Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Quốc Tế Toàn Hưng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.02 MB, 70 trang )

Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS Phạm Thị Bích Chi
MỤC LỤC
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
12.KCS : CÁN BỘ KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG 3
LỜI MỞ ĐẦU 3
CHƯƠNG I
ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN QUỐC
TẾ TOÀN HƯNG 5
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN QUỐC TẾ TOÀN
HƯNG 11
SVTH: Lê Thị Hoa- Lớp KT3
1
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS Phạm Thị Bích Chi
CHƯƠNG III
NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN QUỐC
TẾ TOÀN HƯNG 37
KẾT LUẬN 44
Sơ đồ 01: Sơ đồ luân chuyển chứng từ nhập nguyên vật liệu
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
1. NVL : Nguyên vật liệu
2. NKC : Nhật ký chung
3. QLSX : Quản lý sản xuất
4. SX : Sản xuất
5. N – X – T : Nhập xuất tồn
6. CP : Cổ phần
7. TK : Tài khoản
SVTH: Lê Thị Hoa- Lớp KT3
2
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS Phạm Thị Bích Chi
8. HĐ : Hóa đơn


9. GTGT : Giá trị gia tăng
10. Cty : Công ty
11.CĐKT : Cân đối kế toán
12.KCS : Cán bộ kiểm tra chất lượng
LỜI MỞ ĐẦU
Thực hiện nền kinh tế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước, phát
triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa và công cuộc đổi mới các doanh nghiệp,
nền kinh tế Việt Nam nói chung, các doanh nghiệp nói riêng đã có sự phát triển
vượt bậc. Sau những năm đổi mới nền kinh tế nước ta đang từng bước phát triển
hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới. Đối với các doanh nghiệp nước ta
hiện nay, để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường thì buộc phải giảm
chi phí, hạ giá thành sản phẩm, đồng thời nâng cao mẫu mã và chất lượng sản
phẩm, sử dụng yếu tố đầu vào một cách hợp lý và có hiệu quả.
SVTH: Lê Thị Hoa- Lớp KT3
3
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS Phạm Thị Bích Chi
Trong hàng loạt các chính sách kinh tế mới của Đảng và Nhà nước, giữ vai
trò quan trọng phải kể đến sự đổi mới về cơ chế quản lý, nguyên tắc quản lý tài
chính, về chế độ hạch toán kế toán và các luật thuế mới… đây là những nhân tố
thúc đẩy sản xuất trong nước ngày càng phát triển. Hạch toán kế toán ở các
doanh nghiệp là một trong những nhiệm vụ quan trọng.
Hạch toán kế toán có vai trò quan trọng trong hệ thống quản lý kinh doanh,
là công cụ quan trọng phục vụ điều hành và quản lý các hoạt động trong các đơn
vị, điều hành và quản lý nền kinh tế quốc dân. Để đáp ứng yêu cầu của cơ chế
quản lý kinh tế mới hiện nay, hoàn thiện công tác hạch toán kế toán trong các
doanh nghiệp là rất cấp thiết giúp doanh nghiệp có khả năng tự chủ về tài chính,
về sản xuất kinh doanh và đạt được hiệu quả kinh tế cao hơn.
Qua quá trình học tập và thời gian tìm hiểu thực tế tại Công ty cổ phần Quốc Tế
Toàn Hưng, em đã nhận thức được tầm quan trọng của công tác hạch toán kế
toán tại Công ty. Đặc biệt là công tác hạch toán kế toán nguyên vật liệu. Thấy

được tầm quan trọng của nguyên vật liệu trong sản xuất nên trong quá trình thực
tập tại Công ty cổ phần Quốc Tế Toàn Hưng em đã chọn đề tại: “Hoàn thiện
công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Quốc Tế Toàn Hưng”
nhằm đi sâu và tìm hiểu về công tác kế toán nguyên vật liệu.
Báo cáo thực tập chuyên đề gồm 3 chương:
Chương I: Đặc điểm và tổ chức quản lý nguyên vật liệu tại công ty cổ
phần Quốc Tế Toàn Hưng
Chương II: Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Quốc
Tế Toàn Hưng.
Chương III: Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần
Quốc Tế Toàn Hưng.
SVTH: Lê Thị Hoa- Lớp KT3
4
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS Phạm Thị Bích Chi
Do thời gian và trình độ có hạn nên chuyên đề không tránh khỏi thiếu sót.
Em rất mong nhận được ý kiến của các thầy cô giáo và các cán bộ nghiệp vụ ở
Công ty để chuyên đề được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn ban quản lý, bộ phận kế toán Công ty cổ phần
Quốc Tế Toàn Hưng cùng PGS.TS Phạm Thị Bích Chi đã tận tình hướng dẫn
chỉ bảo em hoàn thành chuyên đề này.

