Tải bản đầy đủ (.doc) (96 trang)

Hạch toán công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH đầu tư – thương mại và công nghệ Vietstars

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (496.45 KB, 96 trang )

Chuyên đề thực tập Sinh viên: Đỗ Thị Thu Huyền
LỜI NÓI ĐẦU
Trong những năm qua, nền kinh tế nước ta có nhiều đổi mới. Với việc
xác định đúng đắn đường lối “ Kinh tế thị trường theo hướng xã hội chủ
nghĩa có sự điều tiết của Nhà nước” của Đảng ta đã đưa nền kinh tế nước ta
phát triển lên một tầm cao mới, mở ra một môi trường cạnh tranh sôi động
tạo đà cho các ngành, các thành phần kinh tế khác nhau cùng phát triển, tạo
ra nhiều công ăn việc làm, góp phần lớn trong việc nâng cao đời sống của
nhân dân, nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế.
Nền kinh tế ngày càng phát triển, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
ngày càng gay gắt không những chỉ cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong
nước mà còn đối mặt với các doanh nghiệp nước ngoài. Chính vì vậy mà
công tác quản lý kinh tế được các doanh nghiệp hết sức chú trọng, Với sự
cạnh tranh ngày càng gay gắt thì doanh nghiệp nào có cơ chế quản lý tốt
hơn thì doanh nghiệp đó sẽ chiến thắng, nắm được những cơ hội kinh
doanh. Công tác quản lý ở đây rất rộng, nó liên quan đến bộ máy quản
lý,tiền vốn, lao động, công tác quản lý tài chính kế toán là một công cụ rất
quan trọng trong quản lý kinh tế.Cùng với sự phát triển và đổi mới cơ chế
kinh tế thì hệ thống tài chính kế toán Việt Nam đã không ngừng được hoàn
thiện và phát triển góp phần tích cực vào việc nâng cao chất lượng quản lý
tài chính của Nhà nước nói chung và của các doanh nghiệp nói riêng.
Ở các doanh nghiệp thương mại thì nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá là
nghiệp vụ chủ yếu của doanh nghiệp. Nó diễn ra liên tục và xuyên suốt
trong quá trình tồn tại của doanh nghiệp. Việc tiêu thụ hàng hoá ra sao
quyết định sự phát triển của doanh nghiệp. Chính vì vậy trên phương diện
tài chính kế toán thì hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là
một công việc hết sức quan trọng. Nó cung cấp cho chủ doanh nghiệp
những thông tin toàn diện nhất cần thiết
Lớp TĐKT-20 Trang: 1
Chuyên đề thực tập Sinh viên: Đỗ Thị Thu Huyền
phục vụ cho công tác quản lý nói chung, bán hàng nói riêng từ đó các nhà


quản lý có thể đưa ra các quyết định điều chỉnh hợp lý để nâng cao hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp.
Mặc dù công tác hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
trong các doanh nghiệp quan trọng như vậy nhưng hiện nay cũng còn nhiều
chỗ bất cập. Một phần vì chỗ các chuẩn mực kế toán của Việt Nam hiện nay
chưa hoàn thiện và vì đội ngũ các phòng kế toán vơí trình độ nghiệp vụ còn
yếu kém.
Thấy được tầm quan trọng cũng như tính cấp thiết của việc hoàn thiện
hạch toán doanh thu và cung cấp dịch vụ trong các doanh nghiệp hiện nay,
em chọn đề tài “Hạch toán công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng tại Công ty TNHH đầu tư – thương mại và công nghệ Vietstars”
cho chuyên đề tốt nghiệp của mình. Chuyên đề được thực hiện dựa trên thời
gian thực tập và tìm hiểu kỹ lưỡng tình hình hạch toán doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ tại Công ty, từ đó đưa ra những phương hướng và giải
pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ tại Công ty.
BỐ CỤC CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
Ngoài lời mở đầu và kết luận, chuyên đề được kết cấu làm chương:
Chương 1 : Cơ sở lý luận chung về công tác kế toán bán hàng và xác
định kết quả bán hàng trong các doanh nghiệp thương mai.
Chương 2: Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng tại Công ty TNHH đầu tư – thương mại và công nghệ Vietstars.
Chương 3: Kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng và xác
định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH đầu tư – thương mại và công
nghệ Vietstars.
Lớp TĐKT-20 Trang: 2
Chuyên đề thực tập Sinh viên: Đỗ Thị Thu Huyền
MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU ……………………………………………………………

1
Chương 1 : Cơ sở lý luận chung về công tác kế toán bán hàng và xác
định kết quả bán hàng trong các doanh nghiệp thương mai. …………… 6
1.1.Những vấn đề cơ bản về bán hàng và kết quả bán hàng trong các doanh
nghiệp thương mại…………………………………………………………
6
1.1.1.Đặc điểm hoạt động kinh doanh thương mại………………………….
6
1.1.2.Khái niệm bán hàng và kết quả bán hàng trong các doanh nghiệp……
7
1.1.3. Ý nghĩa của kế toán bán hàng và kết quả bán hàng trong doanh
nghiệp thương mại………………………………………………………… 13
1.1.4.Các phương thức bán hàng…………………………………………… 14
1.1.5.Các phương thức thanh toán …………………………………………. 16
1.2.Yêu cầu và nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng trong các doanh nghiệp ………………………………………………. 17
1.3 Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp… 18
1.3.1.Chứng từ sử dụng…………………………………………………… 18
1.3.2. Tài khoản sử dụng…………………………………………………… 19
1.3.3. Kế toán giá vốn hàng bán……………………………………………. 25
1.3.4.Kế toán doanh thu bán hàng………………………………………… 26
1.3.5. Kế toán doanh thu bán hàng nội bộ………………………………… 29
1.3.6. Kế toán giảm trừ doanh thu………………………………………… 31
1.3.7.Kế toán chi phí bán hàng…………………………………………… 33
1.3.8.Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp………………………………… 34
1.3.9. Kế toán xác định kết quả tiêu thụ……………………………………. 35
1.4. Hệ thống sổ sách kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng…… 36
1.4.1. Hệ thống nhật ký chung………………………………………………
1.4.2. Hệ thống chứng từ ghi sổ……………………………………………
36

