Tải bản đầy đủ (.doc) (88 trang)

Những điều kiện và giải pháp chủ yếu để nâng cao hiệu quả của hình thức hợp tác liên doanh với nước ngoài trong các đơn vị thuộc Bộ xây dựng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (694.16 KB, 88 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời nói đầu
Cùng với xu hớng phát triển chung của toàn thế giới. Quá trình
quốc tế hoá đời sống kinh tế xã hội diễn ra ở cả hai cấp độ khu vực
hoá và toàn cầu hoá hơn nữa để tiến hành công nghiệp hoá hiện đại
hoấ đất nớc thì điều cần thiết là phải có vốn theo tính toán sơ bộ thì
để duy trì chế độ tăng trởng GDP 9-10%/năm nh mục tiêu mà Đảng
và chính phủ đề ra từ nay đến năm 2000 thì Việt Nam cần đầu t
khoảng 40-42 tỷ USD. So với năng lực tiết kiệm nội địa từ Việt Nam
hiện nay thì con số này thực sự là khổng lồ. Chính vì vậy mà chúng ta
phải tính đến khả năng huy động các nguồn vốn từ bên ngoài trong
đó có hoạt động đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDI) mà hoạt động hợp
tác liên doanh với nớc ngoài (hình thức doanh nghiệp liên doanh -
DNLD) là quan trọng.
Bộ xây dựng là một cơ quan quản lý nhà nớc thuộc chính phủ n-
ớc cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Đã hoà nhập cùng với xu h -
ớng chung của cả nớc và trên thế giới, Bộ đã lãnh đạo các đơn vị
thuộc bộ quản lý tích cực tham gia hoạt động hợp tác liên doanh với
nớc ngoài. Tính đến nay còn tồn tại khoảng 50 doanh nghiệp liên
doanh hoạt động xây dựng thuộc 15 quốc gia và vùng lãnh thổ, chiếm
khoảng 2 % từ số doaah nghiệp đợc thành lập theo luật đầu t nớc
ngoài đang hoạt động trên lãnh thổ nớc ta, trong đó có 12 doanh
nghiệp liên doanh và các doanh nghiệp của Bộ xây dựng, 12 doanh
nghiệp thuộc các công ty trách nhiệm hữu hạn, 8 doanh nghiệp 100%
vốn nớc ngoài và chủ yếu nằm ở địa bàn Hà Nội, Thành phố Hồ Chí
Minh và Đồng nai, đã có một số doanh nghiệp bị giải thể trớc thời
hạn do đó hợp tác không có hiệu quả. Cac doanh nghiệp thuộc bộ
xây dựng đã đóng góp một vai trò quan trọng trong quá trình phát
triển sản xuất kinh doanh của bên ngoài xây dựng nói chung và của
Bộ xây dựng nói riêng. cũng nh đã góp phần thúc đẩy quá trình dịch
chuyển cơ cấu kinh tế theo hớng công nghiệp hoá - hiện đại hoá,


1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
tăng thu ngân sách cho nhà nớc, góp phần tăng trởng kinh tế quốc
dân (tăng GDP) chủ yếu thông qua các lĩnh vực sau : sản xuất nguyên
vật liệu và cơ khí xây dựng. xây lắp công trình xây dựng, kinh doanh
khách sạn, văn phòng (bất động sản); sản xuất xi măng, t vấn xây
dựng.
Việt Nam đã chính thức là thành viên của liên hiệp các n ớc
Đông Nam á ASEan (AFTA) ngày 28/7/1995 và tham gia diễn đàn hợp
tác kinh tế Châu á Thái Bình Dơng (APEC) ngày 14/11/1998. Điều này
cho thấy chắc chắn sẽ làm tăng nguồn đầu t trực tiếp nớc ngoài vào
Việt Nam nói chung và vào ngành xây dựng nói riêng. Cũng có nghĩa là
sẽ có nhiều đối tác thuộc nhiều quốc gia và lãnh thổ sẽ liên doanh
với các đơn vị thuộc Bộ xây dựng. Nh vậy sẽ tạo ra những cơ hội nh-
ng đồng thời cũng gặp phải những thách thức mới. Chính vì vậy mà cần
phải xem xét đánh giá những mặt đã đạt đợc và những hạn chế cần
khắc phục của các liên doanh thuộc Bộ xây dựng để từ đó có các
giải pháp để nâng cao hiệu quả lao động của hợp tác liên doanh với
nớc ngoài.
Đề tài Những điều kiện và giải pháp chủ yếu để nâng cao hiệu
quả của hình thức hợp tác liên doanh với nớc ngoài trong các đơn vị thuộc
Bộ xây dựng" đợc lựa chọn là một tất yếu khách quan trong giai đoạn
hiện nay bởi vì nh chúng ta đã biết trong giai đoạn hiện nay quá trình
hợp tác liên doanh với nớc ngoài của các đơn vị thuộc Bộ xây dựng
đã gặp phaỉ những hạn chế đáng kể mà lý do chủ yếu là do ảnh h ởng
nặng nề của cuộc khủng hoảng tài chính - tiền tệ Châu á, cùng với
những đột biến về khí hậu đã làm cho các liên doanh làm ăn thua lỗ
và có liên doanh phải giải thể. Nh vậy để làm thế nào cho các liên
doanh này tồn tại và hoạt động có hiệu quả thì thật không dễ. Tuy
nhiên qua đề tài này em cũng đa ra một số giải pháp chủ yếu để khắc

phục những hạn chế của các liên doanh thuộc Bộ xây dựng.
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Bằng phơng pháp phân tích ,dự báo, thống kê... mà đề tài đã đ -
ợc đánh giá sát thực. với nội dung của đề tài chuyên đề thực tập tốt
nghiệp ngoài lời mở đầu, lời cảm ơn và phần kết luận cùng các phụ
lục và các tài liệu tham khảo kèm theo; đợc chia làm ba chơng.
Chơng I : Lý luận chung về hình thức hợp tác liên doanh với n ớc
ngoài.
Chơng II : Đánh giá tình hình thực hiện hoạt động liên doanh
với nớc ngoài của các đơn vị thuộc Bộ xây dựng qua các giai đoạn.
Chơng III : Một số điều kiện và giải pháp chủ yếu để nâng cao
hiệu quả của hình thức hợp tác liên doanh với n ớc ngoài trong các
đơn vị thuộc Bộ xây dựng trong thời gian tới.
Chơng I
Lý Luận Chung về Hình Thức
Hợp Tác Liên Doanh Với Nớc
Ngoài
Đầu t quốc tế thực chất là những phơng thức đầu t vốn, tài sản nớc
ngoài để tiến hành sản xuất kinh doanh, dịch vụ với mục đích tìm kiếm lợi
nhuận và những mục tiêu kinh tế nhất định. Ngày nay trong quá trình quốc tế
hoá đời sống kinh tế - xã hội đang diễn ra nhanh chóng với quy mô và tốc độ
ngày càng lớn, tạo nên một nền kinh tế thị trờng toàn cầu. Trong đó tính phụ
thuộc lẫn nhau của các nền kinh tế dân tộc ngày càng gia tăng. Cùng với sự
phát triển nhanh chóng của cách mạng khoa học - công nghệ và cách mạng
thông tin đã thúc đẩy mạnh mẽ quá trình đổi mới cơ cấu kinh tế của các nớc
tạo nên sự dịch chuyển vốn giữa các quốc gia, sự thay đổi các yếu tố sản xuất
kinh doanh ở các nớc sở hữu vốn tạo nên lực đẩy đối với đầu t quốc tế. Mặt
khác nhu cầu đầu t phát triển để công nghiệp hoá hiện đại hoá nền kinh tế n-
ớc ta là rất lớn, tạo nên sức hút mạnh mẽ đối với nguồn vốn đầu t nớc ngoài.

