ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHU THỊ LAN HƢƠNG
CẢI THIỆN SINH KẾ CHO NGƢỜI DÂN
TRƢỚC ẢNH HƢỞNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
Ở HUYỆN ĐỊNH HÓA - TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 60 -31- 10
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS-TS: ĐỖ ANH TÀI
THÁI NGUYÊN- 2012
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
i
LỜI CAM ĐOAN
Sau thời gian nghiên cứu, thu thập số liệu, điều tra khảo sát thực trạng
phát triển kinh tế hộ dƣới tác động của biến đổi khí hậu trên địa bàn huyện
Định Hóa, với sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy giáo PGS.TS. Đỗ Anh Tài về
kiến thức chuyên môn và phƣơng pháp thực hiện luận văn. Nội dung đề tài đã
thể hiện đƣợc tính cấp thiết trong thực tế và mang ý nghĩa khoa học.
Tôi xin cam đoan nguồn số liệu phân tích và kết quả nghiên cứu trong
luận văn là hoàn toàn trung thực, hợp pháp, rõ ràng và chƣa đƣợc sử dụng
bảo vệ một học vị nào. Các thông tin trích dẫn trong đề tài đã đƣợc chỉ rõ
nguồn gốc.
Tác giả luận văn
Chu Thị Lan Hƣơng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chƣơng trình đào tạo cao học chuyên ngành Kinh tế nông
nghiệp tại trƣờng Đại học Kinh tế & Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên, nhằm vận
dụng kiến thức đã đƣợc học vào thực tiễn sản xuất, đƣợc sự nhất trí của trƣờng Đại
học Kinh tế & Quản trị Kinh doanh , Khoa Sau đại học, tôi thực hiện đề tài: “CẢI
THIỆN SINH KẾ CHO NGƢỜI DÂN TRƢỚC ẢNH HƢỞNG CỦA BIẾN
ĐỔI KHÍ HẬU Ở HUYỆN ĐỊNH HÓA - TỈNH THÁI NGUYÊN”
Sau thời gian thực tập hết sức khẩn trƣơng và nghiêm túc, với sự cố gắng của
bản thân và sự hƣớng dẫn chỉ bảo tận tình của thầy giáo PGS.TS. Đỗ Anh Tài, đến
nay luận văn đã hoàn thành.
Nhân dịp này tác giả xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, khoa Sau đại học, các
thầy cô giáo đã giúp đỡ trong quá trình học tập.
Tác giả xin đặc biệt cảm ơn: Thầy giáo PGS.TS. Đỗ Anh Tài đã giành nhiều
thời gian quý báu tận tình hƣớng dẫn chỉ bảo những kiến thức về chuyên môn thiết
thực và giúp đỡ tác giả trong quá trình thực tập và hoàn thành luận văn
Trong quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn, tác giả đã nhận đƣợc sự
quan tâm giúp đỡ của các cán bộ Phòng Nông Nghiệp, Chi cục Thống Kê, Trạm
Khuyến Nông, Ban quản lý rừng phòng hộ huyện Định Hoá, tỉnh Thái Nguyên và
các cán bộ địa phƣơng nơi tác giả thực hiện nghiên cứu. Nhân dịp này tác giả xin
chân thành cảm ơn về sự giúp đỡ có hiệu quả đó.
Mặc dù bản thân đã có nhiều cố gắng, gia đình khuyến khích động viên, song
do thời gian có hạn, năng lực bản thân cũng nhƣ các thông tin về đối tƣợng nghiên
cứu còn nhiều hạn chế, nên luận văn không tránh khỏi những thiếu sót nhất định.
Tác giả kính mong nhận đƣợc ý kiến đóng góp xây dựng của các thầy cô giáo, các
nhà khoa học.
Thái Nguyên, tháng 5 năm 2012
Tác giả
Chu Thị Lan Hương
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
iii
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các chữ viết tắt vi
Danh mục các bảng, biểu vii
Danh mục biểu đồ, sơ đồ viii
MỞ ĐẦU 1
CHƢƠNG I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 5
1.1 Những vấn đề chung về sinh kế 5
1.1.1 Khái niệm sinh kế 5
1.1.2 Phƣơng pháp tiếp cận sinh kế bền vững 7
1.1.3 Nguồn lực sinh kế 9
1.1.3.1 Nguồn lực tự nhiên 10
1.1.3.2 Nguồn lực con ngƣời 11
1.1.3.3 Nguồn lực xã hội 12
1.1.3.4 Nguồn lực vật chất 13
1.1.3.5 Nguồn lực tài chính 13
1.1.4 Các yếu tố tác động đến nguồn lực sinh kế 14
1.1.4.1 Sự thay đổi của xã hội 14
1.1.4.2 Yếu tố môi trƣờng khách quan 18
1.2 Khí hậu và xu thế biến đổi khí hậu 19
1.2.1 Khái niệm, đặc trƣng khí hậu Việt Nam 19
1.2.1.1 Khái niệm 19
1.2.1.2 Đặc trƣng 19
1.2.2 Tình hình khí hậu Việt Nam 20
1.2.3 Biến đổi khí hậu 21
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
iv
1.2.3.1 Khái niệm……………………………………………………… ….21
1.2.3.2 Nguyên nhân 22
1.2.3.3 Những tác động nghiêm trọng của BĐKH tới sinh kế 23
1.2.3.4 Dự báo tác động tiềm tàng của BĐKH đối với các lĩnh vực và khu
vực 25
1.3. Các nỗ lực nhằm hạn chế BĐKH…………………………………….29
1.3.1. Quốc tế 29
1.3.2. Việt Nam 30
1.4. Phƣơng pháp nghiên cứu 31
1.4.1 Thiết kế nghiên cứu 31
1.4.2 Đối tƣợng tiếp cận 31
1.4.3 Phƣơng pháp thu thập thông tin 32
1.4.4 Phƣơng pháp xử lý thông tin 33
CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG SINH KẾ CỦA NGƢỜI DÂN HUYỆN ĐỊNH HÓA
- TỈNH THÁI NGUYÊN. 34
2.1 Tình hình chung của điểm nghiên cứu 34
2.1.1 Điều kiện tự nhiên 34
2.1.1.1 Vị trí địa lý địa hình 34
2.1.1.2 Khí hậu thủy văn 34
2.1.1.3 Tài nguyên 36
2.1.1.4. Những biểu hiện của việc biến đổi khí hậu trên địa bàn huyện 39
2.1.2 Một số chỉ tiêu phát triển KTXH của Huyện 39
2.1.2.1 Kinh tế 39
2.1.2.2 Xã hội 45
2.1.3 Một số thuận lợi, khó khăn và đặc điểm KTXH ảnh hƣởng đến sinh kế
của ngƣời dân 45
2.1.3.1 Thuận lợi 45
2.1.3.2 Khó khăn 46
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
v
2.1.4 Biến đổi khí hậu ở Định Hóa 46