37
1.4.3. Hệ thống nhật ký sổ cái……………………………………………… 38
1.4.4. Hệ thống nhật ký chứng từ…………………………………………… 39
Chương 2: Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
tại Công ty TNHH đầu tư – thương mại và công nghệ Vietstars………… 41
2.1. Khái quát chung về công ty……………………………………………. 41
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển…………………………………… 41
2.1.2. Đặc điểm hoạt động SXKD của Công ty Vietstars………………… 42
2.1.2.1. Chức năng nhiệm vụ chinh của công ty…………………………… 42
2.1.2.2. Đặc điểm hoạt động……………………………………………… 42
2.1.2.3. Tình hình tài chính của công ty……………………………………. 43
2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quả lý của công ty……………………… 45
2.2.Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong công 55
Lớp TĐKT-20 Trang: 3
Chuyên đề thực tập Sinh viên: Đỗ Thị Thu Huyền
ty Vietstars………………………………………………………………….
2.2.1.Đặc điểm bán hàng và xác đinh kết quả bán hàng…………………… 55
2.2.2.Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty…. 56
2.2.2.1. Kế toán doanh thu bán hàng……………………………………… 56
2.2.2.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu…………………………… 70
2.2.2.3. Kế toán giá vốn hàng bán………………………………………… 70
2.2.2.4. Kế toán chi phí bán hàng………………………………………… 73
2.2.2.5. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp…………………………… 80
2.2.2.6. Kế toán xác định kết quả tiêu thụ………………………………… 82
Chương 3: Kiến nghị nhằm hoàn thiên kế toán bán hàng và xác định
kết quả bán hàng trong công ty
Vietstars…………………………………… 86
3.1.Nhận xét khái quát thực tế kế toán doanh thu và xác định kết quả bán
hàng ………………………………………………………………………… 86
3.2. Một số kiến nghị kết luận hoàn thiện hạch toán kế toán bán hàng và

xác định kết quả bán hàng………………………………………………… 88
3.2.1.Đối với chứng từ sổ sách…………………………………………… 88
3.2.2.Hệ thống tài khoản…………………………………………………… 89
3.2.3.Hạch toán kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng………… 89
3.2.3.1.Hạch toán giá vốn và doanh thu…………………………………… 89
32.3.2. Hạch toán các khoản phải thu của khách hàng…………………… 90
3.2.3.3. Phương pháp hạch toán……………………………………………. 91
3.2.3.4. Phương pháp xác định kết quả tiêu thụ……………………………. 91
KẾT LUẬN ……………………………………………………………… 93

Lớp TĐKT-20 Trang: 4
Chuyên đề thực tập Sinh viên: Đỗ Thị Thu Huyền
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG
VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG CÁC DOANH
NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1.Những vấn đề cơ bản về bán hàng và xác định kết quả bán hàng
trong doanh nghiệp thương mại.
1.1.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh thương mại
Thương mại là khâu trung gian nối liền sản xuất và tiêu dùng. Hoạt
động thương mại là việc thực hiện một hay nhiều hành vi thương mại của
thương nhân làm phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa các thương nhân
làmphats sinh quyền và nghĩa vụ giữa các thương nhân với nhau hay giữa
thương nhân với các bên liên quan bao gồm việc mua bán hàng hóa, cung
cấp dịch vụ thương mại nhằm mục đích lợi nhuận hay thực hiện chính sách
kinh tế xã hội.
Thương nhân có thể là cá nhân có đủ năng lực hành vi dân sự đầy đủ
hay các hộ gia đình, tổ hợp tác hoặc các doanh nghiệp thuộc các thành phần
kinh tế thành lập theo quyết định của pháp luật (được cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền cấp giấy chứng nhân đăng ký kinh doanh)

Hoạt động kinh doanh thương mại là hoạt động lưu thông phân phối
hàng hóa trên thị trường của từng quốc gia riêng biệt hoặc giữa các quốc
gia với nhau. Hoạt động kinh doanh thương mại nội địa là những hoạt
động thương mại diễn ra trong phạm vi lãnh thổ của một nước thực hiện
quá trình lưu chuyển hàng hóa từ nơi sản xuất , nhập khẩu tới nơi tiêu
dùng.
Hoạt động thương mại có đặc điểm chủ yếu sau:
- Lưu chuyển hàng hóa trong kinh doanh thương mại bao gồm hai
giai đoạn: mua hàng và bán hàng không qua khâu chế biến làm thay đổi
hình thái vật chất của hàng.
Lớp TĐKT-20 Trang: 5
Chuyên đề thực tập Sinh viên: Đỗ Thị Thu Huyền
Đối tượng kinh doanh thương mại là các loại hàng hóa phân theo
từng ngành hàng:
+ Hàng vật tư, thiết bị (tư liệu sản xuất-kinh doanh)
+ Hàng công nghệ tiêu dùng
+ Hàng lương thực, thực phẩm chế biến
- Quá trình lưu chuyển hàng hóa được thực hiện theo hai phương
thức bán buôn và bán lẽ, trong đó: Bán buôn là bán hàng hóa cho các tổ
chức bán lẽ, tổ chức kinh doanh sản xuất, dịch vụ hoặc các đơn vị xuất
khẩu để tiếp tục quá trình lưu chuyển hàng hóa, bán lẻ là bán hàng cho
người tiêu dùng cuối cùng.
Bán buôn và bán lẻ hàng hóa có thể thực hiện bằng nhiều hình thức:
bán thẳng, bán qua kho trực tiếp, gửi bán qua đơn vị đại lý, ký gửi, bán trả
góp…
Tổ chức đơn vị kinh doanh thương mại có thể theo một trong các mô
hình: Tổ chức bán buôn, bán lẻ; chuyên doanh hoặc kinh doanh tổng hợp,
hoặc chuyên môi giới… ở các quy mô tổ chức: quầy, cửa hàng, công ty…
và thuộc mọi thành phần kinh tế kinh doanh trong lĩnh vực thương mại.
Trong kinh doanh thương mại nói chung và hoạt động nội thương nói