Hà Nội, Ngày 17 Tháng 05 Năm 2013
Sinh viên thực hiện.
Lê Thị Hoa
CHƯƠNG I
ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN QUỐC TẾ TOÀN HƯNG
1.1.Đặc điểm nguyên vật liệu tại công ty cổ phần Quốc tế Toàn Hưng .
Công ty cổ phần Quốc Tế Toàn Hưng là một doanh nghiệp sản xuất ra hàng
hóa là đồ dùng gia dụng bằng nhựa. Với đặc điểm riêng của sản phẩm mà trong

quá trình sản xuất Công ty sử dụng tương đối ít chủng loại nguyên vật liệu như:
SVTH: Lê Thị Hoa- Lớp KT3
5
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS Phạm Thị Bích Chi
nhựa pét chịu nhiệt , hạt nhựa màu…cùng các vật liệu phụ khác như băng dính,
túi nilon, dầu nhờn…
Để tiến hành sản xuất sản phẩm, Công ty phải sử dụng tương đối ít chủng
loại nguyên vật liệu do tính đồng chất của sản phẩm. Các sản phẩm của Công ty
như chai, lọ…phục vụ nhu cầu sinh hoạt trong nhân dân. Tuy nhiên, để quản lý
được chặt chẽ, hạch toán được chính xác tình hình nhập xuất vật liệu, tồn kho
vật liệu đảm bảo kịp thời vật liệu phục vụ cho sản xuất, Công ty đã tiến hành
phân loại vật liệu như sau:
• Nguyên vật liệu chính: các loại nhựa pet , hạt nhựa màu….
• Vật liệu phụ: băng dính, túi nilon, …
• Phế liệu thu hồi: Các loại vật liệu thu hồi trong quá trình sản xuất
không tái sử dụng hoặc không tận dụng được thì bán phế liệu
Cũng do chủng loại nguyên vật liệu sử dụng tương đối ít nên Công ty chỉ
phân nhóm theo chức năng của nguyên vật liệu đó tới sản phẩm mà không mã
hóa cho các loại nguyên vật liệu. Công ty đều sử dụng tài khoản 152 để theo dõi
cả nguyên vật liệu chính và nguyên vật liệu phụ. Do vậy khi hạch toán chi tiết
cho từng loại nguyên vật liệu, kế toán ghi tên nguyên vật liệu bên cạnh tài khoản
sử dụng.
• TK 1521 – nhựa pét chịu nhiệt
1.2.Đặc điểm luân chuyển nguyên vật liệu tại công ty cổ phần Quốc Tế
Toàn Hưng
1.2.1. Tính giá nguyên vật liệu.
1.2.1.1. Đối với nguyên vật liệu nhập kho.
Nguồn nguyên vật liệu cung cấp cho sản xuất sản phẩm ở Công ty cổ phần
Quốc Tế Toàn Hưng chủ yếu là mua ở trong nước và đa số là mua ngoài.
Nguyên vật liệu tại Công ty được tính theo nguyên tắc giá thực tế ( giá gốc)

theo đúng quy định của chuẩn mực kế toán hiện hành. Vì vậy giá thực tế của vật
SVTH: Lê Thị Hoa- Lớp KT3
6
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS Phạm Thị Bích Chi
liệu được tính bằng giá mua chưa có thuế GTGT đầu vào ( Công ty tính thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ) cộng với chi phí vận chuyển, bốc dỡ và trừ
đi các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán được hưởng ( nếu có),
việc phản ánh thanh toán được theo dõi trên các tài khoản:
Để đánh giá nguyên vật liệu được chính xác và thống nhất, hàng ngày kế
toán sử dụng giá thực tế của nguyên vật liệu nhập kho để ghi sổ.
Giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho được tính theo công thức sau:
Giá thực tế Giá mua ghi Các chi phí Các khoản chiết
NVL nhập = trên HĐ + thu mua - khấu thương
nhập kho (chưa có thuế) thực tế mại (giảm giá)
Chi phí thu mua thực tế bao gồm các chi phí trong quá trình thu mua vật
liệu: Chi phí vận chuyển, bốc dỡ, bảo quản, chi phí kiểm nhận nhập kho…Và
cũng tùy theo hợp đồng kinh tế đã ký kết với nhà cung cấp mà các loại chi phí
thu mua có thể được cộng hoặc không được cộng vào giá thực tế của nguyên vật
liệu nhập kho. Nếu chi phí vận chuyển do bên bán chịu thì trị giá thực tế của
nguyên vật liệu mua ngoài nhập kho không bao gồm chi phí vận chuyển.
Trường hợp vật liệu giao tại kho của Công ty, trong giá mua ( giá thanh
toán với người bán chưa có thuế GTGT) đã bao gồm cả chi phí vận chuyển thì :
Giá thực tế NVL nhập
kho
=
Giá mua ghi trên HĐ
( chưa có thuế GTGT)
1.2.1.2. Đối với nguyên vật liệu xuất kho.
Khi xuất kho nguyên vật liệu kế toán tính giá nguyên vật liệu xuất kho theo
phương pháp gía đích danh. Cụ thể, toàn bộ nguyên vật liệu sử dụng ở Công ty

