Những điều kiện và giải pháp chủ yếu để Việt Nam tham gia có hiệu quả vào Tổ
chức thơng mại thế giới - WTO
Lời cảm ơn
Với mong muốn đợc hiểu biết hơn về các khối liên kết kinh tế, đặc biệt
là tổ chức Thơng mại thế giới - WTO và trên hết là hy vọng nền kinh tế Việt
Nam có thể hoà nhập vào sự phát triển chung của nền kinh tế thế giới cho nên
em đã chọn đề tài: "Những điều kiện và giải pháp chủ yếu để Việt Nam
tham gia có hiệu quả vào Tổ chức thơng mại thế giới - WTO".
Trong quá trình nghiên cứu và làm đề án với sự hớng dẫn tận tình của
thầy giáo PTS. Nguyễn Thờng Lạng em đã hoàn thành bài viết đúng thời gian
quy định
Thế nhng do vốn kiến thức cũng nh tầm hiểu biết và thời gian còn nhiều
hạn chế với một đề tài lớn cho nên bài viết không tránh khỏi khiếm khuyết.
Vì vậy em mong đợc thầy giáo giúp đỡ và đóng góp ý kiến để em có dịp
đợc bổ sung thêm kiến thức cho bản thân và những bài viết sau đạt kết quả
cao hơn.
Em xin trân trọng cảm ơn sự quan tâm giúp đỡ của thầy giáo!
Hà Nội ngày
Sinh viên
Lời mở đầu
Nền kinh tế thế giới ngày nay đã đạt đến sự phát triển cao dới sự tác
động ngày càng mạng của các cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện đại
và chịu ảnh hởng không nhỏ bởi xu hớng: Khu vực hoá và toàn cầu hoá. Đây
là xu hớng đặc trng của sự phát triển kinh tế thế giới hiện đại với các khối
kinh tế khu vực nổi bật nh: AFTA, APEC, NAFTA, EU... và đại diện cho xu
hớng toàn cầu hoá là tổ chức hiệp định chung về thuế quan và thơng mại
(GATT) sau đó đợc thay thế bằng tổ chức thơng mại thế giới (WTO).
Nền kinh tế của các nớc trên thế giới ngày càng phụ thuộc vào nhau
hơn, ngày càng liên kết chặt chẽ với nhau cả về chiều dọc lẫn chiều ngang, ở
tất cả các cấp độ: song phơng, đa phơng, tiểu khu vực, khu vực, liên châu lục
và đang hình thành một nền kinh tế thống nhất toàn cầu trên cơ sở chuyên
môn hoá cao độ và phân công lao động quốc tế ngày càng sâu nhờ tiến trình
mở rộng không ngừng tự do hoá thơng mại dịch vụ, đầu t trên phạm vi toàn
thế giới.
Sự xuất hiện của các khối kinh tế và mậu dịch trên thế giới là một tất
yếu khách quan, một nấc thang phát triển mới trong quá trình toàn cầu hoá
nền kinh tế. Điều nàyđã đặt ra không ít vấn đề với các nớc trên thế giới nói
chung và Việt Nam nói riêng.
Trên con đờng đổi mới kinh tế, Việt Nam đã nhanh chóng nắm bắt đợc
xu thế phát triển khách quan này của khu vực và thế giới, chính phủ Việt
Nam cũng đã xác định rõ rằng tự do hoá thơng mại là yếu tố trọng tâm của
tiến trình đổi mới kinh tế. Tiếp theo sự kiện Việt Nam gia nhập AFTA, vừa
qua lại là thành viên mới của APEC - một cơ chế hợp tác khu vực lớn mạnh
hơn, là một bớc phát triển cần thiết nhằm tranh thủ nhiều hơn, rộng hơn các
mối quan hệ hợp tác quốc tế để phát triển đất nớc và cũng là bớc phát triển
logic cần thiết để Việt Nam tiến tới tham gia vào WTO - Tổ chức thơng mại
thế giới. Gia nhập vào WTO sẽ góp phần không nhỏ trong mối quan hệ đa
phơng của nền kinh tế Việt Nam. Nó tạo một bàn đạp một lực đẩy cơ bản
40
giúp Việt Nam hoà nhập hoàn toàn vào khối chung của kinh tế toàn cầu và
có cơ hội mở cánh cửa bớc ra kinh tế thế giới và ngợc lại thế giới cũng sẽ có
thêm một hớng nhìn mở rộng và tổng quan hơn về Việt Nam.
Trong bối cảnh tổng hoà kinh tế khu vực, kinh tế toàn cầu hiện nay bất
cứ quốc gia nào muốn gia nhập vào các liên kết kinh tế quốc tế đều phải chấp
nhận các quy định và nguyên tắc chung của tổ chức đó. Về cơ bản sự tham
gia WTO sẽ đem lại cho Việt Nam nhiều lợi ích nhng nói nh vậy không có
nghiã là phủ nhận những hệ quả nảy sinh khác trong vấn đề bảo hộ thơng
mại, sức cạnh tranh của hàng hoá, hàng rào thuế quan, nếu nh Việt Nam
không lờng trớc đợc và không chuẩn bị nội lực.
Nhận thức đựơc tầm quan trọng đó, đề tài: "Những điều kiện và giải
pháp chủ yếu để Việt Nam tham gia có hiệu quả vào tổ chức Thơng mại
thế giới - WTO" đợc chọn để nghiên cứu. Ngoài lời mở đầu, kết luận, đề án
đợc trình bày trong 3 chơng:
Chơng I: Những vấn đề lý luận cơ bản về Liên kết kinh tế quốc tế và đặc
điểm của Tổ chức thơng mại thế giới - WTO
Chơng II: Sự cần thiết, cơ hội và thách thức để Việt Nam gia nhập WTO
Chơng III: Những điều kiện và giải pháp chủ yếu để Việt Nam tham gia
có hiệu quả vào WTO
40
Ch ơng I
Những vấn đề lý luận cơ bản về liên kết kinh tế quốc tế
và đặc điểm của tổ chức thơng mại thế giới- WTO
I. Những vấn đề lý luận cơ bản về liên kết kinh tế quốc tế
1. Sự hình thành liên kết kinh tế quốc tế.
Phân công lao động quốc tế ngày nay đang diễn ra với một phạm vi
ngày càng rộng và một tốc độ ngày càng nhanh, xâm nhập vào hầu hết mọi
lĩnh vực của nền kinh tế mỗi quốc gia và ngày càng đi vào chiều sâu do sự
phát triển mạnh mẽ của cách mạng khoa học và công nghệ.
