Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

Tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty CP BAO BÌ VICEM BỈM SƠN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (671.84 KB, 46 trang )

Đại học Điện lực Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU
Những năm qua cùng với sự chuyển biến mạnh mẽ của nền kinh tế quốc dân
với sự đa dạng hoá của các thành phần kinh tế, các ngành kinh tế đang từng bước đổi
mới về phương thức sản xuất và cách thức quản lý. Chuyển từ cơ chế quản lý bao cấp
sang cơ chế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp phải phấn đấu tăng năng suất lao
động, nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành đáp ứng nhu cầu của người tiêu
dùng để đạt được mục đích cuối cùng của bất kỳ doanh nghiệp nào là lợi nhuận. Để
đạt được mục đích đó các doanh nghiệp phải quan tâm đến tất cả các khâu trong quá
trình sản xuất kinh doanh từ khi bỏ vốn cho đến khi thu được vốn về. Một trong những
yếu tố quan trọng và mang tính quyết định là chi phí nguyên vật liệu bởi chi phí
nguyên vật liệu ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành sản phẩm, lợi nhuận của doanh
nghiệp. Chất lượng của sản phẩm mới tốt hay xấu, chi phí nhiều hay ít phần lớn phụ
thuộc vào nguyên vật liệu dùng để sản xuất. Nhưng nếu chỉ xét đến việc sử dụng vật
liệu trong sản xuất kinh doanh thì mục đích của sản xuất kinh doanh rất khó thực hiện
mà phải trên góc độ kế toán theo dõi phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời đáp ứng yêu
cầu của mỗi doanh nghiệp.
Như vậy, công tác kế toán nguyên vật liệu là rất cần thiết và cần được tổ chức
nhằm hạ thấp chi phí vật liệu trong giá thành sản phẩm góp phần nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh.
Sau một thời gian thực tập tại Công ty CP VICEM BAO BÌ BỈM SƠN nhận
thấy tầm quan trọng của nguyên vật liệu, được sự giúp đỡ tận tình của các cán bộ
phòng ban, đặc biệt là phòng Tài chính- kế toán của công ty cùng với sự hướng dẫn
nhiệt tình của các thầy cô giáo, em đã đi sâu tìm hiểu công tác kế toán nguyên vật liệu
với đề tài “ Tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty CP BAO BÌ VICEM
BỈM SƠN”.
Nội dung nghiên cứu gồm 3 chương:
CHƯƠNG 1: TÔNG QUAN VỀ CÔNG TY CP VICEM BAO BÌ BỈM SƠN
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
TẠI CÔNG TY CP VICEM BAO BÌ BỈM SƠN.
GVHD: Nguyễn Thị Thanh Mai SVTH: Nguyễn Thị Quyên


Lớp: D6LTKT29
1
Đại học Điện lực Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG 3: NHẬN XÉT VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN
CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN LIỆU VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY
Mặc dù có nhiều cố gắng song do thời gian thực tập có hạn và trình độ hiểu biết
của bản thân còn hạn chế nên bản luận văn này em không tránh khỏi những sai sót. Em
rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo, cán bộ kế toán công
ty để bản luận văn của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Nguyễn Thị Thanh Mai ban lãnh đạo công
ty, cán bộ phòng Tài chính- Kế toán đã giúp đỡ em hoàn thành bài báo cáo này.
GVHD: Nguyễn Thị Thanh Mai SVTH: Nguyễn Thị Quyên
Lớp: D6LTKT29
2
Đại học Điện lực Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN VICEM BAO BÌ BỈM SƠN
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty CP Vicem Bao Bì Bỉm Sơn.
+Bimson Packing company
+Tên viết tắt:BPC
+Loại hình doanh nghiệp:Công ty cổ phần
+Địa chỉ:Phường Lam Sơn-Bỉm Sơn-Thanh Hóa
Công ty CP Bao Bì Bỉm Sơn đươc thành lập ngày 1-7-1999. Đổi tên thành:
Công ty CP VICEM Bao Bì Bỉm Sơn 25-11-2011
- Số vốn điều lệ: 38 tỷ đồng. Trong đó:
+ Tỉ lệ cổ phần nhà nước: 50% vốn điều lệ
+ cổ phần người lao động trong doanh ngiệp: 8% vốn điều lệ
+ cổ phần ngoài doanh nghiệp:42% vốn điều lệ
Sau khi cổ phần hóa, phương thức quản lí doanh nghiệp được đổi mới, công ty
chủ động trong việc tổ chức sản xuất, sửa chứa thiết bị, quán lí điều hành,… hệ số sử

dụng máy móc, thiết bị được nâng qua các năm. Đến năm 2000, hệ số sử dụng máy
móc thiết bị của công ty đạt gần 100%, doanh thu đạt 61 tỷ đồng, lợi nhuận đạt 9 ty
đồng và tỷ lệ trả cổ tức là 15%.
Trong những năm đầu mới thành lập, công ty duy trì 2 phân xưởng sản xuất
chính là xưởng sản xuất vải tráng KP và xưởng may bao. Ngoài ra công ty còn có
xưởng sản xuất phụ trợ là xưởng cơ điện. Song trong những năm gần đây,do yêu cầu
chuyển đổi khách hàng về sản phẩm vỏ bao cũng như nhằm giảm bớt đầu mối, nâng
cao hiệu quả quản lí, sắp xếp định biên lại lao dộng trong toàn công ty một cách hợp lí;
công ty đã tìm tòi, nghiên cứu cải tiến kí thuật và tổ chức sắp xếp lại sản xuất từ mô
ghình 3 xưởng sát nhập thành một xưởng duy nhất với tổng số lao động trực tiếp và
gián tiếp là 287 người.
1.2. Chức năng nhiệm vụ của công ty
* Các lĩnh vực kinh doanh: công ty hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh
doanh bao bì.
- Các loại hàng hóa, dịch vụ chủ yếu công ty đang kinh doanh :
GVHD: Nguyễn Thị Thanh Mai SVTH: Nguyễn Thị Quyên
Lớp: D6LTKT29
3
Đại học Điện lực Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Chuyên sản xuất các loạivỏ bao: PP,KP,KPK làm từ một lớp giấy Krap và
một lớp nhựa PP
+ Xuất khẩu bao bì các loại, vật tư phụ tùng thiết bị sản xuất bao bì
+ Kinh doanh các ngành nghề trong phạm vi đăng kí kinh danh phù hợp với qui định
của pháp luật
* Nhiệm vụ của công ty: Để đáp ứng yêu cầu quản lý kế toán trong doanh
nghiệp cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Thực hiện việc phân loại, đánh giá vật liệu phù hợp với các nguyên tắc
chuẩn mực kế toán đã quy định và yêu cầu quản trị của doanh nghiệp.
- Tổ chức chứng từ, tài khoản kế toán, sổ kế toán phù hợp với phương pháp
kế toán hàng tồn kho áp dụng trong doanh nghiệp để ghi chép, phân loại tổng hợp số

