Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

Hoàn thiện nghiệp vụ kế toán bán hàng tại Công ty cổ phần Ngọn Lửa Thần

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (791.11 KB, 75 trang )

Chuyên đề thực tập chuyên ngành
MỤC LỤC
+ H th ng t i kho n áp d ng: theo quy t nh s 15/2006/Q -BTC v ệ ố à ả ụ ế đị ố Đ à
Thông t s 20/2006/TT-BTC, Thông t 21/2006/TT-BTC ng y 20/03/2006 ư ố ư à
c a B T i chính v phù h p v i yêu c u qu n lý, c i m kinh doanh ủ ộ à à ợ ớ ầ ả đặ để
c a công ty.ủ 7
BÊN A: TRUNG TÂM CN & KD GAS khu CN T Liêmừ 13
BÊN B: CÔNG TY TNHH TH NG M I KHÁNH MAIƯƠ Ạ 13
2.1.2. K TOÁN CHI TI T DOANH THUẾ Ế 23
2.1.3. K toán t ng h p doanh thuế ổ ợ 42
2.2. K TOÁN GIÁ V N HÀNG BÁNẾ Ố 50
2.2.1. Ch ng t v th t c k toánứ ừ à ủ ụ ế 50
- Cu i k , k toán k t chuy n tr giá v n h ng xu t bán xác nh k t ố ỳ ế ế ể ị ố à ấ để đị ế
qu . K toán ghi n TK 911 v ghi có TK 632.ả ế ợ à 51
2.2.2 K toán chi ti t giá v n h ng bánế ế ố à 51
2.2.3 K toán t ng h p giá v n h ng bánế ổ ợ ố à 51
2.3 K TOÁN CHI PH BÁN HÀNGẾ Í 53
Có TK 111 : 500.000 55
2.3.3. K toán t ng h p v chi phí bán h ngế ổ ợ ề à 62
3.1.1. u i m:Ư để 65
3.2. CÁC GI I PHÁP HOÀN THI N K TOÁN BÁN HÀNG T I CÔNG TY C Ả Ệ Ế Ạ Ổ
PH N NG N L A TH NẦ Ọ Ử Ầ 66
* V ho n thi n ch ng t :ề à ệ ứ ừ 67
K T LU NẾ Ậ 72
SV: Lê Thị Lệ Thu Lớp: Kế toán K41
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
LỜI MỞ ĐẦU
Trong xu thế cả nước bước vào hội nhập quốc tế và sự phát triển mạnh
mẽ của nền kinh tế thị trường đã tạo ra sức ép cạnh tranh gay gắt giữa các
doanh nghiệp. Cùng với sự phát triển của nhiều doanh nghiệp trên thị trường
Công ty cổ phần Ngọn Lửa Thần cũng hoà chung với sự phát triển đó và từng


bước đi lên theo chiến lược đã xây dựng, bước đầu bên cạnh những thuận lợi,
Công ty còn gặp nhiều khó khăn trong hoạt động kinh doanh thương mại.
Sau thời gian thực tập rất ngắn tại Công ty cổ phần Ngọn Lửa Thần, với
vị trí được phân công, trong quá trình thực tập em đã học hỏi và được phép
của Ban giám đốc, trưởng phòng Tài chính - Kế toán về thu nhận thông tin,
em đã đi sâu tìm hiểu và lựa chọn chuyên đề "Hoàn thiện nghiệp vụ kế toán
bán hàng tại Công ty cổ phần Ngọn Lửa Thần":
Chuyên đề được kết cấu như sau:
- Chương I: Đặc điểm và tổ chức quản lý hoạt động bán hàng của Công
ty cổ phần Ngọn Lửa Thần.
- Chương II: Thực trạng kế toán bán hàng tại Công ty cổ phần Ngọn Lửa
Thần.
- Chương III: Hoàn thiện kế toán bán hàng tại Công ty cổ phần Ngọn Lửa
Thần.
Do thời gian thực tập có hạn, quá trình tìm hiểu còn chưa nhiều nên báo
cáo chuyên đề tốt nghiệp của em không tránh khỏi những sai sót, em mong nhận
được sự góp ý của thầy cô giáo để báo cáo chuyên đề của em được hoàn thiện
hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Lê Thị Lệ Thu
SV: Lê Thị Lệ Thu Lớp: Kế toán K41
1
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
CHƯƠNG I
ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN NGỌN LỬA THẦN
1.1. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
NGỌN LỬA THẦN
1.1.1. Danh mục hàng bán của Công ty cổ phần Ngọn Lửa Thần.

- Loại bình chứa gas 12kg cho hộ gia đình.
- Loại bình chứa gas 45kg cho hộ thương mại.
- Cung cấp dịch vụ gas công nghiệp cho các nhà máy sản xuất vật liệu
xây dựng như gạch, gốm
- Cung cấp dịch vụ gas cho các nhà máy sản xuất sản phẩm công
nghiệp khác
- Tư vấn và lắp đặt hệ thống dàn bình gas
- Dịch vụ vận tải khí hoá lỏng.
- Các loại mặt hàng cao cấp đến những mặt hàng phổ thông như: Bếp
Rinnai, Bếp Paloma, Bếp được lắp ráp từ ý được nhập khẩu và mang thương
hiệu Bếp gas Magic Flame,Máy hút khói HK–900–ATK, Máy hút khói Storm
Magic, máy hút khói magic Flame( loại 2 động cơ, có kèm ống hút khói)
…,Bộ nồi cao cấp của Sunhouse, Bộ nồi JC222N, bộ nồi inox SH768, bộ nồi
06 pcs, bộ nồi anod 8835…, nồi cơm gas 55A, nồi cơm gas MD–50, nồi cơm
điện CM 06 SA…, đến các loại van gas như: Van gas Queen 127S, Van giảm
áp metta, van Itoco 328 SM, van CN cầu chì…Dây gas Magic Flame, dây gas
Công nghiệp… Ngoài ra Công ty còn bán bếp gas công nghiệp
1.1.2. Thị trường của Công ty cổ phần Ngọn Lửa Thần.
Với đặc thù riêng của Công ty cổ phần Ngọn Lửa Thần, các mặt hàng
bán ra của Công ty là cung cấp gas (LPG) nên thị trường của Công ty đa dạng
và phong phú. Hàng hóa của Công ty chủ yếu được phân phối ở các thành phố
lớn như Hà Nội, Hải Phòng Bên cạnh đó Công ty còn mở các chi nhánh, đại
lý cửa hàng ở các vùng, các khu vực với mục đích phục vụ hàng hóa đến mọi
tầng lớp người dân.
Ngoài ra Công ty còn không ngừng mở rộng ra các thị trường Nước
ngoài chủ yếu là các nước khu vực Đông Nam Á.
SV: Lê Thị Lệ Thu Lớp: Kế toán K41
2
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Tóm lại thị trường của Công ty rất rộng lớn, với chiến lược kinh doanh

