Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH MTV Khảo Sát Thiết Kế Xây Dựng Điện I

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (594 KB, 81 trang )

Trường Đại học KTQD Chuyên đề tốt nghiệp
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC SƠ ĐỒ
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1 3
ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM XÂY LẮP, TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ QUẢN
LÝ CHI PHÍ TẠI CÔNG TY TNHH MTV KHẢO SÁT THIẾT KẾ XÂY
DỰNG ĐIỆN I 3
1.2.1. Quá trình sản xuất sản phẩm của khảo sát công trình nguồn điện 5
1.2.2. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm xây lắp 7
1.3. Quản lý chi phí sản xuất của Công ty TNHH MTV Khảo Sát Thiết
Kế Xây Dựng Điện I 7
2.1. Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty TNHH MTV Khảo Sát Thiết Kế
Xây Dựng Điện I 11
2.1.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 11
2.1.5. Kế toán thiệt hại trong xây lắp 51
2.1.6. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê và đánh giá sản phẩm
dở dang 51
2.1.6.2. Kiểm kê tính giá sản phẩm dở dang 55
2.2.1. Đối tượng tính giá thành và kỳ tính giá thành 56
CHƯƠNG 3 58
HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH MTV KHẢO SÁT THIẾT KẾ XÂY
DỰNG ĐIỆN I 58
SVTH : Phạm Trịnh Quỳnh Tâm - Lớp : KT 2_K11
Trường Đại học KTQD Chuyên đề tốt nghiệp
3.1. Đánh giá chung về thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp tại Công ty TNHH MTV Khảo Sát Thiết Kế XD
Điện I 58


3.1.1. Những ưu điểm 58
3.1.2. Hạn chế 62
3.2. Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH MTV
Khảo Sát Thiết Kế Xây Dựng Điện I 65
3.2.1. Công tác luân chuyển chứng từ kế toán 65
3.2.2. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: 66
3.2.4. Hạch toán chi phí sản xuất chung: 67
3.2.5. Hạch toán thiệt hại trong xây lắp 68
SVTH : Phạm Trịnh Quỳnh Tâm - Lớp : KT 2_K11
Trường Đại học KTQD Chuyên đề tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
THHH Trách nhiệm hữu hạn
MTV Một thành viên
CBCNV Cán bộ công nhân viên
TSCĐ Tài sản cố định
XD Xây dựng
NVLTT Nguyên vật liệu trực tiếp
NCTT Nhân công trực tiếp
SX Sản xuất
SXC Sản xuất chung
CPSX KD Chi phí sản xuất kinh doanh
BHXH Bảo hiểm xã hội
BHYT Bảo hiểm y tế
KPCĐ Kinh phí công đoàn
BHTN Bảo hiểm thất nghiệp
GĐ Giám Đốc
GTGT Gía trị gia tăng
CP NVL TT Chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp
KH TSCĐ Khấu hao Tài sản cố định

KC Kết chuyển
MTC Máy thi công
CCDC Công cụ dụng cụ
TT Thanh toán
CT Công trình
CP NC TT Chi phí nhân công trực tiếp
KLXL Khối lượng xây lắp
SP Sản phẩm
PS Phát sinh
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1 3
ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM XÂY LẮP, TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ QUẢN
LÝ CHI PHÍ TẠI CÔNG TY TNHH MTV KHẢO SÁT THIẾT KẾ XÂY
DỰNG ĐIỆN I 3
SVTH : Phạm Trịnh Quỳnh Tâm - Lớp : KT 2_K11
Trường Đại học KTQD Chuyên đề tốt nghiệp
1.2.1. Quá trình sản xuất sản phẩm của khảo sát công trình nguồn điện 5
1.2.2. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm xây lắp 7
1.3. Quản lý chi phí sản xuất của Công ty TNHH MTV Khảo Sát Thiết
Kế Xây Dựng Điện I 7
2.1. Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty TNHH MTV Khảo Sát Thiết Kế
Xây Dựng Điện I 11
2.1.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 11
H tên ng i nh n h ng: Lê Xuân Hùngọ ườ ậ à 17
Trên c s các s li u nh n c, k toán Công ty t ng h p s li u v ơ ở ố ệ ậ đượ ế ổ ợ ố ệ ề
tình hình nh p, xu t, t n c a t ng lo i v t li u cho công trình, sau ó ậ ấ ồ ủ ừ ạ ậ ệ đ
d a trên s li u ã tính toán c l p b ng t ng h p chi phí nguyên v t ự ố ệ đ đượ ậ ả ổ ợ ậ
li u khi công trình ho n th nh. B ng t ng h p chi phí nguyên v t li u ệ à à ả ổ ợ ậ ệ
c l p nh sau:đượ ậ ư 20
Nguyên li u s d ng cho máy thi công nh x ng d u, ph tùng thay ệ ử ụ ư ă ầ ụ