liệu đầy đủ, kịp thời số hiện có và tình biến động tăng, giảm của vật liệu trong quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm cung cấp thông tin để tập hợp chi phí sản
xuất kinh doanh, xác định trị giá vốn hàng bán.
- Kiểm tra tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch về mua vật liệu, kế hoạch
sử dụng vật liệu cho sản xuất và kế hoạch bán hàng.
Tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu là rất cần thiết do vậy doanh nghiệp cần phải
tổ chức khoa học hợp lý để cung cấp thông tin kịp thời, đầy đủ phục vụ cho yêu cầu
quản trị doanh nghiệp.
1.3. Công nghệ sản xuất của một số hàng hóa hoặc dịch vụ chủ yếu
Quy trình sản xuất của công ty là quy trình sản xuất đơn giản kiểu khép kín.
Sản phẩm tạo ra trải qua nhiều giai đoạn kế tiếp nhau. Sản phẩm chính của côn y là
bao PC30,PC40, được sản xuất trên dây truyền công nghệ đồng bộ, liên tục.
GVHD: Nguyễn Thị Thanh Mai SVTH: Nguyễn Thị Quyên
Lớp: D6LTKT29
4
i hc in lc Chuyờn thc tp tt nghip

S 1.1: Quy trỡnh cụng ngh sn xut v bao
Chng loi v cht lng sn phm
Sn phm chớnh ca cụng ty l sn xut v bao bỡ xi mng 1 lp vi PP c trỏng
mng v mt lp giy Krap :
- Kiu bao : 755x 419x75mm

2
- mn si : -900-100dennier
- Mt si vi dp 3,2 si dc x 3,2 si ngang/cm
- Ht nha : polyrlylen
- In hai mu : ( c, xanh dng) 2 mt bao, 2 hụng bao
- Trng lng bao : 170


5/cỏi
GVHD: Nguyn Th Thanh Mai SVTH: Nguyn Th Quyờn
Lp: D6LTKT29
5
Hạt PP, hạt PP
tái chế
Hạt PP
Chỉ PC
Mực in keo dán
Tạo sợi
Hạt phụ gia
Dệt vải PP
Tráng màng PP Hạt phụ gia
May bao
Giấy Kraft, hồ
dánTạo ống bao
Băng nẹp Kraft
Kiểm tra đóng
gói, nhập kho
Đại học Điện lực Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Độ dày màng PP tráng 30u
- Chất lượng sản phẩm luôn ổn định, đảm bảo đạt các tiêu chuẩn kĩ thuật,
mẫu mã,nhãn hiệu đúng theo đơn đặt hàng, sản phẩm bao bì được công
ty Xi Măng Bỉm Sơn chấp nhận, tín nhiệm.
1.4. Hình thức tổ chức sản xuất và kết cấu sản xuất của công ty.
- Hình thức tổ chức sản xuất của công ty:
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ cơ cấu các xưởng sản xuất
Quá trình sản xuất sản phẩm của công ty được thực hiện qua 2 công đoạn
chính: Công đoạn tạo sợi, tráng màng, tái chế và dệt vải có chức năng sủ dụng nguyên
liệu là hạt nhựa PP, hạt tạo ra sợi vải PP, dệt thành vải có tráng 1 lớp máng KP.

Công đoạn còn lại có chức năng sủ dụng giấy kraft và vải tráng KP (chủ yếu do công
ty tự sản xuất, ngoài ra có 1 phần mua ngoài ) để may thành vỏ bao xi măng thành phẩm
GVHD: Nguyễn Thị Thanh Mai SVTH: Nguyễn Thị Quyên
Lớp: D6LTKT29
Xưởng sản xuất
Tổ
quản

Tổ
sửa
chữa
tạo sợi, dệt Dựng Gập Máy In
tráng vải ống van khâu dấu
màng lai
tái chế
6
i hc in lc Chuyờn thc tp tt nghip
1.5. C cu t chc b mỏy qun lý.
1.5.1. S phõn cp qun lý ca cụng ty
S 1.3: S phõn cp qun lý ca cụng ty
1.5.2. Chc nng nhim v c bn ca cỏc b phn qun lý.
- i hi c ụng: l c quan quyn lc cao nht ca cụng ty, cú trỏnh nhim
qun lý v t chc thc hin cỏc ngh quyt ca i hi c ụng.
- Ban kim soỏt: Do i hi c ụng bu ra, chu trỏch nhim trc cỏc c
ụng v phỏp lut v nhng kt qu cụng vic ca ban vi cụng ty.
- Giỏm c: l ngi cú quyn lc cao nht, iu hnh ton b hot ng sn
xut kinh doanh ca cụng ty v chu mi trỏch nhim vi cụng ty.
- Phú giỏm c: L ngi giỳp cho giỏm c trong cụng vic ch o iu
hanhfsanr xut kinh doanh v mi hot ng khỏc ca cụng ty. Khi giỏm c i vng
cú y quyn cho giỏm c iu hnh v chu trỏch nhim trc ton cụng ty.