riêng, cần xuất phát từ đặc điểm quan hệ thương mại và thế kinh doanh với
các bạn hàng để tìm phương thức giao dịch, mua bán thích hợp đem lại cho
đơn vị lợi ích lớn. Vì vậy, kế toán lưu chuyển hàng hóa nói chung trong
đơn vị thương mại cần thực hiện đủ các nhiệm vụ để cung cấp thông tin
cho người quản lý trong, ngoài đơn vị ra quyết định hữu hiệu.
1.1.2. Khái niệm về bán hàng và kết quả bán hàng trong các doanh
nghiệp.
Bán hàng là giai đoạn cuối cùng trong quá trình lưu chuyển hàng
hóa của doanh nghiệp thương mại, là quá trình người bán chuyển giao
quyền sở hữu hàng hóa cho người mua để nhận quyền sở hữu về tiền tệ
hoặc quyền đòi tiền ở người mua. Hàng được đem đi bán trong doanh
Lớp TĐKT-20 Trang: 6
Chuyên đề thực tập Sinh viên: Đỗ Thị Thu Huyền
nghiệp thương mại là hàng hóa, vật tư hoặc lao vụ, dịch vụ cung cấp cho
khách hàng.
Doanh thu bán hàng là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh thu
được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh
thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Điều kiện ghi nhận doanh thu
Theo chuẩn mực 14 về doanh thu và thu nhập khác ban hành và công
bố theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng
Bộ tài chính thi doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn
5 điều kiện sau:
+ Doanh nghiệp chuyển giao phần lớn rủi ro, lợi ích gắn với quyền
sở hữu sản phẩm hoặc bán hàng hóa cho người mua.
+ Doanh thu xác định tương đối chắc chắn
+ Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như
người sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm sát hàng hóa.
+ Doanh nghiệp đã thu được sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch
bán hàng.

- Xác định được chi phí liên quan đến bán hàng:
* Phương pháp xác định doanh thu bán hàng:
Doanh thu bán
hàng
=
Số lượng hàng
hóa tiêu thụ
*
Giá bán đơn vị
hàng hóa đó
Doanh thu bán hàng được xác định tùy vào phương pháp tính thuế
của từng doanh nghiệp:
+ Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
thì doanh thu không bao gồm thuế GTGT đầu ra
+ Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
cũng như đối với các đối tượng không chịu thuế GTGT thì tổng doanh thu
bán hàng là tổng giá thanh toán.
Lớp TĐKT-20 Trang: 7
Chuyên đề thực tập Sinh viên: Đỗ Thị Thu Huyền
Doanh thu tiêu thụ nội bộ là lợi ích kinh tế thu được từ bán hàng
hóa, sản phẩm nội bộ giữ các đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc trong
cùng một công ty, tổng công ty.
Các khoản giảm trừ doanh thu:
Chiết khấu thương mại: là khoản doanh nghiệp giảm giá niêm yết
cho khách hàng mua với khối lượng lớn
Giảm giá hàng bán: là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa
bán kém phẩm chất, hang không đúng quy cách theo quy định trong hợp
đồng kinh tế
Hàng bán bị trả lại: là số hang đã được coi là tiêu thụ nhưng bị
khách hang trả lại do vi phạm hợp đồng kinh tế, vi phạm cam kết, hang bị

mất, kém phẩm chất, không đúng chủng loại, quy cách.
Các loại thuế:
+ Thuế tiêu thụ đặc biệt:
Thuế tiêu thụ đặc biệt là sắc thuế đánh vào các hàng hóa, dịch vụ đặc
biệt nằm trong danh mục Nhà nước quy định.
+ Thuế xuất khẩu
Thuế xuất khẩu là sắc thuế đánh vào hàng hóa xuất khẩu theo quy
định của Pháp luật Việt Nam.
+ Thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
Thuế GTGT là sắc thuế tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng
hóa phát sinh ở từng khâu trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu
thụ.
Doanh thu bán hàng thuần là phần chênh lệch giữa doanh thu bán
hàng và các khoản giảm giá bán hàng, chiết khấu thương mại, doanh thu
của số hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế giá trị
gia tăng theo phương pháp trực tiếp.
Giá vốn hàng bán: là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để
có được sản phẩm, hàng hóa mang đi tiêu thụ.
Lớp TĐKT-20 Trang: 8
Chuyên đề thực tập Sinh viên: Đỗ Thị Thu Huyền
* Các phương pháp xác định giá trị vốn hàng bán
Đối với doanh nghiệp thương mại giá vốn hàng bán là giá trị mua
của hàng hóa đã tiêu thụ cùng với chi phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu
thụ đã thực hiện tiêu thụ trong kỳ báo cáo. Do đó để xác định vốn hàng bán
trong kỳ kế toán cần xác định giá trị mua của hàng tiêu thụ trong kỳ và chi
phí thu mua phân bổ số hàng tiêu thụ đó
- Xác định giá trị mua hàng hóa:
Để xác định giá trị mua hàng tiêu thụ trong kỳ, có thể áp dụng một
trong các phương pháp sau:
+ Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO) Theo phương pháp

này, hàng hóa nhập trước thì xuất trước, xuất hết số hàng hóa nhập trước
rồi mới đến hàng nhập sau theo giá thực tế của từng số hàng xuất. Nói cách
khác cơ sở của phương pháp này là thực tế của hàng hóa mua trước sẽ được
dung để tính giá của hàng hóa xuất trước. Do vậy, giá trị hàng tồn kho cuối
kỳ sẽ là giá thực tế của số hàng hóa nhập kho sau cùng. Phương pháp này
thích hợp trong trường hợp giá cả ổn định hoặc có xu hướng giảm.
+ Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO) Phương pháp này giả
định những hàng hóa nhập kho sau cùng sẽ được xuất trước tiên, ngược lại
với phương pháp nhập trước xuất trước ở trên. Phương pháp này thích hợp
trong trường hợp lạm phát.
+ Phương pháp giá thực tế đích danh: Theo phương pháp này hàng
hóa được xác định theo đơn chiếc hay từng lô và giữ nguyên từ lúc nhập
kho đến lúc xuất kho tiêu thu. Khi xuất kho hàng hóa nào hay lô hàng nào
sẽ xác định theo giá thực tế của hàng hay lô hàng đó.
+ Phương pháp đơn giá bình quân: Theo phương pháp này giá thực
tế của hàng xuất kho trong kỳ được tính theo công thức:
Giá thực tế
hàng xuất kho
=
Số lượng hàng hóa xuất
kho trong kỳ
*
Giá đơn vị
bình quân
Trong đó giá đơn vị bình quân có thể tính một trong ba cách sau:
Lớp TĐKT-20 Trang: 9
Chuyên đề thực tập Sinh viên: Đỗ Thị Thu Huyền
Cách 1: Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ.
Giá đơn vị bình
quân cả kỳ dự trữ

