Tải bản đầy đủ (.doc) (157 trang)

Đồ án tính toán thiết kế trạm xử lý nước cấp cho huyện cần giờ công suất 10000m3 ngày đêm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.79 MB, 157 trang )

Thuyết Minh Báo Cáo Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Trần Thị Tường Vân
Chương 1

GIỚI THIỆU CHUNG
1.1ĐẶT VẤN ĐỀ
- Nước không chỉ là yếu tố để duy trì sự sống mà còn là yếu tố quan trọng quyết định
đến sức khoẻ con người vì nước là môi trường trung gian, chuyển tải các loại vi
khuẩn, vi rút, ký sinh trùng gây bệnh. Tại các vùng nông thôn, hiện còn gần 50% số
hộ gia đình chưa được sử dụng nước sạch, gần 60% số hộ gia đình chưa có nhà vệ
sinh hợp vệ sinh. Trong khi đó, tại các khu vực đô thị thì nhu cầu sử dụng nước sinh
hoạt là rất lớn.
- Dân số tăng nhanh cùng với vấn đề an ninh lương thực và những ảnh hưởng của biến
đổi khí hậu đã tạo ra áp lực lớn đối với nguồn nước tự nhiên. Khí hậu nóng lên làm
tan chảy các khối băng khổng lồ ở biển, làm cho mực nước ở các vùng biển sẽ cao
hơn mực nước ở những con sông, nước biển xâm nhập làm cho nước sông mặn dần
lên.
- Từ đó, ý tưởng về một loại nước nhân tạo (Loại nước này chính là nước biển và nước
ngầm lợ đã được khử muối bằng cách đảo ngược quá trình thẩm thấu) đã được hình
thành. Việc nghiên cứu về loại nước đặc biệt này được kỳ vọng sẽ mang lại giải pháp
hữu hiệu cho sự phát triển bền vững.
- Lượng nước sạch tiêu thụ ở huyện Cần Giờ trong năm 2006 là 1,3triệu m
3
. Lượng
nước này tăng đều 10% qua mỗi năm. Nếu căn cứ theo qui định mỗi người được
hưởng lượng nước tối thiểu 32m
3
/năm, với dân số khoảng 69.000 người thì người dân
Cần Giờ phải được cung cấp hơn 2,2triệu m
3
/năm. Tuy nhiên, hiện lượng nước cung
cấp cho huyện Cần Giờ được Công ty Dịch vụ công ích Cần Giờ thống kê chỉ 1,6triệu


m
3
/năm. Bên cạnh đó, Cần Giờ thuộc khu vực phân bố của Tầng Holocen có bề dày
lớn, Tầng Holocen nhiễm mặn sâu và lan tỏa, tác động đến các tầng khác theo hướng
SVTH: Nguyễn Khắc Vinh 3-1
Thuyết Minh Báo Cáo Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Trần Thị Tường Vân
thu hẹp dần khối nước sạch. Nên nguồn nước ngầm ở đây có thể nói rất khan hiếm,
chủ yếu là nước giồng cát ở xã Long Hòa. Nước ngầm thường bị nhiễm mặn, phèn
khó sử dụng cho sinh hoạt. Cần Giờ là vùng cửa sông hệ thống sông Đồng Nai – Sài
Gòn nên mạng lưới kênh rạch, sông ngòi chằng chịt, tuy nhiên lại chịu tác động tương
tác của biển – sông nên nguồn nước mặt có độ mặn cao, ít dùng cho sinh hoạt. Do đó,
đời sống của người dân gặp rất nhiêu khó khăn.
- Việc xử lý nước bị nhiễm mặn, nhiễm phèn để cung cấp nước sạch nhằm nâng cao
chất lượng đời sống của người dân tại Cần Giờ là vấn đề mang tính cấp bách và lâu
dài.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu đề xuất công nghệ xử lý nước lợ thích hợp cho việc thiết kế hệ thống cấp
nước cho huyện Cần Giờ.
Thiết kế hệ thống xử lý nước cấp cho huyện Cần Giờ , để tạo một môi trường sinh hoạt
thật tốt góp phần hạn chế những dịch bệnh nảy sinh do nước bị nhiễm bẩn hoặc do thiếu
nước.
1.3 NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Khảo sát thực tế, thu thập thông tin về điều kiện tự nhiên, dân số, bản đồ, của huyện
Cần Giờ.
Xác định thành phần nguồn nước cần xử lý như: độ đục, độ màu, pH, TDS, nitrat, clorua,
sắt, canxi (Ca)…
Nghiên cứu các công nghệ xử lý nước lợ để áp dụng.
Tính toán thiết kế nhà máy xử lý nước
Đánh gía tính khả thi việc thiết kế công nghệ xử lý.
SVTH: Nguyễn Khắc Vinh 3-2

Thuyết Minh Báo Cáo Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Trần Thị Tường Vân
1.4 KHU VỰC THIẾT KẾ
Hình 1.1 Bản đồ huỵện Cần Giờ.
SVTH: Nguyễn Khắc Vinh 3-3
Thuyết Minh Báo Cáo Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Trần Thị Tường Vân
1.5 CẤU TRÚC THUYẾT MINH
Chương 1: Giới thiệu chung.
Chương 2: Tổng quan về huyện Cần Giờ.
Chương 3: Công nghệ xử lý nước lợ.
Chương 4: Đặc tính nguồn nước cấp và Lựa chọn phương án xử lý.
Chương 5: Tính toán – Thiết kế theo phương án 1.
Chương 6: Tính toán kinh tế.
Chương 7: Kết luận và Kiến nghị.
Chương 2
TỔNG QUAN VỀ HUYỆN CẦN GIỜ
2.1 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN
2.1.1 Vị Trí Địa Lý
- Cần Giờ là một trong 5 huyện ngoại thành của thành phố Hồ Chí Minh. Trung tâm
hành chính huyện cách trung tâm thành phố khoảng 50 km (theo đường chim bay),
nằm về phía Đông Nam thành phố, chiều dài từ Bắc xuống nam là 35 km, từ Đông
sang Tây là 30 km. Là huyện duy nhất của thành phố có hơn 20 km chiều dài bờ biển
nằm trong vùng biển Đông Nam bộ phận thích hợp cho việc phát triển du lịch biển và
nghỉ dưỡng.
- Vị trí của huyện Cần Giờ ở từ 106
0
46’12” đến 107
0
00’50” kinh độ Đông và từ
10
0