- Phũng t chc hnh chớnh: cú nhim v xõy dng nh mc tr lng cho
tng loi sn phmúi vi cụng nhõn sn xut v h s bc lng i vi nhõn viờn
qun lý cụng ty, xõy dng qu lng, thc hin y cỏc chớnh sỏch, ch cho
GVHD: Nguyn Th Thanh Mai SVTH: Nguyn Th Quyờn
Lp: D6LTKT29
Đại hội cổ đông
Hội đồng quản trị Ban kiểm soát
Giám đốc
Phó Giám đốc
Phòng
tổ chức
Phòng
KT-KH-VT
X ởng
sản xuất
Phòng
KT-TK-TC
7
Đại học Điện lực Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
người lao động, theo dõi công tác thi đua khen thưởng… và làm công tác hành chính
hàng ngày theo lệnh của giám đốc.
- Phòng kỹ thuật- kế hoạch- vật tư: Có nhiệm vụ tổng hợp cân đối yêu cầu
vật tư,vật liệu cho phù hợp với sản xuất và tiieu thụ sản phẩm. lập kế hoạch sửa chữa,
bảo dưỡng định kỳ máy móc thiết bị, xây dựng công trình công nghệ tạo ra sản
phẩm,đồng thời xây dựng giá cả sane phẩm mới; kế hoạch tiêu thụ, cung ứng hàng hóa
kịp thời ra thị trường.
- Phòng kế toán thống kê tài chính: có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch tài chính,
theo dõi toàn bộ thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, tổ chức ghi
chép những nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình hoạt động quãn lý vốn và sủ
dụng vốn, lập và gửi báo cáo tài chính cho các cơ quan chức năng, tổ chức bảo quản,

lưu trữ chứng từ kế toán.
1.6. Tổ chức công tác kế toán tại công ty.
1.6.1 Hình thức kế toán, tin học hóa công tác kế toán.
Công ty CP VICEM bao bì Bỉm Sơn áp dụng chế độ kế toán dành cho doanh
nghiệp vừa và nhỏ của Bộ Tài chính ban hành theo quyết định số 48/2006/QĐ –BTC
ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính.
Đơn vị tiền tệ: VNĐ
Niên độ kế toán: bắt đầu từ 1/1 và kết thức ngày 31/12 hàng năm
Hiện nay công ty sử dụng hình thức kế toán “ Nhật ký chung”.
Phần mềm kế toán: fast
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: kê khai thường xuyên
Giá trị hàng xuất kho: NT _XT
Phương pháp khấu hao TSCĐ: Phương pháp đường thẳng
Phương pháp tính thuế GTGT: Phương pháp khấu trừ
GVHD: Nguyễn Thị Thanh Mai SVTH: Nguyễn Thị Quyên
Lớp: D6LTKT29
8
Đại học Điện lực Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.6.2. Tổ chức bộ máy kế toán.
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ bộ máy kế toán tại công ty
Kế toán trưởng: là người đứng đầu bộ máy kế toán, có nhiệm vụ phụ trách
hướng dẫn các kế toán viên thực hiện đúng nhiệm vụ của mình,đồng thời giúp giám
đốc tố chức lãnh đạo thực hiện toàn bộ công tác thống kê.
Kế toán nguyên vật liệu: có nhiệm vụ theo dõi tình hình tăng giảm nguyên vật
liệu, tình hình nhập xuất tồn kho nguyên vật lieuj về cả số lượng và giá cả, cuối tháng
lập bảng phân bổ chuyển cho kế toán tổng hợp chi phí về tính giá thành.
Kế toán tổng hợp: có nhiệm vụ theo dõi TSCĐ, tập hợp chi phí và tính giá
thành sản phẩm,lập báo cáo tài chính cuối kỳ.
Kế toán giá thành: có nhiêm vụ xét giá đối với vật tư đầu vào và sản phẩm bán ra.
Kế toán thanh toán: có nhiệm vụ thanh toán với khách hàng về công nợ thanh toán

tạm ứng các khoản phải thu phải trả và theo dõi việc thanh toán đối với ngân sách nhà nước.
Kế toán tiền lương: có nhiệm vụ theo dõi việc trả lương, thanh toán lương cho cán bộ
công nhân viên và các khoản trích BHXH, BHYT,KPCĐ cho từng đối tượng sử dụng.
Thủ quỹ: Là người quán lý số tiền mặt, rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ.
1.6.3. Hình thức kế toán- hệ thống sổ kế toán
Công ty áp dụng ghi sổ kế toán theo hình thức “Nhật ký chung”
GVHD: Nguyễn Thị Thanh Mai SVTH: Nguyễn Thị Quyên
Lớp: D6LTKT29
Kế toán trưởng
Thủ
quỹ
Kế
toán
Tiền
lương
Kế
toán
Thanh
toán
Kế
toán
Giá
thành
Kế
toán
tổng
hợp
Kế
toán
NVL