th th ng không nh p kho m khi có nhu c u c mua v a th ng ế ườ ậ à ầ đượ ềđư ẳ
v o s d ng, máy thi công giá tr nh không i u ki n coi l TSCà ử ụ ị ỏ đủđề ệ để à Đ
thì ch ng t g c l m c n c cho k toán ghi s l các hoá n GTGT, ứ ừ ố à ă ứ ế ổ à đơ
35
S CHI TI T CHI PH S N XU T CHUNGỔ Ế Í Ả Ấ 48
Ngu n : Phòng K Toán – T i Vồ ế à ụ 51
2.1.5. Kế toán thiệt hại trong xây lắp 51
2.1.6. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê và đánh giá sản phẩm
dở dang 51
Biểu 2.24 : Sổ Cái chi tiết TK 154TL 53
Công ty TNHH MTV Khảo Sát Thiết Kế XD Điện I 53
SỔ CÁI CHI TIẾT 53
Tài khoản:154TL- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang 53
Từ 15/04/2011 đến 31/12/2011 53
Công trình: CT cải tạo hệ thống điện Từ Liêm 53
Đơn vị tính : Đồng 53
Ngày tháng ghi sổ 53
Chứng từ 53
Diễn giải 53
SVTH : Phạm Trịnh Quỳnh Tâm - Lớp : KT 2_K11
Trường Đại học KTQD Chuyên đề tốt nghiệp
Trang sổ NKC 53
Số hiệu TK đối ứng 53
Số phát sinh 53
Số hiệu 53
Ngày tháng 53
Nợ 53
Có 53
31/12 53
31/12 53

Kết chuyển chi phí NVL TT công trình Từ Liêm 53
621 53
3.414.035.850 53
31/12 53
31/12 53
Kết chuyển chi phí NC TT công trình Từ Liêm 53
622 53
600.429.290 53
31/12 53
31/12 53
Kết chuyển chi phí MTC công trình Từ Liêm 53
623 53
22.873.414 53
31/12 53
31/12 53
Kết chuyển chi phí SXC công trình Từ Liêm 53
627 53
24.251.742 53
SVTH : Phạm Trịnh Quỳnh Tâm - Lớp : KT 2_K11
Trường Đại học KTQD Chuyên đề tốt nghiệp
31/12 53
31/12 53
Kết chuyển giá thành CT Từ Liêm 53
632 53
4.061.590.296 53
Nguồn : Phòng Kế Toán – Tài Vụ 53
2.1.6.2. Kiểm kê tính giá sản phẩm dở dang 55
2.2.1. Đối tượng tính giá thành và kỳ tính giá thành 56
CHƯƠNG 3 58
HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH

SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH MTV KHẢO SÁT THIẾT KẾ XÂY
DỰNG ĐIỆN I 58
3.1. Đánh giá chung về thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp tại Công ty TNHH MTV Khảo Sát Thiết Kế XD
Điện I 58
3.1.1. Những ưu điểm 58
3.1.2. Hạn chế 62
3.2. Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH MTV
Khảo Sát Thiết Kế Xây Dựng Điện I 65
3.2.1. Công tác luân chuyển chứng từ kế toán 65
3.2.2. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: 66
3.2.4. Hạch toán chi phí sản xuất chung: 67
3.2.5. Hạch toán thiệt hại trong xây lắp 68
DANH MỤC SƠ ĐỒ
SVTH : Phạm Trịnh Quỳnh Tâm - Lớp : KT 2_K11
Trường Đại học KTQD Chuyên đề tốt nghiệp
Sơ đồ 1-1: Quá trình sản xuất sản phẩm khảo sát thủy văn Error:
Reference source not found
Sơ đồ 1- 2 : Quá trình sản xuất sản phẩm khảo sát địa hình, địa chất
Error: Reference source not found

Sơ đồ 1- 3: Quá trình sản xuất sản phẩm xây lắp Error: Reference
source not found
Sơ đồ 2 - 1: Sơ đồ hạch toán chi phí NVL TT Error: Reference source
not found
Sơ đồ 2 - 2 : Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp Error:
Reference source not found
Sơ đồ 2 - 3 : Quy trình ghi sổ Chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá
thành sản phẩm Error: Reference source not found

SVTH : Phạm Trịnh Quỳnh Tâm - Lớp : KT 2_K11
Trường Đại học KTQD Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Chi phí và giá thành là hai yếu tố vô cùng quan trọng trong các doanh
nghiệp sản xuất nói chung và các doanh nghiệp xây lắp nói riêng trên thị
trường hiện nay. Các doanh nghiệp khi tham gia vào thị trường kinh doanh
luôn mong muốn tìm kiếm lợi nhuận và tối đa hóa lợi nhuận của mình. Tuy
nhiên không chỉ vì mục tiêu luôn chạy theo lợi nhuận mà các doanh nghiệp
không quan tâm tới sự phát triển bền vững của công ty trên thị trường nói
chung và trong lòng khách hàng nói riêng. Để công ty của mình phát triển một
cách bền vững trên thị trường cạnh tranh khốc liệt như hiện nay thì mỗi nhà
quản lý, mỗi chủ doanh nghiệp luôn luôn phải cân nhắc giữa các yếu tố mà
doanh nghiệp mình bỏ ra, và những khoản mà mình thu được để làm sao
mang lại hiệu quả kinh doanh cao nhất.
Đối với các doanh nghiệp xây lắp trên thị trường hiện nay, vấn đề chi phí
và giá thành luôn được các doanh nghiệp quan tâm hàng đầu. Ngành xây lắp
là một ngành sản xuất đặc thù bởi vậy nên đối với các doanh nghiệp xây lắp
thì công tác chi phí và giá thành là vô cùng quan trọng và cấp thiết. Đối với
chi phí sản xuất của ngành xây lắp thì thường là rất lớn, chính vì thế muốn tìm
kiếm lợi nhuận từ lĩnh vực này thì các nhà kinh doanh, chủ doanh nghiệp, các
nhà quản lý đòi hỏi phải biết nắm bắt thời cơ, tính toán sao cho mỗi khoản chi
phí mà doanh nghiệp bỏ ra, có thể mang lại một khoản lợi nhuận xứng đáng
nhất. Tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm là chiến lược mà các
doanh nghiệp trên thị trường hiện nay đang áp dụng. Tiết kiệm tối đa chi phí
sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh nhưng chất lượng
các công trình vẫn được đảm bảo, giúp mang lại lợi nhuận tối đa cho doanh
nghiệp đồng thời giúp định vị hình ảnh của công ty trên thị trường và trong
lòng khách hàng. Tiết kiệm chi phí, hạ giá thành của sản phẩm được xem là
SVTH : Phạm Trịnh Quỳnh Tâm - Lớp : KT 2_K11
1