của mình Công ty đã và đang phát triển thị trường từ thành thị đến nông thôn.
Vì vậy Công ty đã đạt được nhiều thành tựu trong thời gian qua từng bước
đưa công ty đứng vững trên thị trường.
1.1.3. Phương thức bán hàng của Công ty cổ phần Ngọn Lửa Thần.
* Bán buôn qua kho:
Là bán buôn hàng hoá mà hàng hoá bán được từ kho bảo quản của
doanh nghiệp. Phương thức này có thể thực hiện theo hai hình thức như sau:
- Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: Theo hình thức
này bên mua đề cử đại diện đến kho của doanh nghiệp để nhận hàng. Doanh
nghiệp xuất kho hàng hoá, giao trực tiếp cho đại diện bên mua. Sau khi đại
diện bên mua nhận đủ hàng, đã thanh toán tiền hoặc chấp nhận nợ, hàng hoá
được xác định là tiêu thụ.
- Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng: Theo hình thức này,
căn cứ vào hợp đồng đã ký kết hoặc theo đơn đặt hàng, doanh nghiệp xuất
kho hàng hoá bằng phương tiện vận tải của mình hoặc đi thuê ngoài, chuyển
hàng cho bên mua ở địa điểm thoả thuận. Hàng hoá chuyển bán vẫn thuộc
quyền sở hữu của doanh nghiệp. Hàng hoá này được xác định là tiêu thụ khi
nhận được tiền do bên mua thanh toán hoặc giấy báo của bên mua đã chấp
nhận được hàng và chấp nhận thanh toán. Chi phí vận chuyển do doanh
nghiệp chịu hay bên mua chịu là do thoả thuận từ trước giữa hai bên. Nếu
doanh nghiệp chịu chi phí vận chuyển, sẽ được ghi vào chi phí bán hàng. Nếu
bên mua chịu chi phí vận chuyển, sẽ phải thu tiền của bên mua.
* Bán buôn chuyển thẳng:
Theo hình thức này, doanh nghiệp sau khi mua hàng, nhận hàng mua,
không đưa về nhập kho mà chuyển thẳng cho bên mua. Phương thức này có
thể thực hiện theo hai hình thức như sau:
- Bán hàng chuyển thẳng theo hình thức giao trực tiếp (còn gọi là hình
thức giao hàng tay ba): Theo hình thức này doanh nghiệp sau khi mua hàng,
nhận hàng mua và giao trực tiếp cho đại diện của bên mua tại kho người bán.
Sau khi giao, nhận đại diện bên mua ký nhận đủ hàng, bên mua đã thanh toán

tiền hàng hoặc chấp nhận nợ, hàng hoá được xác nhận là tiêu thụ.
- Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng: Theo hình
SV: Lê Thị Lệ Thu Lớp: Kế toán K41
3
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
thức này, doanh nghiệp sau khi mua hàng, nhận mua hàng, bằng phương tiện
vận tải của mình hoặc thuê ngoài chuyển hàng đến giao cho bên mua ở một
địa điểm đã được thoả thuận. Hàng hoá chuyển bán trong trường hợp này vẫn
thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Khi nhận được tiền của bên mua thanh
toán hoặc giấy báo của bên mua đã nhận được hàng hoặc chấp nhận thanh
toán thì hàng hoá được xác nhận là tiêu thụ.
* Phương thức bán lẻ:
Là hình thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng. Trong phương
thức này có bốn hình thức:
- Hình thức bán hàng thu tiền tập chung: Theo hình thức này việc thu
tiền của người mua và giao hàng cho người mua tách rời nhau. Mỗi quầy
hàng có một nhân viên thu tiền làm nhiệm vụ thu tiền của khách, viết hoá đơn
hoặc tích kê cho khách để khách đến nhận hàng ở quầy hàng do nhân viên bán
hàng giao. Hết ca, hết ngày bán hàng nhân viên bán hàng căn cứ vào hoá đơn
và tích kê giao hàng cho khách hoặc kiểm kê hàng hoá tồn quầy để xác định
số lượng hàng đã bán trong ngày, trong ca và lập báo cáo bán hàng. Nhân viên
thu tiền nộp tiền bán hàng cho thủ quỹ và làm giấy nộp tiền.
- Hình thức bán hàng thu tiền trực tiếp: Theo hình thức này, nhân viên
bán hàng trực tiếp thu tiền và giao cho khách hàng. Hết ca, hết ngày bán hàng,
nhân viên bán hàng nộp tiền cho thủ quỹ và làm giấy nộp tiền bán hàng. Sau
đó, kiểm kê hàng hoá tồn quầy để xác định số lượng hàng đã bán trong ca,
trong ngày và lập báo cáo bán hàng.
- Hình thức bán hàng tự phục vụ: Theo hình thức này, khách hàng tự
chọn lấy hàng hoá trước khi ra khỏi cửa hàng mang đến bộ phận thu tiền để
thanh toán tiền hàng. Nhân viên thu tiền nhập hoá đơn bán hàng và thu tiền