9
Đại học Điện lực Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ
: Ghi đối chiếu
Sơ đồ 1.5: Sơ đồ hạch toán nhật ký chung
- Giới thiệu chung về phần mềm kế toán mà công ty đang áp dụng:
Hiện nay công ty đang áp dụng phần mềm kế toán Fast với giao diện như sau:
Màn hình 1:
GVHD: Nguyễn Thị Thanh Mai SVTH: Nguyễn Thị Quyên
Lớp: D6LTKT29
Sổ nhật ký chung
Sổ cái
Bảng cân đối
số phát sinh
Sổ, thẻ kế
toán chi tiết
Báo cáo
tài chính
Bảng tổng
hợp chi tiết
Sổ nhật
ký đặc
biệt
Chứng từ kế toán
10
Đại học Điện lực Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Một số đặc điểm nổi bật của phần mềm này là:
• Khi nhấn đúp chuột vào biểu tượng phần mềm trên màn hình máy tính thì

màn hình giao diện của phần mềm hiện ra như trên. Người sử dụng chỉ việc điền tên
người sử dụng, mật khẩu, năm làm việc và nhấn Enter thì màn hình hệ thống hiện ra
như sau:
Màn hình 2:
GVHD: Nguyễn Thị Thanh Mai SVTH: Nguyễn Thị Quyên
Lớp: D6LTKT29
11
Đại học Điện lực Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
• Màn hình hệ thống đơn giản, dễ sử dụng. Khi cần làm việc ta chỉ cần kích chuột
vào mục đó, máy tự hiện ra các chương trình ứng dụng phù hợp với yêu cầu của người sử
dụng.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI
CÔNG TY CP VICEM BAO BÌ BỈM SƠN
2.1. Đặc diểm nguyên vật liệu và quá trình hạch toán nguyên vật liệu tại công ty.
2.1.1. Đặc điểm nguyên vật liệu tại công ty
Cũng như tất cả các nhà máy sản xuất xi măng trong và ngoài nước, các loại
nguyên liệu chủ yếu được sử dụng trong sản xuất bao bì tại Nhà máy bao bì Bỉm Sơn
là:Hạt pp tạo sợi,mực in,giấy Krap… . Là một nhà máy sản xuất bao bì với quy mô
lớn, lượng nguyên vật liệu tiêu hao hàng năm phụ thuộc nhiều vào kế hoạch sản xuất,
sản lượng sản xuất nhựa và sản lượng sản xuất bao bì của công ty. Nguồn cung cấp
nguyên vật liệu của công ty cũng phong phú và phần lớn các nguyên vật liệu này được
mua từ các công ty trong nước nên đảm bảo cho công ty có thể tiến hành sản xuất một
cách liên tục. Tất cả các nguyên vật liệu sau khi mua về được kiểm nghiệm phù hợp
với tiêu chuẩn, kỹ thuật mới tiến hành nhập kho.
2.1.2. Quy trình hạch toán nguyên vật liệu tại công ty
Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu được thực hiện đồng thời ở cả kho và phòng
kế toán trên cơ sở các chứng từ nhập, xuất kho. Hạch toán chi tiết không chỉ về mặt
giá trị mà còn cả mặt số lượng, không phải theo dõi ở từng kho mà còn chi tiết cho
từng loại, từng nhóm, từng thứ để phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời làm cơ sở để

ghi sổ kế toán đồng thời kiểm tra, giám sát sự biến động của vật liệu.
Tại phòng kế toán và kho sử dụng các chứng từ sau:
- Phiếu nhập kho
- Phiếu xuất kho
- Biên bản kiểm nghiệm
- Thẻ kho
- Biên bản kiểm kê vật tư, tài sản
GVHD: Nguyễn Thị Thanh Mai SVTH: Nguyễn Thị Quyên
Lớp: D6LTKT29
12
Đại học Điện lực Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Hóa đơn GTGT
Ở Công ty cổ phần Vicem Bao bì Bỉm Sơn sử dụng phương pháp ghi thẻ song
song để hạch toán chi tiết nguyên vật liệu. Đây là một phương pháp ngày càng được sử
dụng rộng rãi trong các doanh nghiệp bởi ưu điểm của nó là việc ghi chép đơn giản, dễ
kiểm tra, đối chiếu. Đặc biệt trong điều kiện ứng dụng máy vi tính vào công tác kế
toán thì việc xử lý, tính toán của kế toán trở lên dễ dàng hơn rất nhiều. Đặc điểm của
phương pháp ghi thẻ song song là sự kết hợp chặt chẽ việc ghi chép của thủ kho và ghi
chép của kế toán tại phòng kế toán, trên cơ sở đó giám sát tình hình cung cấp, sử dụng
nguyên vật liệu tại công ty.
Ở kho: Hàng ngày khi các nghiệp vụ nhập, xuất thực tế phát sinh, thủ kho thực
hiện việc thu phát vật liệu và ghi số lượng thực tế nhập, xuất vào các phiếu nhập, xuất
kho và thẻ kho của từng thứ vật liệu. Mỗi loại vật liệu chỉ được theo dõi trên một thẻ
kho. Toàn bộ những loại nguyên vật liệu được công ty tiến hành nhập, xuất thẳng khi
lập phiếu nhập cũng chính là phiếu xuất nên số dư cuối ngày của các loại nguyên vật
liệu bằng không (không có tồn kho nguyên vật liệu đó).
Định kỳ, thủ kho gửi các chứng từ nhập, xuất đã được phân loại theo từng thứ
vật tư hàng hoá cho phòng kế toán.
Ở phòng kế toán: Định kỳ nhận được phiếu xuất kho của thủ kho gửi lên, kế
toán vật liệu kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp và hoàn chỉnh chứng từ. Do công ty sử