Sự phát triển của phân công lao động quốc tế cùng với những thành tựu
mới của cách mạng khoa học và công nghệ đa tới sự biến đổi sâu sắc về cơ
cấu kinh tế của mỗi quốc gia. Đặc điểm nổi bật trong phân công lao động
quốc tế là sự xuất hiện và phát triển ngày càng nhanh các hình thức hợp tác
về kinh tế, khoa học và công nghệ, cả bề rộng và bề sâu, mang nội dung toàn
diện hơn và đòi hỏi sự hợp tác ở những khuôn khổ, phạm vi rộng hơn, ở cấp
độ cao hơn.
Sự hợp tác về kinh tế sẽ tạo thuận lợi cho tất cả các bên trong việc phát
triển nghiên cứu khoa học công nghệ về việc mở rộng thị trờng và có khả
năng nâng cao sức cạnh tranh của hàng hoá nhờ chất lợng ngày càng cao.
Ngoài ra, sự liên kết về thị trờng theo khu vực còn để bảo vệ lợi ích cho mỗi
bên.
Bên cạnh đó sự xuất hiện của các công ty đa quốc gia cũng đã tác động
mạnh đến qúa trình phân công lao động quốc tế làm hình thành nên các liên
kết kinh tế quốc tế.
40
Những đặc điểm mới của phân công lao động quốc tế nêu trên đã đa tới
một bớc phát triển cao hơn của nó và tạo điều kiện thuận lợi cho việc hình
thành các hình thức liên kết kinh tế quốc tế.
2. Các đặc trng, vai trò và loại hình của liên kết kinh tế quốc tế.
a. Khái niệm
Liên kết kinh tế quốc tế là một hình thức trong đó diễn ra quá trình xã
hội hoá có tính chất quốc tế đối với quá trình tái sản xuất giữa các chủ thể
kinh tế quốc tế. Đó là sự thành lập một tổ hợp kinh tế quốc tế của một nhóm
thành viên nhằm tăng cờng, phối hợp và điều chỉnh lợi ích giữa các bên tham
gia, giảm bớt sự khác biệt và điều kiện phát triển giữa các bên và thúc đẩy
quan hệ kinh tế quốc tế phát triển cả bề rộng và bề sâu.
b. Những đặc tr ng của Liên kết kinh tế quốc tế.
- Đó là sự gia tăng cả về số lợng và cờng độ của các mối quan hệ kinh tế
quốc tế đặc biệt là quan hệ về thơng mại đầu t và tài chính tín dụng
- Liên kết kinh tế quốc tế tạo ra khuôn khổ lớn hơn về kinh tế và pháp lý
cho các quan hệ giữa các quốc gia.
- Hình thành cơ cấu kinh tế có tính khu vực.
- Là giải pháp trung hoà giữa xu hớng tự do hoá và bảo hộ mậu dịch
trong chính sách đối ngoại của các quốc gia.
- Dựa trên cơ sở thoả thuận của các chính phủ theo nguyên tắc có đi có
lại và cân bằng lợi ích kinh tế giữa các quốc gia.
c. Vai trò của liên kết kinh tế quốc tế.
- Khai thác lợi thế so sánh của mỗi bên nhằm thúc đẩy xuất khẩu mậu
dịch quốc tế cũng nh kích thích đầu t quốc tế.
40
- Tạo nên sự ổn định tơng đối và phản ứng linh hoạt trong việc phát
triển quan hệ kinh tế quốc tế giữa các thành viên.
- Tạo nên khả năng thuận lợi trong việc xích lại gần nhau hơn giữa các
khu vực, thành viên về kinh tế, môi trờng pháp lý, tạo điều kiện phát triển
khoa học công nghệ.
Ngoài ra liên kết kinh tế quốc tế còn có thể gây ra những tác động tiêu
cực với mỗi thành viên cũng nh quan hệ kinh tế quốc tế nói chung:
+ Trong nội bộ liên kết kinh tế quốc tế, các thành viên có trình độ phát
triển thấp sẽ gặp nhiều khó khăn và có thể bị phụ thuộc vào các thành viên có
nền kinh tế phát triển
+ Trong phạm vi toàn thế giới, các liên kết kinh tế quốc tế có thể đa tới
sự phân chia thị trờng và làm giảm nhịp độ toàn cầu hoá nền kinh tế thế
giới.
d. Các loại hình liên kết kinh tế quốc tế.
- Khu vực mậu dịch tự do hay khu vực buôn bán tự do.
Ví dụ: EFTA (Khu vực mậu dịch tự do châu âu)
-Liên minh thuế quan
VD: Cộng đồng kinh tế châu âu trớc thời kỳ 1992 EEC hoặc ECM
- Thị trờng chung
VD: Khối cộng đồng kinh tế châu âu EEC từ năm 1992
- Liên minh tiền tệ
VD: Các hệ thống tiền tệ Breton Woods, hệ thống tiền tệ châu âu
- Liên minh kinh tế
40
VD: Khối đồng minh Benelux là một liên minh kinh tế giữa Bỉ - Hà Lan
và Luých xăm bua kể từ năm 1960.
e. Tác động của một trong các loại hình - liên minh thuế quan
Liên kết kinh tế quốc tế có nhiều loại hình với phạm vi và mức độ liên
kết khác nhau, trong đó liên minh về thuế quan là một nội dung chủ yếu của
các liên kết kinh tế và đặc biệt trong bối cảnh kinh tế thế giới hiện tại việc
thay đổi chính sách thuế quan để gia nhập vào WTO là vô cùng quan trọng
- Liên minh thuế quan với việc tạo lập mậu dịch
Tạo lập mậu dịch là chuyển nguồn gốc xuất xứ của sản phẩm từ ngời
sản xuất trong nớc với chi phí cao tới ngời sản xuất của một nớc thành viên
có chi phí thấp. Nói cách khác, do không có lợi thế so sánh nên từ bỏ hoặc
giảm bớt sản xuất trong nớc để tăng nhập khẩu mặt hàng đó và giá rẻ từ nớc
thành viên có lợi thế hơn .