2.2 Thực trạng sinh kế của ngƣời dân Huyện Định Hóa Tỉnh Thái Nguyên 51
2.2.1 Tình hình cơ bản của các hộ điều tra 51
2.2.1.1 Khảo sát thu nhập và phân nhóm hộ điều tra 51
2.2.1.2 Loại hình sinh kế chủ yếu của hộ dân 56
2.2.2 Nguồn lực tự nhiên 59
2.2.3 Nguồn nhân lực và lao động của hộ 71
2.2.4 Nguồn lực vật chất 75
2.2.5 Nguồn lực xã hội 79
2.2.6 Nguồn lực tài chính 82
2.2.7 Nguyên nhân những thay đổi trong sinh kế 89
CHƢƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU ĐỂ CẢI THIỆN SINH KẾ CHO
NGƢỜI DÂN TRONG TÌNH TRẠNG BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU 91
3.1 Phƣơng hƣớng và mục tiêu cải thiện sinh kế 91
3.1.1 Quan điểm về thay đổi sinh kế 91
3.1.2 Phƣơng hƣớng cải thiện sinh kế 91
3.1.3 Một số mục tiêu cụ thể 91
3.2 Một số giải pháp cải thiện sinh kế 92
3.2.1 Giải pháp về chính sách 92
3.2.2 Giải pháp về hỗ trợ các thiệt hại 93
3.2.3 Giải pháp về đất đai 93
3.2.4 Giải pháp về nguồn nhân lực 94
3.2.5 Giải pháp về việc làm 94
3.2.6 Giải pháp về tổ chức thực hiện 95
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 96
1. KẾT LUẬN 96
2. KIẾN NGHỊ 97
TÀI LIỆU THAM KHẢO 98
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT
Kí hiệu viết tắt
Nghĩa
1
BĐXH
Biến đổi xã hội
2
BQ
Bình quân
3
BĐKH
Biến đổi khí hậu
4
GDĐT
Giáo dục đào tạo
5
KTQD
Kinh tế quốc dân
6
KKL
Không khí lạnh
7
KTXH
Kinh tế xã hội
8
LĐ
Lao động
9
LLSX
Lực lƣợng sản xuất
10
LHQ
Liên hợp quốc
11
LSNG
Lâm sản ngoài gỗ
12
TLLĐ
Tƣ liệu lao động
13
XH
Xã hội
14
SXNN
Sản xuất nông nghiệp
15
GTVT
Giao thông vận tải
16
LHQ
Liên hợp quốc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng Nội dung Trang
2.1 Tình hình sử dụng đất đai của Huyện Định hóa 37
2.2 Giá trị tổng sản phẩm (GDP) 41
2.3 Tình hình dân số và lao động của Huyện Định hóa 42
2.4 Diễn biến thời tiết trên địa bàn nghiên cứu 47
2.5 Phân loại hộ điều tra 53
2.6 Thành phần dân tộc của chủ hộ 54
2.7 Cơ cấu thu nhập theo nhóm hộ 2010 57
2.8 Cơ cấu thu nhập theo nhóm hộ 2005 58
2.9 Thực trạng đất đai phân theo nhóm hộ 60
2.10 Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp theo nhóm hộ 64
2.11 Sử dụng tài nguyên rừng phân theo nhóm hộ 68
2.12 Tình hình sử dụng nƣớc sinh hoạt của nhóm hộ 69
2.13 Biện pháp xử lý rác thải tại các hộ 70
2.14 Tình hình nguồn nhân lực và lao động năm 2010 72
2.15 Quy mô lao động của các hộ điều tra 73
2.16 Trình độ học vấn của chủ hộ phân theo nhóm hộ 73
2.17 Tình hình nguồn nhân lực và lao động năm 2005 74
2.18 Số trâu bò trung bình của hộ 75
2.19 Phƣơng tiện sinh hoạt của hộ 78
2.20 Nhà ở của hộ 79
2.21 Kinh nghiệm dự báo thời tiết 80
2.22 Các phƣơng tiện truyền tải thông tin về bảo vệ rừng 81
2.23 Thu nhập của hộ 82
2.24 Giá trị chăn nuôi của nhóm hộ qua 2 năm 2005 – 2010 85
2.25 Chi tiết chi phí trồng trọt theo nhóm hộ 87
2.20 Nhận thức về các hoạt động gây ô nhiễm 93
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
viii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU
Sơ đồ Nội dung Trang
1.1 Khung phân tích sinh kế 8
Biểu
2.1 Cơ cấu thu nhập của các nhóm hộ năm 2010 58
2.2 Cơ cấu đất đai của các nhóm hộ 61
2.3 Nhân khẩu theo kinh tế hộ năm 2010 72
2.4 Số trâu bò trung bình của hộ 76
2.5 Phƣơng tiện sinh hoạt của hộ 78
2.6 Nhà ở theo kinh tế hộ 79
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1
MỞ ĐẦU
1.TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Vùng núi Việt Nam chiếm 2/3 tổng diện tích tự nhiên toàn quốc và là nơi
sinh sống của 1/3 dân số cả nƣớc. Đây là vùng có nguồn tài nguyên thiên nhiên
phong phú, đa dạng về điều kiện tự nhiên, văn hoá, các thể chế xã hội và quản lý tài
nguyên truyền thống, cũng nhƣ các hoạt động sinh kế.
Các tiềm lực tài nguyên thiên của khu vực này là to lớn, nhƣng nó cũng có
nhiều khó khăn và bất lợi nhất định. Địa hình có độ dốc cao, nhiều đồi núi, môi
trƣờng sinh thái suy thoái và dễ bị tác động bởi các hoạt động sống của con ngƣời,
nhiều nơi đất đai nghèo kiệt dinh dƣỡng, thiên tai, lũ lụt, khô hạn và bất lợi về thời
tiết khí hậu thƣờng xuyên diễn ra; Lĩnh vực sản xuất nông nghiệp đóng một vai trò
quan trọng trong sự phát triển xã hội loài ngƣời, cho nền kinh tế Việt Nam, đối với
hoạt động sản xuất nông lâm nghiệp thì sự sinh tồn phụ thuộc hoàn toàn vào gieo
trồng. Tuy nhiên, công cụ và kỹ thuật canh tác của chúng ta còn nhiều hạn chế và
việc nuôi gia súc cũng chủ yếu là chăn thả cho nên giá trị và sản lƣợng nông nghiệp
và chăn nuôi ở những nơi này là cực kỳ nhạy cảm với những biến đổi của thời tiết.
Ngoài ra, miền núi cũng đƣợc xem nhƣ là khu vực có cơ sở hạ tầng, dịch vụ lạc hậu
và chậm phát triển, đời sống kinh tế xã hội khó khăn, thu nhập thấp, sản xuất còn
nặng tính tự cung tự cấp, dân trí thấp, khó khăn trong việc tiếp cận các dịch vụ sản
xuất và đời sống.
Vì đƣợc xem nhƣ là vùng xa xôi hẻo lánh và có nguồn tài nguyên thiên nhiên
phong phú, khu vực vùng núi đã nhận đƣợc sự quan tâm đặc biệt của Chính phủ.