của khách hàng. Hình thức này được áp dụng phổ biến ở các siêu thị.
- Hình thức bán hàng trả góp: Theo hình thức này người mua được trả
tiền hàng mua thành nhiều lần. Doanh nghiệp, ngoài số tiền thu theo giá bán
thông thường còn thu thêm một khoản lãi do trả chậm.
* Phương thức gửi bán đại lý:
Theo hình thức này doanh nghiệp giao hàng cho cơ sở đại lý. bên đại lý
sẽ trực tiếp bán hàng và thanh toán tiền cho doanh nghiệp và được hưởng hoa
hồng đại lý bán. Số hàng gửi đại lý vẫn thuộc quyền doanh nghiệp. Số hàng
SV: Lê Thị Lệ Thu Lớp: Kế toán K41
4
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
được xác định là tiêu thụ khi doanh nghiệp nhận được tiền do bên đại lý thanh
toán hoặc chấp nhận thanh toán.
1.2. TỔ CHỨC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN NGỌN LỬA THẦN.
Công ty cổ phần Ngọn Lửa Thần là công ty cổ phần hạch toán kinh tế
độc lập. Là một đơn vị kinh doanh thương mại, Công ty không có các phân
xưởng sản xuất mà chỉ có các Trạm triết nạp gas, Phòng kinh doanh và hệ
thống các cửa hàng giới thiệu, bán sản phẩm của Công ty.
Hoạt động của phòng Kinh doanh, Trạm triết nạp gas và hệ thống các
cửa hàng giới thiệu, bán sản phẩm của Công ty cổ phần Ngọn Lửa Thần hoạt
động độc lập với nhau. Tuy nhiên, bên cạnh hoạt động độc lập đó các bộ phận
vẫn luôn luôn hỗ trợ nhau.
* Tình hình quản lý hàng hoá và chính sách giá tại Công ty:
• Quản lý hàng hoá:
Hàng hoá là một phần tài sản lưu động. Vì vậy quản lý và đánh giá đúng
hàng hoá chính là đánh giá đúng tài sản của Công ty. Đánh giá chính xác thì
ta phải đánh giá chính xác giá trị thực tế của hàng hoá bằng các biện pháp cụ
thể và khoa học.
Hiện nay Công ty tổ chức đánh giá hàng hoá theo giá thực tế để kế toán

chi tiết và kế toán tổng hợp nhập, xuất kho hàng hoá.
• Chính sách giá cả:
 Giá mua thực tế nhập kho:
Giá mua thực tế nhập kho lfa trị giá mua thực tế cộng với chi phí mua
thực tế về tới kho và số thuế nhập khẩu (nếu có).
Như vậy giá mua thực tế nhập kho là giá tính tại kho và đượct ính cho
từng chuyến hàng nhập về.
Giá trị thực tế nhập kho đượctính theo công thức:
Giá nhập kho Gas = Giá mua Gas + Chi phí tới nhập kho
 Giá thực tế xuất kho:
Theo đặc thù riêng của Công ty để tính được trị giá hàng hoá xuất kho
trong từng tháng, kế toán sử dụng phương pháp giá đích danh.
Theo phương pháp này, giá trị thực tế xuất kho là giá thực tế nhập tại
kho của chuyến hàng đó và thông thường là giá của Công ty quy định.
SV: Lê Thị Lệ Thu Lớp: Kế toán K41
5
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
 Giá bán hàng hoá:
Là giá mà Công ty đề ra để ký kết hợp đồng với từng khách hàng. Giá
này được chia làm hai loại:
- Giá bán công nghiệp
- Giá bán đại lý (bán lẻ)
Công ty cổ phần Ngọn Lửa Thần đã xây dựng bộ máy quản lý phù hợp
mô hình kinh doanh và cung cấp dịch vụ, đảm bảo nâng cao tính linh hoạt và
quyền tự chủ của từng thành viên trong Công ty về lợi thế thương mại, kinh
nghiệm trên cơ sở đó tạo nên sức mạnh tổng hợp trong toàn Công ty. Duy
trì và cải tiến liên tục hệ thống quản lý, các nội quy, quy chế làm việc đảm
bảo tính kỷ luật, tăng sức mạnh và hiệu quả của công tác quản lý.
SV: Lê Thị Lệ Thu Lớp: Kế toán K41
6

Chuyên đề thực tập chuyên ngành
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN NGỌN LỬA THẦN
2.1. KẾ TOÁN DOANH THU
2.1.1. Chứng từ và thủ tục kế toán
* Công ty vận dụng hệ thống tài khoản kế toán:
+ Hệ thống tài khoản áp dụng: theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC và
Thông tư số 20/2006/TT-BTC, Thông tư 21/2006/TT-BTC ngày 20/03/2006
của Bộ Tài chính và phù hợp với yêu cầu quản lý, đặc điểm kinh doanh của
công ty.
+ Niên độ kế toán: năm được bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày
31/12 hàng năm theo dương lịch
+ Công ty lựa chọn sử dụng hình thức sổ kế toán nhật ký chung:
- Hình thức này có đặc trưng cơ bản là tất cả các nghiệp vụ kinh tế tài
chính phát sinh đều được ghi vào sổ Nhật ký chung theo trình tự thời gian và
định khoản kế toán của nghiệp vụ đó, sau đó lấy số liệu ghi vào Sổ cái theo
từng nghiệp vụ .
- Nguyên tắc, đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung
+ Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung: Tất cả các
nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ Nhật ký, mà
trọng tâm là sổ Nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội
dung kinh tế (định khoản kế toán) của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên
các sổ Nhật ký để ghi Sổ Cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.
Hình thức kế toán Nhật ký chung gồm các loại sổ chủ yếu sau:
- Sổ Nhật ký chung, Sổ Nhật ký đặc biệt;
- Sổ Cái;
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
-Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung (Biểu số
01)

(1) Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đó kiểm tra được dựng làm căn
cứ ghi sổ, trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đú căn
cứ số liệu đó ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ Cái theo các tài khoản
SV: Lê Thị Lệ Thu Lớp: Kế toán K41
7
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
kế toán phù hợp. Nếu đơn vị có mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì đồng thời với
việc ghi sổ Nhật ký chung, các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào các sổ, thẻ
kế toán chi tiết liên quan.
Trường hợp đơn vị mở các sổ Nhật ký đặc biệt thì hàng ngày, căn cứ vào
các chứng từ được dựng làm căn cứ ghi sổ, ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ
Nhật ký đặc biệt liên quan. Định kỳ (3, 5, 10 ngày) hoặc cuối tháng, tuỳ
khối lượng nghiệp vụ phát sinh, tổng hợp từng sổ Nhật ký đặc biệt, lấy số liệu
để ghi vào các tài khoản phù hợp trên Sổ Cái, sau đó loại trừ số trùng lặp do
một nghiệp vụ được ghi đồng thời vào nhiều sổ Nhật ký đặc biệt (nếu có).
(2) Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên Sổ Cái, lập Bảng
cân đối số phát sinh.
Sau khi đó kiểm tra đối chiếu khớp, số liệu ghi trên Sổ Cái và bảng tổng
hợp chi tiết (được lập từ các Sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dựng để lập các báo
cáo tài chính.
Về nguyên tắc, Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có trên Bảng
cân đối phát sinh phải bằng Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có
trên sổ Nhật ký chung (hoặc sổ Nhật ký chung và các sổ Nhật ký đặc biệt sau
khi đó loại trừ số trùng lặp trên các sổ Nhật ký đặc biệt) trong kỳ.
+ Phương pháp hạch toán chi tiết:
- Phương pháp chi tiết hàng tồn kho: phương pháp thẻ song song.
- Phương pháp tính giá hàng tồn kho: theo phương pháp kê khai thường
xuyên.
- Phương pháp khấu hao tài sản cố định: theo phương pháp đường thẳng.
- Phương pháp kê khai và tính thuế GTGT: theo phương pháp khấu trừ