Đồ thị số 1: Tạo lập mậu dịch trong liên minh thuế quan
100 160 200 250
Giả sử có hai nớc A và B. SA là đờng cung mặt hàng i của nớc A. DA là
đờng cầu mặt hàng i của nớc A. Trớc liên kết, giá thành một đơn vị sản
phẩm i sản xuất ở B là 1 USD khi nhập khẩu vào
Giá
Lượng
1,5USD
1USD
b
a
d
c
DA
SA
40
A chịu thuế suất là 50% giá trị nên giá trên thị trờng nội địa của A
là1,5 USD.
Với mức 1,5 USD thì cung ở trong nớc là 160 và cầu có khả năng thanh
toán là 200 lợng nhập khẩu là (200 - 160) = 40. Sau khi liên kết, bỏ thuế quan
đánh vào hàng i từ nớc B, giá thị trờng trong nớc A giảm xuống còn 1USD.
Những ngời sản xuất với chi phí cao ở nớc A phải giảm hoặc ngừng sản xuất
nên lợng cung SA chỉ còn 100, trong khi đó lợng cầu có khả năng thanh
toán tăng lên 250, nhu cầu nhập khẩu bằng (250 - 100) = 150. Nh vậy liên
kết tạo ra mậu dịch, tăng nhập khẩu vào nớc A từ nớc B. Ngời tiêu dùng ở n-
ớc A đợc lợi vì mua đợc hàng rẻ và nhiều hơn nhng nhà nớc A không thu đợc
thúê và sản xuất ở A giảm sút (60) song nớc A sẽ có lợi thế về mặt hàng
khác.
- Liên minh thuế quan với chuyển hớng mậu dịch:
Chuyển hớng mậu dịch là chuyển xuất xứ hàng hoá nhập khẩu từ một n-
ớc không phải là thành viên của liên minh thuế quan sang một nớc là thành
viên của liên minh thuế quan.
Đồ thị số 2: Chuyển hớng mậu dịch trong liên minh thuế quan
Giả dụ có nớc A, B, C. Trớc khi liên
kết mặt hàng i đợc sản xuất ở nớc C
với giá 1 USD, ở nớc B với giá 1,2
USD. Khi nhập nhập khẩu vào nớc A
chịu thuế suất 50% giá trị nên các nhà nhập
khẩu của A sẽ mua hàng của C, và giá trên
thị trờng nội địa ở A là 1,5USD.
100 130 180 200
Với mức giá 1,5USD lợng cung trong nớc SA = 130 cầu có khả năng
thanh toán DA = 180, lợng nhập khẩu từ nớc C bằng (180 - 130)= 50. Giả dụ
DA
Giá
SA
1,5USD
1,2USD
1USD
b
a
d
c
Lượng
40
bây giờ nớc A và B tham gia liên minh thuế quan còn C vẫn ở ngoài. Nh vậy
hàng của B tuy có chi phí sản xuất cao hơn nhng vì bây giờ đa vào nớc A
không phải chịu thuế nên lại rẻ hơn hàng của C. Bởi vậy các nhà nhập khẩu ở
A sẽ mua hàng của B mà thôi không mua hàng từ C nữa. Giá thị trờng nội địa
mặt hàng i ở A bây giờ là 1,2 USD. Những ngời sản xuất với chi phí cao phải
giảm hoặc ngừng sản xuất nên cung ở A, SA giảm xuống còn 100, trong khi
đó nhu cầu có khả năng thanh toán tăng lên 200, lợng hàng nhập khẩu là
(200 - 100) = 100. Nhng bây giờ xuất xứ của hàng chuyển từ C sang B, tức là
chuyển hớng mậu dịch từ C sang B ngời sản xuất ở B và ngời tiêu dùng ở A
đợc lợi, nhà nớc A không thu đợc thuế.
Khi chuyển hớng mậu dịch do hàng rào thuế quan bị loại bỏ, buôn bán
tăng lên hay nói cách khác chuyển hớng mậu dịch bao hàm cả tạo lập mậu
dịch.
Trong bài viết này chúng ta sẽ đề cập đến một loại hình đại diện cho
các loại hình liên kết kinh tế quốc tế đó là tổ chức WTO. Sự ra đời của nó là
nhằm biến nền kinh tế thế giới này thành một thể thống nhất, bình đẳng và tự
do trong mậu dịch giữa các quốc gia cũng nh để nhằm khắc phục nhợc điểm
phát sinh từ các liên kết khu vực nh dẫn tới sự phân chia thị trờng và cạnh
tranh lẫn nhau cả về kinh tế và chính trị.
II. Sự ra đời của tổ chức Thơng mại thế giới.
1. Tóm tắt lịch sử tổ chức tiền thân của tổ chức thơng mại thế giới -
WTO.
1.1. GATT là gì?
Tổ chức thơng mại thế giới (WTO) có tiền thân là tổ chức hiệp định
chung về thuế quan và mậu dịch (GATT). GATT là một tổ chức đợc thành
lập tạm thời sau chiến tranh thế giới thứ hai theo gơng các tổ chức đa phơng
khác tham gia vào hợp tác kinh tế quốc tế - đáng chú ý là các tổ chức của
"Bretton Woods", ngân hàng thế giới (WB) và quỹ tiền tệ quốc tế (IMF).
40
GATT (General agreement on Tariffs and Trade) không phải là tổ chức
kinh tế có tôn chỉ mục đích, chơng trình hành động mà các nớc phải chấp
hành. Nó không nhằm mục đích hiệu lực hoá các hiệp định thơng mại. Nói
các khác GATT là một hiệp định đa phơng giữa các quốc gia có nền kinh tế
thị trờng về thơng mại và thuế quan. Đã trải qua nhiều thế kỷ kể từ ngày
GATT đợc ký kết vàonăm 1947 tại Geneve trong đó đã tính đến việc hình
thành tổ chức thơng mại quốc tế. GATT ra đời là một nỗ lực vợt bậc nhằm
cứu nền thơng mại thế giới khỏi khủng hoảng trì trệ nghiêm trọng mà lịch sử
đã chứng kiến từ đầu thập kỷ 30 và ngời ta đã kịp nhận thấy rằng, một trong
những nguyên nhân đẩy đến tình trạng trên chính là chính sách bảo hộ thái
quá mà mỗi quốc gia, vì những lợi ích riêng đã cố thi hành bất chấp ảnh hởng
tiêu cực đến thơng mại chung. Những chính sách này làm méo mó cạnh tranh
lành mạnh trong các nền kinh tế thị trờng, làm cho buôn bán quốc tế phải
tiến hành trong không khí kém an toàn và việc dự đoán xu hớng phát triển
cũng nh dung lợng trao đổi hàng hoá và dịch vụ rất khó khăn. Điều này tác
động xấu đến nền kinh tế toàn cầu, do đó kìm hãm sự phát triển kinh tế của
từng quốc gia.