Nhiều năm qua có nhiều chính sách và chƣơng trình phát triển của Chính phủ đã
đƣợc triển khai nhằm khai thác tiềm lực tự nhiên để phát triển kinh tế - xã hội khu
vực miền núi nói riêng và cả nƣớc nói chung. Khởi đầu là các chƣơng trình nhƣ hợp
tác xã hoá, phát triển vùng kinh tế mới, định canh - định cƣ các cộng đồng dân tộc
thiểu số đƣợc thực thi. Kết quả là hàng nghìn khu kinh tế mới, hợp tác xã, tập đoàn
sản xuất nông nghiệp, nông lâm trƣờng đã đƣợc xây dựng để khai thác đất đai, tài
nguyên rừng, khoáng sản, và các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác, nhằm chấm
dứt tập quán du canh du cƣ của ngƣời đồng bào dân tộc thiểu số, tái phân bố dân cƣ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2
giữa miền xuôi và miền cao, phát triển các loại cây công nghiệp và nông nghiệp có
tính thƣơng mại cao để xuất khẩu…
Nhƣ chúng ta đã biết trong những năm gần đây sự biến đổi khí hậu ngày
càng trở nên nghiêm trọng gây khó khăn cho các nỗ lực xoá đói giảm nghèo và phát
triển kinh tế miền núi. Theo dự báo, biến đổi khí hậu sẽ làm giảm tài sản sinh kế của
những ngƣời nghèo, ví dụ khả năng tiếp cận tới nguồn nƣớc, nhà cửa, và cơ sở hạ
tầng. Biến đổi khí hậu có tác động tiêu cực lên những cơ chế phòng chống thiên tai
truyền thống do đó tăng tính dễ tổn thƣơng của ngƣời nghèo trƣớc nỗi lo lắng về
nạn hạn hán, lũ lụt, và dịch bệnh. Những tác động của biến đổi khí hậu lên các
nguồn tài nguyên thiên nhiên và năng suất lao động dƣờng nhƣ sẽ giảm tốc độ tăng
trƣởng kinh tế, gia tăng đói nghèo do giảm cơ hội tạo thu nhập. Theo dự báo, biến
đổi khí hậu cũng đồng thời làm thay đổi tình hình an ninh lƣơng thực của khu vực.
Những thay đổi về lƣợng mƣa và những sự kiện thời tiết khắc nghiệt dƣờng nhƣ sẽ
làm giảm sản lƣợng cây trồng ở nhiều vùng khác nhau. Nƣớc biển dâng cao dẫn đến
mất đi những vùng đất ven biển và nạn xâm thực của nƣớc mặn, có thể làm giảm
năng suất sản xuất nông nghiệp. Sự vôi hoá và san hô đổi màu trắng dƣờng nhƣ sẽ
làm giảm sản lƣợng cá, hơn thế nữa còn đe dọa tới an ninh lƣơng thực. Chính vì lý
do đó sinh kế cho ngƣời dân đặc biệt khu vực miền núi cần có những thay đổi nhất
định để phù hợp với tình hình khí hậu cũng nhƣ những ảnh hƣởng từ môi trƣờng.
[7],[10].
Định Hóa là một huyện miền núi của tỉnh Thái Nguyên, sản xuất nông
nghiệp vẫn là ngành chủ đạo trong hoạt động kinh tế của Huyện và cũng chịu ảnh
hƣởng rất lớn của điều kiện tự nhiên; sự biến đổi khí hậu. Mặc dù đƣợc sự quan tâm
rất lớn của Đảng và Nhà nƣớc tuy nhiên đời sống ngƣời nông dân vẫn gặp rất nhiều
khó khăn; thu nhập bình quân đầu ngƣời thấp. Việc đánh giá thực trạng sinh kế, tìm
hiểu những nguyên nhân và đƣa ra những biệp pháp từng bƣớc góp phần nâng cao
đời sống ngƣời nông dân, góp phần cho sự phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn
là thực sự cần thiết.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3
Với ý nghĩa đó tôi đã tiến hành tìm hiểu và nghiên cứu đề tài “CẢI THIỆN
SINH KẾ CHO NGƢỜI DÂN TRƢỚC ẢNH HƢỞNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ
HẬU Ở HUYỆN ĐỊNH HÓA, TỈNH THÁI NGUYÊN” làm đề tài luận văn thạc
sỹ, với mong muốn tìm hiểu thực trạng sinh kế của ngƣời dân trong tình hình biến
đổi khí hậu những năm gần đây.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
* Mục tiêu chung: Từ việc đánh giá thực trạng sinh kế của ngƣời dân Huyện
Định Hóa, Tỉnh Thái nguyên và nghiên cứu tổng quan về sinh kế trong mối quan hệ
với biến đổi khí hậu, từ đó phát hiện và đề xuất những hƣớng giải pháp tích cực cho
sinh kế của ngƣời dân góp phần nâng cao đời sống nhân dân, tạo điều kiện thực
hiện chính sách Nhà nƣớc
* Mục tiêu cụ thể
1- Tổng kết và khái quát những vấn đề về sinh kế, biến đổi khí hậu
2- Đánh giá tình hình sinh kế của ngƣời dân Huyện Định Hóa, Tỉnh Thái nguyên
dƣới các góc độ:
+ Thực trạng sinh kế của ngƣời dân
+ Các yếu tố nguồn lực tác động đến sinh kế
+ Biến đổi khí hậu tác động tới sinh kế
3- Đề xuất những giải pháp giúp ngƣời dân phát triển kinh tế
3. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU
- Nghiên cứu các vấn đề kinh tế xã hội có liên quan đến sinh kế
- Mối quan tâm của thế giới về biến đổi khí hậu
- Khí hậu Việt Nam
- Thực trạng sinh kế của ngƣời dân trong giai đoạn 2001 – 2010
4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Về không gian: Nghiên cứu thực trạng sinh kế ngƣời dân Huyện Định Hóa, Tỉnh
Thái Nguyên trong mối quan hệ với biến đổi khí hậu.
- Về thời gian : Thu thập số liệu trong giai đoạn 2001-2010. Trong đó, số liệu năm
2010 là chủ yếu.
- Nội dung nghiên cứu:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4
+ Đặc điểm tự nhiên kinh tế xã hội Huyện Định Hóa Tỉnh Thái nguyên.
+ Thực trạng sinh kế ngƣời dân Huyện Định Hóa Tỉnh Thái nguyên dƣới sự tác
động của biến đổi khí hậu.
5. BỐ CỤC LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn chia làm 3 chƣơng:
Chƣơng I: Tổng quan tài liệu và phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng II: Thực trạng sinh kế của ngƣời dân Huyện Định Hóa – Tỉnh TN
Chƣơng III: Các giải pháp chủ yếu để cải thiện sinh kế cho ngƣời dân trong tình
trạng biến đổi khí hậu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5
CHƢƠNG I
TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ SINH KẾ
1.1.1 Khái niệm sinh kế
Ý tƣởng về sinh kế đƣợc đề cập trong các tác phẩm nghiên cứu của R.