Đầu t quốc tế đã đem lại những lợi ích đáng kể trong chiến lợc phát triển
kinh tế xã hội của nớc ta từ nay đến năm 2000 và 2005, cũng nh chiến lợc dài
hạn. Chính vì lẽ đó mà đầu t quốc tế là hoạt động đầu t quan trọng đối với
quá trình phát triển kinh tế thế giới nói chung và đối với Việt Nam nói riêng.
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Trong đó hình thức hợp tác liên doanh (với nớc ngoài là hình thức chủ yếu
của đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDI) trong đầu t quốc tế.
I - Đầu T Quốc Tế.
1. Khái niệm :
- Đầu t quốc tế là một quá trình trong đó các bên có quốc tịch khác
nhau, cùng nhau tiến hành các hoạt động kinh doanh theo một chơng trình đã
đợc hoạch định trong một khoảng thời gian nhất định nhằm đem lại lợi ích
cho tất cả các bên
Mô hình : Các bên trong hoạt động Đầu t quốc tế ở Việt Nam
- Dự án đầu t quốc tế: Là một chơng trình sử dụng vốn và tài nguyên
đã đợc hoạch định trong một thời gian khá dài.
- Tích chất quốc tế của dự án đầu t đợc thể hiện ở chỗ Các bên có
quốc tịch khác nhau cùng nhau tham gia vào hoạt động đầu t. Trong thực
tiễn, có những định nghiã do sự tiếp cận ở các giác độ khác nhau.
+ Về hình thức: Dự án đầu t quốc tế là một bộ hồ sơ, tài liệu trình bày
một cách chi tiết và có hệ thống một kế hoạch hoạt động đầu t trong tơng lai
của các nhà đầu t nớc sở tại.
+ Về nội dung: Dự án đầu t quốc tế là một tập hợp các hoạt động có
liên quan tới nhau đợc kế hoạch hoá mà các nhà đầu t phải thực hiện ở nớc sở
tại nhằm đạt đợc các mục tiêu đã định bằng các mục tiêu đã đề ra bằng việc
tạo ra các kết quả cụ thể trong một thời gian nhất định, thông qua việc sử
dụng các nguồn lực xác định.
+ Về mặt quản lý: Dự án đầu t quốc tế là một công cụ mà các nhà
đầu t ở nớc sở tại dùng để hoạch định việc sử dụng các yếu tố sản xuất để tạo

ra hiệu quả kinh tế - xã hội trong một thời gian dài.
4
Nước sở tại
Bên Việt Nam
Các bên Việt Nam
Bên nước ngoài
Các bên nước ngoài
Nước chủ nhà
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
+ Về phơng diện kế hoạch hoá: Dự án đầu t là một công cụ thể hiện
một cách chi tiết chơng trình đầu t của nhà đầu t ở nớc sở tại làm tiền đề cho
việc ra các quyết định đầu t và tài trợ.
- Vốn đầu t quốc tế: Là những tài sản hữu hình nh tiền vốn, đất đai,
nhà cửa, nhà máy, thiết bị và hàng hoá hoặc tài sản vô hình nh bằng sáng chế,
phát minh, nhãn hiệu hàng hoá, bí quyết kỹ thuật, uy tín kinh doanh , bí
quyết thơng mại...mà các bên tham gia hoạt động đầu t quốc tế đóng góp; các
doanh nghiệp còn có thể đầu t bằng cách đóng cổ phần, trái phiếu; các quyền
sở hữu khác nh thế chấp cầm cố, quyền thăm dò, khai thác, sử dụng tài
nguyên thiên nhiên.
Sơ đồ 1 : Vốn đầu t quốc tế phân bổ theo các nguồn
Nh vậy vốn đầu t quốc tế có hai dòng chính: đầu t của t nhân và trợ giúp
phát triển chính thức (ODA) của các chính phủ và các tổ chức quốc tế.
2. Các loại hình đầu t quốc tế chủ yếu
Đầu t quốc tế đợc phân ra làm 2 loại hình đầu t chủ yếu đó là: đầu t
gián tiếp và đầu t trực tiếp.
2.1. Đầu t gián tiếp (Foreign Indireet Investment)
5
Vốn đầu tư
quốc tế
Trợ giúp phát triển

chính thức của Chính
phủ và tổ chức quốc
tế
Đầu tư
trực tiếp
Đầu tư
gián
tiếp
Tín
dụng
thương
mại
Hỗ trợ
dự án
Hỗ trợ
phi dự
án
Tín dụng
thương
mại
Đầu tư của tư nhân
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đầu t gián tiếp là một loại hình di chuyển vốn giữa các quốc gia trong
đó ngời chủ sở hữu vốn không trực tiếp quản lý và điều hành các hoạt động
sử dụng vốn đầu t.
* Đặc điểm, tính chất hoạt động của loại hình đầu t gián tiếp:
+ Phạm vi đầu t có giới hạn và các chủ đầu t có giới hạn vì các chủ đầu
t nớc ngoài chỉ quyết định mua cổ phần của những doanh nghiệp làm ăn có
lãi hoặc có triển vọng trong tơng lai.
+ Số lợng cổ phần của các công ty nớc ngoài đợc mua bị khống

chế ở mức độ nhất định tuỳ theo từng nớc để không có cổ phần nào chi
phối doanh nghiệp. Thông thờng số cổ phần này dới 10 đến 25% số vốn
phấp định.
+ Chủ đầu t nớc ngoài không tham gia điều hành hoạt động doanh
nghiệp. Do đó, bên tiếp nhận đầu t có quyền chủ động hoàn toàn trong kinh
doanh.
Chủ đầu t nớc ngoài thu lợi nhuận theo lãi suất ở phiếu không cố định,
tuỳ thuộc vào kết quả kinh doanh.
+ Tuy doanh nghiệp đầu t không có khả năng phân tán rủi ro trong
những ngời mua cổ phiếu, trái phiếu doanh nghiệp. Nhng ta thấy mặt hạn chế
của hình thức này là: Dễ gây nợ nần cho bên tiếp nhận đầu t; dễ bị phụ thuộc về
kinh tế, chính trị vào chủ đầu t bởi vì cho dù lãi xuất thấp nhng vẫn là của đi vay
đối với những khoản vay u đãi.
+ Loại hình đầu t gián tiếp hoạt động dới các dạng khác nhau nh các
khoản viện trợ ODA, tín dụng quốc tế, mua trái phiếu, cổ phần, vay u đãi với
thời gian dài, lãi suất thấp v...v...
Về thực chất, đầu t gián tiếp là loại hình đầu t quốc tế trong đó chủ đầu
t không trực tiếp chịu trách nhiệm về kết quả đầu t, họ chỉ hởng lãi suất theo
tỷ lệ cho trớc của số vốn mà họ đầu t thông qua một cá nhân hoặc một tổ
chức khác. Ví dụ nh các khoản viện trợ ODA, tín dụng quốc tế, mua trái
phiếu, cổ phần...
2.2. Đầu t trực tiếp n ớc ngoài (FDI - Foreign Direct Investment)
- FDI là một loại hình di chuyển vốn quốc tế, trong đó ngời chủ sở hữu
đồng thời là ngời trực tiếp quản lý và điều hành hoạt động sử dụng vốn đầu t.
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Về thực chất, FDI là sự đầu t của các công ty nhằm xây dựng các cơ
sở, chi nhánh ở nớc ngoài và làm chủ toàn bộ hay từng phần cơ sở đó. Đây là
hình thức đầu t mà chủ đầu t nớc ngoài đóng góp một số vốn đủ lớn vào lĩnh
vực sản xuất hoặc dịch vụ và cho phép họ trực tiếp tham gia điều hành đối t-