Trường Đại học KTQD Chuyên đề tốt nghiệp
một trong những yếu tố cạnh tranh hàng đầu trên thị trường hiện nay. Chính
bởi vậy, vấn đề chi phí và giá thành là vô cùng quan trọng đối với các doanh
nghiệp hiện nay. Trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH MTV Khảo Sát
Thiết Kế Xây Dựng Điện I nhận thức được tầm quan trọng của công tác hạch
toán chi phí và tính giá thành trong các công ty xây lắp nói chung và tại Công
ty TNHH MTV Khảo Sát Thiết Kế Xây Dựng Điện I nói riêng. Em đã chọn đề
tài: “HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH MTV KHẢO SÁT THIẾT
KẾ XÂY DỰNG ĐIỆN I”. Đề tài của em được trình bày bố cục như sau:
Chương 1: Đặc điểm sản phẩm xây lắp, tổ chức sản xuất và quản lý chi
phí tại Công ty TNHH MTV Khảo Sát Thiết Kế Xây Dựng Điện I.
Chương 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại Công ty TNHH MTV Khảo Sát Thiết Kế Xây Dựng Điện I.
Chương 3: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại Công ty TNHH MTV Khảo Sát Thiết Kế Xây Dựng Điện I.
Do thời gian thực tập và kiến thức còn hạn chế nên chuyên đề của em
không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được sự đóng góp và bổ
sung của các thầy cô để chuyên đề của em được hoàn thiện hơn cũng như em
có thể hoàn thiện kiến thức của bản thân.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo – Thạc sỹ
Trương Anh Dũng cùng sự giúp đỡ, tạo điều kiện của các cô chú nhân viên
Phòng Kế toán – Tài vụ Công ty TNHH MTV Khảo Sát Thiết Kế Xây
Dựng Điện I đã giúp em hoàn thiện chuyên đề này.
Em xin chân thành cảm ơn!
SVTH : Phạm Trịnh Quỳnh Tâm - Lớp : KT 2_K11
2
Trường Đại học KTQD Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG 1
ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM XÂY LẮP, TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ QUẢN

LÝ CHI PHÍ TẠI CÔNG TY TNHH MTV KHẢO SÁT THIẾT KẾ
XÂY DỰNG ĐIỆN I
1.1.Đặc điểm sản phẩm xây lắp của Công ty TNHH MTV Khảo Sát Thiết
Kế Xây Dựng Điện I
1.1.1.Đặc điểm của chi phí sản xuất.
Xây dựng cơ bản là một ngành rất quan trọng hiện nay, nó có vai trò đóng
góp cho đất nước những công trình dân dụng, hệ thống giao thông…thúc đẩy
sự phát triển nền kinh tế quốc gia. Tuy nhiên, xây dựng là một ngành sản xuất
đặc thù, chi phí sản xuất của ngành là rất lớn, khối lượng các chi phí phát sinh
trong quá trình xây dựng lớn hơn các ngành sản xuất thông thường rất nhiều
lần. Tỷ trọng chi phí sản xuất phát sinh của mỗi công trình, hạng mục công
trình thường chiếm đến hơn 2/3 giá trị tổng công trình, chính vì vậy việc tìm
kiếm lợi nhuận trong ngành là rất khó khăn.
Chi phí sản xuất được xác định là toàn bộ các hao phí về lao động, tài sản,
vật tư… mà Công ty đã bỏ ra để xây dựng các công trình cụ thể như các
khoản hao phí về nguyên vật liệu trực tiếp, công cụ dụng cụ, chi phí trả lương
và các khoản trích theo lương cho CBCNV người lao động, chi phí khấu hao
TSCĐ, các chi phí về dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác phục
vụ cho quá trình xây lắp các công trình.
Chi phí sản xuất phát sinh trong quá trình xây dựng công trình, hạng mục
công trình bao gồm nhiều các chi phí khác nhau chẳng hạn chi phí về nguyên
vật liệu trực tiếp thì có nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ…Ngoài ra
do đặc thù của ngành xây lắp còn sử dụng các máy thi công cho quá trình xây
lắp, chi phí để sử dụng máy thi công cũng bao gồm cả chi phí vật liệu và nhân
công máy,…tất cả các chi phí liên quan tới máy thi công đều được hạch toán
SVTH : Phạm Trịnh Quỳnh Tâm - Lớp : KT 2_K11
3
Trường Đại học KTQD Chuyên đề tốt nghiệp
vào khoản mục chi phí sử dụng máy thi công. Tất cả các chi phí phát sinh
trong quá trình thi công công trình đều được xây dựng dựa trên định mức đã

