Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Khoa Kế Toán
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA KẾ TOÁN
……..o0o……..
CHUYÊN ĐỀ
THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH
Đề tài:
Hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí, kết quả
kinh doanh tại Công ty Cổ Phần Quốc Tế Ngôi
Sao Xanh
Họ và tên sinh viên: Nguyễn Thị Xuân Thu
Lớp: Kế toán 2, MSSV: HC090508
Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS. Phạm Quang
Năm 2010
Nguyễn Thị Xuân Thu Chuyên đề thực tập
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Khoa Kế Toán
LỜI MỞ ĐẦU
Trong các hoạt động của Công ty Cổ Phần Quốc Tế Ngôi Sao Xanh, hoạt
động kinh doanh hàng hóa là hoạt động chủ yếu mang lại nguồn thu cho Công
ty. Hàng hóa là một trong các yếu tố đầu vào quan trọng đảm bảo cho quá trình
hoạt động kinh doanh diễn ra một cách liên tục và có hiệu quả cao.
Hàng hóa của Công ty chủ yếu mua về nhập kho trước khi tham gia vào
quá trình lưu chuyển hàng hóa tiếp theo. Vì vậy mà yêu cầu về công tác bảo
quản, lưu trữ hàng hóa tại kho tại Công ty được hết sức chú trọng. Trong kho đều
có đủ sản phẩm kinh doanh của Công ty để thuận lợi cho việc bốc dỡ, vận
chuyển và tiêu thụ.
Hàng hóa sau khi đã mua về nhập kho của Công ty thì điều hết sức quan
trọng đặt ra cho nhiệm vụ của phòng kinh doanh đó là việc tìm kiếm thị trường
và khách hàng để tiêu thụ sản phẩm. Điều này phải đảm bảo tính hợp lý giữa
doanh thu và chi phí mang lại lợi nhuận cao đồng thời có thể cạnh tranh với thị
trường.
Như vậy, sau khi tìm hiểu về Công ty Cổ Phần Quốc Tế Ngôi Sao Xanh,
với đặc điểm như trên, em xin chọn đề tài hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí
và kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ Phần Quốc Tế Ngôi Sao Xanh.
Đề tài gồm 3 chương
- Chương 1: Đặc điểm tổ chức quản lý doanh thu, chi phí tại Công ty Cổ Phần
Quốc Tế Ngôi Sao Xanh;
- Chương 2: Thực trạng kế toán doanh thu, chi phí tại Công ty Cổ Phần Quốc Tế
Ngôi Sao Xanh;
- Chương 3: Hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh tại
Công ty Cổ Phần Quốc Tế Ngôi Sao Xanh.
Nguyễn Thị Xuân Thu Chuyên đề thực tập
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Khoa Kế Toán
CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC DOANH THU, CHI PHÍ TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN QUỐC TẾ NGÔI SAO XANH
1.1 ĐẶC ĐIỂM DOANH THU, CHI PHÍ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN QUỐC
TẾ NGÔI SAO XANH
1.1.1 Khái quát hoạt động kinh doanh của công ty Công ty Cổ Phần Quốc Tế
Ngôi Sao Xanh
Trong Công ty, hoạt động kinh doanh hàng hóa là hoạt động chủ yếu
mang lại nguồn thu.
Các mặt hàng, dịch vụ kinh doanh chủ yếu tại Công ty bao gồm :
- Phần mềm giải pháp doanh nghiệp : Hệ phần mềm trực quan ERP
(Enterprise Resource Planning) – Intuitive là một giải pháp hệ thống xuyên suốt
để quản trị nguồn lực doanh nghiệp, quản lý nhân sự công lương ( HRP), Quản
lý kế toán Accnet, quản lý quan hệ với khách hàng (CRM), hỗ trợ ra quyết định
(Decision Support). thương mại điện tử (e- Business) và những công cụ cần thiết
khác.
- Tư vấn và cung cấp thiết bị công nghệ thông tin : Tư vấn và cung cấp
giải pháp trọn gói về phần cứng và phần mềm, thiết kế và triển khai lắp đặt
mạng, tích hợp hệ thống, quản lý dữ liệu.
Dịch vụ bảo trì, bảo dưỡng hệ thống mạng máy tính lớn của : IBM, HP,
COMPAQ
Cho thuê thiết bị công nghệ thông tin : Máy tính, máy chiếu …
Đào tạo hướng dẫn về công nghệ thông tin.
- Mã vạch ứng dụng - tự động hóa :
Ứng dụng mã vạch trong quản lý kho, quản lý chất lượng, quản lý tài sản
Nguyễn Thị Xuân Thu Chuyên đề thực tập
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Khoa Kế Toán
cố định, vận chuyển, quản lý qui trình…
Tự động hóa : Hệ thống chấm công tự động, quản lý ra vào, hệ thống xếp
hàng tự động, nhắn tin tự động.
- Điện thoại Internet ( Voice over Internet Protocol – VOIP) : Dịch vụ này
ngoài mục đích cắt giảm chi phí nhờ mức cước thấp, tận dụng lại toàn bộ hệ
thống điện thoại sẵn có trong doanh nghiệp mà không cần đầu tư mới mà doanh
nghiệp còn có khả năng quản lý chặt chẽ toàn bộ hệ thống VOIP như khi đang sử
dụng tổng đài thông thường.
- Phần mềm giáo dục
Chương trình vui học KIDSMART – nhà thám hiểm trẻ .