=
Trị giá thực tế hàng tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ
Số lượng thực tế hàng tồn kho đầu kỳ và nhập trong
kỳ
Phương pháp này đơn giản, dễ làm nhưng độ chính xác không cao.
Hơn nữa công việc tính toán dồn vào cuối kỳ nên ảnh hưởng tới công tác
quyết toán
Cách 2: Giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước: trị giá thực tế của hàng
xuất dung kỳ này tính theo đơn giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước.
Giá đơn vị bình
quân cuối kỳ
trước
=
Giá thực tế tồn hàng đầu kỳ (hoặc cuối kỳ trước)
Lượng hàng tồn đầu kỳ (hoặc cuối kỳ trước)
Phương pháp này đơn giản, dễ làm đảm bảo tính kịp thời của số liệu
kế toán nhưng độ chính xác chưa cao vì chưa tính đến sự biến động của giá
cả kỳ này.
Cách 3: Giá bình quân sau mỗi lần nhập:
Giá đơn vị
bình quân
=
Giá thực tế tồn kho sau mỗi lần nhập
Lượng hàng tồn kho sau mỗi lần nhập
Phương pháp này vừa đảm bảo tính kịp thời của số liệu kế toán vừa
phản ánh được tình hình biến động của giá cả. Tuy nhiên khối lượng tính
toán lớn vì cứ sau mỗi lần nhập kho kế toán lại phải tiến hành tính toán.
+ Phương pháp giá hạch toán:
Khi áp dụng phương pháp này, toàn bộ hàng biến động trong kỳ
được tính theo giá hạch toán. Cuối kỳ, kế toán phải tiến hành điều chỉnh từ

giá hạch toán sang giá thực tế theo công thức sau:
Giá thực tế của hàng = Giá hạch toán của hàng * Hệ số giá
Lớp TĐKT-20 Trang: 10
Chuyên đề thực tập Sinh viên: Đỗ Thị Thu Huyền
dung trong kỳ xuất dùng trong kỳ
Trong đó:
Hệ số giá =
Giá thực tế của hàng tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Giá hạch toán của hàng tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
- Xác định chi phí thu mua:
Chi phí thu mua hàng hóa là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ khoản
hao phí về lao động sống và lao động vật hóa mà đơn vị bỏ ra có lien quan
đến việc thu mua hàng hóa. Chi phí thu mua hàng hóa gồm: chi phí vận
chuyển, bốc đỡ, tiền thuê kho, thuê bến bãi… Do chi phí thu mua liên quan
đến toàn bộ hàng hóa trong kỳ nên phải phân bổ cho hàng bán ra và hàng
còn lại trong kho theo phương pháp phù hợp (theo số lượng, chất lượng)
Công thức phân bổ như sau:
Phí thu mua
phân bổ cho
hàng tiêu
thụ
=
Chi phí mua đầu kỳ + chi phí mua phát
sinh
Giá mua của hàng xuất bán + giá mua
hàng tồn cuối kỳ
*
Giá mua
của hàng
bán ra

trong kỳ
Lợi nhuận gộp là phần chênh lệch giữa doanh thu bán hàng thuần và
giá vốn bán hàng.
Chi phí bán hàng là những khoản chi phí có liên quan đến hoạt
động tiêu thụ hàng hóa, sản phẩm, lao vụ, dịch vụ trong kỳ theo quy định
của chế độ tài chính, bao gồm: tiền lương nhân viên bán hàng, chi phí khấu
hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí quảng cáo, tiếp thị,
chi phí bảo hành sản phẩm, chi phí bao bì, dụng cụ…
Chi phí quản lý doanh nghiệp là những khoản chi phí có liên quan
chung đến toàn bộ hoạt động của cả doanh nghiệp mà không tách riêng
được cho bất kỳ hoạt động nào. Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm: chi
phí nhân viên quản lý, chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ, chi phí khấu hao
TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác.
Lớp TĐKT-20 Trang: 11
Chuyên đề thực tập Sinh viên: Đỗ Thị Thu Huyền
Kết quả bán hàng là phần chênh lệch giữa lợi nhuận gộp với chi phí
bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Kết quả bán hàng là chỉ tiêu phản ánh kết quả cuối cùng về tiêu thụ
hàng hóa, dịch vụ thể hiện ở lãi hay lỗ về tiêu thụ hàng hóa. Nói cách khác,
đây là phần chênh lệch giữa lợi nhuận gộp với chi phí bán hàng và chi phí
quản lý doanh nghiệp, và được xác định như sau:
Kết quả
bán hàng
=
Lợi nhuận
gộp
-
Chi phí
bán hàng
-

Chi phí quản lý
doanh nghiệp
Trong đó:
Lợi nhuận
gộp
=
Doanh thu
bán hang
-
Các khoản trừ
giảm doanh thu
-
Giá vốn
bán hàng
1.1.3. Ý nghĩa của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
trong doanh nghiệp
Nhìn trên phạm vi doanh nghiệp, bán hàng là nhân tố quyết định đến
sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Tiêu thụ thể hiện sức cạnh
tranh và uy tín của doanh nghiệp trên thị trường. Nó là cơ sở thể hiện đánh
giá trình độ tổ chức quản lý hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Mặt khác nó cũng gián tiếp phản ánh trình độ tổ chức các khâu
cung ứng, sản xuất cũng như công tác dự trữ, bảo quản hàng hóa.
Trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế, bán hàng có một vai trò đặc biệt,
nó vừa là điều kiện để tiến hành tái sản xuất xã hội, vừa là cầu nối giữa nhà
sản xuất với người tiêu dung, phản ánh sự gặp nhau giữa cung và cầu về
hàng hóa, qua đó định hướng cho sản xuất, tiêu dung và khả năng thanh
toán.
Với một doanh nghiệp việc tăng nhanh quá trình bán hàng tức là tăng
vòng quy của vốn, tiết kiệm vốn và trực tiếp làm tăng lợi nhuận của doanh
nghiệp. Từ đó sẽ nâng cao đời sống, thu nhập cho cán bộ công nhân viên