Nói tóm lại, với những mục tiêu cao cả là tạo ra một môi trờng thơng
mại quốc tế an toàn và rộng khắp, hiệp định chung về thuế quan và thơng mại
là một nỗ lực lớn nhằm đạt đợc sự tăng trởng kinh tế và sự phát triển kinh tế
- xã hội trên phạm vi toàn cầu.
1.2. Những nguyên tắc và quy định căn bản của GATT.
GATT có những nguyên tắc và qui định căn bản mà mỗi nớc thành viên
phải có nghĩa vụ tôn trọng nh sau:
a. Không phân biệt đối xử trong buôn bán quốc tế
b. Bảo hộ thông qua quan thuế và không đợc phép thông qua hình thức
nào khác nh trợ cấp đầu vào, lãi suất thấp, thuế quan u đãi...
40
c. Khống chế các mức quan thuế để hạn chế các nớc thành viên tự ý
nâng mức thuế quan lên cao hơn.
d. Thúc đẩy cạnh tranh lành mạnh: Bắt buộc các thành viên phải đa ra
những ứng xử công bằng, giảm bớt bảo hộ mâu dịch...
đ. Thủ tục trì hoãn: Các nớc có thể trì hoãn việc thực hiện nghĩa vụ đối
với GATT trong thời gian nhất định thông qua các biện pháp tạm thời bảo hộ
các ngành trong nớc nhng phải chứng minh đợc rằng nếu không thi hành bảo
hộ các nhà sản xuất trong nớc thực sự tổn thất lớn, đợc áp dụng với những n-
ớc tạm thời bảo hộ các ngành công nghiệp yếu kém để tạo cơ hội phát triển.
e. Cấm các hạn chế về số lợng đặc biệt đối với nông sản, hàng dệt và sắt
thép.
g. Cho phép ký kêt các thoả thuận thơng mại khu vực.
h. Những điều kiện u đãi đặc biệt dành cho các nớc đang phát triển:
Các nớc đang phát triển thành viên của GATT dành cho các nớc đang phát
triển những quyền lợi đặc biệt và khác nhau mà không đòi hỏi phải thi
hành những nguyên tắc có đi có lại.
i. Giải quyết bất đồng thơng mại: Nguyên tắc này nhằm bảo đảm an
toàn và công bằng trong quan hệ thơng mại. Các nớc thành viên của GATT
nếu cảm thấy quyền lợi của họ theo quy định của GATT đang bị vi phạm thì
bớc đầu tiên để giải quyết tranh chấp là tiến hành thơng lợng. Nếu thơng lợng
không có kết quả thì có thể khiếu nại lên GATT. Nếu trên phạm vi do GATT
xác định không chịu thực thi ý kiến giải quyết thì bên thiệt hại có quyền tiến
hành các biện pháp trả đũa.
Trên đây là những nguyên tắc và quy định cơ bản của GATT thể hiện
mục tiêu cao cả của nó là tạo ra môi trờng thuận lợi cho các quan hệ mậu
dịch vì sự tăng trởng kinh tế tốt hơn cho tất cả các nền kinh tế. Với t cách là
cơ quan chịu trách nhiệm về nền thơng mại toàn cầu, các bên tham gia ký kết
40
GATT đã dành những nỗ lực đáng kể trên nhiều phơng diện, để đạt đợc
những nguyên tắc cơ bản và hoàn thiện nh hiện nay.
2. Các vòng đàm phán của GATT và sự ra đời của WTO.
2.1. Các vòng đàm phán th ơng mại.
Những bớc tiến vợt bậc tới tự do hoá thơng mại quốc tế đã diễn ra thông
qua những cuộc đàm phán về mậu dịch đa phơng hay còn gọi là "Những
vòng đàm phán mâu dịch" đợc tiến hành dới sự bảo trợ của GATT. Đặc biệt,
vòng đàm phán Urugoay là vòng đàm phán cuối cùng và kéo dài nhất so với
các vòng đàm phán trớc đó.
Bảng số 1 : Các vòng đàm phán thơng mại GATT
Năm Địa điểm Đối tợng đàm phán Số nớc
tham gia
1947 Geneva Thuế 23
1949 Annecy Thuế 12
1951 Torguay Thuế 38
1956 Geneva Thuế 26
1960 -1961 Geneva
(Vòng Dillon
Thuế 26
1964 -1967 Geneve (vòng
kenedy)
Thuế và các biện pháp chống phá giá 62
1973 - 1979 Geveva (Vòng
Tokyo)
Thuế và các biện pháp phi thuế quan, các
hiệp định Khung
102
1986 - 1993 Geveva (vòng
urugoay)
Thuế, các biện pháp phi thuế quan, các
nguyên tắc dịch vụ quyền sở hữu trí tuệ, giải
quyết tranh chấp, dệt và may mặc nông
nghiệp , thành lập WTO...
123
Nguồn: Trung tâm t vấn và đào tạo Kinh tế thơng mại - ICTC
Những bớc tiến vợt bậc tới tự do hoá thơng mại quốc tế đã diễn ra thông
qua những cuộc đàm phán về mậu dịch đa phơng, hay còn gọi là những vòng
đàm phán mậu dịch. Mặc dù các cuộc đàm phán kéo dài liên miên nhng cuối
cùng cũng đa ra cách tiếp cận tổng thể cho các cuộc thơng lợng thơng mại,
một cách tiếp cận với nhiều lợi thế qua từng vấn đề. Lúc đầu vòng đàm phán
cho phép các thành viên nêu quan điểm của mình trong việc tìm kiếm và đảm
40
bảo lợi thế. Sau đó là có sự nhợng bộ để có thể bảo vệ các điều kiện chính trị
trong nớc, các nhợng bộ này có thể giải quyết dễ dàng hơn trong một tổng
thể bao gồm các lợi ích kinh tế và chính trị hấp dẫn. Tiếp theo, các thành viên
là các nớc đang phát triển có cơ hội lớn hơn trong tác động và gây ảnh hởng
đối với hệ thống đa phơng trong một vòng đàm phán so với trong quan hệ
song phơng với các nớc phát triển. Cuối cùng cải cách toàn diện trong những
lĩnh vực nhạy bén của mậu dịch thế giới có thể trở thành thực thi hơn trong
bối cảnh toàn cầu - cải cách về thơng mại nông sản là một bằng chứng thành
công của vòng đàm phán Urugoay.