+ Tài khoản kế toán sử dụng:
- Tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”. Tài khoản
này dùng để phản ánh tổng doanh thu bán hàng thực tế, các khoản giảm trừ
doanh thu và xác định doanh thu thuần trong kỳ của doanh nghiệp. Kết cấu tài
khoản như sau:
+ Bên nợ:
•Cuối kỳ kết chuyển khoản giảm giá hàng bán, Chiết khấu thương mại,
doanh thu hàng bán bị trả lại
•Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT theo phương pháp
SV: Lê Thị Lệ Thu Lớp: Kế toán K41
8
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
trực tiếp phải nộp
•Kết chuyển doanh thu thuần
+ Bên có: Doanh thu bán hàng hóa, thành phẩm, dịch vụ thực tế trong
kỳ.
Tài khoản 511 cuối kỳ không có số dư
Tài khoản 511 có 4 tài khoản cấp 2 đó là:
Tài khoản 5111 – Doanh thu bán hàng hóa
Tài khoản 5112 – Doanh thu bán các thành phẩm
Tài khoản 5113 – Doanh thu cung cấp dịch vụ
Tài khoản 5118 – Doanh thu khác.
- Tài khoản 632 “Giá vốn hàng bán”: Tài khoản này dùng để phản ánh
giá trị vốn của hàng hóa, thành phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ.
+ Bên nợ:
•Phản ánh giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ.
•Phản ánh chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công vượt trên mức bình
thường và chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ không được tính vào
trị giá hàng tồn kho mà phải tính vào giá vốn hàng bán của kỳ kế toán.
•Phản ánh khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi

thường do trách nhiệm cá nhân gây ra.
•Phản ánh chi phí tự xây dựng, tự chế TSCĐ vượt trên mức bình thường
không được tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng, tự chế hoàn
thành.
•Phản ánh khoản chênh lệch giữa số dự phòng giảm giá hàng tồn kho
phải lập năm nay lớn hơn khoản đã lập dự phòng năm trước.
+ Bên có:
•Phản ánh khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm
tài chính (31/12) (Khoản chênh lệch giữa số phải lập dự phòng năm nay nhỏ
hơn khoản đã lập dự phòng năm trước).
•Kết chuyển giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ trong
kỳ sang tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”
Tài khoản 632 không có số dư cuối kỳ.
- Tài khoản 521 “Các khoản giảm trừ doanh thu”: Tài khoản này dùng để
phản ánh toàn bộ số tiền giảm trừ cho người mua hàng được tính giảm trừ vào
SV: Lê Thị Lệ Thu Lớp: Kế toán K41
9
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
doanh thu hoạt động kinh doanh.
+ Bên nợ:
•Trị giá của hàng bán bị trả lại, đã trả lại tiền cho người mua hoặc tính
trừ vào nợ phải thu của khách hàng về số sản phẩm, hàng hóa đã bán ra
•Các khoản giảm giá hàng bán đã chấp thuận cho người mua hàng.
+ Bên có: Kết chuyển toàn bộ các khoản giảm trừ doanh thu phát sinh
trong kỳ sang Tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”.
Tài khoản 521 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 521 có 3 tài khoản cấp 2:
Tài khoản 5211: Chiết khấu thương mại
Tài khoản 5212: Hàng bán bị trả lại.
Tài khoản 5213: Giảm giá hàng bán.

- Tài khoản 131 “Phải thu của khách hàng”: Tài khoản này dùng để phản
ánh tình hình thanh toán công nợ phải thu của khách hàng về tiền bán hàng
hóa, thành phẩm, dịch vụ.
+ Bên nợ:
•Số tiền phải thu khách hàng về bán hàng hóa, thành phẩm, dịch vụ đã
cung cấp trong kỳ
•Số tiền thừa phải trả lại cho khách hàng
+ Bên có:
•Số tiền khách hàng thanh toán trong kỳ
•Số tiền giảm trừ công nợ phải thu khách hàng về chiết khấu thương
mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại.
Số dư bên Nợ: phản ánh số tiền còn phải thu của khách hàng
Số dư bên Có: phản ánh số tiền ứng trước hoặc thu thừa của người mua.
Ngoài ra còn sử dụng một số tài khoản khác có liên quan như TK 111,
TK 112, TK 156, TK 157, TK 133, TK 3331, TK 911…
* Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán:
+ Chứng từ kế toán:
Tùy theo phương thức, hình thức bán hàng, kế toán bán hàng sử dụng
các chứng từ kế toán sau:
- Hóa đơn GTGT (Hóa đơn bán hàng)
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, Phiếu xuất kho hàng gửi bán
SV: Lê Thị Lệ Thu Lớp: Kế toán K41
10
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
đại lý.
- Báo cáo bán hàng, bảng kê bán lẻ hàng hóa, dịch vụ
- Giấy nộp tiền của nhân viên bán hàng
- Bảng kê nhận hàng và thanh toán hàng ngày, Bảng thanh toán hàng đại