22’14” đến 10
0
40’00” vĩ độ Bắc.
- Với tổng diện tích tự nhiên 70.421 ha, chiếm khoảng 1/3 diện tích toàn thành phố,
trong đó đất lâm nghiệp là 32.109 ha, bằng 46,45% diện tích toàn huyện, đất sông
rạch là 22.850 ha, bằng 32% diện đất toàn huyện. Ngoài ra còn có trên 5.000 ha diện
tích trồng lúa, cây ăn trái, cây cói và làm muối. Đặc điểm nổi bật về thổ nhưỡng của
SVTH: Nguyễn Khắc Vinh 3-4
Thuyết Minh Báo Cáo Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Trần Thị Tường Vân
Cần Giờ là phèn và mặn. Vùng ngập mặn chiếm tới 56,7% diện tích toàn huyện, tạo
nên hệ sinh thái rừng ngập mặn rất độc đáo, trong đó chủ yếu là cây đước, cây bần,
mắm …
- Là huyện có hệ thống thủy văn lớn nhất thành phố, đất sông rạch là 22.850ha, chiếm
32% diện tích toàn huyện; được bao bọc bởi các con sông lớn: Lòng Tàu, Cái Mép,
Gò Gia, Thị Vải (phía Đông Bắc) và sông Soài Rạp, Đồng Tranh (phía Tây Nam).
Các con sông này đều là hướng cửa ngõ giao thông của thành phố, các tỉnh lân cận và
thuộc 1 phần trong tuyến đường hàng hải quốc tế nối liền cảng Sài Gòn với mọi miền
đất nước.
- Là huyện duy nhất của thành phố có địa giới hành chánh giáp ranh dài nhất với các
tỉnh lân cận, khoảng gần 80km chu vi ranh giới (thủy) gồm:
+ Phía Đông và Đông Bắc giáp huyện Nhơn Trạch, huyện Long Thành tỉnh Đồng Nai
và huyện Tân Thành thị xã Bà Rịa thành phố Vũng Tàu, ranh giới là sông Lòng Tàu,
sông Đồng Tranh và sông Nhà Bè.
+ Phía Tây giáp huyện Cần Đước, huyện Cần Guộc tỉnh Long An và huyện Gò Công
Đông tỉnh Tiền Giang qua sông Nhà Bè.
+ Phía Tây Bắc giáp huyện Nhà Bè thành phố HCM, ranh giới là sông Nhà Bè.
+ Phía Nam giáp biển Đông, trung tâm huyện cách bờ biển thành phố Vũng Tàu về
phía Đông Nam là 10 km (theo đường chim bay).
- Về hành chính, Cần Giờ có 7 xã và thị trấn: Cần Thạnh, Long Hòa, Thạnh An, Lý
Nhơn, Tam Thôn Hiệp, An Thới Đông, Bình Khánh. Trung tâm huyện lỵ đặt tại thị

trấn Cần Thạnh.
- Xét về mặt vị trí địa lý, huyện Cần Giờ - TP.HCM như hạt nhân của 4 tỉnh thành:
Đồng Nai, Bà Rịa – Vũng Tàu, Long An, Tiền Giang. Nếu chúng ta vượt qua được trở
ngại đường thủy (các cầu, cảng liên thông) thì Cần Giờ là trung tâm và là cầu nối phát
triển kinh tế liên vùng của các tỉnh thành phía Nam, là hướng giao thông đường bộ
ngắn nhất từ các tỉnh Long An, Tiên Giang với các tỉnh Đồng Nai, Bà Rịa – Vũng
SVTH: Nguyễn Khắc Vinh 3-5
Thuyết Minh Báo Cáo Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Trần Thị Tường Vân
Tàu, trong đó tỉnh Đồng Nai và Bà Rịa – Vũng Tàu là 2 tỉnh có tốc độ phát triển kinh
tế thuộc loại nhanh và cao của cả nước. Do được bao bọc bởi các sông lớn nên rất
thích hợp cho việc đầu tư cảng biển và cảng du lịch quốc tế, du lịch cảng, khu neo đậu
tàu thuyền tránh bão, đây còn được xem là vùng khá nhạy cảm về môi trường và về
mặt kinh tế xã hội, hiện đang có nhiều dự án quy hoạch phát triển cơ sở hạ tầng, phát
triển các hoạt động khai tác tài nguyên, đồng thời cũng có những yêu cầu nghiêm ngặt
về bảo vệ môi trường tài nguyên thiên nhiên.
2.1.2 Địa Hình
- Vùng của sông ven biển Cần Giờ là một bộ phận nhỏ nằm trong vùng cửa sông ven
biển sông Đồng Nai. Đây là một vùng đất có địa hình trũng, có hệ thống kênh rạch
chằng chịt, chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của chế độ thủy triều biển Đông và nên đất được
hình thành từ các quá trình tương tác sông biển. Tất cả những yếu tố trên tạo nên
những đặc điểm tự nhiên riêng biệt mang nhiều thuận lợi và cả khó khăn cho việc quy
hoạch phát triển vùng.
- Địa hình là yếu tố quan trọng trong việc xây dựng quy hoạch phát triển kinh tế vùng.
Địa hình bị phân cắt mạnh bởi mạng lưới sông rạch chằng chịt (mật độ dòng chảy 7,0
đến 11km/km
2
), cao độ dao động trong khoảng từ 0,0m đến 2,5m. Nhìn chung địa
hình tương đối thấp và bằng phẳng, có dạng lòng chảo, trũng thấp ở phần trung tâm
(bao gồm một phần của các xã Tam Thôn Hiệp, An Thới Đông, Lý Nhơn, Long Hòa,
Thạnh An) do được hình thành từ đầm ngập cổ. Vùng ven biển ( từ Cần Thạnh đến