Chamber những năm 1980, về sau khái niệm này xuất hiện nhiều hơn trong các
nghiên cứu của F.Ellis, Barrett, Reardon, Có nhiều cách tiếp cận và định nghĩa
khác nhau về sinh kế, tuy nhiên có sự nhất trí rằng khái niệm sinh kế bao hàm nhiều
yếu tố có ảnh hƣởng đến hoạt động sống của mỗi cá nhân, hộ gia đình. Về căn bản
các hoạt động sinh kế là do mỗi cá nhân hay nông hộ tự quyết định dựa vào năng
lực và khả năng của họ, đồng thời chịu tác động của các thể chế chính sách và
những quan hệ xã hội mà cá nhân hoặc hộ gia đình đã thiết lập trong cộng đồng.
F. Ellis cho rằng một sinh kế bao gồm những tài sản (tự nhiên, phƣơng tiện
vật chất, con ngƣời, tài chính và nguồn vốn xã hội), những hoạt động và cơ hội
đƣợc tiếp cận đến các tài sản và hoạt động đó (đạt đƣợc thông qua các thể chế và
quan hệ xã hội), mà theo đó các quyết định về sinh kế đều thuộc về mỗi cá nhân và
nông hộ. (Ellis, 2000).
Theo DIFID (Tổ chức phát triển toàn cầu Vƣơng quốc Anh - 1999), một sinh
kế bao gồm 3 thành tố chính: Nguồn lực và khả năng mà con ngƣời có đƣợc, chiến
lƣợc sinh kế và kết quả sinh kế.
Các nguồn lực và khả năng mà con ngƣời có, đƣợc xem là các vốn hay tài sản
sinh kế bao gồm 5 loại sau:
- Vốn con ngƣời: Bao gồm kỹ năng, kiến thức và sự giáo dục của từng cá nhân và
các thành viên trong gia đình, sức khỏe, thời gian và khả năng làm việc để họ đạt
đƣợc những kết quả sinh kế.
- Vốn xã hội: Đề cập đến mạng lƣới và mối quan hệ xã hội, các tổ chức xã hội và
các nhóm chính thức cũng nhƣ phi chính thức mà con ngƣời tham gia để từ đó đƣợc
những cơ hội và lợi ích khác nhau.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
6
- Vốn tự nhiên: Là các cơ sở các nguồn lực tự nhiên (của một hộ hoặc một cộng
đồng) mà con ngƣời trông cậy vào, ví dụ nhƣ đất đai, rừng, nƣớc và các nguồn tài
nguyên ven biển.
- Vốn tài chính: Là các nguồn lực tài chính mà con ngƣời có đƣợc nhƣ nguồn thu
nhập tiền mặt và các loại hình tiết kiệm khác nhau, tín dụng và các luồng thu nhập
tiền mặt khác nhƣ lƣơng hƣu, tiền do thân nhân gửi về hay những trợ cấp của nhà
nƣớc.
- Vốn vật chất: bao gồm các công trình hạ tầng và xã hội cơ bản và các tài sản của
hộ gia đình hỗ trợ cho sinh kế, nhƣ giao thông, hệ thống cấp nƣớc và năng lƣợng,
nhà ở và cá đồ dùng, dụng cụ trong gia đình.
Chiến lƣợc sinh kế là những quyết định trong việc lựa chọn, kết hợp, sử dụng và
quản lý các nguồn vốn sinh kế của ngƣời dân nhằm để kiếm sống cũng nhƣ đạt
đƣợc mục tiêu và ƣớc vọng của họ. Những lựa chọn và quyết định của ngƣời dân cụ
thể nhƣ là: Quyết định đầu tƣ vào loại nguồn vốn hay tài sản sinh kế; Qui mô của
các hoạt động để tạo thu nhập mà họ theo đuổi; Cách thức họ quản lý và bảo tồn các
tài sản sinh kế; Cách thức họ thu nhận và phát triển những kiến thức, kỹ năng cần
thiết để kiếm sống; Họ đối phó nhƣ thế nào với rủi ro, những cú sốc và những cuộc
khủng hoảng ở nhiều dạng khác nhau; và họ sử dụng thời gian và công sức lao động
mà họ có nhƣ thế nào để làm đƣợc những điều trên.
Những mục tiêu và ƣớc nguyện đạt đƣợc là những kết quả sinh kế - đó là những
điều mà con ngƣời muốn đạt đƣợc trong cuộc sống cả trƣớc mắt và lâu dài, bao
gồm:
- Sự hƣng thịnh hơn: Thu nhập cao và ổn định hơn, cơ hội việc làm tốt hơn; kết quả
của những công việc mà ngƣời dân đang thực hiện tăng lên và nhìn chung lƣợng
tiền của hộ gia đình thu đƣợc gia tăng.
- Đời sống đƣợc nâng cao: Ngoài tiền và những thứ mua đƣợc bằng tiền, ngƣời ta
còn đánh giá đời sống bằng giá trị của những hàng hóa phi vật chất khác. Sự đánh
giá về đời sống của ngƣời dân chịu ảnh hƣởng bởi rất nhiều các yếu tố, ví dụ nhƣ
căn cứ vào vấn đề giáo dục và y tế cho các thành viên gia đình đƣợc đảm bảo, các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
7
điều kiện sống tốt, khả năng tiếp cận các dịch vụ tốt, sự an toàn của đời sống vật
chất,…
- Khả năng tổn thƣơng đƣợc giảm: Ngƣời nghèo luôn phải luôn sống trong trạng
thái dể bị tổn thƣơng. Do vậy, sự ƣu tiên của họ có thể là tập trung cho việc bảo vệ
gia đình khỏi những đe dọa tiềm ẩn, thay vì phát triển tối đa những cơ hội của mình.
Việc giảm khả năng tổn thƣơng có trong ổn định giá cả thị trƣờng, an toàn sau các
thảm họa, khả năng kiểm soát dịch bệnh gia súc, …
- An ninh lƣơng thực đƣợc cũng cố: An ninh lƣơng thực là một cốt lõi trong sự tổn
thƣơng và đói nghèo. Việc tăng cƣờng an ninh lƣơng thực có thể đƣợc thực hiện
thông qua đảm bảo khả năng tiếp cận nguồn tài nguyên đất, nâng cao và ổn định thu
hoạch mùa màng, đa dạng hóa các loại cây lƣơng thực
- Sử dụng bền vững hơn cơ sở nguồn tài nguyên thiên nhiên: Sự bền vững môi
trƣờng là một mối quan tâm lớn mang ý nghĩa quan trọng và hỗ trợ cho các kết quả
sinh kế khác.
Sinh kế của con ngƣời phụ thuộc vào khối lƣợng và chất lƣợng của những nguồn
vốn mà họ có hoặc có thể tiếp cận.