trong doanh nghiệp và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ với Nhà nước.
Trong doanh nghiệp, kế toán là công vụ quan trọng để quản lý quá
trình sản xuất và tiêu thụ, thông qua số liệu của kế toán nói chung, kế toán
Lớp TĐKT-20 Trang: 12
Chuyên đề thực tập Sinh viên: Đỗ Thị Thu Huyền
bán hàng và kết quả tiêu thụ nói riêng giúp cho doanh nghiệp và cấp có
thẩm quyền đánh giá được mức độ hoàn thành của doanh nghiẹp về sản
xuất, giá thành, tiêu thụ và lợi nhuận.
1.1.4. Các phương thức bán hàng
Phương thức bán hàng cũng là một vấn đề hết sức quan trọng trong
khâu bán hàng, đẩy nhanh được tốc độ tiêu thụ, ngoài việc nâng cao chất
lượng, cải tiến mẫu mã… lựa chọn cho mình những phương pháp bán hàng
sao cho có hiệu quả là điều rất quan trọng trong khâu lưu thông, hàng hóa
đến với người tiêu dùng một cách nhanh nhất, hiệu quả nhất. Việc áp dụng
linh hoạt các phương thức bán hàng góp phần thực hiện được kế hoạch tiêu
thụ của doanh nghiệp. Trong các doanh nghiệp thương mại, hoạt động bán
hàng có thể được tiến hành theo một trong hai phương thức là bán buôn và
bán lẽ hoặc có thể tiến hành đồng thời cả hai phương thức. Ngoài ra còn có
một số phương thức khác như bán hàng gửi đại lý, bán hàng theo phương
thức khoán…
* Bán buôn hàng hóa:
+ Bán buôn hàng hóa qua kho: hàng hóa mua về nhập vào kho của
doanh nghiẹp rồi mới xuất bán. Trong phương thức này có hai hình thức:
- Bán buôn hàng hóa qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp:
Theo hình thức này, bên này cử đại diện đến kho của doanh nghiệp đề nhận
hàng. Doanh nghiệp xuất kho hàng hóa, giao trực tiếp cho đại diện bên
mua. Sauk hi hoàn tất thủ tục giao hàng, bên mua ký nhận đủ hàng, bên
mua thanh toán hàng hoặc chấp nhận nợ, hàng hóa được xác định là đã tiêu
thụ
- Bán buôn hàng hóa qua kho theo hình thức chuyển hàng, chờ chấp

nhận: Theo hình thức này, căn cứ vào hợp đồng đã ký kết, doanh nghiệp
xuất kho hàng hóa, bằng phương tiện của mình hoặc thuê ngoài, vận
chuyển tới địa điểm thỏa thuận. Số hàng chuyển đi này vẫn thuộc quyền sở
hữu của doanh nghiệp. Số hàng này chỉ được xác định là đã tiêu thụ khi bên
mua nhận hàng, thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận thanh toán.
Lớp TĐKT-20 Trang: 13
Chuyên đề thực tập Sinh viên: Đỗ Thị Thu Huyền
+ Bán buôn hàng hóa theo hình thức chuyển thẳng (không qua kho):
Là phương thức tiêu thụ mà doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng,
nhận hàng mua không về nhập kho mà chuyển thẳng cho khách hàng.
Phương thức này có thể thực hiện theo hai hình thức:
- Bán buôn hàng hóa có tham gia thanh toán: Theo hình thức này,
doanh nghiệp mụa hàng của bên cung cấp rồi tổ chức vận chuyển thẳng tới
giao cho bên mua tại thời điểm đã thỏa thuận. Hàng hóa được xá định là đã
tiêu thụ khi doanh nghiệp nhận được tiền do bên mua thanh toán hoặc chấp
nhận thanh toán.
- Bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán:
Về thực chất, doanh nghiệp thương mại đứng ra làm trung gian, môi giới
giữa bên mua và bên bán để hưởng hoa hồng (do bên bán hoặc bên mua
trả). Bên mua chịu trách nhiệm nhận hàng và thanh toán cho bên bán.
* Bán lẻ hàng hóa:
Bán lẻ hàng hóa là việc bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng với
số lượng ít. Các hình thức bán lẻ bao gồm:
+ Bán lẻ hàng hóa thu tiền tập trung: Phương thức này tách rời
nghiệp vụ thu tiền và nghiệp vụ giao hàng. Mỗi quầy hàng có nhân viên thu
ngân với nhiệm vụ thu tiền, viết hóa đơn thu tiền và giao hóa đơn đó cho
khách hàng để họ đến nhận hàng do nhân viên bán hàng giao. Cuối ca hay
cuối ngày:
- Nhân viên thu ngân tổng hợp tiền, xác định doanh số bán hàng và
làm thủ tục nộp tiền cho thủ quỹ.

- Nhân viên bán hàng căn cứ vào số hàng đã giao theo hóa dơn lập
báo cáo bán hàng, đối chiếu với số hàng hiện có để xác định số hàng thừa
thiếu.
+ Bán lẻ thu tiền trực tiếp: theo hình thức này, nhân viên bán hàng
trực tiếp thu tiền vag giao hàng cho khách hàng. Cuối ca hoặc cuối ngày
bán hàng, nhân viên bán hàng nộp tiền cho thủ quỹ và làm giấy nộp tiền
Lớp TĐKT-20 Trang: 14
Chuyên đề thực tập Sinh viên: Đỗ Thị Thu Huyền
bán hàng. Sau đó tiến hành kiểm tra hàng hóa tồn quầy để xác định số hàng
đã bán và lập báo cáo bán hàng.
+ Bán lẻ tự phục vụ: theo hình thức này, khách hàng tự chọn lấy
hàng hóa sau đó mang đến bộ phận thu tiền để thanh toán tiền hàng. Nhân
viên bán hàng thu tiền và lập hóa đơn thanh toán tiền hàng cho khách.
+ Bán hàng trả góp: Theo hình thức này, người mua trả tiền hàng
thành nhiều lần. Doanh nghiệp thương mại ngoài số tiền thu theo hóa đơn
thường còn thu thêm một khoản lãi do trả chậm.
1.1.5. Các phương thức thanh toán
Việc bán hàng có thể thực hiện qua nhiều phương thức khác nhau,
tuy nhiên việc tiêu thụ hàng hóa nhất thiết được gắn với việc thanh toán với
người mua, bởi vì chỉ khi nào doanh nghiệp thu được đầy đủ tiền hàng bán
hoặc sự chấp nhận trả tiền của khách hàng thì được tiêu thụ mới được ghi
chép trên sổ sách kế toán. Việc thanh toán với người mua về hàng hóa bán
ra được thực hiện bằng nhiều phương thức:
+ Thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt: theo phương thức này, việc
chuyển giao quyền sở hữu sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng và
việc thu tiền được thực hiện đồng thời và người bán sẽ nhận được ngay só
tiền mặt tương ứng với giá trị sổ sách hàng hóa mà mình đã bán. Phương
thức này thường áp dụng ở các doanh nghiệp nhỏ hoặc với giá trị hàng nhỏ.
+ Thanh toán qua ngân hàng
Trong điều kiện nền kinh tế phát triển như hiện nay thì ngân hàng