Long Hòa) địa hình nổi cao do được cấu tạo bằng các giồng cát biển cổ, vùng ven
sông địa hình cũng được nâng cao do được hình thành từ các đê sông. Theo mức độ
ngập triều, phân chia địa hình thành 05 mức độ cao như sau:
+ Ngập hai lần trong ngày: ở độ cao từ 0,0m đến 0,5m.
+ Ngập một lần trong ngày: ở độ cao từ 0,5m đến 1,0m.
+ Ngập theo chu kỳ tháng: ở độ cao từ 1,0m đến 1,5m
+ Ngập theo chu kỳ năm: ở độ cao tứ 1,5m đến 2,0m.
+ Ngập theo chu kỳ nhiều năm: ở độ cao hơn 2,0m.
SVTH: Nguyễn Khắc Vinh 3-6
Thuyết Minh Báo Cáo Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Trần Thị Tường Vân
(Nguồn tài liệu trên từ Đề tài trọng điểm quốc gia: “Nghiên cứu tổng hợp Vùng cửa sông
Hệ thống sông Đồng Nai phục vụ công tác quy hoạch khai thác vùng theo mục tiêu phát
triển bền vững”, PGS.TS Huỳnh Thị Minh Hằng (2004).
- Hiện nay địa hình tự nhiên đang biến động mạnh chủ yếu là do các hoạt động của con
người, đặc biệt là trong quá trình phát triển cơ sở hạ tầng và vùng dân cư.
- Do đặc điểm địa hình thấp, bị ngập triều nên hình thành hệ sinh thái đặc trưng là rừng
ngập mặn, diện tích rừng ngập mặn Cần Giờ thuộc loại lớn ở nước ta, là 1 trong 9 khu
dự trữ sinh quyển của Thế giới được UNESCO công nhận năm 21/01/2000, mở ra
những triển vọng tốt đẹp về du lịch sinh thái là rất đáng kể và mang tính độc đáo đặc
trưng của địa phương.
2.1.3 Khí Hậu – Thủy Văn
a. Khí hậu
Khí hậu Cần Giờ mang đặc tính nóng ẩm và chịu chi phối của qui luật gió mùa cận xích
đạo với hai mùa mưa nắng rõ rệt:
- Mùa mưa từ tháng 5 – 10.
- Mùa nắng từ tháng 11 – 4 năm sau.
- Nhiệt độ:
+ Tương đối cao và ổn định.
+ Nhiệt độ trung bình 25
0

C – 29
0
C.
+ Nhiệt độ cao tuyệt đối: 38,2
0
C.
+ Nhiệt độ thấp tuyệt đối: 14,4
0
C.
+ Số giờ nắng đạt trung bình trong ngày từ 5 – 9 giờ/ngày, các tháng mùa nắng đều đạt
trên 240 giờ nắng, cao nhất là tháng 3 với 276 giờ, thấp nhất là tháng 9 với 169 giờ.
SVTH: Nguyễn Khắc Vinh 3-7
Thuyết Minh Báo Cáo Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Trần Thị Tường Vân
- Độ ẩm:
+ Cao hơn các quận, huyện khác trong Thành phố từ 4 đến 8%.
+ Ẩm nhất là tháng 9 đến 83%.
+ Trung bình 73 – 85%.
+ Khô nhất là tháng 4 với 74%.
+ Bốc hơi từ 3,5 – 6mm/ngày, trung bình 5mm/ngày, cao nhất 8mm/ngày.
- Chế độ mưa:
+ So với các khu vực khác trong TP.HCM, Cần Giờ là huyện có lượng mưa thấp nhất.
+ Mùa mưa ở Cần Giờ thường bắt đầu muộn và kết thúc sớm hơn các nơi khác trong
thành phố.
+ Lượng mưa trung bình hàng năm là 1.200 – 1.600mm, khuynh hướng giảm dần từ
Bắc xuống Nam.
+ Trong mùa mưa, lượng mưa trung bình đạt khoảng 150mm/tháng, tháng 6 – tháng 7
là hai tháng có lượng mưa cao nhất khoảng 310mm/tháng. Số ngày mưa trung bình
khoảng 95 ngày/năm.
+ Mùa mưa, mùa khô ở đây có sự phân hóa khá sâu sắc, lượng mưa trong tháng mùa
mưa chiếm tới trên 90% tổng lượng mưa trong cả năm. Các tháng 10 có lượng mưa trung

bình khoảng 200 – 300mm/tháng, các tháng 12 – 4 chỉ khoảng 10 – 15mm/tháng, thậm
chí mưa dưới mức 5mm/tháng vào các tháng 1 – 3 ở một số khu vực. Các tháng 1 – 3
thực sự là giai đoạn thiếu nước gay gắt cho sinh hoạt và sản xuất nông nghiệp ở khu vưc.
- Chế độ gió:
+ Mùa mưa: hướng gió chính là Tây – Tây Nam.
+ Mùa khô Bắc – Đông Bắc.
+ Tốc độ gió của khu vực tăng mạnh vào các tháng 12 đến tháng 3, tạo thành mùa gió
chướng trong giai đoạn mùa đông. Đây là giai đoạn khó khăn cho các hoạt động khai
thác, đánh bắt hải sản và vận tải trên biển cho những vùng biển ven bờ cũng như ngoài
SVTH: Nguyễn Khắc Vinh 3-8
Thuyết Minh Báo Cáo Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Trần Thị Tường Vân
khơi. Trên vùng biển ngoài khơi tốc độ gió từ 5 – 15m/s chiếm tần suất trên 70% trong
các tháng mùa đông, nhất là tháng 12 – 2 là thời kỳ gió mạnh nhất, cấp gió 11 – 15m/s
chiếm tần suất 40 – 50%, hình thành mùa gió chướng, gió rất mạnh ở vùng ngoài khơi.
b. Thủy văn
- Huyện Cần Giờ nằm trong vùng cửa sông - rạch chằn chịt với mật độ dòng chảy cao
nhất so với các huyện khác trong Thành phố (7 – 11km/km
2
), theo thống kê, trên địa
bàn huyện có đến 181 kênh cấp, thoát nước phục vụ mục đích thủy lợi cho vùng. Mặt
nước có diện tích trên 22.850ha chiếm 32% diện tích của toàn huyện với các con sông
lớn:
+ Sông Nhà Bè: nơi hợp lưu của sông Đồng Nai và sông Sài Gòn, sông rộng 1300 –
1500m, sâu 10 – 18m.
+ Sông Soài Rạp: là đoạn hạ lưu của sông Nhà Bè (tính từ Nam Hiệp Phước – Nhà Bè
ra đến Vịnh Đồng Tranh), lòng sông khá rộng (2000 – 3000m) nhưng nông (độ sâu chỉ 6
– 8m) do vậy khả năng giao thông thủy cho tàu lớn bị hạn chế.
+ Sông Lòng Tàu – Ngã Bảy: là tuyến dẫn nước sông Nhà Bè từ Bình Khánh đưa ra
Vịnh Gành Rái, cửa sông Ngã Bảy rộng 800 – 500m, sông Lòng Tàu hẹp (400 – 600m),
uốn khúc nhưng sâu (10 – 21m), là tuyến giao thông thủy chủ yếu nối biển Đông với