được dự toán chính bởi vậy mà việc kiểm soát, và theo dõi các chi phí phát
sinh dễ dàng hơn.
1.1.2.Phân loại chi phí sản xuất.
Để quản lý chi phí một cách hiệu quả, cần phải phân loại chi phí theo
một tiêu thức nhất định phù hợp với điều kiện cụ thể của Công ty, vì trong
quá trình xây dựng phát sinh rất nhiều các loại chi phí khác nhau. Tại Công ty
TNHH MTV Khảo Sát Thiết Kế XD Điện I thì chi phí được tiến hành phân
loại chi phí sản xuất thành khoản mục chi phí như sau:
- Chi phí NVLTT: Bao gồm trị giá thực tế của vật liệu chính, vật liệu phụ
xuất cho thi công hoặc mua thẳng xuất cho thi công.
- Chi phí NCTT: Gồm các khoản tiền lương, phụ cấp, không bao gồm
các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất.
- Chi phí sử dụng máy thi công: gồm các chi phí dùng cho vận hành và
phục vụ máy thi công tham gia vào quá trình thi công: chi phí vật liệu dùng
cho máy thi công, chi phí công nhân điều khiển máy thi công Chi phí về bảo
dưỡng, sửa chữa máy thi công, các chi phí thuê ngoài máy thi công phục vụ
cho thi công.
- Chi phí SX chung: Bao gồm các khoản mục sau:
+ Chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ dùng cho thi công: quần áo bảo hộ
lao động, chi phí về lều trại, giàn giáo
+ Chi phí tiền lương nhân viên quản lý, các khoản trích theo lương
của nhân viên quản lý công trình.
+ Chi phí chung: đồ dùng: tài liệu, văn phòng phẩm
+ Chi phí khấu hao TSCĐ: chi phí khấu hao máy móc thiết bị dùng
cho thi công.
SVTH : Phạm Trịnh Quỳnh Tâm - Lớp : KT 2_K11
4
Trường Đại học KTQD Chuyên đề tốt nghiệp
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: Như tiền điện, tiền nước sản xuất, tiền
điện thoại …

1.1.3. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.
Công ty TNHH MTV Khảo Sát Thiết Kế XD Điện I là một trong những
Công ty sản xuất, sản phẩm của Công ty thường là những công trình, hạng
mục công trình xây dựng mang tính đơn chiếc nhưng tính chất phức tạp, thời
gian xây dựng dài. Bởi vậy đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành của
Công ty được xác định là các công trình, hạng mục công trình, các chi phí sản
xuất liên quan đến công trình, hạng mục công trình nào thì tập hợp theo công
trình và hạng mục công trình đó.
Việc xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất đóng vai trò
quan trọng trong việc quản lý chi phí của công ty và góp phần tạo điều kiện
cho công tác tính giá thành được thuận tiện và chính xác hơn.
Chi phí sản xuất của Công ty được tập hợp theo những hạng mục sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- Chi phí nhân công trực tiếp.
- Chi phí sử dụng máy thi công.
- Chi phí sản xuất chung.
1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm xây lắp của Công ty TNHH
MTV Khảo Sát Thiết Kế Xây Dựng Điện I
1.2.1. Quá trình sản xuất sản phẩm của khảo sát công trình nguồn điện.
Trước khi tiến hành thiết kế công trình nguồn điện như công trình thủy
điện Sơn La, Công trình thủy điện Tuyên Quang… thì các nhà thiết kế cần
biết được địa hình, địa chất, thủy văn,… của công trình đó thông qua việc
khoan thăm dò điều tra khảo sát địa hình, địa chất, thủy văn.
SVTH : Phạm Trịnh Quỳnh Tâm - Lớp : KT 2_K11
5
Trường Đại học KTQD Chuyên đề tốt nghiệp
Về thủy văn: Khi nhận việc do Công ty giao, tiến hành lập nhiệm vụ kỹ
thuật chi tiết, tổ chức thực hiện công việc gồm : điều tra mặt nước, đo mức
nước sông lớn nhất, nhỏ nhất, trung bình; đo diện tích mặt nước sông, lưu
lượng nước; tốc độ chảy, độ lắng phù sa, phân tích nước,vv… Lập tài liệu báo

cáo tình hình thủy văn. Lập hồ sơ khối lượng hoàn thành và hồ sơ nghiệm thu
thanh toán nộp Công ty.
Sơ đồ 1-1: Quá trình sản xuất sản phẩm khảo sát thủy văn
Về địa hình, địa chất: Khi bắt đầu, tiến hành khảo sát địa hình qua đo
đạc để xác định vị trí của các điểm khoan ngoài thực địa. Đưa các máy khoan
để tiến hành khoan khảo sát địa chất, địa hình của các lớp đất đá dưới khu vực
xây dựng công trình. Lấy các mẫu đất đá đó về thí nghiệm đưa ra định lượng
về tính chất cơ lý hóa của các lớp đất đá. Lập tài liệu về địa chất, địa hình.
Hoàn thành nghiệm thu với Công ty.
Sơ đồ 1- 2 : Quá trình sản xuất sản phẩm khảo sát địa hình, địa chất
SVTH : Phạm Trịnh Quỳnh Tâm - Lớp : KT 2_K11
6
Nhận
nhiệm vụ
Tiến hành
tổ chức đo
đạc thủy
văn
Lập tài
liệu thủy
văn
Nghiệm
thu thanh
toán
Xác
định vị
trí mũi
khoan
Khoan
Lấy

