao. Vườn cây khai thác của quốc doanh có
độ tuổi từ 12-18 tuổi, cây cao su ở độ tuổi từ 14 – 18 tuổi là giai đoạn cho năng suất cao
nhất của cây.
Tuổi của vườn cây có ảnh hưởng đến NSVC, trong nghiên cứu khảo sát sự ảnh hưởng của
tuổi vườn thông qua biến X
3.
Tuổi của vườn cây(X
3
): đơn vị tính là năm, đây là biến đại diện cho số năm trồng của
vườn cây. NSVC lớn nhất ở tuổi 16-17, kỳ vọng dấu của hệ số hồi quy có thể âm và cũng
có thể dương, tùy vào độ tuổi của vườn cây cao su. Vườn cây với độ tuổi nhỏ hơn 17 kỳ
vọng dấu dương. Khi tuổi vườn lớn hơn 17 và nhỏ hơn tuổi khi thanh lý (29,30 tuổi) kỳ
vọng dâu âm. Vào năm thanh lý thường khai thác tối đa nên NSVC sẽ tăng. Trong cơ cấu
tuổi của các vườn cây khảo sát, tuổi vườn lớn nhất là 16 tuổi, vì thế chỉ khảo sát ảnh hưởng

của tuổi trong giai đoạn NSVC đang tăng dần, kỳ vọng dấu của hệ số hồi quy dương.
Trong điều tra khảo sát tuổi của vườn được xác định tại câu 3 (năm cạo thứ….) cộng với
giá trị trong và câu 5 (số năm kiến thiết… ).
3.1.2.3 Chế độ cạo
Theo Hội nông dân Tây Ninh (2012), năng suất cao su của tiểu điền thấp ảnh hưởng bởi
chế độ cạo. Khi giá cao, vườn cây cao su tiểu điền thường bị khai thác quá mức, đều cạo
theo chế độ D2 (2 ngày cạo 1 lần), thậm chí cạo D1 (ngày nào cũng cạo) trong khi kỹ thuật
14

hợp lý D3 (1 ngày cạo, 2 ngày nghỉ). Việc khai thác ở cường độ cao khiến cho vườn cây
nhanh chóng bị suy kiệt, tỷ lệ cây bị mất mủ cao và thời gian khai thác bị rút ngắn lại.
Theo Nguyễn Văn My (2011), chế độ cạo có ảnh hưởng rất đáng kể đến sinh lý và sản
lượng mủ của cây cao su. Cạo nhịp độ cao sẽ ảnh hưởng đến cân bằng sinh lý giữa sự cho
mủ và tái tạo mủ, trong khi đó cạo giãn nhịp độ sẽ thu được ít mủ hơn. Thông thường, cạo
nhịp độ cạo thấp cho năng suất mủ/lần cạo cao, có tương quan nghịch giữa nhịp độ cạo và
năng suất mủ/lần cạo.
Theo VRG (2013), tham luận cao su và quy trình kỹ thuật cao su 2012, khuyến cáo nên sử
dụng chế độ cạo D3, lúc này cây có đủ thời gian phục hồi, cây cho mủ có chất lượng tốt,
hàm lượng chất khô cao, chi phí nhân công ít hơn và khi thiếu nhân công có thể sử dụng
chế độ cạo D4 tương ứng 3 ngày nghỉ, 1 ngày cạo.
Trong nghiên cứu xem xét đến ảnh hưởng của chế độ cạo lên NSVC thông qua biến X
4
.
Chế độ cạo (X
4
): X
4
=1 tương ứng với 3 ngày nghỉ, 1 ngày cạo (D3); X
4
= 0 tương ứng