1.1.2 Phƣơng pháp tiếp cận sinh kế bền vững
Theo R. Chamber (1989); T. Reardon and J. E Taylor (1996) một sinh kế
đƣợc xem là bền vững khi nó có thể đối phó và khôi phục trƣớc tác động của những
áp lực và những cú sốc, duy trì hoặc tăng cƣờng những năng lực và tài sản của nó
trong hiện tại và tƣơng lai trong khi không làm suy thoái nguồn tài nguyên thiên
nhiên.
Các chính sách để xác định sinh kế cho ngƣời dân theo hƣớng bền vững
đƣợc xác định liên quan chặt chẽ tới bối cảnh kinh tế vĩ mô và tác động của các yếu
tố bên ngoài; mối liên hệ chẽ giữa mức độ tăng trƣởng kinh tế, cơ hội sinh kế và cải
thiện đói nghèo của ngƣời dân; vai trò của thể chế chính sách cũng nhƣ các mối liên
hệ hỗ trợ xã hội đối với cải thiện sinh kế, xóa đói giảm nghèo. Sự bền vững trong
các hoạt động sinh kế phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố nhƣ khả năng trang bị nguồn
vốn, trình độ lao động, các mối liên hệ trong cộng đồng, chính sách phát triển…
Tuy vậy sự bền vững của Tài nguyên thiên nhiên là yếu tố nền tảng trong việc quyết
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
8
định một sinh kế có bền vững hay không. Các thành tố của một sinh kế có mối quan
hệ nhân quả và chiến lƣợc sinh kế của con ngƣời chịu sự tác động bởi các yếu tố
bên ngoài. Điều này đƣợc thể hiện trong khung phân tích sinh kế dƣới đây (DIFID):
Sơ đồ 1.1 : Khung phân tích sinh kế [3]
Một đặc điểm quan trọng trong khả năng tổn thƣơng là con ngƣời không thể
dễ dàng kiểm soát những yếu tố trƣớc mắt hoặc dài lâu hơn nữa. Khả năng tổn
thƣơng hay sự bấp bênh trong sinh kế tạo ra từ những yếu tố này là rất phổ biến và
thƣờng xuyên, đặc biệt với những hộ nghèo. Điều này chủ yếu là do họ không có
khả năng tiếp cận với những nguồn lực có thể giúp họ bảo vệ mình khỏi những tác
động xấu.
Các chính sách và thể chế bao gồm các chính sách, luật lệ và những hƣớng dẫn của
Nhà nƣớc, những cơ chế, luật tục và phong tục của công đồng, các cơ quan, tổ chức
và dịch vụ nhà nƣớc cũng nhƣ tƣ nhân, có những tác động lên các khía cạnh của
Những thay đổi trong
thực trạng tài sản và
chiến lƣợcsinh kế
Kết quả sinh kế
- Thu nhập tốt hơn
- Đời sống nâng cao
- Khả năng tổn thƣơng giảm
- An ninh lƣơng thực củng cố
- Sử dụng tài nguyên thiên nhiên
bền vững
Vốn vật chất
Vốn tài chính
Vốn xã hội
Vốn con ngƣời
Vốn tự nhiên
Chiến lƣợc sinh kế
Bối cảnh tổn thƣơng
- Sốc và khủng hoảng
- Những xu hƣớng
kinh tế-xã hội và môi
trƣờng
- Sự dao động theo
kỳ, thời vụ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
9
sinh kế. Đây là một phần quan trọng trong khung phân tích sinh kế bền vững vì nó
ảnh hƣởng đến khả năng tiếp cận với các nguồn lực sinh kế, những chiến lƣợc sinh
kế, lợi ích của ngƣời dân khi thực hiện hoặc đầu tƣ một số hoạt động sinh kế nhất
định. Ngoài ra, đây còn là những yếu tố tác động lên cả các mối quan hệ cá nhân
trong cộng đồng và khả năng liệu ngƣời dân có thể nằm trong bối cảnh để đạt đƣợc
những điều kiện sống tốt.
Khung phân tích sinh kế là một công cụ đƣợc sử dụng để áp dụng cách tiếp
cận sinh kế bền vững. Đây là cách tiếp cận lấy con ngƣời làm trung tâm đồng thời
cố gắng tìm hiểu những vấn đề về kinh tế-xã hội và quản lý các nguồn tài nguyên
thiên nhiên từ góc nhìn thông qua con ngƣời. Nó giúp nhà nghiên cứu xem xét
những yếu tố khác nhau ảnh hƣởng đến sinh kế của con ngƣời, đặt biệt là các yếu tố
gây khó khăn và tạo cơ hội trong sinh kế. Đồng thời giúp tìm hiểu những yếu tố này
liên quan với nhau nhƣ thế nào.
Theo khung phân tích này, tiếp cận nghiên cứu sinh kế bắt đầu bằng việc
phân tích các chiến lƣợc sinh kế của con ngƣời. Xem xét chiến lƣợc đó thay đổi qua
thời gian chịu ảnh hƣởng của bối cảnh tổn thƣơng và chính sách, thể chế nhƣ thế
nào. Phân tích sự khác biệt về mức độ ảnh hƣởng gữa các nhóm hộ khác nhau trong
cộng đồng và xác định những yếu tố ảnh hƣởng đến sự tham gia của họ trong các
chƣơng trình của nhà nƣớc. Phƣơng pháp tiếp cận này đặc biệt chú ý đến việc lôi
cuốn ngƣời dân tham gia và tôn trọng ý kiến của họ, đồng thời đƣa ra những giải
pháp nhằm hỗ trợ ngƣời dân đạt đƣợc các mục đích sinh kế của họ. [3], [8]
1.1.3 Nguồn lực sinh kế
Các nguồn lực trong phân tích sinh kế bao gồm: 1- Nguồn lực tự nhiên; 2-
Nguồn lực con ngƣời; 3- Nguồn lực xã hội; 4- Nguồn lực vật chất; 5-Nguồn lực tài
chính.
Các nguồn lực đóng vai trò quan trọng giúp cho việc thực hiện các hoạt động
trong đời sống sản xuất, quy định quy mô và hiệu quả của ngành nông nghiệp. Việc
khai thác và sử dụng tốt các nguồn lực tạo nên trạng thái cân bằng của nông hộ,
nông trại, của các vùng và toàn ngành nông nghiệp, tạo điều kiện nâng cao thu nhập
của ngƣời nông dân và tích lũy cho nông nghiệp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
10
1.1.3.1 Nguồn lực tự nhiên
Là sản phẩm của tự nhiên ban cho con ngƣời để tiến hành hoạt động sản xuất
hay con ngƣời dùng nó làm môi trƣờng để sản xuất. Tài nguyên thiên nhiên bao
gồm (đất đai; rừng, nguồn nƣớc, động vật, thực vật ).