mẫu đất
đá điển
hình
Thí
nghiệm
Lập
tài
liệu
Nghiệm
thu thanh
toán
Trường Đại học KTQD Chuyên đề tốt nghiệp
1.2.2. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm xây lắp.
- Các đội xây lắp tự tìm việc làm thông qua đấu thầu hoặc chỉ định thầu.
Khi đã nhận được công trình do bên A giao thông qua việc bàn giao hồ sơ,
bản vẽ, dự toán thiết kế, các văn bản đã được phê duyệt và bàn giao thực địa.
- Sau đó các đội xây lắp tổ chức thi công theo các hạng mục công trình
của hồ sơ thiết kế, dưới sự giám sát của chủ đầu tư.
- Sau khi công trình hoàn thành đơn vị thi công đề nghị nghiệm thu trên
cơ sở nhật ký thi công có sự giám sát của chủ đầu tư theo đúng thiết kế kỹ
thuật. Đội xây lắp sẽ vận hành thử, lập biên bản bàn giao công trình, làm hồ
sơ thanh quyết toán. Khái quát theo sơ đồ sau :
Sơ đồ 1- 3: Quá trình sản xuất sản phẩm xây lắp
CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM
Chất lượng tất cả các sản phẩm của Công ty TNHH MTV Khảo Sát
Thiết Kế XD Điện I khi hoàn thành nghiệm thu đều phải tuân thủ theo yêu
cầu của công tác quản lý “Hệ thống chất lượng sản phẩm ISO 9001 – 2000”
và được chủ đầu tư chấp nhận và phải ký bảo hành sản phẩm.
1.3. Quản lý chi phí sản xuất của Công ty TNHH MTV Khảo Sát Thiết
Kế Xây Dựng Điện I.

Với những điểm riêng của ngành xây dựng và sản phẩm xây lắp, do đó
việc quản lý đầu tư xây dựng cơ bản khó khăn và phức tạp hơn. Trong quá
trình quản lý đầu tư phải đáp ứng được những yêu cầu sau:
SVTH : Phạm Trịnh Quỳnh Tâm - Lớp : KT 2_K11
7
Nhận thầu nhận
công trình
Tổ chức thi công
Nghiệm thu thanh
quyết toán
Trường Đại học KTQD Chuyên đề tốt nghiệp
+ Phải tạo ra được sản phẩm xây lắp được thị trường chấp nhận cả về giá
cả, chất lượng, đáp ứng được mục tiêu kinh tế trong từng thời kỳ.
+ Huy động và sử dụng có hiệu quả cao nhất các nguồn đầu tư trong và
ngoài nước.
+Xây dựng đúng theo quy hoạch được duyệt, thiết kế hợp lý phẩm mỹ,
kỹ thuật tiên tiến, đúng theo tiến độ đạt chất lượng cao.
Xây dựng cơ bản là một ngành thu hút nhiều vốn đầu tư nhưng lượng
vốn thất thoát chiếm tỷ trọng cao nhất. Nguyên nhân xuất phát từ việc quản lý
vốn đầu tư chưa chặt chẽ và khoa học. Phương thức đấu thầu buộc doanh
nghiệp phải xây dựng giá thầu hợp lý cho công trình dựa vào định mức đơn
giá do Nhà nước ban hành, trên cơ sở giá trị thị trường và điều kiện hiện có.
Giá trúng thầu không vượt quá tổng dự toán được duyệt, mặt khác đảm bảo
sản xuất có lãi. Để thực hiện được yêu cầu trên đòi hỏi doanh nghiệp phải
tăng cường công tác quản lý kinh tế, đặc biệt là quản lý chi phí.
Cơ cấu tổ chức bộ máy Công ty gồm có: Giám đốc, phó giám đốc, các kế
toán viên, các kỹ sư, kỹ thuật thi công các công trình.
Giám đốc công ty là người đứng đầu chỉ đạo điều hành chung moi
hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, đại diện pháp nhân Công ty trước
pháp luật, đại diện quyền lợi của toàn bộ công nhân viên, toàn Công ty đồng

thời cùng với Trưởng phòng kế toán chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của toàn Công ty.
Giúp việc cho Giám đốc là Phó Giám đốc: có trách nhiệm tham mưu
cho giám đốc công ty trong việc quản lý, giám sát hoạt động, đồng thời trực
tiếp lãnh đạo các phòng ban chức năng theo quyền hạn của mình.
Các phòng chức năng được tổ chức theo yêu cầu quản lý sản xuất
kinh doanh, chịu sự chỉ đạo trực tiếp và giúp việc cho Ban giám đốc, đảm bảo
SVTH : Phạm Trịnh Quỳnh Tâm - Lớp : KT 2_K11
8
Trường Đại học KTQD Chuyên đề tốt nghiệp
lãnh đạo sản xuất kinh doanh hoạt động thống nhất. Bên cạnh đó các phòng
ban này được quyền đề xuất với ban giám đốc những ý kiến vướng mắc trong
quá trình thực hiện các quyết định quản lý, có trách nhiệm hướng dẫn đôn đốc
các đội thực hiện thi công, đảm bảo chất lượng công trình, kiểm tra các định
mức kinh tế kỹ thuật, chế độ quản lý của Công ty và lập kế hoạch nghiên cứu
thị trường, tìm bạn hàng cung cấp thông tin số liệu, phân tích tình hình sản
xuất kinh doanh giúp Giám đốc có biện pháp quản lý thích hợp. Mặt khác giải
quyết mọi công tác liên quan đến nhân sự, chính sách lao động, tiền lương
cho cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp.
Chức năng và nhiệm vụ chủ yếu của từng phòng:
Phòng tổ chức thi công xây lắp điện: Có nhiệm vụ giám sát và tham mưu
cho Giám đốc, Phó giám đốc về công tác kỹ thuật và giám sát các đội thi công các
công trình xây lắp điện, ký duyệt các hồ sơ hoàn công, hồ sơ nghiệm thu thanh
quyết toán các công trình xây lắp, phụ trách an toàn lao động trong Công ty.
Phòng Tổ chức – Hành Chính: Xây dựng bộ máy tổ chức cán bộ, xây
dựng và thực hiện các chế độ chính sách đối với người lao động, quản lý danh
sách đội ngũ cán bộ công nhân viên.
Phòng Kinh tế - Kế Hoạch: Xây dựng kế hoạch sản xuất ngắn hạn,
dài hạn, các giải pháp sản xuất kinh doanh, xây dựng quy chế khoán, kiểm tra
và đôn đốc thực hiện kế hoạch, bảo quản tài sản thiết bị của Công ty, tổ chức