Phần mềm dinh dưỡng NUTRIKIDS : Công cụ đắc lực hỗ trợ cho các cấp
dưỡng viên, các bà nội trợ.
Phần mềm vui học HAPPYKIDS
- Hệ thống an ninh cho toà nhà
Hệ thống Camera quan sát.
Hệ thống khóa cửa an toàn.
Hệ thống Barrier.
Hệ thống phòng chống cháy.
Hệ thống phát hiện vũ khí và vật liệu nổ.
Với quan hệ rộng rãi và chặt chẽ với các hãng sản xuất thiết bị tin học văn
phòng hàng đầu thế giới trong lĩnh vực máy tính, thiết bị mạng, phần mềm giải
pháp doanh nghiệp,…trong nhiều năm qua Công ty là đại lý uỷ quyền chính thức
của HP tại Việt Nam về sản phẩm ( PC, Server, Storage Back – up, Printer,
Plotter , Scanner, Ink – Cartridge, Paper, Film…), đại lý uỷ quyền chính thức của
IBM tại Việt Nam ( PC, Server, Notebook, Storage Back – up, IBM Sure one,
Nguyễn Thị Xuân Thu Chuyên đề thực tập
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Khoa Kế Toán
IBM Pos 500, IBM Kios…), đại lý uỷ quyền chính thức của thiết bị mạng D-
Link ( Networking equipment : Nic, Switch, Router, Wireless with Gigabit,
Technology),đại lý phân phối độc quyền thiết bị mã vạch các hãng :
METROLOGIC (USA), DATAMAX (USA), PEGASUS ( TAIWAN)…
Hàng hóa của Công ty chủ yếu mua về nhập kho trước khi tham gia vào
quá trình lưu chuyển hàng hóa tiếp theo. Vì vậy mà yêu cầu về công tác bảo
quản, lưu trữ hàng hóa tại kho tại Công ty được hết sức chú trọng. Trong kho đều
có đủ sản phẩm kinh doanh của Công ty để thuận lợi cho việc bốc dỡ, vận
chuyển và tiêu thụ. Việc quản lý hàng hóa tại kho được thực hiện trên máy tính
(cả trên phần mềm kế toán Accnet và Excel). Công ty đã sử dụng mỗi một danh
mục mặt hàng là một mã hóa riêng (sử dụng phương pháp mã hóa kiểu ký tự)
điều này giúp cho người sử dụng có thể nhận diện, tra cứu nhanh chóng, không
gây nhầm lẫn, dễ nhớ, tiết kiệm bộ nhớ.
1.1.2. Đặc điểm doanh thu tại công ty Công ty Cổ Phần Quốc Tế Ngôi
Sao Xanh
Công ty Cổ Phần Quốc Tế Ngôi Sao Xanh hiện nay áp dụng phương pháp
tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, như vậy doanh thu tiêu thụ hàng
hóa của Công ty là toàn bộ tiền hàng bán được. Giá bán của hàng hóa do phòng
kinh doanh xác định và có sự phê chuẩn của ban lãnh đạo và trưởng phòng kế
toán, được dựa trên các cơ sở : tình hình giá cả của mặt hàng đó trên thị trường
từng thời điểm, giá của các đối thủ cạnh tranh, giá trị thực tế hàng mua về.
Kế toán ghi nhận doanh thu tiêu thụ hàng hóa, trên cơ sở thông tin về
doanh thu tiêu thụ có được, sau đó kế toán sẽ cung cấp cho các nhà quản trị
doanh nghiệp và giám đốc của Công ty.
Hoá đơn GTGT là căn cứ để kế toán ghi nhận doanh thu hàng hóa tiêu thụ.
Nguyễn Thị Xuân Thu Chuyên đề thực tập
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Khoa Kế Toán
Công ty sử dụng tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ để ghi
nhận doanh thu tiêu thụ hàng hóa. Tài khoản 511 được chia thành các tiểu khoản
theo đúng quyết định 15- BTC:
TK 5111 : Doanh thu bán hàng.
TK 5112 : Doanh thu cung cấp dịch vụ
Dựa trên hoá đơn kế toán ghi nhận doanh thu bán hàng.
Định kỳ, cuối tháng kế toán sẽ kiết xuất ra sổ theo dõi doanh thu bán hàng như :
Sổ nhật ký bán hàng, sổ cái tài khoản 511 dựa trên phần mềm kế toán Accnet.
Sổ nhật ký bán hàng được sử dụng để theo dõi tình hình tiêu thụ hàng hóa
của Công ty, căn cứ vào sổ này có thể đối chiếu kiểm tra với số liệu về doanh
thu, thuế GTGT đầu ra với hóa đơn GTGT
1.1.3. Đặc điểm chi phí của Công ty Cổ Phần Quốc Tế Ngôi Sao Xanh
Chi phí của Công ty Cổ Phần Quốc Tế Ngôi Sao Xanh bao gồm giá vốn
hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp
- Giá vốn hàng bán: Công ty Cổ Phần Quốc Tế Ngôi Sao Xanh áp dụng
phương pháp giá thực tế bình quân sau mỗi lần nhập cho giá vốn hàng bán. Khi
có hàng nhập kho kế toán cập nhập giá thực tế hàng mua về của từng loại hàng
hóa vào phần mềm Accnet và tính ra giá vốn của hàng tồn kho từng chủng loại
hàng hóa. Phần mềm có sẵn chức năng tính giá trung bình, chương trình sẽ tự
động tính ra giá vốn cho các mặt hàng.
- Chi phí bán hàng: Công ty Cổ Phần Quốc Tế Ngôi Sao Xanh là một
doanh nghiệp thương mại, do vậy các chi phí liên quan đến hoạt động bán hàng
là phát sinh nhiều, và là chi phí chính trong hoạt động của Công ty. Chi phí bán
hàng thường bao gồm : Chi phí nhân viên thuộc bộ phận bán hàng, chi phí khấu
hao tài sản cố định (TSCĐ), chi phí bảo hành, chi phí sửa chữa TCSĐ, chi phí
Nguyễn Thị Xuân Thu Chuyên đề thực tập
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Khoa Kế Toán
dịch vụ - mua ngoài, chi phí bao bì - vật liệu, chi phí công cụ- dụng cụ- đồ dùng,
chi phí bằng tiền khác.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: Chi phí quản lý doanh nghiệp là chi phí
phát sinh chung cho toàn bộ hoạt động của Công ty bao gồm : chi phí nhân viên
quản lý ; chi phí vật liệu - dụng cụ quản lý; chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch
vụ mua ngoài ; chi phí bằng tiền khác.
1.2. TỔ CHỨC QUẢN LÝ DOANH THU, CHI PHÍ CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN QUỐC TẾ NGÔI SAO XANH
- Hội đồng quản trị: Trực tiếp tham gia đàm phán và ký kết hợp đồng kinh
doanh, quyết định giải pháp phát triển thị trường và tiếp thị thông qua hợp đồng
mua, bán; giám sát, chỉ đạo Giám đốc và người quản lý khác trong điều hành
công việc kinh doanh hàng ngày của công ty; trình báo cáo quyết toán hàng năm
lên đại hội đồng cổ đông; xử lý lỗ, lãi phát sinh trong quá trình kinh doanh; hàng
tháng chi trả cổ tức cho các cổ đông trong công ty.
- Giám đốc: Theo dõi lợi nhuận, chi phí, điều phối, củng cố và đánh giá
dữ liệu tài chính, quản lý việc giao hàng, nhập hàng của nhân viên trong công ty,
thiết lập, duy trì mối quan hệ với ngân hàng và các cơ quan hữu quan; chỉ đạo
toàn diện công tác đầu tư phát triển, công tác sản xuất kinh doanh của công ty.
- Bộ phận nhân sự: quản lý tiền lương của công nhân, quan hệ phúc lợi,
dịch vụ, y tế và an toàn.
- Bộ phận kinh doanh: có nhiệm vụ thiết lập, giao dịch trực tiếp với hệ
thống khách hàng nhằm mang lại doanh thu cho doanh nghiệp, đồng thời thực
hiện các hoạt độngh tiếp thị - bán hàng tới các khách hàng và khách hàng tiềm
năng của doanh nghiệp nhằm đạt mục tiêu doanh số
- Bộ phận nghiên cứu, phát triển: Với nhiệm vụ phát triển sản phẩm, nâng
Nguyễn Thị Xuân Thu Chuyên đề thực tập
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Khoa Kế Toán
cao chất lượng sản phẩm, kiểm soát tốt giá thành, tối đa hoá lợi nhuận, tối thiểu
hoá chi phí.
- Bộ phận kế toán: kiểm tra tính chính xác, đầy đủ, hợp lý, hợp lệ của các
chứng từ liên quan đến việc mua hàng, bán hàng, ghi chép sổ sách hạch toán,
tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kiểm kê hàng tồn kho, kiểm kê quỹ-
két hàng ngày hàng tháng giữa kế toán và thủ quĩ, lập và gửi báo cáo hàng tháng
về công tác kế toán, lưu giữ hồ sơ, chứng từ kế toán. Căn cứ vào các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh, tính toán lỗ, lãi hàng tháng của hoạt động kinh doanh.
Nguyễn Thị Xuân Thu Chuyên đề thực tập
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Khoa Kế Toán
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG KẾ TOÁN DOANH THU, CHI
PHÍ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN QUỐC TẾ NGÔI SAO XANH
2.1. KẾ TOÁN DOANH THU VÀ THU NHẬP KHÁC
2.1.1. Chứng từ và thủ tục kế toán
a. Bán hàng theo phương pháp tiêu thụ trực tiếp qua kho:
Bán hàng có các chức năng cơ bản sau: Bán hàng, thu tiền và ghi nhận –
báo cáo
Mục tiêu của quy trình
- Bán hàng : bán đúng, bán đủ, bán kịp thời
- Thu tiền : thu bằng nộp trước
- Ghi nhận và báo cáo: ngắn gọn, rõ ràng dể hiểu
Mục tiêu của việc bán hàng :
- Bán đúng: Đúng khách hàng, đúng giá, đúng hàng
- Bán đủ : đủ số lượng đã thỏa thuận
- Bán kịp thời : kịp thời hạn đã cam kết
Mục tiêu của việc thu tiền :
- Thu đúng : đúng người, đúng lô hàng
- Thu đủ : đủ số tiền cần phải thu
- Thu kịp thời : hạn (không để nợ quá hạn)
Mục tiêu của việc ghi nhận và báo cáo: Đúng, đủ, kịp thời, ngắn gọn, dể
hiểu
Hệ thống chứng từ căn bản
- Đơn đặt hàng
- Phiếu xuất kho
Nguyễn Thị Xuân Thu Chuyên đề thực tập
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Khoa Kế Toán
- Hoá đơn
- Phiếu thu
Quy trình nghiệp vụ Thể hiện qua chứng từ
- Chứng từ là bằng chứng bằng giấy tờ về một nghiệp,vụ đã phát sinh và đã hoàn
thành
- Quy trình nghiệp vụ thể hiện qua chứng từ cụ thể như sau : Thông qua các chữ
ký, số liên phát hàng và sự luân chuyển chứng từ cho các bộ phận và các cá nhân
có liên quan
Quy trình nghiệp vụ thể hiện qua chứng từ
- Thể hiện qua chứng từ : Chứng từ có mấy chữ ký, ai sẽ phải ký vào và ký để
làm gì
- Thể hiện qua số liên : Phát hành mấy liên, cho những ai ở đâu và phát hành để
làm gì
* Đơn đặt hàng:
Do khách hàng phát hành, có ít nhất là 2 chữ ký, đó là khách hàng, người
có thẩm quyền. Khách hàng ký để xác nhận việc đặt hàng, Người có thẩm quyền
quyết định ký để phê duyệt việc bán
Đơn đặt hàng bao gồm 2 liên: 1 liên gốc lưu để theo dõi thực hiện việc bán
hàng, 1 liên chuyển bộ phận sản xuất để lên kế hoạch sản xuất
* Phiếu xuất kho
Phiếu xuất kho do Bộ phận bán hàng phát hành và bao gồm 5 chữ ký
-> Người lập (ký để xác nhận việc lập phiếu)
-> Trưởng bộ phận (ký để kiểm tra bán đúng, bán đủ, bán kịp thời, đúng số tiền)
-> Giám đốc (ký để phê duyệt việc xuất bán)
-> Thủ kho (ký để xác nhận việc xuất kho)
Nguyễn Thị Xuân Thu Chuyên đề thực tập
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Khoa Kế Toán
-> Khách hàng (ký để xác nhận việc đã nhận đúng và đủ hàng)
phiếu xuất kho bao gồm 4 liên
-> 1 liên gốc lưu tại BP bán hàng để theo dõi doanh thu và công nợ phải thu
-> 1 liên thủ kho giữ lại để xem như là lệnh xuất kho
-> 1 liên chuyển cho kế toán để theo dõi doanh thu, công nợ, hàng tồn kho…
-> 1 liên khách hàng giữ để làm cơ sở đối chiếu nhập kho tại kho của khách hàng
* Hoá đơn của Bộ tài chính
Bộ phận kế toán là bộ phận viết hoá đơn và hoá đơn bao gồm 3 chữ ký
-> Người viết hoá đơn (ký để xác nhận việc viết hoá đơn)
-> Thủ trưởng : (ký và đóng dấu để phê duyệt/xác nhận việc bán hàng nhất là với
các cơ quan nhà nước – giúp cho người mua chứng minh được rằng việc mua
hàng của mình là hoàn toàn hợp pháp)
-> Khách hàng : (ký để xác nhận việc mua hàng – giúp cho người bán có cơ sở
để chứng minh việc bán hàng)
-Hoá đơn bao gồm 3 liên
-> 1 liên gốc (liên tím) lưu tại bộ phận kế toán để theo dõi doanh thu và công nợ
(kế toán thuế)
-> 1 liên (liên đỏ) giao cho khách hàng
-> 1 liên (liên xanh) chuyển cho Bộ phận bán hàng để theo dõi doanh thu & công
nợ phải thu
* Phiếu thu
-Phiếu thu do Bộ phận kế toán phát hành, bao gồm 4 chữ ký
-> Người lập phiếu (ký để xác nhận việc lập phiếu)
-> Kế toán trưởng (ký để kiểm tra phiếu thu : thu đúng, thu đủ, thu kịp thời)
-> Khách hàng (ký để xác nhận việc trả tiền – giúp công ty có căn cứ để xác
Nguyễn Thị Xuân Thu Chuyên đề thực tập
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Khoa Kế Toán
minh thu tiền đúng đối tượng)
-> thủ quỹ:( ký để xác nhận việc đã thu tiền)
Phiếu thu bao gồm 3 liên:
-> 1 liên gốc lưu tại kế toán để hạch toán giảm công nợ phải thu
-> 1 liên thủ quỹ giữ để xem đây như là lệnh thu tiền
-> 1 liên giao cho khách hàng để thay cho giấy biên nhận đã nhận tiền
Khi có các nghiệp vụ giảm trừ doanh thu như hàng bán bị trả lại, chứng từ
sẽ phát sinh thêm là phiếu nhập kho. Phiếu nhập kho bao gồm 4 chữ ký
-> Người lập phiếu (ký để xác nhận việc lập phiếu)
-> Người giao hàng ( ký để xác nhận đã chuyển hàng đến)
-> Thủ kho (ký để xác nhận việc nhập hàng)
-> Kế toán trưởng ( ký để kiểm tra việc nhập kho: nhậph đúng, nhập đủ)
Phiếu nhập kho gồm 2 liên:
-> 1 liên lưu tại kho để thủ kho làm chứng từ nhập, xuất, tổn
-> 1 liên chuyển lên phòng kế toán làm chứng từ đối chiếu với thủ kho.
Sau đây là một số mãu chứng từ tiêu biểu của Công ty Cổ Phần Quốc Tế Ngôi
Sao Xanh để minh hoạ
Nguyễn Thị Xuân Thu Chuyên đề thực tập
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Khoa Kế Toán
Biểu 2.1: Mẫu Phiếu nhập kho
ĐƠN VỊ: CÔNG TY CP QUỐC TẾ NGÔI SAO XANH
ĐỊA CHỈ: PHÒNG 15.02 TẦNG 15-CT1 TOÀ NHÀ VIMECO, E9, ĐƯỜNG
PHẠM HÙNG, PHƯỜNG TRUNG HOÀ, QUẬN CẦU GIẤY, HÀ NỘI
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 05 tháng 10 năm 2009
Số: 06
Nợ: 156
Có: 111
- Họ và tên người giao hàng: Nguyễn Văn Nam
- Nhập tại kho: K1, địa điểm: Cầu Giấy, Hà Nội
Stt
Tên, nhãn
hiệu, quy cách,
Mã
số
Đơn vị
tính
Số lượng
Đơn giá
Thành
tiền
Theo
chứng
tư
thực
nhập
A B C D 1 2 3 4
1
Thẻ internet
card
ITC chiếc 10 10
105.00
0
1.050.000
2
Thẻ Card máy
Sip, Dlink
CM chiếc 50 50
115.00
0
5.750.000
Cộng x x 60 60 x 6.800.000
Tổng số tiền ( Viết bằng chữ: Sáu triệu tám trăm nghìn đồng chẵn)
Số chứng từ gốc kèm theo: 2
Người lập
phiếu
Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng
(ký, họ tên)
Error! Not a valid link.
(ký, họ tên)
Error! Not a valid link.
Nguồn trích: Chứng từ của công ty
Nguyễn Thị Xuân Thu Chuyên đề thực tập
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Khoa Kế Toán
Biểu 2.2 Mẫu phiếu thu
ĐƠN VỊ: CÔNG TY CP QUỐC TẾ NGÔI SAO XANH
ĐỊA CHỈ: PHÒNG 15.02 TẦNG 15-CT1 TOÀ NHÀ VIMECO, E9, ĐƯỜNG
PHẠM HÙNG, PHƯỜNG TRUNG HOÀ, QUẬN CẦU GIẤY, HÀ NỘI
PHIẾU THU
Ngày 20 tháng 10 năm 2009
Số: 22
Nợ: 111
Có: 511
- Họ và tên người nộp tiền: Công ty Cổ Phần Thiết bị Công nghiệp ABN
- Địa chỉ: 44 Ngõ 120 Đường Trương Định
- Lý do nộp: Trả tiền mua hàng hoá
- Số tiền: 3.500.000đ ( viết bằng chữ: Ba triệu năm trăm nghìn đồng chẵn)
- Kèm theo: 3 chứng từ gốc
Ngày 30 tháng 8 năm 2009
Giám đốc
Kế toán
trưởng
Người nộp
tiền
Người lập
phiếu
Thủ quỹ
(ký, họ tên) Error! Not a
valid link.
Error! Not a valid
link.
Error! Not a
valid link.
(ký, họ tên)
Nguồn trích: Chứng từ của công ty
Nguyễn Thị Xuân Thu Chuyên đề thực tập
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Khoa Kế Toán
Biểu 2.3: Mẫu hoá đơn giá trị gia tăng
HOÁ ĐƠN
Mã số: 01 GTKT- 3LL
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
HB/2009B
Liên 1 0077436
Ngày13 tháng 10 năm 2009
Tên cửa hàng: Công ty Công ty Cổ Phần Quốc Tế Ngôi Sao Xanh
Địa chỉ: Phòng 15.02 tầng 15-CT1 tòa nhà VIMECO, E9, đường Phạm Hùng,
Phường Trung Hoà, Quận Cầu Giấy, Hà Nội
Số tài khoản: 3327709 tại Ngân hàng ACB chi nhánh Hà Nội
Điện thoại: 0462955822 MST: 0103040826
Tên người mua hàng: Công ty Cổ Phần Thiết bị Công nghiệp ABN
Địa chỉ: 44 Ngõ 120 Đường Trương Định
Số tài khoản: 3178965 tại Ngân Hàng Vietinbank chi nhánh Hà Nội
Hình thức thanh toán: chuyển khoản
Stt Tên hàng hóa Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiên
A B C 1 2 3=1x2
1.
Phần mềm vui học
Happykids
Bộ 2 3.500.000 7.000.000
Cộng tiền hàng 7.000.000
Thuế suất GTGT: 10% Tiền Thuế GTGT: 700.000
Tổng tiền thanh toán 7.700.000
Số tiền viết bằng chữ: Bảy triệu bảy trăm nghìn đồng chẵn.
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
Ký (ghi rõ họ tên) Ký (ghi rõ họ tên) Ký (ghi rõ họ tên)
Nguồn trích: Hoá đơn mua hàng của công ty
Nguyễn Thị Xuân Thu Chuyên đề thực tập
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Khoa Kế Toán
Lập kênh phân phối tại khách hàng : Công ty phải cố gắng duy trì mối quan hệ
tốt với bạn hàng thân thiết và hợp tác với họ, biến họ trở thành các trung gian
bán các sản phẩm của Công ty tới các khách hàng của họ Công ty đã đưa ra các
chính sách phù hợp để khuyến khích kênh phân phối rất tiềm năng này.
Xây dựng chuỗi các cửa hàng giới thiệu sản phẩm: Đây là phương pháp
phân phối mạnh, nhằm gây dựng hình ảnh của Công ty, phương thức này mới chỉ
trong kế hoạch dài hạn của Công ty, còn thực tế chưa được triển khai.
2.1.2. Kế toán chi tiết doanh thu và thu nhập khác
-Tại bộ phận kho :
Sau khi xuất hoá đơn VAT kế toán lập phiếu xuất kho, một liên giao cho
khách hàng, sau đó một liên được gửi cho thủ kho làm căn cứ để xuất kho hàng
hóa và căn cứ vào đó để ghi số lượng xuất kho vào thẻ kho của loại hàng hóa
liên quan. Sau khi hàng hóa được chuyển giao có đủ chữ ký của người có liên
quan, kế toán lập biên bản bàn giao kiêm bảo hàng làm căn cứ bảo hành sau này.
-Tại phòng kế toán: Sau kho thủ kho ghi thẻ kho, sẽ chuyển phiếu xuất kho
lên phòng kế toán. Kế toán kho căn cứ vào chứng từ đó để làm cơ sở kế toán
nhập liệu vào phần mềm Accnet. Định kỳ cuối tháng dựa vào phần mềm, kế toán
sẽ kiết xuất và in ra Sổ nhật ký bán hàng
Sổ nhật ký bán hàng được sử dụng để theo dõi tình hình tiêu thụ hàng hóa
của Công ty, căn cứ vào sổ này có thể đối chiếu kiểm tra với số liệu về doanh
thu, thuế GTGT đầu ra với hóa đơn GTGT, ….
Nguyễn Thị Xuân Thu Chuyên đề thực tập
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Khoa Kế Toán
Biểu 2.4: Mẫu sổ nhật ký bán hàng
CÔNG TY CP QUỐC TẾ NGỐ SAO XANH
PHÒNG 15.02 TẦNG 15-CT1 TOÀ NHÀ VIMECO, E9, ĐƯỜNG PHẠM
HÙNG, PHƯỜNG TRUNG HOÀ, QUẬN CẦU GIẤY, HÀ NỘI
SỔ NHẬT KÝ BÁN HÀNG
Từ ngày: 08/10/2009 Ðến ngày: 11/10/2009
29/10/2009
CH Trang 1/ 2
Số CT CT gốc Mã TK Tên TK Nợ Có
8/10/2009
0000000028 SI0000028 131
Phải thu của
khách hàng
299,0
00
6321
Giá vốn hàng
bán
131,3
40
1561
Giá mua hàng
hoá
131,34
0
5111
Doanh thu bán
hàng hoá
299,00
0
11/3102009
0000000029 SI0000029 131
Phải thu của
khách hàng
200,0
00
6321
Giá vốn hàng
bán
131,3
40
1561
Giá mua hàng
hoá
131,34
0
5111
Doanh thu bán
hàng hoá
200,00
0
Tổng cộng
761,68
0 761,680
Nguồn trích: Sổ chi tiết của công ty
Nguyễn Thị Xuân Thu Chuyên đề thực tập
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Khoa Kế Toán
2..1.3. Kế toán tổng hợp doanh thu và thu nhập khác
a. Kế toán doanh thu
Công ty Cổ Phần Quốc Tế Ngôi Sao Xanh hiện nay áp dụng phương pháp
tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, như vậy doanh thu tiêu thụ hàng
hóa của Công ty là toàn bộ tiền hàng bán được. Giá bán của hàng hóa do phòng
kinh doanh xác định và có sự phê chuẩn của ban lãnh đạo và trưởng phòng kế
toán, được dựa trên các cơ sở : tình hình giá cả của mặt hàng đó trên thị trường
từng thời điểm, giá của các đối thủ cạnh tranh, giá trị thực tế hàng mua về.
Kế toán ghi nhận doanh thu tiêu thụ hàng hóa, trên cơ sở thông tin về
doanh thu tiêu thụ có được, sau đó kế toán sẽ cung cấp cho các nhà quản trị
doanh nghiệp và giám đốc của Công ty.
Hoá đơn GTGT là căn cứ để kế toán ghi nhận doanh thu hàng hóa tiêu thụ.
Công ty sử dụng tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ để ghi
nhận doanh thu tiêu thụ hàng hóa. Tài khoản 511 được chia thành các tiểu khoản
theo đúng quyết định 15- BTC:
TK 5111 : Doanh thu bán hàng.
TK 5112 : Doanh thu cung cấp dịch vụ
Dựa trên hoá đơn kế toán ghi nhận doanh thu bán hàng.
Định kỳ, cuối tháng kế toán sẽ kiết xuất ra sổ cái tìa khoản 511: doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ
Nguyễn Thị Xuân Thu Chuyên đề thực tập
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Khoa Kế Toán
BIỂU 2.5: Mẫu sổ cái tài khoản 511
ÐƠN VỊ: CÔNG TY CP QUỐC TẾ NGÔI SAO XANH
ĐỊA CHỈ: PHÒNG 15.02 TẦNG 15-CT1 TOÀ NHÀ VIMECO, E9, ĐƯỜNG PHẠM
HÙNG, PHƯỜNG TRUNG HOÀ, QUẬN CẦU GIẤY, HÀ NỘI
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Tài khoản : 511- Doanh thu bán hàng hóa
Từ ngày 01/10/2009 đến ngày 31/10/2009
Số dư đầu kỳ :
Chứng từ Diễn giải
Mã
khách
Mã
hàng
TK
đối
ứng
Số phát sinh
Số Ngày Nợ Có
……
00000
0007
01/10/
2009
Bán hàng
hóa
CKIB
D
PMMN-
HAPPY
131 995,000
00000
00028
08/10/
2009
Bán hàng
hóa
KL PMMN-
KIDPIX
131 299,000
00000
00029
11/10/
2009
Bán hàng
hóa
KL
…… …. ….