Đất đai là cơ sở đầu tiên, quan trọng nhất để tiến hành trồng trọt, chăn nuôi,
là tƣ liệu sản xuất chủ yếu và không thể thay thế. Quỹ đất, tính chất đất và độ phì
của đất có ảnh hƣởng đến quy mô, cơ cấu, năng suất và sự phân bố cây trồng, vật
nuôi “Đất nào, cây ấy”. Đất nông nghiệp bao gồm: Đất trồng cây hàng năm, lâu
năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất có khả năng nông nghiệp
Nguồn tài nguyên đất nông nghiệp trên thế giới rất hạn chế, chỉ chiếm 12%
diện tích tự nhiên, trong khi số dân vẫn không ngừng tăng lên. Tuy diện tích đất
hoang hoá còn nhiều, nhƣng việc khai hoang, mở rộng diện tích đất nông nghiệp rất
khó khăn, đòi hỏi nhiều công sức và tiền của, đó là chƣa kể đến việc mất đất do
nhiều nguyên nhân nhƣ xói mòn, rửa trôi, nhiễm mặn và chuyển đổi mục đích sử
dụng. Vì vậy, con ngƣời cần phải sử dụng hợp lí diện tích đất nông nghiệp hiện có
và bảo vệ độ phì của đất.
Các tài nguyên trực tiếp hay gián tiếp đều tác động đến sản xuất nông
nghiệp, rừng đầu nguồn có tác dụng điều hòa khí hậu và hệ sinh thái ven biển, bảo
vệ sản xuất nông nghiệp ở các vùng ven biển. Hồ chứa và các dòng sông có tác
dụng chứa nƣớc khi mƣa và cung cấp nƣớc cho nông nghiệp khi hạn
Khí hậu và nguồn nƣớc có ảnh hƣởng mạnh mẽ tới việc xác định cơ cấu cây
trồng, thời vụ, khả năng xen canh, tăng vụ và hiệu quả sản xuất nông nghiệp ở từng
địa phƣơng. Sự phân chia các đới trồng trọt chính trên thế giới nhƣ nhiệt đới, cận
nhiệt, ôn đới và cận cực liên quan tới sự phân đới khí hậu. Sự phân mùa của khí hậu
quy định tính mùa vụ trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Các điều kiện thời tiết có tác dụng kìm hãm hay thúc đẩy sự phát sinh và lan
tràn dịch bệnh cho vật nuôi, các sâu bệnh có hại cho cây trồng. Những tai biến thiên
nhiên nhƣ lũ lụt, hạn hán, bão… gây thiệt hại nghiêm trọng cho sản xuất nông
nghiệp. Chính điều này làm cho ngành nông nghiệp có tính bấp bênh, không ổn
định.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
11
Sinh vật với các loài cây con, đồng cỏ và nguồn thức ăn tự nhiên là cơ sở để
thuần dƣỡng, tạo nên các giống cây trồng và vật nuôi, cơ sở thức ăn tự nhiên cho
gia súc và tạo điều kiện cho phát triển chăn nuôi.[6]
1.1.3.2 Nguồn lực con người
Nguồn lực hay vốn con ngƣời đại diện cho các kỹ năng, tri thức, khả năng
làm việc và sức khỏe tốt, tất cả cộng lại tạo điều kiện giúp con ngƣời theo đuổi các
chiến lƣợc sinh kế khác nhau và đạt đƣợc các mục tiêu sinh kế. Ở cấp độ hộ gia
đình, vốn con ngƣời là yếu tố về số lƣợng và chất lƣợng lao động của hộ; yếu tố này
khác nhau tùy thuộc vào kích cỡ của hộ, trình độ giáo dục và kỹ năng nghề nghiệp,
khả năng quản lý, tình trạng sức khỏe, tri thức về các cấu trúc sở hữu chính thống
và phi chính thống (nhƣ các quyền, luật pháp, chuẩn mực, cấu trúc chính quyền, các
thủ tục).
Nguồn lực con ngƣời toàn bộ các yếu tố thuộc về thể chất, tinh thần, đạo đức
phẩm chất, trình độ tri thức, phẩm chất xã hội… tạo nên năng lực của con ngƣời,
của cộng đồng ngƣời có thể sử dụng và phát huy trong quá trình xây dựng và phát
triển đất nƣớc. Nhƣ vậy, khi nói tới nguồn lực con ngƣời với tƣ cách là chủ thể của
các hoạt động xã hội, nguồn lực con ngƣời bao gồm hai mặt: Mặt thứ nhất đó là số
lƣợng của nguồn lực con ngƣời bao gồm: Quy mô dân số, cơ cấu độ tuổi, sự tiếp nối
các thế hệ, giới tính và sự phân bố dân cƣ giữa các vùng miền… Mặt thứ hai là chất
lƣợng nguồn lực của con ngƣời bao gồm thể lực, trí lực, tay nghề, năng lực quản lý,
phẩm chất đạo đức, tình cảm và ý thức chính trị.
Nguồn lực lao động là LLSX quan trọng của XH. Việc nghiên cứu nguồn
nhân lực trong nông nghiệp có ý nghĩa to lớn đối với phát triển nông nghiệp cũng
nhƣ đối với sự phát triển nền KTQD, Nguồn nhân lực trong nông nghiệp là tổng thể
sức lao động tham gia vào hoạt động SXNN, bao gồm số lƣợng, chất lƣợng của
ngƣời lao động. Về số lƣợng bao gồm những ngƣời trong độ tuổi (Nam từ 15 – 60
tuổi; Nữ từ 15 – 55 tuổi) và những ngƣời trên và dƣới độ tuổi nói trên tham gia vào
hoạt động SXNN. Nguồn nhân lực trong nông nghiệp nó có đặc điểm riêng so với
những ngành SX vật chất khác. Trƣớc hết là nó mang tính thời vụ cao, đây là nét
đặc trƣng điển hình tuyệt đối không thể xóa bỏ, nó làm phức tạp quá trình sử dụng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
12
yếu tố nguồn nhân lực trong nông nghiệp. Lao động có xu hƣớng mang tính quy
luật là không ngừng thu hẹp về số lƣợng và đƣợc chuyển một bộ phận sang ngành
khác, trƣớc hết là công nghiệp với những lao động trẻ khỏe, có trình độ văn hóa kỹ
thuật. Vì vậy số lao động ở lại trong khu vực nông nghiệp là những ngƣời có độ tuổi
trung bình cao và tỷ lệ này có xu hƣớng tăng lên.[6]
1.1.3.3 Nguồn lực xã hội
Khi nhắc đến nguồn lực xã hội đó chính là chúng ta đang đề cập đến yếu tố
vốn xã hội. Vốn xã hội nghĩa là các nguồn lực xã hội mà con ngƣời sử dụng để theo
đuổi các mục tiêu sinh kế của mình, bao gồm quan hệ, mạng lƣới, thành viên nhóm,
niềm tin, sự phụ thuộc lẫn nhau và trao đổi cung cấp các mạng an ninh phi chính
thống quan trọng.