được thủ kho theo dõi trên Thẻ kho, trên cơ sở theo dõi cả về mặt số lượng và
mặt giá trị của từng lần nhập. Nguyên vật liệu thuộc lô hàng nhập nào thì căn cứ
vào số lượng xuất kho, đơn giá mua thực tế của lô hàng đó lúc nhập kho để tính
ra giá thực tế của nguyên vật liệu xuất kho.
SVTH: Lê Thị Hoa- Lớp KT3
7
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS Phạm Thị Bích Chi
1.2.2.Hệ thống kho tàng bến bãi chứa đựng, bảo quản nguyên vật liệu tại
công ty.
Nguyên vật liệu khi mua về, sau khi đã được kiểm nghiệm, đủ điều kiện
theo hợp đồng kinh tế đã ký kết được tiến hành nhập kho.
Công ty đã đầu tư xây dựng hệ thống nhà kho với diện tích đủ lớn, thoáng
mát. Công ty đã xây dựng một hệ thống kho tàng bảo quản gồm 2 kho: kho 1
chứa nhựa pét, kho 2 chứa vật liệu phụ khác. Kho 1 có diện tích lớn nhất, tiếp
đến là kho 2 với diện tích nhỏ vừa đủ để chứa các loại vật liệu với số lượng ít.
Các kho được nối liền với nhau và ngăn cách bằng một bức tường gạch. Mỗi
kho được thiết kế một cửa rộng và cao, thuận tiện cho việc vận chuyển nhập
xuất kho nguyên vật liệu. Nền nhà kho được xây cao hơn nền đất ngoài trời và
làm bằng xi măng rắn chắc, khô ráo. Mái nhà kho được lợp blu chặt chẽ giúp
bảo quản nguyên vật liệu trước thời tiết khắc nghiệt.
Tất cả các kho đều do một thủ kho trực tiếp theo dõi. Hệ thống thiết bị
trông kho tương đối đầy đủ nhất nhằm bảo đảm an toàn một cách tối đa cho
nguyên vật liệu trong kho.
1.3. Tổ chức quản lý nguyên vật liệu tại công ty cổ phần Quốc Tế Toàn
Hưng.
Cùng với sự phát triển mạnh của sản xuất và công tác quản lý toàn doanh
nghiệp nói chung, công tác quản lý nguyên vật liệu nói riêng đã có nhiệu sự tiến
bộ. Kế hoạch sản xuất của Công ty phần lớn phụ thuộc vào khả năng tiêu thụ sản
phẩm. Người quản lý Công ty căn cứ vào kế hoạch sản xuất để xác định những
nhu cầu về nguyên vật liệu cung cấp và dự trữ trong kỳ kinh doanh. Đồng thời,

cũng căn cứ vào kế hoạch tài chính và khả năng cung cấp nguồn nguyên vật liệu
cho Công ty để lập các phương án thu mua nguyên vật liệu. Công tác quản lý
nguyên vật liệu ở Công ty được thực hiện ở tất cả các khâu từ thu mua, bảo
quản, dự trữ và sử dụng.
SVTH: Lê Thị Hoa- Lớp KT3
8
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS Phạm Thị Bích Chi
Ở khâu thu mua: Xuất phát từ đặc điểm sản phẩm của Công ty là đồ gia
dụng bằng nhựa( sản phẩm có tính đồng chất cao) nên việc thu mua nguyên vật
liệu với các chủng loại khác nhau và đòi hỏi cao về chất lượng. Tất cả các
nguyên vật liệu của Công ty đều được đặt mua theo kế hoạch do phòng sản xuất
xây dựng. Nguyên vật liệu trước khi nhập kho đều được kiểm tra chặt chẽ về
mặt số lượng, chất lượng và chủng loại. Do nguyên vật liệu chính để sản xuất
sản phẩm là nhựa nên thị trường thu mua chủ yếu là trong nước. Do vậy Công ty
luôn chủ động trong việc cung ứng nguồn nguyên vật liệu đầu vào phục vụ kịp
thời và đầy đủ cho công tác sản xuất.
Ở khâu bảo quản: Do số lượng chủng loại nguyên vật liệu không nhiều
song đòi hỏi độ bền của sản phẩm sản xuất nên việc đảm bảo chất lượng nguyên
vật liệu không những được chú trọng ở khâu thu mua mà còn được hết sức chú ý
ở khâu bảo quản để tránh nhựa nhập về không bị lẫn tạp. Ở khâu này nhựa nhập
về được đóng trong các bì tải để tránh bị nhiễm bẩn, và xếp gọn gàng cho dễ
quản lý.
Ở khâu dự trữ: Tất cả các nguyên vật liệu trong Công ty đều được xây dựng
định mức dự trữ tối đa, tối thiểu. Các định mức này được lập bởi các cán bộ
trong phòng quản lý sản xuất để đảm bảo cho quá trình sản xuất được diễn ra
liên tục, không bị gián đoạn đồng thời cũng tránh tình trạng mua nhiều dẫn đến
ứ đọng nguyên vật liệu từ đó dẫn đến ứ đọng vốn.
Ở khâu sử dụng: Do chi phí nguyên liệu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi
phí sản xuất nên để tiết kiệm nguyên vật liệu, Công ty đã cố gắng hạ thấp định
mức tiêu hao nguyên vật liệu, tận dụng tối đa nguyên vật liệu thừa mà vẫn đảm