cảng Sài Gòn, Đồng Nai.
+ Sông Thị Vải – Gò Gia: có phần lớn lưu vực thuộc tỉnh Đồng Nai và Bài Rịa – Vũng
Tàu, đây là hệ thống sông chịu khống chế mạnh của biển, cả lưu vực sông tạo thành khu
chứa nước mặn rất lớn. Lòng sông Thị Vải hẹp (400 – 600m) nhưng rất sâu (30 – 40m)
thuận tiện cho việc xây dựng các cảng nước sâu. Sông Gò Gia là đoạn nối của sông Thị
Vải với mạng lưới sông rạch phía Đông Cần Giờ.
- Các sông trên thoát nước ra biển Đông (vào Vịnh Gành Rái và Vịnh Đồng Tranh) qua
bốn cửa sông lớn là cửa Soài Rạp, Đông Tranh, Ngã Bảy và Cái Mép. Các sông rạch
trong huyện quanh co, uốn khúc, địa hình của huyện có dạnh lòng chảo tạo thành các
khu vực đầm lầy, các khu chứa nước sâu trong đồng. các sông rạch có những bãi bồi
rộng lớn. khi nước lớn cả vùng rông lớn ngập nước mênh mông. chỉ có những dãy cây
SVTH: Nguyễn Khắc Vinh 3-9
Thuyết Minh Báo Cáo Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Trần Thị Tường Vân
rừng mới xác định được đâu là bờ, đâu là sông. Có nhiều rạch ngầm, các rạch này chỉ
hiện ra khi nước đã rút còn trơ bãi sông.
- Toàn bộ sông rạch chịu ảnh hưởng của chế độ bán nhật triều không đều, mỗi ngày 02
lần nước lên và nước xuống, số ngày nhật triều trong tháng hầu như không đáng kể.
Trong ngày hai đỉnh triều thường xấp xỉ nhau, nhưng hai chân triều lại chênh lệch rất
xa. Biên độ triều nói chung khá lớn và có xu thế giảm dần từ phía cửa sông lên phía
thượng lưu. Vùng phía Nam biên độ lớn hơn vùng phía Bắc từ 0,6 – 1m. Mực nước
cao nhất trong năm thường xuất hiện từ tháng 10 – 11, thấp nhất vào tháng 4,5.
- Vận tốc dòng chảy:
+ Là yếu tố ảnh hưởng tới việc lan truyền ô nhiễm và đồng hóa (phân hủy) chất ô
nhiễm. Từ vận tốc có thể tính toán được lưu lượng dòng chảy, năng lượng dòng chảy,
tổng lượng dòng chảy, hướng chảy và vận tốc dòng chảy vừa là yếu tố tự nhiên vừa là
yếu tố điều khiển hệ sinh thái thủy vực nhân tạo và đóng vai trò quan trọng trong quá
trình trao đổi nước. Trong một pha triều, khi nước mới lớn hay mới ròng, nước chảy từ từ
(1 – 2 giờ) nước chảy mạnh dần và chảy rất mạnh (2 giờ) sau đó sau đó giảm dần khi đạt
tới đỉnh triều hay chân triều nước hầu như không chảy, vận tốc bằng 0; lưu lượng bằng 0.
Thời gian nước đứng cũng thay đổi theo thời gian và không gian. Ngoài gần biển hay cửa

sông, rạch; thời gian nước đúng khoảng 20 phút đến 39 phút; trong khi đó ở trong nội
đồng hay ở nơi xa biển thời gian này từ 1 giờ đến 1 giờ 30 phút.
+ Theo số liệu khảo sát của trung tâm khí tượng thủy văn phía Nam năm 1997: về mùa
khô (4-1997) tại Soài Rạp, vận tốc nước ra cao nhất là 0,8 m/s, nuớc vào cao nhấ là – 0,7
m/s. Lưu lượng tương ứng là 19.548 m
3
/s và – 18.636 m
3
/s; về mùa lũ, vận tốc nước chảy
ra tăng đáng kể, trong khí đó vận tốc dòng chảy từ biển vào giảm và lưu lượng vào cũng
giảm.
- Về địa chất thủy văn: Gồm 5 phân vị địa tầng địa chất thủy văn theo thứ tự sau:
+ Tầng chứa nước lỗ hổng trầm tích Holocen.
SVTH: Nguyễn Khắc Vinh 3-10
Thuyết Minh Báo Cáo Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Trần Thị Tường Vân
+ Tầng chứa nước lỗ hổng trầm tích Pleistocen.
+ Tầng chứa nước lỗ hổng các trầm tích Pliocen trên.
+ Tầng chứa nước lỗ hổng các trầm tích Piocen dưới.
+ Đới chứa nước khe nứt các đá Mezozoi (MZ).
- Tài nguyên nước ngầm: nguồn nước ngầm ờ Cần Giờ có thể nói là rất khan hiếm,
chủ yếu là nướ giồng cát ở các xã Long Hòa. Nước ngầm thường bị nhiễm mặn, phèn
khó sử dụng cho sinh hoạt.
- Tài nguyên nước mặt: Cần Giờ là vùng cửa sông hệ thống sông Đồng Nai – Sài Gòn
nên mạnh lưới kênh rạch, sông ngòi rất chằng chịt, tuy nhiên lại chịu tác động tương
tác của biển – sông nên nguồn nước mặt có độ mặn cao, ít dùng cho sinh hoạt.
2.2 KINH TẾ XÃ HỘI
2.2.1 Dân Số
Bảng 2.1 Thống kê dân số huyện Cần Giờ trong năm 2008.
Nội
dung

Đơn vị
Toàn
huyện
Bình
Khán
h
An
Thới
Đông
Tam
Thôn
Hiệp

Nhơn
Long
Hòa
Cần
Thạn
h
Thạn
h An
Tổng số
hộ
Hộ 16.396 3.981 2.904 1.433 1.446 2.698 2.795 2.139
Dân số
(31-12-
07)
Người 69.923 18.032
13.29
1