dụng phần mềm kế toán nên kế toán chỉ phải nhập số liệu từ các chứng từ liên quan
vào máy, phần mềm cài đặt tự xử lý thông tin và có thể in ra các sổ và chứng từ cần
thiết. Đối với mỗi nghiệp vụ nhập, xuất hoặc đối với mỗi loại xuất khác nhau chẳng
hạn như xuất chuyển kho và xuất dùng phục vụ cho công trình thì phần mềm công ty
sử dụng các màn hình nhập liệu khác nhau. Thông thường, sau khi nhập liệu về các
nghiệp vụ nhập, xuất, toàn bộ sẽ được ghi vào sổ chi tiết, sổ tổng hợp vật liệu phục vụ
cho việc quản lý vật liệu của doanh nghiệp. Sổ chi tiết là sổ dùng để ghi chép tình hình
nhập, xuất của từng loại vật liệu theo cả 2 chỉ tiêu số lượng và giá trị. Cuối tháng, kế
toán vật liệu tiến hành thao tác cộng sổ chi tiết trên máy và kiểm tra đối chiếu với thẻ
kho, tránh tình trạng nhầm lẫn trong quá trình ghi sổ.
2.2. Quy định, nguyên tắc kế toán nguyên vật liệu tại công ty
2.2.1. Phân loại nguyên vật liệu tại công ty
GVHD: Nguyễn Thị Thanh Mai SVTH: Nguyễn Thị Quyên
Lớp: D6LTKT29
13
Đại học Điện lực Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Là một công ty chuyên sản xuất bao bì với chủng loại vật liệu không phải quá
lớn song mỗi loại vật liệu đều có một vai trò, công dụng khác nhau. Do vậy muốn
quản lý tốt được nguyên vật liệu, hạch toán chính xác nguyên vật liệu thì phải tiến
hành phân loại nguyên vật liệu một cách khoa học, hợp lý. Hiện nay, căn cứ vào nội
dung kinh tế và yêu cầu quản trị công ty tiến hành phân loại nguyên vật liệu như sau:
- Nguyên vật liệu chính: Là đối tượng lao động chính, là cơ sở vật chất cấu thành
nên thực thể sản phẩm bao gồm: hạt pp tạo sợi,mực in,giấy krap,hạt pp tráng màng,…
- Nguyên vật liệu phụ: Là đối tượng lao động nhưng nó không phải là cơ sở vật
chất chủ yếu hình thành nên sản phẩm mới mà nó chỉ có tác dụng làm tăng chất lượng
nguyên vật liệu chính.
- Nhiên liệu: Là loại vật liệu khi sử dụng có tác dụng cung cấp nhiệt lượng cho
quá trình sản xuất kinh doanh, như xăng, dầu,…
Phụ tung thay thế: Là những loại vật liệu mà công ty mua về để thay thế cho các bộ
phận chi tiết máy móc như: vòng bi, bánh răng các loại,… và các loại phụ tùng khác.

- Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: bao gồm những vật liệu, thiết bị dùng
cho công tác xây dựng cơ bản.
- Vật liệu khác.
2.2.2 Đánh giá trị giá nguyên vật liệu tại công ty
Đánh giá nguyên vật liệu là việc xác định giá trị của nguyên vật liệu tại những
thời điểm nhất định và theo những nguyên tắc nhất định.
Đánh giá nguyên vật liệu là khâu quan trọng trong việc tổ chức công tác kế toán
nguyên vật liệu, có đánh giá nguyên vật liệu chính xác, đầy đủ thì mới biết được chi
phí thực tế nguyên vật liệu trong sản xuất, phản ánh đầy đủ chi phí nguyên vật liệu
trong giá thành để có thể xác định được giá gốc của sản phẩm và một mức hoàn vốn
mong muốn đảm bảo có lãi.
Vật liệu công ty sử dụng được mua từ nhiều nguồn khác nhau. Với các nguồn
thu mua khác nhau thì việc xác định trị giá vốn của nguyên vật liệu cũng khác nhau.
Hiện nay công ty cũng căn cứ vào các nguồn nhập liệu để xác định trị giá vốn thực tế
của nguyên vật liệu nhập kho trong kỳ.
Đối với nguyên vật liệu mua ngoài:
GVHD: Nguyễn Thị Thanh Mai SVTH: Nguyễn Thị Quyên
Lớp: D6LTKT29
14
Đại học Điện lực Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Phần lớn các đơn vị cung cấp nguyên vật liệu cho công ty đều chịu trách nhiệm
chuyên chở đến tận nơi và các chi phí vận chuyển được tính vào giá mua. Do đó trị giá
vốn thực tế vật liệu nhập kho chính là giá trị ghi trên hóa đơn dòng “ Thành tiền”.
Công ty nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ nên nếu hóa đơn mua
hàng có thuế GTGT thì trị giá vốn thực tế vật liệu nhập kho không bao gồm thuế
GTGT, mà thuế GTGT được theo dõi trên TK 133 “ Thuế GTGT được khấu trừ”.
2.3. Tổ chức chứng từ kế toán nguyên vật liệu tại công ty
2.3.1 Thủ tục nhập kho nguyên vật liệu tại công ty
Khi vật tư về đến công ty nhân viên tiếp liệu đem hóa đơn mua hàng (trong hóa
đơn bên bán đã ghi các chỉ tiêu như: chủng loại vật tư, đơn giá, số lượng, thành tiền,

hình thức thanh toán) lên phòng vật tư. Phòng vật tư kiểm tra hóa đơn, nếu nội dung
ghi trên hóa đơn phù hợp phòng sẽ lập phiếu nhập kho, sau đó nhân viên tiếp liệu cầm
phiếu nhập kho xuống kho đề nghị thủ kho cho nhập kho.
Trước khi cho nhập kho vật tư, ban kiểm nghiệm tiến hành kiểm tra, đánh giá
về số lượng, chất lượng, quy cách của vật tư sau đó lập biên bản kiểm nghiệm vật
tư.Nếu quy cách phẩm chất của từng thứ vật tư đảm bảo thì đề nghị thủ kho cho nhập
kho. Thủ kho kiểm tra cụ thể, nếu vật tư mua về đúng chủng loại, quy cách, chất lượng
ghi trong phiếu nhập kho và đã qua kiểm nghiệm (tức là trên phiếu nhập kho phải có
đầy đủ chữ ký của các phòng có liên quan, đặc biệt là phòng kiểm tra chất lượng) thì
tiến hành cho nhập kho và thủ kho ký xác nhận số lượng thực nhập vào phiếu nhập
kho. Phiếu nhập kho được lập thành 3 liên:
- Liên 1: Lưu tại phòng vật tư.
- Liên 2: Thủ kho giữ rồi chuyển cho phòng kế toán.
- Liên 3: Do đội có nhu cầu sử dụng vật tư giữ.
Sau khi thủ kho tiến hành nhập kho vật tư và chuyển hóa đơn về cho phòng kế
toán để hạch toán.
Ở phòng kế toán, tại màn hình Window kế toán vật tư chọn Fast 2005, khai báo
tên,mật khẩu, năm làm việc. Phần mềm hiện lên “các phân hệ nghiệp vụ”, chọn phần
“kế toán hàng tồn kho”,sau đó chọn “cập nhật số liệu”, “phiếu nhập kho”, phần mềm
GVHD: Nguyễn Thị Thanh Mai SVTH: Nguyễn Thị Quyên
Lớp: D6LTKT29
15
Đại học Điện lực Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hiện màn hình cho phép nhập dữ liệu vào Phiếu nhập kho, theo chương trình đã cài sẵn
có yêu cầu định khoản. Kế toán vật tư cần định khoản, nhập mã kho, mã vật tư.
2.3.2. Thủ tục xuất kho nguyên vật liệu tại công ty
Căn cứ vào kế hoạch sản xuất, bộ phận sản xuất thấy có nhu cầu sử dụng vật
liệu nào đó sẽ làm phiếu xin lĩnh vật tư để xin ký duyệt cấp vật tư, sau đó đưa sang
phòng vật tư lập phiếu xuất kho. Phiếu xuất kho được lập làm 3 liên có chữ ký của các
bộ phận liên quan. Trong đó:

- 1 liên lưu lại phòng vật tư
- 1 liên thủ kho ký xác nhận, ghi rõ thực xuất rồi trả lại cho bộ phận lĩnh vật tư giữ.
- 1 liên thủ kho ghi vào thẻ, ghi xác nhận rồi định kỳ gửi về phòng Tài chính- Kế toán.
Phiếu xuất kho sau khi được ký duyệt, chuyển cho thủ kho để thực hiện việc
cấp phát. Căn cứ vào phiếu xuất kho, thủ kho giao vật tư hang hoá cho người nhận, ghi
số thực xuất, ngày tháng năm xuất, thủ kho và người nhận ký tên vào phiếu xuất. Định
kỳ, thủ kho giao phiếu xuất cho và phòng Tài chinh- Kế toán để ghi chép vào sổ sách
và lập báo cáo vật tư theo quy định. Kế toán vật tư và thủ kho phải đối chiếu và ký xác
nhận sau khi nhận phiếu xuất kho.
Đơn giá vật liệu xuất kho công ty tính theo phương pháp : NT- XT
Ở phòng kế toán, tại màn hình Window kế toán vật tư chọn Fast 2005, khai báo
tên, mật khẩu, năm làm việc. Phần mềm hiện lên “các phân hệ nghiệp vụ”, chọn phần
“kế toán hàng tồn kho”, sau đó chọn “ cập nhật số liệu, “phiếu xuất kho”, phần mềm
hiện lên màn hình cho phép nhập dữ liệu vào phiếu xuất kho theo chương trình đã cài
sẵn có yêu cầu định khoản. KT vật tư chỉ cần định khoản, nhập mã kho, mã NVL, số
lượng nguyên liệu xuất dùng còn đơn giá của nguyên liệu xuất dùng sẽ được phần mềm tự
tính theo giá bình quân gia quyền tháng (được cài đặt sẵn, cuối tháng dùng lệnh chạy giá
bình quân tháng).
2.4. Tổ chức sổ kế toán chi tiết công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty
GVHD: Nguyễn Thị Thanh Mai SVTH: Nguyễn Thị Quyên
Lớp: D6LTKT29
16
Đại học Điện lực Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu được thực hiện đồng thời ở cả kho và phòng
kế toán trên cơ sở các chứng từ nhập, xuất kho. Hạch toán chi tiết không chỉ về mặt
giá trị mà còn cả mặt số lượng, không phải theo dõi ở từng kho mà còn chi tiết cho
từng loại, từng nhóm, từng thứ để phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời làm cơ sở để
ghi sổ kế toán đồng thời kiểm tra, giám sát sự biến động của vật liệu.
Tại phòng kế toán và kho sử dụng các chứng từ sau:
- Phiếu nhập kho

- Phiếu xuất kho
- Biên bản kiểm nghiệm
- Thẻ kho
- Biên bản kiểm kê vật tư, tài sản
- Hóa đơn GTGT
Ở Công ty cổ phần Vicem Bao bì Bỉm Sơn sử dụng phương pháp ghi thẻ song
song để hạch toán chi tiết nguyên vật liệu. Đây là một phương pháp ngày càng được sử
dụng rộng rãi trong các doanh nghiệp bởi ưu điểm của nó là việc ghi chép đơn giản, dễ
kiểm tra, đối chiếu. Đặc biệt trong điều kiện ứng dụng máy vi tính vào công tác kế
toán thì việc xử lý, tính toán của kế toán trở lên dễ dàng hơn rất nhiều. Đặc điểm của
phương pháp ghi thẻ song song là sự kết hợp chặt chẽ việc ghi chép của thủ kho và ghi
chép của kế toán tại phòng kế toán, trên cơ sở đó giám sát tình hình cung cấp, sử dụng
nguyên vật liệu tại công ty.
Ở kho: Hàng ngày khi các nghiệp vụ nhập, xuất thực tế phát sinh, thủ kho thực
hiện việc thu phát vật liệu và ghi số lượng thực tế nhập, xuất vào các phiếu nhập, xuất
kho và thẻ kho của từng thứ vật liệu. Mỗi loại vật liệu chỉ được theo dõi trên một thẻ
kho. Toàn bộ những loại nguyên vật liệu được công ty tiến hành nhập, xuất thẳng khi
lập phiếu nhập cũng chính là phiếu xuất nên số dư cuối ngày của các loại nguyên vật
liệu bằng không (không có tồn kho nguyên vật liệu đó).
Định kỳ, thủ kho gửi các chứng từ nhập, xuất đã được phân loại theo từng thứ
vật tư hàng hoá cho phòng kế toán.
GVHD: Nguyễn Thị Thanh Mai SVTH: Nguyễn Thị Quyên
Lớp: D6LTKT29
17
Đại học Điện lực Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Ở phòng kế toán: Định kỳ nhận được phiếu xuất kho của thủ kho gửi lên, kế
toán vật liệu kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp và hoàn chỉnh chứng từ. Do công ty sử
dụng phần mềm kế toán nên kế toán chỉ phải nhập số liệu từ các chứng từ liên quan
vào máy, phần mềm cài đặt tự xử lý thông tin và có thể in ra các sổ và chứng từ cần
thiết. Đối với mỗi nghiệp vụ nhập, xuất hoặc đối với mỗi loại xuất khác nhau chẳng

hạn như xuất chuyển kho và xuất dùng phục vụ cho công trình thì phần mềm công ty
sử dụng các màn hình nhập liệu khác nhau. Thông thường, sau khi nhập liệu về các
nghiệp vụ nhập, xuất, toàn bộ sẽ được ghi vào sổ chi tiết, sổ tổng hợp vật liệu phục vụ
cho việc quản lý vật liệu của doanh nghiệp. Sổ chi tiết là sổ dùng để ghi chép tình hình
nhập, xuất của từng loại vật liệu theo cả 2 chỉ tiêu số lượng và giá trị. Cuối tháng, kế
toán vật liệu tiến hành thao tác cộng sổ chi tiết trên máy và kiểm tra đối chiếu với thẻ
kho, tránh tình trạng nhầm lẫn trong quá trình ghi sổ. Quá trình nhập dữ liệu vào máy
được thực hiện một lần cho cả kế toán chi tiết và kế toán tổng hợp, vì vậy em sẽ trình
bày phần nhập dữ liệu ở phần kế toán tổng hợp.
Ví dụ: Trong tháng01/2013, thủ kho nhận được các phiếu nhập, phiếu xuất liên
quan tới nguyên vật liệu chính :
- Thủ kho ghi vào thẻ kho
- Kế toán NVL ghi vào sổ chi tiết NVL.
- Cuối ngày, cuối tháng kế toán tiến hành đối chiếu số lượng và giá trị tồn trên sổ
chi tiết và đối chiếu với thẻ kho.
- Cuối tháng, căn cứ vào sổ chi tiết, NVL giấy krap được ghi 1 dòng trên sổ tổng
hợp N-X-T
- Cuối tháng, kế toán đối chiếu với sổ cái TK 152
nhập, xuất nguyên vật liệu.
GVHD: Nguyễn Thị Thanh Mai SVTH: Nguyễn Thị Quyên
Lớp: D6LTKT29
18
Đại học Điện lực Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
HOÁ ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 2: Nội bộ
Ngày 04 tháng 01 năm 2013
Mẫu số: 01 GTKT-3LL
BS/2013B
0099310

Đơn vị bán hàng: CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ VẬN TẢI XI MĂNG
Địa chỉ: Ba Đình – Bỉm Sơn – Thanh Hóa
Số tài khoản: 01170406001
Điện thoại: MS: 0102041887
Họ tên người mua hàng:
Tên đơn vị: CÔNG TY CỔ PHẦN VICEM BAO BÌ BỈM SƠN
Địa chỉ: Lam Sơn – Bỉm Sơn – Thanh Hóa
Số tài khoản: 13482205057211
Hình thức thanh toán: TM MS: 0101198194
STT Tên hàng hoá, dịch vụ
Đơn vị
tính
Số lượng Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3=1x2
1 Giấy kraft Kg 2100 1082.72 2,237,710
Cộng tiền hàng: 2,237,710
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 223,771
Tổng cộng tiền thanh toán: 2,461,481
Số tiền viết bằng chữ: Hai triệu bốn trăm sáu mươi một ngàn bốn trăm tám mươi một đồng
Người mua hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người bán hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
GVHD: Nguyễn Thị Thanh Mai SVTH: Nguyễn Thị Quyên
Lớp: D6LTKT29
19
Đại học Điện lực Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đơn vị Công ty CP VICEM bao bì Bỉm Sơn

Địa chỉ: Lam Sơn, Bỉm Sơn, Thanh Hóa
Mẫu số: 03-VT
(Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC
ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC)
BIÊN BẢN KIỂM NGHIỆM
(Vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hoá)
Ngày 4 tháng 1 năm 2013
Số: 018
- Căn cứ HĐ GTGT Số: 0099310 ngày 4 tháng 01 năm 2013 của Cty cổ phần vật tư
vận tải Xi Măng
- Ban kiểm nghiệm gồm:
+ Ông/ Bà Nguyễn Lê Anh Chức vụ Tổ trưởng Đại diện cung tiêu Trưởng ban
+ Ông/ Bà Hoàng Hà Chức vụ Kỹ sư Đại diện Kỹ thuật Ủy viên
+ Ông/ Bà Đỗ An Chức vụ Thủ kho Đại diện Thủ kho Ủy viên
Đã kiểm nghiệm các loại:
Số
TT
Tên, nhãn hiệu,
qui cách vật tư,
công cụ, sản
phẩm, hàng hoá
Mã số
Phương
thức
kiểm
nghiệm
đơn vị
tính
Số lượng
theo chứng

từ
Kết quả kiểm nghệm
Ghi chó
Số lượng
đúng quy
cách, phẩm
chất
Số lượng
không
đúng quy
cách,
phẩm chất
A B C D E 1 2 3 F
1 Giấy kraft GA4 kg 2100 2100
Ý kiến của Ban kiểm nghiệm :Đúng quy cách, đầy đủ

Đại diện kỹ thuật
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Trưởng ban
(Ký, họ tên)
GVHD: Nguyễn Thị Thanh Mai SVTH: Nguyễn Thị Quyên
Lớp: D6LTKT29
20
Đại học Điện lực Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
PHIẾU NHẬP KHO Mẫu số: C20-HD
Ngày 4 tháng 01 năm 2013 Nợ …………
Có …………
Họ tên người giao hàng: Công ty cp vật tư vận tải xi Măng

Theo Phiếu yêu cầu 04 ngày 04/01/2013 của Phòng Vật tư Công ty CP Vicem Bao bì
Bỉm Sơn
Nhập tại kho: (Xuất thẳng) Địa điểm:
S
TT
Tên, nhãn hiệu, quy
cách, phẩm chất vật
tư (sản phẩm, hàng
hoá)

số
Đơn
vị
tính
Số
Theo
C.từ
lượng
Thực
nhập
Đơn giá Thành tiền
A B C D 1 2 3 4
1 Giấy kraft Kg 2100 2100

Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập phiếu Người giao hàng Thủ kho
GVHD: Nguyễn Thị Thanh Mai SVTH: Nguyễn Thị Quyên
Lớp: D6LTKT29
21
Đại học Điện lực Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
HOÁ ĐƠN

GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 2: Nội bộ
Ngày 03 tháng 1 năm 2013
Mẫu số: 01 GTKT-3LL
BS/2013B
0099329
Đơn vị bán hàng: CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ VẬN TẢI XI MĂNG
Địa chỉ: Ba Đình – Bỉm Sơn – Thanh Hóa
Số tài khoản: 01170406001
Điện thoại: MS: 0102041887
Họ tên người mua hàng:
Tên đơn vị: CÔNG TY CỔ PHẦN VICEM BAO BÌ BỈM SƠN
Địa chỉ: Lam Sơn – Bỉm Sơn – Thanh Hóa
Số tài khoản: 13482205057211
Hình thức thanh toán: TM MS: 0101198194
STT Tên hàng hoá, dịch vụ
Đơn vị
tính
Số lượng Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3=1x2
1 Vở bao Cái 2500 2100 5,250,880
Cộng tiền hàng: 5,250,880
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 525,088
Tổng cộng tiền thanh toán: 5,775,968
Số tiền viết bằng chữ: Năm triệu bảy trăn bảy mươi năm ngàn chín trăm sáu
mươi tám đồng
Người mua hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người bán hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)

Thủ trưởng đơn vị
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
GVHD: Nguyễn Thị Thanh Mai SVTH: Nguyễn Thị Quyên
Lớp: D6LTKT29
22
Đại học Điện lực Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đơn vị Công ty CP VICEM bao bì Bỉm Sơn
Địa chỉ: Lam Sơn, Bỉm Sơn, Thanh Hóa
Mẫu số: 03-VT
(Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC
ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC)
BIÊN BẢN KIỂM NGHIỆM
(Vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hoá)
Ngày 3 tháng 1 năm 2013.
Số: 018
- Căn cứ HĐ GTGT Số: 0099329 ngày 03 tháng 01 năm 2013 của Cty cổ phần vật tư
vận tải Xi Măng
- Ban kiểm nghiệm gồm:
+ Ông/ Bà Nguyễn Lê Anh Chức vụ Tổ trưởng Đại diện cung tiêu Trưởng ban
+ Ông/ Bà Hoàng Hà Chức vụ Kỹ sư Đại diện Kỹ thuật Ủy viên
+ Ông/ Bà Đỗ An Chức vụ Thủ kho Đại diện Thủ kho Ủy viên
Đã kiểm nghiệm các loại:
Số
TT
Tên, nhãn hiệu,
qui cách vật tư,
công cụ, sản
phẩm, hàng hoá
Mã số
Phương

thức
kiểm
nghiệm
đơn vị
tính
Số lượng
theo chứng
từ
Kết quả kiểm nghệm
Ghi chó
Số lượng
đúng quy
cách, phẩm
chất
Số lượng
không
đúng quy
cách,
phẩm chất
A B C D E 1 2 3 F
1 Vỏ bao Cái 2500 2500
Ý kiến của Ban kiểm nghiệm: Đúng quy cách, đầy đủ

Đại diện kỹ thuật
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Trưởng ban
(Ký, họ tên)
GVHD: Nguyễn Thị Thanh Mai SVTH: Nguyễn Thị Quyên

Lớp: D6LTKT29
23
Đại học Điện lực Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
PHIẾU NHẬP KHO Mẫu số: C20-HD
Ngày 03 tháng 01 năm 2013 Nợ …………
Có …………
Họ tên người giao hàng: Công ty cp xi Măng
Theo Phiếu yêu cầu 03 ngày 03/01/2013 của Phòng Vật tư Công ty CP Vicem Bao bì
Bỉm Sơn
Nhập tại kho: (Xuất thẳng) Địa điểm:
S
TT
Tên, nhãn hiệu, quy
cách, phẩm chất vật
tư (sản phẩm, hàng
hoá)

số
Đơn
vị
tính
Số
Theo
C.từ
lượng
Thực
nhập
Đơn giá Thành tiền
A B C D 1 2 3 4
1 Vỏ bao cái 25000 2100 5,250,880


Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập phiếu Người giao hàng Thủ kho
GVHD: Nguyễn Thị Thanh Mai SVTH: Nguyễn Thị Quyên
Lớp: D6LTKT29
24
Đại học Điện lực Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CÔNG TY CP VICEM BAO BÌ BỈM SƠN
THẺ KHO
Vật tư: Giấy kraft
Tồn đầu kỳ: 16.600
Ngày,
tháng
SH chứng từ Diễn giải Mã
N-X
Số lượng
Nhập Xuất Nhập Xuất Tồn
B C D E F 1 2 3
04/01/13 04/01/13 Mua giấy kraft 331 2100 18,700
22/01/13 22/01/13 Mua giấy kraft 331 100 18,800
28/01/13 28/01/13 Xuất giấy kraft 331 2000 16,800
Ngày 31tháng 01năm2013
Người lập biểu
Ký tên,
CÔNG TY CP VICEM BAO BÌ BỈM SƠN
GVHD: Nguyễn Thị Thanh Mai SVTH: Nguyễn Thị Quyên
Lớp: D6LTKT29
25

×