ký kết và thanh lý các hợp đồng kinh tế và tìm thêm việc làm cho Công ty.
Phòng Kế toán – Tài vụ: Tổ chức công tác quản lý tài chính trong
Công ty theo đúng quy định của Nhà nước và cấp trên.Tổ chức chỉ đạo,
hướng dẫn, kiểm tra, kiểm soát công tác tài chính kế toán tại Công ty.
SVTH : Phạm Trịnh Quỳnh Tâm - Lớp : KT 2_K11
9
Trường Đại học KTQD Chuyên đề tốt nghiệp
Phòng Tổ chức thi công khảo sát: Tổ chức thi công công tác khoan,
khảo sát đảm bảo chất lượng, tiến độ và an toàn lao động. Tổ chức sản xuất
phục vụ sản xuất cho các tổ khoan.
Phòng Kỹ thuật địa chất: Xây dựng các biện pháp chỉ đạo kỹ thuật
công tác khoan, thí nghiệm địa chất bảo đảm chất lượng cao, trực tiếp thực
hiện công tác thí nghiệm mẫu, đào hố, lập và xuất bản tài liệu khoan, đào.
Phòng thiết kế: Là đơn vị sản xuất trực thuộc Công ty chuyên làm
công tác khảo sát thiết kế lưới điện cấp, điện áp chủ yều từ 35 KV trở xuống.
Tham mưu cho Công ty phương hướng và các biện pháp đầu tư phát triển lĩnh
vực khảo sát, thiết kế lưới điện của Công ty.
Dưới các phòng ban chức năng là Đội Địa hình – Thủy Văn, các tổ
khoan, các Đội xây lắp điện và Xưởng cơ khí. Chức năng và nhiệm vụ của
các đội:
Đội Địa hình Thủy Văn: Trực tiếp đo vẽ địa hình thủy văn phục vụ
khảo sát các công trình nguồn điện, lưới điện.
Các tổ khoan: Gồm 11 tổ khoan từ tổ 1 đến tổ 11 là đơn vị sản xuất
có trách nhiệm tổ chức công tác khoan đảm bảo chất lượng và đáp ứng yêu
cầu về tiến độ của Công ty và Công ty con.
Các đội xây lắp và Xưởng cơ khí: Đội xây lắp điện V, Đội xây lắp
điện VII, Đội xây lắp điện VIII và Xưởng cơ khí là các đơn vị sản xuất theo
mô hình tự chủ cao, chuyên làm công tác xây dựng, xây lắp các đường dây
điện, hệ thống điện và trạm từ cấp điện áp 35 KV trở xuống. Xưởng cơ khí có
thêm nhiệm vụ gia công cơ khí chủ yếu là chế tạo cột điện bằng thép.

SVTH : Phạm Trịnh Quỳnh Tâm - Lớp : KT 2_K11
10
Trường Đại học KTQD Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH MTV KHẢO SÁT THIẾT
KẾ XÂY DỰNG ĐIỆN I
Sản phẩm của Công ty là những công trình xây dựng mang tính đơn
chiếc nhưng quy trình và phương pháp hạch toán lại như nhau. Vì vậy em chỉ
xin đưa ra trình tự tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành của công trình:
Cải tạo hệ thống công trình điện lưới Huyện Từ Liêm. Công trình được khởi
công từ ngày 15/4/2011 và hoàn thành bàn giao ngày 31/12/2011.
Các chi phí được tập hợp cho công trình này bao gồm chi phí: Chi phí
vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công,
chi phí sản xuất chung.
2.1. Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty TNHH MTV Khảo Sát Thiết Kế
Xây Dựng Điện I
2.1.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Tại Công ty chi phí NVLTT chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành công
trình, hạng mục công trình. Hơn nữa, chi phí NVLTT được hạch toán trực tiếp
vào từng đối tượng theo giá trị thực tế của từng loại NVL đó.
Công ty thực hiện mô hình khoán nghĩa là nhận thầu 1 công trình và
giao thẳng cho 1 đội chịu trách nhiệm thi công. NVL có thể do Công ty trực
tiếp cấp hoặc do các đội tự mua nên Công ty có thể hạch toán chi phí NVL
thông qua TK141 (tạm ứng cho đội xây dựng) hoặc TK621 (xuất thẳng NVL
cho đội xây dựng).
NVL sử dụng cho thi công công trình thường bao gồm: dây cáp, xà,
máy biến áp… Sản phẩm của Công ty là các công trình xây lắp điện, các công
trình khảo sát, thiết kế chính vì vậy mà vật tư Công ty thường mua ở các nhà
SVTH : Phạm Trịnh Quỳnh Tâm - Lớp : KT 2_K11