5.645 5.823
11.05
9
11.42
4
4.649
Nguồn: UBND huyện Cần Giờ năm 2008.
2.2.2 Đối Tượng Cung Cấp Nước
a. Khu dân cư
- Diện tích 6.150 ha.
SVTH: Nguyễn Khắc Vinh 3-11
Thuyết Minh Báo Cáo Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Trần Thị Tường Vân
- Tỷ lệ tăng dân số trung bình của thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2000 – 2020 là
2,16%.
Bảng 2.2 Ước tính dân số của huyện Cần Giờ từ năm 2007 đến 2025.
SVTH: Nguyễn Khắc Vinh 3-12
STT Năm
Tỉ lệ tăng dân
số trung bình
(%)
Dân số (người)
1
2
3
4
5
6
7
8
9

10
11
12
13
14
15
16
17
18
2008
2009
2010
2011
2012
2013
2014
2015
2016
2017
2018
2019
2020
2021
2022
2023
2024
2025
2,16


















69.932
71.433
72.976
74.553
76.163
77.808
79.489
81.206
82.960
84.752
86.582
88.452
90.363
92.315
94.309

96.346
98.427
100.553
Thuyết Minh Báo Cáo Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Trần Thị Tường Vân
- Số liệu trong Bảng 2.2 được tính như sau:
(Dân số năm n) x 2,16% + (Dân số năm n+1) = Dân số năm n+1
- Huyện Cần Giờ là một huyện đang phát triển do đó tốc độ gia tăng trung bình trên
chưa tương ứng, có thể sẽ nhiều hơn do lượng người nhập cư ở nơi khác đến. Phải
tính toán cho trường hợp xấu nhất nên ta ước tính đến năm 2025 dân số toàn huyện là
110.000 người.
b. Trường học
- Mẫu giáo: ước tính 200 hs/trường. Toàn huyện có 8 trường.
N = 200.8 = 1600 người
- Tiểu học: ước tính 600 hs/trường. Toàn huyện có 7 trường.
SVTH: Nguyễn Khắc Vinh 3-13
Thuyết Minh Báo Cáo Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Trần Thị Tường Vân
N = 600.7 = 4200 người
- Trường phổ thông: ước tính 700 hs/trường. Toàn huyện có 7 trường THCS và 2
trường THPT.
N = 700.9 = 6300 người
- Theo hướng phát triển, huyện dự tính sẽ xây một trường Đại học với quy mô 5.000
sinh viên.
c. Bệnh viện
Toàn huyện có: Bệnh viện huyện Cần Giờ tại thị trấn Cần Thạnh và Trung tâm y tế Bình
Khánh tại xã Bình Khánh.
d. Khu công cộng
Công viên: tổng diện tích 4.500 m
2
.
Nhà văn hóa: có tổng cộng 18 nhân viên.

Khu du lịch: Lâm Viên, Bãi biển 30 - 4, Hòn Ngọc Phương Nam, Vàm Sát.
2.3 HIỆN TRẠNG CẤP NƯỚC TẠI HUYỆN CẦN GIỜ
Từ những năm 1998 – 2000 huyện chủ trương chính sách xã hội hóa kêu gọi các chủ
phương tiện vận chuyển trước đây bỏ vốn đầu tư, từ cụm mạng phân phối nước cục bộ,
xây hồ chứa, thủy đài, mạng tuyến ống dẫn nước đến hộ dân.
SVTH: Nguyễn Khắc Vinh 3-14
Thuyết Minh Báo Cáo Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Trần Thị Tường Vân
Năm 2001 (06 tháng cuối năm), thực hiện việc trợ giá cước vận chuyển thủy theo nội
dung QĐ 61/2001/QĐ – UB ngày 27/03/2001 của UBND thành phố Hồ Chí Minh V/v
phê duyệt phương án bù giá nước cung cấp cho huyện Cần Giờ. Giá nước thống nhất trên
toàn địa bàn huyện là 10.000đ/m
3
và vào ngày 20/04/2005 thực hiện quyết định
56/2005/QĐ – UB ngày12/04/2005 của UBND thành phố Hồ Chí Minh V/v phê duyệt
điều chỉnh phương án cấp bù giá nước sạch cung cấp cho huyện Cần Giờ đơn giá cung
cấp 1m
3
nước được ấn định thống nhất trên địa bàn như sau:
- Nước sử dụng sinh hoạt: 5.000 đ/m
3
.
- Nước sử dụng cho sản xuất: 7.300 đ/m
3
.
- Nước sử dụng cho kinh doanh thương mại, dịch vụ: 9.800 đ/m
3
.
Từng bước nhu cầu sử dụng nước sạch của người dân càng cao hiện tại đạt tỉ lệ 88,26%
tổng dân số trên địa bàn sử dụng nước sạch (58.031 người/65.753 người).
Đến năm 2005 có 26 điểm phân phối nước cục bộ, tổng số dân sử dụng thông qua thủy

lượng kế và được hưởng chế độ bù giá của nhà nước: 62.773 người, trong đó 1.451
người thuộc Trường cai nghiện Thanh niên xung phong và Công ty quốc doanh đánh cá
Kiên Giang. Tỷ lệ dân sử dụng nước là 93,26%. Tổng năng lực toàn huyện 6 tháng đầu
năm là: 8.090 tấn gồm 39 phương tiện bao gồm xà lan, ghe lồng.
Tăng sản lượng nước cung cấp toàn huyện đầu năm đến 20/06/2005: 788.379 m
3
. Cụ thể
là:
Bảng 2.3 Số lượng nước tiêu thụ của các khu vực thuộc huyện Cần Giờ trong 6 tháng
đầu năm 2005.
Xã, thị trấn Số lượng (m
3
)
Cần Thạnh 168.366
Long Hòa 119.497
Thạnh An 42.319
An Thới Đông 189.797
SVTH: Nguyễn Khắc Vinh 3-15
Thuyết Minh Báo Cáo Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Trần Thị Tường Vân
Tam Thôn Hiệp 89.422
Bình Khánh 117.116
Lý Nhơn 61.812
Tổng Cộng 788.379
Nguồn: Dịch vụ công ích huyện Cần Giờ.
Lúc bấy giờ nước ngọt sử dụng cho sinh hoạt tiêu dùng và sản xuất được vận chuyển
bằng đường thủy cho đến ngày 13/6/2008, Công ty cổ phần Đặng Đoàn Nguyễn đã tiến
hành khởi công xây dựng nhà máy xử lý nước sạch đầu tiên tại xã Tam Thôn Hiệp, huyện
Cần Giờ. Nhà máy chính thức hoạt động vào sáng 8/8/2008.
Đây là nhà máy xử lý nước lợ thành nước sạch đầu tiên ở Tp. HCM. Nhà máy sử dụng
công nghệ lọc thẩm thấu ngược từ nguồn nước lợ lấy từ sông Lòng Tàu, với công suất xử