Phần lớn các vòng đàm phán mậu dịch ban đầu của GATT chú trọng
đến quá trình liên tục giảm thuế quan. Tuy nhiên kết quả của vòng đàm
phán Kenedy vào giữa những năm 60 bao gồm một hiệp định của GATT về
chống phá giá. Vòng đàm phán Tokyo giữa những năm 70 là nỗ lực nhằm
mở rộng và cải thiện hệ thống này.
2.2. Vòng đàm phán urugoay - sự ra đời của WTO
Vòng đàm phán thơng mại lần thứ 8 đợc bắt đầu tại thủ đô Urugoay vào
tháng 9-1986 với những quyết tâm mạnh mẽ hơn của các bên nhằm đi xa
hơn các vòng đàm phán trớc với những mục tiêu chủ yếu:
- Giảm nhẹ áp dụng các hàng rào phi thuế quan đối với mậu dịch.
- Đảm bảo để các nớc đang phát triển tham gia nhiều hơn nữa vào các
cuộc đàm phán của GATT và đảm nhận các nghĩa vụ của GATT nhiều hơn
trớc đây.
- Mở rộng phạm vi áp dụng của GATT sang cả mậu dịch nông sản dịch
vụ và quyền sở hữu trí tuệ.
Tại vòng đàm phán mà tính gay gắt của các cuộc thơng lợng kéo dài
đến phút cuối cùng, 7 năm sau đó các nhà lãnh đạo quốc gia đã sáng suốt bỏ
phiếu tán thành những nguyên tắc mới gồm 7 vấn đề lớn.
40
+ Một là, mở cửa hơn nữa thị trờng của các nớc thành viên các bên
tham gia ký kết cam kết giảm dần thuế quan đối với sản phẩm nông nghiệp
và công nghiệp thời hạn giảm từ 5 năm đến 10 năm kể từ tháng 7 - 1995.
Thuế suất trung bình đối với sản phẩm công nghiệp mà các nớc phát triển
nhập khẩu từ các nớc đang phát triển sẽ giảm khoảng 37%, thuế suất đối
với hàng nhập khẩu từ các nớc công nghiệp sẽ giảm khoảng 38%. Các nớc
công nghiệp sẽ giảm thuế nhập khẩu hàng công nghiệp nói chung từ các nớc
kém phát triển nhất là 25% và sẽ tới 59% trừ hàng dệt và cá.
Kể từ năm 2000 tất cả thuế nhập công nghệ phẩm ở các nớc công
nghiệp sẽ giảm trung bình từ 6,3% xuống 3,9%. Phần hàng nhập miễn thuế
trong toàn bộ nhập khẩu công nghệ phẩm của các nớc công nghiệp phát
triển sẽ tăng từ 20% lên 43%, đồng thời chỉ đánh thuế một thuế suất rất
thấp đối với 5% hàng nhập (so với 7% trớc kia)
+ Thứ hai, tự do hoá thơng mại nông phẩm.
Tất cả các hàng rào thuế quan đối với thơng mại phải đợc chuyển đổi
thành thuế quan trớc 2001, đối với các nớc phát triển thì điều này phải đợc
thực hiện trớc năm 2005. Các nớc kém phát triển nhất đợc miễn thi hành
quyết định này. Những thuế quan này trung bình giảm 36% đối với các nớc
công nghiệp phát triển và 24% đối với các nớc đang phát triển. Bên cạnh đó
các nớc công nghiệp phải giảm khoảng 20% tổng quy mô trợ giúp. Mức
giảm này đối với các nớc đang phát triển là 13,3%
+ Thứ ba, tự do hoá thơng mại dịch vụ. Lần đầu tiên trong lịch sử
GATT, những ngành dịch vụ gồm dịch vụ du lịch, ngân hàng, bảo hiểm, xây
dựng, vận tải, liên lạc viễn thông đợc đa ra xem xét rồi sau đó đề ra những b-
ớc tự do hoá thị trờng dịch vụ.
+ Thứ t, những thay đổi trong thơng mại hàng dệt
40
- Từ ngày 1-1-1995, có ít nhất 16% khối lợng nhập khẩu các sản phẩm
trong khuôn khổ MFA phải nằm dới quy định của GATT và tốc độ áp dụng
đối với các quota cha đợc tự do hoá phải tăng lên 16%.
- Từ đầu năm 1998, nhập khẩu phải đợc tự do hoá thêm 17%, từ đầu
năm 2002, chỉ tiêu này sẽ phải tăng thêm 18% nữa. Tốc độ tăng tự do hoá đối
với quota còn lại sẽ tiếp tục tuần tự thêm là 25% và 27%.
- Từ ngày 1-1-2005 các hạng mục sản phẩm còn lại tức là 49%khối lợng
nhập khẩu, sẽ đợc hoà nhập vào GATT.
+ Thứ năm, chống bán phá giá, hiệp định chống bán phá giá đợc thơng
lợng còn bao gồm nhiều luật lệ chi tiết hơn chống bán phá giá trớc kia chẳng
hạn nh xác định phơng pháp cần sử dụng để quyết định phá giá những chuẩn
mực nào cần đợc tính đến khẳng định bằng chứng của tổn thất, những quy
định có tính thủ tục bắt buộc đối với việc đề ra và thực hiện điều tra việc
chống bán phá giá. Một nhân tố mới quan trọng là cấm tiếp tục những biện
pháp chống bán phá giá thêm 5 năm nữa trừ những trờng hợp ngoại lệ.