giữ vai trò quan trọng trong quan hệ thanh toán tiền hàng giữa người mua
và người bán. Các phương thức thanh toán qua ngân hàng cũng rất phong
phú, đa dạng, việc lực chọn phương thức nào là phụ thuộc vào điều kiện
của mỗi bên và sự thỏa thuận giữa bên mua và bên bán. Các phương thức
thanh toán qua ngân hàng gồm: thanh toán bằng Séc, thanh toán bằng ủy
nhiệm thu, ủy nhiệm chi, bằng L/C…
Hiện nay, việc thanh toán qua ngân hàng được áp dụng rất rộng rãi,
nó có ý nghĩa rất quan trọng trong nền kinh tế quốc dân vì nó tiết kiệm
Lớp TĐKT-20 Trang: 15
Chuyên đề thực tập Sinh viên: Đỗ Thị Thu Huyền
được chi phí trong lưu thông tiền tệ, đảm bảo an toàn về vốn bằng tiền của
doanh nghiệp, chống lạm phát, ổn định giá cả, thúc đẩy nền kinh tế quốc
dân.
1.2 Yêu cầu và nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng trong các doanh nghiệp.
Trong các doanh nghiệp hiện nay, kế toán nói chung và kế toán bán
hàng nói riêng đã giúp cho doanh nghiệp và cơ quan Nhà nước đánh giá
mức độ hoàn thành kế hoạch về giá vốn hàng hóa, chi phí và lợi nhuận, từ
đó khắc phục được những thiếu sót và những hạn chế trong công tác quản
lý. Việc tổ chức, sắp xếp hợp lý giữa các khâu trong quá trình bán hàng sẽ
tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả
tiêu thụ. Đồng thời, tạo nên sự thống nhất kế toán chung của doanh nghiệp.
Nhằm phát huy vai trò của kế toán trong công tác quản lý hoạt động sản
xuất kinh doanh, kế toán bán hàng cần thực hiện tốt những nhiệm vụ sau:
+ Ghi chép, phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời tình hình bán hàng
của doanh nghiệp trong từng thời kỳ, cả về giá trị và số lượng hàng bán
trên tổng số và trên từng mặt hàng, từng địa điểm bán hàng và từng phương
thức bán hàng.
+ Tính toán và phản ánh chính xác tổng giá thanh toán của hàng bán
ra, bao gồm cả doanh thu bán hàng, thuế GTGT đầu ra của từng nhóm mặt

hàng, từng hóa đơn, từng khách hàng, từng đơn vị trực thuộc… (theo các
cửa hàng )
+ Xác định chính xác giá mua thực tế của lượng hàng đã tiêu thụ,
đồng thời phân bổ chi phí thu mua cho hàng tiêu thụ nhằm xác định kết quả
bán hàng.
+ Kiểm tra, đôn đốc tình hình thu hồi và quản lý tiền hàng, quản lý
khách nợ, theo dõi chi tiết từng khách hàng, lô hàng, số tiền khách nợ, thời
hạn và tình hình trả nợ…
+ Xác định đúng đắn, tập hợp đầy đủ giá vốn hàng bán, chi phí bán
hàng, chi phí quản lý phát sinh trong quá trình tiêu thụ hàng hóa.
Lớp TĐKT-20 Trang: 16
Chuyên đề thực tập Sinh viên: Đỗ Thị Thu Huyền
+ Phản ánh và tính toán chính xác kết quả của từng hoạt động, giám
sát tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước.
+ Cung cấp thông tin kế toán phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính
và định kỳ phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng,
xác định và phân phối kết quả. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và kết quả
tiêu thụ phải luôn gắn liền với nhau.
+ Tham mưu lãnh đạo về các giải pháp thúc đẩy quá trình bán hàng
1.3.Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong các doanh
nghiệp.
1.3.1. Chứng từ sử dụng
Theo quy định hiện hành khi bán hàng doanh nghiệp phải sử dụng
các chứng từ sau:
+ Hóa đơn giá trị gia tăng: Là chứng từ để đơn vị ghi nhận doanh
thu. Hóa đơn này dùng cho các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ. Khi bán hàng ghi đầy đủ các yếu tố quy định trên hóa đơn
như: Giá bán chưa có thuế giá trị gia tăng, các khoản phụ thu và thuế tính
ngoài giá bán (nếu có), thuế giá trị gia tăng và tổng giá thanh toán.
+ Hóa đơn bán hàng: Là chứng từ ghi nhận doanh thu của doanh

nghiệp được dùng cho các doanh nghiệp tính thuế giá trị gia tăng theo
phương pháp trực tiếp hoặc những mặt hàng thuộc diện không chịu thuế
GTGT. Trên hóa đơn phải ghi đầy đủ các yếu tố như: giá bán, các khoản
phụ thu và tổng giá thanh toán (đã có thuế GTGT)
Ngoài ra còn sử dụng các chứng từ có liên quan như:
+ Bảng kê hóa đơn bán lẻ
+ Phiếu thu, phiếu chi, giấy báo Có của ngân hàng
+ Phiếu xuất kho
+ Các chứng từ bảng kê tính thuế…
Tất cả các chứng từ trên đều phải có đầy đủ tên, chữ kỹ của giám
đốc, kế toán trưởng, người lập chứng từ… và con dấu của doanh nghiệp thì
mới hợp pháp, hợp lệ
Lớp TĐKT-20 Trang: 17
Chuyên đề thực tập Sinh viên: Đỗ Thị Thu Huyền
1.3.2. Tài khoản sử dụng
* TK 632-Gía vốn hàng bán
Tài khoản 632 dùng để theo dõi trị giá vốn của hàng hóa, thành
phẩm, lao vụ, dịch vụ xuất bán trong kỳ, giá vốn hàng bán có thể là giá
thành công xưởng thực tế của sản phẩm xuất bán hay giá thành thực tế của
lao vụ, dịch vụ cung cấp hoặc trị giá mua thực tế của hàng hóa tiêu thụ
Kết cấu và nội dung phản ánh
+ Với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên
Bên Nợ: Trị giá vốn của thành phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ cung
cấp theo hóa đơn
Bên Có: Kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ vào tài khoản xác
định kết quả
TK 632 cuối kỳ không có số dư
+ Với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ
Bên Nợ:
- Trị giá vốn của hàng hóa bán trong kỳ (với đơn vị kinh doanh vật