lý 5.300 m
3
/ngđ. Tại nhà máy còn có dây chuyền sản xuất nước uống đóng chai và đóng
bình, với công suất 6.000 chai và 200 bình/giờ. Tháng 8/2008 thiết bị nhà máy đóng chai
đã được chuyển lên tàu từ Mỹ về Việt Nam và khoảng tháng 9/2008 thì đi vào sản xuất
nước uống tinh khiết. Tổng giá trị đầu tư nhà máy nước sạch là 8,5 triệu USD và nhà máy
lọc - đóng chai nước tinh khiết là 1 triệu USD. Toàn bộ thiết bị máy móc do tập đoàn
Severn Trent Services của Mỹ cung cấp, đây là một tập đoàn lớn nhất Hoa Kỳ và đứng
đầu thế giới về xử lý nước.
Nước sau xử lý đã được cơ quan chức năng kiểm nghiệm cho kết quả đảm bảo tiêu chuẩn
nước sinh hoạt. Ngoài ra, hàng tháng công ty sẽ cho kiểm nghiệm mẫu nước sau xử lý
định kỳ.
Sau khi hoàn thành, công ty Đặng Đoàn Nguyễn sẽ bước vào giai đoạn 3 (từ 2020-2025):
xây dựng, mở rộng hoạt động và tăng công suất nhà máy lên 40.000 m
3
/ ngày.
Quy mô dự án: Dự án sử dụng gần 2,07 ha đất.
Nguyên tắc qui trình xử lý nước lợ của nhà máy là:
- Hút nước từ sông Lòng Tàu;
- Đưa qua bể lắng, lọc các chất vi sinh trong nước;
SVTH: Nguyễn Khắc Vinh 3-16
Thuyết Minh Báo Cáo Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Trần Thị Tường Vân
- Đưa qua hệ thống thẩm thấu;
- Diệt vi khuẩn, kiểm chuẩn;
- Cung cấp nước.
Toàn bộ lượng nước của nhà máy sẽ được Công ty Dịch vụ công ích Cần Giờ mua lại và
phân phối cho người dân.
Chương 3
CÔNG NGHỆ XỬ LÝ NƯỚC LỢ
Trên thế giới, các nhà khoa học đã nghiên cứu thành công các phương pháp khử muối

trong nước biển và khử mặn trong nước lợ để tìm giải pháp cho tình trạng thiếu nước
ngọt hiện nay. Một số phương pháp khử mặn được nhắc đến là: trao đổi ion, điện phân,
chưng cất và thẩm thấu ngược. Trong đó, trao đổi ion và thẩm thấu ngược là hai phương
pháp được biết đến nhiều trong xử lý nước lợ.
3.1 CÔNG NGHỆ LỌC NƯỚC TRAO ĐỔI ION
Trao đổi ion là một phương pháp làm mềm, khử khoáng vẫn đang được sử dụng rộng rãi.
Nguyên lý hoạt dộng của các loại vật liệu hầu như giống nhau. Sự khác biệt chỉ thể hiện
rõ ở cấu tạo và quy trình công nghệ sản xuất vật liệu trao đổi ion.
Nguyên lý:
- Khử muối bằng phương pháp trao đổi ion là lọc
nước qua bể lọc H-cationit và OH-anionit. Khi
lọc qua bể lọc H-cationit do kết quả trao đổi
các cation của muối hòa tan trong nước với các
ion H
+
của hạt cationit, các muối hòa tan trong
nước biến thành các axit tương ứng:
RH + NaCl → RNa + HCl
SVTH: Nguyễn Khắc Vinh 3-17
Thuyết Minh Báo Cáo Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Trần Thị Tường Vân
2RH + Na
2
SO
4
→ 2RNa + H
2
SO
4
2RH + Ca(HCO
3

)
2
→ R
2
Ca + 2CO
2

+ 2H
2
O
- Và khi lọc tiếp nước đã khử cation ở bể H-cationit qua bể lọc anionit (OH-anionit),
các hạt anionit sẽ hấp thụ từ nước các anion của các axit mạnh như Cl
-
, SO
4
2-
(khí
cacbonic được khử ra khỏi nước bằng làm thoáng trước khi cho vào bể OH-anionit)
và nhả vào nước một số lượng tương đương anion OH
-
.
[An]OH + HCl → [An]Cl + 2H
2
O
2[An]OH + H
2
SO
4
→ [An]
2

SO
4
+ 2H
2
O
- Các axit yếu hòa tan trong nước ( axit silixic và axit cacbonic) chỉ được hấp thụ bằng
các hạt anionit có nhóm hoạt tính là chất kiềm mạnh và khi trong nước không còn các
anion của các axit mạnh (Cl
-
, SO
4
2-
, …).
Một số loại ion thường thấy trong nước chưa xử lý:
Cation
Calcium (Ca
2+
)
Magnesium(Mg
2+
)
Sodium (Na
+
)
Potassium (K
+
)
Iron (Fe
2+
)

Anion
Chloride (Cl
-
)
Bicarbonate (HCO
3
-
)
Nitrate (NO
3
-
)
Carbonate (CO
3
2-
)
Sulfate(SO
4
2-
)
Hình 3.2 Chu trình vận hành bộ trao đổi ion.
SVTH: Nguyễn Khắc Vinh 3-18
Hình 3.1 Trao đổi ion
Thuyết Minh Báo Cáo Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Trần Thị Tường Vân
Ưu điểm: phương pháp trao đổi ion là tách được các kim loại nặng có trong nước và có
thể hoàn nguyên nhựa đã sử dụng.
Nhược điểm: không khử được nồng độ muối lớn hơn 3.000mg/l; cần nhiều bậc lọc phức
tạp; hoàn nguyên nhựa phức tạp và tốn kém.
Khi các hạt nhựa đã bảo hòa (nồng độ đầu ra = nước đầu vào) ta phải hoàn nguyên nhựa
bằng cách xới toàn bộ lớp ionit trong bể lọc với cường độ 6 – 8l/sm