+ Thứ sáu, quyền sở hữu trí tuệ: Hiệp định về khía cạnh có liên quan
đến thơng mại sở hữu trí tuệ (agreement on Trade-Related aspects of
Intellectual Property-TRIP
s
)đã đợc thông qua. Về cơ bản TRIP
s
dựa trên
những công ớc đa bên sẵn có nhng đợc hoàn thiện hơn nhiều. Việc thực hiện
đầy đủ những quy định trong TRIP
s
cần có thời gian dài khác nhau giữa các
nhóm nớc có trình độ phát triển khác nhau. Các nớc công nghiệp phát triển đ-
ợc phép hởng thời kỳquá độ từ tháng 1/1995 đến 12/1996. Sau đó đa hẳn
những luật lệ của nớc họ vào hệ thống các qui định của hiệp định. Đối với
các nớc đang phát triển thời hạn cuối cùng là năm 2000. Đối với các nớc kém
phát triển thời hạn này là đến 2006 thậm chí trong một số điều kiện cụ thể có
thể đợc gia hạn thêm. Và cuối cùng trong trờng hợp xảy ra xung đột bên bị
tổn thất sẽ đợc phép áp dụng biện pháp trừng phạt "trả đũa chéo".
+Thứ bẩy, chuyển GATT thành tổ chức thơng mại thế giới (WTO)
40
Vấn đề sau cùng trong thoả ớc chung giữa các bên đàm phán tại
urugoay là chuyển GATT, một diễn đàn thơng mại thành tổ chức thơng mại
thế giới-một tổ chức chịu trách nhiệm về tất cả các vấn đề có liên quan đến
thơng mại thế giới, một tổ chức tơng tự nh ngân hàng thế giới hay quỹ tiền tệ
quốc tế.
Từ ngày 1/1/1995, WTO khởi đầu hoạt động của mình với t cách là cơ
quan giám sát luật chơi trong mậu dịch đa phơng. Khi đó WTO gồm 81 nớc
và khu vực lãnh thổ, chiếm 90% kim ngạch buôn bán thế giới. Trong số 81
thành viên chính thức này có 60 nớc thuộc các nớc thế giới thứ ba và 25 nớc
thuộc các nớc công nghiệp, 15 nớc liên minh châu âu và 3 nớc thuộc khối
XHCN cũ. Đến ngày 22/10/1997 WTO đã có 132 nớc thành viên.
III. Những vấn đề cơ bản và vai trò của tổ chức WTO
1. Cơ cấu tổ chức và những quy định mới trong WTO
1.1. Cơ cấu tổ chức
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức của WTO
Uỷ ban phát triển và thương mại
Uỷ ban hành chính kế toán và ngân sách
Hội đồng chung
Cơ quan
giải quyết
tranh chấp
Tổ chức thư
ơng mại
quốc tế
Uỷ ban về thương mại
hàng hoá
Uỷ ban về thương mại
dịch vụ
Uỷ ban về quyền sở hữu
trí tuệ có liên quan đến
thương mại
Hội đồng nội các
40
Với một kết cấu gọn nhẹ, chức năng trung tâm của WTO là giải quyết
thơng mại các tranh chấp thơng mại, thúc đẩy thơng mại và phát triển kinh tế
sẽ đợc các nớc thành viên quan tâm tại các hội nghị cấp bộ trởng diễn ra hai
năm một kỳ.
Trong cơ cấu của WTO có một cơ quan cao nhất đó là hội đồng nội các
hay hội nghị cấp bộ trởng bao gồm đại diện tất cả các nớc thành viên giải
quyết mọi công việc liên quan đến hiệp định thơng mại đa biên.
Song công việc hàng ngày của WTO do một số cơ quan chức năng giải
quyết chủ yếu là hội đồng chung bao gồm tất cả các thành viên của WTO, có
nhiệm vụ báo cáo cho hội nghị cấp bộ trởng. Hội đồng chung đợc chia thành
hai uỷ ban: Uỷ ban giải quyết tranh chấp để giám sát thủ tục giải quyết tranh
chấp và uỷ ban đánh giá chính sách thơng mại thờng xuyên của từng nớc
thành viên.
Hội đồng chung cũng phân chia trách nhiệm thành lập uỷ ban chính
Hội đồng về thơng mại hàng hoá, hội đồng về thơng mại dịch vụ, hội
đồng về các vấn đề liên quan đến sở hữu trí tuệ
Ban uỷ ban khác đợc thành lập bởi hội nghị bộ trởng có nhiệm vụ báo
cáo lên hội đồng chung. Đó là uỷ ban về thơng mại và phát triển, giải quyết
các vấn đề liên quan đến các nớc đang và kém phát triển. Uỷ ban về cán cân
thanh toán có trách nhiệm t vấn việc áp dụng các biện pháp hạn chế thơng
mại để giải quyết các trở ngại về cán cân thanh toán. Uỷ ban về dự đoán tài
chính và hành chính sẽ giải quyết các vấn đề liên quan đến tài chính và ngân
sách của WTO.
1.2. Sự khác nhau giữa WTO và GATT. Những quy định mới trong
WTO.
40
1.2.1. Sự khác nhau giữa WTO và GATT
Tổ chức thơng mại thế giới WTO là một thể chế pháp lý của hệ thống
thơng mại đa phơng. WTO đa ra các nghĩa vụ có tính nguyên tắc để chính
phủ các nớc thiết lập khuôn khổ, các luật lệ và quy định thơng mại trong nớc
phù hợp với nền thơng mại thế giới, là nền tảng của tiến trình phát triển các
quan hệ thơng mại giữa các nớc thông qua các cuộc thaỏ luận thơng lợng và
phán xét có tính tập thể. WTO không phải là sự mở rộng đơn giản của GATT,
ngợc lại, hoàn toàn thay thế tổ chức tiền thân của nó và có đặc điểm rất khác
biệt.
- GATT là một loạt các quy định, hiệp định đa phơng , không có nền
tảng về thể chế. WTO là một tổ chức thuờng trực có ban th ký riêng.
- GATT hoạt động trên cơ sở tạm thời thậm chí sau hơn 40 năm các
chính phủ mới chọn phơng án sửa đổi thành cam kết vĩnh viễn , còn các cam
kết của WTO là đầy đủ và cố định.
- GATT các quy định của GATT đợc áp dụng cho thơng mại hàng hoá ,
Nhng WTO còn bao hàm cả thơng mại dịch vụ và khía cạnh liên quan đến th-
ơng mại sở hữu trí tuệ.
- GATT là một công cụ đa biên mang tính chất chọn lọc tự nhiên còn
các hiệp định của WTO phần lớn là đa biên và do đó bao gồm các cam kết
của các nớc thành viên để trở thành thành viên đầy đủ.