11
Trường Đại học KTQD Chuyên đề tốt nghiệp
máy lớn như: Nhà máy cơ điện Trần Phú Hà Nội, Thiết bị điện Đông Anh…
Những nguồn cung cấp NVL này thường ở xa công trình nên chi phí vận
chuyển cũng chiếm một phần đáng kể trong tổng chi phí sản xuất.
Do đặc điểm địa hình của các công trình khác nhau nên Công ty thống
nhất là NVL xuất kho được hạch toán theo phương pháp giá thực tế đích danh.
Công ty hạch toán chi phí NVL trực tiếp theo phương pháp kê khai
thường xuyên để hạch toán chi phí NVL trực tiếp.
Sơ đồ 2 - 1: Sơ đồ hạch toán chi phí NVL TT
Cụ thể công tác hạch toán chi phí NVL trực tiếp được Công ty tiến
hành như sau:
Trước hết, Phòng Kinh tế - kế hoạch căn cứ vào dự toán được lập và kế
hoạch về tiến độ thi công từng công trình, hạng mục công trình. Dựa vào
nhiệm vụ thi công cụ thể, cán bộ cung ứng của đội xây lắp sẽ mua NVL về
nhập kho theo giá thực tế (giá mua ghi trên hoá đơn). Nếu nhu cầu vật tư
không quá lớn, cán bộ công trình thường mua NVL chuyển thẳng đến chân
công trình không qua kho nhằm giảm chi phí bốc dỡ không cần thiết.
SVTH : Phạm Trịnh Quỳnh Tâm - Lớp : KT 2_K11
12
TK 111,112,331 TK 152 TK 621 TK 154
Nhập kho NVL
Xuất kho NVL
Kết chuyển CP
NVLTT
TK 133
TK 152
VAT được
khấu trừ
Mua vật liệu chuyển

thẳng đến công trình
Giá trị NVL
không dùng hết
nhập lại kho
Trường Đại học KTQD Chuyên đề tốt nghiệp
Khi công trình, hạng mục công trình thi công có nhu cầu về NVL thì
đội xây lắp sẽ viết giấy đề nghị xin cấp vật tư
Biểu 2.1 : Phiếu đề nghị cấp vật tư
Đơn vị: Công ty TNHH MTV Khảo Sát Thiết Kế Xây Dựng Điện I
PHIẾU ĐỀ NGHỊ CẤP VẬT TƯ
Kính gửi: Công ty TNHH MTV Khảo Sát Thiết Kế Xây Dựng Điện I
Đề nghị : Giám đốc
Cấp cho: Lê Xuân Hùng Bộ phận: Đội xây lắp điện V
Mục đích: Xuất dùng để thi công công trình Cải tạo hệ thống công trình điện lưới
Huyện Từ Liêm.
Vật tư xin cấp: Cáp nhôm trần AC50
Số lượng xin cấp: 1.380Kg
Ngày 06 tháng 05 năm 2011
Giám đốc duyệt Người đề nghị
( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên)
Nguồn : Phòng Kế Toán – Tài Vụ
Khi có giấy đề nghị nhập vật tư của cán bộ phụ trách kĩ thuật, kế toán
đội sẽ chuyển lên phòng Kinh tế - kế hoạch của Công ty xin duyệt. Đề nghị
được trưởng phòng Kinh tế - kế hoạch ký duyệt, vật tư sẽ được mua và
chuyển thẳng đến công trình không qua kho Công ty nhưng kế toán vẫn làm
thủ tục nhập kho sau đó làm phiếu xuất kho để thuận tiện trong việc theo dõi
số lượng vật tư xuất, nhập, tồn cho từng công trình.
Trường hợp cán bộ Công ty mua vật tư chuyển thẳng đến công trình
không qua kho trả tiền ngay cho người bán, chứng từ mua hàng gồm hoá đơn
bán hàng, hoá đơn giá trị gia tăng do bên bán lập, phiếu chi do bên mua viết,

phiếu nhập kho, phiếu xuất kho.
Biểu 2.2: Hóa đơn GTGT
SVTH : Phạm Trịnh Quỳnh Tâm - Lớp : KT 2_K11
13
Trường Đại học KTQD Chuyên đề tốt nghiệp
HOÁ ĐƠN (GTGT) Mẫu số: 01- GTGT/3LL
Liên 2: giao cho khách hàng EC/2011B
Ngày 06 tháng 05 năm 2011 N
0
: 0000953
Đơn vị bán hàng: Công ty CP cấp điện Hà Nội
Địa chỉ: 348 Ngọc Hồi – Thanh Trì – Hà Nội
MS: 0101390684
Số tài khoản: 2806619 tại: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu
Điện thoại: 043 3611 417
Họ và tên người mua hàng: Lê Xuân Hùng
Đơn vị: Công ty TNHH MTV Khảo Sát Thiết Kế Xây Dựng Điện I
Địa chỉ: Km số 2 – Phùng Hưng – Hà Đông – Hà Nội.
Mã số: 0104775001
Hình thức thanh toán: CK Số TK: 73010035F
STT Hàng hoá, dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
1 Cáp nhôm trần AC
50
kg 1.380 54.600 75.348.000
Cộng tiền hàng: 75.348.000
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 7.534.800
Tổng cộng tiền thanh toán: 82.882.800
Số tiền viết bằng chữ: Tám mươi hai triệu tám trăm tám mươi hai ngàn
tám trăm đồng chẵn.