2
, giảm cường độ xới
từ từ để cho các hạt cationit lớn và nặng lắng xuống đáy trước, sau đó đến các hạt anionit
nhẹ hơn lắng lên trên lớp cationit.
+ Bể lọc H-cationit được hoàn nguyên bằng dd axit nồng độ 1-15%;
+ Bể lọc OH-anionit được hoàn nguyên bằng dd kiềm hay sođa (Na
2
CO
3
).
3.2 CÔNG NGHỆ LỌC NƯỚC THẨM THẤU NGƯỢC
Cho đến nay, thẩm thấu ngược vẫn là công nghệ cao cấp nhất trong ngành lọc nước.
Chính vì thế, nó còn có tên gọi là Hyberfiltration.
3.2.1 Khái Niệm Chung
- Đó là một quy trình ngược lại của thẩm thấu.
+ Thẩm thấu là một hiện tượng tự nhiên. Nước bao giờ cũng chuyển dịch từ nơi có
nồng độ muối/khoáng thấp đến nơi có nồng độ cao hơn. Quá trình diễn ra cho đến khi
nồng độ muối/khoáng từ 2 nơi này cân bằng.
+ Để làm điều ngược lại (thẩm thấu ngược), người ta dùng một áp lực đủ để đẩy ngược
nước từ nơi có hàm lượng muối/ khoáng cao “thấm” qua một loại màng đặc biệt bằng
axetyl xenlulo để đến nơi không có hoặc có ít muối/ khoáng hơn.
- Hình vẽ bên dưới minh họa cho 2 quá trình trên.
SVTH: Nguyễn Khắc Vinh 3-19
Thuyết Minh Báo Cáo Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Trần Thị Tường Vân
Hình 3.3 Nước từ nơi sạch đến nơi Hình 3.4 Áp suất cao đẩy nước
có nồng độ muối cao hơn. qua màng, đến nơi tinh khiết.
- Cùng với việc khử muối, khi lọc nước qua màng bán thấm các chất hữu cơ hòa tan, vi
khuẩn, vius cũng được loại trừ. Như vậy so với phương pháp trao đổi ion phương
pháp này có ưu điểm là cho chất lượng nước tinh khiết hơn và quá trình sản xuất an
toàn hơn.

3.2.2 Cơ Cấu Của Quá Trình Chuyển Dịch Qua Màng
- Có thể chia làm 3 nhóm: lọc, thấm và thấm tách.
+ Lọc: Trong trường hợp này người ta sử dụng màng bán thấm, chất hòa tan được giữ
lại do sợi màng chỉ cho nước chảy qua (sự chuyển vận đối lưu của dung môi qua môi
trường rỗng). Số lượng các phần tử hòa tan trong nước được giữ lại trên bề mặt của màng
gỗ tùy thuộc vào kích thước các lỗ rỗng của màng. Màng lọc lí tưởng chỉ cho phép nước
đi qua (thẩm thấu hoàn chỉnh).
+ Thấm: Có khả năng phân chia hỗn hợp bằng cách chọn lọc để chỉ cho đi qua màng
một phần tử trong hỗn hợp.
+ Thấm tách: Dùng một loại màng cho phép đi qua một loại ion chọn lọc, không cho
nước đi qua. Các màng này có thể là tự nhiên hoặc màng tích điện. Nếu là màng tích
điện, nó chỉ cho phép các ion tích điện ngược dấu đi qua, màng có thể là cationic chỉ cho
phép các cation đi qua, hoặc màng anionic chỉ cho phép anion đi qua.
3.2.3 Màng Bán Thấm Hay Màng Lọc
- Màng lọc được xem là một màng mỏng ngăn cách giữa hai dòng chất lỏng, có tác
dụng ngăn cản quá trình di chuyển của một hoặc vài thành phần của một hoặc cả hai
SVTH: Nguyễn Khắc Vinh 3-20
Thuyết Minh Báo Cáo Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Trần Thị Tường Vân
dòng chất lỏng xuyên qua lớp màng ngăn cách. Màng lọc có thể được chế tạo từ nhiều
loại nguyên vật liệu khác nhau, vật liệu vô cơ hoặc hữu cơ, ở dạng không đối xứng
hoặc là đẳng hướng, dạng tấm hoặc là dạng ống, có độ dày khoảng 0,05 đến 0,2mm
và có khả năng tách khỏi dung dịch lỏng các phân tử khác nhau (chất lơ lửng, chất
hòa tan hoặc dung môi).
- Màng lọc được chế tạo từ các loại vật liệu polyme rất bền. Màng lọc có khả năng tái
sử dụng sau khi được rửa lọc định kỳ bằng hoá chất đặc biệt, có tác dụng loại bỏ các
chất cặn bẩn dính bám trên bề mặt màng lọc mà không gây hư màng. Các loại polyme
điển hình bao ồgm polysulfone; polyvinylidene fluoride; poluacrylonitrile và
polyamide. Màng polyme được chọn do tính tương thích của nó đối với dòng thải,
khả năng giữ lại cặn bẩn và tái sử dụng sau một thời gian dài. Các loại màng khác
được sản xuất từ Ceramic, sợi cacbon. Các loại màng này thường được sử dụng cho

các trường hợp đặc biệt như là dòng thải nhiệt độ cao.
- Thời gian hoạt động và đời sống của màng lọc: màng lọc sau một thời gian hoạt động
phải được rửa lọc định kỳ. Các loại màng lọc có thời gian hoạt động hữu ích từ 1 - 5
năm trong điều kiện hoạt động 24 giờ trong ngày và 7 ngày trong tuần. Tùy theo từng
yêu cầu cụ thể khác nhau mà thời gian hoạt động có thể ngắn hơn.
- Kiểu Màng Lọc: màng lọc được sắp xếp từ các đơn vị modun khác nhau. Hình dạng
cơ bản chủ yếu của màng lọc là:
+ Hình ống.
+ Đĩa và khung.
+ Sợi rỗng.
+ Ống Ceramic
+ Xoắn ốc.
SVTH: Nguyễn Khắc Vinh 3-21
5
2
4
1
6
3
Thuyết Minh Báo Cáo Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Trần Thị Tường Vân
Hình 3.5 Màng lọc dạng sợi rỗng.
1. Cửa ra nước tự nhiên 4. Nhựa bọc giữ đầu
2. Cửa ra chất thấm lọc 5. Sợi rỗng
3. Cửa ra chất cô đặc 6. Vỏ bọc
Hình 3.6 Màng lọc kiểu dạng xoắn.
1. Cửa nước vào 7. Gioăng kính giữa môđun và vỏ
2. Cửa chất cô đặc ra 8. Lỗ khoang thu góp các chất thấm lọc
3. Cửa chất thấm lọc 9. Lưới ngăn cách
4. Chiều dòng chảy nước thô 10. Màng mỏng
5. Chiều dòng chảy chất thấm lọc 11. Màng thấm