- Hệ thống giải quyết các tranh chấp của WTO nhanh hơn, năng động
hơn và ít bị tắc nghẽn hơn so với GATT. Việc thực hiện các phán quyết về
giải quyết tranh chấp cũng dễ dàng đảm bảo hơn.
1.2.2. Những quy định mới của WTO.
Những nguyên tắc mới trong WTO vẫn dựa trên cơ sở những nguyên tắc
của GATT nhng đợc bổ sung sửa chữa để hoàn thiện hơn. Đặc biệt có một số
nguyên tắc cơ bản và đơn giản xuyên suốt nội dung các văn bản này .
40
Tất cả tạo nên hệ thống thơng mại đa biên.
a. Thơng mại không phân biệt đối xử .
Về cơ bản nguyên tắc này vẫn giống quy định trong GATT tuy nhiên
còn bao gồm cả sự sửa đổi, bổ sung các vấn đề liên quan đến thơng mại
quyền sở hữu trí tuệ. Các hiệp định WTO với những điều khoản không có sự
phân biệt đối xử khác bao gồm các hiệp định các quy tắc về xuất xứ, kiểm
nghiệm hàng hoá trớc khi giao hàng, về các biện pháp đầu t liên quan đến th-
ơng mại và về áp dụng các tiêu chuẩn vệ sinh và kiểm dịch.
b. Sự thâm nhập thị trờng ngày càng tăng và có thể dự đoán trớc .
Sự khác biệt giữa GATT và WTO trong việc thi hành các biện pháp về
giảm thuế quan là WTO mang tính chất bắt buộc đối với các nớc thành viên
ký kết cam kết thực hiện. Vòng đàm phán uruguay đã đóng góp lớn vào việc
cắt giảm thuế quan và đôi khi bằng 0 trong khi tổng số thuế thu đợc tăng
đáng kể.
3
40
3
2
2
1
1
5
1947 GATT 1962 trước 1972 sau 1987 trước 1994 sau
thành lập vòng Kenedy vòng Kenedy Vòng Tokyo vòng Uruguay
Biểu đồ số 1: Mức độ giảm thuế
40
Nguồn: Trung tâm t vấn và đào tạo Kinh tế thơng mại - ICTC
c. Tăng cờng cạnh tranh công bằng.
Các nguyên tắc của GATT trớc đây đợc thông qua để đặt nền tảng cho
chính phủ các nớc đa ra thuế bù trừ đối với hai dạng ''cạnh tranh không bình
đẳng '' đã đợc mở rộng và giải thích trong các hiệp định của WTO. Hiệp định
về nông nghiệp của WTO đa ra nhằm gia tăng sự công bằng thơng mại nông
sản. Còn về sở hữu trí tuệ, các điều kiện cạnh tranh của nó sẽ đợc cải thiện,
bao gồm các ý tởng các phát minh đa ra để đẩy mạnh sự cạnh tranh công
bằng và không bị bóp méo.
d. Khuyến khích phát triển và cải cách kinh tế .
Hơn 3/4 số thành viên của WTO là các nớc đang phát triển và các nớc
đang trong quá trình cải cách nền kinh tế theo hớng thị trờng .
Trong xu hớng phát triển mới đã thực sự loại bỏ khái niệm cho rằng hệ
thống thơng mại chỉ tồn tại đối với các nớc công nghiệp hoá và nó cũng đã
thay đổi sự nhấn mạnh trớc đó hòng một số hiệp định và điều khoản của
GATT về việc gạt bỏ các nớc đang phát triển. Ngợc lại là việc khuyến khích
mạnh mẽ các nớc công nghiệp giúp đỡ các nớc đang phát triển thành viên nh
một sự cố gắng có ý thức và cơng quyết mà không đòi hỏi sự nhợng bộ nào.
e. Trờng hợp mở cửa thơng mại.
Dựa trên những nguyên tắc chủ đạo của GATT, quy định của WTO về
chính sách thơng mại tự do cho phép với mọi hàng hoá và lợng hàng hoá dịch
vụ nguyên liệu sản xuất dịch vụ không bị hạn chế. Một trong những mục tiêu
của WTO là ngăn cản xu thế tự bảo vệ và xoá bỏ chủ nghĩa bảo hộ.
2. Vai trò của WTO.
Về căn bản nhiệm vụ của WTO hiện nay cũng giống nh những nhiệm
vụ của GATT trớc đây. Tuy nhiên trong điều kiện thế giới có nhiều biến đổi
40
thế giới đang đợc nhìn nhận nh là ngôi nhà chung mà tất cả dân tộc phải có
trách nhiệm bảo vệ và phát triển. Trọng trách của WTO vô cùng to lớn, trong
đó đặc biệt là nhiệm vụ hoà giải những bất đồng thơng mại để bảo vệ thị tr-
ờng quốc tế, cũng nh là sự điều hoá giữa hai xu hớng bảo hộ mậu dịch và tự
do hoá thơng mại theo một hớng có lợi nhất không chỉ cho các nớc phát triển
cũng nh các nớc đang và chậm phát triển, để từ đó tạo lập nên một môi trờng
thơng mại tự do trên toàn thế giới.
Biểu đồ số 2: Mức tăng trởng thơng mại Thế giới (%)
8% 9,5%
4%
3%
1996 1997 1998 (ớc) 1999 (dự báo)
Nguồn: Thời báo Kinh tế số 99/1998 (Huỳnh Ngọc Nhân)
10
8
6
4
2
0
40
Ch ơng II
Sự cần thiết, cơ hội và thách thức để Việt Nam
gia nhập WTO
I. Sự cần thiết về việc gia nhập WTO của Việt Nam
1. Quá trình hội nhập kinh tế của Việt Nam sau hơn 10 năm đổi mới kinh
tế .
Công cuộc đổi mới kinh tế ở Việt Nam trong thời gian qua đã đạt đợc
những thành công nhất định một phần là nhờ sự hỗ trợ giúp đỡ của các tổ
chức kinh tế quốc tế trên thế giới. Việt Nam là thành viên của quỹ tiền tệ
quốc tế (IMF) và ngân hàng thế giới (WB) từ năm 1976 đã và đang hợp tác
chặt chẽ với các tổ chức này. Việt Nam cũng nhận đợc sự giúp đỡ quý báu
của nhiều thành viên WTO tạo điều kiện thuận lợi thực hiện thành công các
kế hoạch phát triển kinh tế xã hội theo đờng lối đổi mới.