K/C doanh
thu thuần
911 742,330,426 742,330,426
Tổng phát sinh Nợ : 742,330,426
Tổng phát sinh có : 742,330,426
Số dư cuối kỳ :
Ngày 31/10/2009
Giám đốc
(Ký tên)
Kế toán trưởng
( Ký tên)
Người ghi sổ
( Ký tên)
Nguồn trích: Sổ cấi của công ty
Nguyễn Thị Xuân Thu Chuyên đề thực tập
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Khoa Kế Toán
Báo cáo bán hàng : Sử dụng chức năng phần mềm kế toán Accnet mà
Công ty sử dụng, kế toán có thể kiết xuất nhiều báo cáo bán hàng với các chỉ tiêu
khác nhau, chủ yếu phục vụ cho nhu cầu quản trị. Thường là các báo cáo theo
tháng. Báo cáo bán hàng theo tháng : Báo cáo này cung cấp thông tin về : tổng
doanh thu, giá vốn tiêu thụ , chi tiết từng khách trong một 1 tháng.
b. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu.
Các khoản giảm trừ doanh thu là khoản phát sinh trong quá trình bán hàng
gồm có : Giảm giá hàng bán, chiết khấu thương mại, hàng bán trả lại, thuế tiêu
thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp. Công ty không kinh
doanh các mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và tính thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ nên không có hai khoản này giảm trừ doanh thu này.
* Chiết khấu thương mại.
Công ty Cổ Phần Quốc Tế Ngôi Sao Xanh sử dụng chính sách chiết khấu
thương mại dành cho khách hàng thường xuyên và mua với số lượng lớn. Được
áp dụng trong trường hợp khi khách hàng mua hàng nhiều lần hoặc giá trị hàng
mua lớn trong một lần thì Công ty sẽ chiết khấu trực tiếp trên hóa đơn giá trị gia
tăng. Để theo dõi các khoản chiết khấu này Công ty sử dụng tài khoản 521 để
phản ánh nghiệp vụ này. Ví dụ :
Nguyễn Thị Xuân Thu Chuyên đề thực tập
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Khoa Kế Toán
Biểu 2.6 : BẢNG CHIẾT KHẤU HOA HỒNG
Chiết khấu hoa hồng
Tên Đơn vị
Chiết khấu
1 đến 4 5 đến 9 10 đến 20 20 đến 50 Ngoài 50
1 Kidsmart Bộ 5% 8% 10% 12% 15%
2 Nutrikids Đĩa 3% 5% 8% 10% 12%
3 Khác Đĩa 3% 5% 8% 10% 12%
Nguồn trích: Chứng từ của công ty
* Hàng bán bị trả lại
Xảy ra trong trường hợp khi xuất hàng bán cho khách hàng, nếu số hàng
bán không đúng chủng loại, quy cách, số lượng, không đảm bảo thông số kỹ
thuật- chất lượng … như trong thoả thuận giữa hai bên trước đó thì khách hàng
có thể trả lại một phần hoặc toàn bộ số hàng hóa đã mua đó. Các khoản hàng bán
trả lại này chính là khoản giảm trừ doanh thu.
Kế toán sử dụng tài khoản 531 – Hàng bán trả lại để theo dõi nghiệp vụ
hàng bán trả lại. Khi khách hàng báo hàng bán trả lại và vận chuyển trả lại Công
ty( Công ty chịu toàn bộ chi phí vận chuyển trả lại này), thì trước tiên phòng
kinh doanh có nhiệm vụ kiểm tra lại các thông tin trên hợp đồng đã ký trước đó,
hoá đơn GTGT trước đó rồi thông báo cho phòng kế toán, và có sự phê duyệt
của giám đốc, kế toán lập phiếu nhập kho hàng bán trả lại và tiến hành thanh
toán cho khách hàng theo thoả thuận giữa hai bên( tuỳ từng trường hợp hoặc trả
lại tiền cho khách hàng trong trường hợp khách hàng đã thanh toán cho số hàng
đó hoặc ghi giảm khoản phải thu khách hàng hoặc xuất lại số hàng theo yêu
cầu… ); sau đó thủ kho sẽ tiến hành nhập lại kho số hàng đó. Căn cứ vào phiếu
nhập kho do thủ kho gửi và hoá đơn GTGT, kế toán sẽ nhập số liệu vào phần
mềm Accnet thông qua giao diện “Phiếu nhập hàng bán trả lại”. Số liệu này cuối
Nguyễn Thị Xuân Thu Chuyên đề thực tập
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Khoa Kế Toán
tháng sẽ được kiết xuất ra sổ Nhật ký chung và sổ cái tài khoản 531.
* Giảm giá hàng bán.
Xảy ra trong trường hợp hàng xuất bán những không đảm bảo đúng yêu
cầu của khách hàng và khách hàng không yêu cầu trả lại hàng hoặc đổi lại hàng
mà yêu cầu Công ty giảm giá cho số hàng đó. Tuỳ từng trường hợp của khách
hàng, Công ty có hình thức thanh toán khác nhau: trường hợp khách hàng đã
thanh toán, Công ty trừ vào tiền hàng thừa hoặc trừ vào tiền hàng của đơn đặt
hàng sau, hoặc bù trừ công nợ trước đó…
Hình thức này ít diễn ra trong chính sách của Công ty Cổ Phần Quốc Tế
Ngôi Sao Xanh. Công ty sử dụng tài khoản 532 để theo dõi các khoản giảm giá
hàng bán.