6. Vật liệu bảo vệ 12. Đường hàn nối hai màng
SVTH: Nguyễn Khắc Vinh 3-22
1
12
9
11
10
3
2
8
7
4
6
5
Thuyết Minh Báo Cáo Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Trần Thị Tường Vân
Hình 3.7 Màng lọc kiểu tấm Hình 3.8 Màng lọc kiểu ống
1. Cửa vào nước thô 1. Cửa nước vào 4. Cửa chất thấm lọc
2. Cửa ra của sản phẩm cô đặc 2. Ống 5. Màng
3. Cửa ra cửa chất thấm lọc 3. Vật liệu đỡ màng 6. Cửa chất cô đặc
4. Tấm trung gian
5. Tập hợp màng – giá đỡ - màng
3.2.4 Phân Loại Màng
a. Vi Lọc (Microfiltration)
- Màng lọc Vi lọc (MF) có kích thước lỗ dao động trong khoảng 0,1 – 2µm. Quá trình
vi lọc thường ít được áp dụng trong các quá trình xử lý nước thải do nước sau xử lý
thường không đạt tiêu chuẩn xả thải. Trong một số trường hợp, quá trình vi lọc
SVTH: Nguyễn Khắc Vinh 3-23
2
3
3

3
1
4
5
4
5
4
5
4
6
4
2
3
5
1
Thuyết Minh Báo Cáo Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Trần Thị Tường Vân
thường được sử dụng kết hợp với các tác nhân trợ lắng, polyme, than hoạt tính và các
loại hóa chất khác mà có tác dụng giúp giữ lại thành phần chất thải. Khi sử dụng loại
màng này, cần quan tâm đến việc tránh hiện tượng tắc lọc cho màng lọc bằng việc lựa
chọn loại màng thích hợp cho từng loại nước thải cụ thể.
b. Siêu Lọc (Ultrafiltration)
- Ultrafiltration là một công nghệ lọc dùng màng áp suất thấp để loại bỏ những phân tử
có kích thuớc lớn ra khỏi nguồn nước. Dưới một áp suất không quá 2,5 bar, nước,
muối khoáng và các phân tử/ion nhỏ hơn lỗ lọc (0,1- 0,005µm) sẽ “chui” qua màng dễ
dàng. Các phân tử có lớn hơn, các loại virus, vi khuẩn sẽ bị giữ lại và thải xả ra ngoài.
- Mảng lọc loại này được làm thành những ống nhỏ, đường kính ngoài 1,6mm. Một bộ
lọc là một bó hàng ngàn ống nhỏ nên diện tích lọc rất lớn, giúp tăng lưu lượng nước
lên nhiều lần. Màng lọc này cũng có thể rửa ngược được và có tuổi thọ khá cao, từ 3 –
5 năm.
- Một số đặc điểm tiêu biểu của công nghệ Ultrafiltration:

+ Quá trình lọc diễn ra ở nhiệt độ bình thường và áp suất thấp nên tiêu thụ ít điện năng,
cắt giảm chi phí hoạt động đáng kể.
+ Kích thuớc của hệ thống gọn nhỏ, cấu trúc dơn giản nên không tốn mặt bằng lắp đặt.
+ Quy trình vận hành đơn giản, không cần nhiều nhân công.
+ Cấu trúc và vật liệu màng lọc đồng nhất và sử dụng phương pháp lọc ccơ học nên
không làm biến đổi tính chất hóa học của nguồn nước.
+ Vật liệu của màng lọc không xâm nhập vào nguồn nước, đảm bảo độ tinh khiết trong
suốt quy trình xử lý.
c. Lọc Nano (Nanofiltration)
SVTH: Nguyễn Khắc Vinh 3-24
Hình 3.9 Một đoạn màng UF
(dày 0,2mm).
Thuyết Minh Báo Cáo Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Trần Thị Tường Vân
- Quá trình lọc Nano sử dụng màng lọc có kích thước lỗ lọc nằm giữa kích thước lỗ lọc
của màng siêu lọc (UF) và màng thẩm thấu ngược (RO). Các loại màng này khử các
loại muối khá hiệu quả bằng cách cho phép các loại muối thấm qua đồng thời cô đặc
các thành phần khác như đường, các hợp chất Nitơ và các thành phần các gây nên
nồng độ BOD/COD trong dòng thải.
Bảng 3.1 Chất lượng nước sau khi lọc bằng màng UF.
Tiêu chí Mẫu nước Sau khi lọc
Độ đục (NTU) 10,2 0,2
Volatile Phenolic Compound (mg/L) 0,018 < 0,002
COD (mg/L) 3,46 1,46
Chloroform (mg/L) 347 4,5
Tổng số khuẩn Coliform (cfu/mL) 350 0
d. Thẩm thấu ngược ( Reverse Osmosis)
- Thẩm thấu ngược là quá trình lọc màng kín nhất mà trong đó chỉ cho nước đi qua
màng lọc; muối và các chất có khối lượng phân tử lớn được giữ lại. Quá trình lọc
thẩm thấu ngược thường được sử dụng như quá trình xử lý bậc 3; cho ra nước có nồng
độ BOD/COD thấp gần đạt tiêu chuẩn nước uống. Lọc thẩm thấu ngược thường được

tiền xử lý bằng quá trình lọc thô như là siêu lọc (ultrafiltration).
- Màng RO: Là một màng mỏng làm từ vật liệu Cellulose Acetate, Polyamide hoặc
màng TFC có những lỗ nhỏ tới 0,001µm. Tất cả các màng này đều chịu áp suất cao
nhưng khả năng chịu pH và chloride không giống nhau.
- Quá trình: Với tốc độ và áp lực cực lớn, dòng nước chảy liên tục trên bề mặt của
màng RO. Một phần trong số những phân tử nước “chui” qua được những lỗ lọc. Các
tạp chất bị dòng nước cuốn trôi và “thải” bỏ ra ngoài. Với cách thức này, bề mặt của
màng RO liên tục được rửa sạch và có tuổi thọ tới 2 - 5 năm. Tuy vậy, trong quá trình
vận hành hiện tượng gây ra tắc màng là không thể tránh khỏi. Do đó phải làm sạch
màng bằng hóa chất khoảng sáu tháng một lần.
SVTH: Nguyễn Khắc Vinh 3-25

×