Nhờ đó Việt Nam đã thoát khỏi cuộc khủng hoảng kinh tế trầm trọng
kéo dài ở thập kỷ 80 . Từ năm 1991 đến 1998 kinh tế liên tục phát triển với
tốc độ tơng đối cao và ổn định. Tốc độ GDP bình quân thời kỳ 91 - 95 là
8,2%năm và đạt mức 9,5% vào 1996; 8,8% vào 1997 . Lạm phát giảm từ tốc
độ 3 con số vào cuối những năm 80 xuống 12,7% năm 1995 , 4,5% năm
1996 và 3,6% năm 1997 , GDP theo đầu ngời cha tới 200 USD có khả năng
tăng gần gấp đôi vào năm 2000.
Với những kết qủa bớc đầu quan trọng kể trên Việt Nam đã từng bớc tạo
ra cơ sở kinh tế , khuôn khổ pháp lý và môi trờng thuận lợi để tham gia vào
quá trình hội nhập kinh tế khu vực và toàn cầu. Việt Nam gia nhập ASEAN
từ 1995 cùng với ASEAN tham gia diễn đàn hợp tác á - âu (ASEAM) và
tháng 11/1998 đã trở thành thành viên chính thức của APEC . Đó là những
quyết định tiếp theo của một tiến trình căn bản đã đợc bắt đầu bằng việc Việt
40
Nam nộp đơn xin gia nhập WTO vào đầu năm 1995 . Việc tham gia các tổ
chức thơng mại khu vực mà các tổ chức này đều tuân thủ các nguyên tắc của
WTO, cũng là bớc chuẩn bị và sự hỗ trợ quan trọng cho Việt Nam đẩy nhanh
quá trình gia nhập WTO.
2. Sự cần thiết phải gia nhập vào WTO
Việt Nam nhận thức rõ vai trò quan trọng của tổ chức thơng mại thế giới
đối với sự phát triển cuả kinh tế toàn cầu nói chung cũng nh sự tăng trởng
kinh tế của mỗi quốc gia khi tham gia các định chế của tổ chức này. Căn cứ
vào những tiến trình và kết quả đạt đợc trong việc xây dựng hệ thống luật
pháp, điều chỉnh cơ chế chính sách và khả năng hội nhập của nền kinh tế, sau
một thời gian là quan sát viên của GATT, Việt Nam đã nộp đơn xin gia nhập
WTO với mong muốn không ngừng mở rộng các mối quan hệ kinh tế - thơng
mại - đầu t với các thành viên mà Việt Nam đã và đang có quan hệ. Đây là
một quyết định quan trọng thể hiện quyết tâm của Nhà nớc và nhân dân ta
trong việc tiếp tục đẩy mạnh sự nghiệp đổi mới, đa nền kinh tế thơng mại
Việt Nam hoà chung vào dòng chảy của nền kinh tế thế giới với những định
chế đa biên.
II. Thực trạng hoạt động thơng mại của Việt Nam
1. Đánh giá chung về nền kinh tế Việt Nam.
Để hoà nhập với nền kinh tế thế giới, Việt Nam chúng ta từ sau đổi mới
kinh tế đã có nhiều biến chuyển rõ rệt về các chính sách kinh tế nói chung
cũng nh chính sách về thơng mại nói riêng.
Đó là việc xoá bỏ chế độ nhà nớc độc quyền thơng mại, thuế xuất nhập
khẩu đợc giảm dần và đơn giản hoá các thủ tục kinh doanh xuất nhập khẩu,
các hàng rào phi thuế quan giảm bớt cùng với việc khai thác mở rộng thị tr-
ờng nớc ngoài bên cạnh việc huy động vốn cho đầu t phát triển... Tất cả
những thay đổi trên đều không nhằm mục đích phấn đấu gia nhập tổ chức th-
40
ơng mại thế giới tạo cơ hội mở rộng thị trờng cũng nh tạo điều kiện phát triển
kinh tế .
Thực tế Việt Nam trong những năm đổi mới vừa qua cũng cho thấy vai
trò của chính sách thơng mại đối với phát triển kinh tế đất nớc, thể hiện qua
biểu:
Biểu số 1: Tốc độ tăng trởng GDP, 1990 - 1997
Đơn vị:%
1990 1991 1992 1993 1994 1995 1996 1997
GDP 5,1 6 8,6 8,1 8,8 9,5 9,3 8,9
Nông lâm ng nghiệp 1,5 4,2 5,1 4,5 1,3 5,1 5,0 4,5
Công nghiệp, xây dựng 2,9 9,0 14,0 13,1 14,0 13,9 15,6 13,5
Dịch vụ 10,8 8,3 7,0 9,2 10,2 10,9 9,5 8,6
Nguồn: Viện nghiên cứu quản lý kinh tế trung ơng 1997 - Bộ kế hoạch và đầu t.
Tổng kim ngạch xuất khẩu tăng từ 2042 triệu USD (năm 1991) lên 7255
triệu USD năm 1996; 8,7 tỷ USD năm 1997. Trong năm 1998 do ảnh hởng
của cuộc khủng hoảng tài chính - tiền tệ Châu á, tốc độ tăng xuất khẩu của
Việt Nam giảm dần qua các quý, Quý I tăng 13,6% quý II 7,3% quý III
giảm xuống còn 5,2% và dự báo quý IV sẽ giảm 10 - 11%. Theo nghị quyết
số 52/1998/NQ - UBTVQH 10 về việc điều chỉnh một số chỉ tiêu kinh tế chủ
yếu năm 1998: Tốc độ tăng trởng GDP từ 6 - 7%, giá trị sản xuất công
nghiệp tăng từ 10 -11%, giá trị sản xuất nông nghiệp tăng từ 3% - 3,5%. Kim
ngạch xuất khẩu tăng khoảng 10%, tỉ lệ nhập siêu gần 19% kim ngạch xuất
khẩu, mức lạm phát dới 10% và bội thu ngân sách không vợt quá 4% GDP.
Tuy nhiên trong lĩnh vực thơng mại còn bộc lộ những hạn chế liên quan
tới chiến lợc phát triển kinh tế đó là :
40