bảo chất lượng cũng như mẫu mã sản phẩm. Việc sử dụng nguyên vật liệu tại
các phân xưởng được quản lý theo định mức. Công ty khuyến khích các phân
xưởng sử dụng nguyên vật liệu một cách tiết kiệm, hiệu quả và có chế độ khen
thưởng thích hợp cho các phân xưởng sử dụng có hiệu quả nguyên vật liệu trong
quá trình sản xuất.
SVTH: Lê Thị Hoa- Lớp KT3
9
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS Phạm Thị Bích Chi
Việc xây dựng định mức tiêu dùng nguyên vật liệu do phòng quản lý sản
xuất đảm nhận và trực tiếp thực hiện. Phòng quản lý sản xuất thực hiện kiểm tra
và xây dựng định mức cụ thể chi tiết cho từng loại mặt hàng. Công tác xây dựng
định mức tiêu dùng nguyên vật liệu được tiến hành dựa vào các căn cứ kinh tế,
kỹ thuật sau:
• Căn cứ vào định mức của ngành.
• Căn cứ vào thành phần và chủng loại sản phẩm.
• Căn cứ vào việc thực hiện định mức của các kỳ trước.
• Tham khảo kinh nghiệm của các công nhân sản xuất lành nghề trong
Công ty.
Dựa vào các căn cứ trên, phòng quản lý sản xuất tiến hành xây dựng hệ
thống định mức tiêu dùng nguyên vật liệu cho phù hợp với thực tiễn sản xuất
của Công ty. Với nhiều chủng loại, đơn đặt hàng, mẫu mã sản phẩm khác nhau
có thể theo từng sản phẩm hoặc theo từng đơn đặt hàng mà Công ty đều có một
hệ thống định mức tiêu dùng nguyên vật liệu.
Để tăng cường công tác quản lý nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất
một cách chặt chẽ, sau khi phòng quản lý sản xuất đã nghiên cứu và xây dựng
định mức, giám đốc Công ty xem xét và ký duyệt bảng định mức vật tư dùng
cho sản xuất. Công nhân sản xuất dựa vào bảng định mức, áp dụng cho từng sản
phẩm.
Tuy trong quá trình hạch toán, nguyên vật liệu của Công ty không được chi
tiết hoá theo tài khoản để hạch toán nhưng trong công tác quản lý, dựa trên vại

trò và tác dụng của chúng trong sản xuất, nguyên vật liệu của Công ty được
phân thành các loại sau:
- Nguyên vật liệu chính: nhựa pet chịu nhiệt
- Vật liệu phụ: băng dính, túi nilon…
SVTH: Lê Thị Hoa- Lớp KT3
10
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS Phạm Thị Bích Chi
- Phế liệu thu hồi: phôi, sản phẩm lỗi hỏng có thể tái sử dụng được
và nhựa cháy do quá nhiệt không tái sử dụng được…
Cách phân loại như trên giúp cho quá trình quản lý và kiểm tra hạch toán
nguyên vật liệu được thuận tiện hơn, nói chung là phù hợp với đặc điểm sản
xuất kinh doanh của Công ty.
Theo quy định của Công ty, việc kiểm kê nguyên vật liệu được thực hiện
mỗi tháng một lần. Việc kiểm kê được tiến hành ở tất cả các kho nguyên vật liệu
nhằm phát hiện và xử lý chênh lệch giữa tồn tại kho thực tế và số tồn sổ sách và
để đảm bảo hạch toán chính xác vật liệu Công ty phải tiến hành kiểm kê và ghi
kết quả cuộc kiểm kê đó.
Biên bản kiểm kê được lập và sao thành 3 bản:
• Một bản ( gốc) giao phòng quản lý sản xuất lưu để đối chiếu.
• Một bản ( sao) do phòng kế toán lưu.
• Một bản cuối Thủ kho lưu.
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN QUỐC TẾ TOÀN HƯNG
2.1.Kế toán chi tiết nhập xuất nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Quốc Tế
Toàn Hưng.
Kế toán chi tiết Nguyên vật liệu là việc kết hợp giữa kho và phòng kế toán
nhằm mục đích theo dõi chặt chẽtình hình biến động của nguyên vật liệu.
• Chứng từ kế toán công ty đang sử dụng :
SVTH: Lê Thị Hoa- Lớp KT3

11
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS Phạm Thị Bích Chi
Công ty đang sử dụng phương pháp thẻ song song để hạch toán chi tiết vật
liệu. Thực tế ở công ty chứng từ kế toán được dử dụng trong phần hành kế toán
nguyên vật liệu bao gồm:
- Hóa đơn GTGT (mẫu số 01-GTKT-3LL) ( Biểu số 01)
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư(mẫu 03-VT) ( Biểu số 02)
- phiếu nhập kho (mẫu 01-VT) ( Biểu số 03)
- Phiếu đề nghị cấp vật tư ( Biểu số 04)
- Phiếu xuất kho (mẫu 02-VT) ( Biểu số 05)
…………………………………….
Bên cạnh những chứng từ đó thì những sổ kế toán chi tiết mà công ty
dùng là:
- Thẻ kho (Mẫu số S12-DN) ( Biểu số 06)
- Sổ kế toán chi tiết nguyên vật liệu,công cụ dụng cụ (mẫu số S10-DN) (
Biểu 07)
- Bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn nguyên vật liệu. ( Biểu số 08)
Sơ đồ 01: Sơ đồ luân chuyển chứng từ nhập nguyên vật liệu
SVTH: Lê Thị Hoa- Lớp KT3
12
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS Phạm Thị Bích Chi
Bộ phận sản
xuất
Đơn vị bán
Phòng kế
hoạch ( phòng
cung ứng )
Thủ Kho Kế toán hàng
tồn kho
Giám đốc , kế

toán trưởng
Kế toán thanh
toán
(1)
(2)

(7)
(3)
(4)
(5)
(6)