tư, hàng hóa)
- Trị giá vốn của thành phần tồn kho đầu kỳ và sản xuất trong kỳ, giá
trị lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ (với đơn vị sản xuất, dịch vụ)\
Bên Có:
- Giá trị hàng hóa xuất bán nhưng chưa được xác định là tiêu thụ
- Giá trị thành phẩm tồn kho cuối kỳ (với đơn vị sản xuất, dịch vu)\
- Kết chuyển trị giá vốn của hàng đã tiêu thụ trong kỳ vào tài khoản
xác định kết quả
TK 632 cuối kỳ không có số dư
* TK 511-Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Kết cấu và nội dung phản ánh
Bên Nợ:
Lớp TĐKT-20 Trang: 18
Chuyên đề thực tập Sinh viên: Đỗ Thị Thu Huyền
+ Số thuế phải nộp (thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế
GTGT theo phương pháp trực tiếp) tính trên doanh số bán hàng trong kỳ.
+ Chiết khâu thương mại, giảm giá hàng bán và doanh thu của hàng
bán bị trả lại
+ Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản xác định kết quả kinh
doanh
Bên Có: Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp lao vụ, dịch
vụ của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ hạch toán
TK 511 cuối kỳ không có số dư và được chi tiết thành 6 tài khoản
cấp 2:
TK 5111 – Doanh thu bán hàng hóa
TK 5112 - Doanh thu cung cấp thành phẩm
TK 5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ
TK 5114 - Doanh thu trợ cấp, trợ giá
TK 5117 - Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư
TK 5118 – Doanh thu khác

* TK 512-Doanh thu bán hàng nội bộ
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu của sản phẩm, hàng hóa,
dịch vụ, lao vụ tiêu thụ trong nội bộ
Tài khoản này có kết cấu và nội dung như sau:
Bên Nợ:
+ trị giá hàng bán trả lại (theo giá tiêu thụ nội bộ), khoản giảm giá
hàng bán đã chấp nhận trên khối lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ nội bộ
kết chuyển cuối kỳ kế toán.
+ Số thuế tiêu thụ đặc biệt, số thuế GTGT theo phương pháp trực
tiếp phải nộp của số sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ nội bộ.
+ Kết chuyển doanh thu bán hàng nội bộ thuần vào tài khoản xác
định kết quả (TK 911)
Bên Có: Tổng số doanh thu bán hàng nội bộ của đơn vị thực hiện
trong kỳ kế toán
Lớp TĐKT-20 Trang: 19
Chuyên đề thực tập Sinh viên: Đỗ Thị Thu Huyền
TK 512 cuối kỳ không có số dư và được chi tiết thành 3 tài khoản
cấp 2:
TK 5122 – Doanh thu bán hàng hóa
TK 5122 - Doanh thu bán các sản phẩm
TK 5123 - Doanh thu cung cấp dịch vụ
* TK 521-Chiết khấu thương mại
Nội dung và kết cấu TK 521
Bên Nợ: Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho
khách hàng.
Bên Có: Kết chuyển số chiết khấu thương mại sang TK 511 để xác
định doanh thu thuần của kỳ kế toán.
TK 521 không có số dư đầu kỳ
* TK 531-Hàng bán bị trả lại
Nội dung và kết cấu TK 531

Bên Nợ: Doanh thu của số hàng đã tiêu thụ bị trả lại, đã trả lại cho
người mua hoặc tính vào nợ phải thu của khách hàng về số sản phẩm, hàng
hóa đã bán ra.
Bên Có: Kết chuyển doanh thu của số hàng đã tiêu thụ bị trả lại vào
TK 511, TK 512 để xác định doanh thu thuần trong kỳ báo cáo
TK 531 không có số dư đầu kỳ
* TK 532-Giảm giá hàng bán
Nội dung và kết cấu TK 532
Bên Nợ: Các khoản giảm giá hàng bán đã chấp nhận cho người mua
hàng do hàng kém, mất phẩm chất hoặc sai quy cách theo quy định trong
hợp đồng kinh tế
Bên Có: Kết chuyển toàn bộ số tiền giảm giá hàng bán sang TK 511,
TK 512
TK 532 không có số dư đầu kỳ
* TK 33311-Thuế giá trị gia tăng phải nộp
Kết cấu TK 33311
Lớp TĐKT-20 Trang: 20
Chuyên đề thực tập Sinh viên: Đỗ Thị Thu Huyền
Bên Nợ:
- Số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ
- Số thuế GTGT được giảm trừ
- Số thuế GTGT đã nộp vào ngân sách Nhà nước
- Số thuế GTGT của hàng ban bị trả lại
Bên Có:
- Số thuế GTGT đầu ra phải nộp của hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ
- Số thuế GTGT đầu ra phải nộp của hàng hóa, dịch vụ dùng để trao
đổi, biếu tặng, sử dụng nội bộ
Dư Nợ: Số thuế GTGT đã nộp thừa
Dư Có: Số thuế GTGT còn phải nộp cuối kỳ
* TK 3332-Thuế tiêu thụ đặc biệt