Vốn xã hội bao gồm phần lớn sự hợp tác xây dựng giữa những con ngƣời với
nhau: Sự tin tƣởng, sự hiểu biết lẫn nhau, và sự chia sẻ những giá trị đạo đức,
phong cách nối kết những thành viên trong các tập đoàn, các cộng đồng lại với nhau
làm cho việc phối hợp hành động có khả năng thực hiện đƣợc”.
Vốn xã hội đƣợc hiểu là những mối ràng buộc giữa các cá nhân trong một
tập thể, một cộng đồng, xã hội. Nói đến vốn xã hội, phải nhắc đến ba yếu tố cấu
thành gồm: mạng lƣới các quan hệ xã hội, sự tin cẩn và các chuẩn mực, quy tắc
hành xử. Vốn xã hội có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự phát triển của xã hội nói
chung và của từng cá nhân nói riêng. Vốn xã hội cao dẫn đến hợp tác cao hơn, đóng
góp nhiều hành động có lợi ích cho cộng đồng.
Vốn xã hội không sẵn có mà phải đƣợc gây dựng qua một quá trình lâu dài,
thông qua mạng lƣới xã hội giữa cá nhân đó với ngƣời xung quanh. Có nhiều cách
thức để giúp mỗi cá nhân xây dựng và mở rộng mối quan hệ xã hội của mình ; tham
gia vào các nhóm chính thức cũng nhƣ phi chính thức để có đƣợc những cơ hội và
lợi ích khác nhau.
Vốn xã hội đƣợc xây dựng bằng cách đầu tƣ vào các mối quan hệ với những
ngƣời sẵn có trong mạng lƣới của bạn, và tạo quan hệ với những ngƣời ở bên ngoài.
“Đầu tƣ vào các mối quan hệ” nghĩa là tìm cách để chủ động giúp đỡ, đáp ứng nhu
cầu của mọi ngƣời.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
13
Một điều rất thú vị là vốn xã hội không giống nhƣ nguồn vật chất càng dùng
càng cạn kiệt, nó giống nhƣ sức mạnh cơ bắp, càng luyện tập thì bạn càng khỏe.
Quan trọng hơn, vốn xã hội không chỉ là khả năng kết nối với mọi ngƣời. Vốn xã
hội còn là thƣớc đo tầm ảnh hƣởng và danh tiếng bạn mang lại cho kết nối đó, đồng
nghĩa với việc các bên bạn đang kết nối cũng sẽ đầu tƣ vào mối quan hệ mới mà bạn
đang làm cầu nối. Theo nghĩa này, đó còn là thƣớc đo sức mạnh đoán trƣớc đƣợc
sự hoàn thành mong muốn của mình.
Cuối cùng, vốn xã hội không phải là một giao dịch. Đó không phải thứ gì
bạn có thể mua đƣợc, cũng không phải hệ thống tác động qua lại, bạn giúp ai thì sẽ
đƣợc ngƣời đó giúp đỡ lại. Vốn xã hội là quan hệ nhân quả, bạn càng trao đi nhiều,
thì bạn càng nhận đƣợc nhiều, thậm chí từ một ngƣời hoàn toàn khác trong
nhóm.[6]
1.1.3.4 Nguồn lực vật chất
Vốn vật chất bao gồm cơ sở hạ tầng và các loại hàng hóa mà ngƣời sản xuất
cần để hậu thuẫn sinh kế. Bao gồm các công trình hạ tầng và các tài sản của hộ gia
đình hỗ trợ cho sinh kế, tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động sinh kế. Vốn vật
chất đóng vai trò là nền tảng cho hoạt động kinh tế của hộ, tuy nhiên nguồn lực vật
chất không đồng đều ở các vùng cũng nhƣ của từng hộ. Chính vì vậy cần phải quan
tâm và từng bƣớc phát triển, bổ sung nguồn lực vật chất này bằng nhiều cách thức
khác nhau.[6]
1.1.3.5 Nguồn lực tài chính
Là nguồn thu nhập mà con ngƣời có đƣợc nhƣ: Tiền mặt và các loại hình tiết
kiệm khác nhau, tín dụng và các luồng thu nhập tiền mặt khác….Nguồn lực tài
chính có ý nghĩa quan trọng trong đời sống cũng nhƣ trong hoạt động sản xuất của
ngƣời dân. Nó quyết định phần lớn đến kết quả các hoạt động sinh kế hộ. Tuy
nhiên, nguồn vốn là nguồn lực hạn chế đối với các ngành kinh tế nói chung, nông
nghiệp nói riêng. Vốn sản xuất vận động không ngừng từ phạm vi sản xuất sang
phạm vi lƣu thông và trở về sản xuất. Hình thức của vốn sản xuất cũng thay đổi từ
hình thức tiền tệ sang hình thức tƣ liệu SX và tiền lƣơng cho nhân công đến sản
phẩm hàng hóa và trở lại hình thức tiền tệ. Nhƣ vậy vốn trong SX nông nghiệp là
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
14
biểu hiện bằng tiền của TLLĐ và đối tƣợng lao động đƣợc sử dụng vào SX nông
nghiệp
Vốn trong nông nghiệp có vai trò quan trọng, nó là yếu tố quan trọng trong
sản xuất và lƣu thông hàng hóa, vốn là điều kiện để cho doanh nghiệp thực hiện tốt
các khâu sản xuất và marketing sản phẩm, quy mô và chất lƣợng nguồn vốn là điều
kiện tiên quyết để các doanh nghiệp khai thác các nguồn lực dùng vào sản xuất để
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của mình.
Do chu kỳ sản xuất nông nghiệp là dài nên vốn dùng trong nông nghiệp có
mức lƣu chuyển chậm hơn so với công nghiệp. Nhu cầu về vốn và việc sử dụng vốn
mang tính thời vụ cao do tính thời vụ sản xuất nông nghiệp quy định. Trong nông
nghiệp một phần vốn do chính doanh nghiệp hay nông trại sản xuất ra (hạt giống,
phân bón, cây giống…) đƣợc dùng ngay vào quá trình sản xuất tiếp theo. Vốn trong
nông nghiệp mang tính rủi ro cao do sản xuất nông nghiệp dựa vào yếu tố tự nhiên
thời tiết khí hậu vì vậy cần phải thực sự có lƣợng vốn vật tƣ dự phòng những lúc
thiên tai.[6]
1.1.4 Các yếu tố tác động đến nguồn lực sinh kế
1.1.4.1 Sự thay đổi của xã hội
a- Sự thay đổi trong quan hệ về lợi ích
Những thay đổi mạnh mẽ trong xã hội nông thôn đã và đang dẫn đến sự khác
biệt, sự phân chia thứ bậc các tầng xã hội, qua đó phản ánh vị thế, vai trò, lợi ích
của các tầng, các nhóm. Trong nội bộ giai cấp nông dân, có một bộ phận giàu có,
biết làm ăn, thu vén, ngƣợc lại cũng có một bộ phận gặp nhiều khó khăn, thu nhập
thấp, mức sống nghèo nàn.