(
(8)
(9)
(9)
(10)
(10)
(10)
(10)
(11)
(11)
SVTH: Lê Thị Hoa- Lớp KT3
Nhu cầu về
vật liệu
Phiếu yêu cầu
Phiếu yêu cầu
Phiếu
yêu
cầu

Phiếu
yêu
cầu
Kế
hoạch
mua vật

Làm thủ tục mua
Hợp đồng
( lập)
( ký )
Hợp đồng

Nhận thông báo về
số lượng và thời
gian nhận hàng
Giám đốc ký
hợp đồng
Hợp đồng
Hợp đồng
hàng
Nhận hàng
Phiếu nhập kho
( lập và ký)
Thẻ kho
Hóa đơn bán
hàng(Hóa đơn
GTGT)
Hóa đơn bán
hàng (Hóa đơn

GTGT)
phiếu nhập kho
(Ký) phiếu nhập kho
(Ký) phiếu nhập kho
Nhập
vào
máy
phiếu nhập kho
Sổ KT liên quan
Hóa đơn bán
hàng (GTGT)
Hóa đơn bán
hàng (GTGT)
13
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS Phạm Thị Bích Chi
Chú thích:
Khi xuất hiện nhu cầu về vật liệu , bộ phận sản xuất lập phiếu yêu cầu .Phiếu
yêu cầu được gửi đến phòng kế hoạch ( phòng cung ứng ) của công ty để phụ trách
phòng ký xác nhận.
Căn cứ vào phiếu yêu cầu về kế hoạch mua vật tư, nhân viên phòng cung ứng
làm thủ tục mua hàng.Sau khi đã có kế hoạch mua , chọn được nhà cung cấp,
phòng cung ứng lập hợp đồng để giám đốc ký với người bán.
Căn cứ vào hợp đồng đã ký , phòng cung ứng thông báo số lượng và thời gian
nhận hàng cho thủ kho. Hàng được người bán giao đến thủ kho đưa về kho.Phòng
cung ứng lập phiếu nhập kho làm 2 liên và cán bộ phụ trách phòng cung ứng cùng
người giao hàng ( hoặc người bán ) ký vào phiếu nhập kho. Tiếp đó phiếu nhập kho
được chuyển 1 liên cho thủ kho, thủ kho nhập hàng và khi số lượng thực nhập, rồi
ký vào phiếu nhập kho.Ở đây thủ kho sẽ căn cứ vào phiếu nhập kho để ghi số
lượng hàng đã thực nhập vào thẻ kho.
Người bán giao hóa đơn bán hàng ( hóa đơn GTGT) cho phòng cung ứng . Đại

diện phòng cung ứng ký vào hóa đơn mua hàng. Sau đó hóa đơn , phiếu nhập kho ,
phiếu yêu cầu, hợp đồng được chuyển đến cho kế toán hàng tồn kho .Kế toán hàng
tồn kho nhập dữ liệu vào máy tính.rồi chuyển bộ chứng từ mua vật tư : phiếu yêu
cầu, hợp đồng, phiếu nhập kho, hóa đơn cho bộ phận kế toán thanh toán và các bộ
phận kế toán liên quan làm căn cứ ghi sổ .
Trích một số nghiệp vụ kế toán liên quan đến việc hạch toán chi tiết
nguyên vật liệu:
SVTH: Lê Thị Hoa- Lớp KT3
14
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS Phạm Thị Bích Chi
Công ty CP Quốc Tế Toàn Hưng
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Địa chỉ :Vĩnh Khúc- Văn Giang – Hưng Yên
Độc lập - Tự do – Hạnh phúc
PHIẾU YÊU CẦU NHẬP VẬT TƯ
Ngày 01 tháng 04 năm 2013
Họ và tên: Nguyễn Văn Ngọc
Bộ phận công tác: Phòng kế hoạch
Lý do: sản xuất phôi
STT Tên vật tư ĐVT Số lượng Ghi chú
01 Nhựa pét Kg 3.000
02 Hạt nhựa màu kg 1.000
Kính mong lãnh đạo xem xét và duyệt.
Ngày 01 tháng 04 năm 2013
Trưởng phòng KT-KH Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
Sau khi lên kế hoạch mua hàng , phòng kế hoạch lên hệ với nhà cung
cấp là công ty Cổ Phần Bao Bì Việt Nam để mua hàng.Căn cứ vào hợp đồng
mua bán đã ký với công ty, nhà cung cấp tiến hành giao hàng cùng hóa đơn
GTGT ( Biểu số 01)