ợng mà họ bỏ vốn đầu t.
- Đặc điểm, tính chất hoạt động của FDI:
+ Các chủ đầu t nớc ngoài phải đóng góp một số vốn tối thiểu theo luật
đầu t của từng nớc quy định. Ví dụ luật đầu t nớc ngoài của Việt Nam quy
định chủ yếu đầu t nớc ngoài phải đóng tối thiểu 30% vốn phấp định của dự
án. Hồng Kông quy định 10% và một số nớc khác là 20%.
+ Quyền quản lý doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài phụ thuộc vào
mức độ góp vốn. Nếu góp vốn 100% thì chủ đầu t nớc ngoài toàn quyền điều
hành và quản lý doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài.
+ Lợi nhuận của các chủ đầu t nớc ngoài thu đợc phụ thuộc vào kết
quả hoạt động kinh doanh và chia theo tỷ lệ góp vốn trong vốn pháp định sau
khi nộp thuế cho nớc sở tại và trả lợi tức cổ phần nếu có.
+ FDI thực hiện thông qua việc xây dựng các doanh nghiệp mới, mua
lại toàn bộ hoặc từng phần doanh nghiệp đang hoạt động hoặc mua cổ phiếu
để thôn tính hoặc nhập các doanh nghiệp với nhau.
?+ Vì chủ đầu t nớc ngoài tham dự vào điều hành quá trình kinh
doanh của doanh nghiệp tuỳ thuộc vào mức độ góp vốn, nên họ trực tiếp
kiểm soát hoạt động của doanh nghiệp và đa ra những quyết định có lợi nhất
cho họ. Điều đó bảo dảm hiệu quả của vốn đầu t đợc sử dụng nói chung là
cao.
+ Cho phép các chủ đầu t nớc ngoài có thể hạ thấp chi phí sản xuất sản
phẩm do khai thác đợc nguồn lao dộng dồi dào ở nớc sở tại. Từ đó mà nâng
cao tỷ suất lợi nhuận.
+ Tránh đợc hàng rào bảo hộ mậu dịch của nớc sở tại vì thông qua FDI
mà chủ đầu t nớc ngoài xây dựng đợc các doanh nghiệp nằm trong lòng
các nớc thi hành các chính sách bảo hộ.
+ Loại hình FDI không quy định mức góp vốn tối đa, chỉ quy định mức
tối thiểu, nh vậy cho phép các nớc sở tại tăng cờng khai thác đợc vốn đầu t nớc
ngoài.
7

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
+ Tạo điều kiện cho nớc sở tại có thể khai thác tốt nhất những lợi thế
của mình về tài nguyên thiên nhiên và vị trí địa lý.
+ Giúp cho nớc sở tại nâng cao hiệu quả sử dụng phần vốn đóng góp của
mình mở rộng và góp phần vào việc nâng cao tốc độ tăng trởng của nền kinh tế
trong nớc.
+ Tuy nhiên do có hạn chế là nếu môi trờng kinh tế và chính trị không
ổn định sẽ hạn chế nguồn FDI. Nếu nớc sở tại không có một quy hoạch đầu t
cụ thể và khoa học sẽ dẫn đến đầu t tràn lan không có hiệu quả, tài nguyên
thiên nhiên bị bóc lột quá mức và nạn ô nhiễm môi trờng nghiêm trọng. Nớc
chủ nhà phải đơng đầu với các chủ đầu t giầu kinh nghiệm, sành sỏi trong kinh
doanh nên trong nhiều trờng hợp dễ bị thua thiệt. Nớc sở tại không hoàn toàn
chủ động trong việc bố trí cơ cấu đầu t theo ngành và vùng lãnh thổ. Cũng có
trờng hợp việc nhận đầu t nối liền với sự du nhập những công nghệ thứ yếu,
công nghệ mang theo chất thải ô nhiễm.
3. Các hình thức chủ yếu của đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDI)
Trong thực tiễn, hoạt động FDI có nhiều hình thức tổ chức cụ thể khác
nhau tuỳ theo tính chất quản lý và vai trò của mỗi bên trong quá trình hợp tác
đầu t. Những hình thức thờng đợc áp dụng (với các khái niệm sử dụng ở luật
đầu t nớc ngoài của Việt Nam):
3.1. Hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng (BCC) :Hợp đồng hợp
tác kinh doanh là văn bản ký kết giữa hai bên hoặc nhiều bên để tiến hành
hoạt động đầu t mà không thành lập pháp nhân.
3.2. Doanh nghiệp liên doanh : Là doanh nghiệp do hai bên hoặc
nhiều bên hợp tác thành lập tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng liên doanh
hoặc hiệp định ký giữa Chính phủ nớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
và Chính phủ nớc ngoài hoặc là doanh nghiệp do doanh nghiệp có vốn đầu t
nớc ngoài hợp tác với doanh nghiệp Việt Nam hoặc do doanh nghiệp liên
doanh hợp tác với nhà đầu t nớc ngoài trên cơ sở hợp đồng liên doanh.
3.3. Doanh nghiệp 100% vốn đầu t n ớc ngoài : Là doanh nghiệp do

nhà đầu t nớc ngoài đầu t 100% vốn tại Việt Nam.
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
*Ngoài ra ta còn thấy có các hợp đồng xây dựng đầu t theo phơng
thức đầu t mà nhà đầu t nớc ngoài có thể đầu t theo phơng thức này:
3.4. Hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao (BOT) : là ph-
ơng thức đầu t trong đó nhà đầu t nớc ngoài ký kết với cơ quan có thẩm quyền
của nớc sở tại để tiến hành các hoạt động xây dựng, kinh doanh công trình kết
cấu hạ tầng trong một thời gian nhất định. Hết thời hạn nhà đầu t nớc ngoài
chuyển giao không bồi hoàn công trình đó cho nhà nớc Việt Nam.
3.5. Hợp đồng xây dựng - chuyển giao - kinh doanh (BTO) : Là
phơng thức đầu t trong đó cơ quan nhà nớc có thẩm quyền của Việt Nam và
nhà đầu t nớc ngoài ký kết văn bản để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng.
Sau khi xây dựng xong rồi, nhà đầu t nớc ngoài chuyển giao công trình đó
cho nhà nớc Việt Nam, Chính phủ Việt Nam dành cho nhà đầu t quyền kinh
doanh công trình đó trong một thời hạn nhất định để thu hồi vốn đầu t và lợi
nhuận hợp lý.
3.6. Hợp đồng xây dựng - chuyển giao (BT) : Là phơng thức đầu t
trong đó cơ quan nhà nớc có thẩm quyền của Việt Nam và nhà đầu t nớc
ngoài để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng. Sau khi xây dựng xong nhà
đầu t nớc ngoài chuyển giao công trình đó cho nhà nớc Việt Nam, Chính phủ
Việt Nam tạo điều kiện cho nhà đầu t nớc ngoài thực hiện dự án khác để thu
hồi vốn đầu t và lợi nhuận hợp lý.
*Ngoài ra cũng còn có các khu vực đầu t nớc ngoài nh sau:
3.7. Khu chế xuất (FPZ) : Là khu công nghiệp chuyên sản xuất hàng
xuất khẩu, thực hiện các dịch vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu và hoạt động
xuất khẩu, có ranh giới địa lý xác định, không có dân c sinh sống, do Chính
phủ thành lập hoặc cho phép thành lập.
3.8. Khu công nghiệp (IZ): là khu chuyên sản xuất hàng công nghiệp và
thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, có ranh giới địa lý xác định,

9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
không có dân c sinh sống do Chính phủ hoặc Thủ tớng Chính phủ quyết định
thành lập trong khu công nghiệp có thể có doanh nghiệp chế xuất.
3.9. Khu công nghệ cao (HTZ) : là khu tập trung các doanh nghiệp
công nghiệp kỹ thuật cao và các đơn vị hoạt động phục vụ cho phát triển
công nghệ cao gồm nghiên cứu-triển khai khoa học-công nghệ, đào tạo và
các dịch vụ liên quan, có ranh giới địa lý xác định; do Chính phủ hoặc Thủ t-
ớng Chính phủ quyết định thành lập. Trong khu công nghệ cao có thể có
doanh nghiệp chế xuất.
II - Hình thức hợp tác liên doanh với nớc ngoài.
- Nh ta đã thấy hình thức hợp tác liên doanh với nớc ngoài đợc thực
hiện thông qua một chu kỳ của quá trình đầu t trực tiếp nớc ngoài, đợc chia ra
thành các giai đoạn khác nhau của một dự án đầu t gồm :
- ở giai đoạn 3 là giai đoạn hình thành nên doanh nghiệp liên doanh
(DNLD). Sau đây ta làm rõ các vấn đề của DNLD.
1. Khái niệm :
- Doanh nghiệp liên doanh với nớc ngoài (gọi tắt là DNLD hoặc liên
doanh nhiều khi còn đợc gọi là liên doanh quốc tế) là một hình thức mới của
10
Chuẩn bị đầu tư
Thực hiện đầu tư
Vận hành kết quả đầu
tư (DNLD)
Nghiên
cứu cơ
hội đầu