Ngày 06 tháng 05 năm 2011
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
( Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Nguồn : Phòng Kế Toán – Tài Vụ
Biểu 2.3 : Giấy báo nợ BIDV
SVTH : Phạm Trịnh Quỳnh Tâm - Lớp : KT 2_K11
14
Trường Đại học KTQD Chuyên đề tốt nghiệp
BIDV GIẤY BÁO NỢ Số: 00167
Ngày 06/05/2011
SỐ TÀI KHOẢN: 73010035F
TÊN TÀI KHOẢN: Công ty TNHH MTV Khảo Sát Thiết Kế Xây Dựng Điện
I
Kính gửi: Công ty TNHH MTV Khảo
Sát Thiết Kế Xây Dựng Điện I
Ngân hàng chúng tôi xin trân trọng
thông báo: Tài khoản của quý khách
đã được ghi Nợ với nội dung như
sau:
Ngày hiệu lực Số tiền Loại tiền Diễn giải
06/05/2011 82.882.800VN
Đ
Thanh toán tiền hàng cho Công ty
CP cấp điện Hà Nội theo
HĐ0000953 ngày 06/05/2011
Giao dịch viên Kiểm soát
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Nguồn : Phòng Kế Toán – Tài Vụ
Biểu 2.4 : Phiếu nhập kho
SVTH : Phạm Trịnh Quỳnh Tâm - Lớp : KT 2_K11

15
Trường Đại học KTQD Chuyên đề tốt nghiệp
Đơn vị: Công ty TNHH MTV Khảo Sát
Thiết Kế Xây Dựng Điện I
Bộ phận: Đội xây lắp Điện V
Mẫu số: 01 – VT
Ban hành theo QĐ: 15/2006/ QĐ-
BTC ngày 20/3/ 2006 của Bộ trưởng
BTC
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 06 tháng 05 năm 2011
Số: 56
Họ tên người giao hàng: Nguyễn Anh Thái
Theo hoá đơn GTGT số 0000953 ngày 06/05/2011 của Công ty CP cáp điện Hà
Nội
Nhập tại công trình: Cải tạo hệ thống công trình điện lưới Huyện Từ Liêm
Tổng số tiền (Viết bằng chữ): Bảy mươi lăm triệu ba trăm bốn mươi tám ngàn
đồng.
Số chứng từ gốc kèm theo:
Ngày 06 tháng 05 năm 2011
Người lập phiếu
(Ký, họ tên)
Người giao hàng
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Nguồn : Phòng Kế Toán – Tài Vụ
Biểu 2.5 : Phiếu xuất kho

SVTH : Phạm Trịnh Quỳnh Tâm - Lớp : KT 2_K11
16
STT Tên vật tư Mã số
Đơn
vị
tính
Số lượng
Đơn giá Thành tiền
Theo
CT
Thực
nhập
A B C D 1 2 3 4
01 Cáp nhôm trần
AC 50
AC50 kg 1.38
0
1.380 54.600 75.348.000
Cộng 75.348.000
Trường Đại học KTQD Chuyên đề tốt nghiệp
Đơn vị: Công ty TNHH MTV Khảo Sát Thiết Kế Xây Dựng Điện I
Bộ phận: Đội xây lắp Điện V Mẫu số: 02 – VT
Ban hành theo quyết định
15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006
của Bộ trưởng BTC
Số: 35
Nợ TK 621:
Có TK 152:

PHIẾU XUẤT KHO

Ngày 06 tháng 05 năm 2011
Họ tên người nhận hàng: Lê Xuân Hùng
Địa chỉ (bộ phận): Đội xây lắp Điện V
Lý do xuất: Cải tạo hệ thống công trình điện lưới Huyện Từ Liêm
Xuất tại kho: Công ty
STT Tên vật tư

số
Đơn
vị
tính
Số lượng
Đơn
giá
Thành tiền
Yêu
cầu
Thực
xuất
A B C D 1 2 3 4
01 Cáp nhôm trần
AC 50
AC50 kg 1.380 1.380 54.600 75.348.000
Cộng 75.348.000
Tổng số tiền (Viết bằng chữ): Bảy mươi lăm triệu ba trăm bốn mươi tám ngàn
đồng.
Ngày 06 tháng 05 năm 2011
Người lập phiếu
(Ký, họ tên)
Người nhận

hàng
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(Ký, họ tên)
Nguồn : Phòng Kế Toán – Tài Vụ
SVTH : Phạm Trịnh Quỳnh Tâm - Lớp : KT 2_K11
17
Trường Đại học KTQD Chuyên đề tốt nghiệp
Hàng ngày, các chứng từ gốc được kế toán đội tập hợp bao gồm các hoá
đơn GTGT, giấy đề nghị thanh toán, phiếu chi, phiếu nhập, phiếu xuất sau
khi kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ, tổng hợp và phân loại chứng từ theo từng
công trình, hạng mục công trình, cuối tháng kế toán đội gửi các chứng từ lên
Phòng Kế toán – Tài vụ Công ty, trong đó phải chi tiết theo từng công trình,
hạng mục công trình mà đội thi công. Trường hợp cuối quí, cuối năm căn cứ
vào phiếu nhập nếu chưa có hoá đơn, kế toán phải tạm định giá để hạch toán,
không để sót trường hợp vật tư, hàng hoá đã vào kho, đã qua kho mà không
nhập kho, không hạch toán.
Phụ trách đơn vị thi công tập hợp các chứng từ thành một tập riêng, vào
cuối tháng lên bảng kê nhập xuất vật tư.
SVTH : Phạm Trịnh Quỳnh Tâm - Lớp : KT 2_K11
18

×