- Các chứng từ thanh toán: Phiếu thu, Bảng kê nộp séc, Báo có của ngân

hàng…
2.1.1.1.Theo hình thức bán buôn:
Nghiệp vụ 1: Căn cứ vào hợp đồng kinh tế số15/2012/TAB - MĐ giữa
Trung tâm chiết nạp và kinh doanh gas khu CN Từ Liêm chi nhánh Công ty
cổ phần Ngọn Lửa Thần (gọi tắt BÊN A) và Công ty TNHH thương mại
Khánh Mai.(gọi tắt Bên B)
-Ngày 4/ 6/2012 do yêu cầu mua hàng của Bên B phòng kế toán xuất hóa
đơn 0043347, số sêri DG2012/B cho Bên B với số lượng bình Gas không bao
gồm vỏ như sau:
# 359 Bình 12 kg PVG.( 359bình*12kg/bình= 4.308kg)
# 50 Bình 45 kg PVG.( 50bình*45kg/bình=2.250kg)
Thời hạn thanh toán 15 ngày kể từ ngày Bên B nhận hàng. Phương thức
thanh toán bằng chuyển khoản.
- Tổng lượng GAS thực xuất bán : 6.558kg
- Tồn đầu kỳ: 2.920kg giá vốn 16.500đ/kg
- Giá vốn trong tháng 6 là 17.069đ/kg
- Giá bán :18.000đ/kg (chưa bao gồm thuế ), thuế suất thuế VAT đầu ra
là 10% .
Như vậy Bên B sẽ phải mang đúng số lượng 359 vỏ 12kg và 50 vỏ 45kg
để đổi lấy bình gas mới.
Quy trình thủ tục bán hàng như sau:
- Hai bên sẽ cử đại diện của Cty mình để trực tiếp bàn bạc và thỏa thuận
về các điều khoản về mặt số lượng, chất lượng hàng hóa, trách nhiệm của đôi
bên về hợp đồng kinh tế. Và ký vào ngày 19/5/2012.
- Sau khi ký HĐKT công ty sẽ giao cho kho hoặc cửa hàng của công ty
để thực hiện hợp đồng. Mọi hoạt động kinh tế sẽ được thực hiện tại kho của
công ty.
SV: Lê Thị Lệ Thu Lớp: Kế toán K41
11
Chuyên đề thực tập chuyên ngành

-Tại kho: khi xuất HH cho khách hàng thủ kho sẽ làm thủ tục nhập vỏ
bình gas với số lượng như trong HĐ (phiếu nhập kho). Đồng thời sẽ làm
phiếu xuất kho. Mỗi loại gồm có 2 liên, đặt giấy than trên liên 2 và viết tại
liên 1.
Liên 1: Lưu tại phòng kế toán.
Liên 2: Giao cho khách hàng
- Tại phòng kế toán, kế toán sẽ làm nhiệm vụ xuất hóa đơn GTGT
0043347, ngày 4/6/2012 làm 3 liên như sau: (Đặt giấy than dưới liên 1)
Liên 1: Lưu tại bên Công ty cổ phần Ngọn Lửa Thần.
Liên 2: Giao cho khách hàng.
Liên 3: Lưu tại Trung tâm chiết nạp và kinh doanh khu CN Từ Liêm.
Sau đó bên mua kiểm kê và ký nhận đủ số lượng HH giao đủ khi đó
được xác định là đã bán (tiêu thụ).
Như vậy trong trường hợp bán cụ thể này nhân viên kế toán bán hàng sẽ
tiến hành định khoản nghiệp vụ gồm 2 bút toán như sau:
* Bút toán ghi nhận giá vốn:
Nợ TK 632 : 110.277.022
Có TK 156 : 110.277.022
Diễn giải: - Giá vốn : 2.920*16.500+(6.558-
2.920)*17.069=110.277.022
* Bút toán ghi nhân doanh thu:
Nợ TK 131 : 129.848.400
Có TK 5111 : 118.044.000
Có TK 3331 : 11.804.400
Diễn giải: - Doanh thu : 6.558 * 18.000 = 118.044.000
- Thuế VAT đầu ra : 118.004.000 * 10% = 11.804.400
- Phải thu khách hàng : 118.044.000 + 11.804.400=
192.848.400
Nghiệp vụ 2: Ngày 10/6/2012 Cty TNHH Khánh Mai chuyển tiền thanh
toán lô hàng vào tài khoản tiền gửi ngân hàng của chi nhánh Mỹ Đình Tại

Ngân hàng thương mại Á Châu ACB. Kế toán sẽ dựa vào giấy báo có với số
tiền đúng HĐ GTGT số 0043347.
Khi đó kế toán bán hàng sẽ định khoản như sau:
SV: Lê Thị Lệ Thu Lớp: Kế toán K41
12
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Nợ TK 112 : 129.848.400
Có TK 131 : 129.848.400
Sau đây trích một số mẫu chứng từ có liên quan:

Bảng 01: Hợp đồng kinh tế (trích)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
o0o
HỢP ĐỒNG MUA BÁN KHÍ HOÁ LỎNG (LPG)
Số: 15 /2012/TAB-MĐ
Căn cứ:
- Bộ luật Dân sự - Nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, ban
hành ngày 14/06/2005, có hiệu lực từ ngày 01/01/2006;
- Luật Thương mại - Nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, ban
hành ngày 14/06/2005, có hiệu lực ngày 01/01/2006;
- Khả năng cung cấp khí hoá lỏng của Trung tâm CN&KD gas khu CN
Từ Liêm và nhu cầu tiêu thụ khí hoá lỏng của Công ty TNHH TM Khánh Mai.
- Hợp đồng này được ký ngày 19 tháng 05 năm 2012 giữa:
BÊN A: TRUNG TÂM CN & KD GAS khu CN Từ Liêm
- Địa chỉ : Thôn Tân Mỹ, Xã Mỹ Đình, Huyện Từ Liêm, Hà
Nội.
- Điện thoại : (84-4) 2941699 Fax : (84-4) 7855949
- Tài khoản tiền Việt : 38168919
- Tại Ngân hàng : Á Châu Phòng giao dịch Mỹ Đình.

- Mã số thuế : 0100898041
- Đại diện bởi : Ông Trần Ngọc Cảnh Chức vụ: Giám đốc
(Sau đây được gọi là “Bên Bán”)
BÊN B: CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI KHÁNH MAI
- Địa chỉ: Thị trấn Hùng Sơn - Lâm Thao - Phú Thọ
- Điện thoại :0210.786126 Fax : 0210.772888
SV: Lê Thị Lệ Thu Lớp: Kế toán K41
13
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
- Tài khoản tiền Việt: 600319024
Ngành giao dịch Hùng Sơn - Ngân hàng NN và PT Nông Thôn
Chi nhánh Lâm Thao - Phú Thọ.
- Mã số thuế : 2600319024
- Đại diện bởi : Bà Lê Thị Lương Chức vụ: Giám đốc
(Sau đây được gọi là “Bên Mua”)
Hai bên thoả thuận ký kết hợp đồng mua bán khí hoá lỏng là hỗn hợp của
Propane và Butane (sau đây được gọi là “Hàng”) với những điều kiện và điều
khoản sau:
Điều 1: Bên A có trách nhiệm phải giao hành đúng hẹn, đúng chất
lượng, số lượng.

Điều 2: Phương thức thanh toán là tiền mặt hoặc chuyển khoản, thời
hạn thanh toán là 15 ngày kể từ ngày giao hàng.

ĐẠI DIỆN BÊN A ĐẠI DIỆN BÊN B
(Ký, đóng dấu) (Ký, đóng dấu)
SV: Lê Thị Lệ Thu Lớp: Kế toán K41
14
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Bảng 02: Hoá đơn giá trị gia tăng số 0043347

HÓA ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG LT/11P
Liên 2: Giao cho khách hàng
Số HĐ: 0043347
Ngày 04 tháng 6 năm 2012
Đơn vị bán hàng: Công ty cổ phần Ngọn Lửa Thần
Đại chỉ: Số 4 Tôn Đức Thắng, Đống Đa, Hà Nội
MST: 0100898041-1
Đơn vị mua hàng: Công ty TNHH thương mại Khánh Mại
Địa chỉ: Thị Trấn Hùng Sơn- Lâm Thao- Phú Thọ
MST: 2600319024
Hình thức thanh toán: chuyển khoản.
STT Tên hàng hóa,dịch vụ Đơn vị
tính
Số
lượng
Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3=1*2
1 LPG trong 359 Bình 12kg kg 4.308 18.000 77.544.000
2 LPG trong 50 Bình 45kg kg 2.250 18.000 40.500.000
Cộng tiền hàng 118.044.000
Thuế GTGT(10%) 11.804.400
Tổng cộng tiền thanh toán 129.848.400
Số tiền viết bằng chữ: Một trăm hai mươi chín triệu, tám trăm bốn mươi tám
nghìn, bốn trăm đồng chẵn
Người mua hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người nhận hàng
(Ký,ghi rõ họ tên)
Thủ trưởng đơn vị

(Ký,đóng dấu,ghi rõ họ tên)
Bảng 03: Phiếu nhập kho
Đơn vị:……
PHIẾU NHẬP KHO
Số:……… Mẫu số:01- VT
Bộ phận:….
Ngày 4 tháng 6 năm 2012
Nợ:………
Có:………
QĐ số15/2006QĐ-BTC
SV: Lê Thị Lệ Thu Lớp: Kế toán K41
15
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Họ tên người giao hàng: Lê văn Tuấn
Theo HĐ số 15 ngày 19 tháng 5 năm 2012 của Giám Đốc
Nhập tại kho: Từ Liêm Địa điểm…………….
STT Tên HH,sản
phẩm
Mã số ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
1 Vỏ 12kg PVG Vỏ 359
2 Vỏ 45kg PVG Vỏ 50
Cộng
Ngày 4 tháng 6 năm 2012
Người lập phiếu Người giao hàng Thủ kho Kế toán
SV: Lê Thị Lệ Thu Lớp: Kế toán K41
16
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Bảng 04: Phiếu xuất kho
Đơn vị:……
PHIẾU XUẤT KHO

Số:……… Mẫu số:01- VT
Bộ phận:….
Ngày 4 tháng 6 năm 2012
Nợ:………
Có:………
QĐ số15/2006QĐ-BTC
Họ tên người nhận hàng: Lê văn Tuấn Địa chỉ:……………
Lý do xuất kho: Xuất Hàng cho Cty TNHH TM Khánh Mai
Xuất tại kho : Từ Liêm Đại điểm:……………
STT Tên HH,sản phẩm Mã số ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
1 Bình 12kg PVG Bình 359 237.600 85.298.400
2 Bình 45kg PVG Bình 50 891.000 44.550.000
Cộng 129.848.400
Ngày 4 tháng 6 năm 2012
Người lập phiếu Người giao hàng Thủ kho Kế toán
SV: Lê Thị Lệ Thu Lớp: Kế toán K41
17
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Bảng 05: Giấy báo có của Ngân hàng.
Ở trong nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên mặc dù do nhánh Từ Liêm là
bên bán nhưng khi xuất Hoá đơn GTGT bên bán ghi là Công ty cổ phần Ngọn
Lửa Thần.
2.1.1.2.Theo hình thức bán hàng qua đại lý:
Nghiệp vụ 1: Ngày 12/6 xuất gửi đại lý Vinh Quang thuộc Công ty
TNHH Thăng Long Gas số lượng lô hàng là 9.882 kg LPG. Với giá bán chưa
thuế là 18.300/kg, thuế suất thuế GTGT 10%.Giá vốn 17.069đ/kg
- Lô hàng trên được Trung tâm CN&KD Gas khu CN Từ Liêm chiết
thành 396 bình 12kg và 114 bình 45 kg sau đó mới chính thức gửi bán. Đại lý
sẽ được hưởng mức hoa hồng mà bên Từ Liêm trả là 500đ/kg, hỗ trợ chi phí
vận chuyển là 300đ/kg.

- Để đảm bảo việc chu trình bán hàng không bị chậm Chi nhánh Từ
Liêm yêu cầu bên Đại lý Vinh Quang mang vỏ bình để đổi lấy bình mới.
SV: Lê Thị Lệ Thu Lớp: Kế toán K41
18
Ngân hàng thương mại Á Châu
GIẤY BÁO CÓ Mã DGV:
Chi nhánh ACB- PGĐ Mỹ Đình Ngày 10 tháng 6 năm 2012
Mã KH: 63074
Kính gửi : TT CN & KD GAS KHU CN TU LIEM - CN CTY CO
PHAN NGON LUA THAN
Mã số thuế : 0100898041
Hôm nay, chúng tôi xin báo đã ghi Có tài khoản của quý khách với nội
dung sau:
Số tài khoản ghi Có : 38168919
Số tiền bằng số : 129.848.400
Số tiền bằng chữ : MỘT TRĂM HAI CHÍN TRIỆU TÁM TRĂM
BỐN MƯƠI TÁM NGHÌN BỐN TRĂM ĐỒNG CHẴN.
Nội dung: LÊ THỊ LƯƠNG - CHUYỂN TIỀN- NHẬN TẠI PGĐ MỸ
ĐÌNH HN
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Quy trình hạch toán :
- Hai bên sẽ cử đại diện của Cty mình để trực tiếp bàn bạc và thỏa thuận
về các điều khoản về mặt số lượng, chất lượng hàng hóa, trách nhiệm của đôi
bên về hợp đồng kinh tế. Và ký vào ngày 10/5/2012.(tương tự bảng 1)
- Khi xuất hàng đi bán thủ kho sẽ viết phiếu nhập vỏ vào kho (tương tự
bảng 3), đồng thời viết phiếu xuất kho (tương tự bảng 4) cùng với chữ ký của
kế toán và giám đốc. Sau đó được chuyển xuống kho để thực hiện HĐ.
Tại đây thủ kho làm nhiệm vụ giám sát số lượng hàng bốc lên xe như
trong phiếu xuất kho. Như vậy trong trường hợp này hình thức bán là gửi bán
đại lý nhưng đại lý sẽ trực tiếp đến lấy hàng tại kho.

Kế toán bán hàng sẽ tiến hành định khoản:
Nợ TK 157 : 168.675.858
Có TK 156 : 168.675.858
Diễn giải: - Trị giá của hàng gửi bán : 9.882 *17.069 = 168.675.858
Nghiệp vụ 2: Ngày 25/6/2012 Đại lý Vinh Quang thông báo cho bên Từ
Liêm là đã bán hết số hàng gửi bán ngày 12/6/2012. Và đã thanh toán đủ số
tiền với công ty bằng tiền mặt.
Kế toán bán hàng viết hóa đơn số 0043360 số sêri DG/2012B ngày
25/6/2012 (tương tự như bảng 2) và tiến hàng định khoản như sau:
* Bút toán phản ánh Giá vốn
Nợ TK 632 : 168.675.858
Có TK 157 : 168.675.858
* Bút toán ghi nhận Doanh thu
Nợ TK 131 : 198.924.660
Có TK 511 : 180.840.600
Có TK 3331 : 18.084.060
Diễn giải:
- Doanh thu: 9.882 * 18.300 = 180.840.600
- Thuế VAT đầu ra: 180.840.600 * 10% = 18.084.060
- Tổng phải thu : 180.840.600 + 18.084.060 = 198.924.660
Trong ngày 25/6/2012 Đại lý Vinh Quang đến công ty để thanh toán tiền
SV: Lê Thị Lệ Thu Lớp: Kế toán K41
19
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
hàng tại phòng kế toán. Kế toán viết Phiếu thu làm 2 liên (đặt giấy than trên
liên 2 và viết vào liên 1)
- Liên 1 : Lưu tại công ty.
- Liên 2: Giao cho đại lý.
Kế toán tiến hành định khoản. Căn cứ vào phiếu thu vào sổ Quỹ
tiền mặt và Nhật ký - Sổ cái.

Nợ TK 111 : 198.924.660
Có TK 131 : 198.924.660
Bảng 06 : phiếu thu tiền mặt
.
Nghiệp vụ 3 : Đến cuối tháng (30/6/2012) Công ty tiến hành quyết toán
tiền hao hồng và hỗ trợ chi phí vận chuyển cho Đại lý Vinh Quang theo
phương thức tiền mặt( Phiếu chi tiền mặt). Căn cứ vào giá hoa hồng 500đ/kg
và hỗ trợ vận chuyển 300đ/kg. Kế toán bán hàng tiến hành định khoản:
Nợ TK 641 : 7.905.600
Có TK 111 : 7.905.600
Diễn giải:
SV: Lê Thị Lệ Thu Lớp: Kế toán K41
20
Đơn vị:……
Địa chỉ:…
PHIẾU THU
Quyển số:…
Số: 29
Mẫu số 01- TT
Theo QĐ số:15/2006/QĐ-BTC
Ngày 25 tháng 6 năm 2012
Họ tên người nộp tiền : Anh Đức
Địa chỉ: Đại lý Quang Vinh- Công ty TNHH Thăng Long Gas
Lý do nộp : Thanh toán tiền hàng gửi bán ngày 12/06/2012
Số tiền: 198.924.660 (Viết bằng chữ): Một trăm chín tám triệu chín trăm hai
mươi bốn ngàn sáu trăm sáu mươi đồng chẵn./.
Kèm theo 01 chứng từ gốc.
Ngày 25 tháng 6 năm 2012
Giám đốc Kế toán trưởng Người nộp tiền Người lập phiếu
(ký, họ tên, đóng dấu) (Ký, họ tên) (ký, họ tên) (Ký, họ tên)

Chuyên đề thực tập chuyên ngành
- Hoa hồng : 9.882 * 500 = 4.941.000
- Hỗ trợ vận chuyển : 9.882 * 300 = 2.964.600
- Tổng chi tiền mặt: 4.941.000 + 2.964.600 = 7.905.600
Đồng thời viết phiếu chi tiền như sau:
Bảng 07: Phiếu chi tiền mặt
Đơn vị:……
Địa chỉ:…
PHIẾU CHI
Quyển số:…
Số: 21
Mẫu số 01- TT
Theo QĐ số:15/2006/QĐ-BTC
Ngày 30 tháng 6 năm 2012
Họ tên người nhận tiền : Anh Đức
Địa chỉ: Đại lý Quang Vinh- Công ty TNHH Thăng Long Gas
Lý do chi : Thanh toán tiền hoa hồng và hỗ trợ vận chuyển tháng 6/2012
Số tiền: 7.905.600 (Viết bằng chữ): Bẩy triệu chín trăm linh năm ngàn sáu
trăm đồng chẵn./.
Kèm theo 01 chứng từ gốc.
Ngày 30 tháng 6 năm 2012
Giám đốc Kế toán trưởng Người nhận tiền Người lập phiếu
(ký, họ tên, đóng dấu) (Ký, họ tên) (ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Như vậy ta thấy được giá bán của phương thức gửi bán đại lý thấp hơn
với giá bán buôn. Như vậy doanh thu bán hàng cũng ít hơn. Quá trình hạch
toán phức tạp hơn.
2.1.1.3.Theo hình thức bán hàng tại hệ thống của hàng:
Hiện nay, hệ thống của hàng của công ty đang ngày một mở rộng không
những tại TP. Hà Nội mà còn các tỉnh thành lân cân. Đây là phương thức bán
hàng phổ biến và góp một phần không nhỏ đến tổng doanh thu bán hàng của

công ty. Sau đây xin được lấy một ví dụ :
Nghiệp vụ 1: Tại cửa hàng 182 Bà Triệu - HN. Ngày 20/06/2012 bán
được 25 Bình Gas 12kg và 13 Bình 45kg.Giá vốn 17.069đ/kg.
Giá bán : 21.000đ/kg chưa thuế (thuế VAT 10%)
- Đa số khách hàng đến mua lẻ không cần viết HĐ.
SV: Lê Thị Lệ Thu Lớp: Kế toán K41
21
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
- Nhưng nếu khách hàng có nhu cầu viết HĐ kế toán tại của hàng sẽ
viết HĐ theo bảng 2.
- Để tổng hợp số lượng hàng bán cho khách lẻ cuối ngày kế toán cộng
sổ để xuất hóa đơn số 0043398 theo nghiệp vụ 1.
- Tổng trọng lượng LPG = 25 * 2 + 13 * 45 = 885kg
Quy trình hạch toán như sau:
* Bút toán Giá vốn:
Nợ TK 632 : 15.106.065
Có TK 156 : 15.106.065
Diễn giải: - Giá vốn: 885 *17.069 = 15.106.065
* Bút toán ghi nhận doanh thu:
Nợ TK 111 : 20.443.500
Có TK 511 : 18.585.000
Có TK 3331 : 1.858.500
Diễn giải:
- Doanh thu : 885 *21.000 = 18.585.000
- Thuế VAT đầu ra: 18.585.000 *10% = 1.858.500
- Tổng thu tiền mặt: 18.585.000 + 1.858.500 = 20.443.500
Sau khi thu tiền bán hàng trực tiếp kế toán của hàng nộp tiền về công ty,
kế toán viết phiếu thu (tương tự như bảng 06)
SV: Lê Thị Lệ Thu Lớp: Kế toán K41
22

Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Bảng 08: Hoá đơn giá trị gia tăng số 0043398
HÓA ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG LT/11P
Liên 3: Lưu hành nội bộ
Số HĐ: 0043398
Ngày 20 tháng 6 năm 2012
Đơn vị bán hàng: Công ty cổ phần Ngọn Lửa Thần
Đại chỉ: Số 4 Tôn Đức Thắng, Đống Đa, Hà Nội.
MST: 0100898041-1
Đơn vị mua hàng:
Địa chỉ: Cửa hàng 182 Bà Triệu
MST:
Hình thức thanh toán: Tiền Mặt
ST
T
Tên hàng hóa,dịch vụ Đơn vị
tính
Số
lượng
Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3=1*2
1 LPG trong 25 Bình 12 kg kg 300 21.000 6.300.000
2 LPG trong 13 Bình 45 kg kg 585 21.000 12.285.000
Cộng tiền hang 18.585.000
Thuế GTGT(10%) 1.858.500
Tổng cộng tiền thanh toán 20.443.500
Số tiền viết bằng chữ: Hai mươi triệu bốn trăm bốn mươi ba ngàn năm trăm
đồng chẵn./.
Người mua hàng

(Ký, ghi rõ họ tên)
Người nhận hàng
(Ký,ghi rõ họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký,đóng dấu,ghi rõ họ tên)
2.1.2. KẾ TOÁN CHI TIẾT DOANH THU
2.1.2.1. Quy trình ghi sổ chi tiết doanh thu
Từ các chứng từ gốc như Hóa đơn GTGT, Phiếu thu, Hợp đồng kinh
tế…, Kế toán vào sổ chi tiết (sổ chi tiết bán hàng, sổ chi tiết giá vốn hàng
bán); bảng tổng hợp chi tiết (bảng tổng hợp chi tiết hàng bán, bảng tổng hợp
nhập xuất tồn …)
SV: Lê Thị Lệ Thu Lớp: Kế toán K41
23
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
2.1.2.2. Quy trình ghi sổ chi tiết, bảng tổng hợp chi tiết
Tài khoản sử dụng:
TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Căn cứ vào chứng từ gốc Hóa đơn GTGT, phiếu xuất kho, giấy báo có,
phiếu thu tiền mặt, phiếu chi tiền mặt, của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
trong tháng để kế toán bán hàng lên các báo cáo nhập, xuất hàng hóa.
Kế toán bán hàng là người tiến hành ghi sổ theo dõi chi tiết doanh thu
và Nhật ký - Sổ cái. Vào các sổ chi tiết cho tài khoản có liên quan. Kết
chuyển sang TK 911 để xác định kết quả bán hàng. Mặc dù liên độ kế toán
công ty áp dụng là một năm tài chính nhưng đến cuối tháng kế toán bán hàng
vẫn phải làm công việc kết chuyển để xác định kết quả bán hàng.
Do số lượng hàng bán ra lớn với nhiều hình thức bán phát sinh nhiều
Hóa đơn GTGT và chứng từ gốc. Để đảm bảo được chính xác và kịp thời kế
toán đơn vị, cửa hàng với kế toán bán hàng luôn có sự đối chiếu kiểm tra liên
tục.
+ Kế toán bán hàng theo phương thức bán trực tiếp: Công ty áp dụng

phương pháp bán trực tiếp, cán bộ kinh doanh, nhân viên của Công ty giao
hàng trực tiếp cho người mua tại kho của Công ty hoặc địa điểm quy định
trong hợp đồng và có biên bản giao nhận hàng hoá kèm theo.
+ Đối với hàng hoá là các loại bếp, máy hút khói…Kế toán định khoản
(1) Trị giá vốn hàng hoá bán trực tiếp, kế toán ghi:
Nợ TK 632 : Giá vốn hàng bán
Có TK 156: Xuất kho hàng hoá
(2) Ghi nhận doanh thu bán hàng:
Nợ TK 111, 112: Tổng giá thanh toán của hàng hoá tiêu thụ đã thu
Nợ TK 131: Tổng giá thanh toán của hàng hoá tiêu thụ chưa thu tiền
Có TK 5111: Doanh thu bán hàng (Giá bán chưa có thuế GTGT)
Có TK 33311: Thuế GTGT đầu ra phải nộp
+ Đối với các loại hàng hoá là bình gas loại 12kg, 13kg, 45kg đổi cho
khách Công ty bán bình gas chứ không bán vỏ bình gas nên kế toán định
khoản như sau:
(1) Trị giá vốn hàng hoá bán trực tiếp, kế toán ghi:
SV: Lê Thị Lệ Thu Lớp: Kế toán K41
24

×