Hóa đơn GTGT chỉ được thủ kho chấp nhận khi ghi đầy đủ và chính xác
các thông tin: Tên Công ty, địa chỉ, mã số thuế,số tài khoản…của bên mua cũng
như bên bán, có đầy đủ dấu và chữ ký của giám đốc hoặc đại diện bên bán, hóa
đơn phải ghi đúng, tính đúng số lượng hàng, đơn giá, thành tiền, thuế suất giá trị
giá tăng. Nếu có gì sai sót bên bán phải thực hiện việc hủy hoặc điều chỉnh hóa
đơn, đồng thời phải trả lại hóa đơn bán hàng khác cho Công ty.
Biểu số 01: Hóa đơn giá trị gia tăng.
SVTH: Lê Thị Hoa- Lớp KT3
15
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS Phạm Thị Bích Chi
HÓA ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG Mẫu số 01 GTKT-3LL
Liên 2: Giao cho khách hàng BV/13P
Ngày 02 tháng 04 năm 2013 0013478
Đơn vị bán hàng: Công ty Cổ Phần Bao Bì Việt Nam
Địa chỉ: 31- Hàng Thùng- Hà Nội
Điện thoại: MST: 0100107349
Số tài khoản: 0021000000190- Tại ngân hàng TMCP Ngoại Thương
Việt Nam
Họ tên người mua hàng:
Đơn vị mua hàng: Công ty cổ phần Quốc Tế Toàn Hưng
Địa chỉ: Vĩnh Khúc – Văn Giang – Hưng Yên
Hình thức thanh toán : chuyển khoản MST: 0900665279
STT Tên hàng hóa
dịch vụ
Đơn vị tính Số lượng Đơn
giá
Thành tiền
A B C 1 2 3=1x2
01 Nhựa pét kg 3.000 36.500 109.500.000

02 Hạt nhựa màu kg 1.000 37.000 37.000.000
Cộng tiền hàng 146.500.000
Thuế suất thuế GTGT: 10% 14.650.000
Tổng tiền thanh toán 161.150.000
Người mua hàng
(Ký,họ tên)
Người bán hàng
(Ký, họ tên)
Thủ trưởngđơn vị
(Ký,đóng dấu, họ tên)
SVTH: Lê Thị Hoa- Lớp KT3
16
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS Phạm Thị Bích Chi
Khi nguyên vật liệu đã chuyển đến Công ty, Công ty tiến hành lập Biên bản
kiểm nghiệm vật tư như sau:
Biểu số 02: Biên bản kiểm nghiệm vật tư.
BIÊN BẢN KIỂM NGHIỆM VẬT TƯ
Ngày 02 tháng04 năm 2013
Căn cứ vào Hóa đơn GTGT số 0013478 ngày 02 tháng 04 năm 20113 của
Công ty Cổ Phần Bao Bì Việt Nam
Biên bản kiểm nghiệm gồm:
- Ông Nguyễn Văn Bình - Trưởng phòng
- Ông Phùng Hữu Chuyên - Ủy viên
- Bà Dương Thị Hà - Ủy Viên
Đã kiểm nhận các loại:
TT
Tên, nhãn
hiệu, quy cách
vật tư
Phương

thức
kiểm
Đơn vị
tính
Kết quả kiểm nghiệm
Ghi chú
Số lượng
đúng quy
cách
Số lượng sai
quy cách
01 Nhựa pét cân kg 3.000 0
02 Hạt nhựa màu cân kg 1.000 0
- Ý kiến ban kiểm nghiệm: vật tư nhập đúng quy cách, đủ số lượng.
-Giá nhựa pét : ghi trên HĐ là : 36.500 đồng / kg
-Giá hạt nhựa màu ghi trên HĐ là : 37.000đồng /kg
Ngày 02 tháng 04 năm 2013
Ủy Viên Ủy viên Trưởng ban
(Đã ký) (Đã ký) (Đã ký)
SVTH: Lê Thị Hoa- Lớp KT3
17
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS Phạm Thị Bích Chi
Biên bản kiểm nghiệm chính là cơ sở để làm thủ tục nhập kho. Phiếu nhập kho
là chứng từ gốc phản ánh tình hình tăng nguyên vật liệu do mua ngoài.
- Chi phí vận chuyển nhựa về kho là 600.000đồng/1 chuyến
Chi phí vận chuyển phân
bổ cho nhựa pét =
600.000 x 3000
( 3000+1000)
= 450.000 đồng

Chi phí vận chuyển phân
bổ cho hạt nhựa màu =
600.000 x 1000
( 3000+1000)
= 150.000 đồng
- Đơn giá nhựa
pét nhập kho
=
450.000
3000
+ 36.500 = 36.650 đồng
- Đơn giá hạt
nhựa màu nhập
kho
=

150.000

1000
+ 37.000 = 37.150 đồng
Sau khi tiến hành kiểm nghiệm xong , vật liệu sẽ được làm thủ tục nhập kho theo
phiếu nhập kho ( Biểu số 03)
Biểu số 03: Phiếu nhập kho.
SVTH: Lê Thị Hoa- Lớp KT3
18
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS Phạm Thị Bích Chi
Đơn vị:Công ty Cổ Phần Quốc Tế Toàn Hưng Mẫu số 01-VT
Địa chỉ:Vĩnh Khúc – Văn Giang- Hưng Yên ( Ban hành theo QĐ Số 48/2006 /QĐ-BTC
Ngày 14/09/2006 của Bộ Trưởng BTC)
PHIẾU NHẬP KHO Số:00143

Nợ:….
Có:….
Ngày 02 Tháng 04 năm 2013
- Họ và tên người giao: Ngyễn Văn Tùng
- Theo HĐ GTGT số 0013478…ngày 02 tháng 04 năm 2013 của Công ty Cổ
Phần Bao Bì Việt Nam………
Nhập tại kho: Vật tư ………………… Địa điểm: Công ty CP Quốc Tế
Toàn Hưng
STT Tên nhãn hiệu, quy
cách phẩm chất vật tư,
dụng cụ, sản phẩm,
Mã số
Đơn
vị
tính
Số lượng
Đơn
giá
Thành tiền
Theo
chứng
từ
Thực
nhập
A B C D 1 2 3 4
01 Nhựa pét VT01 kg 3.000 3.000 36.650 109.950.000
02 Hạt nhựa màu VT02 kg 1.000 1.000 37.150 37.150.000
Cộng
147.100.000
- Tổng số tiền (viết bằng chữ): một trăm bốn mươi bảy triệu một trăm ngìn đồng

chẵn………………………………………………………………………………
- Số chứng từ gốc kèm theo ……………………………………………………

Ngày 02 tháng 04 năm 2013
Người lập phiếu Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Hoặc bộ phận
có nhu cầu nhập)
* Để phục vụ cho quá trình sản xuất công ty cò có 1 số vật liệu phụ khác : túi
nilon để đóng gói sản phẩm, dầu nhờn bôi trơn máy móc,….
SVTH: Lê Thị Hoa- Lớp KT3
19
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS Phạm Thị Bích Chi
Các vật liệu này khi mua về sau khi kiểm nghiệm cũng được làm thủ tục nhập kho
tương tự như nhựa pét ( Phụ lục )
2.2. Luân chuyển chứng từ xuất nguyên vật liệu
Vật liệu chủ yếu được xuất kho cho các phân xưởng sản xuất sản phẩm, để
quản lý chặt chẽ và sử dụng tiết kiệm vật tư, thủ tục xuất kho của Công ty được
thực hiện như sau:(Sơ đồ 2 )
Căn cứ vào kế hoạch sản xuất được duyệt và định mức vật tư cho từng sản
phẩm. Khi có nhu cầu về vật tư quản đốc phân xưởng lập phiếu đề nghị xuất vật
tư. vật tư thông qua phòng cung ứng duyệt.Căn cứ vào phiếu đề nghị phòng cung
ứng lập phiếu xuất kho thành 3 liên ( liên 1 lưu). Sau đó người đại diện nhận vật tư
mang 2 phiếu xuất kho xuống kho để thủ kho làm thủ tục xuất kho. Thủ kho xuất
kho rồi ghi số lượng vật tư xuất và ký vào phiếu xuất.Thủ kho căn cứ vào phiếu
xuất kho để ghi thẻ kho. Tiếp sau đó phiếu xuất kho được chuyển đến cho kế toán
hàng tồn kho để kế toán hàng tồn kho nhập dữ liệu vào máy tính và ghi sổ chi tiết
vật tư .Cuối cùng phiếu xuất kho được chuyển cho bộ phận kế toán chi phí sản xuất
,tính giá thành sản phẩm và bộ phận kế toán liên quan.

SVTH: Lê Thị Hoa- Lớp KT3

20
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS Phạm Thị Bích Chi
Sơ đồ 02: Sơ đồ luân chuyển chứng từ xuất vật liệu:
Phụ trách kỹ
thuật
Bộ phận có nhu cầu
vật tư
Phòng cung ứng Thủ kho Kế toán hàng tồn
kho
Kế toán chi phí
sản xuất và các bộ
phận kế toán liên
quan
(1) (1)
(2)
(3)
(4)
(6)
(6)
(8)


(5)
(7)
(10)
(9)
(12)
(11)
SVTH: Lê Thị Hoa- Lớp KT3
Xuất hiện nhu

cầu sử dụng
vật liệu
Phiếu đề nghị
xuất vật tư
( lập và ký )
Ký xác nhận
yêu cầu
Phiếu đề nghị
xuất vật tư
(ký )
Phiếu xuất
kho( lập )
Phiếu xuất
kho (ghi số
lương thực
xuất và ký)
Phiếu xuất
kho( ký nhận)
Xuất kho
vật liệu
Thẻ kho
Nhận vật liệu
Phiếu xuất
kho
Phiếu xuất
kho
Phiếu xuất
kho( lưu trữ)
Dữ liệu vào
máy và sổ

kế toán
hàng tồn
kho
Sổ kế toán
liên quan
21
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS Phạm Thị Bích Chi
Ví dụ: Trong tháng 04 năm 2013 Công ty thực hiện xuất kho nguyên vật liệu
cho sản xuất căn cứ vào phiếu lĩnh vật tư như sau: công ty xuất kho theo phương
phấp nhập trước -xuất trước, giá NVL xuất kho tính theo phương pháp đích danh
Mẫu số 04: Phiếu đề nghị xuất vật tủ:
PHIẾU ĐỀ NGHỊ XUẤT VẬT TƯ
Ngày 5 tháng 04 năm 2010
Tên bộ phận lĩnh vật tư : Phân xưởng I
Lý do lĩnh : Ép phôi
Lĩnh tại kho : Vật tư
STT
Tên nhãn
hiệu, quy
Đơn
vị
Số lượng
Xin
lĩnh
Thực
lĩnh
01 Nhựa pét kg 1.500 1.500
02 Hạt nhựa màu kg 230 230
Cộng kg 1.730 1.730
Ngày 05 tháng 04 năm 2013