Nghiên
cứu tiền

khả thi
Nghiên
cứu khả
thi (lập
luận
chứng
KTKT)
Thẩm
định dự
án
Đàm
phán ký
kết hợp
đồng
Thiết kế
xây
dựng
Bàn giao
chạy thử
Sản xuất
và kinh
doanh
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
sự phân công lao động quốc tế và là kết quả của sự phát triển theo chiều sâu
của quan hệ kinh tế quốc tế. Doanh nghiệp liên doanh là hình thức đợc sử
dụng rộng rãi nhất của FDI, nó là công cụ để thâm nhập vào thị trờng nớc
ngoài một cách hợp pháp và có hiệu quả thông qua hoạt động hợp tác.
- Khái niệm về DNLD đợc xem xét ở các góc độ nghiên cứu khác
nhau:
1.1. Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD) đ a ra khái niệm

về liên doanh nh sau : Trên quan điểm cạnh tranh, liên doanh là một hình thức
nằm giữa hoạt động và liên minh trong đó hai hoặc nhiều công ty liên kết hoạt
động với nhau trong một hoặc hơn các lĩnh vực sau đây:
a. Tiến hành các hoạt động mua và bán.
b. Khai thác các nguồn tài nguyên thiên nhiên, phát triển và điều hành
các hoạt động sản xuất.
c. Nghiên cứu và triển khai.
d. Hoạt động, chế tạo và xây dựng.
Nh vậy, theo định nghĩa này, liên doanh không phải là quan hệ hợp
đồng đơn giản mà nó cao hơn hình thức quan hệ có tính chất liên minh chặt
chẽ và đầy đủ với sự tham gia của nhiều bên và có quy mô lớn liên quan đến
nhiều lĩnh vực khác nhau. Định nghĩa đã cố gắng tính đến một loạt các tình
huống liên quan đến hình thức pháp lý của liên doanh, tính đa dạng của đối
tác cũng nh các lĩnh vực, các loại hình hoạt động và mục tiêu đạt tới của liên
doanh. Liên doanh không phải là một liên kết đơn giản mà là một mối quan
hệ hữu cơ giữa các đối tác trong một thời gian dài.
1.2. Trong cuốn sách kinh doanh quốc tế (International Business)
của tác giả Dav Khenbatv và Riad Ajiami - Tr ờng đại học tổng hợp
America liên doanh đ ợc định nghĩa là : Những thoả thuận kinh doanh
trong đó hai hoặc nhiều công ty hoặc thực thể kinh doanh kết hợp với nhau
để hình thành một hoạt động kinh doanh nhất định. Các liên doanh có thể đ-
ợc thành lập giữa hai công ty đa quốc gia, giữa một công ty đa quốc gia và
Chính phủ hoặc giữa một công ty đa quốc gia với các nhà kinh doanh địa ph-
ơng.
Định nghĩa này đã chỉ ra đợc liên doanh về thực chất là những thoả
thuận kinh doanh giữa hai hoặc nhiều bên. Các đối tác có thể là các công ty
11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
đa quốc gia, Chính phủ hoặc các nhà kinh doanh địa phơng. Cách thức kết
hợp các chủ thể tham gia liên doanh cũng đợc xem nh là một tiêu chuẩn để

phân loại liên doanh. Tuy vậy, yếu tố quốc tịch của các bên tham gia liên
doanh - một căn cứ quan trọng để phân biệt liên doanh trong nớc với liên
doanh nớc ngoài vẫn cha đợc đề cập thích đáng trong định nghĩa này.
1.3. Luật đầu t n ớc ngoài tại Việt Nam đ a ra định nghĩa nh sau :
Doanh nghiệp liên doanh là doanh nghiệp do hai bên hoặc nhiều bên hợp tác
thành lập tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng liên doanh và hiệp định ký giữa
Chính phủ nớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nớc ngoài
là doanh nghiệp do doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài hợp tác với doanh
nghiệp Việt Nam hoặc do doanh nghiệp liên doanh hợp tác với nhà đầu t nớc
ngoài trên cơ sở hợp đồng liên doanh.
- Định nghĩa này đã nhấn mạnh đến khía cạnh pháp lý của một liên
doanh và cho rằng hợp đồng liên doanh, điều lệ doanh nghiệp liên doanh cũng
nh pháp luật nớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là căn cứ pháp lý quan
trọng để điều chỉnh các hợp đồng các hoạt động của liên doanh.
Nh vậy trên thực tế có nhiều định nghĩa khác nhau về liên doanh, mỗi
định nghĩa có một cách tiếp cận và nhấn mạnh một khía cạnh nhất định của
liên doanh. Tuy nhiên các định nghĩa trên đều tập trung vào những khía cạnh
cơ bản có tính chất quốc tế: quan hệ bạn hàng lâu dài giữa các bên về quốc
tịch; quản lý, hệ thống tài chính, luật pháp và bản sắc văn hoá; các bên về
cùng góp vốn, quản lý, phân chia lợi nhuận và chia sẻ rủi ro; hoạt động trong
nhiều lĩnh vực bao gồm cả hoạt động sản xuất kinh doanh, cung ứng dịch vụ
hoặc hoạt động nghiên cứu và cơ sở pháp lý cho sự thành lập và hoạt động
của liên doanh là hợp đồng liên doanh đợc ký kết giữa các bên và hệ thống
luật pháp của nớc sở tại.
Từ phân tích trên đây có thể đợc hiểu là: Doanh nghiệp liên doanh với
nớc ngoài là một hình thức tổ chức kinh doanh quốc tế của các bên tham gia
có quốc tịch khác nhau trên cơ sở cùng sở hữu về vốn góp, cùng quản lý,
cùng phân phối lợi nhuận, cùng chia sẻ rủi ro để tiến hành các hoạt động sản
xuất kinh doanh, hoạt động dịch vụ hoặc các hoạt động nghiên cứu bao gồm
nghiên cứu cơ bản và nghiên cứu triển khai theo các điều khoản cam kết

12
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
trong hợp đồng liên doanh ký kết giữa các bên tham gia phù hợp với các quy
định luật pháp của nớc sở tại.
2. Những đặc trng cơ bản của hình thức hợp tác liên doanh với nớc
ngoài thông qua doanh nghiệp liên doanh với nớc ngoài.
- Doanh nghiệp liên doanh với nớc ngoài có hai đặc trng cơ bản là:
Đặc trng về mặt kinh doanh và đặc trng về mặt pháp lý
2.1. Đặc tr ng về mặt kinh doanh .
Cùng sở hữu về vốn: các bên tham gia có thể góp vốn bằng tiền mặt ,
máy móc thiết bị, chi tiết, phụ tùng, đất đai, nhà xởng, quyền sử dụng mặt n-
ớc, mặt biển , các dịch vụ xây dựng, sản xuất, phục vụ, các bằng phát minh,
sáng chế, khả năng kinh nghiệm, uy tín công ty hoặc nhãn hiệu hàng hoá...và
cùng nhau sử dụng và sở hữu nguồn vốn kinh doanh này.
Cùng tham gia quản lý: các bên tham gia phối hợp xây dựng bộ máy
quản lý hoạt động liên doanh, đào tạo đội ngũ công nhân viên phục vụ, đồng
thời tạo ra môi trờng hoạt động nội bộ liên doanh thích hợp với điều kiện nớc
sở tại. Thông thờng số lợng thành viên tham gia hội đồng quản trị cũng nh
mức độ quyết định của các bên đối với các vấn đề sản xuất - kinh doanh của
doanh nghiệp liên doanh phụ thuộc vào tỷ lệ góp vốn trong vốn pháp định
của các bên.
Cùng phân phối lợi nhuận: các bên tham gia cùng tiến hành phân phối
các koản lợi nhuận thu đợc của doanh nghiệp liên doanh sau khi đã thực hiện
đầy đủ nghĩa vụ về tài chính đối với nớc sở tại. Tỷ lệ phân chia lợi nhuận
giữa các bên dựa theo tỷ lệ góp vốn trong vốn pháp định của doanh nghiệp
liên doanh.
Cùng chia sẻ rủi ro, mạo hiểm: quá trình hoạt động của liên doanh th-
ờng gặp phải những rủi ro, những rủi ro này có thể là do quá trình thiết kế
liên doanh không chu đáo, do những biến động về kinh tế chính trị, do những
thay đổi của hệ thống pháp lý, do cạnh tranh những rủi ro này sẽ do các bên

tham gia gánh chịu theo tỷ lệ phân chia nh đối với lợi nhuận.
2.2. Đặc tr ng về mặt pháp lý.
Doanh nghiệp liên doanh là một thực thể pháp lý độc lập hoạt động
theo pháp luật của nớc sở tại. Doanh nghiệp liên doanh có đủ t cách pháp
13
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
nhân. Bởi vậy môi trờng của nớc sở tại tác động rất mạnh mẽ đến hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp liên doanh.
Quyền lợi và nghĩa vụ của các bên tham gia liên doanh đợc ghi trong
hợp đồng liên doanh. Doanh nghiệp liên doanh đợc thành lập dới dạng Công
ty TNHH hoặc Công ty cổ phần, đôi khi nó còn đợc tổ chức dới hình thức
Công ty trách nhiệm vô hạn hoặc các hiệp hội góp vốn hữu hạn. Mỗi bên
tham gia liên doanh vừa có t cách pháp lý riêng - chịu trách nhiệm với toàn
thể liên doanh. Nếu hợp đồng liên doanh là điều kiện cần để hình thành nên
doanh nghiệp liên doanh thì điều lệ hoạt động của doanh nghiệp liên doanh là
điều kiện đủ để bảo đảm tính chỉnh thể, tính độc lập của thực thể pháp lý này,
nó cũng là cơ sở để phân biệt thực thể kinh doanh này với thực thể kinh
doanh khác.
Nh vậy hợp đồng liên doanh và điều lệ doanh nghiệp liên doanh là hai
văn bản pháp lý cơ bản quy định đặc trng về mặt pháp lý của doanh nghiệp
liên doanh, mỗi loại văn bản đóng một vai trò nhất định trong trong việc hình
thành tính pháp lý của doanh nghiệp liên doanh.
Giữa đặc trng kinh doanh và đặc trng pháp lý có mối liên hệ qua lại lẫn
nhau. Đặc trng kinh doanh phản ánh thực chất và quy định bản chất nội tại
của doanh nghiệp liên doanh trong việc tạo ra lợi ích cho các bên. Đặc trng
pháp lý quy định tính độc lập của doanh nghiệp liên doanh và phản ánh tính
hợp pháp của xí nghiệp liên doanh theo điều kiện của nớc sở tại. Do đó, có
thể gọi doanh nghiệp liên doanh là một thực thể kinh doanh - pháp lý quốc tế
độc lập.
Theo Luật đầu t nớc ngoài của Việt Nam thì doanh nghiệp liên doanh đ-

ợc thành lập dới hình thức Công ty trách nhiệm hữu hạn và tỷ lệ vốn góp của
bên hoặc các bên nớc ngoài không đợc nhỏ hơn 30% vốn pháp định của dự án
liên doanh. Thời hạn hoạt động của DNLDkhông qúa 50 năm và theo quy định
của ủy ban thờng vụ Quốc hội, Chính phủ quy định thời hạn dài hơn đối với
từng dự án đặc biệt nhng tối đa không quá 70 năm, còn đối với một số dự án ở
vùng sâu, vùng xa, hẻo lánh thì tỷ lệ vốn góp của phía nớc ngoài có thể nhỏ hơn
30% tuỳ theo quy định của Nhà nớc Việt nam (thờng là 20%).
3. Vai trò của hình thức hợp tác liên doanh với nớc ngoài.
14
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Doanh nghiệp liên doanh là sản phẩm tạo ra của cả một quá trình đầu
t dới hình thức hợp tác liên doanh với nớc ngoài. Khi thành lập doanh nghiệp
liên doanh mỗi bên tham gia liên doanh đều hớng tới một mục tiêu nhất định
của riêng mình. Điều đó có nghĩa là việc thành lập doanh nghiệp liên doanh
giữ một vai trò nhất định nếu không nói là rất quan trọng đối với cả nớc sở tại
lẫn nhà đầu t . Dới đây ta xem xét vai trò của hình thức hợp tác liên doanh
với nớc ngoài đối với nhà đầu t nớc ngoài và đối với nớc sở tại.
3.1. Đối với nhà đầu t n ớc ngoài.
Việc tham gia hình thức hợp tác liên doanh để hình thành nên
doanh nghiệp liên doanh cho phép các nhà đầu t nớc ngoài:
- Tiết kiệm đợc chi phí sản xuất do khai thác đợc nguồn tài nguyên
thiên nhiên, nguồn lao động rẻ sẽ và vợt qua đợc các hàng rào thuế quan và
phi thuế quan của nớc sở tại.
- Mở rộng thị trờng, bạn hàng, khai thác đợc các thị trờng mới, bởi
vậy tăng doanh thu và lợi nhuận.
- Tránh đợc hàng rào thuế quan: không phải chịu bất cứ một loại thuế
nhập khẩu đánh trực tiếp nào khi mà thị trờng ở nớc sở tại vẫn còn bảo hộ.
- Tạo ra lợi thế kinh tế mới nhờ mở rộng quy mô: việc sử dụng các
doanh nghiệp đóng tại địa bàn nớc sở tại vợt qua các hàng rào về thơng mại
và đầu t tạo điều kiện cho công ty gốc gia tăng quy mô sản xuất, do đó chi

phí sản xuất sản phẩm có thể đợc giảm xuống đáng kể, khả năng cạnh tranh
của sản phẩm có thể gia tăng tạo điều kiện cho việc nâng cao doanh thu và
lợi nhuận.
- Chuyển giao công nghệ trung gian và truyền thống ra nớc ngoài đặc
biệt là sang các nớc đang phát triển, tạo điều kiện cho việc áp dụng các công
nghệ cũ một cách triệt để, tránh lãnh phí bằng cách kéo dài chu kỳ sống của
công nghệ. Mặt khác chiến lợc chuyển giao công nghệ gắn với chiến lợc đầu
t về vốn. Vì đối với các nớc đang phát triển thì các công nghệ kém tiên tiến là
phù hợp ở một mức độ nào đó.
- Nâng cao uy tín: Thông qua DNLD, các nhà đầu t nớc ngoài sẽ có cơ
hội nâng cao đợc uy tín của mình, nhanh chóng sửa đổi và nâng cao năng lực
15
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
quản lý thực tế với các thị trờng khó tính, tạo ra sản phẩm mới thích nghi với
từng thị trờng.
3.2. Đối với n ớc sở tại.
Doanh nghiệp liên doanh ra đời sẽ cho phép nớc sở tại:
- Thu hút đợc vốn đầu t nớc ngoài: đối với nớc thiếu vốn, tích luỹ từ
nội bộ nền kinh tế thấp (thờng là các nớc đang phát triển) thì việc thành lập
doanh nghiệp liên doanh là một biện pháp thu hút vốn đầu t nớc ngoài có
hiệu quả nhất.
Thí dụ: Đối với Trung Quốc sau gần 20 năm cải cách kinh tế đã thu
hút đợc vốn đầu t nớc ngoài với khối lợng là 217 tỷ USD, trong đó việc thành
lập các doanh nghiệp liên doanh thu hút đợc khoảng 50% với khoảng 80.000
doanh nghiệp liên doanh đợc thành lập. Lợng vốn đầu t to lớn này đã góp
phần đáng kể vào nhịp độ tăng trởng kinh tế nhanh chóng của Trung Quốc.
(Nguồn: Giáo trình QTDNĐTQT và DNCĐTNN TRANG 233). ở các nớc
đang phát triển đặc biệt là Việt Nam, quá trình hình thành các doanh nghiệp
liên doanh cũng đóng góp một vai trò hết sức quan trọng trong chiến lợc phát
triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia. Chính lợng vốn này đôi khi là cú

huých từ bên ngoài khá hữu hiệu tạo nên một loạt sự thay đổi theo chiều h-
ớng tích cực của nền kinh tế.
- Tiếp nhận đợc công nghệ tiên tiến: Đối với những nớc có nền kinh tế
lạc hậu chủ yếu dựa vào khu vực nông nghiệp thì chuyển giao công nghệ
thông qua doanh nghiệp liên doanh là một giải pháp khá an toàn và tiết kiệm.
Việc du nhập công nghệ từ nớc ngoài thông qua việc thành lập doanh nghiệp
liên doanh không những giúp nớc sở tại đổi mới công nghệ, gia tăng năng lực
sản xuất và năng suất lao động của các ngành truyền thống mà còn giúp tạo
ra các ngành mới, tạo ra những bớc đột phá để thực hiện thành công công
cuộc công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nớc.
- Học tập đợc kinh nghiệm quản lý tiên tiến của nớc ngoài: Các nhân
viên sở tại có cơ hội để tiếp xúc với một phong cách quản lý, kỹ năng kinh
16
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
doanh và khả năng thích nghi với cạnh tranh, thích nghi với công nghệ mới
tiên tiến...đặc biệt là kỹ năng điều hành sản xuất kinh doanh của nhà đầu t n-
ớc ngoài. Hơn nữa, do thành lập doanh nghiệp liên doanh mà một thế hệ các
nhà kinh doanh mới đợc ra đời, tạo điều kiện cho họ có bản lĩnh vững vàng
trong quá trình hội nhập, tạo ra các doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh với
các doanh nghiệp khác trên thị trờng quốc tế. Tuy nhiên nếu áp dụng một
cách dập khuôn những kinh nghiệm quản lý trên sẽ dẫn đến tác hại phản hồi
không phải là nhỏ. Vì vậy cần phải có sáng tạo linh hoạt của nớc sở tại.
- Khai thác đợc nguồn tài nguyên, phát triển cơ sở hạ tầng, phát triển
thị trờng trong nớc và kích thích sự tăng trởng kinh tế. Đối với các nớc đang
phát triển, nơi có nhiều tài nguyên khoáng sản nhng không đủ khả năng khai
thác thì doanh nghiệp liên doanh đợc thành lập sẽ tạo điều kiện để khai thác lợi
thế về tự nhiên này, tạo điều kiện để hiện đại hoá cơ sở hạ tầng và kỹ thuật.
Đồng thời tăng năng lực sản xuất và năng suất lao động cho các cơ sở sản xuất
hiện có, khai thác đợc lợi thế so sánh của đất nớc mình, hạ giá thành sản phẩm
làm cho hàng hoá có sức cạnh tranh trên thị trờng quốc tế, góp phần làm tăng tr-

ởng nhanh nền kinh tế của nớc sở tại.
- Tăng nguồn thu ngoại tệ thông qua vốn góp, thuế lợi nhuận, lợi tức
bởi vì: Thứ nhất do thay thế đợc các mặt hàng nhập khẩu từ nớc ngoài mà tr-
ớc đây phải dùng ngoại tệ để chi trả: Thứ hai, tăng thu ngoại tệ thông qua vốn
góp từ phía nớc ngoài, ngoài ra còn thu ngoại tệ từ thuế mà các DNLD phải
nộp cho nhà nớc Việt Nam.
- Tạo công ăn việc làm cho ngời lao động, tăng thu nhập và bồi dỡng
đội ngũ lao động có kỹ năng và tay nghề cao, giảm thất nghiệp. Điều này đã
giải quyết đợc bài toán về việc làm đối với các nớc đang phát triển trong đó
có Việt Nam.
- Tạo điều kiện để thâm nhập thị trờng quốc tế, tiếp xúc với những sản
phẩm mới của các nhà kinh doanh trong nớc, tìm hiểu nghiên cứu đối tác và
thực hiện chiến lợc đa dạng hoá sản phẩm của mình.
Nh vậy doanh nghiệp liên doanh giữ một vai trò quan trọng đối với sự
tăng trởng kinh tế của nớc sở tại và tạo môi trờng cạnh tranh lành mạnh, thúc
đẩy sự vơn lên của các nhà kinh doanh nội địa.
17
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
4. ý nghĩa của hoạt động hợp tác liên doanh với nớc ngoài đối với
quá trình phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam.
Ta thấy rằng hoạt động hợp tác liên doanh với nớc ngoài là một hoạt
động tơng đối quan trọng đối với quá trình phát triển kinh tế xã hội của nớc
ta vì hình thức doanh nghiệp liên doanh là một hình thức khá phổ biến trong
hoạt động đầu t trực tiếp nớc ngoài tại Việt Nam. Theo thống kê có đến trên
50% số vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài ở Việt Nam đợc sử dụng để thành lập
các doanh nghiệp liên doanh trong năm 1995. Trong thời gian qua các doanh
nghiệp liên doanh đã đóng góp một phần đáng kể vào sự tăng trởng kinh tế
nhanh chóng cuả đất nớc, đa lại cách nhìn nhận mới về các nguồn lực cho sự
phát triển. Tuy nhiên hoạt động của các doanh nghiệp liên doanh cũng còn
nhiều vấn đề bức xúc cần phải xem xét, đánh giá và điều chỉnh.

Theo Báo cáo tổng kết đầu t trực tiếp nớc ngoài năm 1995 thì cơ cấu
các dự án phân theo các hình thức đầu t trực tiếp nớc ngoài nh sau:
Biểu đồ 1 : Vốn đầu t phân bổ theo các hình thức khác nhau.
Nh vậy vai trò của hình thức hợp tác liên doanh với nớc ngoài là quan
trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam. Trong chiến lợc phát
triển kinh tế - xã hội đến năm 2000 Đảng và nhà nớc ta có đề ra nhiệm vụ
tăng thu nhập quốc dân bình quân đầu ngời lên khoảng 400 USD/năm và mục
tiêu đến năm 2020 sẽ trở thành một nớc công nghiệp. Để đạt đợc mục tiêu
này Việt Nam sẽ phải vợt qua nhiều trở ngại lớn, trong đó nổi lên là vấn đề
thiếu vốn, thiếu công nghệ, thiếu thị trờng tiêu thụ, thiếu trình độ quản lý...
18
18%
17%
65%
doanh nghiệp liên doanh
doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài
Hợp tác kinh doanh theo hợp đồng hợp tác
kinh doanh
Slice 4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Nền kinh tế Việt Nam đi lên từ xuất phát điểm thấp, kỹ thuật kém,
nguồn tích luỹ đầu t hạn chế thì nguồn đầu t nớc ngoài có ý nghĩa vô cùng
quan trọng. Để đạt đợc tốc độ tăng trởng 9-10% đến năm 2000 với hệ số
ICOR =
GDP
I

= 3.0 (trong đó I - là vốn đầu t; GDP - mức tăng tổng sản
phẩm quốc dân) thì chúng ta cần phải có lợng vốn đầu t tơng đơng 27 -
30%GDP. Hệ số ICOR thấp là một dấu hiệu tốt, chứng tỏ mỗi USD đầu t

thêm sẽ mang lại nhiều sản phẩm, có ý nghĩa đầu t đạt hiệu quả cao. Vậy để
đạt đợc tốc độ tăng trởng cao với tỷ lệ đầu t trong GDP tăng lên thì cần một
khối lợng đầu t rất lớn.
Nguồn vốn trong nớc dùng cho đầu t chỉ đáp ứng đợc 50% tổng vốn
đầu t (chiếm 13-15% GDP), nh vậy phần còn lại sẽ phải huy động từ nớc
ngoài. Vốn đầu t nớc ngoài sẽ bù đắp khoảng 50% thiếu hụt còn lại, trong đó
nguồn ODA chiếm một phần nhỏ và có xu hớng giảm, nh vậy thì vai trò của
nguồn FDI càng có ý nghĩa quan trọng, trong đó vai trò của hình thức hợp tác
liên doanh với nớc ngoài là rất quan trọng vì nó chiếm một tỷ lệ tơng đối lớn
trong tổng số vốn FDI. Dự kiến nguồn đầu t trong giai đoạn 1996-2000 phân
bổ nh sau:
Nguồn đầu t Tỷ USD
- Trong nớc 21
- Ngoài nớc 20 - 22
ODA 7 - 8
FDI 13 - 14
+ Hình thức liên doanh với nớc ngoài 8 - 9
+ Hình thức khác 5
Tổng số 41 - 42 tỷ USD
Nguồn: Kinh tế Việt Nam 97- 98 trang 31,32.
Chủ trơng của Đảng và nhà nớc ta là: coi nguồn đầu t trong nớc là
quyết định, nguồn đầu t nớc ngoài là quan trọng và đặt ra vấn đề cần giải
quyết tốt mối quan hệ giữa nguồn đầu t trong nớc và nguồn đầu t nớc ngoài. Để
hấp thụ đợc 1 USD vốn đầu t nớc ngoài thì cần phải có 1USD huy động trong n-
ớc, 1 USD này dùng để làm cơ sở cơ bản tạo điều kiện hấp dẫn ban đầu nh vốn
để xây dựng cơ sở hạ tầng, đào tạo đội ngũ lao động có trình độ cao, vốn góp
liên doanh.
19
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Thu hút FDI đang đứng trớc những thời cơ mới, thách thức mới vì

vậy hình thức hợp tác liên doanh với nớc ngoài cũng vậy và nó chịu ảnh hởng
của các xu hớng nhất thể hoá nền kinh tế, toàn cầu hoá và khu vực hoá ở mọi
cấp độ, do đó nó có sự cạnh tranh gay gắt giữa các quốc gia kêu gọi đầu t
ngày càng nhiều (nhất là các nớc đang phát triển). Điều đó đòi hỏi Việt Nam
phải có những giải pháp hữu hiệu để tham gia hoạt động liên doanh với nớc
ngoài đạt hiệu quả cao, mà vấn đề quan trọng là phải có một môi trờng đầu t
thuận lợi, hấp dẫn. Môi trờng đầu t là tổng thể các yếu tố liên quan đến điều
kiện địa lý, kinh tế, chính trị, xã hội, văn hoá, pháp luật...đợc biểu hiện ra bằng
hệ thống các giải pháp mà phần lớn do con ngời tạo ra, Quốc hội, Chính phủ và
các cơ quan quản lý nhà nớc tạo ra.
Nh vậy hoạt động hợp tác liên doanh với nớc ngoài là rất quan trọng,
nó có ý nghĩa đối với quá trình phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam không
chỉ trong hiện tại mà cả trong tơng lai, nó góp phần thúc đẩy phát triển kinh
tế nớc ta theo hớng công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nớc, xây dựng một n-
ớc Việt Nam giàu mạnh.
Các khía cạnh pháp lý của chính sách hu hút FDI nói chung và DNLD
nói riêng của Việt Nam. Xuất phát từ thực trạng của quá trình phát triển kinh
tế đất nớc, trong bối cảnh của sự giảm sút đầu t trực tiếp nớc ngoài ở Việt
nam do nhièu nguyên nhân chủ quan và khách quan. Chính Phủ nớc CHXH
Việt nam và các bộ ngành liên quan đã và đang ban hành các văn bản nhằm
tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động FDI nói chung và hình thức hợp tác liên
doanh với nớc ngoài nói riêng châửng hạn nh văn bản sau:
-Luật đầu t nớc ngoài tại Việt nam ngày 12/11/1996 đã nêu ra các điều
khoản về các biện pháp bảo đảm đầu t.
-Quyết định số 228/2998/QĐ-TTg ngày 1/12/1998 của Chính phủ Về
Việc phân cấp, ủy quyền cấp giấy phép FDI trong đó nội dung quy định cho
các cơ quan ( ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu t, Chính phủ... ) đ-
ợc cấp giấy phép cho các dự án nào.
-Nghị định 12/CP ngày 18/2/1997 của Chính phủ về phân biệt các hình
thức FDI.

-Nghị định số 10/1998/NĐ-CP ngày 23/1/1998 về một số biện pháp
khuyến khích và đảm bảo FDI trong đó có một số điểm mới về: Đảm bảo
20
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
chính sách FDI và bỏ các điều kiện có hại; khuyến khích các doanh nghiệp
liên doanh sản xuất kinh doanh xuất khẩu trên 80%; thuế nhập khẩu; thuế lợi
tức ..., ngoài ra còn u đãi về: ngoại hối, sử dụng đất ...
-Chỉ thị số 11/1998/CT-TTg ngày 16-3-1998 của Thủ tớng Chính phủ
về thực hiện NĐ 10/CP cải tiến thủ tục FDI
-Công văn số 2757/BKH-KCH ngày 28/4/1998(về việc áp dụng mẫu
đăng ký cấp giấy phép đầu t)
-Thông t số 63/1998/TTg-BTC ngày 13/5/1998 của Bộ tài chính hớng
dẫn một số quy định về thuế theo nghị định 10/CP.
-Quyết định số 179/1998/QĐ-BTC ngày 24-2-1998 của Bộ tài chính
quy định tiền thuê đất, nớc, biển cho hoạt động FDI.?

5. Tác động của hoạt động hợp tác liên doanh với nớc ngoài đối với
các đơn vị thuộc Bộ xây dựng và toàn ngành xây dựng nói chung
- Ngành xây dựng nói chung cũng nh đối với các đơn vị thuộc Bộ xây
dựng cùng với xu thế phát triển chung của cả nớc đã hoà mình vào quá trình
công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nớc, phát triển nền kinh tế thị trờng theo
hớng mở. Là một mắt xích quan trọng trong quá trình hội nhập của cả nớc.
Điều đó đòi hỏi các đơn vị của Bộ xây dựng nói riêng cũng nh toàn ngành
xây dựng cần phải nỗ lực để hoà nhập với xu thế đó. Một vấn đề thấy đợc là
khi tham gia hoạt động hợp tác liên doanh với nớc ngoài đã tác động trực tiếp
tới tốc độ tăng trởng của ngành xây dựng thể hiện ở các mặt là tăng thu nhập
của cán bộ công nhân trong ngành, mở rộng sản xuất, tiếp thu đợc trình độ
quản lý tiên tiến, công nghệ hiện đại, tiếp nhận đợc vốn đầu t, mở rộng thị tr-
ờng trong nớc và quốc tế, đảm bảo chất lợng hàng hoá vật liệu xây dựng,
công trình xây dựng phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế (ISO).

- Hoạt động hợp tác liên doanh với nớc ngoài đã làm thay đổi rõ rệt bộ
mặt của toàn ngành xây dựng với những công trình kiến trúc đồ sộ mọc lên.
Theo kinh nghiệm của các nhà quản lý dự án thì thấy rằng đã có một tỷ trọng
khá lớn vốn đầu t trực tiếp chi cho các hoạt động của ngành xây dựng. Tỷ
trọng này chiếm từ 40% đến 50% bao gồm cả xây dựng giao thông công
chính. Với một tỷ trọng khá lớn nh ớc tính ở trên thì giảm sút đầu t nớc ngoài
21
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
theo hình thức hợp tác liên doanh sẽ ảnh hởng rất đáng kể đến các hoạt động
của ngành xây dựng nớc ta.
Bảng 1.1: Tỷ trọng vốn FDI chiếm bởi các hoạt động của ngành
xây dựng trong các ngành khác
Các ngành có đầu t
Tỷ trọng
vốn đầu t (theo
VIR 23-
29/11/98)
Tỷ trọng ớc
tính vốn chiếm bởi
các hoạt động xây
dựng Việt Nam
Tỷ trọng vốn
chiếm bởi các hoạt động
xây dựng Việt Nam trong
tổng vốn của từng ngành
A(%) B (%)
C% =(B: A) x
100%
1. Công nghiệp 43,8 11,45 26
2. Dầu khí và khí đốt 3,7 1 25

3. Nông và lâm nghiệp 1,2 (*) (*)
4. dịch vụ 0,7 (*) (*)
5. Ngân hàng tài chính 0,8 (*) (*)
6. Văn hoá, y tế và giáo
dục
3,7 1,1 30
7. Hải sản 0,2 (*) (*)
8. Xây dựng 0,3 0,3 100
9. Giao thông vận tải và bu
điện
8 4 50
10. Khách sạn, văn phòng,
nhà ở
24,7 15,42 62,43
11. Khu công nghiệp 12,3 9,84 80
12. Khu chế xuất 0,6 0,48 80
Tổng 100 43,59
Chú thích : - Các dấu (*) biểu thị tỷ trọng tơng đối nhỏ coi nh là 0%.
- ViR : Viet Nam InVestment Review
?Qua bảng trên ta thấy tỷ trọng vốn đầu t chiếm bởi các hoạt động
xây dựng là tơng đối lớn nh trên đã nói và cụ thể là 43,59% trong vốn đầu t
vào các ngành. Đối với ngành công nghiệp chiếm 45,8% tỷ trọng vốn đầu t của
cả nớc xong tỷ trọng vốn chiếm bởi các hoạt động xây dựng là 11,45% tơng
đối với 25% lợng vốn đầu t của 45,8% vốn đầu t và ngành công nghiệp. Đối
với các ngành khác tơng tự. Nh vậy các số trong ngoặc ví dụ : (25%), (30%),
(100%), (60%), (50%)... là biểu hiện tỷ trọng vốn đầu t bởi các hoạt động xây
dựng Việt Nam trong tỷ trọng vốn đầu t cho từng ngành đối với toàn bộ vốn
đầu t theo các ngành ở Việt Nam.
- Hoạt động hợp tác liên doanh với nớc ngoài nó tác động tới mọi lĩnh
vực của các đơn vị thuộc Bộ tham tham gia sản xuất kinh doanh chẳng hạn

nh: lĩnh vực xây lắp, sản xuất vật liệu xây dựng, t vấn xây dựng, đầu t vào
22
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
phát triển địa phơng, xuất nhập khẩu v..v đã làm thay đổi đáng kể bộ mặt của
các lĩnh vực này chẳng hạn nh vì tham gia liên doanh mà khối sản xuất công
nghiệp vật liệu đã bớc đầu xuất khẩu sứ vệ sinh sang các nớc Nhật, Trung
Đông và Đông Âu. Gạch xây, gạch ốp, đá ốp lát và một số ít sản phẩm cơ khí
sang úc, Đài loan, gạch bông xuất sang châu Âu. Tuy nhiên tỷ trọng giá trị
xuất khẩu còn rất nhỏ xong đã cho thấy do áp dụng đợc công nghệ từ liên
doanh với nớc ngoài mà các đơn vị trực thuộc Bộ xây dựng đã sản xuất nâng
cao đợc chất lợng hàng hoá, mẫu mã sản phẩm để có thể cạnh tranh đợc với
hàng nớc ngoài. Đẩy mạnh quá trình thay thế nhập khẩu và thúc đẩy xuất
khẩu.
23
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
chơng II
Đánh giá tình hình thực hiện hoạt
động liên doanh với nớc ngoài
của các đơn vị thuộc Bộ Xây Dựng
qua các giai đoạn
Hoạt động liên doanh với nớc ngoài nói chung và của các đơn vị thuộc
Bộ xây dựng nói riêng đợc thực hiện chỉ trong cơ chế thị trờng có sự quản lý
của Nhà nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa ở Việt nam mà kể từ khi thực
hiện nghị quyết Đại hội VI năm 1986 của Đảng Cộng sản Việt nam. Vì thế
để đánh giá tình hình thực hiện hoạt động liên doanh với nớc ngoài của các
đơn vị thuộc Bộ xây dựng tôi xem xét từ năm 1986 đến nay.
I - Tình hình hoạt động liên doanh với nớc ngoài của
các đơn vị thuộc Bộ xây dựng từ năm 1986 đến nay.
Thực hiện Nghị quyết của Đảng về phát huy nội lực và nâng cao hiệu
quả hợp tác Quốc tế để góp phần phát triển nền kinh tế - xã hội nớc ta, đặc

biệt kể từ luật đầu t nớc ngoài đợc ban hành tháng 12/1987 và các lần sửa đổi
bổ sung năm 1990, 1992, 1996. Bộ xây dựng đã hoà mình cùng xu thế chung
của cả nớc với xu thế toàn cầu hoá và khu vực hoá trên thế giơí. Đẩy mạnh
hoạt động liên doanh với nớc ngoài để tận dụng những lợi thế và khắc phục
những khó khăn trong nền kinh tế thị trờng ở nớc ta.
1. Quy mô, cơ cấu các dự án liên doanh.
Cho đến nay các đơn vị thuộc Bộ xây dựng đã có 47 dự án liên doanh.
Có hai dự án liên doanh ra đời sớm nhất là Công ty Bê tông Mê kông và
Công ty liên doanh về kỹ thuật nền móng và công trình COFEC , cấp giấy
phép đầu t năm 1991. Số dự án đợc cấp giấy phép chủ yếu vào các năm 1993,
24
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1994,1995 là 30/47 dự án. Năm 1996 và năm 1997 mỗi năm có 6 dự án. Năm
1998 chỉ có 1 dự án. Theo bảng sau:
Bảng 1.2 :Số dự án liên doanh với nớc ngoài của các đơn vị thuộc
Bộ xây dựng phân theo lĩnh vực liên doanh và khu vực từ năm 1991-
31/12/1998.
Năm Số dự án
Loại dự án Khu vực
Xây
lắp
T vấn
XD
Sx vật liệu
XD&
CKXD
SX xi
măng
Kinh
doanh

BĐS
Bắc TRung Nam
1991 2 1 1 0 0 0 1 0 1
1992 2 0 1 0 1 0 1 0 1
1993 10 6 0 3 0 1 6 1 3
1994 11 4 1 3 1 2 7 0 4
1995 9 3 0 4 1 1 4 1 4
1996 6 0 1 3 0 2 4 0 2
1997 6 2 0 4 0 0 2 0 4
1998 1 0 1 0 0 0 1 0 0
Tổng 47 16 5 17 3 6 26 2 19
Nguồn : Vụ kế hoạch - thống kê Bộ xây dựng
- Nh vậy số dự án phân bổ không đều qua các năm. Năm 1993 và 1994
là 2 năm có số dự án nhiều nhất. Bởi vì chúng ta đang cần xây dựng cơ sở hạ
tầng và xây dựng phục vụ cho quá trình phát triển kinh tế theo hớng CNH -
HĐH khắc phục những công trình xuống cấp. Năm 1995 có 9 dự án chủ yếu
tập trung vào liên doanh sản xuất vật liêu xây dựng vì trong thời gian đó cần
số nguyên vật liệu phục vụ cho xây dựng các công trình, nhà xởng và các căn
hộ cho thuê. Năm 1996 và 1997 có 6 dự án cũng chủ yếu tập trung vào liên
doanh sản xuất vật liệu xây dựng khác, cơ khí do hàng hoá để thực hiện thay
thế nhập khẩu. Năm 1998 chỉ có 1 dự án liên doanh bởi vì do ảnh hởng sức
ép của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ Châu á và do thời tiết khí hậu có
những đột biến. Bắt nguồn từ cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ ở Thái lan
tháng 7/1997 nh một phản ứng dây chuyền đã ảnh hởng tới các nớc Châu á
25

×