Cả một tập hợp hay hệ thống lĩnh vực xã hội - các vấn đề xã hội - các chính
sách xã hội và hệ thống an sinh xã hội gắn liền mật thiết với nhau, có quan hệ với
những biến đổi xã hội. Trong tập hợp và hệ thống này, có thể nhận thấy: Cái biến
đổi là lĩnh vực xã hội, tức là cái xã hội trong tƣơng tác biện chứng với cái kinh tế.
Biểu hiện trực tiếp của biến đổi xã hội, trƣớc hết là những vấn đề xã hội đặt ra một
cách trực tiếp trong đời sống hàng ngày, gắn với những nhu cầu và lợi ích của con
ngƣời (cá nhân, nhóm, giới, lứa tuổi, thế hệ, cộng đồng ) hoặc là những hệ quả xã
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
15
hội phái sinh từ những tác động, vận động của kinh tế, của chính trị. Công cụ,
phƣơng thức tác động tới biến đổi xã hội là thể chế, thiết chế, chính sách gắn với
chủ thể quản lý là nhà nƣớc. Đối tƣợng tiếp nhận biến đổi, hoặc đƣợc thụ hƣởng lợi
ích từ những biến đổi tích cực hoặc phải chịu những thiệt hại từ những biến đổi tiêu
cực là con ngƣời và cuộc sống của họ, là xã hội và cộng đồng xã hội. Song con
ngƣời, thông qua hoạt động, cùng với thể chế và thiết chế ràng buộc, nó lại chính là
chủ thể tạo ra biến đổi đồng thời, một cách tất yếu lại tiếp nhận chính những biến
đổi do mình tạo ra, kể cả những biến đổi của môi trƣờng. Xem xét những biến đổi
xã hội từ phƣơng diện con ngƣời - hoạt động và chính sách là xem xét sự vận động,
tác động qua lại giữa chủ thể với đối tƣợng và đối tƣợng với chủ thể.
b- Sự thay đổi trong quan điểm
Sự thay đổi này có tầm quan trọng chiến lƣợc, bởi nó làm thay đổi nhận thức
từ chủ thể lãnh đạo, quản lý, có thẩm quyền ra các quyết sách, đƣờng lối và chính
sách. Chú trọng tới lợi ích và nhu cầu trong đời sống của con ngƣời là chú trọng tới
nhân tố quan trọng hàng đầu của lực lƣợng sản xuất và của phát triển xã hội nói
chung; nó còn có ý nghĩa sâu xa và to lớn hơn nữa, ở chỗ, mọi chính sách phải
hƣớng tới phục vụ lợi ích và phát triển các tiềm năng sáng tạo của con ngƣời, coi
con ngƣời là mục tiêu và động lực của đổi mới và phát triển, do đó con ngƣời trở
thành tiêu điểm của mọi chính sách. Đây là định hƣớng nhân văn của phát triển xã
hội.
c- Sự thay đổi các tổ chức xã hội
Việt Nam hiện có một số lƣợng lớn các tổ chức xã hội rất khác nhau về
nguồn gốc, cơ cấu tổ chức, cơ sở pháp lý, mục đích hoạt động và cơ chế tài chính,
và đều mang lại lợi ích cho đất nƣớc. Các tổ chức xã hội tham gia rất tích cực vào
các hoạt động từ thiện, tình nguyện, và đƣợc ngƣời dân rất tin tƣởng.
Tuy nhiên quan hệ hợp tác và sự kết nối giữa các tổ chức này vẫn còn yếu.
Thêm vào đó môi trƣờng xã hội - chính trị cho sự phát triển của xã hội dân sự vẫn
còn chƣa thực sự đầy đủ, làm hạn chế tác động nhiều mặt của họ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
16
Các tổ chức xã hội vẫn còn yếu trong việc tuyên truyền về tính minh bạch và
dân chủ, hai giá trị rất quan trọng để tăng cƣờng sức mạnh và nâng cao uy tín của
các tổ chức này trong xã hội.
Cũng giống nhƣ tự nhiên, mọi xã hội không ngừng biến đổi. Sự ổn định của
xã hội chỉ là sự ổn định của bề ngoài, còn thực tế nó không ngừng thay đổi bên
trong bản thân nó. Bất cứ xã hội nào và bất cứ nền văn hóa nào cũng luôn biến đổi;
sự biến đổi trong xã hội hiện đại ngày càng rõ hơn, nhanh hơn. Mọi cái đều biến đổi
và xã hội cũng giống nhƣ các hiện thực khác, không ngừng vận động và thay đổi.
Sự thay đổi các tổ chức xã hội là một biểu hiện của biến đổi xã hội theo
nghĩa hẹp. Sự biến đổi này ảnh hƣởng sâu sắc đến các thành viên trong xã hội do nó
ảnh hƣởng đến các nguồn lực trong sinh kế của các thành viên đó.
d- Sự thay đổi trong cơ cấu kinh tế
Đi vào kinh tế thị trƣờng và áp dụng cơ chế thị trƣờng trong quản lý kinh tế
đã tạo ra sự thay đổi căn bản không chỉ mô hình phát triển kinh tế và quản lý kinh
tế. Do phát triển sản xuất hàng hoá và kinh tế hàng hoá nên hoạt động sản xuất -
kinh doanh, hoạt động kinh tế tất yếu phải tuân theo quy luật giá trị, quy luật cung -
cầu, quy luật thị trƣờng. Đây là phƣơng thức cần thiết và là động lực mạnh mẽ để
phát triển lực lƣợng sản xuất, giải phóng sức sản xuất, đẩy mạnh phân công lao
động, vị thế và vai trò của ngƣời lao động, các chủ hộ lao động đƣợc khẳng định.
Với tƣ cách chủ thể, họ có quyền chủ động trong sản xuất - kinh doanh, quyền đó đi
liền với quyền tự chịu trách nhiệm trƣớc kết quả sản xuất và hiệu quả kinh doanh,
chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật. Nhà nƣớc trong nền kinh tế thị trƣờng chỉ thực
hiện quyền quản lý hành chính trong kinh tế, theo luật pháp hiện hành, không can
thiệp tùy tiện vào hoạt động sản xuất kinh doanh vốn là thẩm quyền của ngƣời lao
động (cá thể, tƣ nhân), của các doanh nghiệp và chủ doanh nghiệp (doanh nhân).
Cơ cấu kinh tế thay đổi mà Việt Nam gọi là "chuyển dịch". Trong cơ cấu đó,
nông nghiệp giảm đáng kể tỷ trọng, công nghiệp hƣớng nhiều vào các ngành công
nghiệp hiện đại, công nghệ cao, lao động trí óc, chất xám gia tăng tỷ lệ, hàm lƣợng
của nó trong các sản phẩm, hàng hoá sản xuất ra. Thƣơng mại, dịch vụ ngày càng
đƣợc chú trọng. Đã diễn ra sự biến đổi cơ cấu tổng thể nền kinh tế và cơ cấu trong
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên