Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

Hoàn thiện công tác Kế Toán Tiền Lương và Các Khoản Trích Theo Lương tại Công ty TNHH Dịch Vụ và Thương mại Khanh Trung

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 70 trang )


Trường Đại học Điện Lực
GVHD: Trần Thu Huyền Khoa: Quản trị kinh doanh
TẬP ĐOÀN ĐIỆN LỰC VIỆT NAM
o0o
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC VIỆT NAM
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN
LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
TẠI CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ VÀ THƯƠNG MẠI
KHANH TRUNG
Giảng viên hướng dẫn : TRẦN THU HUYỀN
Sinh viên thực hiện : NGUYỄN THU PHƯỢNG
Chuyên ngành : KẾ TOÁN
Lớp : D6LT KT30
Khóa : 2011 – 2013

Hà Nội, tháng 06 năm 2013
SV: Nguyễn Thu Phượng Lớp: D6LT-KT30
Trường Đại học Điện Lực
GVHD: Trần Thu Huyền Khoa: Quản trị kinh doanh
MỤC LỤC
Ngô Gia Khôi 35
Tổng cộng 35
Tổng cộng 36
Thủ quỹ 37
Người nhận tiền 37
SV: Nguyễn Thu Phượng Lớp: D6LT-KT30
Trường Đại học Điện Lực
GVHD: Trần Thu Huyền Khoa: Quản trị kinh doanh


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
CHỮ VIẾT TẮT CHỮ VIẾT ĐẦY ĐỦ
LĐTL Lao động tiền lương
BHXH Bảo hiểm xã hội
BHYT Bảo hiểm y tế
KPCĐ Kinh phí công đoàn
TK Tài khoản
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
CNV Công nhân viên
CPSXKD Chi phí sản xuất kinh doanh
DN Doanh nghiệp
TM Tiền mặt
ĐV Đơn vị
NV Nhân viên
SX Sản xuất
ĐC Đồng chí
LV Làm việc
HS Hệ số
QLPX Quản lý phân xưởng
BH Bán hàng
QLDN Quản lý doanh nghiệp
BHTN Bảo hiểm thất nghiệp
PX Phân xưởng
CPSX Chi phí sản xuất
TSCĐ Tài sản cố định
TNCN Thu nhập cá nhân
SV: Nguyễn Thu Phượng Lớp: D6LT-KT30
Trường Đại học Điện Lực
GVHD: Trần Thu Huyền Khoa: Quản trị kinh doanh
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU

SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Chức năng, nhiệm vụ của bộ phận sản xuất chính……………………… 05
Sơ đồ 1.2. Sơ đồ tổ chức cơ cấu bộ máy quản lí…………………………………… 06
Sơ đồ 1.3. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán…………………………………………… 08
Sơ đồ 1.4. Sơ đồ hạch toán các khoản phải trả CNV…………………………………17
Sơ đồ 1.5. Tổ chức hạch toán theo hình thức Nhật ký chung……………………… 24
BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Bảng số liệu về một số chỉ tiêu chính của công ty năm 2012…………… 04
Bảng 1.2. Bảng hệ số lương theo chức danh………………………… 15
Biểu 1.3. Báo cáo chi tiết tài khoản 334…………………………………………… 21
Biểu 1.4. Sổ chi tiết tài khoản 3341………………………………………………… 22
Biểu 1.5. Sổ chi tiết tài khoản 3342………………………………………………… 23
Biểu 1.6. Sổ chi tiết tài khoản 3348………………………………………………… 24
Biểu 1.7. Nhật ký chung………………………………………………………………26
Biểu 1.8. Sổ cái tài khoản 334 28
Bảng 1.9. Thuế suất thuế thu nhập cá nhân 31
Bảng 1.10. Bảng quy đổi TNST ra TNTT đối với công dân Việt Nam 32
Bảng 1.11: Bảng tính thuế TNCN tháng 05 năm 2013 32
Biểu 1.12. Giấy đề nghị tạm ứng lương 35
Biểu 1.13. Bảng kê tạm ứng lương bộ phận tài chính kế toán 36
Biểu 1.14. Bảng kê tạm ứng toàn Công ty 37
Biểu 1.15. Phiếu chi lương 38
Biểu 1.16. Bảng chấm công………………………………………………………… 39
Biểu 1.17. Bảng thanh toán lương phòng tài chính 40
Biểu 1.18. Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành 41
Biểu 1.19. Bảng thanh toán lương phân xưởng II 42
Biểu 1.20. Bảng tổng hợp tiền lương 43
Biểu 1.21. Bảng phân bổ tiền lương và BHXH 44
Biểu 1.22. Phiếu nghỉ hưởng BHXH………………………………………………….45
Biểu 1.23. Bảng thanh toán BHXH………………………………………………… 49

SV: Nguyễn Thu Phượng Lớp: D6LT-KT30
Trường Đại học Điện Lực
GVHD: Trần Thu Huyền Khoa: Quản trị kinh doanh
Biểu 1.24. Báo cáo chi tiết tài khoản 338…………………………………………… 50
Biểu 1.25. Sổ chi tiết tài khoản 3383………………………………………………….51
Biểu 1.26: Sổ chi tiết TK 3384……………………………………………………… 52
Biểu 1.27: Sổ chi tiết TK 3389……………………………………………………….53
SV: Nguyễn Thu Phượng Lớp: D6LT-KT30
Trường Đại học Điện Lực
GVHD: Trần Thu Huyền Khoa: Quản trị kinh doanh
LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay nền kinh tế nước ta là nền kinh tế nhiều thành phần hoạt động theo cơ
chế thị trường có sự điều tiết của nhà nước, chế độ hạch toán kinh tế, kinh doanh độc
lập đã áp dụng rộng rãi trong các doanh nghiệp hoạt động trong môi trường cạnh tranh
nên các doanh nghiệp phải tìm mọi cách để đứng vững và phát triển.
Kế toán là một trong những thực tiễn quan trọng nhất trong quản lý kinh tế. Mỗi
nhà đầu tư hay một cơ sở kinh doanh cần phải dựa vào công tác kế toán để biết tình
hình và kết quả kinh doanh. Kế toán cung cấp bức tranh toàn cảnh về tình hình tài
chính cũng như tình hình sản xuất kinh doanh của đơn vị mình cho các cấp lãnh đạo,
các bộ phận biết được quá trình sản xuất kinh doanh. Các báo cáo kế toán cũng giúp
cho các cấp lãnh đạo, các bộ phận biết được quá trình kinh doanh của đơn vị mình có
hiệu quả hay không từ đó đưa ra những biện pháp phù hợp nâng cao hiêụ quả trong
quá trình kinh doanh để thu được lợi nhuận nhiều hơn nữa.
Trong thời đại ngày nay, với cơ thế thị trường mở cửa thì tiền lương là một vấn
đề rất quan trọng. Đó là khoản thù lao cho công lao động của người lao động. Lao
động là hoạt động quan trọng nhất của con người để tạo ra của cải vật chất và các giá
trị tinh thần xã hội. Lao động có năng suất, chất lượng và hiệu quả cao là nhân tố quyết
định sự phát triển của đất nước. Lao động là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình
sản xuất và là yếu tố quyết định nhất.
Chi phí về lao động là một trong các yếu tố chi phí cơ bản cấu thành nên giá trị

sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra. Sử dụng hợp lý lao động trong quá trình sản
xuất kinh doanh là tiết kiệm chi phí về lao động sống góp phần hạ thấp giá thành sản
phẩm, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp và là điều kiện để cải thiện nâng cao đời sống
vật chất, tinh thần cho công nhân viên trong doanh nghiệp.
Tiền lương gắn liền với thời gian và kết quả lao động mà công nhân viên đã thực
hiện, tiền lương là phần thu nhập chính của công nhân viên. Trong các doanh nghiệp
hiện nay việc trả lương cho công nhân viên có nhiều hình thức khác nhau. Ngoài tiền
lương để đảm bảo tái tạo sức lao động và cuộc sống lâu dài của người lao động, theo
chế độ tài chính hiện hành doanh nghiệp còn phải vào chi phí sản xuất kinh doanh một
bộ phận chi phí gồm các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,bảo hiểm thất
nghiệp và kinh phí công đoàn.Trong đó, BHXH được trích lập để tài trợ cho trường
SV: Nguyễn Thu Phượng Lớp: D6LT-KT30
1
Trường Đại học Điện Lực
GVHD: Trần Thu Huyền Khoa: Quản trị kinh doanh
hợp công nhân viên tạm thời hay vĩnh viễn mất sức lao động như: ốm đau, thai sản, tai
nạn lao động, mất sức, nghỉ hưu Bảo hiểm y tế để tài trợ cho việc phòng, chữa bệnh
và chăm sóc sức khoẻ của người lao động. Kinh phí công đoàn chủ yếu để cho hoạt
động của tổ chức của giới lao động chăm sóc, bảo vệ quyền lợi của người lao động.
Cùng với tiền lương các khoản trích lập các quỹ nói trên hợp thành khoản chi phí về
lao động sống trong giá thành sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.
Các vấn đề đã phân tích ở trên chính là lí do em lựa chọn làm về chuyên đề
“Hoàn thiện công tác Kế Toán Tiền Lương và Các Khoản Trích Theo Lương tại
Công ty TNHH Dịch Vụ và Thương mại Khanh Trung” để làm báo cáo thực tập tốt
nghiệp.
Ngoài phần lời mở đầu và kết luận, Chuyên đề thực tập chuyên ngành của em
gồm 3 phần:
Chương 1: Tổng quan về Công ty TNHH Dịch Vụ và Thương mại Khanh Trung
Chương 2: Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty
TNHH Dịch Vụ và Thương mại Khanh Trung

Chương 3: Nhận xét và đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Dịch Vụ và Thương mại
Khanh Trung
Mặc dù em đã cố gắng nhưng do khả năng của bản thân còn hạn chế nên bản báo
cáo thực tập không tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp của cô
để hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn tập thể cán bộ, công nhân viên trong công ty, các cô
chú, anh chị phòng tài chính kế toán đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em trong suốt
quá trình thực tập tại Công ty TNHH Dịch Vụ và Thương mại Khanh Trung, cùng với
sự hướng dẫn nhiệt tình của cô giáo Trần Thu Huyền.
Hà Nội, tháng 06 năm 2013
Sinh viên
Nguyễn Thu Phượng
SV: Nguyễn Thu Phượng Lớp: D6LT-KT30
2
Trường Đại học Điện Lực
GVHD: Trần Thu Huyền Khoa: Quản trị kinh doanh
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ VÀ THƯƠNG MẠI
KHANH TRUNG
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Dịch vụ và thương mại
Khanh Trung
1.1.1. Tên, địa chỉ công ty
Công ty TNHH Dịch vụ và Thương mại Khanh Trung là doanh nghiệp với 100% vốn
tự có của tư nhân với vốn điều lệ là 5 tỷ đồng. Trụ sở chính của công ty được đặt tại
Số 226D/25/38 phố Tản Đà, Phường Nguyễn Trãi, Hà Đông, Hà Nội. Mã số doanh
nghiệp được đăng ký tại Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội với số đăng ký là
0102146015
Điện thoại: 04 3771 8543 Fax: 04 3771 8543
1.1.2. Thời điểm thành lập, các mốc quan trọng

- Được thành lập ngày 22 tháng 01 năm 2007. Công ty đã đi vào hoạt động
được 6 năm và có nhiều thành tựu lớn, gặt hái, hợp tác được với nhiều bộ,
ban, ngành và các công ty lớn tại nhiều tỉnh thành phố.
- Các sự kiện tiêu biểu
+ Lễ ra mắt Blockbuster “Indiana Jones – Vương quốc sọ người”
+Tổ chức đào tạo lớp tập huấn PRA – Dự án giảm nghèo GĐ2 – Bộ KH &
ĐT
+ Tổ chức hội thảo Sinh kế bền vững khu vực miền núi phía Bắc
+Tổ chức lớp tập huấn nhắc lại Phần mềm kế toán – Dự án giảm nghèo GĐ 2
+Tổ chức hội thảo, lễ tổng kết cho tập đoàn Dầu khí
+ Lễ khởi công xây dựng đường ống dẫn khí Lô B Ô môn
+ Lễ khởi công TTTM Hạ Long
+ Lễ khởi công xây dựng Nhà máy Bio Ethanol Bình Phước
1.1.3. Quy mô hiện tại của công ty
Công ty TNHH Dịch vụ và Thương mại Khanh Trung thuộc mô hình công ty
vừa và nhỏ, hoạt động chính trên lĩnh vực truyền thông, quy mô công ty thay đổi theo
từng giai đoạn cụ thể để đảm bảo kinh doanh hiệu quả, đạt được kế hoạch đề ra. Hiện
tại, tổng số cán bộ nhận viên là 108 người.
- Một số chỉ tiêu chính cơ bản của công ty giai đoạn 2012
STT Chỉ tiêu Mã
số
Quý II.2012 Lũy kế năm
1 Doanh thu bán hàng và cung cấp 01 2,057,988,879 3,831,009,998
SV: Nguyễn Thu Phượng Lớp: D6LT-KT30
3
Trường Đại học Điện Lực
GVHD: Trần Thu Huyền Khoa: Quản trị kinh doanh
dịch vụ
2 Các khoản giảm trừ doanh thu 02 13,009,872 34,745,899
3 Doanh thu thuần về bán hàng và

cung cấp dịch vụ
10 1,998,497,001 3,101,210,392
4 Lợi nhuận từ hoạt động bán hàng và
kinh doanh
20 796,912,002 1,607,231,659
5 Chi phí tài chính 22 612,321,943 710,231,965
6 Chi phí quản lý doanh nghiệp 25 101,981,045 130,039,997
7 Thu nhập khác 31 321,012,982 401,992,453
8 Chi phí khác 32 22,980,809 31,310,467
9 Lợi nhuận khác 40 123,913,008 190,093,980
10 Số lao động 11 99 108
11 Thu nhập bình quân đầu người 12 4,012,923 5,011,768
Bảng 1.1. Bảng số liệu về một số chỉ tiêu chính của công ty năm 2012
1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty
1.2.1. Các lĩnh vực kinh doanh
Công ty TNHH Dịch vụ và Thương mại Khanh Trung có lĩnh vực kinh
doanh chính là quảng cáo, truyền thông và tổ chức sự kiện, xúc tiến thương mại, in ấn,
Ghi âm, xuất bản âm nhạc, hoạt động nhiếp ảnh, buôn bán máy móc, thiết bị, phụ tùng
khai khoáng, xây dựng, kinh doanh xăng dầu và kinh doanh các mảng dịch vụ khác.
1.2.2. Các loại hàng hóa, dịch vụ chủ yếu
Công ty chuyên tư vấn và cung cấp các gói giải pháp PR, Marketing, truyền
thông thương hiệu cho tổ chức & doanh nghiệp, triển khai các kênh truyền thông Trực
tuyến, Báo chí (báo giấy & báo điện tử), Tạp chí, Truyền hình, , tổ chức các sự kiện
văn hóa – thể thao – thương mại trong nước và quốc tế (Sự kiện trong nhà – Sự kiện
ngoài trời). Ngoài ra công ty còn thực hiện phim tài liệu, phim tư liệu, phim tự giới
thiệu doanh nghiệp (TVC), phim quảng cáo, kỹ xảo, và thiết kế – in ấn – quảng cáo –
kỷ niệm chương – quà tặng
1.3. Hình thức tổ chức sản xuất và kết cấu sản xuất của công ty
1.3.1. Hình thức tổ chức sản xuất ở công ty
Hình thức tổ chức sản xuất Công ty là hình thức kinh doanh dịch vụ, cung cấp các sản

phẩm dịch vụ hữu hình và vô hình đến khách hàng thông qua những hợp đồng ký
kết.Các bộ phận trong Công ty được chuyên môn hóa, phục vụ cho lợi ích chung của
doanh nghiệp.
SV: Nguyễn Thu Phượng Lớp: D6LT-KT30
4
Trường Đại học Điện Lực
GVHD: Trần Thu Huyền Khoa: Quản trị kinh doanh
1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ các bộ phận
Bộ phận sản xuất chính là Trung tâm Truyền thông – Sự kiện có nhiệm vụ kinh doanh
các sản phẩm của Công ty về: Xúc tiến thương mại, tổ chức sự kiện, truyền thông
quảng bá, quảng cáo, in ấn, làm phim, PR v.v…
Trong đó các bộ phận phụ trợ gồm có phòng Hành chính – Nhân sự, Phòng Tài chính
– Kế toán. Bộ phận phối hợp gồm Phòng Phát triển dự án và các bộ phận có mối quan
hệ không thể tách rời, cùng chung mục đích để phát triển doanh nghiệp
Sơ đồ 1.1. Chức năng, nhiệm vụ của bộ phận sản xuất chính
1.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lí của công ty
1.4.1. Sơ đồ phân cấp quản lí của công ty
a. Cấp lãnh đạo:
- Hội đồng quản trị;
- Ban Giám đốc
b. Cấp tham mưu:
- Trưởng/Phó Phòng, Giám đốc/Phó Giám đốc Trung tâm;
- Tổ trưởng.
c. Cấp thực hiện:
- Chuyên viên, nhân viên, cộng tác viên.
1.4.2. Mô hình tổ chức cơ cấu bộ máy quản lí.
SV: Nguyễn Thu Phượng Lớp: D6LT-KT30
Trung tâm truyền
thông- sự kiện
Tổ chức sự kiện

Hội nghị, hội thảo
Khai trương
Tập huấn
Sản xuất phim
- Phóng sự
- Thời sự
- Quảng cáo
- Phim Tư liệu
Sản xuất ấn phẩm
In ấn (tờ rơi, lịch,
pano, áp phích, huy
chương, huy hiệu, quà
tặng…)
5
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
BAN KIỂM SOÁT
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN GIÁM ĐỐC
PHÒNG
HÀNH
CHÍNH
NHÂN
SỰ
PHÒNG
TÀI
CHÍNH
KẾ
TOÁN
PHÒNG
PHÁT