Kết cấu TK 3332
Bên Nợ: Số thuế TTĐB đã nộp cho Nhà nước
Bên Có: Số thuế TTĐB phải nộp cho Nhà nước
Dư Có: Số thuế GTGT còn phải nộp cho Nhà nước
* TK 641-Chi phí bán hàng
Tài khoản này dùng để tập hợn và kết chuyển các tài khoản chi phí
thực tế trong kỳ liên quan đến quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa của
doanh nghiệp
Kết cấu TK 641
Bên Nợ: Chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ
Bên Có:
+ Các khoản giảm chi phí bán hàng
+ Kết chuyển chi phí bán hàng trừ vào kết quả trong kỳ
TK 641 không có số dư cuối kỳ và được mở chi tiết theo các yếu tố
chi phí sau:
TK 6411 – Chi phí nhân viên
TK 6412 – Chi phí vật liệu, bao bì
TK 6413 – Chi phí dụng cụ, đồ dùng
Lớp TĐKT-20 Trang: 21
Chuyên đề thực tập Sinh viên: Đỗ Thị Thu Huyền
TK 6414 – Chi phí khấu hao tài sản cố định
TK 6417– Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6418– Chi phí bằng tiền khác
* TK 642-Chi phí quản lý doanh nghiệp
Tài khoản này dùng để tập hợp các khoản chi phí có liên quan đến
toàn bộ hoạt động của cả doanh nghiệp
Kết cấu TK 642
Bên Nợ: Chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ
Bên Có:
+ Các khoản ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp

+ Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp trừ vào kết quả kinh
doanh
TK 642 cuối kỳ không có số dư, TK 642 có 8 tài khoản cấp 2
TK 6421 – Chi phí nhân viên quản lý
TK 6422 – Chi phí vật liệu quản lý
TK 6423 – Chi phí đồ dùng văn phòng
TK 6424 – Chi phí khấu hao tài sản cố định
TK 6425– Thuế, phí và lệ phí
TK 6426– Chi phí dự phòng
TK 6427 – Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6428– Chi phí bằng tiền khác.
* TK 911-Xác định kết quả kinh doanh
Kết cấu TK 911
Bên Nợ:
- Giá vốn hàng bán cuối kỳ
- Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong
kỳ
- Kết chuyển lãi về tiêu thụ sang TK 421
Bên Có:
- Doanh thu thuần về tiêu thụ trong kỳ.
Lớp TĐKT-20 Trang: 22
Chuyên đề thực tập Sinh viên: Đỗ Thị Thu Huyền
- Kết chuyển lỗ về tiêu thụ sang TK 421
Cuối kỳ TK 911 không có số dư
1.3.3. Kế toán giá vốn bán hàng
* Trường hợp doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu
trừ
+ Doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp KKTX
TK 111, 112, 331 TK 632
TK 1561, 157

Trị giá mua thực tế
Hàng đã tiêu thụ hàng đã bán
TK 157 bị trả lại
Trị giá mua thực tế của
hàng mua chuyển thẳng hàng đã
TK 1561, 151 tiêu thụ TK 911
Trị giá mua Hàng gửi Kết chuyển giá
hàng hóa vốn hàng bán
TK 133 bán
Tk 1562
phân bổ chi phí
Chi phí thu mua thu mua hàng hóa


Sơ đồ 1.1. Hạch toán giá vốn hàng bán theo phương pháp KKTX
+ Doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp KKTX
Đây là phương pháp mà kế toán căn cứ vào kết quả kiểm kê cuối kỳ
để tính giá trị hàng tồn kho cuối kỳ, trên cơ sở đó xác định giá thực tế của
Lớp TĐKT-20 Trang: 23
Chuyên đề thực tập Sinh viên: Đỗ Thị Thu Huyền
hàng xuất kho trong kỳ theo phương pháp cân đối. Khi đó trị giá của hàng
xuất kho trong kỳ sẽ được xác định như sau:
Trị giá vốn
thực tế của
hàng xuất
bán trong kỳ
=
Trị giá vốn
thực tế của
hàng tồn đầu

kỳ
-
Trị giá vốn
thực tế của
hàng tồn
trong kỳ
-
Trị giá vốn
thực tế của
hàng tồn
cuối kỳ
Sơ đồ hạch toán:
Kết chuyển trị giá hàng tồn cuối kỳ
TK 151, 156, 157 TK 611
Kết chuyển trị giá ◄
hàng tồn đầu kỳ TK 632
TK 911
TK 111, 112, 331 Cuối kỳ kết chuyển
xác định và trị giá vốn
Hàng hóa tăng trong kỳ k/c giá vốn
Hàng bán hàng bán
Thuế GTGT TK 133 trong kỳ trong kỳ
đầu vào

Sơ đồ 1.2: Hạch toán giá vốn bán hàng theo phương pháp KKĐK
* Trường hợp doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực
tiếp
Giá thực tế hàng hóa nhập kho bao gồm cả thuế GTGT đầu vào. Do
đó, giá vốn hàng bán cũng bao gồm cả thuế GTGT
1.3.4. Kế toán doanh thu bán hàng

Lớp TĐKT-20 Trang: 24
Chuyên đề thực tập Sinh viên: Đỗ Thị Thu Huyền
* Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu
trừ
- trường hợp bán buôn qua kho theo hình thức trực tiếp và theo hình thức
gửi bán, bán buôn vận chuyển có tham gia thanh toán:
Nợ TK 111, 112, 131: Tổng giá thanh toán
Có TK 511: Doanh thu bán hàng theo giá không có thuế
Có TK 3331 : Thuế GTGT phải nộp
- Trường hợp bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh
toán:
Phản ánh phần hoa hồng được hưởng từ việc môi giới hàng cho nhà
cung cấp hoặc cho khách hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112: Tổng số tiền hoa hồng được nhận
Có TK 511: Hoa hồng chưa bao gồm thuế GTGT
Có TK 3331 : Số thuế GTGT phải nộp của hoa hồng
- Kế toán doanh thu theo phương thức bán hàng ký gửi, đại lý bán
đúng giá hưởng hoa hồng.
+ Tại doanh nghiệp có hàng ký gửi:
Khi bên nhận bán hàng đại lý, kỳ gửi thanh quyết toán cho DN về
doanh thu của số hàng giao đại lý, ký gửi. Nếu doanh nghiệp bù trừ trực
tiếp thì ghi:
Nợ TK 111, 112: Số tiền hàng thực nhận
Nợ TK 131: Tiền bán hàng còn phải thu người nhận đại lý
Nợ TK 641 : Hoa hồng phải trả cho bên nhận đại lý
Nợ TK 1331: Thuế GTGT mua dịch vụ đại lý, ký gửi
Có TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331 : Thuế GTGT phải nộp
Nếu tách biệt hoa hồng phải trả thì ghi:
Nợ TK 131: Tiền bán hàng phải thu người nhận đại lý

Lớp TĐKT-20 Trang: 25

×