Thủ kho Người nhận Phụ trách QLSX
(Ký,họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Đơn vị:Công Ty Cổ Phần Quốc Tế Toàn Hưng Mẫu số 02 – VT
SVTH: Lê Thị Hoa- Lớp KT3
22
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS Phạm Thị Bích Chi
Địa chỉ :Vĩnh Khúc - Văn Giang – Hưng Yên (Ban hành theo QĐ Số 48/2006/QĐ- BTC
Ngày 14/09/2006 của Bộ Trưởng BTC)
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 5 tháng 04 năm 2013
Số : 01132
Nợ :
Có:……
- Họ và tên người nhận hàng:Hà Văn Bính Địa chỉ (bộ phận): ép phôi.
- Lý do xuất kho: xuất ép phôi
- Xuất tại kho (ngăn lô):vật tư Địa điểm:Công ty
STT Tên nhãn hiệu, quy cách
phẩm chất vật tư, dụng
cụ, sản phẩm, hàng hoá

số
Đơn vị
tính
Số lượng
Đơn giá Thành tiền
Theo
chứng từ
Thực
xuất
A B C D 1 2 3 4

01 Nhựa pét VT
01
kg 1.500 70 36.620 2.563.400
1.430 36.650 52.409.500
02 Hạt nhựa màu VT
02
kg 230 20 37.152 743.040
210 37.150 7.801.500
Cộng 63.517.440
- Tổng số tiền (viết bằng chữ): Sáu mươi ba triệu năm mười bảy nghìn bốn trăm
bốn mượi đồng chẵn
- Số chứng từ gốc kèm theo

Ngày05 tháng 04 năm 2013
Người lập Người nhận Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc
phiếu hàng (Hoặc bộ phận có ( ký, đóng dấu)
Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) ) nhu cầu nhập
Ký, họ tên)

SVTH: Lê Thị Hoa- Lớp KT3
23
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS Phạm Thị Bích Chi
Nhằm tiến hành công tác ghi sổ ( thẻ) kế toán đơn giản, rõ ràng, dễ kiểm tra,
đối chiếu số liệu sai sót trong việc ghi chép và quản lý tại Công ty CP Quốc Tế
Toàn Hưng, để tổ chức công tác kế toán chi tiết vật liệu được thuận tiện Công ty đã
chọn phương pháp ghi thẻ song song. Việc áp dụng phương pháp này ở Công ty
được tiến hành như sau:
- Tại kho: Hàng ngày thủ kho sử dụng thẻ kho để phản ánh tình hình tăng,
giảm do nhập, xuất và tồn của từng loại nguyên vật liệu theo chỉ tiêu số lượng. Mỗi
loại vật liệu được theo dõi trên một thẻ kho để tiện cho việc ghi chép, kiểm tra, đối

chiếu số liệu và quản lý được thuận lợi.
Khi nhận được các chứng từ kế toán về nhập nguyên vật liệu (Hóa đơn GTGT
kiêm phiếu xuất kho của người bán, Biên bản kiểm nghiệm vật tư, phiếu nhập
kho ), các chứng từ kế toán về xuất kho vật liệu ( Phiếu yêu cầu xuất vật tư, phiếu
xuất kho), thủ kho kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của những chứng từ đó, đối chiếu
với số liệu vật liệu thực nhập kho, thực xuất kho rồi tiến hành ghi vào thẻ kho về số
lượng.( Biểu 06)
Có thể khái quát quy trình hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp
thẻ song song tại Công ty như sau:
Mẫu thẻ kho như sau:
Biểu số 06. Thẻ kho
SVTH: Lê Thị Hoa- Lớp KT3
24
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS Phạm Thị Bích Chi
SVTH: Lê Thị Hoa- Lớp KT3
Công ty Cổ Phần Quốc Tế Toàn Hưng
Địa chỉ: Vĩnh Khúc – Văn Giang – Hưng yên (Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC ngày
14/9/2006 của Bộ trưởng BTC)
THẺ KHO (SỔ KHO)
Tháng 4 năm 2013
Tờ số : 01
Tên, nhãn hiệu, quy cách vật tư: Nhựa pét
Đơn vị tính: kg
Mã số: VT00001
Số TT
Ngày,
tháng
Số hiệu chứng từ Diễn giải
Ngày nhập,
xuất

Số lượng
Nhập Xuất Nhập Xuất Tồn
A B C D E F 1 2 3 G
Số tồn đầu kỳ 70,00

01 02/04/2013 NK00143
Nhập kho nhựa pét – PN00143
ngày 02/04/2013
02/04/2013 3.000,00 3.070,00

02 05/04/2013 XK01132 Hà Văn Bính – xuất ép phôi 05/04/2013 1.500,00 1.570,00

03 07/04/2013 XK01137
Nguyễn Văn Ngọc - xuất ép
phôi
07/04/2013 1.350,00 220,00

04 08/04/2013 NK00155
Nhập kho nhựa pét – PN 00155
ngày 08/04/2013
08/04/2013 5.500,00 5.720,00

05 09/04/2013 XK01140 Hà Văn Bính - xuất ép phôi 09/04/2013 1.500,00 4.220,00

06 10/04/2013 XK01143
Nguyễn Văn Ngọc - xuất ép
phôi
10/04/2013 1.500,00 2.720,00

07 11/04/2013 XK01144

Nguyễn Văn Ngọc - xuất ép
phôi
11/04/2013 1.300,00 1.420,00

08 11/04/2013 NK00162
Nhập kho nhựa pét – PN 00162
ngày 11/04/2013
11/04/2013 3.000,00 4.420,00

09 12/04/2013 XK01151 Hà Văn Bính - xuất ép phôi 12/04/2013 1.300,00 3.120,00

25

×