TRIỂN
DỰ ÁN
TRUNG
TÂM
TRUYỀN
THÔNG SỰ
KIỆN
Trường Đại học Điện Lực
GVHD: Trần Thu Huyền Khoa: Quản trị kinh doanh
Sơ đồ 1.2. Sơ đồ tổ chức cơ cấu bộ máy quản lí
1.4.3. Chức năng nhiệm vụ cơ bản của các bộ phận quản lí.
- Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý cao nhất của Công ty, có toàn quyền nhân danh
Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty trừ
những vấn đề thuộc Đại hội đồng cổ đông. Hội đồng quản trị có nhiệm vụ quyết định
chiến lược phát triển của Công ty, triệu tập cuộc họp Đại hội đồng cổ đông, thực hiện hợp
đồng kinh tế, cơ cấu tổ chức, cơ cấu quản lý nội bộ Công ty, mua bán cổ phiếu.
- Ban giám đốc: do Hội đồng quản trị bổ nhiệm, ban giám đốc có nhiệm vụ điều hành
hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày của Công ty, là người đại diện theo pháp
luật của Công ty, có nhiệm vụ tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng quản trị,
tổ chức kế hoạch sản xuất kinh doanh và phương án đầu tư của Công ty.
- Các phó giám đốc: là những người giúp việc cho giám đốc, các phó giám đốc do
giám đốc đề nghị và Hội đồng quản trị bổ nhiệm.
- Phòng tài chính – kế toán: là bộ phận nghiệp vụ tiến hành thực hiện toàn bộ công
tác kế toán - tài chính: thu thập, xử lý và cung cấp thông tin tài chính theo đúng chế
độ, chính sách của Nhà nước và các quy định của Công ty. Ngoài ra phòng tài chính kế
toán còn có nhiệm vụ phân tích tình hình tài chính toàn Công ty, lập kế hoạch sử dụng
vốn của Công ty và vốn vay, Xây dựng, hướng dẫn áp dụng các định mức về tài chính,
tham gia xét duyệt kế hoạch, kiểm tra chế độ quản lý tài sản của toàn Công ty và Phối
hợp với các đơn vị khác hoàn thành công việc chung.
- Phòng Hành chính – Nhân sự: là bộ phận giải quyết mọi công việc có liên quan

đến công tác tổ chức đào tạo, sắp xếp nhân lực, công tác tiền lương, chế độ chính sách
SV: Nguyễn Thu Phượng Lớp: D6LT-KT30
6
Trường Đại học Điện Lực
GVHD: Trần Thu Huyền Khoa: Quản trị kinh doanh
BHXH, BHYT cho người lao động, quản lý bảo hộ lao động và công tác văn phòng tại
Công ty. Quản lý tài sản cố định, công nghệ thông tin (email, website, LAN) của văn
phòng. Đồng thời phòng hành chính nhân sự còn có nhiệm vụ tham mưu cho Ban GĐ
về công tác xây dựng cơ cấu tổ chức, bộ máy Công ty hoạt động chuyên nghiệp.
- Phòng Phát triển dự án: là bộ phận Tham mưu cho lãnh đạo Công ty về các lĩnh
vực kinh doanh, các dự án tiềm năng để triên khai, tìm kiếm, phân tích mở rộng thị
trường kinh doanh trên các lĩnh vực, quản lý các dự án được giao theo yêu cầu của
lãnh đạo, Lập kế hoạch kinh doanh: Kế hoạch tài chính, dự báo rủi ro, kế hoạch nhân
sự… và phối hợp với các đơn vị khác hoàn thành công việc chung.
-Trung tâm Truyền thông – Sự kiện: là bộ phận trực tiếp kinh doanh các sản phẩm
liên quan đến lĩnh vực truyền thông, tổ chức sự kiện, hội nghị, hội thảo, tập huấn
v.v…., tư vấn, xây dựng kịch bản và sản xuất phim. Tư vấn, thiết kế và sản xuất
website, các chương trình phần mềm, tổ chức in ấn, ấn phẩm, quà tặng, tư vấn thiết kế
xây dựng bộ nhận diện thương hiệu, marketing, PR v.v….
1.5. Tổ chức công tác kế toán tại công ty
1.5.1. Hình thức kế toán áp dụng và phần mềm kế toán sử dụng
Chế độ kế toán ở Công ty TNHH Dịch vụ và Thương mại Khanh Trung áp
dụng theo chế độ kế toán Doanh nghiệp ban hành theo QĐ số 15/2007-QĐ/BTC ngày
20/03/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính.
Niên độ kế toán: Bắt đầu từ ngày 01/01 kết thúc 31/12.
Công ty sử dụng phần mềm kế toán Fast Accounting 2007f – R 0104 để hỗ trợ cho
công tác kế toán ở Công ty. Phần mềm kế toán này được thiết kế theo hình thức sổ kế
toán Nhật ký chung. Đây là phần mềm kế toán tương đối ưu việt, được thiết kế phù
hợp với tình hình tổ chức công tác kế toán tại Công ty.
1.5.2. Tổ chức bộ máy kế toán.

Tổ chức bộ máy doanh nghiệp nào hệ thống kế toán cũng phải phù hợp với
chức năng nhiệm vụ của doanh nghiệp đó để hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp để đạt được mục tiêu khi thành lập đó là mục tiêu lợi nhuận và công
ty cũng không tránh được quy luật chung đó, vì vậy bộ máy kế toán của Công ty
TNHH Dịch vụ và Thương mại Khanh Trung được tổ chức theo sơ đồ sau:
SV: Nguyễn Thu Phượng Lớp: D6LT-KT30
7
Trường Đại học Điện Lực
GVHD: Trần Thu Huyền Khoa: Quản trị kinh doanh
- Kế toán trưởng kiêm trưởng phòng kế toán là người phụ trách chung công
tác kế toán phân công trách nhiệm cho từng người, quy định loại chứng từ sổ sách
phải sử dụng lưu trữ trình tự thực hiện kế toán.
- Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ theo dõi công việc kế toán của phòng và
lập báo cáo kế toán theo quy định.
- Kế toán thanh toán: thực hiện các giao dịch với ngân hàng theo dõi lãi vay
và các nghiệp vụ liên quan đến ngân hàng.
- Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành: có nhiệm vụ tập hợp toàn bộ chi
phí phát sinh liên quan về chi phí tổ chức sự kiện, giá thành mua bán dụng cụ và
bảo hiểm y tế kinh phí công đoàn và các chi phí khác có liên quan .
- Thủ quỹ kiêm kế toán TSCD: Thực hiện thu chi quỹ tiền mặt đồng thời
theo dõi các nghiệp vụ về tài sản cố định của công ty.
Công ty TNHH Dịch vụ và Thương mại Khanh Trung áp dụng hình thức sổ
theo hình thức chứng từ ghi sổ.
Sơ đồ 1.3. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH
THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ VÀ THƯƠNG MẠI
KHANH TRUNG
2.1. Quy định về chế độ tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH
Dịch vụ và Thương mại Khanh Trung

2.1.1. Đặc điểm lao động của công ty TNHH dịch vụ và thương mại Khanh
Trung
SV: Nguyễn Thu Phượng Lớp: D6LT-KT30
Kế toán trưởng
Kế toán
thanh toán
Kế toán tổng
hợp
Kế toán tập
hợp CPSX
Thủ quỹ
kiêm TSCĐ
8
Trường Đại học Điện Lực
GVHD: Trần Thu Huyền Khoa: Quản trị kinh doanh
- Tổng số cán bộ, công nhân viên là 108 người. Trong đó
+ Có trình độ đại học và trên đại học là 71 người.
+ Trung cấp là 29 người.
+ Sơ cấp và chưa qua đào tạo là 8 người.
Công ty TNHH Dịch vụ và Thương mại Khanh Trung là một doanh nghiệp có số
lao động vừa phải nhưng rất ổn định từ 100 - 110 người.
Với đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ tương đối cao và ổn định, phần
lớn họ đều được đào tạo trong các trường đại học, cao đẳng, trung cấp và công nhân
kỹ thuật nên khả năng làm việc tốt và hiệu quả cao, phát huy tốt khả năng của mình
cũng như việc vận dụng kiến thức vào thực tế. Dù quân số đông nhưng công ty bố trí
phù hợp cho từng bộ phận nên kết cấu hợp lý, không bị xáo trộn mà vẫn tăng được
quân số, tạo công ăn việc làm ổn định cho người lao động. Hàng năm Công ty cũng tổ
chức đào tạo, nâng cao nghiệp vụ bằng nhiều hình thức như cử đi học ở các trường đại
học, trường công nhân kỹ thuật , cũng như việc đào tạo tại chỗ thường xuyên nhằm
nâng cao trình độ, phấn đấu phát huy, tạo điều kiện phát triển công ty. Kết quả của

việc phân công lao động hợp lý trong toàn Công ty đã giảm được lượng lao động mà
vẫn tăng năng suất lao động.
- Phân loại lao động trong Công ty:
Cách phân loại lao động trong công ty là phân loại lao động theo quan hệ với quá trình
sản xuất kinh doanh, với cách phân loại này thì có 2 nhóm lao động gián tiếp và lao
động trực tiếp.
+ Lao động trực tiếp là những người lao động trực tiếp tham gia vào quá trình sản
xuất kinh doanh trong Công ty như bộ phận công nhân trực tiếp tham gia sản xuất kinh
doanh.
+ Lao động gián tiếp là bộ phận tham gia một cách gián tiếp vào quá trình hoạt động
sản xuất kinh doanh tại Công ty ví dụ: nhân viên kế toán …
Tổ chức sử dụng lao động hợp lý, hạch toán tốt lao động, trên cơ sở đó tính
chính xác thù lao cho người lao động đúng, thanh toán kịp thời tiền lương và các
khoản liên quan. Từ đó khuyến khích người lao động quan tâm đến thời gian, kết quả
lao động, chất lượng lao động, chấp hành kỷ luật lao động, nâng cao năng suất lao
động, đóng góp tiết kiệm chi phí lao động sống, hạ giá thành sản phẩm tạo điều kiện
nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho người lao động. Tổ chức ghi chép phản ánh
SV: Nguyễn Thu Phượng Lớp: D6LT-KT30
9
Trường Đại học Điện Lực
GVHD: Trần Thu Huyền Khoa: Quản trị kinh doanh
chính xác, kịp thời, đầy đủ số lượng, chất lượng, thời gian và kết quả lao động. Kiểm
tra tình hình huy động và sử dụng tiền lương trong doanh nghiệp, việc chấp hành
chính sách và chế độ lao động tiền lương, tình hình sử dụng quỹ tiền lương. Hướng
dẫn và kiểm tra các bộ phận trong doanh nghiệp thực hiện đầy đủ, đúng chế độ về
lao động, tiền lương. Tính toán và phân bổ chính xác, đúng đối tượng sử dụng lao
động về tiền lương, các khoản trích theo lương vào các chi phí sản xuất kinh
doanh của các bộ phận. Lập báo cáo kế toán và phân tích tình hình sử dụng lao động
quỹ lương, đề xuất biện pháp khai thác có hiệu quả tiềm năng lao động trong doanh
nghiệp, ngăn chặn các hành vi vi phạm chế độ chính sách về lao động, tiền lương.

Công ty TNHH Dịch vụ và Thương mại Khanh Trung được tổ chức theo kiểu
trực tuyến chức năng: Ban giám đốc lãnh đạo và chỉ đạo trực tiếp đến từng đơn vị
kinh doanh và các phòng ban chức năng nghiệp vụ. Ban giám đốc gồm 3 người: 1
giám đốc phụ trách chung, 1 phó giám đốc phụ trách hành chính, 1 phó giám đốc phụ
trách kỹ thuật và nghiên cứu. Các phòng ban chức năng gồm có:
- Văn phòng Công ty
- Phòng Kế hoạch tổng hợp
- Phòng Thị trường - Hợp tác - Đầu tư
- Ban Chính trị
- Phòng Tài chính
- Phòng lao động - tiền lương:
Chịu trách nhiệm trong việc tham mưu cho giám đốc trong việc thành lập, chia
tách, sát nhập các phòng ban nghiệp vụ để phục vụ công tác sản xuất kinh doanh có
hiệu quả và ngày càng phát triển. Quản lý cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty,
tiếp nhận, điều động, thuyên chuyển và làm công tác hợp đồng lao động theo bộ luật
lao động nhà nước đã ban hành. Tham mưu cho giám đốc về quỹ lương tháng, cách chi
trả các quỹ lương, tiền thưởng kịp thời, đúng chế độ chính sách, công bằng và đúng
pháp luật. Hàng năm tham mưu cho giám đốc nâng bậc lương cho cán bộ công nhân
viên theo hướng dẫn của ngành, Nhà Nước.
Phòng tổ chức lao động tiền lương có nhiệm vụ và chịu trách nhiệm trước giám
đốc công ty.
+ Định hướng lập phương án về cơ cấu tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty
SV: Nguyễn Thu Phượng Lớp: D6LT-KT30
10
Trường Đại học Điện Lực
GVHD: Trần Thu Huyền Khoa: Quản trị kinh doanh
trong từng thời kỳ.
+ Thực hiện chế độ chính sách đối với người lao động kể cả trong biên chế và lao
động hợp đồng.
+ Lập phương án tiền lương sản phẩm cho toàn công ty. Thực hiện quản lý và chỉ

đạo tiền lương, quản lý lao động.
+ Xây dựng mức hao phí lao động, an toàn lao động, bảo hộ lao động, bảo hiểm
xã hội, thực hiện các chế độ đối với công nhân viên.
+ Tổ chức công tác thanh tra, thi đua, khen thưởng.
- Phòng hành chính:
Tham mưu cho giám đốc về thực hiện chế độ quản lý tài sản chung của toàn công
ty bao gồm đất đai, trụ sở làm việc, nhà xưởng sản xuất, trang thiết bị văn phòng,
điện, nước…
Tổ chức mua sắm, quản lý trang thiết bị văn phòng và các văn phòng phẩm, quản lý và
điều hành việc phục vụ công tác tiếp khách, hội nghị.
Quản lý, điều hành y tế Công ty trong việc tổ chức khám sức khoẻ định kỳ cho
cán bộ công nhân viên trong toàn công ty, quản lý hồ sơ sức khoẻ, mua thẻ BHYT cho
cán bộ công nhân viên hàng năm. Thực hiện và hướng dẫn việc sử dụng thẻ khám
chữa bệnh theo quy định: Thường xuyên kiểm tra và hướng dẫn y tế các đơn vị thành
viên trong việc thực hiện vệ sinh công nghiệp, vệ sinh môi trường…
Tổ chức điều hành công tác thường trực bảo vệ cơ quan, đảm bảo trật tự an toàn
cho Công ty.Thường xuyên quan hệ với chính quyền địa phương nơi sở tại để hỗ trợ
giải quyết khi cần.
- Phòng Công đoàn:
Đại diện cho tập thể cán bộ CNV trong công ty luôn đứng ra đảm bảo sự công
bằng quyền lợi cho cán bộ CNV. Nguồn quỹ KPCĐ của công ty được trích theo đúng
tỷ lệ và để trả thưởng cho CBCNV hoàn thành tốt công việc của mình và thăm hỏi gia
đình nhân viên khi có công việc hay khi ốm đau.
2.1.2. Các hình thức trả lương và phương pháp tính lương của công ty TNHH dịch
vụ và thương mại Khanh Trung
2.1.2.1. Hình thức trả lương
SV: Nguyễn Thu Phượng Lớp: D6LT-KT30
11
Trường Đại học Điện Lực
GVHD: Trần Thu Huyền Khoa: Quản trị kinh doanh

Tiền lương giữ một vai trò to lớn trong vấn đề kích thích kinh doanh, tiền lương
phát huy một cách hiệu quả các chức năng của mình thì người trả lương phải hiểu rõ
nhu cầu của người lao động, quá trình sản xuất để có thể áp dụng đúng đắn và hợp lý
các hình thức trả lương.Trong nhiều năm, Đảng và Nhà nước đã nghiên cứu xây dựng
và nhiều lần sửa đổi chế độ lao động tiền lương thu nhập cho người lao động sao cho
phù hợp các điều kiện kinh tế xã hội. Tuy nhiên, người chủ doanh nghiệp cần phải dựa
vào đặc điểm của quá trình lao động và tính chất của sản phẩm đó để lựa chọn hình
thức trả lương phù hợp nhất.
Bao gồm:
* Lương cơ bản: được trả theo hệ số quy định của nhà nước cộng thêm các khoản
phụ cấp.
Lương cơ bản do nhà nước quy định phải phù hợp với các đặc trưng sau:
- Tương ứng với các trình độ lao động đơn giản nhất.
- Cường độ lao động nhẹ nhàng nhất trong điều kiện họat động bình thường.
- Nhu cầu tiêu dùng ở mức tối thiểu nhất.
- Tương ứng với giá cả và các tư liệu sinh hoạt chủ yếu ở vùng có mức giá
trung bình hiện nay ở nước ta.
* Lương khoán: Theo định mức và doanh số người lao động đạt được.
* Lương theo giờ.
Ngoài ra cán bộ, công nhân viên còn được hưởng một số chế độ:
+ Khen thưởng theo quý, năm.
+ Tiền bồi dưỡng khi làm việc vào các ngày lễ, tết.
+ Hàng năm được tổ chức đi thăm quan, nghỉ mát.
+ Khen thưởng các cháu đạt học sinh giỏi là con em các bộ, công nhân viên.
Để phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh thực tế của mình, công ty áp dụng hai
hình thức trả lương đó là:
+ Trả lương theo thời gian.
+ Trả lương theo sản phẩm.
Việc áp dụng hai hình thức này nhằm mục đích:
- Nâng cao hiệu quả công tác quản lý, nâng cao kỹ thuật lao động, chấp hành

nghiêm chỉnh các quy định về an toàn lao động.
Bảo đảm dân chủ công khai, phân phối kết quả hợp lý giữa các bộ phận lao
SV: Nguyễn Thu Phượng Lớp: D6LT-KT30
12
Trường Đại học Điện Lực
GVHD: Trần Thu Huyền Khoa: Quản trị kinh doanh
động, khuyến khích cán bộ công nhân viên, hăng hái hoàn thành vượt mức kế hoạch
được giao, đồng thời đảm bảo chế độ chính sách cho người lao động theo quy định
hiện hành.
2.1.2.2. Quỹ tiền lương:
- Là toàn bộ số tiền lương trả cho số CNV của doanh nghiệp do doanh nghiệp
quản lý, sử dụng và chi trả lương. Quỹ tiền lương của doanh nghiệp gồm:
- Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian làm việc thực tế và các
khoản phụ cấp thường xuyên như phụ cấp làm đêm, thêm giờ, phụ cấp khu vực….
- Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng sản xuất, do những
nguyên nhân khách quan, thời gian nghỉ phép.
- Các khoản phụ cấp thường xuyên: phụ cấp học nghề, phụ cấp thâm niên, phụ
cấp làm đêm, thêm giờ, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực, phụ cấp dạy nghề, phụ
cấp công tác lưu động, phụ cấp cho những người làm công tác khoa học- kỹ thuật có
tài năng.
- Về phương diện hạch toán kế toán, quỹ lương của Công ty được chia thành 2
loại : tiền lương chính, tiền lương phụ.
+ Tiền lương chính: Là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian họ thực
hiện nhiệm vụ chính: gồm tiền lương cấp bậc, các khoản phụ cấp.
+ Tiền lương phụ: Là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian họ thực
hiện nhiệm vụ chính của họ, thời gian người lao động nghỉ phép, nghỉ lễ tết, ngừng sản
xuất được hưởng lương theo chế độ.
Trong công tác hạch toán kế toán tiền lương chính của công nhân sản xuất được
hạch toán trực tiếp vào chi phí sản xuất từng loại sản phẩm, tiền lương phụ của công
nhân sản xuất được hạch toán và phân bổ gián tiếp vào chi phí sản xuất các loại sản

phẩm có liên quan theo tiêu thức phân bổ thích hợp.
2.1.2.3. Phương pháp tính lương
2.1.2.2.1. Phương pháp tính lương theo thời gian
Tiền
lương
theo thời
gian
=
Hệ số VA x TL
min
x (1 +
PCQP) x Công VA +
Pcấp
+
Hệ số Vb x mức
Vb1
x Công Vb
22 22 dùng
SV: Nguyễn Thu Phượng Lớp: D6LT-KT30
13
Trường Đại học Điện Lực
GVHD: Trần Thu Huyền Khoa: Quản trị kinh doanh
Trong đó:
TL
min
: mức lương tối thiểu chung do Chính phủ quy định cho từng thời kỳ (hiện
nay là 1.050.000).
Các khoản phụ cấp khác (nếu có) gồm phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp lãnh đạo,
phụ cấp độc hại, phụ cấp làm đêm, phụ cấp khu vực, phụ cấp đắt đỏ, phụ cấp lưu động.
Hệ số Va, hệ số Vb là các hệ số lương theo từng chức danh quy định trong bảng

lương chức danh của Công ty.
Công Vb: công đi làm thực tế.
Công Va: Công Vb + nghỉ lễ, nghỉ phép, nghỉ việc riêng có lương nếu làm việc
thêm giờ ngoài tiêu chuẩn do công việc mới phát sinh (được sự đồng ý của Giám đốc
mà không thể nghỉ bù được thì nghỉ lương chế độ làm thêm giờ theo quy định của Nhà
nước).
* Đối với thời gian ngừng việc vắng mặt có lý do chính đáng được tính 75%
lương cấp bậc.
* Đối với thời gian học tập do Công ty đề cử hoặc thời gian ghi chép thì được
hưởng 100% lương cấp bậc.
- Phụ cấp chức vụ được Công ty qui định căn cứ vào xếp hạng của công ty và
tình hình thực tế của công ty.
Nếu việc làm thêm giờ ngoài tiêu chuẩn do công việc mới phát sinh (Được sự
đồng ý của Giám đốc mà không thể nghỉ bù được thì nghỉ lương chế độ làm thêm giờ
theo quy định của Nhà nước).
STT Chức danh Hệ số Va Hệ số Vb
Quản lý
1 Giám đốc 5,32 8
2 Phó Giám đốc 4,66 6
3 Trưởng phòng, quản đốc 4,2 4
Cao cấp
4 Trợ lý 1 3,89 3
5 Trợ lý 2 3,27 2,5
6 Trợ lý 3 2,65 2
SV: Nguyễn Thu Phượng Lớp: D6LT-KT30
14
Trường Đại học Điện Lực
GVHD: Trần Thu Huyền Khoa: Quản trị kinh doanh
Trung cấp
7 KTV1, CS1 3,32 1,8

8 KTV2 , CS2 2,75 1,6
9 KTV3, CS3 2,32 1,4
10 KTV4, CS4 1,99 1,2
Sơ cấp
11 Nhân viên 1 3,15 1,4
12 Nhân viên 2 2,8 1,3
13 Nhân viên 3 2,34 1,2
14 Nhân viên 4 1,07 1,1
15 Nhân viên 5 1,53 1
Bảng 1.2. Bảng hệ số lương theo chức danh
* Một số phụ cấp khác
1. Phụ cấp trách nhiệm
- Thủ quỹ: 0,1 - Bí thư đoàn thanh niên: 0,3
- Bảo vệ: 0,1 - Phó bí thư đoàn thanh niên: 0,2
- Tổ trưởng sản xuất: 0,1 - Chủ tịch Hội phụ nữ: 0,4
- Phó Chủ tịch công đoàn: 0,4 - Phó chủ tịch Hội phụ nữ: 0,3
* Phụ cấp làm thêm giờ
Để phục vụ cho công việc kinh doanh của Công ty có hiệu quả hơn, ngoài số
ngày cũng như số giờ làm việc theo chế độ của Công ty cần phải huy động thêm công
nhân viên làm ngoài giờ quy định. Do vậy phần công việc làm ngoài giờ hành chính
được tính là giờ làm thêm cách tính phụ cấp làm thêm giờ như sau:
- Thứ bảy, chủ nhật được tính bằng hai lần cơ bản.
- Ngày thường được tính bằng 1,5 lần cơ bản người báo làm thêm giờ căn cứ
vào số giờ làm thêm lập phiếu báo làm thêm giờ và chuyển cho người trách nhiệm
kiểm tra và ký duyệt chấp nhận số giờ làm thêm.
* Tiếp ví dụ 1:
Bảng chấm công của phòng tài chính kế toán (B3) do đồng chí Nguyễn Thu
Phương có nhiệm vụ theo dõi chấm công, sau đó từ bảng chấm công này làm căn cứ
tính lương cho từng người trong phòng.
SV: Nguyễn Thu Phượng Lớp: D6LT-KT30

15
Trường Đại học Điện Lực
GVHD: Trần Thu Huyền Khoa: Quản trị kinh doanh
Sau khi có bảng chấm công kế toán căn cứ vào đó để lên bảng thanh toán
lương.
Công thức tính lương:
Tiền
lương
được
=
HS Va x TL
min
x
(1 + PCQP)
x
Công
LV
thực
+
Phụ
cấp
lương
+
HS Vb x
Vb
x lương
thời gian
26
26
Cách tính lương của một vài người phòng tài chính kế toán:

- Đồng chí Cung Duy Quân
Số công là 26 Hệ số lương Va = 5,32
Mức Vb = 400,000 Hệ số lương Vb = 8.
Tiền lương
của Đ/C
Đông
=
5,32 x 730,000 x (1 +
0,3)
x 26 +
8 x 400,000
x
26
26 26
= 5,048,680 + 3,200,000 = 8,248,680
- Đồng chí Nguyễn Thị Ngọc:
Số công là 26 Hệ số lương Va = 4,66
PC = 0,3 x 730,000 Hệ số lương Vb = 5.
Tiền lương
của Đ/C
Nhàn
=
4,66 x 730,000 x
(1+0,3)
x 26 +
5 x 400,000
x 26 +
(0,3 x
730,000)
26 26

= 4,422,340 + 2,000,000 + 219,000 = 6,422,340
2.1.2.2.2. Phương pháp tính lương theo sản phẩm
Phương pháp tính lương theo sản phẩm: áp dụng cho công nhân ở các phân
xưởng sản xuất. Căn cứ vào phiếu xác nhận sản phẩm và công việc hoàn thành và đơn
giá tiền lương sản phẩm.
Công thức tính:
Tiền lương sản phẩm = Khối lượng sản phẩm, công việc hoàn thành x Đơn giá tiền
lương sản phẩm
* Tiếp ví dụ 2: Tính lương tháng 04/2013 cho anh Lê Thanh Nghĩa- công nhân ở phân
xưởng II như sau:
SV: Nguyễn Thu Phượng Lớp: D6LT-KT30
16
Trường Đại học Điện Lực
GVHD: Trần Thu Huyền Khoa: Quản trị kinh doanh
Số sản phẩm hoàn thành: 234 sản phẩm
Đơn giá 1 sản phẩm hoàn thành: 8,000đ
Vậy tiền lương trong tháng 04/2013 của anh Nghĩa là:
234 x 8,000 = 1,872,000đ
2.1.2.2.3. Tài khoản sử dụng và phương pháp hạch toán
Kế toán sử dụng TK 334- Phải trả công nhân viên.
+ TK 334 phản ánh các khoản phải trả công nhân viên và tình hình thanh toán
các khoản đó (gồm: tiền lương, tiền thưởng, BHXH và các khoản thuộc thu nhập của
công nhân viên).
- TK cấp 2:
TK 3341: Phản ánh số tiền đã trả vượt quá số phải trả về lương, tiền công, tiền
thưởng đó như tiền lương, tiền thưởng, BHXH.
- TK 3342: "Các khoản khác" phản ánh các khoản tiền được trợ cấp tiền thưởng
có nguồn bù đắp dùng như trợ cấp BHXH, trợ cấp khó khăn
SV: Nguyễn Thu Phượng Lớp: D6LT-KT30
17

TK 141, 138, 338 TK 334 TK 622
Các khoản khấu trừ
vào tiền lương CNV
TK 3381, 3384
TK 111, 112
Phần đóng góp cho
quỹ BHXH, BHYT
Thanh toán lương và các
khoản khác cho CNV
Tiền
lương
tiền
thưởng,
BHXH
và các
khoản
phải trả
khác
cho
công
nhân
viên
chức
TK 627
Tiền lương phải trả cho
nhân viên phân xưởng
TK 641, 642
Tiền lương phải trảcho
NV bán hàng, NV quản
lý doanh nghiệp

TK 431
Bảo hiểm phải trả
trực tiếp
Tiền lương phải trả
công nhân sx
Trường Đại học Điện Lực
GVHD: Trần Thu Huyền Khoa: Quản trị kinh doanh
Sơ đồ 1.4. Sơ đồ hạch toán các khoản phải trả CNV
* Ví dụ:
Căn cứ vào số liệu trên bảng phân bổ kế toán hạch toán như sau:
- Ngày 15/05/2013 tạm ứng lương:
Nợ TK 334 : 101,790,000
Có TK 111 : 101,790,000
- Ngày 30/05/2013 tính lương cho CNV:
Nợ TK 622 : 444,180,000
Nợ TK 627 : 148,668,655
Nợ TK 641 : 20,500,000
Nợ TK 642 : 78,298,197
Có TK 334: 152,162,307
- Ngày 30/05/2013 trả lương cho CNV:
Nợ TK 334 : 589,856,852
SV: Nguyễn Thu Phượng Lớp: D6LT-KT30
18
Trường Đại học Điện Lực
GVHD: Trần Thu Huyền Khoa: Quản trị kinh doanh
Có TK 111 : 589,856,852
- Ngày 30/05/2013 khấu trừ lương 8.5% các khoản BHXH. BHYT, BHTN:
Nợ TK 334 : 58,789,982
Có TK 338 : 58,789,982
- Ngày 31/05/2013 trả lương CNV:

Nợ TK 334 : 589,856,852
Có TK 111 : 589,856,852
- Ngày 31/05/2013 BHXH phải trả trong tháng cho CNV :
Nợ TK 338 : 634,615
Có TK 334 : 634,615

SV: Nguyễn Thu Phượng Lớp: D6LT-KT30
19
Trường Đại học Điện Lực
GVHD: Trần Thu Huyền Khoa: Quản trị kinh doanh
2.2.2. Sổ kế toán sử dụng
2.2.2.1. Sổ kế toán chi tiết
Từ các chứng từ ban đầu ta có sổ chi tiết TK 334
Biểu 1.3. Báo cáo chi tiết tài khoản 334
Báo cáo chi tiết tài khoản 334
Tháng 05/2013
Số dư đầu kỳ: 63,756,540
Ngày Số CT Họ tên Nội dung
Đối tượng
PS Nợ PS Có TKĐƯ
15/05/2013 31001
Nguyễn Thu Phương
Tạm ứng lương CNV 101,790,000 111
31/05/2013 3102
Nguyễn Thu Phương
Phân bổ nguồn lương cho CNSX Công nhân 444,180,000 622
31/05/2013 3102
Nguyễn Thu Phương
Phân bổ nguồn lương cho BP QLPX Nhân viên 148,668,655 627
31/05/2013 3102

Nguyễn Thu Phương
Phân bổ nguồn lương cho NVBH Nhân viên 20,500,000 641
31/05/2013 3102
Nguyễn Thu Phương
Phân bổ nguồn lương cho NV QLDN Nhân viên

78,298,197 642
31/05/2013 3102
Nguyễn Thu Phương
Trả lương cho CNV CNV 589,856,852 111
…… … … … …. …. … …
Cộng 750,436,834 692,281,467

Số dư cuối kỳ: 5,601,173
Ngày 31 tháng 05 năm 2013
Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên, đóng dấu)
SV: Nguyễn Thu Phượng Lớp: D6LT- KT30
20

×