các chế độ cạo khác. Trong điều tra khảo sát chế độ cạo được sử dụng là D2 và D3, giá trị
của biến được lấy tại câu 46, phần nhịp độ cạo.
3.1.2.4 Kỹ thuật trồng
Theo khảo sát ý kiến một số chuyên viên kỹ thuật về cao su của tác giả, khi trồng mới nông
dân có những lựa chọn khác nhau về phương pháp trồng: khi trồng mới, nông dân trồng
bầu hay trồng tum? Khi trồng bầu tức là cây đã có được 2 – 3 tầng lá mới đem đi
trồng.Trong thời gian ươm bầu, cây cao su được chăm sóc tập trung, phòng chữa bệnh cây
hiệu quả, loại trừ nhanh cây sâu bệnh không đạt tiêu chuẩn và khi trồng đúng kỹ thuật
thường đem lại một vườn cây đồng đều có khả năng sinh trưởng tốt, kỳ vọng sẽ làm tăng
NSVC. Tuy nhiên việc trồng tum cũng có ưu điểm, giá thành cây giống rẻ hơn (50% giá
giống bầu), khi trồng tốn ít nhân công hơn nhưng tốn chi phí và nhân công cho trồng dặm,
vườn cây kém đồng đều và sẽ làm NSVC không cao.
Trong nghiên cứu sẽ đánh giá ảnh hưởng của phương pháp trồng thông qua biến X
5
.
Phương pháp trồng (X
5
): X
5
= 1, trồng bầu; X
5
= 0, trồng tum. Dấu kỳ vọng của hệ số hồi
quy mang dấu dương, trồng bầu sẽ làm tăng NSVC. Giá trị của biến được lấy tại câu 17.


15

3.1.2.5 Kiến thức nông nghiệp
Cây cao su có thời gian trồng và thu hoạch mủ kéo dài trong nhiều năm nên việc chọn
giống, trồng mới, chăm sóc và thu hoạch mủ đúng kỹ thuật có ý nghĩa quan trọng trong

việc đảm bảo năng suất cao và bền vững trong nhiều năm. Muốn có được vườn cao su cho
năng suất cao và bền vững đòi hỏi nông dân phải am hiểu về cây cao su, đặc điểm sinh lý,
quy trình trồng, chăm sóc và khai thác đúng kỹ thuật, đồng thời hiểu về tình hình kinh tế,
giá cả để vận dụng giữa kinh tế và kỹ thuật đem lại hiệu quả cao nhất, muốn vậy nông dân
phải có KTNN.
Theo Ngọc Cẩm (2012) và Đ.Quyên (2010), NSVC Tây Nguyên thấp hơn so với VRG và
các khu vực khác, một phần do yếu tố KTNN của người lao động. Trình độ tay nghề công
nhân cạo mủ khu vực Tây Nguyên thấp do lao động tại chỗ có trình độ kỹ thuật kém, ý
thức kỷ luật chưa cao.
Theo Nguyễn Văn My (2011), cũng cho rằng hiệu quả việc cạo mủ nhìn chung do tác động
chính đó là con người, từ kỹ năng, ý thức, sự khéo tay của người công nhân cạo mủ và kiến
thức cơ bản về sự cho mủ của cây, đến việc quản lý, giám sát, kiểm tra chặt chẽ của người
quản lý.
Theo khảo sát của tác giả, ở các Công ty cao su có quy trình kỹ thuật cụ thể, nghiên cứu
vận dụng và cải tiến quy trình phù hợp điều kiện thực tiễn, các khâu trong quy trình được
chuyên môn hoá. Các công ty cao su là thành viên của VRG và VRA, vì thế họ có khả
năng tiếp cận và vận dụng công nghệ tiên tiến. VRG có hẳn một Viện nghiên cứu chuyên
ngành chuyên nghiên cứu lai tạo giống và các biện pháp thâm canh. Viện có sự hợp tác
chặt chẽ với Viện Nghiên cứu cao su quốc tế nên đã đúc kết được hầu hết các kinh nghiệm,
thiết bị kỹ thuật của các nước trồng cao su trên thế giới. Do đó, đánh giá chung có thể xem
các công ty là các đơn vị có KTNN.
Đánh giá mức độ ảnh hưởng của KTNN xem xét thông qua số liệu khảo sát về diện tích,
sản lượng và năng suất giữa các khu vực nhà nước, tập thể và cá thể: theo Phụ lục 5, trong
năm 2011, diện tích cao su khu vực cá thể là lớn nhất chiếm 67%. Với diện tích mới đưa
vào khai thác thường có năng suất khác biệt và thấp nhất trong ký khai thác (khoảng 55%
năng suất bình quân kỳ khai thác) sẽ làm cho năng suất bình quân của vườn cây giảm. Tuy
nhiên, so với năm 2010 diện tích mới đưa vào khai thác của cá thể tăng 21.5% không bằng
mức tăng sản lượng 22.7%, đã làm cho NSVC cá thể tăng. Chứng tỏ việc tăng khai thác

×