2.2. KẾ TOÁN CHI PHÍ
2.2.1. Kế toán giá vốn hàng bán
2.2.1.1. Chứng từ và thủ tục kế toán
Các chứng từ được sử dụng để hạch toán giá vốn hàng bán là:
- Phiếu xuất kho: cũng bao gồm 5 chữ ký của phòng kinh doanh, thủ kho,
người giao hàng, người mua và thủ trưởng đơn vị, và bao gồm 5 liên. Phiếu xuất
kho có đầy đủ thông tin ngày xuất, tên và địa chỉ khách hàng, kho xuất hàng
- Phiếu nhập kho:
- Thẻ kho: có chữ ký của 4 người liên quan, đó là thủ trưởng đơn vị, kế toán
trưởng, người nhận và thủ kho. Thẻ kho gồm 2 liên: 1 liên lưu lại tại kho và 1
liên chuyển lên phòng kế toán để làm căn cứ đối chiếu sau này.
Nguyễn Thị Xuân Thu Chuyên đề thực tập
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Khoa Kế Toán
Biểu 2.7: Mẫu phiếu xuất kho
Đơn vị CÔNG TY CP QUỐC TẾ NGÔI SAO XANH
Ðiạ chỉ
PHÒNG 15.02 TẦNG 15-CT1 TOÀ NHÀ VIMECO, ĐƯỜNG PHẠM HÙNG, TRUNG HOÀ, QUẬN CẦU GIẤY, HN
PHIẾU XUẤT KHO
Số 0000000027
Nợ 131, 6321
Có 1561, 51111
Họ tên người nhận hàng: Trường Mầm Non Sao Mai
Địa chỉ: Thị trấn Đông Anh - Huyện Đông Anh
Lý do xuất: Xuất bán Kidmart cho Trường Mầm Non Sao Mai
Xuất tại kho: Kho công ty P15.02 Tòa nhà CT1 (K01)
Số
TT
Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm
chất vật tư (sản phẩm, hàng hoá)
Mã số ĐVT
Yêu
cầu
Thực
xuất
Đơn giá Thành tiền
A B C D 1 2 3 4
1 Kidsmart - happykids PMMN- HAPPY hộp 11 388.000 4,268.000
2 Kidsmart - Sammy PMMN- SAMMY hộp 11 388.000 4,268.000
3 Kidsmart - Trudy PMMN- TRUDY Hộp 11 388.000 4,268.000
4 Kidsmart - Millie PMMN- MILLIE Hộp 11 388.000 4,268.000
5 Kidsmart - Things PMMN- THINGS Hộp 11 388.000 4,268.000
Cộng 21,340,000
Số tiền viết bằng chữ: Hai mươi mốt triệu ba trăm bốn mươi ngàn đồng chẵn
Xuất ngày 03 tháng 10 năm 2009
Kinh doanh Thủ kho Người Giao Người mua Thủ trưởng đơn vị
Nguồn trích: Chứng từ của công ty
Nguyễn Thị Xuân Thu Chuyên đề thực tập
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Khoa Kế Toán
2.2.1.2. Kế toán chi tiết giá vốn hàng bán
Hiện nay Công ty Cổ Phần Quốc Tế Ngôi Sao Xanh sử dụng phương pháp
kế toán chi tiết hàng hóa xuất kho là phương pháp Thẻ song song. Khi đó kế toán
sẽ theo dõi được từng loại, từng mặt hàng về mặt số lượng ở bộ phận kho - số
lượng và giá trị ở bộ phận kế toán. Được khái quát theo sơ đồ dưới đây :
SƠ ĐỒ 2.1: KẾ TOÁN CHI TIẾT HÀNG HÓA TỒN KHO THEO
PHƯƠNG PHÁP THẺ SONG SONG.
-Tại bộ phận kho :
Sau khi xuất hoá đơn VAT kế toán lập phiếu xuất kho, một liên giao cho
Nguyễn Thị Xuân Thu Chuyên đề thực tập
Thẻ
kho
Phiếu nhập
kho
Phiếu xuất
kho
Sổ kế toán chi
tiết hàng hóa
Sổ tổng hợp
hàng hóa
Bảng tổng hợp
NXT kho hàng
hóa
Đối chiếu
Ghi trong tháng
Ghi cuối tháng
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Khoa Kế Toán
khách hàng, sau đó một liên được gửi cho thủ kho làm căn cứ để xuất kho hàng
hóa và căn cứ vào đó để ghi số lượng xuất kho vào thẻ kho của loại hàng hóa
liên quan. Sau khi hàng hóa được chuyển giao có đủ chữ ký của người có liên
quan, kế toán lập biên bản bàn giao kiêm bảo hàng làm căn cứ bảo hành sau này.
Thẻ kho được lập cho từng mặt hàng. Hàng ngày, khi có nghiệp vụ liên
quan đến kho : nhập - xuất, thủ kho sẽ ghi vào thẻ kho và chỉ ghi về mặt số
lượng, có căn cứ kế toán tiền hành nhập dữ liệu vào phần mềm. Định kỳ đến cuối
tháng thủ kho sẽ tổng hợp tình hình nhập - xuất để tính ra số tồn kho trên từng
thẻ kho, trên thẻ kho hàng hóa chỉ được theo dõi về mặt số lượng dựa trên phần
mềm và cuối tháng thẻ kho được đối chiếu với sổ chi tiết hàng hóa do kế toán
kho theo dõi về mặt số lượng.
Ví dụ : Mẫu thẻ kho ngày 01/10/2009
Nguyễn Thị Xuân Thu Chuyên đề thực tập